You are on page 1of 63

KHOA NGÂN HÀNG

-
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: MARKETING NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TÍN DỤNG QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Thu


Nhóm thực hiện : Nhóm 8
LỚP HỌC PHẦN : MKT10A_01

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021


Áp dụng cho đào tạo Tên học phần/ Mã học Số phần áp dụng

1
trình độ và phạm vi
phần/ Tín chỉ
đánh giá:
Áp dụng cho 01 bài kiểm
Marketing ngân hàng BÀI TẬP LỚN gồm 02 phần
tra tích lũy học phần đối
Mã: MKT10A. tương ứng với chuẩn đầu ra học
với đào tạo trình độ cử
Số tín chỉ: 03 tín chỉ. phần
nhân.
Họ và tên Nhóm sinh viên/ Mã sinh viên Tên người đánh giá/ giảng viên
Đỗ Thùy Dương 22A4011057
Phạm Ngọc Oanh 22A4010490
Mai Thị Bình 22A4010395
Ths. Nguyễn Thị Thu
Vũ Hương Quỳnh 22A4011018
Phạm Thị Huyền 21A4010807
Nguyễn Thị Châu Giang 21A4010742
Ngày sinh viên nhận yêu Hạn nộp bài Thời điểm nộp bài của sinh
cầu BÀI TẬP LỚN viên

Nghiên cứu một hoạt động (hoặc một chương trình)


Tiêu đề bài tập lớn marketing của một NHTM. Phân tích, đánh giá hiệu
quả của hoạt động (hoặc chương trình) marketing này

Xác nhận/ cam đoan của sinh viên:

Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham
khảo được sử dụng trong bài tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.

Chữ ký xác nhận của học viên (*): Ngày 08 tháng 10 năm 2021

Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................................................7

2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ MARKETING THẺ TÍN DỤNG QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK...........................................................................8
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Vietcombank..............................................8
I. Tổng quan ngân hàng Vietcombank..........................................................................8
1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank:......................................8
1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng:..................................................................................8
1.2. Logo và slogan ngân hàng:........................................................................................8
2.Tầm nhìn, sứ mệnh và phương châm hoạt động:.............................................................9
II. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank...........................................9
1.Lĩnh vực kinh doanh:........................................................................................................9
2.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020:.....................................................................10
Chương 2: Phân tích về hoạt động marketing thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng
Vietcombank:......................................................................................................................11
I. Tính năng chung và tiện ích nổi bật của thẻ tín dụng quốc tế VCB......................11
II. Phân loại danh mục thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietcombank..........12
III. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing thẻ tín dụng quốc tế của
VCB………………………………………………………………………………………..18
1.Các yếu tố bên trong Ngân hàng:..................................................................................18
1.1. Chính sách khách hàng.............................................................................................18
1.2. Mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ...........................................................19
1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ................................................................................................19
1.4. Hạ tầng công nghệ của ngân hàng.............................................................................20
1.5. Nguồn lực tài chính..................................................................................................22
1.6. Nguồn nhân lực của ngân hàng.................................................................................22
1.7. Thương hiệu của ngân hàng......................................................................................22
2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng..................................................................................23
2.1. Các yếu tố kinh tế- xã hội:.........................................................................................23
2.2. Các yếu tố thị trường:...............................................................................................24
2.3. Các yếu tố pháp lý:....................................................................................................24
IV. Khả năng cạnh tranh về thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietcombank..........25
1. Đưa ra loại thẻ tín dụng với nhiều làn sóng ưu đãi.......................................................25
2. Cạnh tranh nhờ sự khác biệt..........................................................................................26
3.Vietcombank và đối thủ cạnh tranh về lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế.............................27

3
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ VIETCOMBANK......29
Chương 1: Các chính sách marketing hoạt động thẻ tín dụng quốc tế VCB................29
I. Chính sách sản phẩm.................................................................................................29
1.Cấu trúc của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VCB.........................................................29
1.1. Phần sản phẩm cốt lõi:...............................................................................................29
1.2. Phần sản phẩm mong đợi:.........................................................................................29
1.3. Phần sản phẩm bổ sung:............................................................................................30
2.Các chính sách về sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.............................30
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VCB.............30
2.2. Xây dựng và quản lý sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank...................32
2.3. Cải thiện và hoàn thiện sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank................33
2.4. Phát triển các sản phẩm thẻ quốc tế mới về chủng loại.............................................33
II. Chính sách phân phối............................................................................................34
1.Kênh phân phối truyền thống.........................................................................................34
2.Kênh phân phối hiện đại................................................................................................34
III. Chính sách giá (chi phí sử dụng) thẻ tín dụng quốc tế VCB..............................35
1.Chi phí sử dụng thẻ tín dụng quốc tế..............................................................................35
2.Chính sách giá tiêu biểu.................................................................................................35
2.1 Nhóm chính sách giá cạnh tranh................................................................................35
2.2 Nhóm chính sách giá phân biệt..................................................................................36
IV. Chính sách xúc tiến hỗn hợp sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VCB...................36
1.Quảng cáo......................................................................................................................36
1.1. Phương tiện quảng cáo trên truyền hình, các trang điện tử.....................................36
1.2. Phương tiện quảng cáo trên Internet........................................................................37
1.3. Quảng cáo trực tiếp..................................................................................................37
2.Khuyến mãi.....................................................................................................................37
3.Hoạt động PR.................................................................................................................38
4.Hoạt động tài trợ............................................................................................................39
V. Ba chính sách marketing mở rộng của thẻ tín dụng quốc tế VCB....................40
1.Chính sách con người (PEOPLE)..................................................................................40
1.1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn nội bộ Vietcombank...............................................40
1.2. Chính sách đào tạo, phát triển cho nhân viên............................................................40

4
1.3 Chính sách tuyển dụng và những giá trị cốt lõi để thu hút nhân tài..........................41
1.4. Tạo động lực làm việc cho nhân viên........................................................................42
2.Chính sách quy trình (PROCESS)..................................................................................42
3.Chính sách biểu hiện vật chất (PHYSICAL EVIDENCES)............................................43
3.1. Biểu hiện vật chất bên ngoài.....................................................................................43
3.2. Biểu hiện vật chất bên trong......................................................................................44
Chương 2: Đánh giá thực trạng marketing thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank...........44
I. Những kết quả đạt được:...........................................................................................44
1.Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế VCB.................................................................44
2.Kết quả khảo sát.............................................................................................................45
3.Các giải thưởng nhận được............................................................................................48
II. Hạn chế và nguyên nhân:......................................................................................48
1.Hạn chế...........................................................................................................................49
2.Nguyên nhân...................................................................................................................49
Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing thẻ tín dụng quốc
tế VCB...........................................................................................................................50
1.Cập nhập, nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế....................................51
2.Tiếp tục mở rộng mạng lưới và kênh phân phối.............................................................51
2.1 Vươn xa đến các tỉnh thành, địa điểm chưa có chi nhánh/phòng giao dịch, đơn vị
chấp nhận thẻ của Vietcombank..................................................................................51
2.2. Tiếp cận các khách hàng tiềm năng, chưa có cơ hội sử dụng các tiện ích của thẻ tín
dụng quốc tế Vietcombank..........................................................................................53
3.Cập nhật các xu hướng công nghệ hiện đại trên thị trường và nâng cấp, bổ sung cơ sở
vật chất, kỹ thuật............................................................................................................54
3.1. Bồi dưỡng, đào tạo một đội ngũ chuyên viên kỹ thuật tin học có kiến thức chuyên
sâu về các loại trang thiết bị, máy móc liên quan đến công nghệ thẻ và thanh toán thẻ.
......................................................................................................................................54
3.2. Khai thác triệt để hệ thống Core Banking. Tiếp tục tập trung chuyển đổi thẻ từ sang
thẻ gắn chip sử dụng công nghệ contactless................................................................54
4.Tập trung các nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy marketing chuyên trách..................55
4.1. Nhận định rõ nhiệm vụ của bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trường, thu thập
thông tin và tâm lý khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng,..............................55
4.2. Sắp xếp đội ngũ cán bộ có chuyên môn về marketing và về thẻ tín dụng quốc tế của
Vietcombank thành một bộ phận nhằm tập trung marketing cho sản phẩm này.........56

5
4.3. Đề ra cơ chế kiểm tra, đánh giá hoạt động triển khai marketing cho sản phẩm thẻ tín
dụng quốc tế của Vietcombank....................................................................................56
4.4. Xây dựng chính sách phân phối phù hợp với sản phẩm cùng với cơ chế tưởng
thưởng hợp lý cho cán bộ, nhân viên...........................................................................57
5.Thúc đẩy hàng loạt các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, quảng bá mạnh mẽ cho sản phẩm
thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank............................................................................58
5.1. Tích cực tung ra thị trường các ưu đãi cho chủ thẻ thông qua liên kết với các nhãn
hàng hoặc các sàn thương mại điện tử đồng thời chú trọng tới lợi ích trực tiếp của
khách hàng đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác của Ngân hàng.............................58
5.2. Truyền thông nội bộ tới toàn bộ công nhân viên của Vietcombank, các công ty con
trực thuộc và các thành viên liên kết,...........................................................................58
5.3. Những hình thức quảng bá sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế hiện đại hơn..................59
5.4. Phát huy hiệu quả tổng hợp của hoạt động giao tiếp và khuếch trương:...................60
Kết luận...............................................................................................................................61
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................62

Lời mở đầu

6
Trong bối cảnh đất nước đang trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO hiện nay, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước đang không
ngừng phát triển để có thể bắt kịp với tốc độ phát triển của các nước trên thế giới. Một
trong những lĩnh vực không thể thiếu trong công cuộc chạy đua này là lĩnh vực tài chính,
ngân hàng. Với vai trò to lớn của mình với nền kinh tế nước nhà thì việc các Ngân hàng
ra đời ngày càng nhiều ở Việt Nam hiện nay là một xu thế tất yếu. Các Ngân hàng truyền
thống đang phát huy tốt vai trò của mình. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ thông tin
đang phát triển như vũ bão, đòi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải liên tục cải tiến công
nghệ, hiện đại hóa các phương thức cung cấp dịch vụ.
Hiện nay, theo đánh giá khách quan có thể thấy, với số dân cư đông và xu hướng hội
nhập cùng tiêu dùng hiện đại ở Việt Nam thì thị trường thẻ ngân hàng ở nước ta đang
phát triển rất nhanh chóng, đặc biệt là thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng đang đóng góp nguồn
lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Chưa kể đến những lợi ích từ dịch vụ tín dụng đem lại
từ thẻ mà dịch vụ thẻ tín dụng còn giúp các ngân hàng bán chéo thêm các sản phẩm khác.
Vậy nên, một trong những nhiệm vụ chiến lược quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh, nhân
rộng thị trường sử dụng thẻ tín dụng trong cả nội địa và quốc tế. Và, ngân hàng
Vietcombank - một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất tại Việt Nam đang làm rất
tốt điều đó. Vậy, Ngân hàng đã làm gì để thực hiện việc này tốt đến như vậy?
Để kéo gần khách hàng đến với sản phẩm của mình hơn thì marketing về sản phẩm
đó là một quá trình không thể thiếu. Nhận thức tầm quan trọng của Ngân hàng VCB đối
với sự phát triển chung của ngành ngân hàng cùng vai trò to lớn của marketing ngân hàng
nói chung và marketing về sản phẩm thẻ tín dụng nói riêng, Nhóm 8 chúng em đã làm
một bài nghiên cứu với chủ đề: “HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TÍN DỤNG
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK” với mong muốn đưa đến cô cùng
các bạn sinh viên những kiến thức cơ bản trong việc Marketing thẻ tín dụng cụ thể là loại
thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng này và góp một phần ý kiến dưới góc nhìn khách
hàng để đánh giá hiệu quả cùng đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại
ngân hàng Vietcombank dựa trên cơ sở các phân tích đánh giá mà nhóm đã đưa ra.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình tìm
và chọn lọc tài liệu, bài nghiên cứu nhóm em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp từ cô và các bạn để bài tập của chúng em được hoàn thiện hơn!

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ MARKETING THẺ TÍN DỤNG
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK.

Chương 1: Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Vietcombank

7
I. Tổng quan ngân hàng Vietcombank
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Vietcombank:
1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank) có tên giao dịch là Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam. Ngân hàng được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
1/4/1963 với tư cách là một ngân hàng thương mại nhà nước có tổ chức tiền thân là Cục
Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Trải qua 58 năm xây dựng và hình thành, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển trong nước, đồng thời
tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Từ
một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở
thành ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các
dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền
thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng dịch
vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân
hàng điện tử.
Về nhân sự, Vietcombank hiện có trên 20.000 cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó,
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với 2500 máy ATM, trên 60.000 đơn
vị chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc. Hiện nay, Vietcombank có khoảng 600 chi
nhánh/ phòng giao dịch/văn phòng đại diện/ đơn vị thành viên và ngoài nước gồm: Trụ sở
chính tại Hà Nội; 116 chi nhánh; 474 phòng giao dịch; 4 Công ty con trong nước; 3 Công
ty con nước ngoài; 1 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh; 1 văn phòng đại
diện tại Singapore; 1 văn phòng đại diện tại Mỹ; 3 đơn vị sự nghiệp; 3 công ty liên
doanh, liên kết.
1.2. Logo và slogan ngân hàng:
Logo Vietcombank là biểu tượng chữ V cách điệu hình trái tim mang những thông
điệp ý nghĩa. Chữ V là chữ cái đầu của tên ngân hàng. V còn là Việt Nam – tinh thần dân
tộc, V cũng là Victory – sự chiến thắng. Một chữ V với thật nhiều hàm ý sâu sắc. Nói về
biểu tượng trái tim trong logo Vietcombank, hình ảnh ấy còn thể hiện sự đoàn kết, đồng
lòng. Đó thể hiện cho niềm tin xuất phát từ trái tim hướng tới một tương lai thịnh vượng
– như chính tên đầy đủ của ngân hàng. Về màu sắc, ngân hàng vẫn giữ màu sắc truyền
thống của mình: màu xanh lá. Đây là gam màu thể hiện sức mạnh tự nhiên, sự phát triển
cân bằng và sức sống mãnh liệt.

8
Tổng thể logo của ngân hàng VCB
đã thể hiện được sự kết hợp hài hòa
giữa biểu tượng và màu sắc. Đó là
sự kết nối bền vững, đồng lòng, đầy
quyết tâm hướng tới một thương
hiệu thịnh vượng trong tương lai.

Slogan ngân hàng Vietcombank: “Together for the future” (tạm dịch: “Chung niềm
tin vững tương lai”). Câu slogan của ngân hàng giống như một lời cam kết của thương
hiệu dành cho khách hàng. Vietcombank mong muốn thay đổi để đồng hành cùng khách
hàng trên mọi nẻo đường đến tương lai. “Vững tương lai” vừa là một cam kết vừa là một
mục tiêu của Vietcombank hướng tới. Không chỉ nhất quán giữa logo và slogan mà logo
của Vietcombank còn đại diện cho chính những giá trị cốt lõi thương hiệu của mình.
2. Tầm nhìn, sứ mệnh và phương châm hoạt động:
● Tầm nhìn và sứ mệnh

Tầm nhìn: Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực
Châu Á, một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1000
doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam.
Sứ mệnh: Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt, đảm bảo tương lai trong tầm
tay khách hàng, sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường

● Phương châm hoạt động

Vietcombank quán triệt phương châm hành động: “Chuyển đổi - Hiệu quả - Bền
vững”, trọng tâm là đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chuyển dịch cơ cấu hoạt
động, đảm bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả cao và nâng cao năng suất lao động và
quan điểm chỉ đạo điều hành “Trách nhiệm - Hành động – Sáng tạo”.
II. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank
1. Lĩnh vực kinh doanh:
- Lĩnh vực kinh doanh: Tài chính ngân hàng
- Các sản phẩm dịch vụ chính của Vietcombank:
+ Dịch vụ huy động vốn
+ Dịch vụ cho vay
+ Dịch vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác
9
+ Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
+ Dịch vụ bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế
+ Dịch vụ phát hành thẻ tín dụng
+ Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật
+ Dịch vụ thanh toán và ngân hàng
+ Dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy định của
pháp luật
+ Dịch vụ ngân hàng đại lý
+ Cung ứng, sản phẩm phát sinh giá cả hàng hóa trong phạm vi do Ngân hàng
Nhà nước quy định
+ Các dịch vụ khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020:
Trước những diễn biến bất thường của môi trường kinh tế - xã hội, Vietcombank đã nỗ
lực phấn đấu thực hiện thành công “đa mục tiêu”: Phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả;
chia sẻ khó khăn với khách hàng và phát triển kinh doanh bền vững. Hoạt động kinh
doanh của VCB năm 2020 chuyển dịch đúng định hướng và đạt được những kết quả khả
quan, đặc biệt lợi nhuận tiếp tục ghi nhận mức cao nhất trong hệ thống ngân hàng:

Chỉ tiêu 2020 2019 2018

(Tỷ VNĐ) (Tỷ VNĐ) (Tỷ VNĐ)

Tổng tài sản 1.326.230 1.222.813 1.074.027

Vốn chủ sở hữu 94.095 80.954 62.179

Thu nhập ngoài lãi thuần 12.777 11.156 10.870

Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 49.063 45.693 39.278

Lợi nhuận trước thuế 23.050 23.212 18.269

Lợi nhuận sau thuế 18.473 18.597 14.622

Tổng huy động vốn 1.053.354 1.039.086 823.390

10
Ngoài ra, năm 2020 Vietcombank đã đạt được nhiều thành tích đáng chú ý:

- Doanh số thanh toán quốc tế - tài trợ thương mại đạt 83 tỷ USD, hoàn thành 101%
kế hoạch năm 2020, tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu với 15,3% thị phần cả nước
- Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 53,6 tỷ USD, đạt 102,5% kế hoạch năm 2020
- Doanh số thanh toán thẻ và sử dụng thẻ đạt 100% và 98% kế hoạch năm 2020
- Phát triển 2,85 triệu khách hàng E-banking mới và 1,67 triệu khách hàng cá nhân
mới
Với những kết quả mà Vietcombank đạt được trong 2020, có thể tin tưởng rằng các
nền tảng kinh tế và động lực tăng trưởng dài hạn của Việt Nam cũng như Vietcombank
vẫn nguyên vẹn. Trong tương lai, Vietcombank sẽ tiếp tục tập trung thực thi chiến lược
và đầu tư vào số hóa để đáp ứng nhu cầu của lượng khách hàng ngày càng tăng. Với đội
ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm, nguồn vốn và năng lực đã được Vietcombank xây dựng
trong những năm qua, Vietcombank cố gắng hoàn thành mục tiêu chiến lược của ngân
hàng Vietcombank đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 là củng cố vững chắc vị trí
số 1 tại Việt Nam, đứng trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á, một trong 300 tập
đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn
nhất toàn cầu, đóng góp tích cực vào sự phát triển của Việt Nam.

