You are on page 1of 59

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING-


MIX CHO THỰC PHẨM BỔ SUNG BỘT DINH
DƯỠNG GIA ĐÌNH BK18 CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GLOBAL
TREASURE VIỆT NAM

GVHD : Đào Thị Quý


SVTH : Nguyễn Minh Duy
MSSV : 1710031100
LỚP : Lớp MATM21C

TP.HCM, tháng 5/2020


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING-


MIX CHO THỰC PHẨM BỔ SUNG BỘT DINH
DƯỠNG GIA ĐÌNH BK18 CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ GLOBAL
TREASURE VIỆT NAM

GVHD : Trần Văn Tuyến


SVTH : Nguyễn Thị Minh Thảo
MSSV : 1710031100
LỚP : MATM21C

TP.HCM, tháng 5/2020


LỜI CẢM ƠN
Trải qua ba năm học tập tại trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại Thành Phố
Hồ Chí Minh là khoảng thời gian em cảm thấy tuyệt vời trong quãng đời sinh
viên của mình, và tuyệt vời hơn là được học tập với sự chỉ dạy của các thầy
cô trong khoa Quản trị Kinh doanh. Tin rằng những kiến thức em có được là
hành trang vững chắc để em tiếp tục với sự nghiệp học tập của mình và ít
nhiều đó cũng là bước đệm cho những ngày tháng sau khi em rời khỏi ghế
nhà trường. Hôm nay, em muốn gửi lời cảm ơn các Thầy, Cô trong suốt
những năm học vừa qua đã truyền kiến thức, kinh nghiệm trong học tập cũng
như trong cuộc sống phần nào giúp em có những trải nghiệm cảm nhận tuyệt
vời, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Trần Văn Tuyến đã giúp
đỡ, hướng dẫn em hoàn thiện bài báo cáo thực tập trong thời gian qua.
Bên cạnh đó em xin cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh chị trong Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam đã giúp đỡ, cung cấp
nhiều thông tin quý báu và tạo điều kiện môi trường làm việc thoải mái nhất
cho em trong quá trình em thực tập tại công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến chị Viên Thúy- Trưởng phòng Marketing đã tận tình chỉ dẫn giúp em
những công việc trong công ty và cung cấp những thông tin để em có thể
hoàn thành bài báo có một cách tốt nhất.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân em còn
hạn hẹp, cũng là lần đầu tiên được tiếp xúc, làm việc thực tế tại công ty, chắc
chắn trong quá trình làm bài báo cáo sẽ không tránh được những sai sót trong
việc trình bày, đánh giá và đề xuất ý kiến. Vì thế em rất mong nhận được sự
thông cảm và góp ý kiến từ các Thầy, Cô để em có thể hoàn thiện hơn về kiến
thức của bản thân hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe tới tất cả mọi người.
MỤC LỤC
Trang
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP……………………………………………….2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN……………………………….....3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………..4
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………………...5
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………………………….6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ……………………………………………………………7
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG……………………………………………………………….8
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH…………………………………………………………………………..55
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………..56

1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo


MSSV: 1710031100
Lớp: Thời gian thực tập:
Bắt đầu ngày 9 tháng 03 năm 2020.
Kết thúc ngày 9 tháng 05 năm 2020.
2. Bộ phận thực tập
Phòng Marketing– Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt
Nam
3. Nhận xét của đơn vị thực tập:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05, năm 2020


Đơn vị kiến tập
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI


2
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thảo
MSSV: 1710031100
Lớp: MATM21C
Nhận xét chung
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05, năm 2020


Giảng viên hướng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên)

3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
GTNZ: Global Treasure New Zealand
VN: Việt Nam

4
DANH MỤC BẢNG
STT BẢNG TRANG
1 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản 30
xuất kinh doanh qua các năm
2017, 2018, 2019
2 Bảng 2.2: Bảng báo giá của Sản 41
phẩm BK18
3 Bảng 2.3: Bảng báo giá dành cho 41
khách lẻ và dành cho đại lý

5
DANH MỤC HÌNH
STT HÌNH TRANG
1 Hình 2.1: Logo của Công ty TNHH 26
Thương mại Dịch vụ Global Treasure
Việt Nam
2 Hình 2.2: Tiến sĩ Grant Washington 27
Smith
3 Hình 2.3: Thực phẩm bổ sung "Bột dinh 37
dưỡng gia đình BK18"
4 Hình 2.4: Bản tự công bố sản phẩm của 40
công ty

6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRANG
1 Sơ đồ 1.1: Các thành tố trong Marketing- 20
mix
2 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của 29
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Global Treasure Việt Nam
3 Biểu đồ 2.1: Doanh thu, lợi nhuận, chi 31
phí qua các năm 2017, 2018, 2019
4 Biểu đồ 2.2: Tỷ lẹ giới của đối tượng 41
khảo sát
5 Biểu đồ 2.3: Độ tuổi của đối tượng khảo 43
sát
6 Biểu đồ 2.4: Nghề nghiệp của đối tượng 43
khảo sát
Biểu đồ 2.5: Thu nhập của đối tượng 44
7 khảo sát
8 Biểu đồ 2.6: Đối tượng khảo sát thường 45
xuyên dùng sữa
9 Biểu đồ 2.7: Các yếu tố khách hàng quan 46
tâm khi mua sữa dinh dưỡng
10 Biểu đồ 2.8: Độ nhận biết của sản phẩm 46
BK18
11 Biểu đồ 2.9: Phương tiện khách hàng sử 47
dụng để tìm hiểu sữa dinh dưỡng
12 Biểu đồ 2.10: Đánh giá cảm nhận của 48
khách hàng

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG


7
Trang
LỜI MỞ ĐẦU…………………..……………………………………………………………………10
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….………………..10
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………….………………...10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….………………..10
3.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………….
………………….11

3.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….…………...……11


4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….……………….…11
5. Bố cục của đề tài …………………………………………………….…………………..………11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………………….13
1.1. Tổng quan về Marketing…………………………………………………………………13
1.1.1. Sự hình thành của Marketing …………………………………………………13
1.1.2. Quá trình phát triển của Marketing …………………………...……………14
1.1.3. Khái niệm về Marketing……………………………….…………..……………15
1.1.4. Chức năng của Marketing…………………………………………...…………17
1.1.5. Vai trò của Marketing ……………………………………………………..……18
1.2. Khái niêm Marketing- mix………………………………………………..……………19
1.3. Các thành tố trong Marketing- mix…………………………………………………19
1.3.1. Sản phẩm…………………………………………………………….……………….20
1.3.2. Giá cả………………………………………………………………….……………….20
1.3.3. Phân phối……………………………………………………….…………………….20
1.3.4. Xúc tiến hay truyền thông Marketing…………….………………………21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing …………………….……….………………21
1.5. Triển khai Marketing………………………………………………..….…………………22
1.6. Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu……………………………………..……………………23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG………..………26
2.1. Giới thiệu về công ty………………………………………………………………………26
2.1.1. Giới thiệu khái quát…………………………………………...…………………26
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………26
8
2.1.2.1. Quá trình hình thành…………………….……………………….………………26
2.1.2.2. Sự phát triển của công ty………………………………………………….……28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………….………….…….28
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh……………………..……30
2.1.5. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất…….…………30
2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động Marketing- mix………………..…….………32
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường tác động……………………….………32
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô…………………………………………………………….……32
2.2.1.2. Môi trường vi mô…………………………………………………………….……34
2.2.1.3. Môi trường nội vi……………………………………………………………….…36
2.2.2. Phân tích các chiến lược Marketing- mix……………………….………36
2.3. Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát…………………………………….………42
2.4. Những mặt còn tồn tại………………………………………………………….…………48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN…..………………49
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển………………………………………………49
3.1.1. Phương hướng phát triển……………………………………….………………49
3.1.2. Mục tiêu phát triển……………………………………………..…………………49
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện……………………………………50
3.2.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường…………………………50
3.2.2. Hoạt động liên quan về sản phẩm……………………………………..……51
3.2.3. Hoạt động liên quan về chính sách giá…………………………...………51
3.2.4. Hoạt động liên quan về phân phối………………………………….………52
3.2.5. Hoạt động liên quan về xúc tiến ……………………………………………52
3.3. Những kiến nghị……………………………………………………………….……………53

9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện canh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp hầu như đều
đang đứng trước với các đối thủ cạnh tranh và sự biến động của thị trường.
Do đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất
kinh doanh phải gắn liền với thị trường. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc
đẩy mạnh công tác duy trì và mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm là luôn
cần thiết. Để làm được điều đó, các chính sách Marketing sẽ được các doanh
nghiệp áp dụng. Điều đó khẳng định rằng, Marketing ngày nay đã trở thành
công cụ rất quan trọng với tất cả các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Vì
Marketing là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của chính doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam đang từng
bước phát triển, song vẫn chưa tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thị
trường. Bên cạnh những mặt đã đạt được, doanh nghiệp cần phải nỗ lực hơn
nữa nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Nhận thức được vai trò quan
trọng của Marketing đối với doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “ Phân tích các
chiến lược Marketing- Mix cho thực phẩm bổ sung Bột dinh dưỡng gia đình
BK18 của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam”
để làm đề tài báo cáo luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích và tìm hiểu thực trạng môi trường Marketing của Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá các chiến lược Marketing đang được thực hiện của
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp cho hoạt động Marketing và thúc đẩy mức tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

10
- Các hoạt động Marketing- Mix của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Global Treasure Việt Nam đối với thực phẩm bổ sung "Bột dinh dưỡng
gia đình BK18".
- Sử dụng các bảng báo cáo tài chính từ năm 2017 đến 2019. Từ đó phân
tích, đánh giá các số liệu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: quá trình thực tập tại công ty từ ngày
9/3/2020- 9/5/2020.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: 90 Bến Vân Đồn, phường 9, quận 4, Hồ
Chí Minh.
- Về vấn đề nghiên cứu: hoạt động Marketing- Mix của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Chương 1: Phương pháp đọc tài liệu để tìm hiểu những lý thuyết, lý luận
có liên quan đến các chiến lược Marketing và Marketing- Mix.
- Chương 2: Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ thông tin, số liệu
thực tế được cung cấp từ phòng ban Marketing của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam.
- Chương 3: Phương pháp điều tra, phân tích các thực trạng để hoàn thiện
hoạt động Marketing- Mix cho Công ty.
5. Bố cục của đề tài khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, bài khóa luận tốt
nghiệp còn gồm ba chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về các chiến lược Marketing- Mix cho thực
phẩm bổ sung "Bột dinh dưỡng gia đình BK18" của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng Marketing- Mix cho
thực phẩm bổ sung "Bột dinh dưỡng gia đình BK18" của Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam.

