You are on page 1of 55

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI:
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU
TẦM NHÌN VIỆT
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Trâm

Sinh viên thực hiện: Bùi Toàn Phú


Mã số sinh viên: 2121012860
Lớp chuyên ngành: 21DQT2

Lớp học phần: 2321101011011

Thành phố Hồ Chí Minh - 2023


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI:
HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU TẦM NHÌN VIỆT

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Minh Trâm

Sinh viên thực hiện: Bùi Toàn Phú


Mã số sinh viên: 2121012860
Lớp chuyên ngành:21DQT2

Lớp học phần: 2321101011011

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện bài báo cáo với đề tài “Hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt “, mặc dù còn gặp khá
nhiều khó khăn nhưng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Minh Trâm đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này đúng hạn được giao.

Là một sinh viên năm hai với kiến thức còn hạn chế cũng như chưa có nhiều
kinh nghiệm về chuyên môn cùng với thời hạn kiến tập ngắn nên đề tài báo cáo này
còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô
của khoa Quản trị kinh doanh để có thể hoàn thiện hơn báo cáo này.

Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị Minh Trâm đã giúp em
rất nhiều trong việc hoàn chỉnh bài từ nội dung, cách trình bày cũng như các điều cần
lưu ý khi thực hiện bài báo cáo.Và em cũng gửi lời cám ơn chân thành đến lãnh đạo
cùng toàn thể nhân viên của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt đã tạo
cho em được kiến tập tại đơn vị, tiếp xúc thực tế với công ty cũng như cung cấp số liệu
để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.

Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên thực hiện

Bùi Toàn Phú

i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt xác nhận:

Sinh Viên: Bùi Toàn Phú, MSSV: 2121012860, Trường Đại học Tài chính –
Marketing đã thực tập tại bộ phận Phòng Kinh Doanh của Công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt từ ngày 29/05/2023 đến ngày 29/07/2023.

 Về thái độ thực tập:


 Nghiêm túc, chấp hành tốt các qui định của Công ty.
 Có tinh thần cầu tiến, hòa đồng.
 Về năng lực và kiến thức:
 Có kiến thức cơ bản tốt, sớm bắt nhịp với công việc.
 Cần trau dồi thêm khi làm việc thực tế.
 Về kĩ năng làm việc:
 Hoàn thành tốt công việc được giao.
 Ham học hỏi, năng động trong công việc.
 Chủ động khám phá, thực hành công việc.

Nội dung: Sinh viên Bùi Toàn Phú làm tốt nhiệm vụ, công việc được giao trong thời
gian học tập tại Công ty.

Người hướng dẫn tại nơi thực tập: Nhân viên Phòng Kinh Doanh Anh Phan Hữu
Lộc.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 07 năm 2023

ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT: .......................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
THANG ĐÁNH GIÁ:

Tiêu chí Nội dung đánh giá Điểm:

Chuyên cần

Quá trình (40%)


Thái độ

Năng lực

Nội dung

Điểm bài báo cáo


Bố cục
(60%)

Hình thức

TP. Hồ Chí Minh, ngày.…tháng.... năm 2023


Giảng viên hướng dẫn

iii
(Ký, ghi rõ họ tên)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Số thứ tự Từ viết tắt Nguyên văn

1 TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

2 XNK : Xuất nhập khẩu

3 MSSV : Mã số sinh viên

4 PCCC : Phòng cháy chữa cháy

5 TP : Thành phố

6 GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

7 m : mét

8 cm : cen-ti-mét

9 mm : mi-li-mét

10 Kg : ki-lô-gam

11 dB : đề-xi-ben

12 VNĐ : Việt Nam Đồng

13 PR : Pulic Relation

14 NXB : Nhà Xuất Bản

iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Logo của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt.........................................13

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự.....................................................................15

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Ma trận SWOT............................................................................................10

Bảng 2.1: Phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020-2022.
.....................................................................................................................................20

Bảng 2.2: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020-2022................21

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2018-2022...........................................26

Bảng 2.4: So sánh Công ty với các đối thủ cạnh tranh................................................28

Bảng 2.5: Ma trận SWOT của Công ty.......................................................................31

vi
MỤC LỤC:

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP............................................................ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...............................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH...................................................................................v

DANH MỤC BẢNG..........................................................................................vi

MỤC LỤC:........................................................................................................vii

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài:....................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu:..............................................................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................2

5. Cấu trúc của bài báo cáo:.......................................................................................2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC3

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.. 3

1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh.............................................................3

1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh............................................................3

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC....4

1.2.1. Khái niệm..................................................................................................4

1.2.2. Vai trò........................................................................................................4

1.3. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC................................................5

1.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp..................5

vii
1.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh..............................................................5

1.3.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô:..............................................................5

1.3.2.2. Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành):..............................7

1.3.2.3. Ma trận SWOT...................................................................................9

1.3.3. Xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược phát triển................................10

1.3.3.1. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp..................................................11

1.3.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.............................11

1.3.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược............................................................11

TÓM TẮT CHƯƠNG 1:.....................................................................................12

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH


THỰC TRẠNG, TIẾN HÀNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT...........................................13

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT.....................................13

2.1.1. Thông tin chung về Công ty.......................................................................13

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:................................................................13

2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi...............................................................14

2.1.3.1. Tầm nhìn..............................................................................................14

2.1.3.2. Sứ mệnh...............................................................................................14

2.1.3.3. Giá trị cốt lõi.......................................................................................15

2.1.4. Cấu trúc bộ máy tổ chức.............................................................................15

2.1.4.1. Sơ đồ:..................................................................................................15

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:........................................15

2.1.5. Các sản phẩm của Công ty..........................................................................16

2.1.5.1. Sản phẩm trang phục bảo hộ..............................................................17

viii
2.1.5.2. Sản phẩm chống ồn.............................................................................17

2.1.5.3. Mặt nạ bảo hộ.....................................................................................18

2.1.5.4. Sản phẩm dây an toàn.........................................................................18

2.1.5.5. Nhóm thiết bị phòng cháy- chữa cháy.................................................18

2.1.6. Mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.............................................................18

2.1.7. Hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.......19

2.1.7.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 19

2.1.7.2. Thị trường và khách hàng...................................................................19

2.1.7.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty.......................20

2.1.7.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty......................21

2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT.......................22

2.2.1. Thực trạng nội dung công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty...........................................................................................................................22

2.2.1.1. Nhu cầu hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty..................22

2.2.1.2. Các vấn đề cơ bản của việc hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công ty.............................................................................................................23

2.2.2. Thực trạng tiến trình công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty...........................................................................................................................24

2.2.2.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty............................24

2.2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty...................................25

2.2.2.3. Phân tích môi trường bên trong của Công ty......................................30

2.2.2.4. Phân tích ma trận SWOT của Công ty................................................31

2.2.2.5. Cơ sở hoạch định phương hướng chiến lược kinh doanh của Công ty.
..........................................................................................................................31

ix
2.2.3. Hoạch định các chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm
Nhìn Việt trong vài năm gần đây..........................................................................32

2.2.3.1. Chiến lược mở rộng thị trường...........................................................32

2.2.3.2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm......................................................33

2.2.3.3. Chiến lược liên kết..............................................................................34

2.2.3.4. Chiến lược nguồn nhân lực.................................................................35

2.2.3.5. Chiến lược phát triển thương hiệu......................................................36

TÓM TẮT CHƯƠNG 2:.....................................................................................36

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ


HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK
TẦM NHÌN VIỆT.............................................................................................37

3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT..................................37

3.1.1. Các kết quả đạt được...................................................................................37

3.1.2. Các hạn chế còn tồn tại...............................................................................37

3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế còn lại..................................................38

3.2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK
TẦM NHÌN VIỆT....................................................................................................38

3.2.1. Đối với Công ty:.........................................................................................39

3.2.2. Đối với nhà nước:.......................................................................................39

TÓM TẮT CHƯƠNG 3:.....................................................................................40

KẾT LUẬN.......................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................42

x
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:

Trong những năm gần đây thế giới đã trải qua không ít những biến động to
lớn về nhiều mặt như là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là Covid-19, chiến
tranh Ukraine- Nga dẫn đến suy thoái kinh tế cùng với đó trên nền kinh tế thị
trường hiện nay có không ít doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, lĩnh
vực với nhau. Thế cho nên, một doanh nghiệp muốn đứng vững cần phải có
những chiến lược, định hướng cụ thể để xác định được rõ mục tiêu cũng như
phần nào đánh giá được những yếu tố tác động lên cho doanh nghiệp từ đó đề ra
cách khắc phục để định hướng cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải hoạt
động trong một môi trường đầy biến động, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu-
thị trường luôn biến động bởi những yếu tố trên cho nên doanh nghiệp cần có
chiến lược kinh doanh phù hợp vì nó rất quan trọng để cho doanh nghiệp thấy rõ
mục đích, hướng đi của mình và đó cũng là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Do đó, hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp phát triển liên tục và bền vững. Nên trong thời gian kiến tập tại công ty,
bằng những kiến thức đã học và sự giúp đỡ của các cô chú anh chị tại công ty
cũng như sự hướng dẫn của giáo viên nên em đã chọn đề tài “Hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt “.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Hệ thống hóa lí thuyết, khái quát những vấn đề chung về hoạch định chiến
lược trên cơ sở quản trị học.
- Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Tầm
Nhìn Việt. Đặc biệt, trải nghiệm thực tế tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Từ đó tiến hành phân tích thực trạng và hoạch định các chiến
lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt.

xi
- Đưa ra một số kết quả đạt được từ các chiến lược kinh doanh. Đồng thời
đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn về công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt,
phân tích thực trạng các chiến lược kinh doanh của Công ty XNK Tầm
Nhìn Việt.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về mặt nội dung: hoạch định chiến dịch kinh doanh của Công ty TNHH
XNK Tầm Nhìn Việt.
 Về mặt không gian: tại Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt.
 Về mặt thời gian: số liệu được cấp từ năm 2020-2022.

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp quan sát trực tiếp.


- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn.

5. Cấu trúc của bài báo cáo:

Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và kết luận, báo cáo thực
hành nghề nghiệp 1 gồm ba chương:
 Chương 1: Cơ sở lí thuyết chung về hoạch định chiến lược.
 Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn
Việt và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, tiến hành hoạch định
các chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt.
 Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt.

xii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.

1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh.

