You are on page 1of 59

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC.........6
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN......................................7
1.2 TÊN CÔNG TY, BIỂU TƯỢNG................................................................8
1.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG......................8
1.3.1 Chức năng.............................................................................................................8
1.3.2 Nhiệm vụ..............................................................................................................9
1.3.3 Phạm vi hoạt động................................................................................................9
1.4 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔ CHỨC................................................9
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của Công ty..........................................................9
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức............................11
1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.........................14
1.6 MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2012........................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA OPEC TRONG THỜI GIAN QUA..................................19
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÚI NHỰA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 20
2.1.1 Năng lực sản xuất...............................................................................................20
2.1.2 Nguồn nhân lực..................................................................................................22
2.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TÚI NHỰA XUẤT KHẨU.............................24
2.2.1 Mẫu mã sản phẩm...............................................................................................24
2.2.3 Thương hiệu và khả năng cạnh tranh.................................................................26
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN QUA......................................................................26
2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu..........................................................................................26
2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu................................................................................28
2.3.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu...............................................................................29
2.3.4 Hình thức xuất khẩu...........................................................................................34
2.3.5 Đối thủ cạnh tranh..............................................................................................34
2.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA
CÔNG TY.......................................................................................................35
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được.............................................................................35
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân...........................................................................37
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TÚI NHỰA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA
OPEC CHO ĐẾN NĂM 2015.........................................................................40
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2012-
2015.................................................................................................................40
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty....................................................................40
3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty......................................................41
3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA
GIAI ĐOẠN 2012-2015..................................................................................44
3.2.1 Giải pháp từ phía Công ty..................................................................................44
3.3.2 Một số kiến nghị.................................................................................................48

1
KẾT LUẬN.....................................................................................................52

Danh mục sơ đồ và bảng biểu:

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty cổ phần nhựa Opec…….....13

Bảng

2
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2008 – quý I/2012…………………………………………………17
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ qua các năm 2010 - 2011……22
Bảng 2.2: Tình hình nguồn nhân lực của công ty trong năm 2009 và 2012...24
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2011…………........31
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa theo thị trường giai đoạn 2007 – quý
I/2012………………………………………………………………………..32
Bảng 3.1: Dự kiến tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn
2012 – 2015…………….……………………………………………………45

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Năng lực sản xuất trung bình hàng tháng của các phân xưởng
giai đoạn 2009 – 2011..............................................................................…...23
Biểu đồ 2.2: Tiền lương bình quân của CBCNV giai đoạn 2007 - 2011…....25
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa giai đoạn 2007 – 3/2012…........29
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa trong năm 2011………...33
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa quý I/2012……………...34
Biểu đồ 3.1: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2012 - 2015…...……..47

Danh mục các từ viết tắt:

Từ viết tắt Tên đầy đủ

CP Cổ phần

CBCNV Cán bộ công nhân viên

3
KCN Khu công nghiệp

KH Kế hoạch

OPEC Công ty cổ phần nhựa Opec

TH Thực hiện

TSCĐ Tài sản cố định

USD Đô la Mỹ

VNĐ Việt Nam đồng

XK Xuất khẩu

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính tất yếu của đề tài


Ngành Nhựa là một trong những ngành công nghiệp đang phát triển
nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở
lại đây là 15 – 20%. Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tốc độ tăng
trưởng ngành Nhựa tốt nhất trên thế giới. Theo đánh giá của Bộ Công thương,
trong thời gian qua, ngành Nhựa có tốc độ phát triển khá nhanh và đã trở

4
thành một trong những ngành công nghiệp hỗ trợ của nước ta. Ngành nhựa có
tỷ trọng 4.48% so với toàn ngành công nghiệp nội địa và giữ vai trò một
ngành phụ trợ thiết yếu cần phát triển trong các kế hoạch kinh tế của Nhà
nước. Chính vì vậy, ngành Nhựa là một trong 10 ngành được Nhà Nước ưu
tiên phát triển do có tăng trưởng tốt và ổn định, xuất khẩu khá mạnh, và có
khả năng cạnh tranh tốt với các nước trong khu vực.
Trong bối cảnh ngành Nhựa thế giới đang chững lại sau khủng hoảng
kinh tế, tăng trưởng của ngành Nhựa Việt Nam cho thấy nhu cầu trong nước
vẫn duy trì ở mức cao, xấp xỉ mức trung bình thế giới. Nhu cầu nhựa bình
quân trong nước có nhiều khả năng sẽ lên cao hơn nữa, góp phần cải thiện sản
lượng sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của nhựa Việt Nam. Kim ngạch xuất
khẩu phục hồi mạnh mẽ cho thấy sức bật của ngành Nhựa nội địa và cũng cho
thấy vị thế vững chắc trên thị trường quốc tế. Nhựa chính là một trong những
mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam trong 5
năm trở lại đây.
Nắm bắt được xu thế thời đại, ngay từ ngày mới thành lập Công ty cổ
phần nhựa Opec đã rất chú trọng xây dựng và từng bước phát triển thương
hiệu nhựa Opec để được nhiều bạn hàng trong và ngoài nước biết đến và đang
dần chứng tỏ mình là một trong những công ty nhựa hàng đầu Việt Nam,
chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hạt nhựa và nhựa thành phẩm.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Công ty cổ phần nhựa Opec, và thấy
rằng Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng vẫn cần có những
giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm túi nhựa hơn
nữa, vì vậy em đã chọn đề tài: “ Thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm túi nhựa
của Công ty cổ phần nhựa Opec ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận để phân tích, đánh giá, đề tài đề xuất định
hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của
Công ty cổ phần nhựa Opec.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của Công ty
cổ phần nhựa Opec.
Mặc dù công ty còn có các hoạt động kinh doanh hạt nhựa và nhiều sản
phẩm nhựa khác, nhưng do thực tế khách quan cũng như thời gian nghiên cứu
có hạn nên chuyên đề chỉ tập trung đề cập đến phạm vi hoạt động xuất khẩu
sản phẩm túi nhựa của Công ty cổ phần nhựa Opec từ năm 2007 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

5
Phương pháp được sử dụng trong chuyên đề là vận dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng, nghĩa là lấy lý luận để so sánh với thực tế, từ thực tế
lại so sánh với lý luận để có những kiến nghị về bài học thích hợp, kết hợp
với một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phân tích, so sánh, thống kê
... từ đó tổng hợp làm rõ nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương chính:

Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần nhựa Opec

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của Công ty cổ
phần nhựa Opec trong thời gian qua

Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm túi nhựa của Công ty cổ phần nhựa Opec cho đến năm 2015

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA


OPEC

1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


Công ty Cổ phần Nhựa Opec có lịch sử hình thành và phát triển từ năm
2002, tiền thân là Nhà máy Nhựa Á Châu (Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Á Châu) chuyên sản xuất hạt nhựa tái sinh, nhựa gia dụng.

6
Với vồn điều lệ là 30 tỷ VNĐ, gần 200 cán bộ công nhân viên được đào
tạo và làm việc chuyên nghiệp, mạng lưới khách hàng khắp cả nước, các đối
tác nước ngoài từ hơn 30 nước trên thế giới, được dẫn dắt bởi chiến lược phát
triển đúng đắn, cùng với chính sách chất lượng và giá hợp lý, nguyên tắc hợp
tác lâu dài Win - Win hai bên cùng có lợi, quy mô hoạt động lớn. Công ty cổ
phần nhựa Opec được biết đến như một trong những công ty hàng đầu và uy
tín cao trong ngành nhựa.
Công ty có Văn phòng đại diện Hà Nội đặt tại Tòa nhà BIDV, 194 Trần
Quang Khải, thuộc một trong những khu văn phòng hiện đại và chuyên
nghiệp nhất Hà Nội. Cho đến nay, Công ty đã có thêm các chi nhánh tại TP
Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi, và 2 nhà máy đã đi vào sản xuất .Nhà máy số 1
nằm trong Khu công nghiệp Như Quỳnh (Hưng Yên). Được trang bị 6 dây
chuyền tái chế hạt nhựa với tổng công suất 300 tấn/tháng. Nhà máy số 2 tọa
lạc trong Khu công nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên), nằm bên trục đường huyết
mạch Hà Nội – Hải Phòng. Được thiết kế với công suất trên 400 tấn/tháng,
với công nghệ sản xuất hiện đại và thân thiện với môi trường, Nhà máy
chuyên sản xuất túi xốp và bao bì nhựa xuất khẩu đi EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản
và nhiều nước khác trên thế giới. Với đội ngũ CBCNV làm việc chuyên
nghiệp, quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ, các sản phẩm của Nhà máy
luôn làm hài lòng khách hàng về chất lượng, tính ổn định và giá cả.
Trong giai đoạn 2002-2008, Opec Plastics đã trải qua không ít những
thăng trầm thử thách. Với định hướng phát triển rõ ràng, cùng với lòng nhiệt
huyết của Ban lãnh đạo cùng tập thể Cán bộ công nhân viên, Công ty Cổ phần
Nhựa Opec đã từng bước tiến tới những mục tiêu kỳ vọng trong quá trình xây
dựng hình ảnh trên thị trường Nhựa Việt Nam. Những giải thưởng vô cùng uy
tín mà Công ty đã đạt được như Sản phầm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ
2006, Cúp vàng sản phẩm Việt 2007, Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia
2007, Cúp vàng Vì sự nghiệp bảo vệ môi trường 2008, … đã đánh dấu cho
quá trình phấn đấu không mệt mỏi đó. Đặc biệt, năm 2009, khi cuộc khủng
hoảng tài chính đã thực sự để lại hậu quả trên phạm vi toàn cầu, song Công ty
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng, vượt qua khủng hoảng, giữ được uy tín
cao trong mắt khách hàng và các đối tác. Từ năm 2010, Opec Plastics đã tăng
cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, với doanh số bán hàng luôn đạt
trên 30 tỷ VNĐ.
Luôn sát cánh cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngày hôm
nay, các thế hệ CBCNV Công ty cổ phần nhựa Opec có quyền tự hào về
những thành tựu mà công ty đạt được. Đó là niềm vinh dự và cũng là động
lực để Công ty vươn cao, vươn xa hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện nay, Công ty vẫn đang tiếp tục xây dựng cho mình hình ảnh về một
doanh nghiệp hiện đại, vững chắc về năng lực và uy tín, có nhiều sản phẩm đa

7
dạng và chất lượng, để xứng đáng là một trong những doanh nghiệp nhựa
hàng đầu Việt Nam.

1.2 TÊN CÔNG TY, BIỂU TƯỢNG


• Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC (Gọi tắt là:
OPEC)
• Tên giao dịch quốc tế: Opec Plastics., JSC
• Biểu tượng (logo):

1.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

1.3.1 Chức năng


- Chức năng sản xuất, kinh doanh: Nghiên cứu quy luật cung cầu trên
thị trường về các loại sản phẩm nhựa để xây dựng phương án sản xuất, kinh
doanh hiệu quả.
- Chức năng xuất khẩu: Xuất khẩu sản phẩm nhựa ra thị trường quốc tế
với các sản phẩm như: túi siêu thị, bao bì …
1.3.2 Nhiệm vụ
Hoạt động của tất cả các phòng ban và cán bộ công nhân viên công ty
đều phải hướng tới việc hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Không những đáp ứng các yêu cầu và mong đợi của khách hàng mà
còn vượt trội.
- Làm ra các sản phẩm có sức cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng.

8
- Đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và tính ổn định bằng cách kiểm
tra chặt chẽ mọi công đoạn và thành phẩm của quá trình sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, bộ máy nhân sự, các tiêu chuẩn, công
văn giấy tờ nhằm đạt chất lượng cao trong mọi công việc của tất cả các phòng
ban và CBCNV Công ty.
- Xây dựng tập thể đoàn kết, môi trường làm việc chuyên nghiệp, ở đó
mỗi cá nhân đều có điều kiện và khuyến khích thể hiện khả năng của mình để
nâng cao chất lượng công việc.
- Tối ưu hóa hoạt động công ty bằng việc ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Hợp tác hiệu quả với đối tác với nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
1.3.3 Phạm vi hoạt động
Công ty cổ phần nhựa Opec chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu các sản phẩm và nguyên liệu thuộc ngành nhựa,với 4 mảng hoạt động
chính như sau:
- Sản xuất bao bì và túi siêu thị.
- Sản xuất hạt nhựa tái sinh.
- Nhập khẩu hạt nhựa nguyên sinh và tái sinh cung cấp cho các nhà
máy sản xuất tại Việt Nam.
- Xuất khẩu thành phẩm nhựa Việt Nam ra thị trường thế giới.

1.4 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔ CHỨC

1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của Công ty


Công ty cổ phần nhựa Opec tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực
tuyến chức năng nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh với
mục tiêu hợp lý và gọn nhẹ. Ta có thể thấy rõ hơn bộ máy quản lý tổ chức của
Công ty qua sơ đồ 1.1 sau đây:

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty cổ phần nhựa Opec

9
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)

Hiện nay, bộ máy tổ chức của Công ty gồm 1 trụ sở, 2 nhà máy và 2 chi
nhánh. Trong đó, tại trụ sở có 6 phòng nghiệp vụ: Phòng chiến lược, Phòng
kinh doanh, Phòng XNK, Phòng tài chính kế toán, Phòng hành chính nhân sự,
Phòng IT. Hai nhà máy được quản lý bới Ban giám đốc nhà máy. Tại hai nhà
máy hiện tại có tất cả 6 phân xưởng sản xuất, 2 tổ kỹ thuật và 2 tổ vận tải.

