Professional Documents
Culture Documents
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty phân đạm và hóa chất
dầu khí
CHƯƠNG II: NGUỒN GỐC SỐ LIỆU
Báo cáo tài chính kiểm toán 2021-2020 của Tổng công ty phân đạm và hóa chất dầu khí (Mã
chứng khoán: DPM)
https://finance.vietstock.vn/DPM/tai-chinh.htm?
tab=KQKD&fbclid=IwAR2PRzhC8ZOboTH8QKBh0oR61n2wSlo5aS_nLPcRc0SXnU1sJIL
W0xUMd1M
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NĂM YẾU TỐ CẠNH TRANH
Mô hình 05 áp lực cạnh tranh - Michael Porter
3.1. Áp lực cạnh tranh thứ 1: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang hiện tại ở mức
cao
Ngành phân bón là 1 ngành đã được phát hiện và phát triển từ những năm đầu của thế
kỷ 18. Đến nay là đã được trải qua gần được 2 thế kỷ. Trải qua hơn 02 thế kỷ hình thành phát
triển, ngành phân bón thế giới đã bước vào giai đoạn bão hòa. Tốc độ tăng trưởng ngành
chậm lại, nguồn cung dư thừa ở một số khu vực. Vậy với tình hình hiện tại, các công ty
trong ngành phân bón đang phải giành lấy phần từ những doanh nghiệp trong cùng ngành.
Ngành phân bón Việt Nam đã bước vào giai đoạn bão hòa, tốc độ tiêu thụ sụt giảm
nhanh chóng, CAGR giai đoạn 2001 – 2015 chỉ dao động từ 2,5% – 3,9%/năm và giảm còn
1,96%/năm giai đoạn 2016 – 2018.
Theo Bộ NN&PTNT, hàng năm, Việt Nam sử dụng trung bình trên 10 triệu tấn phân
bón sản xuất công nghiệp. Năm 2021, lượng phân bón sử dụng là 10,7 triệu tấn. Trong đó,
khối lượng sản xuất trong nước là 7,2 triệu tấn, nhập khẩu 5,1 triệu tấn; lượng phân bón xuất
khẩu khoảng 1,6 triệu tấn => sản xuất chưa đủ lượng cung cho nhu cầu.
Việt Nam là quốc gia nhập siêu phân bón, lượng xuất khẩu hàng năm ở mức thấp.
Theo số liệu Tổng cục Hải Quan năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu 800,7 nghìn tấn phân bón
các loại (-6,9% yoy). Trong đó, phân NPK là loại phân được xuất khẩu nhiều nhất, tuy nhiên
lượng xuất khẩu năm 2018 giảm 24% yoy, do giá phân đơn đầu vào tăng mạnh, các nhà sản
xuất trong nước đã cắt giảm sản lượng NPK.
(1) Số lượng doanh nghiệp trong ngành khá lớn do rào cản gia nhập ngành ở mức trung
bình, chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất NPK.
(2) Mảng NPK: Thị trường phân hóa mạnh theo nhiều phân khúc sản phẩm.
(3) Mảng phân đơn (Urê, lân): mức độ tập trung cao, sản phẩm ít khác biệt nhưng đang dư
thừa công suất, cũng dẫn đến cạnh tranh gay gắt.