Theo M. Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững
chắc để phòng thủ và tấn công”. Như vậy có thể hiểu:

Chiến lược kinh doanh là kế hoạch và hoạch định và điều khiển các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao hàm xác định mục tiêu của chiến lược kinh doanh
(3 năm, 5 năm, 10 năm quá trình ra quyết định của doanh nghiệp và việc phân tích
môi trường kinh doanh). Chiến lược kinh doanh là một sản phẩm kết hợp giữa những
gì môi trường có, những gì mà doanh nghiệp có thể có và những gì mà doanh nghiệp
muốn có. Vì vậy, thực chất của chiến lược kinh doanh là phương tiện để đạt tới
những mục tiêu dài hạn.

Chiến lược kinh doanh là tập hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các
giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và giải quyết nhân tố con người
nhằm đưa ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một trạng thái mới
của hoạt động kinh doanh mà cao hơn về mặt chất lượng.

Như vậy chúng ta có thể thấy vai trò to lớn của chiến lược kinh doanh trong thời
kỳ kinh tế phát triển hiện nay. Nếu một doanh nghiệp không có đường hướng và
chiến lược cụ thể, doanh nghiệp đó sẽ mất dần vị thế, chỗ đứng, thị phần trên thị
trường. Ngược lại nếu một doanh nghiệp có tầm nhìn đúng đắn, dự báo chính xác về
tương lai hoạt động của mình để từ đó phác thảo và xây dựng đường lối hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ thành công trên thị trường. Một ví dụ điển hình
chính là nước Nhật những năm 1945 là một đất nước nghèo nàn không chỉ về kinh tế
mà cả về tài nguyên. Nhưng họ đã dự báo trước sự phát triển của công nghệ và đầu tư
đúng lúc, nhanh chóng chớp thời cơ và trở thành cường quốc số 2 trên thế giới.

1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh.

xiii
Do chiến lược kinh doanh xác định rõ những mục tiêu cơ bản trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn, phát huy và kết hợp tối đa việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp nên chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp:

 Xác định rõ mục đích hướng đi của mình, phản ứng nhanh nhạy trước sự thay
đổi của môi trường để điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được hiệu quả hoạt động cao.
 Doanh nghiệp dự báo được những bất lợi của môi trường cũng như nắm bắt,
tận dụng được các cơ hội để tăng trưởng.
 Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.

1.2.1. Khái niệm.

Hoạch định chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của Công
ty, tổ chức những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên
ngoài và bên trong doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số
những chiến lược thay thế.

Như vậy hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường để xác lập
các mục tiêu chiến lược, các chính sách và giải pháp về kinh doanh của doanh nghiệp,
để tổ chức ra các chiến lược, chính sách kinh doanh vào thực hiện trong thực tế để ra
quyết định điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chiến lược.

1.2.2. Vai trò.

Như đã nói ở trên, một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và đạt được những
mục tiêu của mình thì cần phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Để đạt được điều đó
thì công tác hoạch định chiến lược phải được xem trọng hàng đầu. Hoạch định chiến
lược tốt đồng nghĩa với việc Công ty có được những bước đi cụ thể và đúng đắn.
Thực tiễn Công ty có thành tích cao phản ánh một định hướng chiến lược và nhấn
mạnh đến dài hạn nhiều hơn. Như các Công ty đạt thành tích cao về tài chính có
khuynh hướng lập kế hoạch hệ thống để chuẩn bị cho những biến động tương lai.
Như vậy một trong những lợi ích mà hoạch định chiến lược mang lại chính là lợi ích
về tài chính. Bên cạnh đó còn có những lợi ích phi tài chính như việc có lợi nhuận

xiv
cao sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại, duy trì và kéo dài các mối quan hệ, đồng thời củng
cố lòng tin của khách hàng, củng cố vị thế của thương hiệu.

1.3. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.

Hình thành chiến lược là giai đoạn đầu của quản trị chiến lược. Các giai đoạn
của quá trình quản trị chiến lược có quan hệ mật thiết và bổ sung cho nhau.

1.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp.

Sứ mệnh phản ánh nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp đối với môi trường
kinh doanh và thường được thể hiện thông qua những triết lý ngắn gọn của doanh
nghiệp. Sứ mệnh là lý do tồn tại cho thấy hướng phấn đấu của doanh nghiệp suốt thơi
gian tồn tại.

Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Mục
tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả quyết định và hình thành những mục tiêu chuẩn
đo lường cho việc thực hiện trong thực tế.

1.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh.

1.3.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô:

Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu
hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì? Các nhà quản trị chiến lược thường
chọn những yếu tố sau đây của môi trường vĩ mô để nghiên cứu: Các yếu tố kinh tố,
yếu tố chính phủ và chính trị, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên và yếu tố công nghệ. Mỗi
yếu tố của môi trường vĩ mô nói trên có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập
hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác:

 Yếu tố tự nhiên:

Các yếu tố tự nhiên bao gồm: năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, nước...những
yếu tố này có thể tạo ra các cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp.

 Yếu tố xã hội:

Tất cả các doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố xã hội để ấn định những cơ hội
và đe dọa tiềm tàng. Các yếu tố xã hội thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp làm

xv
cho chúng ta khi khó nhận ra. Những yếu tố này gồm: chất lượng đời sống, lối sống,
sự linh hoạt của người tiêu dùng, nghề nghiệp, dân số, mật độ dân cư, tôn giáo...

 Yếu tố kinh tế:

Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các yếu tố này
tương đối rộng cho nên doanh nghiệp cần lựa chọn để nhận biết các tác động cụ thể
ảnh hưởng trực tiếp nhất, ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm:

- Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cầu đối với sản phẩm
của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên
vay tiền để thanh toán với các khoản mua bán hàng hóa của mình. Tỷ lệ lãi suất còn
quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư. Chi phí này là nhân
tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của chiến lược.
- Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong
nước với đồng tiền của nước khác. Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp
đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị trường quốc tế.
Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá cả của các mặt hàng
xuất nhập khẩu của công ty.
- Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát có thể gây ra xáo trộn nền kinh tế làm cho sự
tăng trưởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước
được. Như vậy các hoạt động đầu tư trở thành những công việc hoàn toàn may rủi,
tương lai kinh doanh trở nên khó dự đoán.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những thay đổi về môi trường quốc tế mang lại
nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng nâng cao cạnh tranh ở thị
trường trong nước.
 Yếu tố chính trị- pháp luật:

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị- pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của môi trường chính trị này có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp
này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh

xvi
doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến kế hoạch hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, nó còn tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm, ngành nghề, phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phi: chi phí sản xuất, chi phí
lưu thông...đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng
bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước giao cho, luật bảo hộ các
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.

 Yếu tố công nghệ-kỹ thuật:

Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng
cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các
mặt của sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản
phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình , tăng vòng
quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.

1.3.2.2. Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành).

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản
xuất kinh doanh. Có các yếu tố cơ bản như người mua, người cung cấp, các đối thủ
mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế:

 Những người gia nhập tiềm tàng ( các đối thủ tiềm ẩn):

Các đồi thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không rõ ở trong ngành nhưng có
khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Đối thủ mới tham gia trong
ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác
các năng lực sản xuất mới và mong muốn giành được một phần thị trường. Vì vậy,
những công ty đang hoạt động tìm mọi cách để hạn chế các đối thủ tiềm ẩn nhảy vào
lĩnh vực kinh doanh của họ.

xvii
Tuy nhiên có một số trở ngại cho các doanh nghiệp không cùng ngành muốn
nhảy vào ngành:

- Sự ra đi của khách hàng với sản phẩm cũ bởi các vấn đề về quảng cáo,
nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ vụ bán hàng.
- Khó khăn về giảm chi phí khi bắt đầu nhảy vào ngành khác.
- Tính hiệu quả của qui mô sản xuất kinh doanh lớn.
 Những sản phẩm thay thế:

Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đây là áp lực
thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế là loại sản
phẩm của những doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc khác ngành nhưng cùng thỏa
mãn một nhu cầu của người tiêu dùng.

Như vậy, sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh
rất lớn, nó giới hạn mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức
lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có ít sản
phẩm thay thế, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá và kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
Đặc biệt sản phẩm thay thế có thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp.

 Sức ép về giá của khách hàng:

Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả
xuống khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt
động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo cho
công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn.

Sức ép từ khách hàng dựa trên một số chỉ tiêu:

- Khách hàng có tập trung hay không.


- Doanh nghiệp có phải là nhà cung cấp chính không.
- Mức độ chung thủy của khách hàng.
- Khả năng tìm sản phẩm thay thế của khách hàng.
- Chi phí biến đổi.
- Khả năng hội nhập dọc chiều thuận.
 Sức ép về giá của nhà cung cấp:

xviii
Nhà cung cấp được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể đẩy
mức giá hàng cung cấp cho doanh nghiệp lên hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung
cấp, thay đổi điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng,..ảnh hưởng đến giá thành,
đến chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp nguồn hàng, các yếu tố
đầu vào khác nhau như nguồn lao động, vật tư thiết bị và tài chính. Các yếu tố làm
tăng áp lực từ phía các nhà cung cấp cũng tương ứng như các yếu tố làm tăng áp lực
từ khách hàng:

- Số lượng tổ chức cung cấp ít, doanh nghiệp khó lựa chọn cơ sở cung cấp.
- Sản phẩm công ty cần mua có rất ít loại sản phẩm có thể thay thế được.
- Nhà cung cấp có tập trung hay không, nghĩa là các nhà cung cấp có sự tập
trung thì sức ép từ phía nhà cung cấp sẽ cao hơn, doanh nghiệp sẽ ở tình
trạng bất lợi.

1.3.2.3. Ma trận SWOT.

Ma trận này la công cụ kết hợp quan trọng có thề giúp các nhà quản trị phát
triển bốn loại chiến lược sau: chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm
yếu- cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh- nguy cơ (ST), chiến lược điểm yếu -nguy
cơ (WT). Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước:

 Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong Công ty.
 Liệt kê các điểm yếu bên trong Công ty.
 Liệt kê các cơ hội bên ngoài Công ty.
 Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài Công ty.
 Kết hợp điểm mạnh bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài Công ty và ghi kết
quả của chiến lược SO vào ô thích hợp.
 Kết hợp điểm yếu bên trong Công ty với cơ hội bên ngoài Công ty và ghi kết
quả của chiến lược WO.
 Kết hợp điểm mạnh bên trong trong Công ty với đe dọa bên ngoài Công ty và
ghi kết quả của chiến lược ST.
 Kết hợp điểm yếu bên trong Công ty với mối đe dọa bên ngoài CÔng ty và ghi
kết quả của chiến lược.

xix
Bảng 1.1: Ma trận SWOT

Cơ hội (Opportunities) Đe dọa (Threats)

1. 1.