10
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ chức
1.4.2.1 Tổ chức ban lãnh đạo
Ban giám đốc Công ty: bao gồm một Tổng giám đốc và hai Phó tổng
giám đốc.
- Tổng giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người đứng đầu, trực tiếp
lãnh đạo toàn công ty trong mọi họat động giao dịch kinh doanh hàng
ngày và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động đó. Tổng
giám đốc giao nhiệm vụ cho các Phó tổng giám đốc, Ban giám đốc nhà
máy để chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ, các Phân xưởng sản xuất. Khi cần
Tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban. Trường hợp có ý kiến
khác nhau giữa Tổng giám đốc công ty, Phó Tổng giám đốc, Trưởng
các phòng nghiệp vụ của Công ty, quyết định cuối cùng là quyết định
của Tổng giám đốc.
- Phó Tổng giám đốc thường trực:
Là người thay mặt Tổng giám đốc lãnh đạo, điều hành họat động
của Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng hoặc được Tổng giám đốc ủy
quyền; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về
những công việc được Tổng giám đốc phân công. Nhiệm vụ của Phó
giám đốc thường trức là quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của đội ngũ nhân viên kinh doanh; xây dựng triển khai
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cũng
như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đề xuất, tham
mưu cho Tổng giám đốc những giải pháp hợp lý.
- Phó Tổng giám đốc tài chính:
Là người thay mặt Tổng giám đốc làm việc với cơ quan Ngân
hàng, cơ quan thuế, quản lý mọi hoạt động liên quan đến tài chính của
Công ty. Nhiệm vụ của Phó tổng giám đốc tài chính là xem xét và đảm
bảo các báo cáo thuế và báo cáo tài chính của Công ty chính xác và
hoàn thành đúng thời gian quy định; kiểm soát các luồng tiền, chi phí,
lợi nhuận, quản lý việc tuân thủ các quy trình (tài chính, thu mua, nhập
– xuất kho,…)

1.4.2.2 Tổ chức các phòng nghiệp vụ


Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ. Các phòng này thực hiện các
nhiệm vụ chức năng và tham mưu cho Tổng giám đốc lĩnh vực của mình.

11
Phòng chiến lược:
Có nhiệm vụ luôn giám sát, theo dõi quá trình sản xuất, vạch ra phương
hướng cụ thể và khoa học để áp dụng sản xuất kinh doanh có hiệu quả; thực
hiện các công tác lập hồ sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu. Tham mưu các chiến
lược ngắn hạn, trung hạn, dài hạn giúp Ban giám đốc tổ chức kế hoạch hoạt
động của Công ty.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ trực tiếp nghiên cứu, nắm bắt kịp thời
tình hình thị trường, nguồn hàng, giá cả, nhu cầu hàng hóa để thực hiện chức
năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các
hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, mỗi nhân viên phòng kinh doanh phải chịu trách
nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức thanh
toán, theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng…
Phòng XNK: chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại,
điều kiện và hình thức thanh toán, thực hiện tốt các nghiệp vụ, thủ tục XNK
đúng quy định Nhà nước cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng,
XNK trong suốt quá trình vận chuyển, giao nhận, thanh toán… Đồng thời tìm
kiếm các đối tác bạn hàng nước ngoài để nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kế
toán quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, theo dõi định kỳ hàng tháng,
hàng quý, hàng năm; lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán tài
chính. Từ đó, lập và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho
Ban giám đốc và các cơ quan hữu quan tổ chức quản lý; tham mưu về công
tác kế toán tài chính nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao, đề ra những biện
pháp quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu.
Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm về công tác quản lý, bố
trí sắp xếp nhân sự làm việc trong công ty, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo chuyên môn ngắn hạn, dài hạn cho người lao động;
xây dựng nội quy, quy chế về tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chế độ cho
người lao động; soạn thảo, xử lý và lưu trữ các văn bản hành chính, hợp đồng
kinh tế, hợp đồng lao động, hồ sơ cán bộ công nhân viên.
Phòng IT: Gồm 5 người có chuyên môn kĩ thuật chịu trách nhiệm về
các mảng thiết kế đồ họa, quảng cáo, lắp đặt, sửa chữa mạng lưới Internet,
máy tính… theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt động của Công ty.

1.4.2.3 Tổ chức nhà máy

12
Bộ máy quản lý tổ chức tại nhà máy bao gồm: Ban giám đốc nhà máy,
các phân xưởng sản xuất, tổ kỹ thuật, tổ vận chuyển.
Ban giám đốc nhà máy: chỉ đạo, phối hợp họat động của các phân
xưởng sản xuất, tổ kỹ thuật, tổ vận chuyển; đề ra chiến lược nghiên cứu, cải
tiến công nghệ, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới;
tiếp nhận, đào tạo công nhân theo yêu cầu kế hoạch. Đồng thời, lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch cung ứng các loại vật tư đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng và
chất lượng, chủng loại, các kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, công tác sửa
chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nhà ở cho công nhân.
Phân xưởng sản xuất: tại 2 nhà máy có tất cả 6 phân xưởng sản xuất.
Tất cả các phân xưởng đều có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, vận hành và bảo
dưỡng hệ thống dây chuyền sản xuất để đảm bảo đầy đủ về mặt số lượng, chất
lượng, tiến độ của nhiệm vụ đã được Ban giám đốc đề ra.
Tổ kỹ thuật: quản lý số lượng, sữa chữa, bảo trì máy móc, thiết bị hiện
có của nhà máy , bao gồm: 2 máy công suất 1000KVA, máy tạo khuôn, thiết
bị kiểm tra độ kéo dãn, thiết bị kiểm tra nhiệt độ nóng chảy… để duy trì tiến
độ sản xuất; đồng thời tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị cho nhà máy.
Tổ vận tải: chịu trách nhiệm điều hành, phân phối, giám sát, quản lý hệ
thống vận tải của Công ty nhằm giao nhận vật tư, hàng hóa an toàn và kịp
thời.
Tổ kế hoạch vật tư: thực hiện các nghiệp vụ kiểm kê hàng hoá, xuất
nhập hàng và bảo quản hàng hóa trong kho, các nghiệp vụ hành chính, quản
lý sổ sách trong kho.

1.4.2.4 Các chi nhánh


Hiện tại, Công ty đã có 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Quảng
Ngãi. Nhiệm vụ của 2 chi nhánh là tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm
của Công ty ở thị trường nội địa, tổ chức việc giao nhận hàng hóa, nguyên vật
liệu của Công ty tại khu vực miền Nam và miền Trung; thu thập thông tin
kinh tế, báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo công ty; có quyền thay mặt Công
ty trong đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, tuyển dụng bộ máy nhân sự phục
vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị trên cơ sở ủy quyền cho Tổng giám
đốc.

1.4.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý tổ chức

13
Trong bộ máy quản lý của Công ty, các bộ phận có mối quan hệ hợp
tác, phối hợp, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Các phòng ban trong công ty, các phân xưởng, tổ trong nhà máy không
trực tiếp ra các quyết định quản lý, mà chỉ thực hiện nhiệm vụ theo từng chức
năng được phân công cụ thể, tiến hành nghiên cứu, hỗ trợ, đôn đốc nhau hoàn
thành nhiệm vụ, từ đó, tham mưu cho Tổng giám đốc nhằm điều phối hợp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty là đơn vị tham mưu cho Ban giám
đốc. Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định, các phòng chịu trách
nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của mình đối với Công
ty và các bộ phận liên quan. Các phòng nghiệp vụ của Công ty có trách nhiệm
phối hợp, nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết cho Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc Công ty nếu vấn đề có liên quan giữa các phòng, không đùn
đẩy công việc hay trách nhiệm cho phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá
phạm vi chuyên môn của mình.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ đối với các bộ phận có liên quan tại
nhà máy là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của phòng; đồng thời phòng là đơn vị được Tổng giám đốc Công ty uỷ nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các bộ phận liên quan để hoàn thành kế hoạch sản xuất –
kinh doanh mà công ty đã đề ra. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa phòng
nghiệp vụ công ty và các bộ phận liên quan thì Trưởng phòng có trách nhiệm
báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách để đề xuất biện pháp do Tổng giám đốc
công ty quyết định, nếu vấn đề thuộc đúng phạm vi nquyền hạn chuyên môn
thì Phó Tổng giám đốc công ty là người quyết định cuối cùng.

1.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH


Những năm vừa qua được đánh giá là một giai đoạn có nhiều khó khăn
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và OPEC nói riêng. Sự tác động của lạm
phát, tỷ giá, lãi suất và nhiều yếu tố khác làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh không thuận lợi, ảnh hưởng lớn hiệu quả kinh doanh của các Công ty.
Tuy vậy, với sự nỗ lực chung của toàn công ty cùng với các chính sách hợp lý
nên hầu như các năm Công ty đều kinh doanh có lãi. Bảng 1.1 sau đây sẽ cho
thấy một số kết quả nổi bật.của Công ty trong suốt giai đoạn 2008-2012.

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty giai đoạn 2008- quý I/2012

14
Quý I /2012
S Chỉ tiêu Đơn vị Năm Năm Năm Năm
T 2008 2009 2010 2011 TH KH
T
Sản lượng
1 sản phẩm sản Tấn 2.400 3.000 1.000 900 500 700
xuất
Sản lượng
2 sản phẩm tiêu Tấn 2.000 2.700 1.000 900 500 700
thụ
% sản lượng
3 tiêu thụ % 83 90 100 100 100 100

4 Tổng doanh Tỷ VNĐ 60,792 90,405 30,456 29,590 19 24,598


thu
5 Tổng chi phí Tỷ VNĐ 33,997 69,623 21,078 22,793 15 18,956

6 Lợi nhuận Tỷ VNĐ 26,795 20,782 9,378 6,797 4 5,642


trước thuế
7 Lợi nhuận Tỷ VNĐ 20,096 15,587 7,034 5,098 3 4,232
sau thuế
8 Nộp Ngân Tỷ VNĐ 6,699 5,195 2,344 1,699 1 1,410
sách

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán OPEC)

Qua số liệu phân tích ở bảng trên, ta thấy mức biến động về sản lượng
sản phẩm sản xuất là tương đối lớn qua các năm. Năm 2009, sản lượng sản
phẩm sản xuất của Công ty đạt mức cao nhất 3000 tấn, tăng 600 tấn, tương
ứng tăng 25% so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010, sản lượng tiêu thụ
giảm đáng kể chỉ còn 1000 tấn, tương ứng giảm 62,9%. Và năm 2011, sản
lượng sản xuất vẫn tiếp tục giảm xuống 900 tấn. Chỉ đến quý I năm 2012, sản
lượng sản phẩm tiêu thụ đã cho thấy dấu hiệu phục hồi của năng lực sản xuất
của Công ty, khi đạt 700 tấn, tương ứng 77,7% sản lượng sản xuất của cả năm
2011. Trong giai đoạn này, sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm của
Công ty luôn đạt hiệu suất cao, hầu hết đều trên 80% sản lượng sản phẩm sản
xuất. Đặc biệt trong 2 năm trở lại đây, cũng như trong quý I năm 2012, tất cả
sản phẩm sản xuất của Công ty đều được tiêu thụ 100%. Điều đó đã cho thấy
các sản phẩm của OPEC đã và đang được thị trường trong và ngoài nước đón
nhận.

15
Mức biến động về sản lượng sản phẩm sản xuất lớn nên mức biến động
về doanh thu cũng tương đối lớn. Tổng doanh thu của OPEC là 60,7 tỷ VNĐ
vào năm 2008, và đạt cao nhất vào năm 2009 với hơn 90 tỷ VNĐ, sau đó bị
giảm vào các năm 2010, 2011. Cụ thể là, doanh thu năm 2010 giảm 30 tỷ
đồng so với năm 2008, và giảm gần 60 tỷ đồng so với năm 2009. Nguyên
nhân là do hậu quả để lại của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra vào
cuối năm 2008 đã ảnh hưởng thực sự đến thị trường nhựa trong nước từ cuối
năm 2009. Giá nguyên liệu nhập khẩu giảm nhưng nhu cầu sản phẩm nhựa
cũng bị giảm mạnh, hàng sản xuất không có đầu ra, đơn giá xuất khẩu đứng
hoặc giảm. Đồng thời, các sản phẩm nhựa nước ngoài được nhập khẩu ồ ạt
vào Việt Nam làm cho thị phần tiêu thụ của Công ty giảm sút đáng kể. Trước
tình hình đó, OPEC buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm nhân sự,siết
chặt quản lý, điều chỉnh lại năng suất làm việc của cấp quản lý và lực lượng
lao động. Chính trong thời điểm sức mua suy giảm đó, Công ty đã không
ngừng nghiên cứu thị trường, tung ra sản phẩm mới, tăng cường dịch vụ hậu
mãi, tham gia các kỳ hội chợ trên cả nước để tiếp cận khách hàng và dành một
khoản ngân sách để nâng cấp hình ảnh thương hiệu. Nhờ vậy, OPEC đã duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, nắm bắt cơ hội phát triển sản xuất
cũng như cơ hội hợp tác làm ăn, từ đó số lượng đơn hàng gia công cũng như
sản xuất kinh doanh nội địa gia tăng với khối lượng hàng ngày một lớn . Bởi
vậy mà tổng doanh thu năm 2011 của Công ty đã được duy trì và giảm không
đáng kể so với năm 2010, là 29,59 tỷ đồng. Cùng với đó, tổng doanh thu 3
tháng đầu năm 2012 là 24 tỷ VNĐ, đã đạt 83% tổng doanh thu cả năm 2011.
Đó là những tín hiệu đáng mừng cho những nỗ lực của OPEC trong suốt thời
gian khó khăn vừa qua.
Bảng số liệu còn cho thấy, chi phí của Công ty trong những năm gần
đây cũng có sự thay đổi đáng kể. Cao nhất là chi phí của năm 2009 với 69,623
tỷ VNĐ. Đến năm 2010, do ảnh hưởng của khủng hoảng, Công ty phải thu
hẹp họat động sản xuất kinh doanh, chi phí phát sinh chỉ dừng ở mức 21,07 tỷ
đồng, bằng 1/3 so với chi phí năm 2009. Tuy nhiên, bước sang năm 2011 và
quý I/2012, khi nền kinh tế đang dần phục hồi, Công ty đã mạnh dạn đầu tư,
tăng cường mua thêm máy móc thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, mở
rộng nhà máy nhằm nâng cao năng lực sản xuất; hơn nữa chi phí nguyên liệu,
chi phí nhân công cũng gia tăng đáng kể do ảnh hưởng lạm phát bởi vậy tổng
chi phí năm 2011 tăng hơn 1,7 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ
tăng 8%. Chi phí chỉ trong quý I/2012 đã là 18,9 tỷ đồng, tương ứng với 83%
chi phí cả năm 2011.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng không cho thấy sự ổn định qua
các năm. Nếu nhìn qua số liệu các năm gần đây, có thể thấy là năm 2008,
Công ty đạt được lợi nhuận lơn nhất với hơn 20 tỷ VNĐ và các năm đang có