Chương 2: Phân tích về hoạt động marketing thẻ tín dụng quốc tế của Ngân
hàng Vietcombank:
I. Tính năng chung và tiện ích nổi bật của thẻ tín dụng quốc tế VCB
- Chi tiêu trước, trả tiền sau với thời gian miễn lãi tối đa lên đến 55 ngày
- Thanh toán linh hoạt tại hàng triệu đơn vị chấp nhận thẻ
- Thanh toán tiện lợi qua Internet, ứng dụng di động, ví điện tử MOCA
- Trả góp linh hoạt trên VCB Digibank với mức phí ưu đãi
- Trả góp lãi suất 0% tại các đối tác liên kết với Vietcombank
- Tận hưởng các ưu đãi mua sắm, ẩm thực, du lịch
- Quản lý thẻ và kiểm soát chi tiêu thông qua các tiện ích gia tăng như VCB
Digibank trên trình duyệt web ,..
- Bảo mật với công nghệ thẻ chip EMV tiếp xúc và không tiếp xúc theo chuẩn quốc
tế, phương thức bảo mật tiên tiến thông qua mật khẩu sử dụng một lần (OTP), mã
hóa thông tin số thẻ (Tokenization) cho các giao dịch thanh toán trực tuyến trên
website, ứng dụng di động.
- Giao dịch trực tuyến an toàn với tính năng bảo mật 3D Secure

11
- Miễn phí thường niên năm tiếp theo cho chủ thẻ tín dụng có doanh số sử dụng thẻ
hợp lệ

II. Phân loại danh mục thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietcombank

Ngân hàng Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam
triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả an toàn và tiện lợi nhất hiện
nay. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng của nhiều khách hàng ở các phân
khác nhau, Vietcombank đang cung cấp rất đa dạng các loại thẻ tín dụng. Ngân hàng sẽ
thiết kế và cung ứng những sản phẩm phù hợp nhất với từng nhóm đối tượng khách hàng,
giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn đa dạng, phù hợp với mong muốn trong hoạt động
chi tiêu tài chính của mình. Ngoài những tính năng chung thì mỗi sản phẩm thẻ sẽ có
những tính năng và ưu đãi riêng cho từng sản phẩm.

Thẻ tín dụng quốc tế hạng chuẩn và hạng vàng

Stt Tên thẻ Đặc điểm Tính năng riêng


1 Thẻ Thiết kế dành riêng cho những - Được cung cấp các thông tin và
VCB người thường sang nước ngoài và hỗ trợ khẩn cấp trên toàn cầu từ
Vietnam phải thanh toán bằng thẻ tín dụng, văn phòng du lịch thuộc American
Airlines thẻ được kết hợp giữa 3 thương Express trên toàn thế giới
American hiệu nổi tiếng là Vietcombank, - Miễn phí gói bảo hiểm du lịch
Express Vietnam Airlines và American trên toàn thế giới tối đa 105 triệu
Express đồng.

Thẻ là sản phẩm độc quyền của - Được cung cấp các thông tin và
2 Thẻ VCB Vietcombank tại Việt Nam hỗ trợ khẩn cấp trên toàn cầu từ
American American Express trên toàn thế
Express giới
- Tích lũy điểm thưởng cho mỗi
100.000đ chi tiêu qua thẻ.
3 Thẻ VCB Đây là loại thẻ thanh toán quốc tế - Ưu đãi khi trả góp, thanh toán
Visa do tổ chức Visa liên kết với mua hàng tại các trang mua hàng
Vietcombank điện tử
- Miễn phí thường niên năm đầu

12
sử dụng thẻ
- Dịch vụ nhận tiền và chuyển
tiền từ nước ngoài nhanh chóng

4 Thẻ VCB Thẻ là sản phẩm của JCB, tổ chức - Miễn phí thường niên năm đầu
JCB thẻ tín dụng uy tín hàng đầu tại - Chủ thẻ chính được phát hành
Nhật Bản thêm 3 thẻ phụ cho người thân
- Được hưởng ưu đãi tại các đơn
vị chấp nhận thẻ Vietcombank

5 Thẻ VCB Sản phẩm thẻ đến từ tập đoàn có -Hưởng nhiều ưu đãi khi mua sắm
Unionpay trụ sở tại Thượng Hải liên kết với và du lịch trong khuôn khổ của
Vietcombank Vietcombank và Unionpay quy
Mục đích sử dụng chính là cung định
cấp các dịch vụ thanh toán qua thẻ
- Ưu đãi nhận trả góp 0% khi giao
dịch với các đối tác chiến lược của
Vietcombank.

6 Thẻ VCB Đây là thẻ đồng thương hiệu giữa - Mỗi chủ thẻ chính được phát
Mastercard công ty Mastercard, Worldwide và hành thêm 02 thẻ phụ cho
Vietcombank kết hợp người thân
-Hạn mức tín dụng tuần hoàn từ
10 - 90 triệu VNĐ

Các dòng thẻ tín dụng hạng chuẩn và vàng của Vietcombank đến từ nhiều thương hiệu
phát hành thẻ nổi tiếng và uy tín, hạn mức tín dụng được quy định phù hợp cho từng đối
tượng khách hàng, các thiết kế đa dạng sang trọng tinh tế cũng chính là điểm cộng rất lớn
của loại thẻ này. Dòng thẻ tín dụng này chủ yếu hướng tới các khách hàng có thu nhập
trung bình và có nhu cầu vay tiêu dùng. Đối với dòng thẻ này ngân hàng tập chung chủ
yếu vào những giao dịch cơ bản và thiết yếu của khách hàng như chi tiêu và mua sắm.

Thẻ tín dụng quốc tế hạng bạch kim

13
Stt Tên thẻ Đặc điểm Tính năng riêng
1 Thẻ VCB Điểm đặc biệt của tấm thẻ này là Trả góp 0% với các đối tác liên
Cashplus khả năng hoàn tiền không giới hạn kết với Vietcombank
Platinum Hoàn tiền tối đa 1.5% cho tất cả
American các chi tiêu hợp lệ
Express Miễn phí 100% green fee tại các
sân golf.
Phát hành tối đa 3 thẻ phụ
2 VCB Sản phẩm thẻ dành cho phân khúc Hoàn tiền 5% số tiền chi tiêu tại
Mastercard khách hàng cao cấp với những tính các đơn vị chấp nhận thẻ ăn uống,
World năng, ưu đãi vượt trội, đặc biệt là du lịch nước ngoài, 0.5% số tiền
tính năng hoàn tiền ưu việt và công chi tiêu qua các đơn vị chấp nhận
nghệ thanh toán không tiếp xúc thẻ khác
Nhận ưu đãi bảo hiểm cho
chuyến đi nội địa và quốc tế
Giảm tối đa 60% phí ra sân 7 sân
golf tại Việt Nam
3 Thẻ Thẻ tập trung vào những ưu đãi Giảm 50% phí gia nhập sân golf
Vietcomban chuyên biệt như sinh nhật Vàng và nổi tiếng trong nước
k Visa các đặc quyền vượt trội nhất trong Được mua sắm giảm giá tới 75%
Platinum các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, tại hơn 55.000 khu du lịch, khách
du lịch và giải trí, tích lũy điểm sạn, resort...
thưởng được hưởng quà tặng Mua sắm tới 50% tại các trung
tâm thương mại cao cấp
Được bảo hiểm cho chuyến đi
hàng không khi dùng thẻ thanh
toán vé máy bay.
Thanh toán chi phí ăn uống, nghỉ
ngơi, mua sắm tối đa 10.5 triệu
đông khi bị trễ chuyến bay
4 Thẻ VCB Đây là thẻ tín dụng ngân hàng Có quyền vào phòng chờ cho
Vietnam chất lượng và cao cấp trên thị khách hàng Vip tại hơn 600 phòng
Airlines trường bởi chiếc thẻ có những ưu chờ sân bay trên toàn cầu, bảo
Platinum đãi và quyền lợi vượt trội về lĩnh hiểm tai nạn 21 tỷ/người
American vực ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, Được thanh toán chi phí lên tới
Express giải trí 10.5 triệu khi bị trễ chuyến bay

14
5 Thẻ VCB Sản phẩm thẻ ưu việt này dành Bảo hiểm tối đa lên đến 11,65 tỷ
Visa riêng cho khối khách hàng Priority, VNĐ khi sử dụng thẻ để thanh
Signature nên không phải khách hàng nào toán chi phí đi lại trong chuyến đi:
cũng có thể đăng ký và phát hành -Trực tiếp sử dụng dịch vụ tại các
ngay như các thẻ thông thường nhà hàng
khác Hưởng ưu đãi chiết khấu 50%
giá trị hóa đơn, tại các nhà hàng
cao cấp trong chương trình tại HN
và HCM
Miễn phí sử dụng hơn 1.000
phòng chờ tại các sân bay

Khách hàng cao cấp luôn là nhóm khách hàng được các ngân hàng quan tâm và luôn
chú trọng trong việc thu hút cũng như thắt chặt mối quan hệ. Đặc biệt trong bối cảnh các
ngân hàng đua nhau đưa ra những sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp với rất nhiều tính năng
và ưu đãi đa dạng, tuy nhiên cùng với sự hấp dẫn của nhóm đối tượng khách hàng này thì
kéo theo đó là những đòi hỏi, tiêu chuẩn khắt khe hơn về phong cách và trải nghiệm sống.
Vì vậy ngân hàng phải đưa ra những sản phẩm có tính cạnh tranh vô cùng cao. Trong khi
các ngân hàng không ngừng tung ra các sản phẩm có tính cạnh tranh rất lớn thì các sản
phẩm thẻ tín dụng của Vietcombank vẫn tạo ra được sự khác biệt so với các sản phẩm
khác, tiêu biểu như thẻ Vietcombank Visa Signature với thiết kế độc đáo mới lạ lấy cảm
hứng từ hình ảnh truyền thống nhưng vẫn mang lại sự đẳng cấp và sang trọng. Ngoài ra
điểm thu hút của sản phẩm này là tấm thẻ chỉ dành cho những khách hàng đặc biệt có thu
nhập cao ổn định, điều này đã đánh trúng tâm lý của nhóm khách hàng cao cấp, khiến
chiếc thẻ không chỉ là công cụ để chi tiêu thanh toán mà còn thể hiện đẳng cấp của chủ
nhân chiếc thẻ.
Thẻ tín dụng quốc tế hạng đồng thương hiệu

Stt Tên thẻ Đặc điểm Tính năng riêng


1 Thẻ Saigon Đây là một trong những sản phẩm thẻ Miễn phí phát hành thẻ, gia
Center- Vietcombank kết hợp với nhiều trung hạn thẻ và cấp lại thẻ.
Takashimaya- tâm thương mại lớn tại Sài Gòn nhằm Được tích lũy điểm thưởng
Vietcombank đến đến cho khách hàng những ưu đãi khi thanh toán tại trung tâm
Visa vô cùng hấp dẫn thương mại Takashimaya,

15
trung tâm Saigon Centre và
các đơn vị chấp nhận thẻ
khác.
Được tham gia vào chương
trình mua sắm ưu đãi
Vietcombank Joy Life
2 Thẻ Thẻ do Vietcombank hợp tác với Được miễn phí phát hành 1
Vietcombank- Công ty du lịch Vietravel, cho ra đời. thẻ ghi nợ Vietcombank.
Vietravel Visa Đây là một chiếc thẻ đặc biệt, đa năng,
Miễn phí phát hành, thay thế
là trợ lý đắc lực bên bạn trong việc
và cấp lại thẻ Vietcombank -
mua sắm, du lịch, thanh toán
Vietravel Visa.
Thay đổi hạn mức tín dụng
và xác nhận hạn mức tín dụng
miễn phí.

3 Thẻ Saigon Thẻ là sự kết hợp giữa Trung tâm Giữ nguyên những tiện ích
Center- thương mại Saigon Center, Trung tâm cơ bản của thẻ tín dụng quốc
Takashimaya thương mại có thương hiệu tại Nhật tế VCB JCB
VCB JCB Bản - Takashimaya và Vietcombank Miễn phí phát hành thẻ, gia
hạn thẻ và cấp lại thẻ.
Được tích lũy điểm thưởng
khi thanh toán tại trung tâm
thương mại Takashimaya

4 Thẻ VCB Đây được coi là một chiếc thẻ tín Tham gia các chương trình
Diamond dụng đa năng, có nhiều ưu đãi và tiện Marketing do Vietcombank
Plaza Visa ích vượt trội chiều lòng cả những vị phối hợp với Diamond Plaza
khách khó tính nhất triển khai

Thẻ đồng thương hiệu ra đời được xem như một xu thế tất yếu của cuộc sống hiện đại
ngày nay. Khi mà các doanh nghiệp, ngân hàng hay các tổ chức, thương hiệu lớn muốn
ngày một thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng để có thể phát triển và thu lợi nhuận nhiều
hơn. Vietcombank đã liên kết cùng với những thương hiệu nổi tiếng và uy tín để dành
đến cho khách hàng những sản phẩm thẻ chất lượng và an toàn. Sự kết hợp giữa thẻ tín

16
dụng và các trung tâm mua sắm đã đánh trong tâm lí của nhiều đối tượng khách hàng, đặc
biệt là những khách hàng có nhu cầu mua sắm tiêu dùng nhưng vẫn có e ngại về giá cả
hay khả năng tài chính của bản thân, Ngoài ra những ưu đãi mà thẻ đồng thương hiệu sẽ
kích thích khả năng tiêu dùng và mua sắm của khách hàng. Khi sử dụng các sản phẩm thẻ
đồng thương hiệu của Vietcombank, khách hàng sẽ được hưởng rất nhiều các ưu đãi từ
ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ chức liên kết khi thực hiện giao dịch và mua sắm.
Hạn mức, phí thẻ và lãi suất vay thẻ tín dụng (năm)

Stt Tên thẻ Hạn mức Phí thẻ Phí thẻ Lãi suất
chính phụ vay
1 Thẻ VCB Vietnam Hạng chuẩn 5-50 triệu 200.000 100.000 18%
Airlines American Hạng vàng 50-300 triệu 400.000 200.000 17%
Express
2 Thẻ VCB American Hạng chuẩn :5-50 triệu 200.000 100.000 18%
Express Hạng Vàng : 50-500 triệu 400.000 200.000 17%
3 Thẻ VCB Visa Hạng chuẩn :5-500 triệu 100.000 50.000 18%
Hạng Vàng :50-300 triệu 200.000 100.000 17%
4 Thẻ Vietcombank JCB Hạng chuẩn :5-500 triệu 100.000 50.000 18%
Hạng Vàng :50-300 triệu 200.000 100.000 17%
5 Thẻ VCB Unionpay Hạng chuẩn :5-500 triệu 100.000 50.000 18%
Hạng Vàng :50-300 triệu 200.000 100.000 17%
6 Thẻ VCB Mastercard Hạng chuẩn :5-50 triệu 100.000 50.000 18%
Hạng Vàng : 50-300 triệu 200.000 100.000 17%
7 Thẻ VCB Cashplus 15%
Platinum American 100 triệu trở lên 800.000 500.000
Express
8 Thẻ VCB Vietnam 15%
Airlines Platinum 70 triệu trở lên 800.000 500.000
American Express
9 Thẻ VCB Mastercard 70 triệu trở lên 800.000 500.000 15%
World
10 Thẻ Vietcombank Visa 100 triệu trở lên 800.000 500.000 15%
Platinum
11 Thẻ VCB Visa 200 triệu trở lên 3 triệu 15%
Signature
12 Thẻ Saigon Center- Hạng chuẩn: 20-50 triệu 100.000 18%

17
Takashimaya-VCB Visa Hạng vàng 50-300 triệu 200.000 17%
13 Thẻ VCB Vietravel Visa 10-300 triệu 200.000 17%

14 Thẻ Saigon Center- 20-50 triệu 100.000 18%


Takashimaya VCB JCB 17%
15 Thẻ VCB Diamond 10-300 triệu 200.000
Plaza Visa

Cuộc chạy đua để hạ thấp mức phí dịch vụ vẫn luôn xảy ra ở các ngân hàng. Mục tiêu
của họ là tìm về cho mình nguồn khách hàng lớn. Mức phí dịch vụ thẻ tín dụng của
Vietcombank đang được đánh giá giá là khá phù hợp, đây là điểm mạnh rất lớn của ngân
hàng giúp ngân hàng thu về lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ. Với chính sách
thu phí và biểu lãi khiến cho những sản phẩm thẻ tín dụng của Vietcombank trở nên hấp
dẫn và thu hút hơn đối với khách hàng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thẻ tín
dụng, hiện nay thẻ tín dụng của Vietcombank đang nằm trong top những loại thẻ tín dụng
mà người dùng nên lựa chọn.
III. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing thẻ tín dụng quốc tế
của VCB