SWOT 2. Liệt kê cơ hội 2. Liệt kê nguy cơ

3. 3.

…. ….

Điểm mạnh (Strengths) Các chiến lược SO Các chiến lược ST

1. 1. 1.

2. Liệt kệ điểm mạnh 2. Sử dụng điểm mạnh 2. Vượt qua thử thách bằng

3. tận dụng cơ hội tận dụng điểm mạnh

…. 3. 3.

…. ….

Điểm yếu (Weknesses) Các chiến lược WO Các chiến lược WT

1. 1. 1.

2. Liệt kê điểm yếu 2. Hạn chế các mặt yếu 2. Tối thiểu hóa điểm yếu

3. để tận dụng cơ hội. và tránh khỏi mối đe dọa.

…. 3. 3.

…. …..

(Nguồn: Ts. Cảnh Chí Hoàng (2017). Giáo trình Quản trị học, NXB Trường Đại học
Tài Chính- Marketing, trang 135)

1.3.3. Xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược phát triển.

xx
1.3.3.1. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp.

Mục tiêu là những trạng thái, cột mốc và những mục đích cụ thể mà doanh
nghiệp cần đạt trong khoảng thời gian nhất định. Xác định mục tiêu kinh doanh là
bước rất quan trọng trong tiến trình và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, nó
ảnh hưởng tới việc lựa chọn chiến lược ở bước sau.

1.3.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

Các chiến lược kinh doanh rất đa đạng và phức tạp. Doanh nghiệp cần phải chọn
những chiến lược phù hợp với nguồn lực hiện tại của mình để có thể triển khai nhằm
đạt được kết quả mình mong muốn. Tùy theo mục tiêu của mình mà doanh nghiệp có
thể chọn một hay phối hợp các loại chiến lược tổng quát chủ yếu như sau:

 Chiến lược tăng trưởng tập trung: dựa trên cơ sở tập trung mọi nguồn lực
của doanh nghiệp vào các hoạt động sở trường và truyền thống để phát triển các sản
phẩm hiện có bằng cách tăng trưởng chuyên môn hóa sản xuất, đổi mới công nghệ,
phát triển thị phần và gia tăng doanh số, lợi nhuận gồm có chiến lược thâm nhập thị
trường, phát triển thị trường và phát triển sản phẩm.
 Chiến lược phát triển hội nhập: dựa trên cơ sở thiết lập và mở rộng mối quan
hệ liên kết với các trung gian và đối thủ cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định:
thường được triển khai theo ba hướng sau gồm chiến lược hội nhập phía trên, hội
nhập bên dưới và hội nhập ngang.
 Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa: dựa trên sự thay đổi một cách cơ bản
về công nghệ, sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo lập những cặp sản phẩm -thị
trường mới cho doanh nghiệp, có thể đa đạng hóa theo các hướng sau như chiến lược
đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa ngang và đa dạng hóa hỗn hợp.

1.3.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược.

Mục tiêu của việc phân tích và lựa chọn chiến lược chính là việc thiết lập nên
các mục tiêu dài hạn và tạo ra các chiến lược thay thế, lựa chọn ra trong số đó một vài
chiến lược theo đuổi. Phân tích chiến lược và lựa chọn nhằm định ra hàng loạt những
hành động mà nó có thể giúp Công ty đạt tới sứ mệnh cũng như các mục tiêu mà nó
đặt ra.

xxi
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:

Chương 1 đã đưa ra một cái nhìn tổng quát về chiến lược kinh doanh, định
nghĩa các thuật ngữ, phân loại, vai trò và trình bày các hoạt động cơ bản trong
hoạch định chiến lược. Nó sẽ cho ta thấy những lợi ích của việc hoạch định chiến
lược. Phần trọng tâm mà chương 1 muốn hướng tới là quy trình hoạch định chiến
lược kinh doanh và cách sử dụng ma trận SWOT từ đó đưa ra các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi tiến hành đánh giá các yếu tố của doanh nghiệp cần
phải biết các bước thực hiện và đánh giá những yếu tố nào, khái niệm và ý nghĩa của
nó đối với việc đánh giá. Và mối quan hệ giữa những yếu tố đó có ảnh hưởng gì đến
tình hình doanh nghiệp. Để từ những cơ sở lý thuyết này, ta sẽ tiến hành phân tích
hiện trạng tình hình kinh doanh của Công ty và tiến hành công tác hoạch định các
chiến lược kinh doanh của Công ty ở chương 2.

xxii
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG, TIẾN HÀNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT.

2.1.1. Thông tin chung về Công ty.

 Vị trí: A3/21D Trần Đại Nghĩa, Ấp 1, Xã Tân Kiên, Huyện Bình Chánh,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Tên gọi: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TẦM NHÌN VIỆT.
 Người đại diện pháp luật: Ông Bùi Tấn Hiệp.
 Điện thoại: 0908575996.
 Ngày hoạt động: 24/03/2016.
 Giấy phép kinh doanh: 0313715158.
 Lĩnh vực: Chuyên kinh doanh thiết bị bảo hộ lao động và PCCC.
 Website: http://baohomiennam.com.
 Email: baohomiennam@gmail.com
 Logo:

Hình 2.1: Logo của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt

(Nguồn: Website của Công ty)

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:

Năm 2016: Ông Bùi Tấn Hiệp hiện đang là Giám Đốc Công ty đã nhận thấy
rằng kinh doanh sản phẩm bảo hộ lao động rất có tiềm năng ở Việt Nam khi ngày
nhiều các công trình, dự án mọc lên như nấm ở các thành phố lớn. Hơn nữa, nhà nước
cũng đưa ra luật để kiểm soát, giám sát và xử lý nghiêm minh các trường hợp thi

xxiii
công làm việc mà không sử dụng hoặc trang bị các đồ bảo hộ lao động theo đúng qui
định của pháp luật. Chẳng hạn như mỗi chung cư, cao ốc, trường học đều phải trang
bị bình chữa cháy. Vì vậy, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bảo hộ lao động là không
bao giờ thiếu, ngay cả bây giờ và trong trong lai. Ngoài ra, ở Việt Nam vẫn chưa có
nhiều nhà kinh doanh một cách nghiêm túc và mạnh dạn vào lĩnh vực này. Thế cho
nên đây chính là cơ hội để kiếm tiền từ những sản phẩm bảo hộ lao động nên Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt được thành lập với mong muốn trở thành
Nhà Phân Phối Bảo Hộ Lao động Miền Nam là một trong những doanh nghiệp
chuyên cung cấp sỉ và lẻ các loại bảo hộ lao động phổ thông, cao cấp, nhập khẩu các
trang thiêt bị bảo hộ lao động từ các nước như Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung
Quốc, Nhật Bản,…cho các ngành xây dựng, cơ khí, thép, sản xuất gạch ngói, khí
công nghiệp, nông- công nghiệp, thủy hải sản, dầu khí…

Trong những năm qua, Công ty ngày càng phát triển và sản phẩm từ Công ty có
mặt hầu hết khắp trên địa bàn khu vực Nam Bộ trải dài như: Đồng Nai, Bình Dương,
Long An, Cần Thơ, Vĩnh Long…Không những thế trong vài năm trở lại đây, Công ty
đã cung cấp các sản phẩm cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô lớn.

2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi.

2.1.3.1. Tầm nhìn.

 Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt nỗ lực để phát triển bền vững
thành một doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hộ lao động.
 Không ngừng sáng tạo, bằng sự chuyên nghiệp và chân thành của mình, đảm
bảo sự hài lòng của khách hàng và đối tác.
 Mỗi thành viên của Công ty đều có cơ hội và điều kiện để phát triển tài năng,
nhiệt huyết để có thể xây dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

2.1.3.2. Sứ mệnh.

Trong 3 năm tới Công ty phấn đấu trở thành là một trong những công ty kinh
doanh trang thiết bị bảo hộ lao động hàng đầu tại khu vực miền Nam , hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao giá trị cuộc
sống cho mọi đối tượng người tiêu dùng cùng với tiêu chí: “ Luôn mang lại sự an

xxiv
toàn cho bạn và công việc của bạn “ , Công ty luôn cam kết mang đến cho Quý khách
hàng những trang thiết bị bảo hộ lao động với:

 Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.


 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
 Chất lượng tốt nhất- Giá cả hợp lý nhất- Thời gian nhanh nhất.

2.1.3.3. Giá trị cốt lõi.

Công ty luôn cố gắng đưa đến cho những người lao động những sản phẩm đạt
chất lượng tốt nhất để giúp người lao động luôn cảm thấy an toàn.

2.1.4. Cấu trúc bộ máy tổ chức.

2.1.4.1. Sơ đồ:

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Tài
Phòng Kinh Phòng Phòng Nhân
Chính – Kế
Doanh Marketing Sự
Toán

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy nhân sự


(Nguồn: Phòng Nhân sự của Công ty)

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:

 Giám đốc: là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, là
người có quyền quyết định cao nhất với nhiệm vụ:
 Đề ra mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.
 Quản lí trực tiếp các phòng ban.

xxv
 Theo dõi kiểm tra và quản lí toàn bộ hoạt động trong công ty.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty.
 Phó giám đốc: là người thay thế Giám đốc giải quyết các việc trong công ty
khi được Giám đốc ủy quyền và vắng mặt với các nhiệm vụ:
 Lên kế hoạch sản xuất và kinh doanh.
 Theo dõi các dự án của công ty.
 Đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.
 Phòng Kinh Doanh: gồm có 8 người trong đó đứng đầu là Trưởng phòng kinh
doanh và 1 Phó phòng, có nhiệm vụ:
 Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả bán hàng, doanh số, doanh thu và
tình trạng nợ tồn động của khách hàng.
 Lên kế hoạch bán hàng, tìm kiếm thị trường thiêu thụ và khách hàng tiềm năng
cho công ty.
 Phòng Marketing: đảm nhận nhiệm vụ tiếp cận và nghiên cứu thị trường,
quảng cáo sản phẩm, hình ảnh công ty và mở rộng thị trường để thu hút khách hàng
mới. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing trong từng thời
điểm.
 Phòng Nhân Sự: có nhiệm vụ giám sát, điều hành về chính sách nhân sự của
công ty. Lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng nhân viên trong công ty. Tổ
chức các sự kiện, phong trào thi đua trong công ty.
 Phòng Tài Chính- Kế Toán: đảm nhân các nhiệm vụ sau:
 Quản lý các hóa đơn bán hàng, quản lí các chứng từ xuất nhập hàng hóa vào
kho.
 Hạch toán, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo tháng,
quý và năm.
 Làm báo cáo tài chính cho công ty hàng tháng và báo cáo lên Giám đốc.
 Quản lí các khoản thu chi, đảm bảo được nguồn tài chính cho công ty.
 Nộp báo cáo thuế cho cơ quan thuế.

xxvi
2.1.5. Các sản phẩm của Công ty.