16
xu hướng giảm dần. Song, lợi nhuận quý I/2012 lại có mức tăng trưởng đột
biến. Với giá trị là 4,2 tỷ VNĐ, lợi nhuận của Công ty đã vượt kế hoạch 40%
và tương ứng với 82,4% tổng lợi nhuận cả năm 2011. Đây là một tín hiệu vô
cùng đáng mừng, dự báo cho sự thành công của Công ty trong năm 2012.
Những năm gần đây, năm nào cũng có nhiều biến động bất thường trên
thị trường trong nước và thế giới, năm thì bị lạm phát trong nước, năm lại
chịu ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, gây ảnh hưởng lớn đến thị trường
nhựa. Điều đó đã phần nào lí giải sự bất ổn định trong các chỉ số doanh thu,
chi phí, lợi nhuận… Tuy khó khăn là vậy, nhưng năm nào Công ty cũng vẫn
có lãi và luôn thực tốt nghĩa vụ đóng thuế của mình. Công ty cũng vừa được
Thủ tướng Chính phủ tăng bằng khen về thành tích: “Hoàn thành xuất sắc
nghĩa vụ nộp thuế 3 năm liền 2008-2010”, góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước.
Thực tế đã cho thấy, để đạt được những thành công đó, là nhờ vào hoạt
động xuất khẩu túi nhựa. Bởi đây là hoạt động giữ vai trò chủ đạo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất các
mặt hàng bao bì, túi siêu thị, Công ty trong quá trình hoạt động đã từng bước
mở rộng sản xuất kinh doanh tìm kiếm đối tác, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. Đến nay hoạt động xuất khẩu túi nhựa của Công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định đóng vai trò quyết định đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty với kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng trung bình
25%. Hàng năm, Công ty đều thu được một nguồn ngoại tệ mạnh từ hoạt
động hàng túi nhựa xuất khẩu với lợi nhuận từ hoạt động này chiếm từ 45%
-50% tổng lợi nhuận của công ty. Với khoản lợi nhuận này, hàng năm công ty
đã đầu tư thêm trang thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
thêm nhà xưởng, đào tạo đội ngũ lao động, đẩy mạnh thêm công tác nghiên
cứu và mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, với việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu túi nhựa ra nước ngoài, Công ty đã hình thành được những thị trường
truyền thống có khả năng cung cấp những đơn hàng lớn và ổn định do đó tạo
tiền đề cho các hoạt động khác của Công ty được mở rộng phát triển như xuất
khẩu đồ nhựa gia dụng, bao bì... Trong những năm tới, khi mà nhu cầu về
nhập khẩu hàng nhựa trên thế giới ngày càng tăng cao thì hoạt động sản xuất
xuất khẩu túi nhựa vẫn được xác định là một lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.6 MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2012
Sau 10 năm hoạt động, mạng lưới khách hàng của OPEC đã trải khắp
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, được phân bổ như sau: miền Nam – 70%,
miền Bắc – 20%, miền Trung – 10%. Công ty đã có 1000 đối tác trong nước,
dung lượng thị trường: 12.000 tấn/ tháng, thị phần: 300 tấn/tháng (2,5%). Để

17
duy trì và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn 2011-
2012, OPEC đã triển khai tiến hành thực hiện nhiều dự án như sau:
Dự án xây dựng nhà máy số 2 tại KCN Phố Nối A: Được khởi công
từ tháng 6/2011, với sự đầu tư kĩ lưỡng về trang thiết bị cũng như quy mô,
tháng 4/2012, nhà máy đã được khánh thành và đưa vào hoạt động. Tọa lạc
trong Khu công nghiệp Phố Nối A (Hưng Yên), nằm bên trục đường huyết
mạch Hà Nội – Hải Phòng, với công suất trên 400 tấn/tháng, công nghệ sản
xuất hiện đại và thân thiện với môi trường. Nhà máy chuyên sản xuất túi xốp
và bao bì nhựa xuất khẩu đi EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và nhiều nước khác trên
thế giới. Sự ra đời của nhà máy đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của
Công ty, tạo điều kiện để OPEC mở rộng thị phần trong nước, đồng thời có
đủ nguồn hàng để thâm nhập sâu vào nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới.
Dự án xây dựng nhà máy số 3 tại miền Nam: Tiếp ngay sau sự thành
công từ nhà máy số 2, sau khi tiến hành điều tra và nghiên cứu kĩ lưỡng, Công
ty đã bắt tay ngay vào thực hiện dự án xây dựng nhà máy số 3 tại KCN Tân
Tạo. Đây là một trong những khu công nghiệp lớn nhất phía Nam Thành phố
Hồ Chí Minh. KCN nằm trên trục đường quốc lộ nối liền thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ. Dự án này được quy hoạch trên tổng diện
tích đất là 5 ha, dự kiến sẽ khởi công xây dựng nhà máy vào tháng 6/2012 và
sẽ hoàn thành cuối năm 2012. Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm vốn bằng
ngoại tệ tính bằng USD và vốn bằng tiền VNĐ Vốn bằng ngoại tệ dùng để
nhập khẩu dây chuyền thiết bị chính,thiết bị đo kiểm tra ,vật tư kỹ thuật và
dịch vụ kỹ thuật. Vốn bằng tiền đồng Việt Nam dùng để mua các thiết bị chế
tạo trong nước hoặc có sẵn trong nước,thiết bịthông tin văn phòng thực hiện
công tác xây lắp & chi phí khác. Nhà máy sẽ được đầu tư xây dựng đồng bộ
nhiều dây chuyền sản xuất. Dự báo, sau 3 năm đi vào hoạt động, đến năm
2015, nhà máy sẽ thu hút khoảng 1000 lao động và đạt doanh thu trên 100 tỷ
VNĐ. Với tiềm năng phát triển như vậy, dự án nhà máy số 3 do Công ty đầu
tư được đánh giá là dự án sẽ mang lại thành công lớn trong tương lai.
Dự án thành lập công ty con tại Singapore: OPEC dự định sẽ đặt trụ
sở tại Southpoint, Singapore, với nhiệm vụ mở rộng hoạt động xuất khẩu ở
một thị trường phát triển như Singapore, tạo cơ hội thiết lập các mối quan hệ
với các doanh nghiệp nước ngoài đáng tin cậy, đồng thời nghiên cứu thị
trường và tìm kiếm đối tác để đảm bảo nguồn xuất khẩu ổn định . Việc thành
lập công ty thành viên tại Singapore sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng cơ sở
sản xuất kinh doanh tại những vị trí trọng điểm, có khả năng sinh lợi cao và
có khả năng thông tin toàn cầu. từ đó, nâng cao vị thế, uy tín của OPEC trong
mắt các đối tác quốc tế.

18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC TRONG THỜI GIAN
QUA

19
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÚI NHỰA XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY

2.1.1 Năng lực sản xuất


Từ việc xác định công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định chất lượng
sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, những năm
qua, Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiệt bị hiện đại với các nhà máy
với những dây chuyền công nghệ tự động, khép kín quy trình sản xuất từ
nguyên liệu đầu vào cho đến khi ra sản phẩm.
Kết quả là giai đoạn 2010-2011, giá trị gia tăng mức đầu tư vào tài sản
cố định của Công ty là rất lớn. Điều đó được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ qua các năm 2010-2011
Đơn vị: tỷ VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2010 Năm 2011


2009
Giá trị % thay Giá trị % thay
đổi đổi

Nguyên giá TSCĐ 16.42 17.05 3.83 18.9 10.85

Mua sắm mới 0.45 1.23 173 2.07 68.3

Xây dựng mới 0.18 0.62 244 0.98 58

(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)

Theo bảng số liệu trên, giá trị TSCĐ tăng đều trong những năm trở lại
đây. Tính đến năm 2011, giá trị TSCĐ đã tăng 1,8 tỷ đồng so với năm 2010,
tương ứng tăng 10,85%. Nguyên nhân là do trong năm 2010, sau khi nền kinh
tế đang dần hồi phục, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào xây dựng và mua sắm
mới. Trong năm 2010, TSCĐ xây dựng mới chiếm phần lớn giá trị đầu tư
mới, đã tăng hơn 244% so với năm 2009. Đến năm 2011, giá trị TSCĐ mua
sắm mới lại chiếm phần lớn giá trị đầu tư khi tăng 68.3% so với năm 2010.
Tuy sự đầu tư về TSCĐ của Công ty không còn mạnh mẽ năm 2009, song
những số liệu trên đã cho thấy Công ty rất chú trọng tới việc đầu tư TSCĐ,
trang bị thêm máy móc thiết bị, xây dựng nhà máy mới nhằm mục tiêu nâng
cao giá trị sản xuất. Thành quả của sự nỗ lực đó là tháng 4/2012, OPEC đã
làm lễ khánh thành và cho đi vào hoạt động nhà máy số 2 tại KCN Phố Nối

20
A, Tỉnh Hưng Yên với diện tích 2ha, chuyên sản xuất nhựa PP và PE, với
công suất trên 400 tấn/tháng.
Tính đến nay, tại cả 2 nhà máy, đã có tất cả 6 phân xưởng sản xuất,
mỗi phân xưởng chuyên sản xuất một chủng loại túi xuất khẩu. Tổng số máy
móc đã đưa vào hoạt động là 25 máy, trong đó có 15 máy sản xuất sản phẩm,
còn lại là 10 máy kĩ thuật…Các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của Công
ty hầu hết được nhập từ Nhật Bản và Trung Quốc. Nhờ vậy, năng lực sản
xuất tại các phân xưởng tăng trưởng đáng kể so với thời kì khủng hoảng
2009, điều đó được thể hiện qua biểu đồ 2.1 sau đây:

Đơn vị: tấn sản phẩm/ tháng

(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)


Biểu đồ 2.1: Năng lực sản xuất trung bình hàng tháng của các
phân xưởng giai đoạn 2008 - 2012

Với hệ thống máy móc luôn được chú trọng đầu tư và nâng cấp như
vậy, năng lực sản xuất sản phẩm của 2 nhà máy đã không ngừng tăng qua các
năm, đặc biệt là năm 2011, năng lực sản xuất trung bình hàng tháng đã đạt
200 tấn sản phẩm/tháng, tăng gần 54% so với năm 2010. Hiện nay, 2 nhà
máy của Opec vẫn luôn vận hành hết hoặc gần hết công suất để kịp tiến độ
sản xuất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với thành quả đó, tốc độ tăng

21
trưởng năng lực sản xuất sản phẩm trong năm 2012 còn có thể đạt cao hơn số
liệu đã dự tính là 250 tấn sản phẩm/tháng. Công ty cũng đang xem xét, triển
khai dự án xây dựng nhà máy sản xuất số 3 tại miền Nam và đưa nhà máy
này vào sử dụng vào giữa đầu năm 2013. Nhà máy có diện tích 5 ha với tổng
vốn đầu tư khoảng 150 tỷ VNĐ. Nhà máy mới tại miền Nam khi đi vào hoạt
động sẽ giúp nâng tỷ lệ sản xuất của OPEC trên toàn quốc từ 40% hiện nay
lên 50% vào năm 2015. Do đó, OPEC cũng đặt mục tiêu nâng tổng doanh thu
bán hàng tại cả Việt Nam và nước ngoài ở mức 30 tỷ VNĐ hiện nay lên 60 tỷ
VNĐ vào năm 2015.