1. Các yếu tố bên trong Ngân hàng:


1.1. Chính sách khách hàng
Dịch vụ thẻ là một nguồn thu nhập quan trọng của Ngân hàng Vietcombank. Do đó,
chính sách chăm sóc khách hàng được đặc biệt quan tâm khi Ngân hàng liên tục cho ra
các gói khuyến mãi với từng loại đối tượng khách hàng, từng loại thẻ tín dụng khác nhau.
Từ đó, khách hàng sẽ cảm thấy được quan tâm và thỏa mãn hơn khi sử dụng các dịch vụ
thẻ của Ngân hàng. Để níu chân và có được lòng trung thành của khách hàng thì chính
sách khuyến mãi và đãi ngộ tốt từ Ngân hàng là điều tối quan trọng. Qua đây, mối quan
hệ giữa Khách hàng và Ngân hàng được phát triển và gắn kết hơn.
Một số chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng khi sử dụng thẻ tín
dụng của Vietcombank:
Với những khách hàng chưa có trải nghiệm với thẻ tín dụng của Ngân hàng,
Vietcombank đã giới thiệu đến khách hàng mới những tiện ích và ưu đãi khi sử dụng thẻ
với Chương trình “Mở thẻ miễn phí – Tiêu thẻ như ý”. Thời gian áp dụng từ ngày
16/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Những đối tượng được áp dụng bao gồm: Khách
hàng đăng ký mở thẻ mới tại tất cả các điểm giao dịch của Vietcombank trên toàn quốc
và Khách hàng đăng ký mở thẻ mới trên VCB Digibank.
18
Rất nhiều chương trình khuyến mãi dành cho các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
thanh toán tên các sàn thương mại điện tử hoặc các app giao hàng. Trên website hoặc ứng
dụng mua hàng của Shopee, khi khách hàng thanh toán bằng các loại thẻ quốc tế của
Vietcombank sẽ nhận được các khuyến mãi giảm từ 100.000VNĐ – 200.000VNĐ với
hóa đơn từ 1.000.000VNĐ – 1.500.000VNĐ. Và rất nhiều ưu đãi khác dành cho khách
hàng dùng thẻ của Vietcombank trên các ứng dụng như Nowfood, Lazada, Tiki,...
1.2. Mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ
Là Ngân hàng số 1 Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam có mạng
lưới cây ATM phủ khắp các tỉnh thành trên cả nước. Đối với quốc gia vẫn ưa dùng tiền
mặt nhất như Việt Nam, việc có nhiều cây ATM phân bổ khắp các tỉnh là 1 ưu thế lớn
của Vietcombank đối với các ngân hàng khác. Mạng lưới phân phối rộng khắp, phân phối
tại các địa điểm hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch và góp phần
giảm chi phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tuy nhiên, các tỉnh miền núi lại chưa thể
tiếp cận được với các dịch vụ được phục vụ qua cây ATM của Vietcombank. Ngoài các
cây ATM, các máy POS còn là một phương thức phục vụ nhu cầu của khách hàng dùng
thẻ tín dụng của Ngân hàng. Hiện tại, máy POS của VietcomBank đã có mặt tại 63/63
tỉnh thành với hơn 60.000 máy trên cả nước. Là một lợi thế không nhỏ của Ngân hàng,
giúp quá trình thanh toán của khách hàng thêm nhanh chóng, thuận tiện. Hệ thống máy
ATM và máy POS của Vietcombank được đánh giá là hoạt động tốt, an toàn, không gặp
trục trặc hay gián đoạn đã tạo sự an tâm và tin tưởng cao cho khách hàng.
Đi đôi với việc phát triển các sản phẩm thẻ, ngân hàng luôn tích cực đầu tư phát triển
mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc. Hiện Vietcombank là ngân
hàng chấp nhận nhiều thương hiệu thẻ, bao gồm: thương hiệu thẻ nội địa và 6 thương
hiệu thẻ quốc tế lớn trên thế giới. Ngân hàng còn chấp nhận thanh toán thẻ American
Express, một thương hiệu đòi hỏi rất cao về chất lượng dịch vụ thẻ. Bên cạnh việc đẩy
mạnh thanh toán thẻ ở những đơn vị lớn như khách sạn, nhà hàng, du lịch, hàng không,
trung tâm thương mại… ngân hàng này còn chú trọng đẩy mạnh mạng lưới chấp nhận thẻ
sang các lĩnh vực như: giao thông, điện, nước, và nhiều lĩnh vực mới khác. Hoạt động
này sẽ hỗ trợ người dân sử dụng thẻ thanh toán cho các nhu cầu trong cuộc sống hàng
ngày.
1.3. Sản phẩm dịch vụ thẻ
Chất lượng dịch vụ thẻ là khả năng đáp ứng dịch vụ thẻ đối với sự mong đợi của
khách hàng sử dụng thẻ, nói theo cách khác đó là toàn bộ những hoạt động lợi ích tăng
thêm mà ngân hàng mang lại cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng mối
quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng thông qua việc tạo nên sự hài lòng cho khách
hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng ngày càng cung cấp nhiều

19
loại sản phẩm và dịch vụ, sự khác biệt về sản phẩm không thực sự nổi bật, chất lượng
dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng hiện
nay. Do đó, để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, các ngân hàng
thương mại cần cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ thẻ. Vietcombank luôn là ngân
hàng dẫn đầu về chất lượng phục vụ dành cho người dùng thẻ tín dụng của Ngân hàng.
Số lượng thẻ tín dụng trong những năm gần đây luôn có xu hướng tăng. Năm 2020, số
lượng thẻ tín dụng VCB đạt 1,5624 triệu thẻ, tăng 7,63% so với năm 2019. Dịch vụ thẻ
của Vietcombank hiện có hơn hai mươi loại thẻ liên kết phát hành với các tổ chức thẻ
quốc tế lớn nhất trên thế giới. Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ phủ rộng
khắp cả nước của Vietcombank đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua sắm, thanh toán trong và
ngoài nước của khách hàng. Vietcombank đã và đang triển khai mạnh mẽ các sản phẩm
thẻ chip không tiếp xúc. Đây là công nghệ thẻ ưu việt với tốc độ xử lý nhanh chóng, sự
thuận tiện trong giao dịch và bảo mật an toàn chuẩn quốc tế.

1.4. Hạ tầng công nghệ của ngân hàng


Trong các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ được coi là dẫn đầu trong lĩnh vực công
nghệ ứng dụng và mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ. Cơ sở hạ tầng công nghệ
hiện đại cho phép các ngân hàng tung ra các sản phẩm thẻ mới với các tính năng nổi bật;
đồng thời đảm bảo hệ thống máy ATM và máy POS hoạt động ổn định, an toàn và bảo
mật. Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại với việc chuyển đổi thành công hệ thống
ngân hàng lõi (Core Banking) vào đầu năm 2020, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ Ngân hàng, phát triển các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao như: VCB Digibank,
VCB Pay, VCB – iB@nking, VCB CashUp,... đã, đang tiếp tục thu hút đông đảo khách
hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.
Riêng đối với sản phẩm thẻ tín dụng, nhằm gia tăng tính an toàn bảo mật và tối ưu
hóa tiện ích của các sản phẩm thẻ, đẩy mạnh thói quen chi tiêu bằng thẻ không dùng tiền
mặt, Vietcombank đã đưa công nghệ Contactless vào toàn sản phẩm thẻ của mình. Với
công nghệ này, khi khách hàng sử dụng thẻ của VietcomBank sẽ chỉ cần chạm thẻ vào
thiết bị chấp nhận thanh toán có biểu tượng và hoàn tất giao dịch. Thẻ chip EMV tiếp xúc
và không tiếp xúc theo chuẩn quốc tế, phương thức bảo mật tiên tiến thông qua mật khẩu
sử dụng 1 lần (OTP), mã hóa thông tin số thẻ (Tokenization) cho các giao dịch thanh toán
trực tuyến qua website, ứng dụng động. Giao dịch trực tuyến an toàn với tính năng bảo
mật 3D Secure. Thẻ được trang bị chip EMV sẽ mang đến cho khách hàng trải nghiệm
mới mẻ, thanh toán nhanh – tiện – an toàn, đặc biệt phù hợp với các giao dịch nhỏ lẻ như
thanh toán tại siêu thị, quán cafe, cửa hàng tiện lợi,... Trong tương lai, thẻ chip

20
Contactless sẽ được triển khai áp dụng thanh toán không tiếp xúc trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như giao thông minh, bãi đỗ xe,... hướng tới mục tiêu xã hội không dùng tiền
mặt. Tính đến 31/12/2020, VietcomBank đã thực hiện phát hành mới và chuyển đổi 2,5
triệu thẻ chip nội địa, nâng cấp trên 43.000 POS (đạt xấp xỉ 80% POS của Vietcombank)
chấp nhận thẻ chip theo bộ tiêu chuẩn cơ sở trên toàn hệ thống. Qua đây, ta thấy được
cách Vietcombank luôn cập nhật, đi đầu và nắm bắt nhanh nhạy những xu hướng mới của
trên thị trường để áp dụng cho các sản phẩm thẻ của mình nhờ cơ sở hạ tầng công nghệ
hiện tại đã được xây dựng trước đó.

Chỉ có dải băng đen phía mặt


CHIP
biểu tượng sau và không có con CHIP
contactless
Thẻ CHIP Thẻ TỪ
Không dừng lại ở đó, Vietcombank luôn không ngừng tiếp cận và đưa vào triển khai
các phương thức thanh toán hiện đại nhất hiện nay như: Thẻ phi vật lý tích hợp trong điện
thoại của người dùng, phương thức thanh toán thẻ qua mã QR (MVisa, Masterpass QR)

Đặc biệt, Vietcombank đã áp dụng tiêu chuẩn bảo mật 3D-Secure cho tất cả sản
phẩm thẻ tín dụng và ghi nợ quốc tế do Vietcombank phát hành. 3D Secure là phương
thức xác thực giao dịch thanh toán thẻ qua internet sử dụng Mật khẩu một lần (OTP) với
03 phương thức xác thực độc lập qua SMS OTP, Smart OTP độc lập hoặc Email OTP.
Việc nhập mã OTP khi thanh toán trực tuyến giúp bảo vệ giao dịch của khách hàng khỏi
những gian lận trực tuyến nếu có.
Thẻ càng được áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến thì khách hàng càng muốn sử dụng,
trải nghiệm hơn. Khi thẻ được nâng cấp hiện đại hơn cũng là phương án đảm bảo an toàn
và bảo mật, giúp những giao dịch càng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện, tránh
được những phiền phức không đáng có cho ngân hàng và khách hàng. Một số những tiến
bộ công nghệ được áp dụng vào các loại thẻ trên thế giới như: thẻ lai giữa thẻ tín dụng và
thẻ ghi nợ của Ngân hàng Fifth Third Bank - Mỹ, thẻ thanh toán không chạm, sử dụng
nhận diện khuôn mặt để thanh toán,... Có thể nói, sự nhanh nhạy và hiệu quả trong áp
dụng các tiến bộ công nghệ, thông tin là nhân tố quyết định cho sự thành công của một
sản phẩm dịch vụ thẻ. Nắm bắt được điều này, Vietcombank đã đi sâu vào phát triển công
nghệ hiện đại nhằm đem đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất, thuận tiện nhất
và hơn hết là độ bảo mật rất cao.

21
1.5. Nguồn lực tài chính
Tại thời điểm 6 tháng đầu năm 2021, Vietcombank đang dẫn đầu ngành ngân hàng
Việt Nam với những chỉ số ấn tượng như: tổng tài sản đạt hơn 1,3 triệu tỷ đồng, vốn điều
lệ tăng thêm 10.236 tỷ đồng đạt 47.325 tỷ đồng, tổng thu nhập từ hoạt động đạt 28.580 tỷ
đồng, nằm trong Top 3 ngân hàng đạt tổng thu nhập từ hoạt động cao nhất ngành (chỉ sau
BIDV và Agribank). Đó không chỉ là những con số trên giấy tờ, sự tăng trưởng mạnh mẽ
và vươn lên là Ngân hàng Số 1 Việt Nam đã giúp cho Vietcombank giành được rất nhiều
lợi thế, nhất là niềm tin lớn lao từ khách hàng. Một ngân hàng tốt là một ngân hàng có
nguồn lực tài chính dồi dào và ổn định. Khi đã có chỗ dựa là nguồn lực tài chính, Ngân
hàng mới có thể tập trung đầu tư, phát triển cho các sản phẩm của mình nhất là các sản
phẩm thẻ tín dụng. Dịch vụ thẻ là một dịch vụ thanh toán được phát triển dựa trên sự phát
triển của công nghệ và công nghệ hiện đại. Để có thể theo kịp những tiến bộ công nghệ
mới, phát triển phần mềm, đào tạo nguồn lực, bảo hành, bảo trì và phát triển mạng, quảng
cáo, khuyến mãi,... thì nguồn vốn dồi dào là điều kiện tiên quyết. Nhờ có nguồn lực tài
chính mà các sản phẩm thẻ của Vietcombank luôn được chau chuốt bề ngoài, trang bị các
công nghệ cấp tiến (tiêu biểu như sử dụng công nghệ contactless với con chip EMV cho
tất cả các loại thẻ),...
1.6. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Bên cạnh nguồn lực tài chính ổn định và dồi dào thì nguồn nhân lực của ngân hàng
cũng góp phần quan trọng nâng tầm các sản phẩm thẻ của ngân hàng. Thẻ là một phương
thức thanh toán hiện đại, được tiêu chuẩn hóa cao và thống nhất. Vì vậy, tất cả các Ngân
hàng thương mại khi phát triển sản phẩm thẻ đều cần có một đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, có am hiểu sâu sắc với sản phẩm, dịch vụ và luôn sẵn sàng phục vụ nhiệt. Không
những thế, kỹ năng tiếp thị và tư vấn góp phần giúp các sản phẩm thẻ được biết đến rộng
rãi. Một nguồn nhân lực dồi dào được công nhận qua các tiêu chí: số lượng nhân viên, số
lượng phòng giao dịch/chi nhánh, số lượng các công ty con,...
Hoạt động ngân hàng được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.249 ngân hàng đại lý tại 102
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Với danh hiệu Top 1 toàn ngành ngân hàng về
môi trường làm việc mà Vietcombank nhận được trong năm 2020, có thể thấy rằng Ngân
hàng có một nguồn nhân lực chất lượng, chuyên nghiệp và có khả năng phát triển các sản
phẩm của Ngân hàng mạnh mẽ đặc biệt là sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
1.7. Thương hiệu của ngân hàng
Thương hiệu là một giá trị vô hình nhưng đem lại lợi ích lớn cho Ngân hàng nhất là
trong điều kiện các Ngân hàng đang cạnh tranh khốc liệt để giành lấy thị phần cung cấp
dịch vụ hiện nay. Thương hiệu sẽ thể hiện uy tín, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phong
cách phục vụ, văn hóa của từng ngân hàng. Với bối cảnh các Ngân hàng trên thị trường
đang chạy đua để đưa công nghệ vào các sản phẩm phục vụ khách hàng thì thương hiệu

22
sẵn có, và sự uy tín trong lòng khách hàng là một lợi thế lớn lao. Trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ thẻ, thương hiệu không chỉ khẳng định đẳng cấp người dùng thẻ mà còn cả
là cam kết của ngân hàng với khách hàng cũng như thể hiện sự tin tưởng của họ đối với
ngân hàng.
Chỉ trong năm 2020, Vietcombank đã liên tục được các tổ chức uy tín trên thế giới
bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy
nhất của Việt Nam có mặt trong Top 500 Ngân hàng hàng đầu thế giới theo kết quả bình
chọn Tạp chí The Banker công bố; ngân hàng duy nhất của Việt Nam vào Top 30 ngân
hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo đánh giá của The Asian Banker;
là đại diện duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn
nhất toàn cầu xếp thứ 937 do Tạp chí Forbes bình chọn. Đó là những thành tựu đáng mơ
ước của tất cả các ngân hàng thương mại trên thị trường hiện nay. Nhờ những kết quả
hoạt động ấn tượng được các tổ chức uy tín công nhận và đề cao, thương hiệu của
VietcomBank đang là một thương hiệu có giá trị lớn nhất của ngành Ngân hàng Việt
Nam. Nhờ thương hiệu Vietcombank ngày càng lớn mạnh, các sản phẩm – dịch vụ của
Ngân hàng ngày càng được đón nhận với mức độ nhận diện cao hơn. Sản phẩm dịch vụ
thẻ giành được niềm tin và sự gắn bó, trung thành từ người sử dụng.
2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
2.1. Các yếu tố kinh tế- xã hội:
Sự phát triển của nền kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế có tác động lớn đến sự
phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Với một
nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập của người dân ngày càng cao, chất lượng cuộc
sống của người dân sẽ được cải thiện, khi đó nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng của người dân sẽ ngày càng nhiều. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của dịch vụ thẻ. Trong 6 tháng đầu năm 2021, mặc dù đã và đang trải qua 2 đợt dịch
SARS – CoV 2 lớn nhất trong 2 năm qua những nền kinh tế Việt Nam vẫn đang vững
vàng chống chọi. GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của
6 tháng đầu năm 2020. Với khu vực dịch vụ là khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất do dịch
bệnh bùng phát nhưng vẫn tăng 3,96% và đóng góp cho nền kinh tế 32,78%. Trong đó,
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,27% và đóng góp 0,49 điểm phần trăm
cho nền kinh tế. VietcomBank có quyền hy vọng và tham vọng phát triển các sản phẩm
thẻ của mình khi thị trường vẫn đang có những dấu hiệu tăng trưởng tốt.
Trình độ dân trí: Thẻ là một phương tiện thanh toán mới mẻ đối với thị trường Việt
Nam. Cho dù đang ở trong giai đoạn “Dân số vàng”, có khoảng 91,7% dân số trong độ
tuổi phổ thông hiện đang đi học nhưng trình độ dân trí của Việt Nam chưa được cao.
Trình độ dân trí cao cho phép dân chúng tiếp cận, nhận biết các tiện ích của thẻ và sử

23
dụng thẻ dễ dàng hơn. Khi trình độ dân trí càng phát triển, khả năng sử dụng những dịch
vụ do thẻ ngân hàng mang lại sẽ ngày càng cao.
Tập quán sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của dịch vụ thẻ. Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do vậy
thói quen ưa chuộng tiền mặt trong nền kinh tế sẽ là trở ngại lớn cho sự phát triển của
dịch vụ thẻ. Đối với nền kinh tế Việt Nam, tiền mặt vẫn đang chiếm ưu thế lớn trong các
giao dịch, tới 90% giao dịch, tức là tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt mới chỉ chiếm
khoảng 10%, còn thấp hơn so với mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra. Nhiệm vụ cần thiết
của VietcomBank là phải tiếp thị các sản phẩm thẻ ưu việt của mình đến cho càng đông
đảo khách hàng càng tốt. Để họ thấy được rằng thanh toán không dùng tiền mặt mới
chính là tương lai trong bối cảnh phải sống chung với đại dịch SARS – CoV- 2.
2.2. Các yếu tố thị trường:
Với sự vươn lên mạnh mẽ của các Ngân hàng thương mại mới nổi như
TechcomBank, VPBank trên thị trường sản phẩm thẻ thanh toán, thị phần mảng thẻ đang
dần được chia lại. Với tổng số lượng thẻ Vietcombank đang lưu hành tính đến năm cuối
2020 là hơn 16,3 triệu thẻ trên tổng số 103 triệu thẻ đang lưu hành trên thị trường mà
Ngân hàng Nhà nước ghi nhận. VietcomBank vẫn đang chiếm lĩnh và có phần áp đảo với
các ngân hàng khác. Các ngân hàng thương mại tư nhân đang “chịu chi” hơn rất nhiều để
thu hút khách hàng. Tiêu biểu như TechcomBank và VPBank, số lượng thẻ và khối lượng
giao dịch của 2 ngân hàng này trên nền tảng số cũng tăng nhanh và mạnh. Ngoài ra các
ngân hàng này còn tung ra thị trường hàng loạt các khuyến mãi, tri ân khách hàng, miễn
phí chuyển tiền, tặng quà,... Được biết, VPBank có hơn 400.000 thẻ tín dụng của ngân
hàng mẹ và hơn 1 triệu thẻ của FE Credit cuối năm 2018, là ngân hàng có số thẻ tín dụng
hoạt động lớn nhất thị trường thời điểm đó. Thời gian tới sẽ là cuộc cạnh tranh ác liệt
giữa các ngân hàng để giành lấy và giữ vững thị phần của mình trên thị trường thẻ ngân
hàng đã tương đối chật chội. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng bắt buộc phải liên tục
cải tiến công nghệ, ra mắt các sản phẩm mới với các tính năng và tiện ích vượt trội và cải
thiện chất lượng dịch vụ.
2.3. Các yếu tố pháp lý:
Các quy tắc và quy định như vậy có thể khuyến khích doanh nghiệp và sử dụng thẻ
nếu nó hợp lý để phù hợp với tình hình thực tế, nhưng nó sẽ có tác dụng ngược lại nếu
quá chặt hoặc quá lỏng lẻo, không tương thích với điều kiện kinh doanh thẻ tín dụng ngân
hàng. Hiện nay trên thế giới, khi dịch vụ thẻ tín dụng đã phát triển qua nhiều thập kỷ, hệ
thống pháp lý đã được xây dựng khá hoàn chỉnh và quốc tế. Mặc dù vậy, ở Việt Nam, thẻ
tín dụng và các dịch vụ đi kèm chủ yếu quen thuộc với mọi người khu vực thành thị, nên
hệ thống pháp luật đưa ra còn nhiều thiếu sót và chưa chặt chẽ. Do đó, Nhà nước yêu cầu
một hành lang pháp lý thống nhất và đồng bộ cho kinh doanh dịch vụ thẻ để các ngân

24
hàng có thể sáng tạo trong chiến lược phát triển kinh doanh của mình, để dịch vụ thẻ trở
thành dịch vụ hàng đầu trong tương lai gần. Vậy nên, Vietcombank với tầm nhìn xa đã
phát triển thẻ tín dụng quốc tế dành cho mình một “con đường” khá dễ đi, vừa có thể hội
nhập với thế giới mà lại vừa là tiên phong trong việc phát triển hơn về mảng thẻ tín dụng
quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho mình.
IV. Khả năng cạnh tranh về thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietcombank
Với hơn 70 triệu người trưởng thành, tốc độ tăng trưởng thu nhập và chi tiêu thuộc
hàng đầu khu vực, cùng với thói quen thanh toán của người dân đã dần có những thay
đổi, thị trường thẻ tín dụng của Việt Nam còn nhiều tiềm năng và dư địa để phát triển. Vì
thế, cuộc đua trong mảng thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietcombank cũng trở nên
gay gắt.
1. Đưa ra loại thẻ tín dụng với nhiều làn sóng ưu đãi
Trong bối cảnh thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng phổ biến, các giao
dịch chuyển khoản, thanh toán trực tuyến... dần được người dùng ưu tiên so với các giao
dịch truyền thống. Nắm bắt tâm lý này, ngân hàng Vietcombank hay các ngân hàng khác
liên tục đưa ra những ưu đãi hấp dẫn về thẻ tín dụng nhằm thu hút khách hàng.