2.1.5.1. Sản phẩm trang phục bảo hộ.

Đặc điểm của mặt hàng này là các sản phẩm này có độ co dãn lớn, dễ biến động,
an tâm khi lao động và thoải mái khi di chuyển và leo trèo. Mẫu mã đa dạng, phong
phú cả về kiểu dáng và chất lượng:

- Quần áo bảo hộ lao động như: quần áo kaki bảo hộ, quần áo chống hóa chất,
quần áo chống cháy, quần áo phòng sạch, áo liền quần sơn, quần áo công nghệ, quần
áo blu.
- Giầy ủng bảo hộ là hàng công ty nhập từ các nước như Ý, Thái Lan, trung
Quốc, Pháp… như: giầy vải bộ đội, giày bảo hộ lao động nhựa, ủng hộ lao động, giày
vệ sĩ, bảo vệ, ủng đi mưa, giày da bảo hộ lao động.
- Găng tay được làm bằng các sợi thép, da, loa bạt, sợi hạt dùng khi sản xuất,
chống cháy, chống axit, chịu đau được sản xuất trong nước và một số nhập từ các
nước Pháp, Trung Quốc…Các sản phẩm găng tay của Công ty kinh doanh : găng sợi
trong ngành điện tử, găng chống axit, găng tay chịu dầu, găng rửa hóa chất, găng tĩnh
điện, găng chống nóng, găng cách điện, găng tiện ích, găng y tế, găng vải bạt, găng
sợi hạt, găng chống cắt.
- Các loại mũ giành cho lao động, y tế và mũ dùng hàng ngày được nhập khẩu
tại Đại Loan, Hàn Quốc như: mũ nhựa cao cấp, mũ bảo hộ gắn kính hàn, mũ tai bèo,
mũ bảo vệ mắt, đầu, tai, mũ cách điện, mũ bảo vệ gắn phù hiệu, mũ y tế, thực phẩm.
- Khẩu trang giúp lọc khói, bụi, hơi hữu cơ, khí ozon, bảo vệ sức khỏe cho công
nhân và người dân. Các loại khẩu trang kinh doanh như: khẩu trang hộp, khẩu trang
vải, khẩu trang phẳng, khẩu trang than hoạt tính.
- Kính bảo hộ lao động được làm từ chất liệu silicon, nhựa, được nhập khẩu tại
Trung Quốc và hàng liên kết Việt-Trung. Các loại kính như: kính tráng bạc-gọng
silicon, kính dẻo, kính che mát 3M, kính chống hóa chất 3M, kính chống bụi 3M,
kính nhìn lò, kính không số.

2.1.5.2. Sản phẩm chống ồn.

Sản phẩm chống ồn là những sản phẩm giúp người lao động tránh được những
âm thanh vượt quá giới hạn của tai trong khi sử dụng máy, làm việc. Các sản phẩm

xxvii
nút tai và ốp tai chống ồn giúp người lao động có thể tránh được tiếng ồn khi lao
động. Các chất liệu chủ yếu để làm ra sản phẩm là: nhựa, cao su, bọt biển. Có tỷ lệ
giảm tiếng ồn 32db được sản xuất và nhập khẩu theo tiêu chuẩn Mỹ ANSIS.3.19
nhập khẩu tại các nước Thụy Điển, Trung Quốc có các sản phẩm như: nút tai chống
ồn AIRSOFT, nút chống ồn Biscom 303, nút chống ồn Max 1, nút chống ồn Laser-
Track, ốp tai chống ồn 3M gắn mũi, nút tai 3M mềm không dây.

2.1.5.3. Mặt nạ bảo hộ.

Mặt nạ được sử dụng ở những nơi xảy ra hoản hoạn trong môi trường khí độc,
hay thiếu oxi, nhiệt độ tới 50-60 độ C. Thời gian làm việc 2h, khí nén trong bình 200
lít, kích thước 3330*330*135mm, trọng lượng 7 Kg. Được sản xuất và nhập khẩu tại
Đức, Anh, Đài Loan với các sản phẩm như: mặt nạ dưỡng khí AHG2, mặt nạ phòng
hơi độc, mặt nạ hàn cầm tay cán gỗ, bán mặt nạ phòng độc 2 phin, mặt nạ hàn 3M-
Plexview, mặt nạ 3M-9002X, mặt nạ hàn 3M- Protop, mặt nạ 3M 1 phin lọc, bán mặt
nạ phòng độc 1 phin, mặt nạ phun cát.

2.1.5.4. Sản phẩm dây an toàn.

Sản phẩm dây an toàn của công ty sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho công nhân viên trên cao. Dây đeo dài 200 hoặc 500 cm, rộng
4.7cm, dây đai bụng dài 150 cm, rộng 4.7 cm, tải trọng 950-1850 Kg. Chất liệu sợi
bạt, mạ niken, kẽm kết hợp dây dù có độ bền cao.

Dây cầu hàng được sản xuất từ các tấm dệt từ sợi tổng hợp có độ bền chắc cao.
Với cấu trúc tấm sợi bền chắc đan xen với các mấu chịu lực đáp ứng tối đa nhu cầu
vận chuyển hàng hóa trong các nhà xưởng, khu chế xuất, kho, bãi bến. Kích thước
rộng 5cm, dài 3m, 5m, 8m, 10m, tải trọng từ 5000Kg-10000Kg.

2.1.5.5. Nhóm thiết bị phòng cháy- chữa cháy.

Công ty hiện đang bán ba loại bình chữa cháy: bình bột khô, bình dung dịch và
bình CO2. Bình bột khô và bình CO2 có trọng lượng khác nhau từ 2kg- 8kg có giá
khác nhau tùy theo nhu cầu của khách hàng. Loại bình này có công dụng chữa cháy
điện chứ không chữa được hồ quang, kim loại và các chất giàu oxi.

2.1.6. Mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.

xxviii
Công ty là một doanh nghiệp thương mại, có chức năng chung là kinh doanh
trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ cụ thể :

 Chức năng chuyên môn kỹ thuật : Công ty thực hiện quá trình vận động hàng
hóa tiêu dùng vừa mang tính chất chuyên môn hóa cao, vừa mang tính sản xuất như :
bao gói, phân loại chọn lọc, chỉnh lý hàng hóa.
 Chức năng thương mại : Công ty thực hiện giá trị hàng hóa bằng cách mua-
bán. Công ty đã mua hàng từ nhà sản xuất sau đó bán lại cho người tiêu dùng. Thông
qua chức năng này hàng hóa thực hiện giá trị sử dụng.
 Chức năng tài chính: nguồn tài chính Công ty tác động đến toàn bộ hoạt động
kinh doanh, nó thúc đẩy Công ty phát triển mở rộng kinh doanh.

2.1.7. Hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.

2.1.7.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.

Từ khi thành lập, Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt chủ yếu tập
trung vào kinh doanh các mặt hàng bảo hộ lao động thông thường như các nón bảo
hộ, quần áo bảo hộ, mắt kiếng.

Trong vài năm gần đây, Công ty kinh doanh thêm một số loại sản phẩm khác
như các loại quần áo đồng phục bảo hộ , giày, ủng cao cấp chuyên dùng trong các
công trình đặc biệt hơn và kinh doanh thêm các thiết bị về an toàn điện và đồ dùng
trong các phòng thí nghiệm.

2.1.7.2. Thị trường và khách hàng.

 Thị trường: Thị trường của Công ty hiện nay trải khắp tỉnh miền Nam, miền
Trung nhưng chủ yếu ở các thành phố lớn ở miền Nam như Thành phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai.
 Khách hàng : khách hàng hiện nay của công ty chủ yếu là:
o Các công ty hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, các đơn vị đại lý
kinh doanh các thiết bị bảo hộ lao động.
o Các công ty hoạt động trong lĩnh vực về mức bảo hộ an toàn điện cao hay các
công ty làm về lĩnh vực môi trường.
 Một số khách hàng tiêu biểu của Công ty :

xxix
- Công ty TNHH Young IL Việt Nam.
- Công ty Cổ Phần Môi Trường Việt Úc.
- Công ty TNHH SungMi Vina.
- Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Đất Mới.
- Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Kim Thành.
- Công ty TNHH Công Nghệ Và Thương Mại Megaline.

2.1.7.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty

Bảng 2.1: Phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020-2022.
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

CHỈ TIÊU

VNĐ % VNĐ % VNĐ %

VỐN CỐ ĐỊNH 2,025 29,89 2,375 26,02 2,415 29,27

VỐN LƯU ĐỘNG 5,75 70,11 6,752 73,98 5,837 70,73

TỔNG VỐN KINH


7,775 100 9,127 100 8,252 100
DOANH

(Nguồn: Phòng Tài Chính-Kế Toán của Công ty)

xxx
Nhận xét:

Nhìn vào bảng phân tích trên cho ta thấy tổng vốn kinh doanh năm 2021 tăng so
với năm 2020 là 1,352 tỷ VNĐ chiếm 17,39%, trong khi đó vốn lưu động năm 2021
chiếm 73,98%. Từ năm 2020 công ty huy động vốn huy động từ 5,75 tỷ VNĐ lên
6,752 tỷ VNĐ tương ứng 1,002 tỷ VNĐ và đồng thời cũng tăng vốn cố định làm tổng
nguồn vốn kinh doanh tăng lên.