2.1.2 Nguồn nhân lực


Tình hình nguồn nhân lực của Công ty được thể hiện qua các số liệu tại
bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Tình hình nguồn nhân lực của công ty giai đoạn 2009 và 2012
Đơn vị: người

Tiêu chí Năm 2009 Năm 2012

Cán bộ quản lý 20 37
- Trình độ đại học 10 20
- Trình độ cao đẳng 7 12
- Trình độ trung cấp 3 5

Công nhân trực tiếp sản xuất 65 145

Nhân viên văn phòng 20 35

Tổng số CBCNV 105 217


Trong đó
- Nam 65 140
- Nữ 40 77
(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)
Nếu như năm 2009, hoạt động ở quy mô nhỏ, số lao động của Công ty
chỉ là hơn 100 lao động bao gồm cả lao động trực tiếp tham gia sản xuất và
lao động gián tiếp (cán bộ hành chính, kĩ thuật, quản lý…) thì đến nay nguồn
nhân lực của công ty đã lên đến hơn 200 người với sự gia tăng của cả lao
động trực tiếp và gián tiếp. Trong số cán bộ quản lý hành chính có đến hơn

22
50% cán bộ tốt nghiệp đại học, đó là những người có trình độ, am hiểu về
chuyên môn và có kinh nghiệm quản lý, đảm nhiệm những vị trí chủ chốt của
công ty như tổng giám đốc, trưởng phòng các bộ phận …, 50% cán bộ còn lại
ở trình độ cao đẳng và trung cấp nắm vững các chuyên môn nghiệp vụ như kế
toán tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật, ngoại ngữ làm việc ở
các phòng ban tương ứng.
Có thể thấy số lượng lao động của Công ty tăng đáng kể qua 4 năm,
chủ yếu vẫn là lao động nam (chiếm trên 60%) và là những lao động trẻ có độ
tuổi chủ yếu từ 18 đến 25, phần lớn là lao động trong tỉnh Hưng Yên (chiếm
80%), còn lại là những lao động từ các tỉnh khác nhau như Bắc Ninh, Bắc
Giang, Hải Dương, Nam Định … Theo đó, Công ty đã góp phần tạo công ăn
việc làm cho rất nhiều lao động, đóng góp không nhỏ vào giá trị kinh tế của
địa phương.
Cùng với đó, Công ty đã có một chế độ đãi ngộ người lao động thỏa
đáng, trả lương theo cấp bậc công việc tương ứng với mức độ trách nhiệm và
tính phức tạp của công việc. Biểu đồ sau đây sẽ cho thấy rõ hơn tình hình thu
nhập bình quân của CBCNV OPEC qua các năm.
Đơn vị: VNĐ

(Nguồn: Hồ sơ năng lực OPEC)


Biểu đồ 2.2: Thu nhập bình quân của CBCNV OPEC giai đoạn 2007-
2011
Năm 2007, thu nhập bình quân của người lao động chỉ là 1,7 triệu
đồng, sau đó, đã tăng không ngừng từ đó đến năm 2011, và đạt khoảng 4,7
triệu đồng. So sánh chỉ tiêu đó tại một số công ty nổi tiếng trong ngành nhựa
của nước ta như Công ty TNHH Nhựa Tân Đại Hưng, Công ty CP Nhựa

23
Thiếu niên Tiền Phong và Công ty CP Nhựa Bình Minh, thì con số đó lần
lượt là 2,7 ; 5,7 và 10,2 triệu đồng. Ta có thể thấy thu nhập bình quân của
người lao động OPEC thuộc loại khá trong khối doanh nghiệp nhựa hiện nay.
Điều đó càng khẳng định hoạt động kinh doanh của Công ty đang theo đà
phát triển với kết quả khả quan, mặt khác thể hiện sự quan tâm đến lợi ích
người lao động, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, qua đó khuyến
khích họ tích cực sản xuất đem lại giá trị doanh thu cao cho doanh nghiệp.
Hàng tháng Ban chấp hành công đoàn Công ty đều tổ chức bình xét
danh hiệu lao động xuất sắc, kết hợp với việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức, kỹ năng sống cho thanh niên đã giúp anh chị em vơi đi nỗi
nhớ nhà, xa quê, thay vào đó là tình cảm gắn bó, đoàn kết như đang sống
trong một đại gia đình. Mỗi khi người lao động hay gia đình không may bị
ốm đau, tai nạn, Công đoàn công ty luôn có mặt để động viên, chia sẻ và
công ty cũng có những chính sách hỗ trợ thiết thực như: ốm đau, tai nạn...
được hỗ trợ 500.000 đồng; gia đình người lao động có con nhỏ được hỗ trợ
100.000 đồng/cháu (dưới 3 tuổi)/tháng; các gia đình ở xa cuối năm được hỗ
trợ tiền xe tàu về quê... Bởi vậy, người lao động trong Công ty luôn rất tự tin,
an tâm gắn bó với công việc, đền giờ vẫn chưa một người lao động nào bị
giảm thu nhập hoặc phải mất việc vì lý do trên.
Công ty cũng có chế độ tuyển dụng hợp lý, từ đó tạo cho mình một đội
ngũ nhân viên có năng lực, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Ngoài ra, Công ty liên tục tổ chức đưa cán bộ đi bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn hàng năm qua các khoá đào tạo tại chức, các khoá học dài hạn, ngắn hạn
phục vụ cho công tác quản lý. Công ty có chính sách lương bổng và các
khoản ưu đãi, phụ cấp hợp lý nên ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân
viên rất cao, nhờ đó hiệu quả công việc được nâng lên rõ rệt.

2.2 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TÚI NHỰA XUẤT KHẨU


Đặt uy tín lên hàng đầu, OPEC luôn đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã,
chủng loại, chất lượng, và số lượng sản phẩm cung cấp cho hầu hết các hợp
đồng.
2.2.1 Mẫu mã sản phẩm
Các sản phẩm túi nhựa xuất khẩu của Công ty bao gồm các chủng loại sau:

- Túi cuộn
- Túi rác cuộn
- Túi cuộn cắt quai

24
- Túi cuộn không quai
- Túi T-shirt
- Túi cuộn T-shirt
Sản phẩm nhựa trên thị trường rất đa dạng và phong phú, như nhựa gia
dụng, nhựa xây dựng, nhựa kĩ thuật … và OPEC đã đi theo phân khúc đang
chiếm tỷ trọng lớn nhất của toàn ngành nhựa, đó là nhựa bao bì ( chiếm 40%
tổng sản phẩm nhựa được sản xuất). Mặt hàng OPEC chọn sản xuất và xuất
khẩu là túi nhựa siêu thị. Đây là các loại túi nhựa HD,PE,… dùng cho các siêu
thị với mẫu mã đa dạng về màu sắc và chất lượng. Ngoài ra, OPEC còn sản
xuất các đơn hàng túi nhựa theo mẫu yêu cầu của đối tác nước ngoài.
Đặc điểm nổi bật của các sản phẩm túi nhựa OPEC là:
- Rất tiện dụng, có thiết kế đẹp mắt, nhanh chóng được người tiêu dùng
trong và ngoài nước chấp nhận, có thể làm hài lòng ngay cả những khách
hàng khó tính nhất.
- Đặc điểm nổi bật nữa của sản phẩm túi nhựa là giá thành rẻ và hợp lý
hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Các sản phẩm túi nhựa OPEC nếu đem
so sánh với các loại sản phẩm này được sản xuất từ nước ngoài thì có phần
thua kém nhưng giá cả lại rất phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong
thời buổi lạm phát ngày nay.
- Ngoài ra, các sản phẩm của Công ty cũng được phân cấp chất lượng
để phục vụ được nhiều phân đoạn thị trường khác nhau.

2.2.2 Chất lượng sản phẩm


Để đứng vững trong cơ chế thị trường, Công ty luôn coi chất lượng sản
phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp và luôn có những chính sách duy trì hệ
thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Từ nhiều năm nay, OPEC tăng cường
kiểm tra chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào đến quy trình sản xuất ra thành
phẩm, bao bì, nhãn mác để đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao thương
hiệu OPEC. Công ty luôn ưu tiên nhập nguyên liệu sản xuất từ các nhà cung
cấp có tên tuổi, có uy tín, có hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm do các cơ
quan chức năng của quốc gia chứng nhận.
Nhờ đầu tư trang thiết bị với công nghệ hiện đại, đồng thời tuân thủ
tuyệt đối các tiêu chuẩn trong các dây chuyền sản xuất, từ năm 2006, OPEC
đã đạt được rất nhiều giải thưởng và luôn duy trì hệ thống quản lý chất lượng
tốt, ngày càng khẳng định uy tín và chất lượng sản phẩm với người tiêu dùng
trong và ngoài nước.

25
- Sản phẩm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ 2006
- Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia 2007
- Sản phẩm đạt cúp vàng chất lượng 2007
- Cúp vàng Vì sự nghiệp bảo vệ môi trường 2008

2.2.3 Thương hiệu và khả năng cạnh tranh


Trong nước đã có rất nhiều “đại gia” ngành nhựa ở nhiều phân khúc
khác nhau như nhựa bao bì (Tân Tiến, Tân Hóa, Sài Gòn), nhựa vật liệu xây
dựng (Nhựa Tiền Phong, Nhựa Bình Minh, Nhựa Đông Á…) và nhựa gia
dụng (Tân Đại Hưng, Kỹ Nghệ Đô Thành, Tân Phú…), song có chưa nhiều
doanh nghiệp tập trung vào sản phẩm túi siêu thị trong phân khúc nhựa bao
bì. Nắm bắt thời cơ để đi đầu sẽ là lợi thế rất lớn cho OPEC.
Là một trong những doanh nghiệp của ngành nhựa Việt Nam tồn tại và
phát triển kể từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, trong khi có tới
hàng trăm doanh nghiệp phải phá sản, đã tạo nên dấu ấn cho thương hiệu
OPEC. Đây là lí do mà OPEC đã được chọn làm đại lý chính thức của Nhà
máy lọc dầu Dung Quất để cung cấp mặt hàng hạt nhựa PP - sản phẩm
polymer đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam. Đó chính là ưu thế cạnh tranh
lớn nhất của Công ty.
Bên cạnh đó, nhận thức được tầm quan trong của việc duy trì và phát
triển thương hiệu, tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong và ngoài nước, túi
nhựa OPEC đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam và ở 3 nước:
Trung Quốc, Campuchia và Indonesia. Trong tương lai gần, khi Công ty đặt
đựợc trụ sở tại Singapore, doanh số xuất khẩu sang các thị trường trong khu
vực sẽ được đẩy mạnh. Điều này cho thấy, OPEC đang từng bước tiến tới vị
trí của một thương hiệu cạnh tranh quốc tế.

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA

2.3.1 Kim ngạch xuất khẩu


Trong thời gian qua, ngành nhựa Việt Nam có tốc độ phát triển khá
nhanh và đã trở thành một trong những ngành công nghiệp hỗ trợ của công
nghiệp Việt Nam, được ưu tiên chú trọng phát triển hàng đầu khi đất nước
bước vào thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ưu thế về
nguồn nhân công dồi dào, chi phí lao động rẻ, lượng vốn đầu tư không lớn,
khả năng thu hồi vốn nhanh, Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành

26
nhựa để vừa thu về giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước, vừa giải quyết được việc làm cho người lao động. Nắm bắt
được xu thế đó, ban lãnh đạo công ty OPEC cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên luôn cố gắng, nỗ lực lao động hết mình, thực hiện nhiều biện pháp thúc
đẩy hoạt động kinh doanh, gia tăng sản xuất, đóng góp ngày càng nhiều hơn
vào giá trị xuất khẩu của toàn ngành. Sau 5 năm kinh nghiệm xuất khẩu, dù
vẫn còn nhiều khó khăn song đến nay Công ty cũng đã thu được một số kết
quả nhất định. Qua biểu đồ 2.3 dưới đây ta sẽ xem xét, so sánh về kim ngạch
xuất khẩu và doanh thu từ năm 2007 đến tháng 3/2012 để có thể thấy được rõ
hơn sự phát triển và tầm quan trọng của hoạt động này tại OPEC

Đơn vị: tỷ VNĐ

(Nguồn: Phòng XNK OPEC)


Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa giai đoạn 2007 – 3/2012

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong giai
đoạn 2007 – 2010 có xu hướng tăng trưởng đều và ổn định nhưng con số này
vẫn chỉ ở mức thấp, dưới 20 tỷ VNĐ và chiếm dưới 50% tổng doanh thu cả
năm. Từ năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng trưởng vượt bậc
lên mức 28,21 tỷ VNĐ và đã chiếm hầu hết tỷ trọng trong tổng doanh thu của

27
Công ty. Nguyên nhân là giai đọan này, Công ty đã mạnh dạn tập trung vào
họat động xuất khẩu bởi thấy được đây là một hướng đi đúng đắn trong quá
trình hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đã thiết lập quan hệ uy tín với 1 số đối tác
Ngân hàng, Công ty bổ sung được thêm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, mua thêm máy móc, thiết bị, đầu tư mở rộng nhà xưởng, đồng
thời, tăng cường đào tạo nâng cao mặt bằng chất lượng lao động. Công ty đã
kí kết thành công nhiều hợp đồng xuất khẩu giá trị lớn hơn. Chính những yếu
tố đó đã nâng cao doanh thu cũng như kim ngạch xuất khẩu túi nhựa của công
ty trong quý I năm 2012 lên tương ứng 24,59 tỷ VNĐ và 16,56 tỷ VNĐ. Một
sự thành công ngoài mong đợi khi kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2012
(16,56 tỷ VNĐ) đã bằng 59% so với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2011
(28,21 tỷ VNĐ). Đây là một bước tiến vượt bậc đáng ghi nhận trong hoạt
động xuất khẩu của Công ty.

2.3.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu


Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng từ năm 2010 - 2011 được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2010 - 2011
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm 2010 Năm 2011

Mặt hàng %
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng thay
(tỷ VNĐ) (%) (tỷ VNĐ) (%) đổi

Túi cuộn 4,68 30,34 10,92 38,71 130


Túi rác cuộn 2,56 16,56 5,32 18,89 107
Túi cuộn cắt quai 2,38 15,43 4,61 16,34 93
Túi cuộn không quai 1,7 11 2,84 10,06 67
Túi T-shirt 1,9 12,35 2,26 8 19
Túi cuộn T-shirt 2.22 14.32 2.26 8 1
Tổng kim ngạch XK 15.44 100 28.21 100 82.7
(Nguồn: Phòng XNK OPEC)
Trong năm 2011, chủng loại sản phẩm túi nhựa của Công ty xuất khẩu
sang các thị trường quốc tế khá đa dạng, trong đó túi cuộn là sản phẩm xuất
khẩu chủ chốt với kim ngạch đạt 10,92 tỷ đồng, chiếm tới 38,71% tổng kim

28
ngạch xuất khẩu. Do yêu cầu về chất lượng của thị trường nước ngoài đối với
loại sản phẩm này không quá cao nên Công ty không gặp nhiều khó khăn
trong việc gia tăng kim ngạch và đây vẫn sẽ là sản phẩm xuất khẩu chủ chốt
trong năm 2012. Tiếp đến là các loại túi rác cuộn chiếm 18,89% tỷ trọng xuất
khẩu với kim ngạch đạt 5,32 tỷ đồng. Sản phẩm túi cuộn không quai xếp ở vị
trí thứ 3 với 16,34% tỷ trọng xuất khẩu, đạt 4,61 tỷ VNĐ kim ngạch. Kim
ngạch cả 3 mặt hàng này đều có tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2010 rất lớn,
đều xấp xỉ hoặc hơn 100%, cho thấy sự phù hợp của túi nhựa OPEC với thị
hiếu người tiêu dùng nước ngoài, chắc chắn đây sẽ những mặt hàng xuất khẩu
chiến lược của Công ty trong thời gian tới.
Đáng chú ý trong cơ cấu xuất khẩu túi nhựa năm 2011 là sản phẩm túi
cuộn không quai, đã đạt được những kết quả khá tốt, kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng này đạt 2,84 tỷ đồng, tăng tương ứng 67% so với năm 2010, trở
thành chủng loại sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao thứ 4 trong năm.
Cùng với đó, kim ngạch các loại túi T-shirt và túi cuộn T-shirt tiếp tục giữ
được nhịp độ ổn định, kim ngạch xuất khẩu đều là 2,26 tỷ VNĐ tỷ tọng tương
ứng là 8%. Đây đều là các mặt hàng túi nhựa xuất khẩu mới trong năm 2011.
Tuy kim ngạch còn thấp, song đã thể hiện một xu hướng đổi mới trong cơ cấu
hàng xuất khẩu.
Về cơ bản, xuất khẩu các sản phẩm túi nhựa OPEC trong năm 2011 đã
một số điều chỉnh nhất định, nhưng nhìn một cách tổng thể, cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu của Công ty là khá ổn định. So với năm 2010, kim ngạch xuất khẩu
của tất cả 6 mặt hàng đều tăng, mức tăng thấp nhất là 1%, mức tăng cao nhất
là 130%. Đó chính là thành quả cho sự nghiên cứu đầu tư thị trường cũng như
mặt hàng đúng hướng của Công ty.