11
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing-
Mix của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt
Nam đối với thực phẩm bổ sung "Bột dinh dưỡng gia đình BK18".

12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING- MIX CHO THỰC PHẨM BỔ SUNG "BỘT DINH
DƯỠNG GIA ĐÌNH BK18" CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ GLOBAL TREASURE VIỆT NAM.
1.1. Tổng quan về Marketing
1.1.1. Sự hình thành của Marketing
Do quá trình sản xuất hàng hóa phát triển, từ chỗ lao động thủ công đến lao
động cơ giới hóa, sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, lượng hàng hóa cung
cấp ngày càng nhiều. Để tiêu thụ được hàng hóa, các doanh nghiệp bắt buộc
phải cạnh tranh lẫn nhau bằng cách lôi kéo khách hàng về phía mình.
Mặt khác, khoảng cách giữa người sản xuất và người tiêu dùng ngày càng xa
do xuất hiện người trung gian phân phối khi quy mô sản xuất càng lớn.
Khoảng cách về không gian: thường nhà sản xuất và người tiêu dùng ở cách
xa nhau về mặt không gian địa lý. Các nhà sản xuất có khuynh hướng tụ tập
lại ở một số vùng hoặc địa điểm nào đó. Trong khi đó, người tiêu dùng lại
nằm rải rác khắp nơi.
Khoảng cách về thời gian: không phải lúc nào hàng hóa sản xuất ra cũng được
người tiêu dùng mua ngay. Ngoài ra, cũng cần phải có thời gian để vận
chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng thông qua trung gian phân phối.
Khoảng cách về thông tin: do phần lớn hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay
người tiêu dùng thông qua trung gian phân phối. Vì vậy, nhà sản xuất thường
ít có thông tin người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, sản xuất từ lợi ích kinh tế của cả hai bên. Các nhà sản xuất
muốn bán được nhiều hàng với giá cao để có được nhiều lời, ngược lại người
tiêu dùng chỉ muốn mua với giá phù hợp với túi tiền của mình hoặc với giá
thấp để mua được nhiều hàng.
Ngay từ khi Marketing ra đời, các nhà kinh doanh đã tìm thấy ở nó có một
công cụ khá sắc bén để quản lý quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Trong giai đoạn này, hoạt động Marketing được sử dụng chủ yếu trong lĩnh

13
vực phân phối. Nhiệm vụ chính của nó là tìm được thị trường tiêu thụ sản
phẩm và các phương pháp bán hàng hữu hiệu nhất.
Điển hình là vào khoảng năm 1650, lần đầu tiên trên thế giới, ông Mitsui-
một thương gia ở Tokyo (Nhật Bản) đã có những ý tưởng nhằm giúp tiêu thụ
hàng hóa dễ dàng. Ông thường xuyên theo dõi và ghi chép cẩn thận để biết
mặt hàng nào bán nhanh và hàng nào ứ đọng. Từ đó, ông thường xuyên đổi
mới hàng hóa để phù hợp với nhu cầu của người mua. Ông đã đề ra những
nguyên tắc làm vui lòng khách hàng, không để họ thắc mắc, họ có quyền lựa
chọn khi mua hàng, khi đã giao tiền lấy hàng rồi mà vẫn không thích thì được
trả lại hàng.
Cyrus H.M.C Lormick ( 1809- 1884) là người đầu tiên ở phương Tây nghiên
cứu về Marketing rất kỹ lưỡng . Ông cho rằng Marketing là một chức năng
tập trung và thống nhất của các công ty thương mại, là một công việc đặc biệt
của quản lý nhằm tìm ra và thu hút khách hàng. Ông đã sáng tạo ra những
công cụ cơ bản của Marketing hiện đại như nghiên cứ và phân biệt thị trường,
nội dung và cơ cấu của thị trường, chính sách giá cả, chính sách bán hàng,
xúc tiến bán hàng.
1.1.2. Quá trình phát triển của Marketing
Trên thế giới
Marketing là một từ tiếng Anh được chấp nhận và sử dụng khá phổ biến trên
thế giới. Thuật ngữ này đã được sử dụng lần đầu tiên tại Mỹ.
Năm 1905, W.E.Krensi đã dạy một khóa Marketing các sản phẩm ở trường
Đại học Tổng hợp Pennsylvania (Mỹ).
Năm 1910. Ralph Star Butler đã dạy một khóa " Phương pháp Marketing " ở
trường Đại học Tổng hợp Wisconsin (Mỹ).
Năm 1916, Công ty cao su Mỹ đã thành lập phòng nghiên cứu Marketing.
Nhiệm vụ của phòng này là cung cấp thông tin để phòng kinh doanh bán hàng
được dễ dàng. Sau đó phòng Marketing được giao them nhiều nhiệm vụ như
xúc tiến bán hàng, quảng cáo, chính sách giá cả, nghiên cứu nhu cầu khách
hàng, bao bì,…
14
Năm 1937, Hiệp hội Marketing Mỹ được thành lập đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động Marketing.
Đến cuối thế kỷ 20, Marketing được nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng hầu
hết trên thế giới và trong mọi lĩnh vực.
Bước sang thế kỷ 21, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều
hình thức truyền thông và bán hàng mới xuất hiện. Từ đó, xuất hiện nhiều
hình thức Marketing mới như Marketing online, Marketing internet,…
Tại Việt Nam
Lĩnh vực nghiên cứu Marketing còn rất non trẻ so với các nước trong khu
vực. Trong khoảng tháng 12 năm 1986, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Lúc này, Marketing được đưa vào nghiên cứu và
giảng dạy. Đến năm 1989, Marketing được phổ biến và ứng dụng rộng rãi
trên phạm vi cả nước.
Hiện nay, quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới và khu
vực đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Để có thể tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải thích ứng với thị trường, vận dụng một cách khoa học và
nghệ thuật hoạt động Marketing vào trong thực tiễn kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
1.1.3. Khái niệm về Marketing
Khái niệm của Hiệp Hội
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate- AMA):
Năm 1960: " Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các
luồng hàng hóa và dịch vụ người cung ứng đưa ra về phía người tiêu dùng và
người sử dụng".
Năm 1985: " Marketing là quá trình hoạch định va quản lý thực hiện đánh giá,
chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra
các giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức, xã hội."
Hiệp hội Marketing Nhật Bản (The Japan Marketing Association- JMA):
" Marketing là một hoạt động tổng hợp mà qua đó các doanh nghiệp hay tổ
15
chức khác có tầm nhìn chiến lược và thấu hiểu khách hàng sẽ tạo ra thị trường
cho mình bằng phương pháp cạnh tranh công bằng."
Khái niệm của Viện
Viện Marketing Anh quốc (The Chartered Institute of Marketing- CIM): "
Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh từ việc phát hiện nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng
cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng nhằm đảm
bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến."
Viện quản lý Malaysia: " Marketing là nghệ thuận kết hợp, vận dụng các nỗ
lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu cầu
của khách hàng nhằm tạo ra lợi nhuận".
Khái niệm của các chuyên gia
Philip Kotler :" Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt
được nhu cầu và ước muốn thông qua việc sáng tạo, trao đổi sản phẩm và giá
trị giữa các bên".
William M.Pride :" Marketing là quá trình sáng tạo, phân phối, định giá, cổ
động cho sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để thỏa mãn những mối quan hệ trao đổi
trong môi trường năng động."
Bruce J.W.William và Michel J.Etzel :" Marketing là toàn bộ hệ thống các
hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những
mục tiêu đã định".
I.Ansoff- chuyên gia nghiên cứu Marketing của Liên Hợp Quốc:" Marketing
là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói cách
khác đi là lấy thị trường làm định hướng".
John H. Crighton ( Australia) :" Marketing là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm, đúng kênh, đúng thời gian và đúng vị trí".
GS. Vũ Thế Phú: " Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp
nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm
16
các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân
phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp
nhất cho người tiêu dùng."
Tóm lại: Marketing là toàn bộ những hoạt động từ lúc nghiên cứu thị trường,
xác định nhu cầu của khách hàng, sau đó tiến hành các hoạt động từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
nhằm đạt được những mục tiêu mà một tổ chức đã định.
1.1.4. Chức năng của Marketing
Nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu
Chức năng này bao gồm các boạt dộng thu nhập thông tin về thị trường. Nhu
cầu thị trường thì rất đa dạng và luôn thay đổi theo thời gian. Thị hiếu, tập
quán, đặc điểm và tâm lý người tiêu dùng của khách hàng ở những thị trường
khác nhau thì khác nhau. Từ nghiên cứu thị trường, marketing sẽ chỉ cho bộ
phận sản xuất cần:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Sản xuất với khối lượng bao nhiêu?
- Bao giờ thì đưa vào thị trường?
Ngoài ra, người làm Marketing sẽ phát hiện ra nhu cầu tiềm ẩn của khách
hàng làm cơ sở để dự đoán triển vọng của thị trường trong tương lai.
Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, các thông tin về khách hàng và các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định mua của khách hàng hàng, các
nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra những sản phẩm, hàng hóa làm hài lòng
khách hàng ngay cả những người khó tính nhất.
Marketing thực hiện chức năng thích ứng nhu cầu của khách hàng, thích ứng
nhu cầu về sản phẩm (đáp ứng nhu cầu của khách hàng hàng bằng cách sản
xuất ra sản phẩm dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường), thích ứng về mặt
giá cả ( đưa ra một mức giá hợp lý), thích ứng về mặt tiêu thụ (tổ chức đưa