3.2. Áp lực cạnh tranh thứ 2: Nguy cơ xâm nhập ngành ở mức trung bình
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 5.017,00 5.172,00 5.944,00 6.314,00 9.520,00
2. Các khoản tương đương 2.179,00 1.423,00 2.628,00 1.764,00 1.957,00
tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn 895,00 955,00 1.035,00 2.185,00 3.455,00
hạn
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày 895,00 955,00 1.035,00 2.185,00 3.455,00
đáo hạn
III. Các khoản phải thu 257,00 521,00 289,00 341,00 489,00
ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của 143,00 423,00 239,00 223,00 263,00
khách hàng
2. Trả trước cho người bán 94,00 79,00 37,00 58,00 138,00
ngắn hạn
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
6. Phải thu ngắn hạn khác 253,00 253,00 251,00 293,00 322,00
7. Dự phòng phải thu ngắn (234,00) (234,00) (238,00) (234,00) (233,00)
hạn khó đòi (*)
2. Dự phòng giảm giá hàng 0,00 (2,00) (20,00) (26,00) (3,00)
tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác 281,00 317,00 292,00 291,00 276,00
1. Chi phí trả trước ngắn 17,00 53,00 30,00 27,00 15,00
hạn
2. Thuế GTGT được khấu 256,00 258,00 257,00 257,00 257,00
trừ
3. Thuế và các khoản khác 7,00 5,00 5,00 7,00 3,00
phải thu của nhà nước
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5.247,00 5.962,00 5.496,00 4.986,00 4.398,00
I. Các khoản phải thu dài 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00
hạn
6. Phải thu dài hạn khác 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00
1. Tài sản cố định hữu hình 939,00 4.453,00 3.932,00 3.439,00 2.883,00
- Giá trị hao mòn lũy (6.699,00) (7.201,00) (7.697,00) (8.208,00) (8.663,00)
kế (*)
3. Tài sản cố định vô hình 896,00 860,00 858,00 844,00 833,00
- Nguyên giá 1.167,00 1.139,00 1.152,00 1.153,00 1.156,00
- Giá trị hao mòn lũy (271,00) (279,00) (294,00) (309,00) (322,00)
kế (*)
III. Bất động sản đầu tư 261,00 250,00 240,00 220,00 210,00
- Giá trị hao mòn lũy kế (74,00) (84,00) (95,00) (98,00) (108,00)
(*)
IV. Tài sản dở dang dài 2.862,00 137,00 146,00 153,00 174,00
hạn
2. Chi phí xây dựng cơ bản 2.862,00 137,00 146,00 153,00 174,00
dở dang
V. Đầu tư tài chính dài 47,00 47,00 45,00 44,00 45,00
hạn
2. Đầu tư vào công ty liên 29,00 28,00 27,00 28,00 29,00
kết. liên doanh
3. Đầu tư góp vốn vào đơn 21,00 21,00 21,00 21,00 21,00
vị khác
VI. Tài sản dài hạn khác 241,00 215,00 274,00 285,00 252,00
1. Chi phí trả trước dài hạn 31,00 23,00 31,00 30,00 26,00
2. Tài sản thuế thu nhập 80,00 69,00 81,00 102,00 79,00
hoãn lại
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng 118,00 109,00 149,00 140,00 124,00
thay thế dài hạn
4. Tài sản dài hạn khác 13,00 13,00 13,00 13,00 23,00
NGUỒN VỐN
1. Phải trả người bán ngắn 298,00 416,00 479,00 453,00 771,00
hạn
2. Người mua trả tiền trước 138,00 69,00 81,00 123,00 124,00
ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải 16,00 23,00 66,00 59,00 390,00
nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động 106,00 114,00 137,00 134,00 174,00
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 178,00 580,00 678,00 457,00 338,00
12. Quỹ khen thưởng, phúc 36,00 56,00 50,00 78,00 60,00
lợi
7. Phải trả dài hạn khác 1,00 1,00 1,00 2,00 9,00
8. Vay và nợ thuê tài chính 629,00 1.032,00 1.064,00 859,00 700,00
dài hạn
11. Thuế thu nhập hoãn lại 133,00 133,00 133,00 133,00 133,00
phải trả
13. Quỹ phát triển khoa học 40,00 33,00 21,00 33,00 46,00
và công nghệ
1. Vốn góp của chủ sở hữu 3.914,00 3.914,00 3.914,00 3.914,00 3.914,00
8. Quỹ đầu tư phát triển 3.497,00 3.497,00 3.497,00 3.497,00 3.497,00
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp
11. Lợi nhuận sau thuế 442,00 657,00 566,00 655,00 3.086,00
chưa phân phối
- LNST chưa phân phối 234,00 50,00 228,00 54,00 53,00
lũy kế đến cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ 208,00 607,00 338,00 601,00 3.032,00
này
13. Lợi ích cổ đông không 171,00 168,00 165,00 163,00 198,00
kiểm soát
Lợi nhuận sau thuế của 694,00 700,00 378,00 691,00 3.117,00
cổ đông của Công ty
mẹ
Lãi, lỗ từ thanh lý
TSCĐ
TÀI SẢN
1. Phải thu ngắn hạn 100% 296% 167% 156% 184%
của khách hàng
NGUỒN VỐN
5. Chi phí phải trả 100% 326% 381% 257% 190%
ngắn hạn
1. Vốn góp của chủ 100% 100% 100% 100% 100%
sở hữu
- Cổ phiếu phổ thông
100% 100% 100% 100% 100%
có quyền biểu quyết
TỔNG CỘNG
100% 108% 111% 110% 136%
NGUỒN VỐN
Nhận xét:
1/ Tổng tài sản có xu hướng tăng đều qua các năm (100%-136%).
- Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng đều qua các năm (100%-190%), trong đó:
+ Tiền có xu hướng biến động nhất trong tài sản ngắn hạn.
+ Hàng tồn kho tăng mạnh qua các năm (100%-227%). Trong đó, giá trị dự phòng của HTK
tăng mạnh. Điều này cho thấy DN vẫn còn yếu kém trong quản trị hàng tồn kho. Tuy nhiên,
tỷ lệ này cũng giảm mạnh vào năm 2021.
+ Khoản phải thu ngắn hạn từng có giai đoạn tăng đột biến vào năm 2017-2018. Tuy nhiên,
đến nay, khoản phải thu vẫn tăng trưởng ở mức ổn định.
- Tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm (100%-84%), trong đó:
+ Các khoản phải thu dài hạn và chi phí cơ bản dài hạn dở dang có tỷ lệ tăng thấp đáng kể.
+ Tài sản cố định tăng đều qua các năm.
+ Các khoản đầu tư tài chính biến đổi không đáng kể.
2/ Nợ phải trả có xu hướng tăng đều qua các năm (100%-144%), trong đó:
+ Nợ phải trả ngắn hạn có xu hướng tăng đều theo thời gian; Nợ phải trả dài hạn cũng tương
tự.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước tăng cao một cách bất thường.
+ Doanh thu chưa thực hiện không tăng trưởng.
+ Các khoản dự phòng đều tăng cao vào năm 2020.
3/ Vốn chủ sở hữu giảm trong giai đoạn 2017-2019, tăng lại trong giai đoạn 2019-2021, trong
đó.
+ Vốn góp vẫn được giữ nguyên qua các năm.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng mạnh qua các năm.
4.2.2. XU HƯỚNG TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD GIAI ĐOẠN 2017-2021
Tăng, giảm hàng tồn kho 100% 119% -70% 32% 350%
Nhận xét:
1/ Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng cao qua nhiều năm.
2/ Dòng tiền từ hoạt động đầu tư giảm dần từ 2017-2019, tăng nhanh từ 2019-2021, trong đó
tiền thu hồi các công cụ tài chính tăng cao bất thường
3/ Dòng tiền từ hoạt động tài chính giảm đáng kể, trong đó dòng tiền chi trả đi vay chiếm tỷ
trọng lớn.
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH 2020-2021
5.1. Phân tích chỉ số đánh giá năng lực thanh toán
Năng lực thanh toán của doanh nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong việc đưa ra quyết định
cấp tín dụng của chủ nợ, ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ số này còn đóng vai trò quan trọng đối
với các nhà đầu tư khi họ quyết định có tiếp tục đầu tư hay rút vốn ngay khỏi doanh nghiệp.
Chỉ số đánh giá năng lực thanh toán được chia thành hai loại: chỉ số đánh giá năng lực thanh
toán ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích chỉ số đánh giá năng lực thanh toán ngắn hạn cho
biết khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn cũng như khả năng thỏa mãn nhu cầu tiền không
mong đợi. Ngoài ra, chỉ số đánh giá năng lực thanh toán dài hạn sẽ giúp chúng ta hiểu được
khả năng sống còn của doanh nghiệp trong dài hạn, cũng như cảnh báo chúng ta nếu doanh
nghiệp có rủi ro phá sản.
5.1.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn.
a/ Hệ số thanh toán ngắn hạn: (đơn vị tính: triệu đồng)
Nhận xét:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn có xu hướng tăng => Khả năng trả nợ ngắn hạn sẽ tăng, biến
động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành
(4,42>1,86). Điều này chứng tỏ khả năng trả nợ ngắn hạn của công ty DPM lớn hơn nhiều so
với các công ty cùng ngành.
b/ Hệ số thanh toán nhanh: (đơn vị tính: triệu đồng)
Nhận xét:
- Hệ số thanh toán nhanh có xu hướng tăng => Khả năng trả nợ ngắn hạn mà không dựa
vào hàng tồn kho sẽ tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, hệ số thanh toán nhanh của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành
(3,01>1,27). Điều này chứng tỏ khả năng trả nợ ngắn hạn mà không dựa vào hàng tồn kho
của công ty DPM lớn hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
5.1.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn.
a/ Hệ số nợ phải trả/VCSH: (đơn vị tính: triệu đồng)
Nhận xét:
- Hệ số nợ phải trả/VCSH có xu hướng giảm => mối quan hệ tương quan giữa số tiền tài
trợ của chủ nợ với chủ sở hữu sẽ giảm, khả năng trả nợ dài hạn của doanh nghiệp tăng, biến
động tích cực (chênh lệch âm).