2.3.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu


Mặc dù, từ đầu năm 2009, việc xuất khẩu túi nhựa khó khăn do khủng
hoảng nợ công tại EU, Mỹ đã bắt đầu áp dụng phải thuế bán phá giá đối với
mặt hàng túi nhựa Việt Nam… nhưng hiện nay cơ cấu thị trường xuất khẩu
túi nhựa của OPEC đã có những động thái chuyển hướng khá tích cực và duy
trì được sự ổn định. Kim ngạch xuất khẩu không còn chỉ tập trung vào thị
trường Trung Quốc như năm 2010, mà tăng đều vào các thị trường khác như
Campuchia, Indonesia… Điều đó có thể thấy rõ qua các bảng sau:

Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa theo thị trường giai đoạn 2007 –
quý I/2012

29
Đơn vị: tỷ VNĐ

Quý I/2012
Thị trường Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 % vượt
KH TH KH
Trung Quốc 6,12 6,35 9,03 10,22 13,45 4 4,42 10,5

Campuchia 0,02 0,04 0,05 1,85 8,01 6 9,76 62,6

Indonesia 0,03 0,03 0,03 1,81 4,74 2,5 1,51 - 39,6

Thị trường 0,15 0,13 0,12 1,56 2,01 0,5 0,87 74


khác

Tổng 6,32 6,55 9,23 15,44 28,21 13 16,56 27,4

(Nguồn: Phòng XNK OPEC)

 Trung Quốc
Với điều kiện địa lý thuận lợi và nhất là quan hệ buôn bán giữa hai
nước Việt Nam - Trung Quốc đã có từ lâu đời, nên ngay từ đầu, khi quyết
định xuất những lô hàng đầu tiên, OPEC đã chọn Trung Quốc làm thị trường
xuất khẩu chủ lực. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ là
một con số khiêm tốn 6,12 tỷ VNĐ. Nhưng bước sang giai đoạn 2008 - 2011,
kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Trung Quốc liên tục tăng
lên nhanh chóng. Với giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2009, 2010 và 2011
lần lượt là 9,03 ; 10,22 và 13,45 tỷ VNĐ, thị trường Trung Quốc liên tục trở
thành thị trường đầu tàu chở nhiều kim ngạch xuất khẩu nhất về cho Công ty,
bỏ xa các thị trường khác. Những hợp đồng lớn của Công ty đều là được kí
kết với các đối tác Trung Quốc. Nhìn vào biểu đồ 2.4 sau đây, ta càng thấy rõ
hơn vai trò trọng yếu của thị trường Trung Quốc chiến lược thị trường của
Công ty.
Mặc dù số lượng các doanh nghiệp nhựa tại Trung Quốc là rất lớn,
song OPEC cho thấy sự không e ngại phải cạnh tranh hoặc giành thị phần của
sản phẩm nhựa Trung Quốc trên sân nhà. Bởi theo nghiên cứu, sản phẩm
nhựa của Việt Nam nói chung đang giữ một vị trí rất quan trọng trong tâm trí

30
(Nguồn: Phòng XNK OPEC)

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa trong năm 2011

người tiêu dùng, trong khi đó doanh nghiệp Trung Quốc sử dụng nhựa tái sinh
hoặc nguyên liệu không có nguồn gốc rõ ràng, có khả năng ảnh hưởng đến
sức khỏe của người tiêu dùng nên gần đây không còn được ưa chuộng, dù giá
rẻ. Túi nhựa của OPEC cạnh tranh được với hàng Trung Quốc trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu là do đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người
tiêu dùng; sản phẩm chất lượng, không sử dụng hóa chất nguy hại, tiện dụng,
thiết kế đẹp mắt và giá thành hợp lý. Điều này càng chứng tỏ OPEC rất tự lập
và mạnh dạn trong kinh doanh không chỉ ở thị trường nội địa mà còn ở cả các
thị trường quốc tế.

 Campuchia
Vào những năm 2007, 2008, 2009, kim ngạch xuất khẩu sang
Campuchia rất nhỏ, gần như không đáng kể, đều ở mức dưới 0,05 tỷ VNĐ.
Con số này đã tăng thêm 1,8 tỷ vào năm 2010, và tăng vọt lên 8,01 tỷ VNĐ
vào năm 2011, đây là mức kim ngạch xuất khẩu cao nhất tại thị trường này
trong 5 năm trở lại đây. Điều đó cho thấy một sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu
các thị trường xuất khẩu chính của Công ty trong giai đoạn 2011-2012, là sự
gia tăng thị phần nhanh chóng của thị trường Campuchia. Ngay trong quý
I/2012, Công ty đã tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm túi nhựa vào thị
trường này. Và kết quả là kim ngạch xuất khẩu tới thị trường Campuchia

31
trong quý I/2012 đạt 9,76 tỷ VNĐ, tiếp tục tăng mạnh 21,8% so với kim
ngạch cả năm 2011, đưa Campuchia trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất
của Công ty trong quý I/2012. Biểu đồ 2.5 sẽ thể hiện rõ hơn điều này.

(Nguồn: Phòng XNK OPEC)

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa quý I/2012

Triển vọng gia tăng kim ngạch tại thị trường Campuchia khá lớn, bởi
thị trường này có rất nhiều điều kiện thuận lợi. Cùng với sự phát triển kinh tế
của Campuchia, mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và
Campuchia có những bước phát triển khả quan kim ngạch buôn bán 2 chiều
không ngừng tăng mạnh. Chính phủ Campuchia cam kết đổi mới chính sách
kinh tế lành mạnh và minh bạch của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào
nước này. Đồng thời, nền công nghiệp sản xuất của Campuchia còn yếu kém,
nhiều mặt hàng tiêu dùng còn phải nhập khẩu. Sự thay đổi tập quán tiêu dùng
của người dân Campuchia khi đang hướng đến hàng hóa chất lượng cao và
tâm lý ưa hàng Việt Nam, rất thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản
xuất hàng tiêu dùng. Đây chính là lợi thế để các doanh nghiệp nhựa Việt Nam
mở rộng cơ cấu xuất khẩu tới thị trường này.

 Indonesia

32
Kim ngạch xuất khẩu cao nhất tại thị trường này là đạt 4,74 tỷ VNĐ
vào năm 2011, và đang có xu hướng tăng lên trong năm 2012. Đây là thị
trường đang có nhu cầu lớn về những sản phẩm nhựa phổ thông, giá trị thấp
như túi nhựa; và đang trở nên ngày càng hấp dẫn các doanh nghiệp nhựa Việt
Nam nhờ tầng lớp tiêu dùng trung lưu ngày càng tăng lên, siêu thị và các
trung tâm thương mại được xây dựng ngày càng nhiều. Đây là thị trường gần,
có mức dân số vừa nhưng có đời sống cao và mức tiêu dùng lớn, trong khi
yêu cầu chất lượng không quá khắt khe.Nắm bắt được xu thế này, Công ty đã
tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng tại Indonesia và đã tạo được uy tín với thị
trường này nhờ giá cả cạnh tranh, chất lượng tốt và tiến độ giao hàng đảm
bảo. Các đối tác Indonesia rất hài lòng với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn của
họ. Cùng với việc duy trì mối quan hệ tốt, công ty đã giành được nhiều hợp
đồng xuất khẩu giá trị lớn hơn từ thị trường này.

 Thị trường khác (Nhật Bản, EU)


Trong những tháng đầu tiên của năm 2012, kim ngạch xuất khẩu túi
nhựa sang các thị trường Nhật Bản, EU của công ty đã có nhiều dấu hiệu tích
cực, khi kim ngạch xuất khẩu quý I/2012 là 0,87 tỷ VNĐ đã đạt 43,3% tổng
kim ngạch cả năm 2011. Công ty đã ý thức được rằng xuất khẩu được hàng
sang EU đồng nghĩa với việc đạt được sự công nhận của thế giới về chất
lượng và độ an toàn của hàng hoá, nên đang rất cố gắng để thâm nhập vào các
thị trường này. Tuy nhiên, đây là những thị trường có hệ thông pháp luật cực
kỳ phức tạp, có nhiều rào cản kỹ thuật trong thương mại nên Công ty luôn
thận trọng trong từng họat động xúc tiến xuất khẩu. Theo đánh giá chung, nền
kinh tế EU, Nhật Bản vẫn còn có nhiều rủi ro. Đây vừa mở ra nhiều cơ hội
cho OPEC xuất khẩu tới các thị trường này, nhưng cũng cần theo dõi về thị
trường này để có những hướng đi đúng.
Với điều kiện kinh doanh hiện tại, mục tiêu quan trọng nhất của công
ty vẫn là duy trì các mối quan hệ hợp tác lâu dài với những bạn hàng truyền
thống tại Trung Quốc, thị trường mà công ty đã am hiểu và có những đối tác
mà công ty có kinh nghiệm hợp tác kinh doanh lâu năm. Tuy nhiên, song
song với nó, Công ty cũng cần thiết đẩy mạnh công cuộc tìm kiếm thị trường
mới, trước mắt là những thị trường gần, khách hàng dễ tính để tiếp cận thuận
lợi hơn, sau đó sẽ là các thị trường có dung lượng lớn. Sự đa dạng trong cơ
cấu thị trường xuất khẩu giúp công ty tránh được rủi ro kinh doanh do phụ
thuộc quá mức vào một thị trường nào đó.

33
2.3.4 Hình thức xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu, phương thức giao dịch duy nhất trên thị
trường quốc tế của Công ty là xuất khẩu trực tiếp. Đây là phương thức giao
dịch mà người bán và người mua trực tiếp thiết lập quan hệ mua bán. OPEC
chỉ lựa chọn hình thức này bởi nó có rất nhiều ưu điểm đối với Công ty:
- Thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp Công ty và đối tác dễ dàng đi
đến thống nhất và ít xảy ra những tranh chấp hoặc hiểu lầm đáng tiếc.
- Giảm được chi phí trung gian, Công ty bán được sản phẩm với giá
cao, còn người tiêu dùng được mua hàng với giá rẻ hơn do đó làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm.
- Có điều kiện phát huy tính độc lập cho doanh nghiệp, không phụ
thuộc vào các đại lý, các bên trung gian, ủy thác…

2.3.5 Đối thủ cạnh tranh


Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế làm tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, gây nhiều khó khăn cho ngành nhựa cả nước nói
chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng .
Với ngành nhựa, khó khăn không ở đâu xa mà chính là sự cạnh tranh
của doanh nghiệp nhựa Trung Quốc. Trong vài năm gần đây, ngành nhựa
Trung Quốc đã có sự bứt phá mãnh liệt. Các doanh nghiệp Trung Quốc có sự
liên kết chặt chẽ khi sẵn sàng đầu tư cho một doanh nghiệp với đầy đủ tiềm
lực tài chính để đại diện cho hàng ngàn doanh nghiệp đi đàm phán mua
nguyên liệu giá rất rẻ, sau đó về phân bố lại cho doanh nghiệp. Còn ở Việt
Nam thì ngược lại, từ khâu tìm kiếm, mua nguyên liệu cho đến sản xuất, phân
phối thì doanh nghiệp đều phải tự làm. OPEC cũng không nằm ngoài thực tế
đó.
Đặc biệt trong thời gian tới, cạnh tranh trên thị trường thế giới đối với
hàng nhựa sẽ căng thẳng hơn khi tình hình bất ổn tại những mỏ dầu Trung
Đông vẫn chưa kết thúc khiến giá nguyên liệu nhập khẩu vẫn thường xuyên
tăng cao. Với 80% nguyên vật liệu và phụ gia sản xuất phải được nhập từ
nước ngoài, OPEC không chỉ chịu áp lực lãi suất mà còn chịu những rủi ro tỷ
giá và sự tăng giá nguyên vật liệu ngoài tầm kiểm soát. Trong lúc nền kinh tế
khó khăn, để bảo vệ doanh nghiệp trong nước, nhiều quốc gia sẽ xem xét đến
việc dựng lên các hàng rào kỹ thuật như áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật về
chất lượng đối với sản phẩm nhập khẩu, các loại thuế nhâp khẩu, hay khởi
kiện chống bán phá giá… để bảo vệ nền sản xuất trong nước. Các mặt hàng

34
xuất khẩu của Công ty sẽ phải đối mặt với nhiều cản trở về chính sách cũng
như về thuế.
Trên những thị trường lớn như EU, Nhật Bản, đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của OPEC là các tập đoàn nhựa đa quốc gia: Formosa (Đài Loan);
Haitian Group (Trung Quốc); Finolex Industries Ltd. (Ấn Độ). Sự hạn chế về
tiềm lực và trình độ công nghệ, cũng như kinh nghiệm, khiến túi nhựa OPEC
chưa thể cạnh tranh được với sản phẩm túi nhựa của họ về mẫu mã và chất
lượng.