17
sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và thuận tiện), thích ứng về
mặt xúc tiến (cung cấp thông tin và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm).
Thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng: khi nền kinh tế
ngày càng phát triển, thu nhập và mức sống của người tiêu dùng ngày càng
được naag cao, nhu cầu của họ sẽ trở nên đa dạng và phong phú hơn. Hoạt
động nghiên cứu Marketing phải luôn đưa ra những sản phẩm mới.
Hiệu quả kinh tế: toàn bộ hoạt động Marketing nhằm hướng đến mục tiêu
hiệu quả kinh tế. Thông qua việc thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng là
cách thức giúp cho doanh nghiệp có doanh số và lợi nhuận, kinh doanh hiệu
quả, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Phối hợp với các bộ phận khác trong doanh nghiệp: nhằm đạt mục tiêu
chung của doanh nghiệp và hướng tới sự thỏa mãn của khách hàng. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại thì buộc phải có các hoạt động chức năng như: sản
xuất, tài chính, nhân lực,… nhưng trong nền kinh tế thị trường, các chức năng
này chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển. Hơn nữa, chưa thể đảm
bảo chắc chắn cho sự thành công của doanh nghiệp nếu tách rời nó ra khỏi
một chức năng khác- chức năng phối hợp mọi hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường. Marketing có chức năng kết nối các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường- nhu cuầ và ước muốn
của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi hoạt động kinh doanh.
1.1.5. Vai trò của Marketing
Marketing định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động
cho doanh nghiệp
Nhờ hoạt động nghiên cứ thị trường tìm hiểu nhu cầu khách hàng mà các
quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học.
Marketing không làm công việc của nhà sản xuất nhưng nó sẽ định hướng cho
nhà sản xuất phải sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất với số lượng
bao nhiêu và khi nào đưa ra thị trường
Marketing là cầu nối giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội
18
Cầu nối này giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung
hòa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng và xã hội.
Lợi ích xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất và tiêu dùng, ở
việc khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, không gây ô nhiễm môi trường.
Lợi ích của doanh nghiệp chính là việc đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, mở rộng
thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Lợi ích của người tiêu dùng là việc mua được sản phẩm chất lượng, an toàn
vệ sinh thực phẩm với giá cả hợp lý.
Marketing còn là công cụ giúp các nhà kinh doanh hoạch định chiến lược
kinh doanh, tìm ra phương pháp, định hướng trong tương lai.
Từ đó giúp doanh nghiệp thích ứng với mọi biến động trên thị trường, tăng
khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Marketing giúp cung cấp những lợi ích về mặt kinh tế thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Marketing góp phần kích thích phát triển sản xuất và tiêu dùng,
làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao.
1.2. Khái niệm Marketing- mix
Marketing- mix là sự sắp xếp các thành tố trong Marketing sao cho phù hợp
với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững
chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu có sự phối hợp hoạt
động những thành tố trong marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng
với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì việc kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do dó mục
tiêu là đạt được lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là tổ chức, điều hành
phối hợp các thành tố marketing trong một chiến lược chung để đảm bảo thế
chủ động trong mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường.
1.3. Các thành tố trong Marketing- Mix
Vào đầu những năm 1960, Giáo sư Jerome MC Carthy đã đề xướng một tổ
hợp tiếp thị gồm 4 chữ P: sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối
(place), xúc tiến (promotion). Các doanh nghiệp thực hiện marketing- mix

19
bằng cách phối hợp bốn thành tố chủ yếu đó để tác động làm thay đổi sức cầu
thị trường về sản phẩm của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh.

SẢN PHẨM XÚC TIẾN

MARKETING- MIX

GIÁ PHÂN PHỐI

Sơ đồ 1.1. Các thành tố trong Marketing- mix


( Nguồn: Bài giảng Marketing căn bản)
1.3.1. Sản phẩm ( Product)
Trên quan điểm Marketing, sản phẩm là tất cả những yếu tố thỏa mãn nhu cầu
hay ước muốn của khách hàng, được đưa ra chào bán trên thị trường với mục
đích thu hút sự chú ý mua sắm và sử dụng chúng. Sản phẩm có giá trị sử dụng
và giá trị, nó có thể hữu hình hoặc vô hình. Bao gồm chất lượng sản phẩm,
hình dáng thiết kế, đặc tính, bao bì và nhãn hiệu…
1.3.2. Giá cả (Price): là thành phần không kém phần quan trọng trong
Marketing-mix. Giá cả phải tương xứng với giá trị nhận được của
khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
- Đối với người mua, giá cả là khoản tiền họ phải trả để được quyền sử
dụng hoặc sở hữu sản phẩm.
- Đối với người bán, giá cả là khoản tiền mà họ nhận được nhờ việc cung
cấp sản phẩm cho khách hàng.
- Đối với người làm Marketing, giá là một trong những biến tố quan
trọng của Marketing- mix, là biến số duy nhất mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp.
Tóm lại, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, dịch vụ. Hay giá cả
là số tiền trả cho một số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể.
1.3.3. Phân phối (Place)

20
Theo Philip Kotler: "Phân phối là những quyết định đưa hàng hóa vào kênh
với một hệ thống tổ chức, công nghệ điều hành, cân đối hàng hóa để tiếp cận
và khai thác hợp lý nhất nhu cầu thị trường, để đưa hàng hóa từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng cuối cùng nhanh nhất và nhằm đạt lợi nhuận tối đa."
Theo McCarthy:" Phân phối là một trong những công cụ Marketing-mix tác
động đến người mua, cung cấp lợi ích cho khách hàng. Phân phối đại diện cho
các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Việc cung cấp sản phẩm đến
nơi vào một thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh
quan trọng nhất của bất kì kế hoạch Marketing nào. Điều này muốn nói tới
tính sẵn có của thị trường về đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng, đòi hỏi
cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo ra sự thuận tiện cho
khách hàng."
1.3.4. Xúc tiến hay truyền thông Marketing (Promotion)
Theo Jerome và William :"Xúc tiến là việc truyền tin giữa người bán và người
mua hay những khách hàng tiềm năng khách nhằm tác động vào hành vi và
quan điểm của người mua hàng. Chức năng xúc tiến chính của nhà quản trọ
Marketing là mách bảo cho khách hàng mục tiêu biết đúng sản phẩm, đúng
chỗ và đúng giá"
Theo Dennis W.Goodwin :" Xúc tiến là một lĩnh vực hoạt động Marketing
đặc biệt có chủ đích được định hướng vào việc chào hàng, thu hút khách và
xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa doanh nghiệp với các đối tác và
khách hàng tiềm năng nhằm triển khai các chính sách thuộc chương trình
Marketing hỗn hợp đã lựa chọn của doanh nghiệp."
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing- mix
Hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên thị trường rất khác nhau, do sự
phối hợp các thành tố 4P trong từng tình huống khác nhau. Sự phối hợp các
thành tố này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Vị trí doanh nghiệp và uy tín thương hiệu: nếu như thương hiệu của
doanh nghiệp đã có hình ảnh trong tâm trí của khách hàng thì lúc này
doanh nghiệp có thể hạn chế chi phí cho hoạt động xúc tiến mà vẫn bán
21
được hàng. Tuy nhiên, để giữ vững vị thế của mình trên thị trường
doanh nghiệp cũng nên tập trung vào việc gnhieen cứu tạo ra sản phẩm
hoặc nghiên cứu tạo ra sự khác biệt trong kênh phân phối.
- Sản phẩm: mỗi sản phẩm có hệ thống phân phối riêng biệt và các công
cụ xúc tiến khác nhau. Ví dụ, những sản phẩm là hàng tiêu dùng có giá
trị thấp thì nên sử dụng phân phối qua nhiều kênh và nhiều trung gian;
còn hoạt động xúc tiến nên tập trung vào việc quảng cáo và khuyến mại
nhằm tăng độ nhận biết sản phẩm và kích thích người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm. Còn đối với những sản phẩm là hàng hóa có tính kỹ
thuật công nghệ cao thì thường sử dụng kênh ngắn và hoạt động xúc
tiến thì tập trung vào lực lượng bán hàng.
- Thị trường: dựa theo đặc điểm thị trường mà Marketing- mix cũng khác
biệt. Ví dụ, những thị trường có nhu cầu lớn và tập trung nên sử dụng
kênh ngắn, ngược lại thị trường phân tán thì nên sử dụng kênh dài. Sức
mua của thị trường nông thôn thấp hơn thị trường tại các thành phố nên
các hoạt động xúc tiến cũng thường taajo trung ở khu vực trung tâm
thành phố.
- Chu kỳ sống của sản phẩm: mỗi giai đoạn của vòng đời sản phẩm khác
nhau cần tập hợp Marketing- mix khác nhau. Khi sản phẩm mới tung ra
thị trường, hoạt động phân phối còn hạn chế, hoạt động xúc tiến nhằm
tạo ra sự nhận biết về sản phẩm là quan trọng. Đến khi sản phẩm bước
vào giai đoạn phát triển và bảo hòa thì cần phải có sự cải tiến về sản
phẩm, mở rộng mạng lưới phân phối, hoạt động xúc tiến nhằm tạo ra sự
ưa thích và củng cố lòng trung thành của nhãn hiệu sản phẩm đối với
khách hàng. Khi sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái thì lúc này
Marketing- mix cũng giảm sút thông qua việc cắt giảm sản phẩm do
không còn phù hợp nữa, chi phí cho hoạt động xúc tiến cũng giảm theo.
1.5. Triển khai Marketing- mix
Thứ tự và cấu trúc của Marketing- mix được triển khai tùy thuộc vào phương
án chiến lược Marketing đã được xác định.
22
Marketing- mix có thể được triển khai thống nhất hoặc khác biệt theo từng
giai đoạn thị trường mục tiêu đã chọn. Ngoài ra, những quy định về
marketing- mix chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quyết định định vị thị trường
của doanh nghiệp.
Cấu trúc Marketing- mix, sự hỗ trợ và liên kết của các thành phần trong
Marketing- mix phải thể hiện rõ để tránh gây khó khan trong quá trình thực
hiện.
Mỗi thành tố trong Marketing- mix đều có những tác động nhất định. Doanh
nghiệp cần có sự phối hợp hài hòa và linh hoạt các thành tố trên để phát huy
một cách có hiệu quả hoạt động Marketing của mình.
1.6. Thiết kế bảng hỏi nghiên cứu
Xin chào anh/chị.
Công ty chúng tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát thăm dò hành vi người
tiêu dùng về sản phẩm sữa BK18. Rất mong nhận được ý kiến của anh/chị để
chúng tôi có thể hoàn thành tốt đề tài này. Xin cảm ơn!
1. Anh/chị vui lòng cho biết giới tính?
o Nam
o Nữ
o Khác
2. Anh/chị vui lòng cho biết độ tuổi?
o Từ 18- 25 tuổi
o Từ 26- 35 tuổi
o Từ 36- 45 tuổi
o Trên 45 tuổi
3. Anh/chị vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại?
o Học sinh/sinh viên
o Nhân viên văn phòng
o Lao động tự do
o Khác
23
4. Anh/chị vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của mình?
o Dưới 5 triệu đồng
o 6- 10 triệu đồng
o 10- 20 triệu đồng
o Trên 20 triệu đồng
5. Anh/chị có thường xuyên sử dụng sản phẩm sữa dinh dưỡng không?
o Có
o Không
6. Khi mua sữa dinh dưỡng anh/chị quan tâm đến những yếu tố nào? (có
thể chọn nhiều đáp án)
o Giá cả
o Hương vị
o Chất lượng
o Thương hiệu
o Mẫu mã, bao bì
o Khuyến mại
o Khác
7. Anh/chị có biết/đang sử dụng sữa dinh dưỡng BK18 không?
o Có (xin chuyển sang câu 8)
o Không (xin cảm ơn và dừng khảo sát)
8. Anh/chị biết đến sữa dinh dưỡng BK18 qua phương tiện nào?
o Báo chí
o Internet
o Người quen giới thiệu
o Khác
9. Anh/chị hãy cho biết cảm nhận về chất lượng của sữa dinh dưỡng
BK18 (xin anh/ chị cho biết mức độ đồng ý bằng cách “ ” vào các
con số)