Ngân hàng Thẻ tín dụng quốc tế Những ưu đãi của thẻ

Vietcombank Vietcombank Có nhiều đặc quyền vượt trội như ưu đãi


Cashplus Platinum hoàn tiền không giới hạn áp dụng tỷ lệ hoàn
American Express. tiền cạnh tranh nhất thị trường, được miễn
phí ra sân tại 9 câu lạc bộ golf vào tất cả các
ngày trong năm, được trải nghiệm công nghệ
thanh toán thẻ không tiếp xúc và tham gia
các chương trình khuyến mại được tổ chức
thường xuyên định kỳ.

Agribank Agribank JCB Được hưởng những đặc quyền như đặc quyền
Ultimate phòng chờ thương gia “miễn phí sử dụng
phòng chờ quốc tế hạng thương gia tại sân
bay trong nước và hơn 44 phòng chờ quốc tế
trên thế giới”, đặc quyền sân golf “miễn phí
ra sân tại 4 sân golf”.

25
Techcombank Techcombank Visa Không phải trả lãi tối đa tới 45 ngày cho các
Platinum giao dịch mua sắm hàng hóa, được tham gia
thường xuyên các chương trình khuyến mại,
ưu đãi tích điểm VinID trên mọi chi tiêu từ
20.000 VND, được bảo hiểm du lịch toàn cầu
cho cả gia đình.

Nhìn chung những ưu đãi của Vietcombank đưa ra với sản phẩm mới cũng đã rất đa
dạng, đáp ứng cho người dùng về mua sắm, có nhiều lựa chọn và trải nghiệm không giới
hạn ở nhiều sân golf khác nhau mà hoàn toàn miễn phí hay sử dụng các công nghệ tiên
tiến mà chưa có ở các ngân hàng khác. Tuy nhiên, ưu đãi của Vietcombank vẫn còn một
số hạn chế như chưa có tích điểm với các kênh mua sắm online, siêu thị điện tử như
Techcombank hay những ưu đãi về lãi suất. Cho thấy ngân hàng cần tiếp nhận những
thông tin từ khách hàng cũng như thị trường để bổ sung cho sản phẩm của mình hoàn
thiện nhất.
2. Cạnh tranh nhờ sự khác biệt
Với sự hội nhập và phát triển của thế giới, giới thượng lưu Việt Nam ngày nay ngày
càng hướng tới các giải pháp tài chính hiện đại, dễ sử dụng những vẫn đảm bảo các đặc
quyền thượng lưu phù hợp với đẳng cấp của mình. Ngân hàng Vietcombank đưa ra thẻ
tín dụng Vietcombank Visa Signature với nhiều sự khác biệt. Điểm đặc biệt đầu tiên là từ
thiết kế của thẻ. Thẻ được lấy ý tưởng từ hình ảnh Rồng Vàng thời nhà Lý vừa hồi cố lại
bản sắc dân tộc, vừa thể hiện sự uy nghiêm, cao quý vừa tạo nên sức mạnh và sự lan tỏa.

Ngoài thiết kế độc lạ, thẻ còn không mất phí thường niên và được ưu đãi trên nhiều
phương tiện. Khách hàng dùng thẻ sẽ được hoàn tiền khi chi tiêu như thẻ tín dụng
Vietcombank Cashplus Platinum American Express và được hưởng hàng loạt đặc quyền
trong nhiều lĩnh vực như: trải nghiệm đặc quyền ẩm thực cao cấp với ưu đãi giảm 50%
giá trị hóa đơn tối đa 2 triệu đồng; Bảo hiểm du lịch toàn cầu ; ưu đãi đẳng cấp khắp thế
giới khi mua sắm, ăn uống, du lịch...; mua trước trả sau không tính lãi đến 55 ngày miễn
lãi và hạn mức tín dụng tối đa không giới hạn; mua hàng trả góp lãi suất 0% mọi lúc mọi

26
nơi; bảo đảm an toàn cho khách hàng với công nghệ bảo mật tiên tiến 3D-Secure và được
đặc quyền phòng chờ thương gia.
Các ngân hàng như Techcombank, Agribank, BIDV: họ dường như chưa quá chú
trọng về diện mạo của thẻ nhiều. Hầu hết các ngân hàng thiết kế thẻ tín dụng rất đơn giản,
không quá cầu kỳ mà họ tập trung vào chất lượng của thẻ hơn.
Thiết kế diện mạo thẻ độc lạ đã làm nên lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng
Vietcombank, nhưng ngoài diện mạo đẹp thì chất lượng sản phẩm cũng không hề thua
kém.
3.Vietcombank và đối thủ cạnh tranh về lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank là một trong các ngân hàng ở Việt Nam có khối lượng thanh toán bằng
thẻ khá cao. Cụ thể:

Khối lượng thanh toán bằng thẻ tín dụng VCB (đv: nghìn tỷ đồng)
Tỷ lệ ở thị phần này giảm là do dịch Covid 19 diễn ra phức tạp, chúng ta luôn phải
thực hiện giãn cách xã hội, các cửa hàng phải đóng cửa nên việc tiêu dùng trực tiếp qua
thẻ bị giảm, điều đó là đương nhiên và một phần khách hàng sử dụng banking thay vì
quẹt thẻ. Về thị phần số lượng thẻ tín dụng, trong năm 2018-2019 chiếm 9,6%, năm
2019-2020 chiếm 7,2%. Cụ thể:

2018 - 2019 2019 - 2020


Số lượng thẻ tín dụng ngân hàng VCB (triệu chiếc)
Về thẻ tín dụng Visa, số lượng thẻ cuối quý 2/2019 của Techcombank là 223 nghìn
thẻ, tăng 43% so với cùng kỳ. Tổng giá trị giao dịch đạt 13 nghìn tỷ đồng trong nửa đầu
năm.

27
Về thị phần, cuối quý 1/2019, số thẻ tín dụng khách hàng cá nhân đang lưu hành của
VPBank là gần 443 nghìn thẻ, chiếm 10% thị phần cả nước. Tổng giá trị giao dịch là 521
triệu USD, chiếm 20% toàn thị trường. Cuối quý 2/2019, tổng số lượng thẻ do VPBank
phát hành đạt 4,725 triệu thẻ. Trong đó, số lượng thẻ tín dụng là hơn 2,6 triệu thẻ, tỷ lệ
kích hoạt thẻ của khách hàng cá nhân lên tới 71,1%.

Từ những con số trên có thể thấy, xét về tổng thể thị trường thẻ, Vietcombank vẫn
đang còn cách biệt về số lượng lẫn khối lượng giao dịch so với những ngân hàng khác ở
thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, sự phát triển vũ bão của những ngân hàng tư nhân thời gian
qua đang khiến Vietcombank phải nhường vị trí trong một số khía cạnh cụ thể.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
VIETCOMBANK.
Chương 1: Các chính sách marketing hoạt động thẻ tín dụng quốc tế VCB
I. Chính sách sản phẩm
1. Cấu trúc của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VCB

28
1.1. Phần sản phẩm cốt lõi:
Hiện nay thẻ tín dụng (Credit Card) nói chung của các ngân hàng đều được hiểu
một cách đơn giản, thẻ tín dụng là loại thẻ giúp bạn mua hàng trước và thanh toán lại cho
ngân hàng sau. Thẻ tín dụng quốc tế VCB cũng vậy, nó cũng có những tính năng cơ bản
chung của loại sản phẩm này. Điều đó được thể hiện thông qua tính năng chung của tất cả
các loại thẻ đều có thể hi tiêu trước, trả tiền sau với thời gian miễn lãi tối đa lên đến 45-
55 ngày.
Hơn nữa, tất cả các thẻ tín dụng quốc tế ở VCB đều có thể thanh toán hàng hóa mua
trực tiếp tại địa điểm cụ thể hay thanh toán khi mua hàng trực tuyến. Không chỉ có vậy,
thẻ tín dụng quốc tế còn có thể rút tiền mặt dễ dàng tại các máy ATM và điểm chấp nhận
loại thẻ tương ứng trên hầu hết các nơi trên cả nội địa và nước ngoài.
1.2. Phần sản phẩm mong đợi:
Trong những loại ngân hàng này đang cung cấp ( bao gồm 3 loại thẻ bao gồm thẻ
ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế) thì nổi bật và đa dạng nhất là
thẻ tín dụng quốc tế, đây là loại thẻ được chấp nhận thanh toán ở tất cả các quốc gia trên
thế giới, điểm khác biệt của thẻ quốc tế là khả năng thanh toán rất rộng rãi do đây là ngân
hàng duy nhất chấp nhận thanh toán 7 loại thẻ phổ biến nhất trên thế giới bao gồm Visa,
Mastercard, JCB, American Express, Diners Club, Discover và UnionPay nên không bị
giới hạn bởi phạm vi lãnh thổ.
Đặc biệt, dựa vào tâm lý lo lắng về sự bảo mật thông tin của khách hàng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ, thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng có công nghệ bảo
mật rất cao. Từng chiếc thẻ đi đôi cùng với sự phát triển của bảo mật trên đấu trường
quốc tế. Đầu tiên, Vietcombank đã được cấp Chứng nhận Bảo mật quốc tế PCI DSS
(Payment Card Industry Data Security Standard). Tiếp theo, hiện nay tất cả các thẻ quốc
tế của Vietcombank đã được phát hành với chuẩn EMV. Ngoài ra, ngân hàng có áp dụng
công nghệ Tokenization cho các giao dịch trực tuyến của thẻ. Đặc biệt, ngân hàng còn
đưa ra bảo mật bằng 3D-SECURE cho các giao dịch trực tuyến.
Điều kiện mở thẻ tín dụng quốc tế VCB yêu cầu khách hàng từ 18 đến 65 tuổi, quốc
tịch Việt Nam, điều kiện lương chuyển khoản tương ứng với từng mẫu thẻ khác nhau. Và
một số thứ khác không thể thiếu là những giấy tờ tùy thân liên quan.
Điều kiện mở thẻ tín dụng quốc tế VCB yêu cầu khách hàng từ 18 đến 65 tuổi, quốc
tịch Việt Nam, điều kiện lương chuyển khoản tương ứng với từng mẫu thẻ khác nhau. Và
một số thứ khác không thể thiếu là những giấy tờ tùy thân liên quan.
Hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra khá đa dạng. Những khoảng hạn mức
tương ứng với từng mẫu thẻ và nhu cầu sử dụng của chủ thẻ. Cùng với hạn mức thì
những tính năng nổi bật cũng là điểm nhấn thu hút khách hàng của ngân hàng . Những

29
hạn mức và tính năng ấy của từng mẫu thẻ được thể hiện rõ ràng ở bảng phân loại thẻ ở
bảng phần trên.
1.3. Phần sản phẩm bổ sung:
- Miễn phí thường niên năm đầu tiên cho những thẻ tương ứng được hưởng và năm
tiếp theo cho chủ thẻ tín dụng có doanh số sử dụng thẻ hợp lệ
- Được phát hành miễn phí khá nhiều loại thẻ tùy thuộc vào quy định đưa ra. Ngoài
ra, ngân hàng còn phát hành thẻ phụ cho những mẫu thẻ cao cấp đem đến những
tiện ích đặc biệt hữu ích cho khách hàng.
2. Các chính sách về sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.

=> Mục tiêu của chính sách sản phẩm của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank: Với sản phẩm thẻ tín dụng, Ngân hàng hướng tới đáp ứng nhu cầu cơ bản
của khách hàng là nhu cầu chuyển tiền và thanh toán. Loại thẻ tín dụng đã được rất nhiều
ngân hàng tung ra thị trường. Nhờ chính sách sản phẩm, Vietcombank có thể tạo ra được
các khác biệt dựa trên sản phẩm mong đợi và bổ sung khác biệt với các sản phẩm thẻ tín
dụng của ngân hàng khác trên thị trường. Hội nhập và tiến ra thế giới là xu hướng mà
ngân hàng Vietcombank không thể đứng ngoài. Ngân hàng đang đứng trước nhiều khó
khăn và cơ hội với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế và tất nhiên là cán cân nghiêng về phần
lợi khi đây là một sản phẩm ưu việt, nhiều tính năng. Vietcombank cần một chính sách
sản phẩm để nâng tầm cho sản phẩm thẻ này của ngân hàng. Cùng với đó là nâng cao vị
thế, hình ảnh của thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank phát hành trên chính thị trường
thẻ tín dụng quốc tế.
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VCB

2.1.1. Khách hàng:

Theo số liệu từ Vụ thanh toán – NHNNVN, tại thời điểm đến hết quý II năm 2021,
tổng số lượng thẻ quốc tế đang lưu hành bao gồm: thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc
tế, thẻ trả trước quốc tế và thẻ quốc tế khác (ngoài thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước
quốc tế) là 20 triệu thẻ trong tổng số 118 triệu thẻ. Chỉ trong 3 tháng, số lượng thẻ quốc
tế đang tăng từ 18 triệu thẻ lên 20 triệu thẻ. Có thể thấy, thị trường thẻ tín dụng quốc tế
vẫn rất tiềm năng. Khách hàng có xu hướng sử dụng nhiều loại thẻ khi mà các sản phẩm
thẻ mới có những tính năng đáp ứng nhu cầu của họ. Một yếu tố khác đến từ thói quen
thích sử dụng tiền mặt và người dân cho dù dân số Việt Nam đang ở trong độ tuổi vàng.
Các loại sản phẩm tín dụng chưa dành được nhiều niềm tin từ khách hàng với tính năng
“Chi tiêu trước, trả tiền sau”. Họ chưa hiểu rõ ràng rằng tất cả các sản phẩm mà Ngân
hàng đưa ra thị trường bao gồm cả thẻ tín dụng quốc tế đều phục vụ cho lợi ích của họ.

2.1.2. Đối thủ cạnh tranh


30
Là một ngân hàng lớn trên thị trường nhưng khi đưa ra bất cứ sản phẩm nào,
Vietcombank đều đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng và tổ chức tài chính
khác trong ngành. Ví dụ điển hình như Ngân hàng BIDV – một ngân hàng sở hữu một
phần vốn Nhà nước giống Vietcombank đang tăng trưởng rất mạnh mẽ với các loại hình
thẻ ngân hàng. Năm 2020, Giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về doanh số thanh toán thẻ
2020” (Leadership in Merchant Sales Volume 2020) vinh danh kết quả kinh doanh xuất
sắc của BIDV trong phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Giải thưởng này cũng phản ánh sự
có mặt của Thẻ BIDV ở tất cả lĩnh vực của đời sống, luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ
thanh toán cho khách hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ. Nói riêng với sản phẩm thẻ tín
dụng quốc tế của BIDV, Ngân hàng này hiện đang phát hành mới 8 loại thẻ thẻ tín dụng
quốc tế, hầu như hướng tới đẳng cấp, sự khác biệt và những đặc quyền – những tiêu chí
khách hàng có khối tài sản lớn muốn có khi sở hữu một chiếc thẻ tín dụng quốc tế. Là
một ngân hàng vẫn đang nằm ở sau 4 ngân hàng sở hữu vốn nhà nước nhưng VPBank là
ví dụ điển hình của việc lắng nghe khách hàng. Với sản phẩm thẻ tín dụng, VPBank tung
ra thị trường rất nhiều loại thẻ hấp dẫn giới trẻ khi liên kết với các nhãn hàng hoặc các
sàn thương mại điện tử như Shopee, California Fitness, Vietnam Airlines,… VPBank còn
đưa ra các loại thẻ hướng tới tri ân phái đẹp với ưu đãi lớn. Vietcombank không thể đứng
ngoài cuộc đua, khi mà các đối thủ đang tăng tốc, dựa vào những nguồn lực sẵn có, Ngân
hàng có thể cạnh tranh sòng phẳng với các ngân hàng và tổ chức tài chính khác.

2.1.3. Công nghệ

Với công nghệ ngày càng phát triển, thẻ ngân hàng nói chung và thẻ tín dụng quốc
tế của Vietcombank nói riêng, không thể không áp dụng những công nghệ đó phục vụ
khách hàng tốt hơn. Với dân số xấp xỉ 100 triệu người, là đất nước có tỷ lệ sử dụng
smartphone cao trên thế giới, việc phát triển Internet Banking và Mobile Banking là bắt
buộc với tất cả các ngân hàng. Khi ứng dụng và website của ngân hàng càng hiện đại,
thân thiện với người dùng, khách hàng sẽ ưa thích sử dụng các sản phẩm của ngân hàng
hơn đặc biệt là các sản phẩm thẻ. Công nghệ contactless đang là xu hướng cho thanh toán
không tiếp xúc với sự ra đời của các loại thẻ chip EMV. Công nghệ của các loại thẻ sẽ
thay đổi được phần nào thói quen ưu thích sử dụng tiền mặt của dân chúng.