2.4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA CỦA CÔNG
TY
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được
Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ, công nhân viên trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được một số
thành quả sau:
Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu của Công ty liên tục tăng trưởng trong
những năm gần đây.
Nguyên nhân là do Công ty đã xây dựng một chiến lược thị trường xuất
khẩu đúng đắn, trong đó, trọng điểm là thị trường Trung Quốc, mặt khác,
không ngừng khai thác các thị trường mới, tìm kiếm các thị trường tiềm năng,
nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, đồng thời giảm sự phụ thuộc
vào thị trường trong nước. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao nhất
trong lịch sử hoạt động kinh doanh là 28,21 tỷ VNĐ. Thêm vào đó, tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch của Công ty luôn đạt mức cao trong khoảng 95-98%, đặc biệt
trong quý I/2012 đã vượt chỉ tiêu 27,4%. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
túi nhựa luôn chiếm hơn 50% trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Do
vậy, hiệu quả từ xuất khẩu túi nhựa mang lại giá trị kinh tế cao cho Công ty,
tạo điều kiện cho công ty có thêm vốn mở rộng sản xuất, phát triển hơn cả về
quy mô và chất lượng
Thứ hai, Công ty đã lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý.
Công ty sử dụng hình thức xuất khẩu là trực tiếp vì
- Ưu điểm của hình thức này là chủ thể tham gia không cần phải thông
qua người khác để thiết lập quan hệ như tư vấn, dịch vụ xuất nhập khẩu, thanh
toán…
- Công ty có khả năng, kinh nghiệm và luôn chủ động trong quan hệ
giao dịch.

35
- Công ty trực tiếp tìm hiểu thị trường, tiếp xúc với khách hàng; từ đó
đưa ra các chiến lược kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp mà không phụ
thuộc vào chủ thể khác.
- Đây cũng là phương thức xuất khẩu chiến lược mà ngành nhựa xuất
khẩu Việt Nam đang hướng tới. Chính việc lựa chọn hình thức xuất khẩu
đúng đắn này mà doanh thu hàng năm từ hoạt động xuất khẩu của Công ty
luôn đạt ở mức cao.
Thứ ba, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao.
Do nguyên liệu sản xuất sản phẩm đều là nhựa nguyên sinh, không pha
chế tạp chất, phù hợp với thời tiết khí hậu, không gây ảnh hưởng tới sức khỏe
người tiêu dùng. Các sản phẩm được thực hiện trên dây chuyền khép kín, mọi
công đoạn xử lý nguyên liệu, hóa chất đều đảm bảo tiêu chuẩn.
Công ty đã và đang áp dụng những hệ thống tiên tiến nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9000:2008, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm
xã hội SA 8000. Đồng thời, Công ty cũng không ngừng đầu tư trang thiết bị,
máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, và mở rộng nhà xưởng.
Tháng 4 năm 2012, Công ty đã khánh thành nhà máy số 2 tại KCN Phố Nối
A, Hưng Yên với cơ sở vật chất khang trang, công nhân chỉ còn làm việc
trong một ca như giờ hành chính, không phải làm ca đêm, ca ba như trước.
Nhờ vậy đã nâng cao được năng suất lao động, ổn định chất lượng sản phẩm,
đáp ứng các yêu cầu của đối tác nước ngoài về chất lượng, số lượng và tiến độ
giao hàng.
Thứ tư, đời sống người lao động từng bước đi lên.
Nguyên nhân: Công tác xử lý những thắc mắc, kiến nghị về tiền lương
trong sản xuất của Công ty đã có chuyển biến rõ rệt. Ngoài tiền lương sản
xuất, kinh doanh, Công ty còn áp dụng các khoản phụ cấp khác như phụ cấp
thâm niên, phụ cấp chuyên cần hay có chế độ lương thưởng vượt định mức
xứng đáng, công bằng, phù hợp với mức đóng góp của công nhân viên, từ đó
khuyến khích họ có thêm động lực làm việc, tạo không khí thi đua sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất lao động, gia tăng doanh thu cho Công ty.
Thứ năm, ngoài những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu
Công ty còn thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực
hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các
quy định, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba
bền: Nhà nước - người lao động - người sử dụng lao động v.v…
Có thể nói, Công ty cổ phần nhựa Opec đã biết kết hợp các thế mạnh
của mình với nhu cầu và đặc điểm từng thị trường trong từng giai đoạn để đạt

36
được những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo
dấu ấn xứng đáng là một tấm gương tiêu biểu cho nhiều doanh nghiệp ngành
nhựa trong nước học tập.
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Ngoài những thành quả mà Công ty đã đạt được trong quá trình xuất
khẩu trong thời gian qua thì cũng không thể tránh khỏi những hạn chế cả về
mặt chủ quan và khách quan:
Thứ nhất, số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm túi nhựa còn ít, chưa
đa dạng, phong phú như các sản phẩm trên thị trường nước ngoài, và mới đáp
ứng được một phần yêu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu. Mặc dù gần đây
Công ty đã chịu khó đầu tư để mở rộng sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã,
song phần lớn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đa dạng của các đối tác nước ngoài.
Nguyên nhân khách quan: Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Trong
khi đó, việc đầu tư cho khuôn mẫu chất lượng cao rất tốn kém và khả năng
tiêu thụ từng loại mẫu mã mặt hàng chưa đủ lớn để tính toán khấu hao phù
hợp với giá thành sản phẩm.
Lực lượng lao động của Công ty vẫn còn thiếu nguồn nhân lực chất
lượng cao. Bởi lẽ, hiện nay chưa có một trung tâm hay một trường nào đào
tạo nhân lực bài bản cho ngành Nhựa. Trong các trường đào tạo trong Bộ
Công Thương hoặc ngoài Bộ, có rất ít trường đào tạo các chuyên ngành về
ngành nhựa nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho ngành, điều đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của những ngành đòi hỏi phải có trình độ kỹ
thuật cao như ngành Nhựa Việt Nam.
Nguyên nhân chủ quan: Với nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế về năng
lực thiết kế và chế tạo. Công ty mới chỉ đáp ứng được một số ít các khuôn
mẫu để phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Với những sản phẩm có yêu cầu kỹ
thuật cao, tinh vi, Công ty hầu hết đều phải nhập nhập khuôn từ nước ngoài
để sản xuất.
OPEC cũng như các hầu hết các doanh nghiệp nhựa khác, đa phần hoạt
động ở tình trạng tự khép kín, chưa có sự phối hợp, liên kết với nhau để đi
vào thiết kế và sản xuất chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng.
Thứ hai, mặt hàng túi nhựa OPEC không có khă năng cạnh tranh về
giá. Dẫn tới, giá cả còn là một rào cản khi Công ty đưa sản phẩm vào các thị
trường mới.
Nguyên nhân khách quan: Bởi ngành hóa dầu trong nước chưa đủ phát
triển, ngành nhựa nội địa chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp

37
nhựa trong nước nói chung và OPEC nói riêng, nên hơn 80% nguồn nguyên
liệu sản xuất của Công ty là phải nhập khẩu, khiến chi phí nguyên liệu chiếm
đến 10 - 15%, vì thế, Công ty cũng khó có được lợi thế về giá thành phẩm.
Thêm vào đó, giá nguyên liệu thay đổi liên tục và theo dự báo, giá thành
nguyên liệu sẽ tiếp tục tăng trong năm 2012 trong khi nguồn cung sẽ gặp khó
khăn do bất ổn tại Trung Đông kéo dài. Vì vậy, giá hạt nhựa thế giới sẽ tiếp
tục biến động theo xu hướng cao dần, dẫn tới tăng giá hạt nhựa và các sản
phẩm nhựa trong năm 2012. Trong bối cảnh này, tại các thị trường mới như
EU, Nhật Bản, Công ty khó lòng cạnh tranh được với các nước chủ động
được nguồn nguyên liệu, và có quy mô sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn Độ ,
các nước Trung Đông …
Nguyên nhân chủ quan: Trước tình hình chi phí đầu vào liên tục tăng
cao, Công ty thường xuyên phải xây dựng lại biểu giá của các mặt hàng, trong
đó chủ yếu là nâng giá sản phẩm, nhằm thu được lợi nhuận để có vốn đầu tư,
nếu không sẽ phải bán hòa vốn hoặc chấp nhận thua lỗ để duy trì thị trường.
Thứ ba, một số đơn hàng xuất khẩu chưa đáp ứng hoàn toàn yêu cầu
về chất lượng sản phẩm.
Nguyên nhân khách quan: chính sách nhập khẩu của các thị trường lớn
như EU, Nhật luôn có sự thay đổi trong cách thức lựa chọn hàng và yêu cầu
ngày càng cao về tiêu chuẩn chất lượng, các tiêu chuẩn môi trường, trách
nhiệm xã hội của Công ty.
Nguyên nhân chủ quan: Lực lượng lao động vẫn còn thiếu những cán
bộ kĩ thuật chuyên môn và công nhân tay nghề cao. Tác phong sản xuất công
nghiệp của đại đa số lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Hệ thống
dây chuyền máy móc kỹ thuật tại các nhà máy tuy được Công ty đầu tư kĩ
lưỡng, thường xuyên, nhưng công nghệ vẫn chưa thể theo kịp thế giới và khu
vực.
Thứ tư, thương hiệu OPEC tuy đã đạt được nhiều thành công và để lại
dấu ấn trên thị trường một số nước như Trung Quốc, Campuchia, song vẫn
chưa phải là một thương hiệu mạnh tại các thị trường có dung lượng lớn như
EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ...
Nguyên nhân khách quan: Đây đều là những thị trường rất khắt khe
trong các quy chuẩn xuất nhập khẩu hàng hóa. Điển hình là Hoa Kỳ, ngoài
việc phải đối mặt với chính sách bảo hộ mậu dịch tại đây, mặt hàng túi nhựa
đựng hàng hóa bán lẻ bằng sợi Polyetylen của Việt Nam cũng đang phải chịu
thuế chống bán phá giá. EU, Nhật Bản nổi tiếng là những thị trường khó tính
về chất lượng hàng hóa, yêu cầu khắt khe từ quy trình sản xuất, đến vận
chuyển, giao nhận hàng hóa.

38
Nguyên nhân chủ quan: Là do hoạt động marketing quốc tế của Công
ty còn yếu, công tác thị trường còn sơ sài, chưa coi quảng cáo là một công cụ
cạnh tranh thực sự. Hiện nay, Công ty mới chỉ tập trung vào công tác thương
mại điện tử, quảng cáo sản phẩm qua website của Công ty (www.opec.vn),
các tạp chí chuyên ngành trong nước, cổng thương mại quốc tế trực tuyến
(alibaba.com). Công ty chưa tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế,
chủ động xúc tiến thương mại với các đối tác có thể làm đại lý tại nước ngoài
hay chưa có một chi nhánh nào đặt tại nước ngoài.

39
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TÚI NHỰA CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA OPEC CHO ĐẾN NĂM 2015

3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2012-2015

3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty


Trong bối cảnh các nền kinh tế trên thế giới đang dần phục hồi sau
khủng hoảng, ngành nhựa Việt Nam đang có những chiến lược phát triển để
khôi phục lại sản xuất và thu hút trở lại các đơn đặt hàng từ các thị trường
truyền thống. Với một định hướng kinh doanh đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp
hạn chế và vượt qua các khó khăn trên con đường tìm kiếm lợi nhuận của
mình. Vụ công nghiệp nhẹ kết hợp với Bộ Công thương đã đề ra “Quy hoạch
phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2025” lần thứ II
nhằm đề xuất những giải pháp khắc phục khó khăn để ngành Nhựa Việt Nam
phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tiến trình hội nhập
kinh tế thế giới, phù hợp với tốc độ phát triển chung của toàn ngành Công
nghiệp giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến 2025, phấn đấu đưa ngành Nhựa
trở thành một trong các ngành kinh tế phát triển mạnh của đất nước.
Trên cơ sở đó, Công ty cổ phần nhựa Opec đã đề ra định hướng phát
triển nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng thúc đẩy
xuất khẩu trong giai đoạn 2012-2015 sao cho phù hợp quy hoạch phát triển
tổng thể của toàn ngành nhựa, phù hợp với xu thế và lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Theo đó, chiến lược định
hướng tập trung vào năm nội dung chính như:
- Phát triển Công ty theo hướng hiện đại, tăng cường tự động hóa, từng
bước loại bỏ công nghệ, thiết bị cũ, thay thế bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại
của thế giới, sử dụng công nghệ vật liệu mới đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng,
an toàn, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Việt
Nam và quốc tế.
- Đầu tư phát triển đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch,
tiết kiệm năng lượng, nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có giá trị
gia tăng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước, bảo đảm môi trường sinh thái.

40
- Huy động tổng hợp mọi nguồn lực trong và ngoài nước tập trung, duy
trì nguồn vốn ổn định, để chủ động trước mọi diễn biến kinh tế của thế giới.
- Công ty sẽ phát triển theo hướng giữ vững và phát huy lợi thế, uy tín
sẵn có; lấy hoạt động xuất khẩu làm trọng tâm chiến lược.
- Phát triển và quảng bá thương hiệu OPEC trở thành thương hiệu Việt
mang đẳng cấp và tầm vóc quốc tế.

3.1.2 Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty


Trên cơ sở định hướng chiến lược của mình, Công ty đã vạch ra mục
tiêu hoạt động trong thời gian tới với một số nội dung chính như sau:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 50% đến 60%.
- Doanh thu mỗi năm tăng từ 70% đến 200%.
- Lợi nhuận đạt mức từ 60% đến 80%
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng bình quân 15-20% /năm.
- Kiểm soát và nâng cao công nghệ dây chuyền thiết bị, với mục tiêu
đạt 100% khách hàng hài lòng về chất lượng của Công ty.
- Đưa Công ty lên sàn chứng khoán để tận dụng tối đa nguồn vốn ngoài
xã hội.
- Riêng mảng xuất khẩu, phấn đấu doanh thu từ hoạt động này khoảng
80 – 85%.
- Đối với mối quan hệ với các đối tác nước ngoài: không ngừng củng
cố, duy trì và mở rộng bằng cách hoàn thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ,
nâng cao uy tín của ngân hàng.