Tuy nhiên sang năm 2022 vốn lưu động công ty giảm 0,915 tỷ VNĐ chiếm tỷ lệ
13,56% làm tổng nguồn vốn công ty cũng giảm theo theo so với năm 2021.

2.1.7.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.

Bảng 2.2: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2020-2022.
Đơn vị: VNĐ

Stt Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

1 Tổng doanh thu 18,495,375 16,295,803 12,375,405

2 Tổng chi phí 6,250,215 6,500,314 6,575,802

3 Tổng lợi nhuận 12,245,160 9,795,489 5,799,603

(Nguồn: Phòng Tài Chính-Kế Toán của Công ty)

xxxi
Nhận xét:

Nhìn vào bảng trên cho ta thấy doanh thu công ty năm 2021 so với năm 2021
giảm 2,199,572 VNĐ chiếm tỷ lệ 11,89% và đến năm 2022 so với năm 2021 doanh
thu lại giảm là 31,68% tương ứng 3,920,398 VNĐ.

Lợi nhuận cũng giảm dần qua các năm: năm 2021 so với 2020 giảm 20% tương
ứng 2,449,671 VNĐ, còn năm 2022 so với 2021 giảm 3,995,886 VNĐ chiếm tỷ lệ
40,79%.

Nhìn chung, năm 2020-2022 lợi nhuận và doanh thu của công ty giảm dần qua
các năm. Năm 2020, lợi nhuận của công ty đạt cao nhất 12,245,160 VNĐ do là vì sau
Covid 19 công ty kinh doanh rất cháy hàng các mặt hàng bảo hộ lao động đặc biệt
nhất là khẩu trang, đồ bảo hộ, mặt nạ. Tuy nhiên, do thị trường biến động liên tục
trong nước thì rất nhiều nhà đầu tư thấy rằng sau Covid-19 thì nhận thấy rằng kinh
doanh thiết bị bảo hộ lao động là một lĩnh vực rất tiềm năng nên đã không tiếc tiền
mà đầu tư làm cho xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó chi phí ngày
càng tăng do nguyên liệu ngày càng khan hiếm khiến cho các đại lí sản xuất cũng
tăng giá sản phẩm, còn tình hình thế giới sau thời kì hậu Covid làm cho kinh tế suy
thoái nặng nề cộng với việc chiến tranh Nga – Ukraine khiến cho hoạt động nhập
khẩu các thiết bị bảo hộ lao động vào trong nước trở nên khó khăn hơn khiến cho
doanh thu của công ty giảm dần qua các năm.

2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT.

2.2.1. Thực trạng nội dung công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty.

2.2.1.1. Nhu cầu hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty.

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt mặc dù là một Công ty được
hình thành từ năm 2016, tuy nhiên trong suốt thời kỳ hoạt động cho đến nay công ty
chủ yếu là kinh doanh thương mại cho nên công ty cần có chiến lược kinh doanh cụ
thể chứ không nên thực hiện kế hoạch theo hợp đồng ký kết là đủ. Trong xu thế đổi
mới ngày nay, Công ty đã từng bước đổi mới quan tâm đến thị trường nhiều hơn, có

xxxii
các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn mang tính định hướng chiến
lược.

Trên thực tế thị trường hiện nay thì kinh tế ngày càng khó khăn cùng với việc
cạnh trang gay gắt do có nhiều doanh nghiệp nhảy vào ngành, thị trường ngày càng bị
thu hẹp lại. Vì vậy yêu cầu cấp bách của Công ty là luôn phải xây dựng cho mình
được mục tiêu và hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty để từng
bước dẫn dắt công ty phát triển phù hợp với quy luật, xu thế của thời đại.

Hiện nay Công ty chưa hoạch định các chiến lược kinh doanh dài hạn, chỉ đề
xuất và vạch ra mục tiêu kinh doanh từng năm và thực hiện các chiến lược kinh
doanh` ngắn hạn. Nguyên nhân Công ty chưa đề ra các chiến lược kinh doanh dài hạn
có thể là vì:

- Tuy trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều chiến lược kinh doanh dài hạn thành công
nhưng khi áp dụng tại các Công ty vừa và nhỏ tại Việt Nam thì lại rất khó.

- Do công ty qui mô công ty chưa đủ lớn mạnh, vì thế trong những năm qua công ty
chỉ vạch ra các mục tiêu và các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn nhưng mục tiêu chủ
yếu là ổn định sản xuất kinh doanh, tồn tại và phát triển lâu dài.

- Muốn xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh thì cần phải đầu tư một
lượng lớn về tài chính cũng như con người, trong khi đó công ty không thể đáp ứng
một cách tốt nhất cho các điều kiện trên.

2.2.1.2. Các vấn đề cơ bản của việc hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty.

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt là một doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chủ yếu hoạt động kinh doanh các mặt hàng bảo hộ lao động, thiết bị bảo hộ lao
động. Do vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện khi có nhiều sự cạnh tranh như
hiện nay công ty cần phải hoạch định và xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh rõ ràng phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.

Hiện nay trên thị trường khi đấu thầu các dự án lớn những tổng công ty lớn bỏ
giá đấu thầu rất cao nên có sự cạnh tranh rất gay gắt về giá, cả về thế mạnh tài chính

xxxiii
và công nghệ. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ này làm cho thị phần của các công ty
doanh nghiệp vừa và nhỏ gần như bị thu hẹp lại.

Vì thế muốn xây dựng được một chiến lược kinh doanh tốt phải dựa vào các yếu
tố đó là: kế hoạch dài hạn của Công ty, đối thủ cạnh tranh, khả năng của Công ty. Các
yếu tố này phải được xác định một cách cụ thể trên góc độ định tính và định lượng.

2.2.2. Thực trạng tiến trình công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công ty.

2.2.2.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty.

*Mục tiêu:

Trong tương lai, Công ty cần xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ
thể như:

- Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh để có thể tăng lợi nhuận, tăng doanh thu
cho công ty.

- Hoạch định chiến lược thâm nhập thị trường cho các sản phẩm bảo hộ cơ bản,
mở rộng thị trường ra khắp cả nước đặc biệt là khu vực phía Nam và miền Trung
nước ta.

- Hoạch định chiến lược liên kết với các công ty may mặc, các nhà cung cấp
nhằm đảm bảo nguồn hàng phân phối ra thị trường.

- Xây dựng chiến lược sử dụng hiệu quả và huy động nguồn vốn nhằm phát
triển kinh doanh

- Thực hiện và xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu cho Công ty.

- Nâng cao chất lượng và sự phục vụ thỏa mãn khách hàng nhằm tiêu thụ sản
phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập
kinh tế thế giới.

* Phương hướng phát triển:

xxxiv
- Về thị phần: thực hiện và xây dựng chiến lược mở rộng thị phần cho tất cả các
mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Đối với các sản phẩm là nhóm các mặt hàng
bảo hộ bán chạy nhất thì công ty cần có chiến lược liên kết với các công ty khác
nhằm ổn định nguồn hàng cung ứng ra thị trường và trở thành nhà phân phối độc
quyền cho các đại lí khác. Đồng thời mở rộng thêm thị phần và có chính sách thâm
nhập thị trường mới, cố gắng nâng thị phần lên khoảng 20-30%.

- Về quy mô kinh doanh: mở rộng kinh doanh từ các mặt hàng có sẵn. Khai thác
và tìm thêm các kênh phân phối cho các sản phẩm. Phấn đầu từ năm 2023 trở đi, lợi
nhuận đều tăng đều đặn qua các năm, mở rộng thêm các chi nhánh khác.

- Về qui mô công ty: Công ty cân nhắc thay đổi hình thức công ty bằng cách đẩy
nhanh tiến độ cổ phần hóa công ty giai đoạn 2023-2024.

- Về tài chính: Công ty cố gắng tăng tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu, có kế hoạch huy động
thêm nguồn vốn vay ngân hàng và phong phú hóa các kênh cung cấp vốn để mua sắm
thiết bị đầu tư và mở rộng qui kinh doanh.

- Về thương hiệu: tiếp tục củng cố và nâng cao hình ảnh Công ty trong tâm trí
khách hàng qua việc: nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín sản phẩm của công ty, tăng
cường quảng bá sản phẩm của công ty cho khách hàng, tăng cường các hoạt động PR.

- Về nguồn lực: nâng cao chất lượng và tiến hành tuyển dụng bổ sung những
người có năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty để hình thành đội ngũ
nhân viên làm việc và quản lý, điều hành giỏi đáp ứng nhu cầu nhân sự cho quá trình
phát triển của công ty phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt, chú trọng việc nâng cao
trình độ quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai.

2.2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty.

Môi trường vĩ mô:


 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành.
Mặc dù trong những năm gần đây nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao
so với các nước trong khu vực, hiện nay bình quân chỉ số GDP (%) cũng tăng trưởng
theo từng năm. Đây là kết quả của công cuộc đổi mới và mở cửa kinh tế trong xu thế
hội nhập.

xxxv
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2018-2022.

Năm 2018 2019 2020 2021 2022

Tốc độ tăng
trưởng GDP 7,47 7,36 2,87 2,56 8,02
(%)

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn)

Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang có dấu hiệu hồi phục vào
năm 2022, tuy nhiên hiện nay trước tình hình suy thoái kinh tế trong nước và thế giới
khá phức tạp, Việt Nam có thể phải đối mặt với sự lạm phát đang liên tục tăng và suy
giảm kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên theo chính sách kích cầu của kinh tế chính phủ giúp
kích thích bên cạnh cũng như giảm áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành, tạo điều kiện thuận lợi hình thành các thị trường mới.

 Lãi suất:

Để đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao chất lượng thì vốn là yếu tố
quan trọng nhất và đây cũng là yêu cầu hết sức thiết thực. Chính sách về vay vốn của
ngân hàng liên quan trực tiếp đến vốn đầu tư kinh doanh của công ty. Mà lãi suất gởi
tiết kiệm tăng cao tác động mạnh đến lãi suất vay vốn, điều nay gây không ít khó
khăn cho công ty đang cần nguồn vốn đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh.

 Tỷ giá hối đoái:

Tỷ giá hối đoái có một ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Tỷ giá giữa tiền đồng và các ngoại tệ mạnh khác đang giảm và còn có khả
năng giảm xuống trong tương lai do đô la Mỹ tăng giá trên thị trường thế giới. Việc

xxxvi
giá của tiền đồng Việt Nam giảm so với các ngoại tệ mạnh đã gây ra không ít khó
khăn cho hoạt động nhập khẩu các công ty có nguồn nguyên liệu, hàng hóa phải nhập
khẩu. Tuy nhiên trong vài năm tới thì sẽ rất thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.