2.1.4. Luật pháp

Với những quyền lợi và nghĩa vụ của chủ thẻ và ngân hàng, Vietcombank đang có
một hành lang pháp lý quy định về Điều khoản và điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế vô cùng hợp lý.
Về quyền, ngân hàng đưa ra rất nhiều những quyền lợi ưu đãi so với loại thẻ khác
(như thẻ ghi nợ) cũng như so với những ngân hàng khác thì những quyền hạn mà VCB
31
đưa ra cho chủ thẻ có lợi hơn rất nhiều. Còn về nghĩa vụ, VCB đưa ra những trách nhiệm
chủ thẻ phải tuân theo từ hệ thống pháp luật Nhà nước khá chặt chẽ và minh bạch để bảo
vệ lợi ích, phòng tránh rủi ro cho mình cũng như bảo vệ thông tin của khách hàng.

2.2. Xây dựng và quản lý sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.

2.2.1. Xây dựng sản phẩm thẻ quốc tế của Ngân hàng Vietcombank

Thẻ là dòng sản phẩm nằm trong nhóm khách hàng cá nhân của Vietcombank. Với
loại sản phẩm là thẻ tín dụng quốc tế, Ngân hàng đã cho ra hơn 15 sản phẩm khác nhau
với những ưu điểm khác nhau nhưng lợi ích đem lại cho khách hàng là rất cao. Có thể
thấy, cách Vietcombank xây dựng nhóm sản phẩm này chủ yếu là phát triển về chiều
rộng để phục vụ cho tất cả các phân khúc khách hàng khác nhau. Đồng thời là bổ sung rất
nhiều tính năng để hoàn thiện sản phẩm phục vụ chiều sâu sản phẩm.

2.2.2. Quản lý sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank

Ngân hàng Vietcombank cần tích cực theo dõi, đánh giá định kỳ các sản phẩm thẻ
tín dụng quốc tế thông qua các tiêu chí như sau:
- Doanh số phát hành mới, doanh thu từ việc thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế.
- Phản hồi của khách hàng về các dịch vụ được cung cấp thông qua loại sản phẩm
này. Ghi nhận các phản hồi chưa tốt để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm.
- So sánh các số liệu và đưa ra dự đoán về tiềm năng phát triển của từng thẻ tín dụng
quốc tế.
- Đưa ra quyết định có tiếp tục phát triển hay dừng phát hành thẻ không hiệu quả.
- Khách hàng ưa chuộng sử dụng dịch vụ nào nhất của loại sản phẩm này để nắm bắt
tâm lí và tiếp tục đưa ra hướng phát triển dịch vụ đó.
- Cơ cấu sử dụng các loại thẻ của khách hàng: Thẻ tín dụng quốc tế nào đang chiếm
ưu thế giữa hơn 15 thẻ đang được ngân hàng phát hành?
- Thị phần phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank có thay đổi như thế nào
sau khi đưa sản phẩm thẻ đó ra thị trường?
- Chu kỳ sống trên thị trường của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế đó.
Và còn rất nhiều các chỉ tiêu khác Ngân hàng cần đưa ra để giám sát và đánh giá
đúng nhất về sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của mình. Thâm chí, Ngân hàng cần theo dõi
các số liệu của sản phẩm cùng loại do Ngân hàng khác phát hành để có hướng đi đúng
cho từng sản phẩm.
2.3. Cải thiện và hoàn thiện sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.
Với mục đích lớn nhất là mang lại những dịch vụ tốt nhất, trải nghiệm tuyệt vời nhất
cho khách hàng, Ngân hàng cần liên tục cải thiện và hoàn thiện về mất cả các mặt của sản

32
phẩm mình phát hành nói chung và thẻ tín dụng quốc tế nói riêng. Bên cạnh đó, Ngân
hàng còn có thể duy trì được năng lực cạnh tranh và tạo ra sự khác biệt cho thẻ tín dụng
quốc tế đang được phát hành với khách hàng. Với những cải tiến, làm mới trong dịch vụ
phục vụ, công nghệ áp dụng,… Ngân hàng còn có thể kéo dài thêm chu kỳ sống cho các
loại thẻ của mình. Có rất nhiều hướng Vietcombank có thể làm cho sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế của mình trở nên ưu việt hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn:
- Đầu tiên, dịch vụ sẽ tốt hơn khi người cung cấp dịch vụ, người phục vụ nâng cao
trình độ và có được thái độ chuyên nghiệp. Cần đổi mới trong phương thức phục vụ
khách hàng để tránh sự nhàm chán, bức xúc từ khách hàng.
- Đơn giản hóa hơn nữa quy trình phát hành thẻ, rút ngắn thời gian nhận thẻ, thu gọn
các thủ tục, giấy tờ cần có để mở thẻ tín dụng quốc tế. Từ 7 – 15 ngày chờ đợi để nhận
được thẻ thì Ngân hàng cần rút xuống 3 – 4 ngày hoặc ít hơn để đảm bảo các hoạt động
của khách hàng không bị trì hoãn quá lâu.
- Tiếp tục mở rộng danh sách thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng hướng tới tri ân
các cá nhân cụ thể như phái đẹp hay người có công với đất nước, y tá, bác sĩ chống dịch,

- Hoàn thiện các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thông qua các góp ý từ chính
khách hàng.
- Giúp khách hàng có cách tiếp cận với sản phẩm này dễ dàng hơn thông qua các
phương tiện hiện đại như chạy quảng cáo trên Facebook. Số lượng người dùng nền tảng
mạng xã hội này ở Việt Nam là rất lớn, bằng cách tiếp cận trên, Ngân hàng có thể giới
thiệu sản phẩm tới lượng lớn khách hàng tiềm năng.

2.4. Phát triển các sản phẩm thẻ quốc tế mới về chủng loại.

Đây là hướng đi tiết kiệm chi phí và thời gian nghiên cứu cho Ngân hàng nhưng
hiệu quả đem lại khá cao. Với sản phẩm còn khá mới mẻ với phần lớn khách hàng, thẻ tín
dụng quốc tế có thể coi là một nước đi sáng với các ngân hàng tận dụng sớm nhất, đưa ra
các sản phẩm ưu việt nhất. Quy trình đưa sản phẩm mới ra thị trường là khá phức tạp và
cần nhiều thời gian nghiên cứu, cân nhắc trên nhiều khía cạnh. Đầu tiên, ngân hàng cần
bàn luận về sự cần thiết của một sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế mới về chủng loại. Tiếp
đó, Ngân hàng cần hình thành và lựa chọn được ý tưởng tối ưu nhất với thị trường hiện
tại. Cùng với đó là phác thảo nên được lợi ích sản phẩm sẽ đem lại trong tương lai cho
khách hàng và Ngân hàng. Khi tung sản phẩm đó ra thị trường, Ngân hàng sẽ phải đối
mặt với các rủi ro gì? Biện pháp khắc phục các điểm yếu và rủi ro mà sản phẩm đó đem
lại cho người dùng và cho chủ thể phát hành? Nhóm chúng em thấy rằng, trong loại sản
phẩm thẻ quốc tế của Vietcombank còn thiếu những sản phẩm dành cho các khách hàng
đặc biệt hơn như phái nữ. Trong khi rất nhiều các ngân hàng khác đã đưa ra sản phẩm

33
này. Vietcombank có thể hướng đến khách hàng nữ có thu nhập cao là khách hàng mục
tiêu. Chiếc thẻ tín dụng quốc tế này sẽ tượng trưng cho quyền lực, địa vị xã hội,… của
phái nữ ngày càng được nâng cao và công nhận. Ngân hàng có thể liên kết với các cơ sở
làm đẹp uy tín, trung tâm tập Gym, siêu thị, cửa hàng mỹ phẩm lớn,… đưa ra các ưu đãi
để tri ân người dùng thẻ này. Hoặc Vietcombank có thể hợp tác với Tiki hoặc Lazada để
đưa ra thị trường thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank TiKi Visa Plus, VietcomBank Lazada
Super Visa Platinum,… dành đến cho những tín đồ mua sắm trên các nền tảng này.
Người dùng các thẻ tín dụng liên kết này sẽ nhận được rất nhiều các voucher, mã giảm
giá, hoàn tiền, miễn phí vận chuyển theo quý,… Đó là các đề xuất đến từ nhóm chúng em
để mở rộng thêm danh sách các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.
II. Chính sách phân phối
Kênh phân phối là một phương thức mà ngân hàng thông qua đó để mang lại sản
phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Đối với các sản phẩm thẻ trong đó có thẻ tín dụng thì
ngân hàng VCB sẽ là đơn vị trực tiếp phân phối thẻ đến với khách hàng, ngân hàng sẽ
không thông qua bất kì trung gian nào để đảm bảo tính bảo mật cũng như đặc trưng của
các sản phẩm thẻ. Hiện nay, VCB đang triển khai hai hình thức phân phối thẻ qua hai
hình thức là kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.

1. Kênh phân phối truyền thống

Đối với hình thức phân phối truyền thống, khách hàng có thể đến trực tiếp trụ sở của
ngân hàng các chi nhánh hay phòng giao dịch của Vietcombank để yêu cầu mở thẻ tín
dụng. Tại đây ngân hàng sẽ thu thập dữ liệu thông tin của người dùng và nhập vào hệ
thống quản lí và mã hóa thông tin trên thẻ, đối với hình thức này khách hàng sẽ nhận
được thẻ trong khoảng 5-7 ngày từ khi bắt đầu nộp đơn xin phát hình thẻ. Để nâng cao
hiệu quả của hình thức phân phối truyền thống ngân hàng đã triển khai các dự án đào tạo
nâng cấp chất lượng phục vụ , nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng cho các chi nhánh
và phòng giao dịch của ngân hàng.

2. Kênh phân phối hiện đại

Hình thức tiếp theo mà ngân hàng đang triển khai đó là hình thức mở thẻ online, đối
với hình thức này khách hàng có thẻ yêu cầu mở thẻ bằng cách truy cập vào website của
ngân hàng sau khi điền thông tin, người dùng sẽ được nhân viên ngân hàng tư vấn cụ thể
về quy trình mở thẻ sau đó sẽ thông báo và gửi thẻ đến khách hàng. Để khách hàng yên
tâm khi thực hiện mở thẻ theo hình thức này ngân hàng luôn đề cao và chú trọng áp dụng
những công nghệ bảo mật tiên tiến và linh hoạt nhằm tăng tính bảo mật an toàn đối với
các thông tin cá nhân của khách hàng
III. Chính sách giá (chi phí sử dụng) thẻ tín dụng quốc tế VCB
34
1. Chi phí sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
Giá của sản phẩm, dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế ngân hàng Vietcombank đều được
thể hiện dưới dạng lãi và phí. Nó có lợi ích làm tăng thu nhập và tăng vốn huy động cho
ngân hàng. Các loại phí và lãi của thẻ tín dụng quốc tế được trình bày trong biểu phí thẻ
tổng hợp của ngân hàng Vietcombank và được áp dụng theo các loại như phí thường
niên, phí dịch vụ phát hành, phí rút tiền mặt, phí cấp lại thẻ, lãi suất thẻ,.... Phí và lãi luôn
biến động, chính sách giá của Vietcombank tại thời điểm hiện tại có thể nói khá ổn định,
phù hợp. Lãi suất thẻ tín dụng quốc tế tương đối thấp hơn với các ngân hàng bạn từ 17%-
18%/ năm. Các mức phí được trải đều từ thấp, vừa phải, cao tương ứng với từng loại thẻ
tín dụng.
Ngân hàng Vietcombank đã xác định tổng hợp chi phí, cơ cấu chi phí cho từng loại
sản phẩm dịch vụ. Độ co giãn về nhu cầu của các mức giá khác nhau đối với từng nhóm
khách hàng. Khách hàng luôn có những phản ứng khác nhau với những thay đổi giá. Để
tối ưu hóa lợi nhuận, ngân hàng định giá căn cứ vào phản ứng của khách hàng, đối với
khách hàng ít nhạy cảm về giá thì ngân hàng sẽ áp dụng giá cao hơn và ngược lại.
2. Chính sách giá tiêu biểu
2.1 Nhóm chính sách giá cạnh tranh
Có thể nói trong lĩnh vực thẻ tín dụng, ngân hàng nào cũng muốn mình có một vị
thế cao, được nhiều khách hàng quan tâm, tin dùng. Các ngân hàng luôn có những chiến
lược riêng cho mình để thu hút khách hàng một cách tốt nhất. Yếu tố “giá” rất nhạy cảm,
nó ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Hiện nay, thẻ tín dụng quốc tế đã
không còn quá xa lạ với mọi người. Ngân hàng nào cũng có rất nhiều loại thẻ tín dụng
khác nhau, đa dạng. Để không bị mờ nhạt trong lĩnh vực này Vietcombank hay các đối
thủ cạnh tranh đều đưa ra những mức phí mang tính cạnh tranh tốt nhất. Dưới đây là so
sánh biểu phí của các ngân hàng đối thủ:

Nhìn vào bảng biểu phí mới nhất của Vietcombank và các đối thủ cạnh tranh cho
thấy ngân hàng Vietcombank có phí thường niên phân bổ rất hợp lý, thẻ được chia theo
thẻ chính, thẻ phụ tương ứng theo hạng xanh, hạng vàng. Phí thường niên có mức min là
100.000 VNĐ cho thấy mức phí này thấp hơn so với các đối thủ và những thẻ cao cấp thì

35
có mức phí cao hơn tương ứng với chất lượng cũng như những ưu đãi mà thẻ mang lại.
Đặc biệt, ta thấy mức lãi suất của ngân hàng Vietcombank rất hấp dẫn từ 15% - 18%,
thấp hơn rất nhiều trong các ông lớn trên. Có thế thấy Vietcombank đã rất chú trọng để
phát triển sản phẩm trong lĩnh vực này.
2.2 Nhóm chính sách giá phân biệt
Nhóm chính sách giá phân biệt thì giá sẽ được phân theo khách hàng, sản phẩm, địa
điểm. Đối với theo khách hàng: ngân hàng sẽ ấn định giá khác nhau theo từng khách hành
hoặc nhóm khách hàng (khách hàng vip, khách hàng lâu dài, khách hàng thường,..). Đối
với theo sản phẩm: ngân hàng ấn định giá khác nhau cho các sản phẩm khác nhau như
sản phẩm thẻ Vietcombank Visa Signature thì có mức phí thường niên 3.000.000
VNĐ/năm, phí cấp lại thay đổi thẻ miễn phí, phí chấm dứt sử dụng thẻ miễn phí tương
ứng với mức lãi suất 15%/ năm, các thẻ tín dụng khác sẽ có phí thường niên từ 100.000-
800.000 VNĐ/năm, phí cấp lại thẻ 50.000 VNĐ/thẻ/lần, phí chấm dứt thẻ 50.000
VNĐ/thẻ tương ứng với mức lãi suất 17%-18%. Còn theo địa điểm: ngân hàng ấn định
giá căn cứ vào địa điểm cung cấp SPDV. Ví dụ: khi khách hàng rút tiền tại cây ATM của
ngân hàng Vietcombank thì sẽ hoàn toàn miễn phí phí rút tiền mặt. Ngân hàng
Vietcombank đưa ra nhóm chính sách giá phân biệt thật hợp lý, việc làm này sẽ phân
khúc được sản phẩm, khách hàng dùng thẻ tín dụng phù hợp hơn.
IV. Chính sách xúc tiến hỗn hợp sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế VCB
1. Quảng cáo
1.1. Phương tiện quảng cáo trên truyền hình, các trang điện tử
Ngân hàng quảng cáo trên phương tiện truyền thông chủ yếu thông qua kênh báo chí
như báo điện tử Vnexpress.net, trong trang web của ngân hàng hay tại các địa điểm giao
dịch, màn hình máy ATM. Đây là hình thức mang lại hiệu quả khá nhiều trong lĩnh vực
sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế. Thông tin không chỉ đến với những khách hàng tiềm năng
mà còn đến hầu hết với dân chúng, từ đó thực hiện tuyên truyền cho người dân quan tâm.
Đây là những đối tượng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của thẻ tín dụng. Mặc dù ngân
hàng Vietcombank đã có hình thức quảng cáo trên các kênh truyền thông như chương
trình bản tin tài chính,... nhưng vẫn chưa có hình thức quảng cáo pop-up 10s trên truyền
hình được đan xen giữa các chương trình . Đây là hình thức quảng cáo có chi phí rất lớn
nhưng hiệu quả đem lại thì vô cùng cao. Mong rằng trong thời gian tới ngân hàng có thể
làm được điều này.
1.2. Phương tiện quảng cáo trên Internet
Ngày nay Internet không thể thiếu trong cuộc sống, ngân hàng Vietcombank đã tận
dụng lợi thế đó để phát triển kinh doanh, họ dùng công nghệ, truyền thông để quảng cáo
các sản phẩm, dịch vụ của mình. Cụ thể là quảng cáo mảng sản phẩm thẻ tín dụng quốc
tế. Ngân hàng có thể dùng cách này để gửi thư điện tử đến cho khách hàng. Ngoài ra

36
ngân hàng còn đặt một số mẫu quảng cáo trên các trang web phổ biến. Đối với trang web,
Vietcombank cũng đã rất đầu tư trong việc thiết kế hình ảnh bắt mắt, với nhiều nội dung
hấp dẫn hơn và luôn cập nhật thông tin về sản phẩm mới. Điều này khiến khách hàng
xem không bị nhàm chán mà thu hút đưa sản phẩm tiếp cận gần hơn với khách hàng.
1.3. Quảng cáo trực tiếp
Để có vị thế hơn trong lĩnh vực thẻ này, Vietcombank sẽ không dừng lại tại đó, ngân
hàng sẽ tận dụng mọi cơ hội để có thể quảng cáo sản phẩm. Các nhân viên của ngân hàng
sẽ giới thiệu cho tất cả khách hàng về sản phẩm tại quầy giao dịch hay những khách hàng
đã có giao dịch tại trụ sở, chi nhánh của ngân hàng ngoài khu vực quầy.
Ngoài ra, ngân hàng còn đưa ra cách quảng cáo là in hình logo Vietcombank trên ô
dù và những poster trên xe bus hay trên các biển led. Hơn thế nữa, ngân hàng còn giới
thiệu các gói sản phẩm thẻ tín dụng trên các tờ rơi để khách hàng dễ dàng nhìn thấy, dễ
dàng khiến khách hàng tò mò về sản phẩm đó như thế nào và đem lại những hữu ích gì
cho mình. Tuy nhiên, cách này hầu như chưa được sử dụng nhiều để quảng cáo sản phẩm
thẻ mà chủ yếu để quảng cáo thương hiệu ngân hàng và những gói sản phẩm cho vay hay
tiết kiệm. Hy vọng rằng, trong thời gian tới ngân hàng có thể sử dụng phương thức này
quảng cáo sản phẩm thẻ, đặc biệt là loại sản phẩm đặc biệt như thẻ tín dụng quốc tế.
2. Khuyến mãi
Nắm bắt tâm lý người dùng, bao giờ cũng rất quan tâm đến những đợt khuyến mãi,
Vietcombank đã đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau để đem lại lợi ích thiết
thực, và thu hút khách hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) triển khai chương trình khuyến
mãi hấp dẫn “Mở thẻ tín dụng Vietcombank thương hiệu American Express, nhận
Samsung Galaxy A10s sành điệu” dành cho các khách hàng chưa từng sở hữu bất kỳ
chiếc thẻ tín dụng nào của Vietcombank.
Chương trình áp dụng cho sản phẩm thẻ tín dụng Vietcombank thương hiệu
American Express, bao gồm: thẻ Vietcombank Vietnam Airlines American Express;
tVietcombank Cashplus Platinum American Express; thẻ Vietcombank American
Express.
Nội dung ưu đãi: Tặng quà cho 900 khách hàng thuộc đối tượng áp dụng và đạt
doanh số chi tiêu hợp lệ từ 10 triệu đồng trở lên bằng thẻ tín dụng thương hiệu Amex sớm
nhất trong thời gian khuyến mại.
Giá trị quà Số lượng quà Thành
Quà tặng
tặng (VNĐ) tặng tiền (VNĐ)
Điện thoại thông minh Samsung
3.690.000 900 3.210.000.000
Galaxy A10S