3.1.2.1 Mục tiêu về thị trường xuất khẩu


Công ty luôn thực hiện tốt việc lập kế hoạch hàng năm làm căn cứ để
tiến hành xác định mục tiêu cho từng quý, tháng. Các kế hoạch này thường
được dựa trên các đơn đặt hàng của đối tác. Ngoài các kế hoạch ngắn hạn,
Công ty còn lập các kế họach trung và dài hạn, không chỉ ở tất cả các thị
trường, mà còn cho từng thị trường cụ thể. Từ đó có thể dễ dàng đánh giá hiệu
quả tiêu thụ trên từng thị trường để tìm gia những điểm cần lưu ý và khắc
phục.

41
Quan điểm phát triển thị trường xuất khẩu giai đoạn 2012 - 2015 là
phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Duy trì các thị
trường truyền thống, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới để
giảm thiểu lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.Sau đây sẽ là bảng 3.1, dự kiến tỷ
trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường.

Bảng 3.1: Dự kiến tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai
đoạn 2012 - 2015
Đơn vị:%

Thị trường Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Trung Quốc 55 50 45 40

Campuchia 25 27 30 33

Indonesia 9 10 10 10

EU 8 9 10 11

Nhật Bản 2 3 4 5

Thị trường 1 1 1 1
khác

(Nguồn: Phòng chiến lược OPEC)

Trong những năm sắp tới, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu
trọng điểm, với tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu luôn ở mức trên 40% song
Công ty sẽ giảm dần thị phần của thị trường này để mở rộng xuất khẩu dần
sang các thị trường mới như Campuchia, EU, Nhật Bản nhằm khai thác tiềm
năng tại đây.
Sản phẩm nhựa của OPEC đã được người tiêu dùng Campuchia chấp
nhận, khả năng xuất khẩu các mặt hàng này của Công ty sang Campuchia
chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Campuchia đang nổi lên như
một thị trường tiềm năng và rất ổn định đối với mặt hàng túi nhựa xuất khẩu.
Hiện không chỉ OPEC mà các doanh nghiệp ngành nhựa bao bì đang rất kỳ
vọng vào tiềm năng của thị trường Campuchia. Do tình hình sản xuất trong
nước chưa đủ phát triển, nên nhu cầu của Campuchia về túi nhựa sẽ còn tăng
mạnh trong những năm tới. Từ đó, Công ty đã mạnh dạn định hướng gia tăng

42
tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tại thị trường này trong những năm tới đều trên
25%. Campuchia sẽ là thị trường xuất khẩu chủ lực thứ 2 của Công ty, chỉ sau
Trung Quốc.
Đối với thị trường mới như Indonesia, do dung lượng nhập khẩu của thị
trường Indonesia vẫn còn hạn chế nên Công ty dự kiến tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu tới thị trường này sẽ được giữ ổn định cho cả giai đoạn 2012-2015
ở mức 9-10% tổng kim ngạch, tương ứng khoảng gần 6 tỷ VNĐ, đứng thứ 3
sau Trung Quốc và Campuchia. Và đây cũng sẽ là một thị trường đóng góp
kim ngạch xuất khẩu không thể thiếu trong chiến lược thị trường xuất khẩu
của Công ty trong giai đoạn sắp tới.
Nhận thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu sang EU đã có dấu hiệu tăng trở
lại kể từ sau khủng hoảng, và đây là thị trường có dung lượng rất lớn, còn
nhiều tiềm năng để khai thác, Công ty đã mạnh dạn nâng cao tỷ trọng xuất
khẩu tới thị trường này trong những năm tới, trung bình ở mức 10%, tương
ứng với tỷ trọng của thị trường Indonesia. Đây sẽ là một hướng đi mới của
Công ty trong họat động xuất khẩu.
Theo nghiên cứu, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nhựa tại thị trường
Nhật Bản hàng năm vào khoảng 8 tỷ USD. Do vậy, Nhật Bản là thị trường
khá tiềm năng cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Đặc biệt là sau
thảm họa kép động đất, sóng thần và sự cố ở các nhà máy hạt nhân đã khiến
Nhật Bản phải bắt tay vào đầu tư lại hạ tầng, xây mới, hoàn thiện cơ sở vật
chất, nên sẽ có xu hướng nhập khẩu nhiều sản phẩm nhựa công nghiệp sử
dụng cho việc lắp đặt các hệ thống điện, và các sản phẩm nhựa bao bì để đóng
gói, vận chuyển. Bởi vậy, trong giai đoạn 2012-2015, Công ty đã định hướng
sẽ bước đầu thúc đẩy xuất khẩu túi nhựa sang thị trường khó tính này, tuy
nhiên, chỉ với tỷ trọng kim ngạch khá nhỏ, đều dưới 5%. Điều đó đã cho thấy
sự thận trọng, chắc chắn trong từng bước tiến đối với họat động xuất khẩu của
Công ty.

3.1.2.2 Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu


Trên cơ sở dự kiến tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tại từng thị trường,
Công ty đã xây dựng được chiến lược tổng thể tại tất cả các thị trường nhằm
làm mục tiêu phấn đấu cho họat động xuất của Công ty trong giai đoạn 2012-
2015. Tiếp đà tăng trưởng của những năm trước, Công ty dự kiến kim ngạch
xuất khẩu sẽ vẫn giữ tỷ trọng lớn trong toàn bộ doanh thu của Công ty, luôn
chiếm trên 80%. Đặc biệt đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 50
tỷ VNĐ, chiếm 83% tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ, OPEC sẽ còn đầu tư
và thu lợi nhiều hơn nữa từ họat động xuất khẩu túi nhựa của mình.

43
Qua biểu đồ 3.1, ta càng thấy được tầm quan trọng thể thấy được tầm
quan trọng và sự đóng góp của họat động xuất khẩu trong toàn bộ họat động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: tỷ VNĐ

(Nguồn: Phòng chiến lược OPEC)


Biểu đồ 3.1: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2012 - 2015

3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA GIAI ĐOẠN
2012-2015

3.2.1 Giải pháp từ phía Công ty


3.2.1.1 Duy trì nguồn vốn ổn định
Nguồn vốn giúp Công ty tiếp tục hoạt động sản xuất và thực hiện mục
tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu. Do vậy, Công ty cần phải có giải pháp tạo
nguồn vốn hiệu quả.
Nguồn vốn tự có của Công ty là từ vốn góp của các cổ đông, từ lợi
nhuận hàng năm. Công ty phải lên kế hoạch cụ thể trong các khoản đầu tư
theo chiều sâu; lập kế hoạch phân chia lợi nhuận hợp lý, để duy trì một cơ cấu
tài chính lành mạnh và phù hợp. Đây sẽ yếu tố quan trọng để giảm rủi ro tài
chính cho Công ty cũng như đảm bảo được đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Và cũng là biện pháp tốt nhất, giúp Công ty chủ động nâng cao
nguồn vốn tự có sau mỗi kì kinh doanh.

44
Song, nguồn vốn tự có khó có đủ để mở rộng hoạt động sản xuất, vì
vậy, Công ty cần có các giải pháp để huy động nguồn vốn bên ngoài. Để làm
được điều đó, Công ty phải linh họat tiếp cận và tìm ra những cách thức huy
động vốn hiệu quả, tiết kiệm như liên doanh liên kết, vay tín dụng trong nước,
vay ưu đãi của chính phủ, các Ngân hàng, các tổ chức thương mại trong nước
và quốc tế hoặc huy động qua thị trường chứng khoán. Công ty cũng cần phải
xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số ngân hàng, tổ chức thương
mại, chứng minh được với các nhà cho vay về khả năng quản lý, kỹ năng hoạt
động, năng lực tài chính cũng như sự nhạy bén trong kinh doanh để thuận lợi
hơn trong việc vay vốn.

3.2.1.2 Đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu


Vì không chủ động được nguồn nguyên liệu nên sản lượng sản phẩm
Công ty sản xuất ra còn phụ thuộc rất lớn vào nhà cung ứng nguyên liệu.
Dưới đây là một số giải pháp đảm bảo đầu vào cho Công ty:
- Thường xuyên theo dõi sát sao diễn biến giá các loại nguyên liệu trên
thị trường thế giới để có những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý. Nếu
cần thiết có thể tăng nhập khẩu dự trữ nguyên liệu.
- Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc tăng giá
bán sản phẩm bằng cách ký kết các hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp
nguyên liệu ngay từ đầu năm để ổn định nguồn nguyên liệu trong cả năm.
- Cần tạo mối quan hệ tốt với nhà cung ứng nguyên vật liệu như tổ
chức các chuyến thăm đối tác, mời đối tác tới tham quan nhà máy… Đồng
thời, Công ty phải tạo mối liên hệ, ràng buộc với nhà cung ứng. Nhờ đó, Công
ty sẽ có khả năng cao hơn trong việc đàm phán về giá cả khi nguyên liệu trên
thị trường đang tăng cao.
- Đồng thời, tìm các nguồn cung cấp nguyên liệu khác để thay thế,
tránh tình trạng quá phụ thuộc vào một nhà cung ứng.
- Chủ động đẩy mạnh tự sản xuất nguyên liệu hoặc tăng nguồn cung
nguyên liệu trong nước.
- Phế liệu nhựa được xem như một giải pháp để giảm sức ép từ cơn sốt
giá nguyên liệu nhựa. Nguồn phế liệu nhựa trong nước rất dồi dào nhưng
chúng ta vẫn chưa tận dụng được. Nguyên nhân là do hệ thống thu gom nhỏ
lẻ, không tập trung; phế liệu hầu như không được xử lý và phân loại theo
đúng quy cách, công nghệ tái chế thì quá lạc hậu.

3.2.1.3 Đầu tư nghiên cứu, cải tiến công nghệ, dây chuyền sản xuất

45
Công ty cần có chiến lược đầu tư công nghệ hiện đại, nghiên cứu cải
tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm và không ngừng khảo sát các thị trường
tiềm năng. Bởi vì, yếu tố mẫu mã, chất lượng sản phẩm luôn được khách hàng
đặt lên hàng đầu.
Công ty có thể phối hợp với ngành cơ khí trong nước, tự mình hoặc liên
doanh với nước ngoài, từng bước sản xuất khuôn mẫu để các có thể giảm chi
phí đầu tư. Công ty nên chủ động mua công nghệ, thiết bị tiên tiến của các
nước phát triển, hoặc nhận chuyển giao công nghệ của các công ty hàng đầu
thế giới để sản xuất các sản phẩm nhựa chất lượng cao, thân thiện với môi
trường.
Cùng với việc đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty cần tìm ra các giải
pháp giảm chi phí sản xuất, ví dụ như giảm mức tiêu hao năng lượng điện ở
mức có thể, sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh…

3.2.1.4 Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin


Trong tình hình hội nhập, để đứng vững trong thị trường kinh doanh,
Công ty cần nắm bắt lấy cơ hội. Và để xác định được những cơ hội đó, Doanh
nghiệp cần có tầm nhìn rộng hơn, xa hơn, nắm bắt kịp thời và chính xác thông
tin thị trường thế giới để định vị được sản phẩm của mình và điều quan trọng
là :”Biết mình biết người”, rồi từ đó, tìm các biện pháp ứng phó.
Do nhu cầu của thị trường luôn thay đổi, tình hình kinh tế cũng biến
động không ngừng nên công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường phải được
tiến hành thường xuyên. Một số giải pháp để nâng cao hoạt động nghiên cứu
tìm hiểu mở rộng thị trường:
- Công ty phải thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của bộ phận
chuyên nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, tuyển thêm nhân viên mới có kinh
nghiệm làm việc.
- Hàng năm, tổ chức các chuyến đi khảo sát thực tế để đánh giá được
phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm của Công ty, xác định mức giá
phù hợp, lựa chọn kênh phân phối hiệu quả, xác định rõ các đối thủ cạnh
tranh…
- Thu thập thông tin từ nhiều nguồn như : Thương vụ Việt Nam tại
nước ngoài, các công ty tư vấn luật, phòng Thương mại, Hiệp hội Nhựa Việt
Nam, các ấn phẩm về lĩnh vực Nhựa trong nước và quốc tế, nắm bắt thông tin
mới qua mạng internet để xác định mức độ cạnh tranh, xu hướng của thị
trường, nhận định được các yếu tố đang thay đổi và ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của ngành hàng nhựa.

46
- Liên kết chặt chẽ với các hiệp hội nhựa của các nước trong khu vực
và trên thế giới thông qua các kỳ triển lãm, diễn đàn, hội nghị để thúc đẩy hợp
tác, phát triển.

3.3.1.5 Xây dựng chiến lược sản phẩm và thị trường toàn diện
Đẩy mạnh nghiên cứu, đa dạng hóa mẫu mã, đưa ra thị trường các sản
phẩm mới và chất lượng cao để tăng năng lực cạnh tranh của Công ty. Phân
loại khách hàng, đưa ra chiến lược bán hàng cụ thể, thực hiện chiến lược giá
linh hoạt, hợp lý và phù hợp với giá trên thị trường.
Xây dựng chiến lược thị trường cho từng chủng loại sản phẩm, đảm
bảo phù hợp với nội dung các hiệp định, các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã
kí kết.
Để làm được điều đó, điều quan trọng mà không chỉ OPEC mà các
doanh nghiệp nhựa Việt Nam cần làm là thiết lập cho được Phòng marketing
và Phòng nghiên cứu thị trường. Đây là điều kiện tiên quyết mà các doanh
nghiệp trong ngành nhựa cần đáp ứng để luôn ở thế chủ động trong từng bước
thâm nhập thị trường thế giới.
Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín thương hiệu hàng hoá nổi
tiếng để có thể tham gia là một mắt xích trong dây chuyền phân công tiêu thụ
và sản xuất hàng nhựa trên thế giới nhằm nâng uy tín hàng nhựa Việt Nam,
đồng thời đưa hàng xuất khẩu Việt Nam vào các kênh tiêu thụ phù hợp, qua
đó xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường.
Chú trọng xây dựng và phát triển rộng khắp hệ thống đại lý và tiêu thụ
sản phẩm, phát huy tối đa vai trò của các chi nhánh tại nước ngoài, nhằm tăng
tính chủ động trong hoạt động xuất khẩu. Cần đặt những văn phòng đại diện,
các cửa hàng chào bán các sản phẩm của công ty tại các thị trường lớn, các
trung tâm thương mại lớn của thế giới. Liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài hoặc Việt kiều để làm cơ sở đẩy mạnh hàng xuất khẩu may
mặc ra thị trường thế giới. Lập kho hàng ở các cảng lớn để giao nhận hàng kịp
thời.