 Lạm phát:

Lạm phát làm cho nền kinh tế mất ổn định, lãi suất tiền vay cao hơn và tăng
trưởng kinh tế chậm hơn. Trong điều kiện môi trường có chỉ số lạm phát cao, khó xác
định được doanh thu thực từ hoạt động kinh doanh. Chính điều này làm hạn chế các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp sẽ thu hẹp qui mô kinh doanh,
giảm biên chế tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng cao.

Hiện nay, Việt Nam đang nằm trong số ít những quốc gia có mức lạm phát trung
bình 4-6 %. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,21% nhưng cũng làm ảnh
hưởng không nhỏ cho nền kinh tế.

Môi trường vi mô:


 Đối thủ cạnh tranh hiện tại:

Hiện nay trên thị trường thành phố có rất nhiều công ty kinh doanh cùng ngành
nghề giống công ty Tầm Nhìn Việt tiêu biểu như:

 Công ty TNHH Bảo Hộ Xanh.

Địa chỉ: Tòa Nhà INNOVATION, 27E Đường số 36, P. H. Hiệp Bình Chánh,
TP Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.

 Công ty Đồng Phục Dony.

Địa chỉ: 142/4 Bàu Cát 2, Phường 12, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.

 Công ty TNHH Garan.

Địa chỉ: 159/15 Đào Duy Anh, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh.

xxxvii
Bảng 2.4: So sánh Công ty với các đối thủ cạnh tranh.

CÔNG TY SẢN PHẨM ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

-Các mặt hàng bảo - Quy mô công ty - Bộ máy tổ chức


hộ bao gồm kiếng lớn. còn thiếu tính đồng
che mắt, mặt, găng - Cung ứng sỉ và lẻ bộ.
tay, quần áo, giày các mặt hàng bảo - Chính sách công
bảo hộ…. hộ ra thị trường. ty cho nhân viên
CÔNG TY TNHH
-Các thiết bị an - Sản phẩm chất cần được cải thiện
BẢO HỘ XANH
toàn điện và an lượng, dịch vụ hơn.
toàn trên cao, các chăm sóc khách
thiết bị phóng cháy hàng tốt
chữa cháy.
- Khách hàng trung
thành nhiều.

-Sản phẩm chủ yếu - Qui mô công ty - Tốn nhiều chi phí
của công ty là các lớn vào việc huấn
loại quần áo bảo - Tất cả các sản luyện và đào tạo
hộ, mẫu mã đa phẩm đều do công nhân viên.
CÔNG TY ĐỒNG dạng về các loại ty làm ra nên chất - Chỉ kinh doanh
PHỤC DONY quần áo. lượng sản phẩm về các loại quần áo
tốt, giá cả hợp lí bảo hộ.
nên được người
tiêu dùng yêu
chuộng.

CÔNG TY TNHH -Chuyên về các - Có tệp khách - Mặt hàng kinh

xxxviii
loại giày bảo hộ: hảng trung thành doanh bảo hộ còn
giày bảo hộ Hàn nhất là về sản ít.
Quốc, giày bảo hộ phẩm giày bảo hộ. - Chất lượng dịch
cách điện, giày - Tính chuyên môn vụ phục vụ khách
GARAN công trình, công cao. hàng chưa tốt lắm.
trường… và các
- Sử dụng công
loại khẩu trang,
nghệ mới nhất.
găng tay các loại,
nút chống ồn.

(Nguồn: từ Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt)

 Nhà cung cấp:

Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc giành ưu thế cạnh tranh cho
công ty. Các nhà cung cấp có thể gây áp lực mạnh trong hoạt động của một công ty.
Thông qua việc liên kết giữa công ty với nhà cung cấp để được cung cấp những tài
nguyên khác nhau, đảm bảo tốt và đều đặn nguồn hàng hóa cung ứng cho việc kinh
doanh của công ty.

Nhà cung cấp là những đại lý, công ty sản xuất cung cấp cho công ty những sản
phẩm. Vì thế hiện nay các nhà cung cấp đã đặt ra nhiều tiêu chuẩn cho các công ty
hợp tác với họ như khả năng quản trị, nguồn tài chính công ty, đội ngũ nhân viên …

 Khách hàng:

Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn đối với một công
ty. Sự tín nhiệm của khách hàng quyết định vị trí và giá trị của công ty trên thị trường
cũng như lợi thế cạnh tranh của công ty.

Trong cơ chế thị trường đặc biệt là dịch vụ phân phối thì quyền thương lượng
của khách hàng rất cao. Chính vì thế những công ty luôn đòi hỏi những nhà cung cấp
phải cung cấp dịch vụ hậu mãi và giá cả tốt.

 Đối thủ tiềm năng:

xxxix
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện thêm nhiều công ty cùng ngành nghề với
Tầm Nhìn Việt mới ra đời vài năm gần đây như Công ty CP Sản Xuất Thương Mại
Dịch Vụ Phúc Duy, Công ty TNHH An Toàn Công Nghiệp HVT,…những công ty
này mới thành lập nên đa phần thiếu tiềm lực về kinh tế, công ty qui mô nhỏ, đội ngũ
nhân viên chưa nhiều kinh nghiệm…Trong thời gian tế, nền kinh tế sẽ hội nhập lại
cho nên sẽ có nhiều tập đoàn, công ty nước ngoài sẽ vào thị trường Việt Nam đều này
sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt với các công ty trong nước.

2.2.2.3. Phân tích môi trường bên trong của Công ty.

 Tài chính:
Về tình hình tài chính có thể thấy như phân tích ở trên, Công ty đều có lợi
nhuận ổn qua các năm tùy vào biến động theo tình hình trên thị trường, khả năng kinh
doanh của Công ty nhìn chung rất tốt, thị phần ổn định.

Thời gian tới, dự kiến khi thị trường kinh doanh ổn định hơn nữa, công ty sẽ có
lợi nhuận tăng dần qua các năm, qua đó có thể mở rộng qui mô hơn nữa và cũng có
thể thu hút được nhà đầu tư cho Công ty.

 Nhân sự:

Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan trọng và
thành công. Với hiện tại Công ty có khoảng 35 người cho tất cả các phòng ban trong
đó trình độ đại học chiếm hơn 70% đây cũng là điều kiện thuận lợi và là điểm mạnh
cho công ty. Hiện nay nhu cầu phát triển nguồn lực trong công ty không ngừng tăng
lên về số lượng lẫn chất lượng. Ngoài ra, công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo
tại chỗ, khuyến khích học thêm nâng cao trình độ chuyên môn.

 Tiếp thị:

Khi thành lập tới nay công ty chưa quan tâm lắm đến vấn đề marketing tiếp thị,
một phần vì Phòng Marketing mới ra đời vào năm 2019, nên còn thiếu đôi chút kinh
nghiệm và đây cũng chính là điểm yếu của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh
khác khi quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng còn rất hạn chế, chưa
gây được ấn tượng sâu sắc, quảng cáo mới chỉ dừng ở quảng cáo cho sản phẩm mà

xl
chưa có những quảng cáo tổng thể về Công ty nên việc cung cấp thông tin còn hạn
chế.

 Chính sách sản phẩm:

Từ chỗ chuyên kinh doanh các mặt hàng bảo hộ lao động thông thường, trong
những năm gần đây công ty đã mạnh dạn kinh doanh thêm một số sản phẩm khác như
các thiết bị phục vụ cho công tác thí nghiệm, các hệ thống xử lí môi trường, các thiết
bị trong lĩnh vực an toàn điện... nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm của mình hơn.

2.2.2.4. Phân tích ma trận SWOT của Công ty.

Bảng 2.5: Ma trận SWOT của Công ty.

Cơ hội (O) Đe dọa (T)

- Tăng trưởng kinh tế cao. - Các đối thủ cạnh tranh

- Quan hệ quốc tế được quyết liệt.


Ma trận SWOT
mở rộng. - Không chủ động cung

- Chính sách ưu tiên nhà ứng sản phẩm.

nước về thuế.

Điểm mạnh (S) Các chiến lược SO Các chiến lược ST

- Đội ngũ nhân viên tốt. -Đẩy mạnh tìm các nhà - Tăng cường nghiên cứu

- Các khách hàng trung cung cấp các sản phẩm thị trường.

thành. chất lượng cao đáp ứng


yêu cầu khách hàng.
- Tình hình tài chính tốt.
- Mở rộng sản phẩm.

Điểm yếu (W) Các chiến lược WO Các chiến lược WT

xli
-Đội ngũ marketing còn - Đào tạo thêm cho đội - Thay đổi lại mẫu mã bao
thiếu kinh nghiệm. ngũ marketing, thiết kế bì sản phẩm.

- Xúc tiến bán hàng chưa sản phẩm cho mới gắn - Duy trì sản phẩm đáp
tốt. liền với thương hiệu Công ứng nhu cầu của khách
ty. hàng.
- Chủ yếu dựa vào các
đơn đặt hàng cũ.

(Nguồn: từ Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt)

2.2.2.5. Cơ sở hoạch định phương hướng chiến lược kinh doanh của Công ty.

Để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay thì nhất thiết Công ty phải lập ra kế hoạch cũng như hoạch định các chiến lược
kinh doanh rõ ràng và cụ thể. Lập kế hoạch là một quá trình sản phẩm của nó là một
bản kế hoạch, trong đó cần phải xác định mục tiêu và các phương thức để thực hiện
mục tiêu của Công ty. Kế hoạch hay hoạch định là các quyết định phương án hoạt
động trong tương lai của Công ty. Nó có tính chất định hướng cho hoạt động của
Công ty theo hướng đã định.