37
“Chương trình khuyến mại nhân dịp ra mắt thẻ Vietcombank Visa Signature”
Nội dung ưu đãi: Với mỗi 1.000.000 VNĐ doanh số chi tiêu hợp lệ phát sinh trong
thời gian khuyến mại, chủ thẻ Visa Signature được nhận 01 mã dự thưởng. Chủ thẻ Visa
Signature có doanh số chi tiêu từ 100.000.000 trở lên sẽ được nhân đôi mã dự thưởng
Cơ cấu giải thưởng:
Giải thưởng Chi tiết giải Số lượng

Giải Kim cương 01 xe Audi Q5 1


Giải Vàng 100 vali Vali Samsonite Octolite 100
Tổng 101
“Tặng 1 lần chăm sóc da bằng công nghệ Laser kết hợp với ánh sáng LLCS”
Nội dung chương trình: Tặng 1 lần chăm sóc da bằng công nghệ Laser kết hợp với
ánh sáng (LLCS - Laser and light combination system) trị giá 5.590.000 VNĐ. Ưu đãi
liệu trình chăm sóc da Skin Cell Renewal Plus bao gồm 1 combo: Peel & Glow, 1
CALECIM® Serum, 1 Mặt nạ trẻ hóa vùng mặt cao cấp, 1 Quang trị liệu, 5 lần LLCS, 5
Mặt nạ sau laser với giá 15.500.000 VNĐ. Thời gian áp dụng: đến hết 31/12/2021
Ngoài những ưu đãi có giá trị lớn thì ngân hàng còn có các hình thức khuyến mãi
trong tiêu dùng, mua sắm trong các siêu thị, trên các trang mua sắm điện tử thông dụng
như shopee, lazada, tiki, hay sức khỏe, giải trí, ưu đãi khi dùng các app book phương tiện
đi lại, hotel... Vietcombank đã rất biết cách đánh vào tâm lý người tiêu dùng, đưa ra
những khuyến mãi tiện ích nhất cho khách hàng có thể sử dụng hàng ngày.
3. Hoạt động PR
Quan hệ công chúng chính là những nỗ lực của ngân hàng nhằm xây dựng hình ảnh
tốt và duy trì mối quan hệ đẹp giữa ngân hàng và công chúng thông qua những hoạt động
như tuyên truyền, tổ chức các sự kiện,... Ngoài ra, hình thức này còn giúp ngân hàng có
thể đưa sản phẩm của mình đến gần với nhiều người hơn nữa. Mảng thẻ tín dụng của
ngân hàng Vietcombank nói riêng cũng như các sản phẩm khác của ngân hàng nói chung
cũng không ngoại lệ hình thức này.
“Vietcombank và Viettravel ra mắt sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế đồng thương hiệu
Vietcombank Viettravel Visa”
Cụ thể, ngân hàng Vietcombank hợp tác cùng với Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp
thị Giao thông Vận tải (Viettravel) tổ chức lễ ra mắt sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế đồng
thương hiệu Vietcombank Viettravel Visa.
Đây là sự kết hợp giữa thương hiệu Vietcombank - một trong những ngân hàng uy
tín bậc nhất tại Việt Nam và Vietravel - một trong những công ty lữ hành hàng đầu tại

38
Việt Nam, sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế đồng thương hiệu Vietcombank Vietravel Visa
mang đến cho khách hàng một công cụ thanh toán ưu việt tại hàng triệu điểm chấp nhận
thương hiệu thẻ Visa trên toàn cầu, mang lại cho khách hàng những giá trị vượt trội, là sự
lựa chọn phù hợp nhất cho nhu cầu du lịch và chi tiêu của khách hàng.
Được xây dựng trên nền tảng thẻ tín dụng quốc tế, với sản phẩm thẻ đồng thương
hiệu Vietcombank Vietravel Visa, khách hàng có thể dễ dàng sử dụng thẻ trong và ngoài
nước tại các đơn vị chấp nhận thẻ, máy ATM, trang web trực tuyến,… Bên cạnh đó, sản
phẩm còn được tích hợp chương trình điểm thưởng hấp dẫn do Vietcombank và Vietravel
phối hợp thực hiện. Theo đó, chủ thẻ được tặng điểm thưởng trên doanh số chi tiêu bằng
thẻ đồng thương hiệu và được quy đổi thành tiền hoặc dịch vụ du lịch.
4. Hoạt động tài trợ
Xây dựng hình ảnh, nâng tầm vị thế của của mình cũng vô cùng quan trọng cần
thiết. Ngân hàng Vietcombank đã có những hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp, cho
trẻ em hay là những người gặp khó khăn trong bệnh dịch Covid 19. Hoạt động tài trợ
ngoài giúp mọi người có cái nhìn tốt với ngân hàng thì nó còn giúp cho ngân hàng giới
thiệu các sản phẩm, dịch vụ của mình tới mọi người. Cụ thể: Ở dự án Nhà máy nhiệt điện
Quảng Trạch 1 mà Vietcombank hợp tác cùng với Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN),
ngân hàng đã tài trợ vốn cho EVN và các Đơn vị thành viên, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ thanh toán, các sản phẩm ưu đãi cho cán bộ nhân viên của EVN. Trong những năm
gần đây, Vietcombank và EVN đã trở thành những người bạn đồng hành, tin tưởng sử
dụng tối đa các sản phẩm dịch vụ của nhau. Mảng thẻ của ngân hàng Vietcombank nói
chung hay thẻ tín dụng quốc tế nói riêng cũng trở thành một phần nào đó giúp cho những
nhân viên, thành viên EVN dễ dàng tiện ích thực hiện trong thanh toán.
Trong năm 2021, khi dịch bệnh COVID-19 diễn ra căng thẳng làm kinh tế, đời sống
của người dân trở nên vô cùng khó khăn. Ngân hàng Vietcombank thực hiện miễn phí
cho toàn bộ các giao dịch chuyển tiền của khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức tới
các tài khoản tiếp nhận của Quỹ vắc- xin phòng chống COVID-19. Việc miễn phí áp
dụng cho tất cả các kênh giao dịch của Vietcombank và các loại thẻ kể cả thẻ tín dụng
quốc tế. Đối với các giao dịch chuyển tiền ủng hộ của khách hàng có thu phí tại thời điểm
xử lý giao dịch, Vietcombank sẽ thực hiện hoàn trả phí vào tài khoản của khách hàng.
Những hành động này của Vietcombank sẽ khiến khách hàng luôn yêu quý ngân hàng,
tạo thêm niềm tin và sử dụng nhiều sản phẩm thẻ tín dụng cũng như những sản phẩm
khác của ngân hàng.
V. Ba chính sách marketing mở rộng của thẻ tín dụng quốc tế VCB
1. Chính sách con người (PEOPLE)
Con người là nhân tố quan trọng và quyết định trong hoạt động marketing dịch vụ
thẻ và bất cứ nhân viên nào của ngân hàng cũng có thể tham gia vào quá trình tạo ra dịch

39
vụ. Con người đóng vai trò quan trọng trong việc marketing thẻ và góp phần không nhỏ
trong quá trình tạo ra dịch vụ và đưa ra các khuyến nghị lựa chọn cho khách hàng.
Vì vậy một trong các mục tiêu chiến lược của Vietcombank là trở thành ngân hàng
đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực. Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam,
Vietcombank luôn chú trọng phát triển chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là xây dựng
thương hiệu nhà tuyển dụng mạnh, có sức hút trên thị trường nhân lực ngành tài chính -
ngân hàng.
1.1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn nội bộ Vietcombank
Để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ trước tiên ngân hàng hàng cần xây dựng một hệ
thống tiêu chuẩn nội bộ phù hợp. Trong thời gian vừa qua Vietcombank đã đổi mới toàn
diện công tác tổ chức và nhân sự, góp phần tạo đột phá trong hoạt động kinh doanh, tạo
sức mạnh từ nội lực để tiếp tục vươn lên mạnh mẽ, duy trì vị thế ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam, từng bước nâng cao vị thế trong khu vực và thế giới.
Trong năm 2020, Vietcombank ban hành các quy chế nội bộ (trong công tác nhân
sự) như Quy chế tuyển dụng lao động trong hệ thống VCB; Quy chế đào tạo trong hệ
thống VCB, Quy chế tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân viên hỗ trợ kinh doanh trong
hệ thống VCB
Nhằm nâng cao chất lượng và hướng tới mục tiêu quản trị nguồn nhân lực theo
thông lệ quốc tế, Vietcombank cũng đang tích cực triển khai một số dự án về nhân sự
như: Dự án xây dựng chương trình phần mềm quản lý nhân sự (HRM) mới; Dự án E-
learning; Dự án xây dựng Khung năng lực;…
1.2. Chính sách đào tạo, phát triển cho nhân viên
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thẻ nói riêng là
một yếu tố quan trọng trong quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ. Phát triển được
một đội ngũ nhân viên am hiểu về chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt cũng là một
trong những biện pháp giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ một cách an
toàn và hiệu quả. Dù cho công nghệ có hiện đại đến đâu thì một khâu nào đó trong quá
trình xử lý cũng cần có bàn tay của con người. Do đó, để có thể sử dụng công nghệ hiện
đại, phát triển dịch vụ thẻ, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, Vietcombank
cần phải đào tạo đội ngũ nhân viên nắm vững nghiệp vụ, trung thực và có tinh thần trách
nhiệm cao.
Những năm gần đây Vietcombank đã liên tục thực hiện các dự án, chương trình đa
dạng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ như lớp đào tạo trực tuyến "Dịch vụ khách hàng
nội bộ”, khóa đào tạo “Nâng cao chất lượng cộng tác viên bản tin nội bộ”, chương trình
đào tạo bắt buộc “Đào tạo nhân viên mới” cho nhân viên mới,…
Bên cạnh đó, công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học luôn được Vietcombank
quan tâm chú trọng nhằm khuyến khích đổi mới và có cơ chế tạo động lực để nhân viên

40
phát huy tinh thần sáng tạo. Theo đó, Vietcombank đã tổ chức cuộc thi "Đổi mới, sáng
tạo để phát triển và hội nhập". Các ý tưởng, sáng kiến đã bao quát hầu hết các lĩnh vực
hoạt động chính của ngân hàng; trong đó, các sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin
chiếm tỉ trọng cao.
Hướng đến mục tiêu đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực, Ban lãnh đạo
Vietcombank đặc biệt quan tâm tới hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học. Năm
2019, Vietcombank đã nâng cấp Trung tâm đào tạo thành Trường Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực (Trường Đào tạo) với nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động đào
tạo và các hoạt động nghiên cứu khoa học trong toàn hệ thống phù hợp với định hướng,
mục tiêu phát triển của Vietcombank. Đến nay, sau hơn hai năm thành lập, Trường đã
từng bước xây dựng nền móng vững chắc nhằm hoạt động một cách chuyên nghiệp, hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Vietcombank. Cho thấy công tác
đào tạo và phát triển nhân viên của Vietcombank đang phát triển rất tốt góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
1.3 Chính sách tuyển dụng và những giá trị cốt lõi để thu hút nhân tài
Vietcombank đã triển khai xây dựng cổng thông tin tuyển dụng để có được cơ sở dữ
liệu các ứng viên một cách nhanh, nhiều và chất lượng nhất, từ đó đáp ứng các yêu cầu về
công tác cán bộ phù hợp với từng vị trí công việc. Song song với đó, việc liên kết với các
trường đại học để tuyển dụng các cá nhân xuất sắc ngay trong giai đoạn học tập là một
chiến lược đúng đắn được Vietcombank chú trọng. VCB đã áp dụng ứng dụng công nghệ
thông tin vào hầu hết các khâu trong quy trình tuyển dụng (nhận hồ sơ, lựa chọn hồ sơ, tổ
chức thi trực tuyến trên máy…). Công tác tuyển dụng tại VCB được thực hiện theo các
quy định rõ ràng, đảm bảo trung thực, khách quan nhằm tuyển dụng được cán bộ có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc và vị trí công tác được giao.
Lao động mới tuyển đảm bảo đúng quy định về thời gian thử việc theo loại hợp đồng lao
động và chế độ trả lương trong thời gian thử việc.
Đến nay, Vietcombank đã và đang không ngừng đổi mới cả về chính sách tuyển
dụng và những giá trị cốt lõi để thu hút nhân tài. Thay đổi chính sách tuyển dụng, thấu
hiểu được nguồn nhân lực hiện hữu trên thị trường và nhu cầu thực tế, Vietcombank đã
mở rộng chính sách tuyển dụng (tuyển dụng cán bộ có chức vụ, cán bộ có kinh nghiệm,
nhân viên hỗ trợ kinh doanh, cộng tác viên, thực tập sinh xuất sắc, tiềm năng,…), đồng
thời, đa dạng hóa các phương thức tuyển dụng sao cho phù hợp với từng đối tượng (xét
tuyển, thi tuyển online, trình bày đề án, phỏng vấn,…).
1.4. Tạo động lực làm việc cho nhân viên
Cơ chế lương nhân viên VCB được xây dựng linh hoạt, gắn chế độ đãi ngộ với năng
suất, chất lượng, hiệu quả công việc, tạo động lực cho cán bộ cống hiến lâu dài. Chế độ
dành cho nhân viên chính thức của Vietcombank:

41
● 1 – 3 năm đầu: 8.000.000 – 9.000.000 VNĐ/ tháng;

● 3 – 5 năm hoặc không kỳ hạn: 10.000.000 – 11.000.000 VNĐ/ tháng;

● Hàng tháng sẽ được nhận 1 khoản tạm ứng khoảng 30% lương. Khoản này được
tính vào khoản thu nhập tính lại vào cuối năm;

● Cuối năm chi nhánh tốt, được hưởng thêm phần phân phối lại thu nhập trừ đi phần
tạm ứng đã nhận.
Thưởng của Vietcombank thường dao động trong khoảng 5 triệu hoặc 1 tháng lương
(tuỳ vào mỗi chi nhánh) vào các dịp cố định như: Tết Nguyên Đán, 8/3, 2/9, Tết Dương
lịch, …Ngoài ra quỹ phân phối lại thu nhập có thể được trích theo quý để chia thu nhập
từ năm trước đó hoặc trong những tháng đầu năm. Chi nhánh làm ăn tốt Top hệ thống có
thể được nhận số tiền tương đương 15 – 20 tháng lương/ năm.
Vietcombank cũng triển khai những hình thức đãi ngộ và hoa hồng phù hợp cho
nhân viên làm tốt công tác PR thẻ tín dụng cho ngân hàng mình, làm tăng số lượng phát
hành thẻ.
Ngoài những động lực vật chất như trên VCB còn có nhiều những hình thức tạo
động lực làm việc cho nhân viên bằng cách thực hiện đầy đủ các phúc lợi theo Pháp luật,
theo quy định của Vietcombank như bảo hiểm, thai sản, chi đồng phục, khám chữa bệnh
định kỳ hàng năm, các ngày nghỉ lễ, hỗ trợ vay vốn,....
2. Chính sách quy trình (PROCESS)
Thông qua quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn xác, chất lượng dịch vụ đảm bảo giúp
ngân hàng tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi khách hàng. Mọi hoạt động dịch vụ thẻ tín
dụng quốc tế Vietcombank hiện nay đều thực hiện theo quy trình cụ thể và ngày càng cải
thiện, các thủ tục, hồ sơ giao dịch đơn giản hơn không còn rườm rà như trước, thuận tiện
cho khách hàng, giao dịch viên xử lý giao dịch nhanh chóng.
Quy trình mở thẻ tín dụng Vietcombank được khách hàng đánh giá là khá đơn giản
và thuận tiện. Về hồ sơ, chỉ cần có đủ các giấy tờ sau đây:
– Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Vietcombank theo mẫu của ngân
hàng cung cấp.
– Giấy tờ của chủ thẻ:
• Đối với công dân Việt Nam: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc
Hộ chiếu.
• Đối với công dân nước ngoài: Hộ chiếu và Visa hoặc thẻ tạm trú để thể hiện thời
hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.
– Giấy tờ chứng minh thu nhập cá nhân của người mở thẻ.