3.3.1.6 Tăng cường hoạt động quảng bá cũng như bảo hộ sản phẩm và
thương hiệu của Công ty
Hiện nay, công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh của công ty được
đánh giá là một khâu rất quan trọng. Khoản chi phí mà các công ty chi ra để
quảng bá thương hiệu ngày càng lớn. Thương hiệu Công ty có uy tín thì mới

47
tạo được lòng tin, xây dựng mối quan hệ lâu dài với đối tác; tên tuổi sản phẩm
sẽ đi vào thói quen của người tiêu dùng.
Để làm được điều đó, Công ty cần thực hiện nhiều hơn nữa các hoạt
động như:
- Tích cực tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế. Tại đây, các
doanh nghiệp có thể gặp gỡ, tìm hiểu và trao đổi các thông tin. Từ đó, không
chỉ quảng bá được hình ảnh của mình, Công ty sẽ chủ động tìm kiếm đựơc
nhiều bạn hàng, đồng thời nắm rõ hơn thông tin về các đối thủ cạnh tranh.
- Tổ chức các hội nghị khách hàng với sự có mặt của các khách hàng
lớn cũng như quen thuộc, trong và ngoài nước, đồng thời thường xuyên mở
các cuộc điều tra về mức độ thoả mãn của khách hàng về sản phẩm của Công
ty, từ đó đúc rút kinh nghiệm và cải tiến sản phẩm.
- Tăng cường các hoạt động khuyến mại, các hoạt động dịch vụ trước,
trong và sau khi bán hàng để tạo niềm tin, uy tín trong lòng khách hàng, nhằm
đi trước các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
- Mở các văn phòng đại diện ở nhiều quốc gia nhằm truyền thông hình
ảnh của Công ty.
- Ra đời các ấn phẩm riêng mang đậm bản chất và màu sắc của Công
ty. Trang web riêng của Công ty phải được cập nhật thông tin thường xuyên
các hoạt động, tình hình xuất khẩu, và các hình ảnh quảng bá thương hiệu.
- Quảng bá hình ảnh của Công ty trên các kênh thông tin đại chúng
như: truyền hình quốc tế, báo chí kinh tế, thời sự, các chương trình tài trợ...
- Song song với quảng bá, Công ty cũng cần có những chính sách bảo
hộ cho sản phẩm và thương hiệu OPEC. Bằng cách chú trọng xây dựng các
tiêu chuẩn sản phẩm như: mã vạch, tem sản phẩm …, chủ động đăng kí bảo
hộ thương hiệu, nhãn mác, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm … tại các quốc gia
nhập khẩu. Phối hợp với các doanh nghiệp nhựa khác một cách chặt chẽ hơn,
nhất là các doanh nghiệp cùng ngành hàng để hỗ trợ, bảo vệ nhau trong hoạt
động xuất khẩu trước sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường quốc tế.

3.3.2 Một số kiến nghị


3.3.2.1 Một số kiến nghị đối với Hiệp hội
Trước hết, các doanh nghiệp nhựa nên cố gắng tập hợp nhau lại, xây
dựng một Hiệp hội ngành vững mạnh, tạo điều kiện để cùng nhau phát triển,
cùng liên kết, hợp tác, đối phó với tình hình thị trường nước ngoài, hỗ trợ lẫn
nhau trong kinh doanh, phân công đầu tư để tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ

48
không cần thiết. Đây sẽ là nơi các doanh nghiệp gặp gỡ, trao đổi thông tin
trong và ngoài nước, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp mình cũng như tìm
kiếm đối tác và liên kết làm ăn.
Với tư cách là một tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp trong toàn
ngành, Hiệp hội ngành Nhựa phải tăng cường hoạt động góp phần từng bước
khắc phục những yếu kém hiện nay trong toàn ngành nhựa Việt Nam. Nghiên
cứu lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để điều phối và cung ứng nguồn tài chính
cho các doanh nghiệp. Tổ chức những trung tâm tư vấn về đầu tư sản phẩm,
kỹ thuật công nghệ có khả năng phân tích tốt và dự báo chính xác các vấn đề
mà các nhà sản xuất quan tâm.
Hiệp hội là tổ chức có quan hệ chặt chẽ với Chính phủ, Bộ ngành; với
các viện và trường đại học; với các cơ quan quản lý Nhà nước, từ đó cung cấp
thông tin về chủ trương, chính sách, về cơ chế quản lý, về các công nghệ và
thiết bị tiên tiến, về xây dựng thống nhất bộ tiêu chuẩn công nghiệp và tiêu
chuẩn an toàn cho ngành nhựa… giúp các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt
được mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển của mình.
Hiệp hội phải thể hiện được tiếng nói chung của các doanh nghiệp,
phản ánh với Nhà nước những tiến trình hoạt động, nguyện vọng, những kiến
nghị và chính sách cần thiết để tăng cường khả năng xuất khẩu vào các thị
trường. Mặt khác, Hiệp hội cần tích cực cùng các tổ chức quốc tế và khu vực
tham gia các hoạt động có liên quan đến ngành Nhựa để trao đổi thông tin, tạo
tiếng nói riêng và những ảnh hưởng của ngành trên trường quốc tế.
Có được một tổ chức Hiệp hội như vậy, ngành nhựa trong nước, mới có
thể khắc phục được những yếu kém và tồn tại; vững vàng làm chủ thị trường
trong nước cũng như vươn ra chiếm lĩnh thị trường ngoài nước trong giai
đoạn tới.

3.3.3.2 Một số kiến nghị đối với Nhà nước


Nhà nước cần có một cơ chế chính sách thích hợp và bền vững nhằm
hạn chế những khó khăn mà ngành Nhựa Việt Nam đang gặp phải.
- Trong bối cảnh hiện nay, điều khó nhất của doanh nghiệp ngành Nhựa
vẫn là vấn đề vốn. Những doanh nghiệp đạt điều kiện để xét duyệt hồ sơ vay
vốn thì không khan vốn, còn những doanh nghiệp thiếu vốn thì lại thiếu điều
kiện để được Ngân hàng xem xét cấp tín dụng. Do đó, Nhà nước cần ưu tiên
hơn nữa cho các doanh nghiệp nhựa trong vấn đề vay vốn để mở rộng sản
xuất và chủ động về nguồn nguyên liệu. Các ngân hàng nên xem xét về lãi
suất cho vay và sớm giải quyết để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

49
nhựa có cơ hội được vay vốn với thủ tục đơn giản, nhanh gọn về ưu đãi lãi
suất và tỷ giá.
- Nhà nước cần có thay đổi trong chính sách như khuyến khích các
doanh nghiệp nhựa sử dụng và sản xuất nhựa tái sinh, cho phép các doanh
nghiệp nhập khẩu nhựa phế thải sạch về tái chế hạt nhựa để có thể đáp ứng
nhu cầu về nguyên liệu đang thiếu hụt hiện nay nhằm tăng năng lực sản xuất.
Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư của ngành Hóa dầu, Hóa chất và ngành
Nhựa trong nước liên doanh, nhằm tận dụng thế mạnh trong việc cung cấp
nguồn nguyên liệu, khả năng vốn và bao tiêu sản phẩm. Đồng thời khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất nguyên liệu nhựa ở Việt
Nam trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu dầu khí trong nước.
- Xây dựng một chính sách thuế rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu; tránh tình
trạng như khi Nhà nước ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường mới đây. Theo
Luật này, kể từ ngày 1/1/2012, các doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa phải
chịu mức thuế 30.000 - 40.000 đồng/kg túi. Tuy nhiên, theo Hiệp hội Nhựa
Việt Nam, Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Túi nylon thuộc diện chịu thuế
là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylene, tên kỹ thuật là túi
nhựa xốp”. Loại túi này là túi được làm từ HDPE+LLDPE từ mỏng đến siêu
mỏng. Trong khi đó, túi thuần LLDPE/LDPE thì đa phần thuộc loại không có
quai xách, có giá trị tái sinh cao hơn túi xốp và người ta cũng không gọi túi
LLDPE là túi xốp. Khi ban hành nghị định hướng dẫn luật, các bộ ngành đã
đưa thêm hai thành phần nhựa LLDPE/LDPE vào nghị định, làm mọi thứ rối
lên và đẩy nhóm mặt hàng chịu thuế đi quá xa so với tinh thần của Quốc hội
và Luật Thuế bảo vệ môi trường, gây ra không ít khó khăn và thiệt hại cho
các doanh nghiệp ngành nhựa trong suốt khoảng thời gian đầu năm 2012.
- Nhà nước cần cung cấp nhanh những thông tin về sự thay đổi tỷ giá
và những vấn đề liên quan, để các doanh nghiệp nhựa Việt Nam có phương
hướng hành động kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, bởi
lẽ phần lớn nguyên liệu của ngành Nhựa Việt Nam phải nhập khẩu từ nước
ngoài (85%), cho nên sự ảnh hưởng của tỷ giá là rất lớn.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu: xây dựng mức thuế
chi tiết cho các nguyên liệu nhập khẩu, áp dụng hình thức khai báo một lần
cho một lượng hàng hoá lớn xuất nhập khẩu trong một thời gian nhất định…
- Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra, nghiên cứu, hỗ trợ về mặt
thông tin, dự báo, phân tích thị trường, và mở rộng thị trường tiềm năng, và
xúc tiến thương mại.
- Cơ quan quản lý ngành (Bộ Công Thương) cần phối hợp chặt chẽ với
Hiệp hội Nhựa Việt Nam tiến hành rà soát lại các mục tiêu đầu tư, xác định rõ
các trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo nhằm chuyển dịch cơ cấu nội

50
ngành (các nhóm sản phẩm nhựa) và cơ cấu vùng lãnh thổ theo đúng định
hướng.
- Nhà nước phải quy hoạch một hướng đi rõ ràng và hợp lí cho ngành
Nhựa Việt Nam trong thời gian tới, tổng hợp mọi nguồn lực trong và ngoài
nước phát triển ngành theo hướng hiện đại, tăng cường tự động hóa, đầu tư
thẳng vào công nghệ tiên tiến, xác định thật cụ thể từng bước đi, từng bước
phát triển, phù hợp với từng thị trường, để ngành Nhựa Việt Nam đến năm
2020 phát triển nhanh chóng và bền vững, theo kịp với các nước tiên tiến trên
thế giới.

51
KẾT LUẬN

Công ty cổ phần nhựa Opec là một doanh nghiệp kinh doanh đang trên
đà phát triển. Công ty có một bộ máy tổ chức quản lý hoạt động phối hợp
nhịp nhàng, kết hợp chặt chẽ với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của Công ty. Sản phẩm của công ty sản xuất đáp ứng được nhu cầu thị
trường về mẫu mã cũng như chất lượng, từ đó doanh số bán hàng của Công ty
không ngừng tăng mỗi năm, thị trường tiêu thụ mở rộng trong nước cũng như
thế giới.
Xuất khẩu túi nhựa là hoạt động giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất các mặt
hàng túi nhựa, túi siêu thị, Công ty trong quá trình hoạt động đã từng bước
mở rộng sản xuất kinh doanh tìm kiếm đối tác, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. Đến nay hoạt động xuất khẩu túi nhựa của Công ty đã đạt được
những thành tựu nhất định và luôn đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của Công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần nhựa Opec và nghiên cứu
hoạt động xuất khẩu sản phẩm túi nhựa tại đây, em nhận thấy hoạt động vẫn
còn một số nhược điểm. Vì thế trong báo cáo thực tập, em đã mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp dành cho Công ty về công tác khách hàng, công tác
chuyên môn, công tác nhân sự, công tác marketing và một số giải pháp đối
với các công tác khác. Bên cạnh đó em cũng đã đưa ra những kiến nghị đối
với Nhà nước và các cơ quan chức năng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại
Công ty Cp nhựa Opec.
Hiện nay Công ty cổ phần nhựa Opec vẫn đang thực hiện tốt vai trò sản
xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu của mình. Nhưng nếu thực hiện tốt các giải
pháp cũng như kiến nghị trên thì hoạt động xuất khẩu sẽ còn được đẩy mạnh
hơn nữa. Với phạm vi hiểu biết hạn chế của một sinh viên, chuyên đề này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tuy vậy, em
rất mong những kiến nghị trong chuyên đề có thể được ban lãnh đạo Công ty
xem xét và áp dụng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong tương lai./.

52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ty CP nhựa Opec – các năm 2007, 2008, 2009, 2010,2011 – Báo
cáo kết quả kinh doanh.
2. Công ty CP nhựa Opec – năm 2011 - Hồ sơ năng lực OPEC
3. GOLDEN LOTUS SECURITIES (04/04/2011), Báo cáo phân tích
ngành nhựa thành phẩm.
4. SME SECURITIES (06/05/2011), Báo cáo triển vọng ngành nhựa.
5. Tạp chí Hiệp hội Nhựa Việt Nam, số tháng: báo Xuân 2012.
6. http://www.opec.vn/Profile.aspx
7. http://www.tapchicongnghiep.vn
8 http://www.vpas.vn/default.aspx

53
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

54
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

55
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

56
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

57
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

58
………………………………………………………………………………….

59

You might also like