- So với BQN, hệ số nợ phải trả/VCSH của công ty DPM nhỏ hơn so với chỉ số ngành
(0,23<0,93). Điều này chứng tỏ khả năng trả nợ dài hạn của công ty DPM lớn hơn nhiều so
với các công ty cùng ngành.
b/ Số lần hoàn trả lãi vay: (đơn vị tính: triệu đồng)
Nhận xét:
- Số lần hoàn trả lãi vay có xu hướng tăng => Khả năng các chủ nợ tiếp tục nhận được các
khoản chi trả lãi cho họ tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
Nhận xét chung:
Nhìn chung, ta dễ dàng thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp có phần cải thiện
so với năm trước. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động rất tốt trong các kỳ gần đây.
Hơn nữa, sức khỏe tài chính của doanh nghiệp cũng được cải thiện. Ngoài ra, điều này còn
giúp tạo uy tín với các chủ nợ khi thực hiện giao dịch với doanh nghiệp. Tuy nhiên, về khả
năng thanh toán dài hạn vẫn còn thấp hơn mức bình quân ngành, điều này có thể sẽ là khó
khăn nếu doanh nghiệp có dự định vay vốn trong dài hạn.
5.2. Phân tích chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động.
Đối với các nhà quản trị, chỉ số hiệu quả hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa ra hiệu quả, hiệu suất của doanh nghiệp khi sử dụng tài sản (hàng tồn kho, các khoản
phải thu, tổng tài sản) trong chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó
còn là chỉ số thông dụng nhằm để đánh giá về chu kỳ hoạt động bình thường của doanh
nghiệp và khả năng chuyển đổi từ tài sản ngắn hạn thành tiền. Bên cạnh các nhà quản trị, các
nhà đầu tư hoặc chủ nợ đều xem thước đo này là tiêu chuẩn khi đánh giá về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp so với các công ty khác cùng ngành.
5.2.1. Chỉ số hoạt động hiệu quả liên quan đến hàng tồn kho.
a/ Vòng quay hàng tồn kho: (đơn vị tính: triệu đồng).
Nhận xét:
- Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm => Số lần hàng tồn kho đã được bán trong
năm sẽ giảm, biến động tiêu cực (chênh lệch âm).
- So với BQN, vòng quay hàng tồn kho của công ty DPM nhỏ hơn so với chỉ số ngành
(3,77<8,10). Điều này chứng tỏ số lần hàng tồn kho đã được bán trong năm của công ty DPM
ít hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
b/ Số ngày dự trữ hàng tồn kho:
Nhận xét:
- Vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng --> Số lần các khoản phải thu đã được
chuyển thành tiền trong năm sẽ tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, vòng quay khoản phải thu của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành
(52,62<32,39). Điều này chứng tỏ số lần các khoản phải thu đã được chuyển thành tiền trong
năm của công ty DPM nhiều hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
b/ Số ngày thu tiền bình quân:
Nhận xét:
- Số ngày thu tiền bình quân có xu hướng giảm --> số ngày bình quân để thu tiền một
khoản phải thu sẽ giảm, biến động tích cực (chênh lệch âm).
- So với BQN, số ngày dự trữ hàng tồn kho của công ty DPM bé hơn so với chỉ số ngành
(6,94<44,95). Điều này chứng tỏ số ngày bình quân để thu tiền một khoản phải thu của công
ty DPM ít hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
5.2.3. Chỉ số vòng quay tài sản. (đơn vị tính: triệu đồng).
Nhận xét:
- Chỉ số vòng quay tài sản có xu hướng tăng => Hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh
thu thuần sẽ tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, chỉ số vòng quay tài sản của công ty DPM bé hơn so với chỉ số ngành
(1,02<2,09). Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu thuần của công
ty DPM ít hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
5.2.4. Chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận xét:
- Chu kỳ hoạt động doanh nghiệp tăng => Doanh nghiệp có chu kỳ hoạt động dài cần một
lượng vốn luân chuyển lớn.