24
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không ý kiến
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
Sữa tốt và
an toàn
cho sức
khỏe
Giá phù
hợp với
chất lượng
sữa
Hương vị
ngon, dễ
uống
Hài lòng
với chất
lượng sữa

10.Anh/chị vui lòng góp các ý kiến khác để giúp công ty thỏa mãn nhu cầu
tốt hơn cho nhu cầu của anh/chị?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã tham gia khảo sát của chúng tôi.

25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
MARKETING- MIX CHO THỰC PHẨM BỔ SUNG "BỘT DINH
DƯỠNG GIA ĐÌNH BK18" CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ GLOBAL TREASURE VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Global
Treasure Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên tổ chức: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Global Treasure Việt Nam
Địa chỉ: 90 Bến Vân Đồn, phường 9, quận 4, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Hotline: 0283 943 0264
Mã số thuế: 0310 279 249
Email: info@gtnz.vn
Website: www.gtnz.vn
Người đại diện Pháp luật:
Họ và tên: Lữ Hồng Min
Chức vụ: Tổng Giám Đốc
Logo Công ty

Hình 2.1: Logo Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt
Nam
(Nguồn: Phòng Marketing- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure VN)
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2.1. Quá trình hình thành

26
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Global Treasure Việt Nam có trụ sở
chính đặt tại New Zealand.
Trụ sở chính: GTNZ (Global Treasure New Zealand), được thành lập vào
năm 2015. Trụ sở chính toàn cầu trong khu vực nghiên cứu sữa nổi tiếng thế
giới ở Milicich Place, Cambridge, New Zealand. Đây là một công ty nghiên
cứu và phát triển dinh dưỡng với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm về
khoa học dinh dưỡng và công nghệ sinh học, với Sứ mệnh mang đến những
sản phẩm 100% thành phần tự nhiên và độc đáo đến từ New Zealand. GTNZ
được khởi nguồn từ Viện Nghiên Cứu ở New Zealand với hơn 22 năm nghiên
cứu trong các lĩnh vực Lợi khuẩn khoang miệng, yếu tố miễn dịch sinh học từ
chất đạm trong các sản phẩm sữa, có nguồn gốc New Zealand.
Trưởng khoa- Tiến sĩ Grant Washington Smith

Hình 2.2: Tiến sĩ Grant Washington Smith


(Nguồn: website: www.gtnz.vn)
Tiến sĩ Grant không chỉ là nhà khoa học về dinh dưỡng, mà còn có nền tảng là
một thạc sĩ kinh tế. Ông là người sáng lập và là Trưởng khoa của Viện
Nghiên cứu Dinh dưỡng có trụ sở đặt tại Fitzherbert Science Park ở
Pamerston North, New Zealand. Trong suốt sự nghiệp chăm sóc sức khỏe, bắt
27
đầu vào cuối năm 1980, tiến sĩ Grant đã làm việc cùng nhiều nhóm doanh
nghiệp phát triển công nghệ. Từ ý tưởng và kiến thức khoa học sơ khởi đến
những giá trị y tế lâm sàng cuối cùng, ông cũng đã khởi phát hàng loạt công
ty thành công, trong sản xuất sản phẩm và ra mắt một số thương hiệu của sản
xuất thành phần nguyên liệu vào các nước Đông Nam Á, Hoa Kỳ và Châu
Âu. Tiến sĩ Grant có nền kiến thức vững chắc về dinh dưỡng và sinh lý dinh
dưỡng ở người. Chính nền tảng về khoa học dinh dưỡng kết hợp với bằng
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh giúp ông tạo dựng vai trò dẫn dắt một nhóm cải
tiến ở Tập đoàn Amway, có trụ sở chính tại Ada, Michigan năm 2001.
2.1.2.2. Sự phát triển của công ty
Trong những năm hình thành và phát triển, GTNZ đã thành lập các công ty
con ở các nước Châu Á:
2015 - New Zealand, Philippines
2016 - Taiwan
2017 - Việt Nam, Malaysia
2018 - Combodia
2019 - Thailand, China, Laos, Mauritius.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hiện tại cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global
Treasure Việt Nam đang hoạt động như sơ đồ dưới đây:

28
Tổng Giám Đốc

Trợ Lý Tổng Giám Đốc

Giám Đốc Tài Giám Đốc Giám Đốc Kinh Giám Đốc
Chính Marketing Doanh Nhân Sự

Kế Toán Phó Giám Đốc Trưởng Phòng Trưởng Phòng


Trưởng Marketing Kinh Doanh Nhân Sự

Kế Toán Trưởng Phòng


Tổng Hợp Marketing

KT Bán Hàn- KT Giá Thành-


KT Kho Thủ Quỹ
Công Lương

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam
(Nguồn: Phòng Kế Toán- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam )

29
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global
Treasure Việt Nam là thương mại thực phẩm bổ sung "Bột dinh dưỡng gia đình
BK18".
2.1.5. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam từ lúc thành lập
tới nay, đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Vào
những năm gần đây, công ty liên tục tăng trưởng phát triển, mở rộng thị trường
có thể nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm
2017, 2018, 2019 dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 2017, 2018,
2019
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ 2017 2018 2019 Chênh lệch Chênh lệch
TIÊU 2018 so với 2019 so với
2017 2018
DOANH 71.608 81.530 113.582 14% 39%
THU
CHI 57.286 52.994 76.099 (7%) 44%
PHÍ
LỢI 14.321 28.535 37.482 50% 31%
NHUẬN

(Nguồn: Phòng Kế Toán- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam)
Tiếp theo, để có thể hiểu rõ hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, xin tiếp tục quan sát theo dõi biểu đồ dưới đây:

30
BIỂU ĐỒ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN QUA
CÁC NĂM 2017, 2018, 2019

120000000000.000
100000000000.000
80000000000.000
60000000000.000
40000000000.000
20000000000.000
-
2017 2018 2019

DOANH THU CHI PHÍ LỢI NHUẬN


Biểu đồ 2.1: doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm 2017, 2018, 2019
(Nguồn: phòng Kế Toán- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam)
Nhận xét chung: Qua bảng số liệu kinh doanh cho ta thấy trong 3 năm ( 2017-
2018- 2019) doanh thu, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, số liệu chi
phí của năm 2018 giảm nhẹ so với 2017. Cụ thể như sau:
Tổng doanh thu: Năm 2018 đạt 81.530 triệu đồng tăng 9.922 triệu đồng tương
đương tăng 14% so với năm 2017 và đến năm 2019 tiếp tục tăng mạnh 32.052
triệu đồng tương đương tăng 39% so với năm 2018. Có thể thấy rõ công ty hoạt
động rất tốt, doanh thu ổn định và tăng mạnh. Do sự phát triển của nền kinh tế và
sự phát triển của công nghệ hiện đại hầu như các công ty trên cả nước nói chung
và công ty Global Treasure Việt Nam nói riêng nếu tăng trưởng doanh thu.
Tổng chi phí: Năm 2018 chi phí đạt 52.994 triệu đồng có giảm 7% so với năm
2017 do các công nghệ máy móc, trang thiết bị của công ty còn sử dụng rất tốt và
các nguồn chi khác không sử dụng nhiều, dù hoạt động rất tích cực và cũng góp
phần giảm chi phí trong năm 2018 cũng là do nguồn nhân lực của công ty hoạt
động rất hiệu quả làm tiết kiệm một phần chi phí không nhỏ mà còn làm tăng
doanh thu cho công ty. Tới năm 2019 tăng mạnh chi phí đạt 76.099 triệu đồng
tăng 23.105 triệu đồng tương đương tăng 44% do hoạt động Marketing có các

31
chính sách thích hợp làm tăng độ nhận biết và nhu cầu của khách hàng sử dụng
sản phẩm, máy móc thiết bị cần trang bị thêm, số lương nhân sự tăng cao.
Tổng lợi nhuận: lợi nhuận của công ty nhìn chung tăng rất cao qua từng năm.
Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt. Do sản
phẩm BK18 đang có thị trường nên độ nhận biết với khách hàng rộng rãi hơn và
nhu cầu sử dụng cũng nhiều hơn.
Như vậy, qua ba năm 2017- 2018- 2019, hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam tăng trưởng cao
với nhu cầu sử dụng các thực phẩm tốt cho sức khỏe mà khách hàng đã ưu tiên,
tin tưởng sử dụng sản phẩm thực phẩm bổ sung dinh dưỡng BK18.
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing- Mix của Công
ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường tác động
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Yếu tố dân số học: Theo Tổng điều tra dân số, Việt Nam hiện có hơn 96 triệu
dân và có xu hướng tiếp tục tăng, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, cơ
cấu dân số giữa thành thị và nông thôn đang có xu hướng thay đổi từ nông thôn
sang thành thị nhiều hơn. Cho thấy được cuộc sống của người dân Việt Nam
ngày càng hiện đại hóa, có những nhu cầu sống cao hơn, đòi hòi chất lượng sản
phẩm ngày càng tốt hơn.
Yếu tố văn hóa- xã hội: Truyền thống Việt Nam chúng ta từ trước luôn lấy gạo
là nguồn lương thực chính, cuộc sống ngày xưa cho thấy người Việt Nam chúng
ta quan trọng bữa ăn chỉ để no bụng chứ chưa có điều kiện để quan tâm các giá
trị chất lượng của cuộc sống. Còn hiện nay, cuộc sống ngày càng phát triển hơn,
nhịp điệu của cuộc sống cũng trở nên nhanh hơn và thời gian dành cho công việc
của họ cũng nhiều hơn. Chính vì vậy, họ thường tìm đến những quán xá thức ăn
nhanh , nên không thể có một bữa ăn đáp ứng đầy đủ dinh dưỡng. Bên cạnh là