42
Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, khách hàng có thể đến các chi nhánh hoặc các
phòng giao dịch của ngân hàng Vietcombank để làm thủ tục mở thẻ tín dụng theo tiến
trình của ngân hàng. Tại đây các giao dịch viên sẽ xử lý và tiến hành mở thẻ cho khách
hàng một cách nhanh chóng.
Ngoài việc đăng ký làm thẻ tín dụng trực tiếp tại quầy giao dịch của ngân hàng
Vietcombank, khách hàng cũng có thể đăng ký Online trên website của Vietcombank vô
cùng nhanh chóng và tiện lợi chỉ tới 5 phút là bạn sẽ đăng ký thông tin thành công.
Ngoài ra, các quy trình rút, nạp tiền tại ATM thực hiện đơn giản; thanh toán thẻ tín
dụng cực kỳ dễ dàng bằng hai cách online và quẹt thẻ trực tiếp qua máy POS chỉ trong
vài giây. Việc thực hiện theo quy trình khiến cho các hoạt động dịch vụ thẻ diễn ra nhanh
chóng, chính xác, chuẩn hóa tối đa các sai sót dễ sửa chữa khắc phục kịp thời.
3. Chính sách biểu hiện vật chất (PHYSICAL EVIDENCES)
Toàn bộ các yếu tố vật chất hữu hình của ngân hàng đều tham gia vào quá trình kỳ
vọng chất lượng dịch vụ, là điểm nhấn góp phần tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cũng
như uy tín của Vietcombank trong lòng khách hàng và trên hết là để phục vụ, chăm sóc
và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
3.1. Biểu hiện vật chất bên ngoài
Điều đặc biệt đầu tiên đến từ thiết kế của tất cả các loại thẻ tín dụng quốc tế của
Vietcombank. Công nghệ sản xuất thẻ hiện đại kết hợp với yếu tố truyền thống là cảm
nhận đầu tiên khi cầm thẻ trên tay.
Đặc biệt và tạo nên sự khác biệt của thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank đó là thẻ
Vietcombank Visa Signature dành cho giới thượng lưu. Thẻ được lấy ý tưởng từ hình ảnh
Rồng Vàng thời nhà Lý vừa hồi cố lại bản sắc dân tộc, vừa thể hiện sự uy nghiêm, cao
quý. Rồng Vàng thời Lý với thân hình uốn lượn, uyển chuyển, tạo cảm giác mềm mại,
bao bọc xung quanh thân Rồng là ngọn lửa, thể hiện cho sức mạnh và sự lan tỏa. Rồng
Vàng bay lên (Thăng Long) còn biểu trưng cho sự thịnh vượng và phát triển.
Toàn bộ hoa văn Rồng Vàng được làm riêng bằng kim loại, được những người thợ
lành nghề gắn thủ công lên thẻ, sau đó sử dụng công nghệ ép lên nền đen mờ của thẻ.
Các cạnh rìa của thẻ có màu vàng sáng của kim loại thay vì màu đen như hai mặt
của thẻ, làm cho thẻ nổi bật, dễ nhận biết, khi để chung với các thẻ và giấy tờ khác trong
ví. Thiết kế mới lạ này của thẻ Vietcombank Visa Signature góp phần khẳng định đẳng
cấp của người cầm thẻ.
3.2. Biểu hiện vật chất bên trong
Vì thẻ là một thiết bị vật lý do Khách hàng tự bảo quản và các giao dịch thẻ là giao
dịch do Khách hàng tự thực hiện, nên có thể xảy ra rủi ro khi Khách hàng mất/thất lạc thẻ
hoặc bị đánh cắp thông tin thẻ. Với hàng triệu giao dịch mỗi ngày, sự an toàn trong mỗi
giao dịch của Khách hàng là mối quan tâm lớn nhất của Vietcombank. Vậy nên bên trong

43
mỗi chiếc thẻ nhìn có vẻ khá đơn giản ấy thì nó đã tích hợp rất nhiều công nghệ hiện đại
với những tính năng bảo mật tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra, là một ngân hàng lớn tầm cỡ thì VCB còn có được những yếu tố biểu hiện
vật chất bên trong bao gồm sự uy tín cao, thương hiệu mạnh và chiếm thị phần khá lớn
trong sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế. Những khách hàng dù thuộc địa vị hay phân khúc
nào, chỉ cần nhìn đến họ sử dụng thẻ tín dụng quốc tế cũng đem lại cho mọi người cảm
giác sang chảnh, tầm cỡ hơn rất nhiều.
Có thể thấy, thông qua biểu hiện vật chất cả bên trong và bên ngoài thì Ngân hàng
này đang có chính sách biểu hiện vật chất vô cùng tốt. Họ có một chất lượng dịch vụ sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế đáng để những ngân hàng khác học hỏi. Họ đem lại sự hài
lòng, tin tưởng cho những khách hàng của mình và thể hiện hình ảnh thương hiệu của
mình một cách chân thực và thật khác biệt.
Chương 2: Đánh giá thực trạng marketing thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank
I. Những kết quả đạt được:
1. Tình hình sử dụng thẻ tín dụng quốc tế VCB
Trong gần 60 năm hình thành và phát triển, Vietcombank luôn tự hào được đông
đảo khách hàng cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến là một ngân
hàng luôn tiên phong trong lĩnh vực thẻ tín dụng.
Hiện tại, ngân hàng Vietcombank có đa dạng các loại thẻ tín dụng quốc tế khác nhau
được tích hợp nhiều tiện ích cũng như ưu đãi nhằm mang đến cho khách hàng sự thuận
trong những giao dịch thanh toán với những ưu đãi vô cùng hấp dẫn.
Vietcombank nâng cao dịch vụ, tiện ích cho khách hàng, thể hiện đẳng cấp hiện đại
và chuyên nghiệp của ngân hàng với việc chấp nhận thanh toán các thương hiệu thẻ hàng
đầu thế giới
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng doanh số sử dụng thẻ giảm.
Tuy nhiên doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế vẫn tăng trưởng tốt. Với tình hình dịch
bệnh như hiện nay, khách hàng có xu hướng thanh toán trên nền tảng số ngày càng tăng.
Với lượng khách hàng khổng lồ hiện tại của Vietcombank thì phí thu được từ dịch
vụ thẻ cũng mang lại doanh thu nhất định cho ngân hàng: phí thường niên, phí dịch vụ
phát hành nhanh, phí rút tiền, phí thay đổi hạn mức tín dụng…
2. Kết quả khảo sát
Để đánh giá được thực trạng của MKT TTDQT VCB thì nhóm em có thực hiện một
cuộc khảo sát nhỏ quy mô là 100 khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm để có một cái
nhìn chân thực nhất. Phương thức là phiếu khảo sát trên Google Biểu mẫu
(https://docs.google.com/forms/d/1CEgXSUeG4VuA9oiISNTdbriPk2jwlxzv_wAKGBO
4LqI/edit?fbclid=IwAR2imD8w-

44
G13z5LnR3ORdn3eI_HWpfHg5TrBbQsmmR9RclEpvRODKb7XBdY) và nhận được
kết quả đánh giá như sau:
❖ Bạn đã sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank bao lâu?

Biểu đồ 1
Từ tỷ lệ biểu đồ 1 ta thấy một nửa số người sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank sử dụng dịch vụ này trên 3 năm cho thấy ngân hàng có lượng lớn khách
hàng trung thành. 28% khách hàng dùng 1-3 năm, 22% khách hàng dùng dưới 1 năm cho
thấy lượng khách hàng mới cũng rất lớn.
❖ Mục đích sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của bạn là?

Từ khảo sát có thẻ thấy mục đích sử dụng thẻ tín dụng quốc tế rất đa dạng, xuất phát
từ yếu tố chủ quan khách hàng cũng như yếu tố khách quan phía ngân hàng. Tuy nhiên
mục đích khách hàng sử dụng nhiều nhất vẫn là rút tiền, chuyển khoản (67.7%), tiếp đó là
chi tiêu thanh toán trực tuyến (65.7%) và mua sắm tại các siêu thị, nhà hàng (64.6%). Bên
cạnh đó ngoài những mục đích chính như trên khách hàng cũng lựa chọn thẻ tín dụng
quốc tế để đi du lịch, tích lũy dặm bay,…

45
Biểu đồ 2

❖ Bạn biết đến thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank qua kênh nào?

Biểu đồ 3
Khách hàng biết đến thẻ tín dụng quốc tế phần lớn thông qua bạn bè, người thân
giới thiệu (57%), ngoài ra biết đến qua phương tiện báo đài (35%), tại ngân hàng khi tới
làm giao dịch khác (34%) và còn lại là thẻ phụ. Từ kết quả khảo sát có thể thấy
Vietcombank khiến khách hàng rất hài lòng và sẵn sàng giới thiệu cho bạn bè, người thân
sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng.
❖ Các lỗi thường gặp khi sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank

46
Biểu đồ 4
Qua những vấn đề ở các mục trên cho thấy ngân hàng cần tìm hiểu kỹ, khắc phục
những nhược điểm để Vietcombank ngày càng nhận được sự tin yêu của khách hàng. Từ
đó ngân hàng cần phải nâng cấp, cải thiện nhằm tăng sự thoải mái của khách hàng và có
những ưu đãi mỗi khi gặp sự cố này. Nếu không cải thiện điều này thì có thể khách hàng
sẽ quay lưng lại với ngân hàng vì trên thị trường có rất nhiều ngân hàng điện tử hiện nay
rất tốt.
❖ Theo bạn mức phí 3.64% số tiền giao dịch của Vietcombank

Biểu đồ 5
Qua 100 người khảo sát thì có đến 61 người cho rằng mức phí giao dịch hiện tại của
ngân hàng là phù hợp, 37 người thấy cao và chỉ có 2 người cho rằng mức phí này là thấp.
Vietcombank đã nghiên cứu thị trường, điều chỉnh và đưa ra mức phí phù hợp đối với
khách hàng.
❖ Hạn mức tín dụng có phù hợp với nhu cầu chi tiêu của bạn?

47
Biểu đồ 6
Theo biểu đồ 6 có thể thấy hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank
có hạn mức phù hợp với phần lớn khách hàng (66.7%), 19.2% khách hàng thấy hạn mức
hiện tại cao hơn mong đợi và 14.1% thấy hạn mức này thấp hơn mong đợi. Ngân hàng
cần tư vấn cho khách hàng về hạn mức từng loại thẻ để phù hợp với nhu cầu chi tiêu của
từng khách hàng.
3. Các giải thưởng nhận được
Năm 2020, thẻ Vietcombank Visa Signature được nhận giải thưởng thẻ tín dụng tốt
nhất Việt Nam. The Asian Banker đánh giá cao thẻ Vietcombank Visa Signature ở kết
quả ấn tượng trong cả mảng phát hành và sử dụng thẻ. Giải thưởng “Thẻ tín dụng tốt nhất
Việt Nam” đã khẳng định dấu ấn của Vietcombank trong việc không ngừng đổi mới, sáng
tạo mang đến những sản phẩm thẻ ưu việt cho khách hàng
Tại hội nghị khách hàng thường niên 2020 do Tổ chức thẻ quốc tế Visa tổ chức,
Vietcombank vinh dự nhận được giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về doanh số chi tiêu
thẻ 2020 - Leadership in Payment Volume 2020” và “Ngân hàng dẫn đầu về doanh số
thanh toán thẻ 2020 - Leadership in Merchant Sales Volume 2020.”
Năm 2019 Vietcombank cũng giành được nhiều giải thưởng do Tổ chức thẻ tín dụng
quốc tế Visa trao tặng bao gồm:
- Ngân hàng dẫn đầu về doanh số chi tiêu thẻ 2019 (Leadership in Payment Volume
2019)
- Ngân hàng dẫn đầu về doanh số thanh toán thẻ 2019 (Leadership in Merchants
Sales Volume 2019)
- Ngân hàng dẫn đầu về doanh số chi tiêu thẻ ở nước ngoài 2019 (Leadership in
Cross-Border Payment Volume 2019)
- Ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ kích hoạt thiết bị thanh toán thẻ không tiếp xúc 2019
(Leadership in Contactless active terminals penetration 2019)
II. Hạn chế và nguyên nhân:

48
1. Hạn chế
- Về sản phẩm:
● Phí dịch vụ thẻ khá cao khiến khách hàng e ngại trong việc lựa chọn thẻ tín
dụng quốc tế Vietcombank.
● Có thể để người khác sử dụng thẻ trái phép khi để lộ thông tin thẻ

● Dễ sử dụng quá hạn mức, phải đóng tiền phạt

● Có thể quên hạn thanh toán tiền.


- Về cơ sở hạ tầng:
Hiện nay Vietcombank có 1609 cây ATM tại các tỉnh thành trên cả nước tuy nhiên
do được đưa vào sử dụng trong thời gian dài nên các cây ATM của Vietcombank khá cũ,
bên cạnh đó, những trục trặc kỹ thuật do tiết kiệm chi phí mà nhiều máy ATM không
hoạt động liên tục, các chức năng của máy ATM vẫn chưa thực sự sử dụng hết, hiệu quả
sử dụng máy vẫn chưa cao.
- Các lỗi khi giao dịch:
Bộ phận chăm sóc khách hàng nhận được rất nhiều phản hồi của khách hàng về các
lỗi khi giao dịch thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank như: trừ tiền không lý do, thẻ không
thẻ thanh toán, máy ATM thường xuyên hỏng…
- Về nhân sự:
Về nhân sự bán hàng: còn chưa đồng đều về mặt số lượng và chất lượng giữa các
chi nhánh. Đồng thời, do kiến thức chuyên sâu về sản phẩm và kỹ năng của đội ngũ nhân
viên chưa thật tốt nên khi tư vấn cho khách hàng còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
Những hạn chế của dịch vụ marketing thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank nêu trên là
do nhiều nguyên nhân. Ngoài yếu tố khách quan có tính ảnh hưởng, yếu tố chủ quan
thuộc về ngân hàng là nguyên nhân chủ yếu hạn chế hiệu quả của dịch vụ thẻ trong thời
gian qua.
- Nguyên nhân chủ quan:
● Đội ngũ nhân sự chuyên sâu về thẻ tín dụng quốc tế còn thiếu kinh nghiệm.
Thẻ tín dụng quốc tế là lĩnh vực mới phát triển trong những năm gần đây
nên nhân viên phải vừa làm, vừa học và tích lũy kinh nghiệm.
● Công tác marketing thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank vẫn chưa được quan
tâm nhiều. Trong thời gian tới Vietcombank cần phải tiếp tục giữ vững vị

49
thế của mình trong lĩnh vực thẻ tín dụng, nâng cao tuyên truyền, quảng cáo
sản phẩm mới.
- Nguyên nhân khách quan:
● Thói quen dùng tiền mặt của người dân vẫn còn phổ biến. Mặc dù được coi
là một thị trường tiềm năng về phát triển dịch vụ thẻ, tuy nhiên thói quen
dùng tiền mặt khó có thể thay đổi trong thời gian ngắn.
● Khách hàng mang tâm lý lo sợ bị lừa do nhiều thông tin sai lệch từ các
nguồn không chính thức
● Cơ chế, chính sách trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng, thương mại điện
tử chưa hoàn thiện. Hệ thống văn bản luật liên quan đến lĩnh vực thẻ tín
dụng như: phòng chống tội phạm thẻ và các hành vi gian lận, giả mạo trong
thanh toán thẻ… vẫn chưa được ban hành.
● Ngoài ra, trước tình hình tội phạm ngày càng tinh vi như hiện nay, việc
đánh cắp thông tin cá nhân của khách hàng, thông tin đăng nhập tài khoản
tại ngân hàng, làm thẻ giả,... nhằm ăn cắp một khối lượng tiền lớn trong tài
khoản của chủ thẻ là một vấn đề Vietcombank và các ngân hàng khác đặc
biệt quan tâm.
Trong thời gian tới đây, trước áp lực của hội nhập và áp lực của sự cạnh tranh gay
gắt của dịch vụ thẻ giữa các ngân hàng, Vietcombank cần phải nỗ lực khắc phục tối đa
những hạn chế còn tồn tại. Song, với những kết quả đạt được bước đầu, với lợi thế của
một ngân hàng đi đầu Vietcombank tiếp tục phát huy để có thể đứng vững trên thị trường
vốn tiềm ẩn nhiều khó khăn và thách thức như hiện tại.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing thẻ tín dụng
quốc tế VCB
Với mục tiêu không ngừng phát triển chất lượng sản phẩm dịch vụ làm hài lòng
khách hàng, mở rộng thị trường nội địa và hướng tới hội nhập sâu rộng vào thị trường
quốc tế. Vietcombank đề ra khá nhiều đích đến cho các chiến lược marketing của mình.
Để thực hiện những mục tiêu lớn nhỏ đã đề ra, VCB không thể thiếu những mục tiêu tiên
quyết dành cho sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế: xây dựng và quảng bá hình ảnh thương
hiệu của mình nhằm nâng cao hình ảnh và thúc đẩy phát triển số lượng khách hàng sử
dụng sản phẩm này. Ngoài ra, Ngân hàng còn thực hiện mục tiêu đa dạng hóa dịch vụ thẻ,
chủ động tiếp cận nhiều khách hàng mới hay khách hàng tiềm năng.
Thẻ tín dụng quốc tế là loại sản phẩm công nghệ hiện đại với những tiện ích rất lớn.
Vậy nên có thể nói, thẻ tín dụng quốc tế là công cụ thanh toán tiện lợi, hoàn hảo tính trên
cả chức năng hay thị trường sử dụng cả trong và ngoài nước của loại sản phẩm này. Khi
50
dịch bệnh Covid-19 đang làm cả thế giới ‘lao đao’ thì nền kinh tế Việt Nam lại có được
tình hình kinh tế phát triển đáng mơ ước vì những biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
Việt Nam sẽ là một đất nước mà thế giới hướng đến hợp tác. Ngay từ bây giờ, Việt Nam
cần nâng tầm quan trọng của sự thích nghi với hội nhập quốc tế. Vậy nên, sự phát triển
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế của VCB sẽ có rất nhiều lợi thế cạnh tranh khi
Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào thị trường kinh tế thế giới. Với những chiến lược
marketing của mình, có lẽ họat động thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng sẽ đạt được chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao, đưa loại thẻ này trở thành công cụ thanh toán phổ biến
khắp mọi nơi mà không phân biệt vùng miền, giữ vững được vị thế của mình trong và
ngoài nước.
Việt Nam mở rộng hơn về quan hệ đối ngoại với nhiều nước trên thế giới thì việc sử
dụng tiền mặt cũng sẽ trở nên rất bất tiện và lạc hậu. Và, hiển nhiên thay vào đó thanh
toán bằng thẻ tín dụng quốc tế sẽ vượt trội hơn hẳn. Trên cơ sở những mục đích và định
hướng đề ra, Ngân hàng cần có những giải pháp đẩy mạnh marketing để phát triển theo
hướng quốc tế hóa, công nghệ hóa và hiện đại hóa; giảm tỷ trọng lưu thông tiền mặt trên
thị trường.
1. Cập nhập, nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
Với sự đa dạng trong sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thì VCB đã có những vị trí khá
tốt trong việc phát triển thị phần trên thị trường. Tuy nhiên, thẻ tín dụng quốc tế của
Vietcombank vẫn cần chú trọng nâng cao hơn chất lượng và sự đa dạng của danh mục
sản phẩm thẻ này. Việc đa dạng hóa thêm các danh mục thẻ tín dụng quốc tế sẽ hướng tới
các đối tượng khách hàng khác nhau. Một trong những tiêu thức điển hình để VCB phân
khúc khách hàng là dựa trên thu nhập của họ. Với mỗi mức thu nhập khác nhau thì nhu
cầu sử dụng thẻ của khách hàng cũng sẽ khác nhau. Hiện tại, VCB đang có 4 dòng thẻ là
thẻ chuẩn, thẻ vàng, thẻ bạch kim và thẻ đồng thương hiệu. Nhưng, để đạt được những
mục tiêu mở rộng thị phần cả trong nước và quốc tế đã đề ra thì họ cần phải đa dạng hóa
hơn nữa danh mục của thẻ tín dụng quốc tế. Cụ thể:
- Phát triển nhiều dòng thẻ hướng tới từng đối tượng khách hàng. Nhắc đến định
hướng xuyên suốt của Ngân hàng: “Lấy khách hàng làm trung tâm, hướng tới trải
nghiệm số và gắn kết khách hàng”, họ cần phát triển thêm dòng thẻ cá nhân hóa –
quan tâm đến nhu cầu riêng và phân khúc chi tiết hơn nữa của từng đối tượng
khách hàng như dòng MY STYLE hay LUXURY PLATINUM của Vietbank,...
- Phát triển nhiều loại thẻ hướng tới những mục tiêu khác mục tiêu thanh toán trước
trả tiền sau của thẻ tín dụng của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như thẻ du
lịch hay thẻ rút tiền của ngân hàng VPBank là VPB VISA GOLD TRAVEL
MILES và VPB NUMBER 1 MASTERCARD, thậm chí là những loại thẻ ưu đãi
hàng hóa dịch vụ đặc biệt như xăng của thẻ VIB HAPPY DRIVE.