2.2.3. Hoạch định các chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm
Nhìn Việt trong vài năm gần đây.

Dựa vào các thực trạng về môi trường và tình hình kinh doanh đã phân tích ở
trên trong vài năm gần đây Công ty đã đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với
tình hình Công ty trong những năm qua như sau:

2.2.3.1. Chiến lược mở rộng thị trường.

Đây là chiến lược trong đó công ty tìm cách gia tăng số lượng sản phẩm được
tiêu thụ trong thị trường hiện có bằng cách nổ lực mạnh mẽ trong công tác chiêu thị
và bán hàng. Ngày nay với sự xuất hiện của nhiều công ty hoạt động kinh doanh cùng
ngành, vì thế công ty sẽ không tránh khỏi sự cạnh tranh về giá, sự đa dạng chủng loại
hàng hóa và chất lượng phục vụ trên thị trường do đó công ty cần phải đảm bảo cung
cấp sản phẩm chất lượng tốt và ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

xlii
Chiến lược thị trường mở rộng tức là việc lựa chọn kinh doanh với những tỷ lệ
khác nhau. Trong đó có thị trường chính và thị trường bổ trợ. Hiện nay với các sản
phẩm của Công ty sẽ là nhóm các mặt hàng bảo hộ và các thiết bị phòng cháy chữa
cháy.

Thế mạnh của công ty hiện nay là phân phối một số mặt hàng bảo hộ cho các
đại lý bán lẻ hay các công ty đã hợp tác từ lâu. Ngày nay vấn đề bảo hộ lao động đang
được quan tâm nhiều nhất rất nhiều. Vì thế với mục tiêu dài hạn của công ty là tiếp
tục kinh doanh các thiết bị bảo hộ lao động. Bên cạnh đó công ty còn mở rộng và
nhập một số trang thiết bị hiện đại về an toàn thi công điện như các máy đo nồng độ,
máy đo nhiễm từ trường…

Để mở rộng thị trường hơn nữa công ty đã đưa ra những biện pháp sau:

- Đối với các mặt hàng bảo hộ lao động công ty cần có kế hoạch ký kết
hợp đồng phân phối dài hạn cho các đại lý bán lẻ hay các các công ty khác bán
lẽ ra thị trường, có kế hoạch nhập hàng cũng như sản xuất hàng phù hợp, đảm
bảo gái cả cạnh tranh tránh rủi ro.
- Có chính sách đại lý, nắm bắt thông tin của đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm
đối tác, khách hàng tiềm năng. Có chính sách chiết khấu nhằm thu hút khách
hàng trên thị trường mới.
- Áp dụng các hình thức khuyến mãi như giảm giá khi mua hàng với số
lượng lớn, chiết khấu khi thanh toán nhanh.
- Công ty cần xây dựng một chế độ quản lý chất lượng hàng hóa thật tốt.
- Đối với mặt hàng tấm che bảo vệ mắt, mặt, quần áo bảo hộ, hiện nay thì
các trung tâm xét nghiệm y khoa, chi nhánh các bệnh viện, các phòng thí
nghiệm vi sinh với nhu cầu sử dụng rất lớn cũng là điều kiện rất thuận lợi cho
công ty phát triển thị trường đầy tiềm năng này.
- Tăng cường các hoạt động quảng cáo chiêu thị trên báo và tạp chí, gửi
thư ngỏ giới thiệu về những mặt hàng sản phẩm của công ty.

2.2.3.2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.

Việc đa dạng hóa sản phẩm luôn được công ty chú trọng và đầu tư hợp lý vì đây
là yếu tố góp phần không nhỏ cho sự phát triển và tạo nên thế mạnh Công ty, tác

xliii
động đến doanh thu, lợi nhuận của công ty.

Ngày nay, khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhiều sản phẩm
mang tính công nghệ cao ra đời, lần lượt thay thế hoạt động của con người, bên cạnh
đó thì kinh tế ngày càng phát triển cộng với thu nhập và nhu cầu cuộc sống của con
người. Do đó, công ty luôn đưa ra những chính sách sản phẩm sao cho phù hợp với
thị trường hiện nay. Tầm Nhìn Việt đã nhận thấy rõ điều này là cần thiết nên công ty
luôn làm mới mình, luôn phát triển dòng sản phẩm của mình bằng cách luôn nhập
những sản phẩm mới có chất lượng, nhiều tính năng, đa dạng và phong phú, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Trước đây công ty chỉ chú trọng đến các sản phẩm bảo hộ lao
động nhưng do nhu cầu thị trường , nhu cầu con người ngày càng thay đổi nên công
ty cần có chiến lược mở rộng phát triển thêm các đồ dủng an toàn điện, trong phòng
thí nghiệm hay các đồ dùng trong hệ thống phân tích.

Đối với các thiết bị trong phòng thí nghiệm thì công ty cần tập trung vào các
máy đo điện, máy phát điện,thiết bị giảm tiếng ồn...Do nhu cầu thị trường công ty
kinh doanh thêm máy ly tâm, các máy khuấy từ, phân tích độ ẩm...cho các phòng thí
nghiệm, các trung tâm nghiên cứu khoa học. Nhưng hiện nay với chiến lược đa dạng
hóa sản phẩm, nhu cầu phát triển thị trường , công ty có kế hoạch nhập thêm các thiết
bị phân tích sinh hóa tự động và bán tự động, các máy đo độ điện giải, máy phân tích
vi sinh, máy xét nghiệm...thị trường mục tiêu của công ty phần lớn sẽ là các bệnh
viện, các trung tâm y khoa, các trung tâm nghiên cứu khoa học, các phòng thí
nghiệm, các công ty thực phẩm...

Bên cạnh đó ngoài các thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm công ty còn
kinh doanh các hệ thống phân tích xử lý nước thải, xử lí môi trường, lọc nước... Để
phát triển thị trường và đa dạng hóa sản phẩm công ty nên tìm kiếm thêm các sản
phẩm mới như hệ thống phân tích vi sinh trong thực phẩm, các hệ thống cấp đông
hoặc các hệ thống phân tích trong sản phẩm với nhu cầu của xã hội ngày càng phát
triển như hiện các sản phẩm này sẽ không ngừng mở ra một hướng đi mới cho công
ty.

2.2.3.3. Chiến lược liên kết.

xliv
Hiện tại tuy công ty có thế mạnh về các sản phẩm bảo hộ lao động nhưng muốn
lợi nhuận nhiều công ty nên tham gia vào các dự án có qui mô mà công ty thấy vừa
sức có thể đấu thầu trọn gói thì công ty phải đáp đầy đủ và kịp thời cho khách hàng.
Chính vì thế, công ty đã phải liên kết, phối hợp với những đối tác cũng như đối thủ
cung cấp những sản phẩm mà công ty không có để hoàn chỉnh dịch vụ trọn gói của
mình.

Công ty đã đẩy mạnh quan hệ với các nhà nhà sản xuất trong và ngoài nước.
Ngoài ra, công ty còn xây dựng chính sách liên kết dọc với những công ty lớn và
nhiều máy sản xuất và liên kết ngang với công ty cùng ngành và công ty đối thủ để có
thể ổn định hàng cung cấp phân phối cho các đại lý và các công ty khác. Liên kết
nhưng không tiết lộ thông tin khách hàng.

Như đã nói ở trên, sản phẩm của công ty ngoài thiết bị bào hộ lao động còn mở
rộng thêm nhóm thiết bị phân tích trong phòng thí nghiệm, các hệ thống xử lý môi
trường, các hệ thống lọc, các hệ thống máy phân tích vi sinh và nhóm thiết bị trong
ngành dược phẩm như các thiết bị trong ngành dược phẩm, hóa chất, thực phẩm ... Vì
thế, công ty nên liên kết với các công ty có kinh doanh các mặt hàng trên, cung cấp
cho khách hàng có nhu cầu.

2.2.3.4. Chiến lược nguồn nhân lực.

Con người là một trong những yếu tố quan trọng để công ty thực thi các chiến
lược thành công. Do vậy công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác quản
lý và phát triền nguồn nhân lực. Công ty cần phát huy tinh thần đoàn kết của toàn bộ
tập thể nhân viên trong công ty. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
nguồn nhân lực công ty đã có những chính sách như sau:

 Chính sách nhân sự:

- Đảm bảo đủ số lượng lao động và làm việc với cơ cấu hợp lý.

- Thực hiện chương trình đào tạo nâng cao trình độ gắn liền với hợp lý hóa cơ
cấu tổ chức nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực có trình độ cao.

- Xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, nghiệp vụ tốt thông thạo ngoại ngữ,
tin học, nắm vững khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.

xlv
- Đưa ra chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, gắn kết người lao động làm
việc lâu dài với công ty.

- Xây dựng và áp dụng các quy định, quy chế khen thưởng đề bạt xứng đáng đi
kèm với các hình thức kỷ luật nghiêm minh để khuyến khích đội ngũ cán bộ nhân
viên nỗ lực làm việc, phát huy sáng tạo, cống hiến hết mình cho sự phát triển của
Công ty.

 Chính sách tuyển dụng:

- Công ty đã tuyển thêm chuyên viên kinh doanh và kỹ thuật: cần tuyển thêm
người có trình độ chuyên môn, có chuyên ngành phù hợp như công ty cần tuyển dụng
thêm các kỹ sư điện từ, kỹ sư điện công nghiệp, chuyên viên nghiên cứu phát
triển...đáp ứng nhu cầu trong quá trình phát triển công ty. Công ty cần tuyển dụng
hợp lý, đúng người, đúng việc.

- Có chính sách thu hút nguồn chất xám tốt, có kinh nghiệm sản xuất và kinh
doanh trong các đối thủ cạnh tranh, trong xã hội.

 Chính sách đào tạo:

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, nâng cao tại chỗ, đào tạo thường xuyên đề
cập kiến thức cho mọi đối tượng cán bộ nhân viên để đảm bảo chất lượng và không
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đối với nhân viên mới thiếu kinh nghiệm công ty nên thực hiện chính sách đào
tạo kèm cặp và hướng dẫn qua công việc.

2.2.3.5. Chiến lược phát triển thương hiệu.

Để xây dựng thương hiệu công ty như hiện tại công ty đã phải xây dựng các
thành phần thương hiệu nghiên cứu đánh giá lại tài sản thương hiệu như:

-Tiếp tục nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm tạo uy tín cho thương hiệu
theo phương châm mà công ty đã đề ra.

- Xây dựng đội ngũ nhân viên từ phòng kinh doanh lẫn các chuyên viên kỹ thuật
hòa nhã vui vẻ và luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

xlvi
- Tăng cường công tác quảng cáo, tham gia nhiều hội chợ triển lãm, các buổi hội
thảo trong nước.