- So với BQN, chu kỳ hoạt động doanh nghiệp chỉ số vòng quay tài sản của công ty DPM
bé hơn so với chỉ số ngành (103,74<2,09). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có chu kỳ hoạt
động dài cần một lượng vốn luân chuyển lớn hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
Nhận xét chung:
Qua kết quả trên, ta dễ dàng thấy được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có phần cải
thiện so với năm trước. Điều này được chứng tỏ qua các chỉ số về khoản phải thu và vòng
quay tài sản. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả trong các kỳ gần đây.
Tuy nhiên, về các chỉ số hàng tồn kho vẫn cho thấy dấu hiệu tiêu cực, doanh nghiệp vẫn phải
dự trữ hàng tồn kho trong thời gian dài hơn nhiều doanh nghiệp khác. Hơn nữa, chu kỳ kinh
doanh dài sẽ tốn kém doanh nghiệp nhiều vốn luân chuyển hơn. Điều này cũng có thể vừa tạo
ra cơ hội, vừa tạo ra thách thức cho doanh nghiệp.
5.3. Phân tích chỉ số đánh giá tỷ suất sinh lợi.
Một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp chính là tối đa hóa lợi nhuận.
Việc tạo ra lợi nhuận sẽ quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong dài hạn. Do đó, việc
đánh giá khả năng sinh lời sẽ tốt hơn cho nhà đầu tư trong việc nhìn nhận đánh giá giá trị của
doanh nghiệp, giá trị cổ phiếu doanh nghiệp. Vì họ tin rằng giá trị cổ tức họ nhận được cũng
như lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu mà họ đang sở hữu sẽ cao hơn rất nhiều so với những loại cổ
phiếu khác. Bên cạnh đó, chỉ số này cũng thích hợp với chủ nợ khi quyết đinh cấp tín dụng
cho doanh nghiệp
5.3.1. Chỉ số ROS: (đơn vị tính: triệu đồng).
Nhận xét:
- Chỉ số ROS có xu hướng tăng => Khả năng sinh lợi từ quản lý chi phí sẽ tăng, biến động
tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, chỉ số ROS của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành (0,25>0,038).
Điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi từ quản lý chi phí của công ty DPM lớn hơn nhiều so với
các công ty cùng ngành.
5.3.2. Chỉ số ROA: (đơn vị tính: triệu đồng).
Nhận xét:
- Chỉ số ROA có xu hướng tăng => Khả năng sinh lợi từ tài sản sẽ tăng, biến động tích cực
(chênh lệch dương).
- So với BQN, chỉ số ROA của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành (0,25>0,169).
Điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi từ taì sản của công ty DPM lớn hơn nhiều so với các
công ty cùng ngành.
5.3.3. Chỉ số ROE: (đơn vị tính: triệu đồng).
Nhận xét:
- Chỉ số ROE có xu hướng tăng => Khả năng sinh lợi từ vốn chủ sở hữu sẽ tăng, biến động
tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, chỉ số ROE của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành (0,33>0,2373).
Điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi từ vốn chủ sở hữu của công ty DPM lớn hơn nhiều so
với các công ty cùng ngành.
5.3.4. Chỉ số EPS: (đơn vị tính: đồng).
Nhận xét:
- Chỉ số EPS có xu hướng tăng => ảnh hưởng của lợi nhuận lên thị giá của cổ phiếu sẽ
tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, chỉ số EPS của công ty DPM lớn hơn so với chỉ số ngành (7695>1287).
Điều này chứng tỏ ảnh hưởng của lợi nhuận lên thị giá của cổ phiếu lớn hơn nhiều so với các
công ty cùng ngành.
Nhận xét chung:
Qua kết quả trên, ta dễ dàng thấy được hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp có phần cải
thiện so với năm trước. Điều này được chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý một cách hữu hiệu
và hiệu quả nguồn lực của mình để tạo ra hiệu suất sinh lời cao. Doanh nghiệp DPM đã quản
lý hiệu quả về mặt chi phí, tài sản để tạo lợi nhuận cao và hợp lý. Chỉ số ROE đã cải thiện
cũng cho thấy phần nào sự tận tâm, hỗ trợ từ các chủ sở hữu, các nhà đầu tư trong việc tối ưu
hóa lợi nhuận. Chỉ số EPS cao góp phần thay đổi suy nghĩ, thái độ của nhà đầu tư đối với
doanh nghiệp.