32
nguồn thực phẩm nhanh cũng như đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường hệ
miễn dịch cho mọi đối tượng sử dụng thì sữa là một lựa chọn ưu tiên.
Yếu tố kinh tế: Trong những nằm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam
tăng đáng kể. Các chuyên gia trong ngành sữa nhận định, trong tương lai ngành
sữa vẫn được coi là tiềm năng bởi mức tiêu thụ sữa trên đầu người tại Việt Nam
vẫn còn thấp. Bên cạnh đó, các sản phẩm sữa hiện đang tiêu thụ chủ yếu vẫn là
sữa nước, sữa bột, sữa chua, sữa đặc. Trong khi đó, theo báo cáo của Chính phủ
do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng trình bày, năm 2019,
tăng trưởng kinh tế đạt khá, năng suất lao động và chất lượng tăng trưởng tiếp
tục được cải thiện, kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc. Quy mô GDP tăng lên
khoảng 266,5 tỷ USD, bình quân đạt 2.786 USD/người, kết hợp với xu thế cải
thiện sức khỏe và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng của người Việt Nam khiến
cho nhu cầu tiêu thụ sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao.
Môi trường chính trị và pháp luật:
Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing
của doanh nghiệp. Bao gồm hệ thống luật với các văn bản dưới luật, các công cụ,
chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước.
Môi trường chính trị ổn định, không có mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh
là điều kiện lý tưởng cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Hiện nay, Việt
Nam được xem như một quốc gia ổn định chính trị và an toàn nhất thế giới để
thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài.
Yếu tố công nghệ
Công nghệ hiện nay ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người
nhiều điều kì diệu. Tiến bộ của công nghệ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình sản
xuất của các doanh nghiệp, giúp tiết kiệm chi phí cũng như thời gian sản xuất tạo
ra nhiều sản phẩm mới cung cấp cho khách hàng. Bên cạnh đó, công nghệ cũng
giúp cho quá trình thương mại sản phẩm của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Thành
tưu công nghệ giúp internet dễ tiếp cận với mọi người, giúp cho khách hàng
33
cũng tiếp cận tìm hiểu các thông tin sản phẩm tốt hơn. Khách hàng có thể tra cứu
thực phẩm bổ sung dinh dưỡng BK18 được sản xuất tại New Zealand trên
website của công ty để biết thêm nhiều thông tin bổ ích của sản phẩm.
2.2.1.2. Môi trường vi mô
Người cung ứng
Trụ sở chính ở New Zealand sản xuất thực phẩm bổ sung dinh dưỡng BK18 với
nguồn nguyên liệu có hoạt tính sinh học cao 100% tự nhiên độc đáo và thuần
khiết, được nuôi trồng và thu hoạch từ vùng đất trong lành, đáng sống nhất thế
giới– New Zealand. Với sự tiến bộ của công nghệ thì quá trình phân phối cung
cấp sản phẩm về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt
Nam luôn đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian và luôn ổn định giá
của sản phẩm. Điều này giúp cho Công ty Global Treasure Việt Nam hoạt động
kinh doanh luôn ổn định và phát triển bền vững.
Trung gian Marketing
Các trung gian Marketing của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global
Treasure Việt Nam:
Đại lý: công ty luôn tìm kiếm các đại lý có uy tín, có khả năng tìm kiếm các
khách hàng tiềm năng mua và sử dụng sản phẩm.
Trung gian vận chuyển: công ty hợp tác với các trung gian vận chuyển giúp
công ty trữ hàng và di chuyển hàng sản phẩm từ điểm xuất bán đến khách hàng.
Các tổ chức dịch vụ Marketing: công ty cung cấp các chính sách Marketing
cho các trung gian dich vụ Marketing để quảng cáo, nghiên cứu Marketing và tư
vấn các hoạt động Marketing.
Tổ chức tài chính tín dụng: Doanh nghiệp liên kết với các ngân hàng lớn của
Việt Nam như: Sacombank, Vietcombank, Agribank để thực hiện các giao dịch
trao đổi mua, bán sản phẩm.
Khách hàng

34
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy khách hàng mà doanh nghiệp hướng
tới là những những khách hàng có mối quan tâm đặc biệt đến sức khỏe của bản
thân và những người thân xung quanh mình, không chỉ là với trẻ sơ sinh mà còn
là những khách hàng lớn tuổi nhất cũng rất cần đến những chất dinh dưỡng cần
thiết nhất cho cơ thể. Doanh nghiệp luôn lấy sự hài lòng và thỏa mãn của khách
hàng làm tiền đề để cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt nhất để phục vụ cho
khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Sữa non nhân tạo trên thị trường gần như là một loại thực phẩm chức năng, thực
phẩm bổ sung chứ không hẳn là sữa. Ngoài trẻ sơ sinh ra thì có thể dùng sữa non
cho nhiều đối tượng khác như mẹ bầu, trẻ em, người già, người bị bệnh…có nhu
cầu cải thiện hệ thống miễn dịch, tăng cường sức đề kháng để chống lại bệnh tật.
Sữa non hiện nay vô cùng nhiều, Công ty Global Treasure Việt Nam cũng có các
đối thủ cạnh tranh vô cùng có tiềm lực như:
- Sữa non Alpha Lipid Lifeline: Sữa non Alpha Lipid Lifeline cũng được
sản xuất từ sữa non của bò. Là sản phẩm của công ty New Image, được
nhập khẩu 100% từ New Zeland. Sữa non Alpha Lipid Lifeline còn được
cấp bằng sáng chế với công nghệ độc quyền Alpha Lipid. Công nghệ này
có tác dụng giữ lại toàn bộ chất dinh dưỡng trong sữa và tăng độ hấp thu
vào cơ thể con người tới 90-98%.
- Sữa non Colomi: Đây là sản phẩm chủ đạo của công ty Detech Hoa Kỳ.
Nguồn nguyên liệu của sữa non Colomi được sản xuất theo tiêu chuẩn
nghiêm ngặt của FDA, tại tập đoàn APS BioGroup – một trong những tập
đoàn cung ứng sữa non lớn nhất thế giới. Sữa non Colomi được sản xuất
theo công nghệ phun sấy ở nhiệt độ thấp. Chứa hàm lượng cao các kháng
thể miễn dịch: IgG, IgA, IgM, Lactoferrin…, bổ sung thêm các hoạt chất

35
sinh học: Carnosine, Lysine, Choline…giúp bé tăng cường sức đề kháng
và phát triển khỏe mạnh.
- Sữa non Colostrum Milk Powder của Úc: Đây là một nguồn thức uống vô
cùng dinh dưỡng và bổ dưỡng. Có thể coi đây là nguồn vaccin tự nhiên an
toàn tuyệt đối vì Colostrum có chứa lượng lớn Globulin miễn dịch, chủ
yếu là IgA bảo vệ cho trẻ khỏi sự nhiễm khuẩn đường ruột và chống lại
bệnh tật.
2.2.1.3. Môi trường nội vi:
Nguồn nhân lực
Hiện nay, nhân lực tại Công ty Global Treasure Việt Nam có khoảng 50-100
người. Với đội ngũ nhân viên có trình độ cao có nhiều kinh nghiệm trong ngành,
có tâm huyết, luôn hợp tác và luôn hỗ trợ nhau trong công việc giúp cho các hoạt
động của công ty hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều và đem tới thành công cho
công ty.
Nguồn lực tài chính
Sự vững mạnh về tài chính sẽ là thế mạnh cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh
tranh. Là doanh nghiệp có tiềm năng về nguồn lực tài chính nên công ty được
đầu tư các trang thiết bị, đổi mới công nghệ, đảm bảo nâng cao chất lượng để
duy trì khả năng cạnh tranh và nâng cao sức mạnh, củng cố vị trí của mình trên
thị trường.
2.2.2. Phân tích các chiến lược Marketing- Mix của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam
SẢN PHẨM ( PRODUCT)
Tên sản phẩm: Thực phẩm bổ sung "Bột dinh dưỡng gia đình BK18"