- Công ty nên tham gia các hoạt động xã hội như ủng hộ xây dựng nhà tình
nghĩa, giúp đỡ các hộ nghèo, tham gia tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2:

Chương này chủ yếu tìm hiểu về Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt, sau đó
tiến hàng phân tích thực trạng kinh doanh của Công ty vài năm gần đây để từ đó
hoạch định các chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. Và
cũng từ đây làm nền tảng để đạt được một số kết quả kinh doanh và đề xuất ra những
giải pháp để hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh cho Công ty ở chương 3.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ


HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK
TẦM NHÌN VIỆT.

3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK TẦM NHÌN VIỆT.

3.1.1. Các kết quả đạt được.

Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích từ thực tiễn công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công ty. Qua các nguồn thông tin cung cấp, Công ty TNHH XNK
Tầm Nhìn Việt đã đạt được những kết quả sau:

- Tăng lợi nhuận: từ những chiến lược mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản
phẩm. Những chiến lược này đã giúp công ty có doanh số bán hàng tăng cao và chi
phí bán hàng cũng được công ty quản lý hiệu quả, điều này đã giúp lợi nhuận của
công ty tăng một cách đáng kể trong hai quý đầu năm 2023.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh: với tính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
thì chiến lược kinh doanh tốt sẽ giúp công ty tạo được ưu thế của mình so với những
đối thủ cạnh tranh khác. Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt đã hoàn thành tốt điều
này nên đã giúp công ty thu hút được nhiều khách hàng và vươn lên trở thành một

xlvii
trong những nhà cung cấp hàng đầu trong thị trường kinh doanh bảo hộ lao động ở
Hồ Chí Minh hiện nay.
- Nâng cao uy tín thương hiệu: Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt đã vạch ra
được chiến lược phát triển thương hiệu của mình nên đã giúp công ty rất nhiều trong
việc xây dựng hình ảnh và tăng cường uy tín của mình hơn. Khách hàng sẽ cảm thấy
tự tin hơn khi mua các sản phẩm của công ty và sẵn sàng giới thiệu cho những người
khác.

3.1.2. Các hạn chế còn tồn tại.

Dù Công ty đã hoàn thành các dự án từ chiến lược kinh doanh đưa ra nhưng
Công ty vẫn còn có những hạn chế đang tồn tại:

- Không đáp ứng được hết tất cả nhu cầu khách hàng: thị trường ngày càng phát
triển và nhu cầu khách hàng cũng tăng theo nhưng Công ty đôi lúc không cung cấp đủ
những sản phẩm phù hợp với khách hàng nên đôi khi làm giảm đi doanh số bán hàng.

- Tác động của các yếu tố bên ngoài: các yếu tố bên ngoài như thì trường tài
chính, chính sách thuế, tình hình kinh tế biến động không ổn định, các đối thủ cạnh
tranh ngày càng thay đổi các kế hoạch kinh doanh mới đã làm ảnh hưởng lớn đến
việc triển khai các kế hoạch của Công ty.

- Vẫn còn ít thiếu sót trong khả năng quản lý và triển khai: một kế hoạch tốt
được đưa ra từ các chiến lược không có nghĩa nếu công ty không có khả năng triển
khai nó. Công ty có lúc thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và điều kiện
tài chính để triển khai kế hoạch đã định ra, điều này đã khiến công ty gặp khó khăn
trong việc đưa ra chiến lược phù hợp với công ty hơn.

3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế còn lại.

Trong quá trình kiến tập tại Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt, em nhận thấy
rằng ở Công ty còn có một số mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến Công ty nói chung và
việc triển khai các kế hoạch nói riêng đó là về vấn đề về nhân sự và các chính sách
thuế, tài chính từ Nhà nước:

- Một số nhân viên ý thức còn kém thường nghỉ ngang việc vì nhiều lý do khiến
cho các phòng khổng đủ người để hoàn thành các kế hoạch đã được giao, gây chậm

xlviii
tiến độ hoàn thành công việc.
- Nhân viên mới đa số ít kinh nghiệm nhưng vì lúc chạy các dự án chưa được
thông qua đào tạo mà đưa vào làm luôn nên việc chạy các bảng kế hoạch đưa ra các
chiến lược còn một số hạn chế và không bảo đảm tính khả thi.
- Bên cạnh đó, phía Nhà nước về vấn đề thuế suất và lãi vay ngân hàng vẫn là
một rào cản lớn ngăn cản sự phát triển của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp
trong ngành nói chung.

3.2. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY TNHH XNK
TẦM NHÌN VIỆT.

3.2.1. Đối với Công ty:

- Hiện nay, Công ty chưa có phòng kỹ thuật đứng ra đảm trách về các thiết bị an
toàn điện khi bán cho khách hàng mà chỉ thuê chuyên viên kĩ thuật điện khi xảy ra sự
cố cho nên là Công ty nên thành lập nên Phòng Kỹ Thuật.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ và kỹ thuật bán hàng cho đội ngũ nhân viên kinh doanh và marketing. Thu
hút và chiêu mộ nhân viên giỏi có năng lực, am hiểu thị trường kinh doanh và có khả
năng giao tiếp tốt.
- Tổ chức quản lý tốt đều đặn nhịp nhàng giửa các khâu ký kết hợp đồng và thực
hiện hợp đồng và bàn giao hợp đồng. Có biện pháp quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh, hạn chế tối thiểu hàng tồn kho, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với
yêu cầu khả năng của khách hàng.
- Công ty cần có chính sách mềm dẻo hơn về giá khi thương lượng khách hàng,
có thể áp dụng chính sách ưu đãi với khách hàng lâu năm, khách hàng uy tín về thanh
toán, khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Công ty cũng cần nhanh chóng các đề án mục tiêu phát triển công ty thành
công ty cổ phần vào giai đoạn 2023-2024.

3.2.2. Đối với nhà nước:

- Có những chính sách ưu thuế ưu đãi nhập khẩu đối với những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như Công ty.

xlix
- Nhà nước cần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, nhất là các bộ luật kinh tế, từ
đó tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ để các doanh nghiệp căn cứ xây dựng chiến
lược.
- Nhà nước nên xem xét sửa đổi qui định của Ngân hàng về việc cho vay vốn
đầu tư dài hạn với lãi suất thấp đối với những phương án khả thi để đầu tư và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Thông thoáng và hỗ trợ cho việc xuất khẩu, cũng như cần
phải xúc tiến thương mại nhiều hơn nữa.
- Ngoài ra Nhà nước cũng nên khuyến khích hay trực tiếp đứng ra hình thành
các hiệp hội kinh doanh theo ngành để các doanh nghiệp để có điều kiện trao đổi
thông tin, kinh nghiệm và tập hợp các ý kiến đề xuất đổi mới với công tác quản lý để
Nhà nước nắm bắt sửa đổi.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3:

Chương 3 đã cho thấy một số kết quả tích cực đến tình hình kinh doanh của
Công ty từ các chiến lược kinh doanh nhưng đồng thời cũng tồn đọng lại một số vấn
đề hạn chế và nguyên nhân dẫn ra những nguyên nhân đó. Đồng thời đưa ra một số
kiến nghị nhằm giúp Công ty phát triển tốt hơn trong tương lai.

l
KẾT LUẬN

 Xây dựng và hoạch định chiến lược kinh doanh là một vấn đề không thể thiếu
trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong nền kinh tế ngày nay các doanh
nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau.
 Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tiếp cận với tình hình thực tiễn tại Công
ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tầm Nhìn Việt, đề tài đã nêu lên được những giải pháp
hoạch định các chiến lược kinh doanh vài năm gần đây. Với ý tưởng như thế, đề tài
đã nêu được những vấn đề sau:
 Những khái niệm cơ bản nhất về hoạch định chiến lược kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường. Tiếp đó, đề tài đưa ra nội dung cho quá trình xây dựng và hoạch
định chiến lược kinh doanh, các chiến lược mà căn cứ vào tình hình kinh tế mà công
ty có thể áp dụng trong vài năm qua. Để có thể hoạch định chiến lược kinh doanh,
một công đoạn quan trọng đó là phân tích được môi trường kinh doanh đó là môi
trường bên ngoài và môi trường nội bộ doanh nghiệp từ đó đưa ra những điểm mạnh
và điểm yếu cũng như cơ hội và phương hướng cho Công ty.
 `Đề tài đi vào khảo sát phương pháp và nội dung xây dựng kế hoạch và những
tư tưởng hình thành chiến lược hình thành cho Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn Việt
trong vài năm gần đây. Từ đó phân tích, lựa chọn và thấy được các giải pháp chiến
lược kinh doanh của Công ty.

li
 .Với khuôn khổ đề này chỉ mang giá trị góp phần đề xuất những giải pháp nhỏ
nhằm hoàn thiện hơn các chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH XNK Tầm Nhìn
Việt. Qua đó, để có một chiến lược kinh doanh cụ thể và đầy đủ để có thể áp dụng,
đòi hỏi phải có những phân tích chuyên sâu hơn và có tính kỹ thuật cao hơn.

Cuối cùng, sau một thời gian kiến tập ở Công ty em đã tìm hiểu, căn cứ vào tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty để có thể phân tích hoạch định chiến lược
kinh doanh của Công ty. Trên cở sở đó em có đưa ra một vài kiến nghị nhằm góp
phần hoàn thiện hơn các chiến lược kinh doanh của công ty. Tuy nhiên do thời gian
kiến tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên đề tài báo cáo sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Ban lãnh đạo Công
ty cũng như quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cảnh Chí Hoàng. (2020). Giáo trình Quản trị học, NXB Trường Đại học Tài
Chính- Marketing.
2. Nguyễn Văn Hội. (2014). Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Trường Đại
học Tài chính- Marketing.
3. Nguyễn Ngọc Toàn. (2015). Dịch thuật ” Chiến lược cạnh tranh” của tác giả
Michael E. Porter, NXB Trẻ, Sách Dân Trí.
4. Ngô Duy Hân. (2012). Luận văn hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty Khatoco, NXB: Đại học kinh tế Huế, 132 tr.
5. Trúc Vân (2021). Sức hút của thị trường bảo hộ lao động cá nhân, Báo đầu tư
Online. Available at: https://baodautu.vn/suc-hut-lon-cua-thi-truong-thiet-bi-
bao-ho-ca-nhan-d145663.html.
6. Phương Thanh (2023). Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm đã thay đổi
ra sao?, tạp chí DNSE. Available at: Tỷ lệ lạm phát của Việt nam qua các năm
đã thay đổi ra sao? (dnse.com.vn).

lii
liii

You might also like