5.4. Phân tích chỉ số đánh giá năng lực dòng tiền.
Đối với nhiều nhà đầu tư cũng như các nhà quản trị, chỉ số đánh giá năng lực dòng tiền có
vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Một trong những
cơ sở để đánh giá hiệu quả dòng tiền chính là báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cho chúng ta biết được tình hình thu, chi trong doanh nghiệp. Từ đó, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cho chúng ta cái nhìn thực tế hơn về sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương
lai dựa vào dòng tiền. Trong bài tiểu luận này, nhóm em sẽ tập trung phân tích những chỉ số
sau:
1. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận
2. Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu
3. Tỷ suất dòng tiền trên tài sản
4. Dòng tiền tự do
5. Tỷ suất tái đầu tư tiền
5.4.1. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận: (đơn vị tính: nghìn đồng).
KHOẢN
2021 2020 CL BQN
MỤC
(3). Tỷ suất
dòng tiền trên
lợi nhuận 0,690 1,045 (0,355) 1,444
(3)= (1)/(2)
Nhận xét:
- Tỷ suất dòng tiền/ lợi nhuận thuần có xu hướng giảm => Khả năng tạo tiền từ lợi nhuận
sẽ giảm, biến động tiêu cực (chênh lệch âm).
- So với BQN, tỷ suất dòng tiền/ lợi nhuận thuần của công ty DPM bé hơn so với chỉ số
ngành (0,69<1,444). Điều này chứng tỏ khả năng tạo tiền từ lợi nhuận của công ty DPM bé
hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
5.4.2. Tỷ suất dòng tiền trên tài sản: (đơn vị tính: nghìn đồng).
KHOẢN
2021 2020 CL BQN
MỤC
(1). Dòng
tiền thuần từ
2.516.071.572 787.273.414 1.728.798.158 910.342.303
hoạt động
kinh doanh
(2). Tổng
11.370.124.78
tài sản bình 12.608.935.775 1.238.810.990 3.921.182.654
5
quân
(3). Tỷ
suất dòng
tiền trên tài
sản 0,20 0,07 0,13 0,232
(3)=
(1)/(2)
Nhận xét:
- Tỷ suất dòng tiền/ tài sản có xu hướng tăng => Khả năng tạo tiền từ tài sản sẽ tăng, biến
động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, tỷ suất dòng tiền/ tài sản của công ty DPM bé hơn so với chỉ số ngành
(0,2<0,232). Điều này chứng tỏ khả năng tạo tiền từ tài sản của công ty DPM bé hơn nhiều so
với các công ty cùng ngành.
5.4.3. Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu: (đơn vị tính: nghìn đồng).
Nhận xét:
- Tỷ suất dòng tiền/ doanh thu có xu hướng tăng => Khả năng tạo tiền từ doanh thu sẽ
tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, tỷ suất dòng tiền/ doanh thu của công ty DPM bé hơn so với chỉ số ngành
(0,2<0,21). Điều này chứng tỏ khả năng tạo tiền từ doanh thu của công ty DPM bé hơn nhiều
so với các công ty cùng ngành.
5.4.4. Dòng tiền tự do: (đơn vị tính: nghìn đồng).
(2). Cổ tức
557.564.744 479.315.341 78.249.403 152.656.738
Nhận xét:
- Dòng tiền tự do có xu hướng tăng => số tiền còn lại từ hoạt động kinh doanh sau khi chi
trả cổ tức và các nhu cầu đầu tư sẽ tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, dòng tiền tự do của công ty DPM cao hơn so với chỉ số ngành. Điều này
chứng tỏ khả năng số tiền còn lại từ hoạt động kinh doanh sau khi chi trả cổ tức và các nhu
cầu đầu tư của DPM lớn hơn nhiều so với các công ty cùng ngành.