36
Hình 2.3: thực phẩm bổ sung:" Bột dinh dưỡng gia đình BK18"
(Nguồn: www.gtnz.vn)
- Thành phần:
Thành phần chính trong BK18 bao gồm: Bột sữa tách béo, Chất ổn định E1200,
Chất Đạm cô đặc từ sữa bò (Whey protein concentrate), Vitamin K, Vitamin
B12, Vitamin D, Axit Folic, hương tự nhiên.
- Lợi ích mà BK18 mang lại cho sức khỏe con người:
 Trẻ em: Tăng cường sức đề kháng, phát triển thể chất, xương , giúp ăn
ngon và hấp thụ tốt, giảm sâu răng.
 Người cao tuổi: chống các bệnh về đường ruột, giảm cao máu, giảm
bệnh mãn tính, tốt cho hệ tim mạch, chậm lão hóa và làm chậm đường
huyết.
 Phụ nữ mang thai: bổ sung dinh dưỡng, cải thiện sự tiến bộ của bé, tăng
cường khả năng miễn dịch cho cả mẹ và bé.
 Ngoài ra BK18 còn giúp quản lý cân nặng, làn da khỏe mạnh, hồng
hào. Hỗ trợ tiêu hóa, giúp hệ tiêu hóa làm việc hiệu quả. Tốt cho
khoang miệng và nha chu.
- BK18 có lợi cho mọi đối tượng:
 Nam giới: Giảm mệt mỏi và giữ năng lượng tăng khối lượng cơ bắp,
xương chắc khỏe.
37
 Nữ giới: Quản lý cân nặng, chống lão hóa.
- Lợi ích dinh dưỡng của BK18:
Thành phần sữa trong sản phẩm 100% có nguồn gốc từ New Zealand. Lợi khuẩn
được tăng cường trong sản phẩm đã được chứng minh lâm sàng giúp làm giảm
các bệnh: ho, cảm lạnh, các bệnh nhiễm trùng phổi và tai. Ngoài ra, sản phẩm
BK18 được bổ sung Vitamin B và K để chuyển hóa thức ăn thành năng lượng.
Đảm bảo cho việc xây dựng, bảo vệ, và tối ưu sức khỏe của bạn và cả gia đình
bạn. BK18 đã cho thấy kết quả tuyệt vời của việc cải thiện sức khỏe ở nhiều khía
cạnh, bao gồm cải thiện hệ miễn dịch, sức khỏe răng miệng, và hơi thở có mùi;
sức khỏe tim mạch tốt hơn.
Thức uống Dinh dưỡng gia đình BK18 TM là thức uống lành mạnh được xây dựng
trở thành nền tảng của chương trình chăm sóc sức khỏe bạn và gia đình bạn.
Chúng tôi sử dụng Công nghệ Độc quyền BioKinetic và các thành phần hoạt hóa
để đảm bảo thức uống dinh dưỡng gia đình BK18 có hoạt tính tính sinh và chức
năng hoạt tính sinh học.
 Lợi khuẩn răng miệng:
Lợi khuẩn BLIS tăng cường trong BK18TM thúc đẩy sức khỏe răng miệng và
nướu lợi. Các nghiên cứu cho thấy mối liên kết trực tiếp giữa sức khỏe răng
miệng kém và bệnh tim mạch.
 Chất Đạm cô đặc từ sữa:
BK18 Đạm cô đặc từ sữa có hoạt tính sinh học được xem như 1 dạng protein
hoàn chỉnh và chứa 9 loại amino axit thiết yếu cho cơ thể và hàm lượng đường
lactose thấp. Được sử dụng để cải thiện thành thích thể thao, như là thực phẩm
bổ sung, sữa thay thế cho những người không hấp thu đường lactose, thay thế
hoặc bổ sung sữa bột cho trẻ sơ sinh, hỗ trợ giảm cân, tăng hàm lượng
Glutathione (GSH) đối với người bị nhiễm HIV. Whey protein cũng được sử
dụng cho những người bị dị ứng, hen suyễn, cao huyết áp, béo phì và giảm cân,

38
ngăn ngừa các trường hợp dị ứng đối với trẻ sơ sinh, ung thư giai đoạn cuối và
ung thư đường ruột.
 Vitamin B, D, K & Folic Acid
+ Vitamin B giúp quá trình chuyển hóa năng lượng từ thức ăn, cũng như giúp tạo
tế bào máu. Việc thiếu 1 số vitamin B nào đó có thể gây bệnh; thiếu Vitamin
B12 hoặc B6 có thể gây ra bệnh thiếu máu và những bệnh khác.
+ Vitamin D là một nhóm các Secosteroid tan được trong chất béo, có chức năng
làm tăng cường khả năng hấp thụ Canxi và Photphat ở đường ruột. Vitamin D
cần thiết cho quá trình hấp thụ canxi giúp phát triển xương, kiểm soát tăng
trưởng tế bào, tăng cường chức năng thần kinh, hệ miễn dịch và giảm viêm.
Thiếu hụt vitamin này có thể dẫn đến bệnh còi xương làm cho xương phát triển
không bình thường, suy yếu hệ thống miễn dịch, tăng nguy cơ ung thư, tóc mọc
kém, loãng xương, yếu cơ. Vitamin D tan trong dầu nên bạn cần ăn thêm chất
béo lành mạnh để hấp thụ nó. Vitamin này cũng được hấp thụ một cách tự nhiên
khi bạn để làn da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, khi đó gọi là "vitamin ánh nắng
mặt trời". Vitamin D giúp duy trì , cân bằng huyết áp nhờ thúc đẩy tối ưu chức
năng của thận. (thận đóng vai trò chính duy trì huyết áp).
+ Vitamin K giúp phòng ngừa sự vôi hóa canxi (hình thành mảng bám) ở động
mạch vành của tim.
+ Folic acid đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất Nitric Oxide, là chất làm
giãn nỡ thành mạch và bảo vệ mạch máu.
- Thời hạn sử dụng sản phẩm: 2 năm. NSX xem "MFG", HSD xem " USE
BY" trên bao bì
- Quy cách đóng gói và chất liệu bao bì:
 Quy cách đóng gói: Khối lượng tịnh: 450g/ hộp, hoặc quy cách khác
theo yêu cầu của khách hàng.

39
 Chất liệu bao bì: sản phẩm được đóng gói trong hộp nhôm cách ẩm.
Bao bì sử dụng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của
Bộ Y Tế.
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất sản phẩm:
 Tên: Wimpex Limited
 Địa chỉ: 51 Edmoton Road, Hornby 8441, Christchurch, New Zealand.

Hình 2.4: Bản tự công bố sản phẩm của công ty


(Nguồn: Phòng Marketing của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure VN)
Chúng tôi tự hào BK18 là sản phẩm không chỉ ĐỘC ĐÁO mà còn là DUY
NHẤT – với 100% nguyên liệu thiên nhiên và đặc trưng từ New Zealand có hoạt
tính sinh học cao, kết hợp công nghệ sinh học đặc biệt (BioKinetic) có thể đo
lường, quản lý hoạt tính của sản phẩm, đảm bảo rằng sản phẩm BK18 luôn thể
hiện hoạt tính sinh học, giúp khởi động năng lượng cho cơ thể và tối ưu hóa chức
năng sinh học của cơ thể.
GIÁ (PRICE)
Dưới đây là bảng báo giá cho sản phẩm BK18:
40
ST Tên sản phẩm Quy cách Đơn vị Đơn giá
T tính bán lẻ
(VND)
1 Thực phẩm bổ sung “Bột dinh 450g/lon, Lon 1,080,00
dưỡng gia đình BK18” 6lon/thùng 0

Bảng 2.2 : Bảng báo giá của Sản phẩm BK18

DÀNH CHO KHÁCH LẺ DÀNH CHO ĐẠI LÝ

Số lượng 1 6 12 24

Giá (VND) 1,080,000 6,480,000 12,960,000 25,920,000

Khuyến mãi - tặng 1 lon tặng 3 lon tặng 7 lon

Giá trung bình 1,080,000 926,000 864,000 837,000

Giá trên đã bao gồm VAT.


Bảng 2.3: Bảng báo giá dành cho khách lẻ và dành cho đại lý
PHÂN PHỐI (PLACE):
Hiện nay Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam cũng
đã tuyển chọn và liên kết với những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị
trường mục tiêu một cách hiệu quả hơn như: ký gửi các đại lý, bán lẻ, bán lưu
động trên khắp các tỉnh thành Việt Nam. Thương mại với các siêu thị lớn như:
siêu thị Metro, Coopmart,… Phân phối sản phẩm cho nước láng giềng
Campuchia và xuất khẩu cho các nước Đông Nam Á.
XÚC TIẾN (PROMOTION):
Công ty Global Treasure Việt Nam cũng thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến
nhằm thúc đẩy sản phẩm đến thị trường mục tiêu như: chạy quảng cáo trên các
trang mạng xã hội lớn như Facebook; lập Website về công ty cũng như cung cấp

41
các thông tin cần thiết về sản phẩm; tổ chức sự kiện gặp mặt các khách hàng ở
Sóc Trăng, Hà Nội; tổ chức Hội thảo ở ĐakLak,…
2.3. Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát
Sau khi thực hiện cuộc khảo sát thăm dò hành vi người tiêu dùng về sản phẩm
BK18 với quy mô là 50 người nhằm xác định những vấn đề còn tồn tại của sản
phẩm BK18. Tiến hành phân tích và xử lý bảng số liệu của bảng khảo sát, từ đó
đưa ra những đánh giá nhận xét cụ thể hơn.
- Tỷ lệ giới tính của khách hàng tham gia khảo sát
Sau khi tiến hành khảo sát với quy mô là 50 người ngẫu nhiên cho thấy: tỉ lệ
khách hàng là nữ chiếm tỉ số nhiều hơn so với khách hàng là nam, chiếm tới
60% số lượng khảo sát, trong khi đó khách hàng là nam chỉ chiếm 40%. Với
số lượng khách hàng là nữ nhiều hơn nam như vậy cho thấy, khách hàng là
nữ có mối quan tâm về sức khỏe cho bản thân và gia đình nhiều hơn, như vậy
sản phẩm dinh dưỡng BK18 sẽ được các chị các mẹ mua và sử dụng cho
mình và cả người thân.

40%

nam nữ
60%

(Nguồn: Khảo sát online của công ty )


Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giới tính về đối tượng khảo sát
- Tỷ lệ độ tuổi của khách hàng tham gia khảo sát
Theo như kết quả khảo sát khách hàng ở độ tuổi từ 26- 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao
nhất với 50%, tiếp đến là độ tuổi từ 18- 25 tuổi với tỉ lệ chiếm cao thứ 2 với tỉ

42
lệ 30%, và độ tuổi 36- 45 tuổi chiếm tỉ lệ 14%, cuối cùng là khách hàng với
độ tuổi trên 45 tuổi chiếm 6%.
Trong độ tuổi từ 26- 35 tuổi, đây là độ tuổi mà đa số các khách hàng đã bắt
đầu có gia đình và có nhiều thời gian quan tâm chăm lo cho bản thân và gia
đình người thân hơn. Họ có xu hướng ưu tiên tìm kiếm các thực phẩm dinh
dưỡng có lợi và tốt cho sức khỏe.

6%

14% 30%
Từ 18- 25 tuổi
Từ 26- 35 tuổi
Từ 36- 45 tuổi
Trên 45 tuổi

50%

(Nguồn: Khảo sát online của công ty)


Biểu đồ 2.3: Độ tuổi của đối tượng khảo sát
- Nghề nghiệp của khách hàng được khảo sát
Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy, tỉ lệ học sinh- sinh viên chiếm tỉ số ít
nhất trong tổng số, tương ứng 24%. Các đối tượng khảo sát không tập trung 1
ngành nghề nhất định, trong đó các khách hàng với nghề lao động tự do chiếm
khá cao với tỉ lệ 40%. Còn lại 36% với các khách hàng là nhân viên văn phòng.