5.4.5. Tỷ suất tái đầu tư tiền: (đơn vị tính: nghìn đồng).
(2). Cổ tức
557.564.744 479.315.341 78.249.403 152.656.738
Nhận xét:
- Tỷ suất tái đầu tư tiền tăng => Tỷ lệ tiền được giữ lại để tái đầu tư cho cả nhu cầu thay
thế và mở rộng hoạt động kinh doanh sẽ tăng, biến động tích cực (chênh lệch dương).
- So với BQN, Tỷ suất tái đầu tư tiền của công ty DPM cao hơn so với chỉ số ngành
(0,094<0,181). Điều này chứng tỏ khả năng tỷ lệ tiền được giữ lại để tái đầu tư cho cả nhu
cầu thay thế và mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty DPM bé hơn nhiều so với các
công ty cùng ngành.
Nhận xét chung:
Nhìn chung, ta dễ dàng thấy được khả năng tạo tiền của doanh nghiệp có phần cải thiện so
với năm trước. Tuy nhiên, so với bình quân ngành, các chỉ số này vẫn còn kém hơn rất nhiều.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện khả năng tạo tiền của mình
trong tương lai. Mặc dù vậy, doanh nghiệp vẫn còn dòng tiền nhàn rỗi khá ổn định. Điều này
góp phần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển trong tương lai.
5.5. Phân tích chỉ số đánh giá thị trường.
Ngoài các chỉ số trên, chỉ số đánh giá thị trường đóng vai trò quan trọng. Bởi vì giá thị
trường cổ phiếu phản ánh những gì mà nhà đầu tư nghĩ tại thời điểm đó. Nó cung cấp thông
tin mua và bán loại cổ phiếu đó. Bên cạnh đó, nó còn cung cấp thông tin về lợi nhuận cũng
như rủi ro tiềm tàng của các nhà đầu tư khi mua và nắm giữ nó. Vì tầm quan trọng trên, nhóm
em sẽ tiến hành phân tích các chỉ số sau đây.
1. Hệ số giá cả/lợi tức.
2. Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu.
5.5.1. Hệ số giá cả/lợi tức: (đơn vị tính: đồng).
(3)= (1)/(2)
Nhận xét:
- Hệ số giá cả/lợi tức có xu hướng giảm => Giá cả của một cổ phiếu sẽ giảm, lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng trưởng với tốc độ chậm hơn, biến động tiêu cực (chênh lệch âm).
- So với BQN, hệ số giá cả/lợi tức của công ty DPM thấp hơn so với chỉ số ngành
(7,02<8,641). Điều này chứng tỏ giá cả của một cổ phiếu của DPM rẻ hơn so với các công ty
cùng ngành. Bên cạnh đó, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng trưởng với tốc độ chậm hơn so
với nhiều doanh nghiệp cùng ngành.
5.5.2. Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu: (đơn vị tính: đồng).
KHOẢN MỤC 2021 2020 CL BQN
(1). Nguồn vốn 2.617.988.939.00
13.917.930.244.000 11.299.941.305.000 2.765.771.446.908
chủ sở hữu 0
(2). Số lượng cổ
phiếu thường 391.334.260 391.334.260 0 198.099.111
đang lưu hành
(3). Giá trị sổ sách
mỗi cổ phiếu 35.565 28.875 6.690 13.962
(3)= (1)/(2)
Nhận xét:
- Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu tăng => Giá trị của một cổ phiếu sẽ tăng, biến động tích cực
(chênh lệch dương).
- So với BQN, giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu của công ty DPM cao hơn so với chỉ số ngành.
Điều này chứng tỏ giá trị của một cổ phiếu của DPM cao hơn so với các công ty cùng ngành.
Nhận xét chung:
Tóm lại, ta thấy cổ phiếu của DPM không được ưa chuộng lắm mặc dù giá trị của
chúng được đánh giá rất cao. Có nhiều nguyên nhân để giải thích về vấn đề này. Đầu tiên,
nhóm ngành phân bón không được các nhà đầu tư ưa chuộng như các ngành khác có tỷ suất
sinh lời cao hơn (nhóm ngành ngân hàng, thép,…). Thứ hai, nhóm ngành này hầu như không
có khác biệt về năng lực cạnh tranh, vì đây là cũng được xem như là mặt hàng thiết yếu. Do
vậy, các nhà quản trị của doanh nghiệp nên cần có biện pháp để thúc đẩy sự quan tâm của các
nhà đầu tư hơn. Từ đó, việc này có thể giúp doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn, có
được uy tín trong ngành cũng như cả nước.