24%
Học sinh/ Sinh viên
40%
Nhân viên văn phòng
Lao động tự do

36%

(Nguồn: Khảo sát online của công ty)


Biểu đồ 2.4: Nghề nghiệp của đối tượng khảo sát

43
- Mức thu nhập của đối tượng khảo sát
Theo kết quả khảo sát thì mức lương từ 6-10 triệu đồng chiếm 46% đây là mức
lương chủ yếu của người lao động hiện nay, dưới 5 triệu đồng cũng chiếm khá
cao trong khảo sát với tỉ lệ 28%, mức lương từ 10- 20 triệu đồng chiếm 24%, và
cuối cùng là mức lương trên 20 triệu đồng chiếm 2%.
Nhóm đối tượng chủ yếu nằm trong khách hàng mục tiêu của Công ty Global
Treasure Việt Nam có mức thu nhập từ 6 triệu đến 20 triệu chiếm tận 70%.
Qua đó công ty nên có nhiều hoạt động để thu hút các khách hàng mục tiêu cho
mình hơn.
2%

24% 28%
Dưới 5 triệu đồng
Từ 6- 10 triệu đồng
Từ 10- 20 triệu đồng
Trên 20 triệu đồng

46%

(Nguồn: Khảo sát online của công ty)


Biểu đồ 2.5: Mức thu nhập của đối tượng khảo sát
- Đối tượng khảo sát có thường xuyên sử dụng sữa dinh dưỡng
Qua khảo sát cho thấy phần lớn các khách hàng thường xuyên sử dụng sữa dinh
dưỡng trong cuộc sống hàng ngày, có đến 86% khách hàng là sử dụng với mức
độ thường xuyên. Và chỉ 14% là không sử dụng sữa dinh dưỡng. Như vậy, các
khách hàng đều ý thức được rằng những sản phẩm dinh dưỡng như là sữa thực
sự tốt đến sức khỏe, độ tiện lợi cũng như lợi ích mà sữa dinh dưỡng mang lại cho
chính bản thân người sử dụng.

44
14%

Có Không

86%

(Nguồn: Khảo sát online của công ty)


Biểu đồ 2.6: Đối tượng khảo sát thường xuyên sử dụng sữa dinh dưỡng
- Các yếu tố mà khách hàng quan tâm khi mua sữa dinh dưỡng
Qua khảo sát cho thấy khi mua các sản phẩm sữa dinh dưỡng thì có tới 98%
khách hàng quan tâm đến chất lượng của sản phẩm, gần như họ quan tâm đến
chất lượng sữa có tốt cho nhu cầu của mình hay không, lợi ích khi sử dụng có
những tác dụng gì. Mối quan tâm thứ 2 của khách hàng là hương vị, có 90%
khách hàng quan tâm, hương vị của sản phẩm cũng thực sự quan trọng, nếu
hương vị thơm ngon dễ uống khách hàng chắc chắn sẽ ưu tiên sử dụng lâu dài vì
hương vị của sản phẩm. Tiếp đến là giá cả chiếm 80%, họ sẽ lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền của mình hơn là chi cái gì đó thực sự mắc hơn mà
không phù hợp với mức thu nhập của họ. Kế đến, thương hiệu chiếm 60% qua
đó có thể thấy được khách hàng cũng rất quan tâm đến các thương hiệu, nhãn
hiệu. Khách hàng ưu tiên sử dụng các sản phẩm đến từ các thương hiệu nổi tiếng
và quen thuộc hơn. Mẫu mã, bao bì và khuyến mại lần lượt là 18% và 14%, đây
là 2 yếu tố khách hàng ít quan tâm nhất.

45
120%

100%

80%

60%

40%

20%

0%
Giá cả Hương vị Chất lượng Thương Mẫu mã, Khuyến mại
hiệu bao bì

(Nguồn: Khảo sát online của công ty)


Biểu đồ 2.7: Các yếu tố mà khách hàng quan tâm khi mua sữa dinh dưỡng
- Khách hàng có biết đến sữa dinh dưỡng BK18
Phần lớn khách hàng có biết đến sữa dinh dưỡng BK18 với tỉ lệ 74%, bên cạnh
đó 26% khách hàng không biết đến sản phẩm BK18 thì Công ty Global Treasure
Việt Nam cũng cần có nhiều hoạt động Marketing hiệu quả để tương lai số lượng
khách hàng biết đến sản phẩm BK18 là 100%.

26%

Có Không

74%

(Nguồn: Khảo sát online của công ty)


Biểu đồ 2.8: Độ nhận biết của sản phẩm BK18

46
- Phương tiện để khách hàng tìm hiểu sữa dinh dưỡng BK18
Theo kết quả khảo sát, khách hàng tìm hiểu sữa dinh dưỡng BK18 qua thông tin
từ người thân, bạn bè rất cao chiếm 51%, cho thấy tác dụng chất lượng của sản
phẩm đã lấy được niềm tin của người sử dụng, khách hàng thấy tốt nhất định sẽ
bảo nhau sử dụng nâng cao sức khỏe cho mọi người. Tiếp đó là khách hàng sử
dụng phương tiện truyền thông internet chiếm 46%, để làm công cụ tìm kiếm
thông tin lợi ích của sản phẩm, cho thấy các hoạt động trên các phương tiện
truyền thông công ty cần thực hiện tốt hơn nữa để khách hàng ai cũng có thể tìm
kiếm sữa dinh dưỡng dễ dàng dù ngồi ở nhà hay văn phòng làm việc.
3%

Báo chí
46% Internet

51% Thông tin từ người


thân, bạn bè
Khác

(Nguồn: Khảo sát online của Công ty)


Biểu đồ 2.9: Phương tiện khách hàng sử dụng để tìm hiểu sữa dinh
dưỡng BK18
- Đánh giá sự cảm nhận về sản phẩm sữa dinh dưỡng BK18
Theo kết quả khảo sát thì các tiêu chí: sữa tốt và an toàn cho sức khỏe, giá phù
hợp với chất lượng sữa, hương vị ngon dễ uống và hài lòng chất lượng sữa thì
phần lớn các khách hàng đều chọn ý kiến là đồng ý chiếm 80%, hoàn toàn đồng
ý chiếm 15% và không ý kiến là 5%. Như vậy, đa số các khách hàng đều có cảm
nhận rất tốt về sản phẩm. Tuy nhiên công ty cũng không vì vậy mà không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm để đem lại sản phẩm tốt nhất để mang lại sự thỏa
mãn cho khách hàng.

47
40
35
30
25
Hoàn toàn không đồng ý
20 Không đồng ý
15 Không ý kiến
10 Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
5
0
Sữa tốt và an Giá phù hợp Hương vị Hài lòng với
toàn cho sức với chất lượng ngon, dễ uống chất lượng sữa
khỏe sữa
(Ng
uồn: Khảo sát online của công ty)
Biểu đồ 2.10: Đánh giá cảm nhận của khách hàng
2.4. Những mặt còn tồn tại ở công ty
Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty hiện nay đã rất chặt chẽ rồi, nhưng công ty cần thêm một
bộ phận khuyến khích các thành viên kênh phân phối và bộ phận tư vấn chăm
sóc khách hàng, để có thể giải quyết các câu hỏi thắc mắc của các thành viên
kênh hoặc khách hàng về các chính sách của công ty cho các thành viên kênh
hay các thông tin về sản phẩm dinh dưỡng BK18.
Về nhân sự
Công ty còn thiếu nhân lực cống hiến cho công ty, không đủ nhân lực để đáp ứng
các khối lượng công việc cụ thể là thiếu nhân sự tìm kiếm các đại lý tiềm năng
để thương mại sữa, các nhân viên sales có năng lực, các nhân viên Marketing để
thúc đẩy việc tăng doanh thu cho công ty và tăng độ nhận biết sản phẩm với
công chúng.
Về hoạt động Marketing
Các hoạt động Marketing vẫn chưa hoạt động thực sự tích cực, vẫn còn nhiều
khách hàng không biết đến sản phẩm dinh dưỡng BK18. Các thông tin trên
Website của công ty còn khá đơn giản, chưa thực sự thu hút khách hàng.

48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING- MIX CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
GLOBAL TREASURE VIỆT NAM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BỔ SUNG
"BỘT DINH DƯỠNG GIA ĐÌNH BK18".
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào việc xác định phương hướng và mục tiêu phát
triển hoạt động kinh doanh là vô cùng quan trọng. Hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cao hay thấp là tùy thuộc vào hướng đi của doanh nghiệp
3.1.1. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp
Trong kế hoạch định hướng phương hướng phát triển, Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam đưa ra những định hướng mới cho hoạt
động Marketing, ứng dụng Marketing- mix và xây dựng chính sách Marketing
hấp dẫn và hiệu quả với các mục tiêu: nỗ lực thu hút thêm khách hàng mới, chiến
lược sản phẩm dịch vụ mới, chiến lược giá cả mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với
từng đối tượng khách hàng và từng dịch vụ khác nhau; chiến lược xúc tiến hỗn
hợp với việc tăng cường việc công tác thông tin, quảng bá tên tuổi và mặt hàng
sản phẩm của công ty thông qua các kênh truyền thông và phương tiện quảng
cáo và tăng cường việc chăm sóc khách hàng hiện có. Thêm vào đó, công ty đề
ra các cơ chế đầu tư thích hợp đảm bảo lượng hàng hóa lưu chuyển bình thường
và có hàng dự trữ tồn kho định kỳ.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
Trong tương lai, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam
hướng tới các chính sách khẳng định vị thế trên thị trường, tăng cường khả năng
cạnh tranh, bảo vệ uy tín và phát huy các thế mạnh của công ty. Cụ thể là:
- Đẩy mạnh thị trường ở Miền Bắc, Miền Trung.
- Mở rộng thị trường kinh doanh ra các nước ở khu vực Đông Nam Á.
- Tăng trưởng doanh thu với mục tiêu đạt 40 tỷ/ tháng.
49
- Tăng cường phát triển năng lực đội ngũ quản lý, nhân viên kinh doanh,…
Thường xuyên nâng cao trình độ nhân viên.
- Áp dụng các hệ thống công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp,
đồng bộ hết thống quản lý thông tin trong công ty một cách thống nhất,
khoa học. Từ đó sẽ quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả công việc, giảm
thiểu hóa các chi phí phát sinh không cần thiết.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện
nghiệp vụ, tăng tính chuyên nghiệp cho nhân viên, hướng tới sự thỏa mãn
tối đa cho khách hàng. Thực hiện công tác nghiên cứu, sáng tạo nhằm
giảm bớt thời gian thực hiện quy trình , tiết kiệm chi phí.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện hoạt động Marketing cho
công ty
Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng Marketing- mix của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam, chúng ta có thể thấy rằng bên
cạnh những thành công đạt được, công ty vẫn còn một số hạn chế. Sau đây là
những giải pháp mà em đề xuất giúp công ty có thể hoạt động tốt hơn:
3.2.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường
Việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bất kì doanh
nghiệp nào khi hoạt động trên thị trường. Trong thời gian qua, công tác này của
công ty còn mang tính hình thức và chưa được tổ chức thường xuyên. Thông qua
việc nghiên cứu thị trường, công ty có thể xác định rõ thực trạng của thị trường.
Các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm có thể thu thập. Bên cạnh đó,
khi nghiên cứu thị trường một cách chi tiết và cụ thể thì công ty sẽ đưa ra các
chính sách, quyết định phù hợp, chính xác, tạo điều kiện cho công ty có thể dự
báo trước những rủi co cũng như tận dụng những cơ hội.
Đầu tiên, công ty cần nghiên cứu về sản phẩm và sự biến động về thị hiếu của
khách hàng. Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng là vô cùng cần thiết để biết được
sản phẩm có đáp ứng đầy đủ được nhu cầu của các khách hàng hay không, lợi
50
ích cũng như đặc điểm hình thức phải thay đổi thế nào cho phù hợp. Từ đó có thể
thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng, thông qua đó chúng ta có thể thấy được quy
luật vận động của nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
Tiếp đó, công ty sẽ nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh của mình. Khi hiểu
được bản chất và hoạt động của đối thủ cạnh tranh, công ty sẽ có những lược cụ
thể hơn. Từ đó công ty giữ được vị thế cũng như củng cố năng lực canh trạnh
của mình trên thị trường.
3.2.2. Hoạt động liên quan về sản phẩm
Qua kết quả khảo sát thu được, chúng ta thấy rằng, khách hàng chủ yếu có cảm
giác hài lòng với chất lượng của sản phẩm sữa dinh dưỡng BK18. Được sản xuất
từ New- Zealand được mệnh danh là " Xứ sở của những nàng bò sữa" có hệ
thống chăn thả hiệu quả, chế biến sữa quy mô lớn, đầu tư cho người tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng cao cấp và tinh túy. Các sản phẩm đều nổi tiếng về
độ đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và đáp ứng cao các tiêu chuẩn về sức
khỏe.
Là Công ty Thương mại Dịch vụ, hiện nay công ty chỉ thực hiện việc nhập khẩu
sản phẩm để thương mại chứ không sản xuất trực tiếp. Để đảm bảo nguồn hàng
ổn định công ty phải tổ chức hệ thống phân phối một cách hợp lý, việc phân bổ
các hệ thống phân phối phải hợp lý thuận lợi cho nhà sản xuất về vận chuyển
hàng hóa để giảm chi phí lưu thông. Trong hoạt động bán hàng, để hạn chế tối đa
khiếu nại của khách hàng thì công ty cần thực hiện chặt chẽ các khâu bán hàng
từ trước cho đến sau bán hàng; kiểm tra chặt chẽ về chất lượng mẫu mã của sản
phẩm trước khi bàn giao cho khách hàng để khi sản phẩm đến tay khách hàng
đều là sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp nhất.
3.2.3. Hoạt động liên quan về chính sách giá
Hiện nay, chính sách giá của sản phẩm BK18 được nhận xét là khá ổn, bên cạnh
những ưu điểm đạt được thì vẫn tồn tại các mặt nhược điểm còn hạn chế. Để
khắc phục nhược điểm còn hạn chế, công ty nên cung cấp đầy đủ và công khai
51
giá cho khách hàng, đây là một trong những yếu tố khá quan trọng tạo sự hài
lòng cho khách hàng. Việc công khai giá hiện tại công ty làm chưa tốt, giá không
được niêm yết chính thức trên Website của công ty. Do đó, công ty có thể niêm
yết giá trên Website để khách hàng có thể dễ dàng quyết định và xem xét sự phù
hợp của sản phẩm. Trên website sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về chất lượng, mẫu
mã cũng như giá cả của sản phẩm và đặc biệt các bảng giá cho khách lẻ, đại lý
để có khi họ có nhu cầu để hưởng mức giá ưu đãi hơn. Từ đó sẽ kích thích và
khuyến khích tiêu dùng từ khách hàng.Việc công khai giá cũng góp phần đáng
kể trong việc cải thiện các chính sách về giá cho công ty.
3.2.4. Hoạt động phân phối
Hiện nay hệ thống phân phối của công ty chủ yếu là miền Nam. Công ty có thể
mở rộng hệ thống phân phối ở miền Bắc và miền Trung. Khi mở rộng các kênh
hệ thống, cũng như tạo lợi thế cạnh tranh với các hãng khác, công ty cung cấp hỗ
trợ các hệ thống giao hàng tận nơi , tặng thêm hàng khi họ mua với số lượng lớn,
… Từ đó, công ty cũng có thể đưa đến sự tiện dụng cho người tiêu dùng khi có
đại lý phân phối.
Ngoài ra, công ty có thể cung cấp cho các cửa hàng đại lý như: trang bị kệ hộp
có khoang cho các cửa hàng, kệ bày mẫu, đồng phục hợp với sản phẩm của công
ty… Từ đó, công ty vừa khuyến khích hoạt động của đại lý vừa quảng cáo
thương hiệu của công ty trên thị trường. Đối với giải pháp này, để có thể thực
hiện, ta có thể thực hiện phương án này trên địa bàn nhỏ. Sau một thời gian xem
xét lại kết quả thu lại, nếu đạt hiệu quả tốt, công ty sẽ triển khai trên toàn bộ gian
hàng trên toàn quốc, như vậy sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty.
3.2.5. Hoạt động xúc tiến
Công ty cần phát triển và tham gia tài trợ cho các chương trình về sức khỏe mà
công ty có thể quảng bá sản phẩm như " Vì sức khỏe người Việt", " Vì con, Bố
Mẹ sẽ trở thành chuyên gia",… và tham gia các hoạt động vì cộng đồng tại Việt

52
Nam để công ty có một hình ảnh đẹp, uy tín trong mắt công chúng cũng là 1
phần mang sản phẩm gần hơn với khách hàng.
Ngày nay, thời đại công nghệ internet bùng nổ thì công ty có thể xem xét đến các
hình thức quảng cáo không chỉ là các hình thức quảng cáo trên truyền hình
truyền thống mà có thể quảng cáo trên website của chính công ty cũng như
quảng cáo trên các trang mạng như Facebook, Instagram,… và các trang web tin
cậy như Google… Từ đó có thể đưa hình ảnh sản phẩm BK18 của công ty đến
gần với tất cả các khách hàng truy cập Internet.
Công ty cũng cần phát hành catalog là một quyển tài liệu có chứa đầy đủ các
thông tin của sản phẩm, hình ảnh mẫu mã hình ảnh nội dung bắt mắt, những
thành phần, lợi ích dinh dưỡng mà sản phẩm mang lại, những đối tượng sử dụng
được sản phẩm và để những cuốn catalog đó ở các bệnh viện, phòng khám phụ
sản tư nhân,… để tiếp cận với các mẹ để các mẹ có thể thấy những lợi ích mà
sản phẩm mang lại cho bản thân và cho con của mình.
3.3. Những kiến nghị
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động Marketing- mix tại Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt Nam, cũng như phân tích thực
trạng Marketing, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoạt động
Marketing tại công ty, em xin phép trình bày một số kiến nghị của em về công
tác Marketing- mix tại công ty như sau:
- Cần đào tạo và tuyển thêm một bộ phận làm công tác Marketing chuyên
nghiệp có tiềm năng cho công ty; chú trọng công tác đào tạo nghiệp vụ
Marketing cho nhân viên bán hàng.
- Tăng cường chú trọng hơn nữa công tác Marketing, qua đó giúp công ty
năm bắt kịp thời các nhu cầu, xử lý và sử dụng thông tin mang lại lợi ích
cho công ty, xây dựng các chính sách bán hàng phù hợp mang lại hiệu
quả, thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng, vừa giữ vững thị phần,
vừa đảm bảo kinh doanh có lãi.
53
- Làm tốt các công tác chăm sóc khách hàng qua những việc làm cụ thể,
thiết thực như ủng hộ, động viên, hỗ trợ để tìm hiểu nhu cầu khách hàng,
nhằm tạo ra mối quan hệ gắn bó tốt đẹp giữa công ty với khách hàng ngày
càng chặt chẽ, bền vững và dài lâu.
- Tăng cường chú trọng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm sửa chữa các trang
thiết bị, cải thiện điều kiện, năng lực vận tải để đảm bảo an toàn chất
lượng hàng hóa, đáp ứng đầy đủ nguồn hàng khi khách hàng yêu cầu.
- Củng cố và phát triển thị trường trong tỉnh bằng cách phát triển thêm các
cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty để tăng sản lượng bán lẻ vì bán lẻ
mang lại lợi nhuận cao. Đồng thời duy trì và phát triển sản lượng bán qua
đại lý, hệ thống đại lý bán lẻ.
- Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn cho tất cả
các nhân viên và lực lượng bán hàng để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát
triển của công ty ở hiện tại và trong tương lai. Khuyến khích mọi người
phát huy tối đa khả năng sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt trong công việc của
mình.

54
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Phụ lục 1: Hình ảnh trang website mà GTNZ Việt Nam sử dụng để đăng tải bài
viết.

55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS.Nguyễn Uyên Chi (2015), Bài giảng Marketing căn bản, Lưu hành
nội bộ.
2. ThS.Nguyễn Hùng Sơn, ThS.Trần Quang Cảnh (2016), Bài giảng Quản trị
học, Lưu hành nội bộ.
3. Tài liệu nội bộ Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Global Treasure Việt
Nam .
4. Website: www.gtnz.vn
5. Marketing.edu.vn
6. vi.wikipedia.org
7. luanvan.net
8. text.123doc.org

56

You might also like