51
2. Tiếp tục mở rộng mạng lưới và kênh phân phối
2.1 Vươn xa đến các tỉnh thành, địa điểm chưa có chi nhánh/phòng giao dịch, đơn
vị chấp nhận thẻ của Vietcombank.
2.1.2. Mở rộng kênh phân phối:
Hiện tại, dù có phòng giao dịch/chi nhánh trên 53 tỉnh thành nhưng Vietcombank
vẫn còn chưa khai phá một số thị trường tại các tỉnh thành khá lớn và tiềm năng để phát
triển sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế. Ngân hàng còn có số phòng giao dịch/chi nhánh khá
ít ở các tỉnh miền núi như Sơn La, Tuyên Quang,... Những tỉnh thành này đang trên đà
phát triển khá nhanh và có tiềm năng sử dụng các sản phẩm thẻ này của Ngân hàng. Nếu
có thể tiếp cận được tầng lớp dân cư có thu nhập khá ở các tỉnh này thì thị trường cung
cấp các loại thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank sẽ được mở rộng. Vietcombank có thể
hợp tác với các siêu thị lớn, cửa hàng Thế giới di động, FPT,... làm kênh phân phối và hỗ
trợ truyền thông cho các sản phẩm thẻ sắp ra. Đó sẽ phải là một chương trình được lên kế
hoạch bài bản và đầu tư có chọn lọc kỹ càng. Để triển khai được chương trình lớn này,
Vietcombank cần tổ chức và thực hiện một số việc sau:
- Đào tạo có chọn lọc nhân viên tại các cửa hàng, siêu thị có liên kết với Ngân hàng.
- Xây dựng nên một quy trình chi tiết để phối hợp phân phối thẻ tín dụng quốc tế
của Vietcombank với các đơn vị đã liên kết với Ngân hàng.
- Có chế độ đãi ngộ và chi trả hoa hồng phù hợp với nhân viên thuộc các đơn vị liên
kết phân phối thẻ cho Ngân hàng khi đã thành công giới thiệu và phát hành thẻ cho
dân chúng.
2.1.3. Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ Vietcombank:
Là ngân hàng sở hữu mạng lưới chấp nhận thẻ lớn trong ngành ngân hàng với hơn
2.500 máy ATM, 60.000 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, 63.000 máy POS,...
Vietcombank đang có lợi thế rất lớn trong lĩnh vực thanh toán nhanh và không chạm.
Mạng lưới chấp nhận thẻ là bệ đỡ cho các tiện ích cơ bản của thẻ tín dụng quốc tế của
ngân hàng được sử dụng. Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ là một trong những yếu tố tối
quan trọng thúc đẩy doanh số thanh toán cũng như số lượng thẻ được phát hành. Vì vậy,
yếu tố đầu tiên để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phát hành và thanh toán thẻ tín dụng là
nhanh chóng tăng mạnh đơn vị chấp nhận thẻ. Giải pháp đó không chỉ đem đến thuận tiện
khi sử dụng thẻ cho khách hàng mà còn tăng độ nhận diện, mang lại những lợi thế to lớn
cho ngân hàng khi phát hành thẻ. Việc phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng
cần được đẩy mạnh trên cơ sở củng cố các đơn vị chấp nhận thẻ cũ, duy trì mối quan hệ
để giữ được các đơn vị chấp nhận thẻ là khách hàng hàng truyền thống.
Tuy nhiên, đa số các đơn vị chấp nhận thẻ của Vietcombank chỉ tập trung ở các
trung tâm thương mại, cửa hàng lớn, nhà hàng,... ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng,... Nói riêng với chuỗi cửa hàng tiện lợi trải khắp cả nước là Vinmart

52
và Vinmart+, thị phần máy POS được sử dụng đã rơi vào tay BIDV. Việc cắt giảm phí
lắp đặt, đăng ký sử dụng, miễn phí bảo hành thiết bị và chia thêm hoa hồng cho các đơn
vị chấp nhận thẻ nên được tính tới để tạo ưu thế cho Vietcombank khi các cửa hàng có
nhu cầu sử dụng máy POS. Với việc chuyển đổi các loại thẻ từ thẻ từ sang thẻ có gắn
chip EMV sử dụng công nghệ contactless, Vietcombank có thể đổi trả miễn phí cho các
đơn vị đang sử dụng máy POS đã cũ và chỉ có thể thanh toán bằng thẻ từ sang máy POS
đời mới có thể thanh toán không chạm bằng thẻ chip. Vietcombank cũng cần lên một chế
độ thu các loại phí phù hợp, cho phép các đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giảm giá hàng
bán với một tỷ lệ hợp lý cho khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế của
Vietcombank. Cùng với đó, Ngân hàng cũng cần có những hy sinh nhất định như: Không
thu thêm phí cấp phép thanh toán thẻ đối với các đơn vị chấp nhận thẻ khi sử dụng mạng
lưới thanh toán của Vietcombank. Đối với những đơn vị chấp nhận thẻ có doanh số thanh
toán cao với nhiều giao dịch được thực hiện bằng thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng cần
được có chính sách khen thưởng và lấy là hình mẫu cho các đơn vị chấp nhận thẻ khác.
2.2. Tiếp cận các khách hàng tiềm năng, chưa có cơ hội sử dụng các tiện ích của thẻ
tín dụng quốc tế Vietcombank.
Có thể thấy, Vietcombank chỉ có thể mở rộng thị trường phân phối thẻ khi họ tiếp
tục giữ vững nền tảng sẵn có, luôn tập trung cao độ vào việc chăm sóc khách hàng hiện
tại thông qua đó tìm kiếm được khách hàng mới.
Đầu tiên phải kể đến khách hàng là nhân viên của Vietcombank: Đông đảo nhân
viên của Vietcombank đã và đang sử dụng sản phẩm thẻ của Ngân hàng nhưng phần
nhiều là các loại thẻ nội địa. Phân khúc khách hàng này có đặc tính là trung thành và sẵn
sàng trải nghiệm các loại thẻ mới của Ngân hàng. Vietcombank cần tiếp tục khai thác
hiệu quả lượng khách hàng đặc biệt này. Nhân viên của ngân hàng còn là một kênh phân
phối dễ dàng tiếp cận nhanh đến tất cả các loại khách hàng nhất là các khách hàng tiềm
năng nhất là người thân, người quen của họ,...
Sau đó, khách hàng là nhân viên của các cửa hàng liên kết có đơn vị chấp nhận thẻ
và các công ty liên kết: Hiện, Vietcombank đang liên kết với các công ty lớn trong ngành
viễn thông như Công ty FPT Telecom, Công ty VMS – Mobiphone,... Thông qua lượng
nhân viên của các công ty, cửa hàng này thương hiệu và sản phẩm của Vietcombank sẽ
được quảng bá mạnh mẽ nếu có thể tận dụng cơ hội. Vietcombank nên phát triển các ưu
đãi đặc biệt dành cho nhân viên của các đơn vị thành viên và có liên kết với ngân hàng có
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Ngân hàng. Để họ trở thành những ‘đại sứ thương hiệu’
vô cùng uy tín cho thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.
Tiếp theo, khách hàng là những người đang làm việc tại các cơ quan, công ty trả
lương qua tài khoản của Vietcombank: Thẻ tín dụng quốc tế là một sản phẩm đặc thù
nhưng với nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn, việc sở hữu một chiếc thẻ tín dụng đang dần

53
phổ biến hơn. Đối với phân khúc khách hàng trên, là một lượng khách hàng với độ tuổi
khá trẻ và năng động cùng với thu nhập ổn định, các loại thẻ mới sẽ tạo hứng thú cho họ.
Ngân hàng có thể phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức những chương trình ra mắt, giới
thiệu, đưa ra các trải nghiệm, hướng dẫn dùng thử các loại thẻ tín dụng quốc tế khá mới
mẻ này với công nhân viên.
Sau cuối, khách hàng đang sử dụng các dịch vụ như vay tiền, gửi tiền tại
Vietcombank cũng sẽ là khách hàng của loại sản phẩm đấy tính năng nổi bật này trong
tương lai: Phân khúc khách hàng này có độ tuổi trung bình trong khoảng 30-40 tuổi, có
một lượng tài sản tích lũy tương đối nhưng họ đã quen thuộc với những thẻ họ đã sử dụng
từ trước. Để thay đổi được thói quen của khách hàng, bộ phận tư vấn phải tích cực đưa ra
những ưu đãi khi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế gắn liền với các sản phẩm cho vay và tiết
kiệm của Ngân hàng.
Ngoài ra, trên thị trường đương nhiên sẽ tồn tại những khách hàng hoàn toàn mới:
Đó có thể là khách hàng của đối thủ cạnh tranh đang tìm kiếm một sản phẩm thẻ tối ưu
hơn, có thể giải quyết được chính xác những vấn đề họ gặp phải, có thể là khách hàng đã
sử dụng các loại thẻ ghi nợ nội địa của Ngân hàng những hoàn toàn xa lạ với các loại thẻ
tín dụng quốc tế,... Tuyên truyền, quảng cáo trên các mạng xã hội, nền tảng trực tuyến,...
là khá phù hợp với chi phí thấp nhưng có độ phủ sóng cao đến khách hàng.
3. Cập nhật các xu hướng công nghệ hiện đại trên thị trường và nâng cấp, bổ sung
cơ sở vật chất, kỹ thuật.
3.1. Bồi dưỡng, đào tạo một đội ngũ chuyên viên kỹ thuật tin học có kiến thức
chuyên sâu về các loại trang thiết bị, máy móc liên quan đến công nghệ thẻ và thanh toán
thẻ.
Trong tổng số hơn 20.000 công nhân viên đang công tác tại Ngân hàng,
Vietcombank cần sở hữu một đội ngũ chuyên viên máy tính, tin học, họ phải am hiểu về
các tác vụ của ngân hàng nói chung và các hoạt động thẻ nói riêng. Nói rõ hơn về phía
sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank cần cho họ tham gia vào các khóa học
nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ áp dụng cho ngân hàng nâng cao ở các ngân hàng bạn phát
triển hơn về sản phẩm thẻ này hoặc các ngân hàng, tổ chức nước ngoài. Không những
thế, Ngân hàng cần có đội ngũ nhân viên có khả năng, tay nghề cao trong việc bảo
dưỡng, lắp đặt hệ thống máy móc, trang thiết bị của nghiệp vụ thẻ. Khi xảy ra bất kì sự cố
nào trên hệ thống ATM, Website, Internet Banking,... ngân hàng sẽ có được sự chủ động,
nhanh chóng xử lý. Nhờ đội ngũ nhân viên này, Ngân hàng có thể tiết kiệm chi phí,
không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức cung cấp kỹ thuật nào, bảo mật hệ thống thông tin
cho người sử dụng,,...
3.2. Khai thác triệt để hệ thống Core Banking. Tiếp tục tập trung chuyển đổi thẻ từ
sang thẻ gắn chip sử dụng công nghệ contactless.

54
Vietcombank đã chính thức cung cấp dịch vụ trên hệ thống Core Banking mới từ
ngày 27/01/2020. Việc triển khai hệ thống Core Banking mới có ý nghĩa quan trọng đối
với Vietcombank, cho phép đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số. Cùng với rất nhiều đợt nâng cấp hệ
thống, Core Banking của Vietcombank đang được hoàn thiện, khắc phục nhiều lỗi của hệ
thống cũ, hạn chế tắc nghẽn hệ thống. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng với các đối tác nước ngoài có liên quan để khắc phục các lỗi hệ thống, gây tắc
nghẽn trong việc sử dụng thẻ khách hàng.
Ngoài ra, Vietcombank còn có hệ thống MPA - là hệ thống xây dựng kho dữ liệu và
báo cáo để quản trị hiệu quả tài chính, phân tích lợi nhuận theo các chiều đơn vị, sản
phẩm, khách hàng. Dự án MPA là một trong các dự án trọng tâm của Khối Tài chính
nhằm từng bước chuyển đổi, nâng cao vai trò của chức năng tài chính kinh doanh
(Business Finance) trong hoạt động của Vietcombank. Cũng trong năm 2020,
Vietcombank đã đưa vào vận hành nhiều hệ thống mới như: Phân tích lợi nhuận đa chiều
MPA, Quản trị nguồn nhân lực TP.HCM... và khởi động nhiều dự án chuyển đối, ứng
dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng lực hoạt động và quản trị điều hành theo
thông lệ quốc tế như Treasury, ALM.FTP, IFRS9, PCM...
Ngân hàng cần có thêm một hệ thống quản lý các sản phẩm thẻ của Ngân hàng, chia
ra các nhánh nhóm thẻ riêng như: thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế,... Hệ thống này
sẽ phối hợp với các hệ thống sẵn có ở trên để đảm bảo các hệ thống sẽ vận hành trơn tru
nhất, tối ưu hóa những ưu điểm của từng hệ thống. Thẻ là một trong những dịch vụ chính
của Ngân hàng, việc quản lý dịch vụ của sản phẩm này là hết sức cần thiết và quan trọng
đối với Vietcombank.
4. Tập trung các nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy marketing chuyên trách
4.1. Nhận định rõ nhiệm vụ của bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trường, thu
thập thông tin và tâm lý khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng,...
Với bất cứ bộ phận nào trong ngân hàng, các cấp quản lý đều phải xác định rõ trách
nhiệm và chức năng của từng phòng ban và đảm bảo rằng nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra
được thực hiện theo đúng yêu cầu. Hay với bất kỳ sản phẩm nào, khi nghiên cứu và sắp
đưa ra thị trường đều cần một một máy chuyên phụ trách sản phẩm đó để xây dựng nên
một chiến lược phù hợp với từng sản phẩm. Nhất là khi thực hiện các bước marketing sản
phẩm, vạch ra một kế hoạch cụ thể cùng với đó là vị trí và vai trò của từng phương pháp
tiếp thị khách hàng là rất cần thiết. Từng cách marketing có những ưu, nhược điểm riêng,
lượng thông tin thu thập từ khách hàng khác nhau và cách tạo mối quan hệ với khách
hàng rất đa dạng. Vietcombank là Ngân hàng số 1 Việt Nam hiện nay, với bộ máy được
tổ chức khá mạch lạc và nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên, các hoạt động marketing của
Ngân hàng này còn đang lẫn vào nhau, chưa được rõ ràng khiến hoạt động marketing sản

55
phẩm thẻ tín dụng quốc tế cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Một phương pháp marketing được
sử dụng nhiều lần và cho nhiều sản phẩm, hầu hết các phương pháp còn khá đại trà chưa
mang đặc thù của từng loại sản phẩm. Hầu hết các hoạt động marketing đang thực hiện
đều do khối Quan hệ khách hàng thực hiện xen kẽ các nghiệp vụ và Quan hệ khách hàng.
Từ đó, khi đưa sản phẩm ra thị trường, Ngân hàng có được sự chủ động trước những biến
động từ thị trường đang tiềm ẩn nhiều cạnh tranh. Hơn thế nữa, các hoạt động marketing
sẽ được thực hiện khoa học và bài bản hơn.
4.2. Sắp xếp đội ngũ cán bộ có chuyên môn về marketing và về thẻ tín dụng quốc tế
của Vietcombank thành một bộ phận nhằm tập trung marketing cho sản phẩm này.
- Về mặt nhân sự: Điều quan trọng nhất khi thành lập một bộ máy chính là lựa chọn
được một ban lãnh đạo có kiến thức chuyên ngành marketing nhất là marketing
trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trưởng bộ phận này. Vietcombank có thể
thuyên chuyển một số nhân viên từ các phòng quan hệ khách hàng để chuyển sang
bộ phận marketing, tuy nhiên các nhân viên này cần được được đào tạo thêm, có
những buổi học thực tế về các nghiệp vụ marketing cần thiết cho sản phẩm thẻ tín
dụng này của ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thể điều động một số nhân
lực trẻ và năng động từ phòng quan hệ khách hàng.
- Nhiệm vụ của bộ phận marketing cần được xác định rõ ràng, có thể phối hợp với
các bộ phận khác để phát triển sản phẩm các sản phẩm thẻ tín dụng để dễ có các
chương trình hoạt động, các chương trình khuyếch trương tới các khách hàng
thuận tiện hơn. Đặc biệt, khi có bộ phận marketing, công tác nghiên cứu thị trường
dành cho loại thẻ tín dụng quốc tế sẽ được chú trọng, nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng sẽ được quan tâm sát sao hơn để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nếu tồn
tại bộ phận marketing, nó sẽ quy định cụ thể về công tác nghiên cứu thị trường, về
phát triển và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank
được tốt hơn.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận khác và bộ phận marketing phải thật nhuần nhuyễn,
chặt chẽ. Đặc biệt là giữa bộ phận phát triển sản phẩm mang tính đa dạng này với
bộ phận marketing. Vietcombank có thể xây dựng nên các quy định về việc phối
hợp thực hiện marketing giữa các bộ phận. Để tránh công việc bị dàn trải và có
những bộ phận không đủ nguồn nhân lực, Ngân hàng cần tổ chức hoạt động
marketing tinh gọn và hiệu quả bằng việc:

+ Xác định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận marketing;


+ Xác định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận phát triển sản phẩm thẻ tín dụng quốc
tế;

56
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức cho bộ phận marketing với đầy đủ các chức năng của
marketing hiện đại theo mô hình marketing theo chức năng với các bộ phận chuyên môn
hóa dưới sự lãnh đạo của trưởng bộ phận marketing;
+ Xác định được lợi ích của marketing trong kinh doanh các sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế của ngân hàng.
4.3. Đề ra cơ chế kiểm tra, đánh giá hoạt động triển khai marketing cho sản phẩm
thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.
Để những chiến lược marketing sản phẩm thẻ này đặt ra có được hiệu quả tốt,
Vietcombank cần thiết lập nên một cơ chế kiểm tra sát sao tiến độ, chất lượng của các
hoạt động cũng như đánh giá xem các chiến lược marketing dành cho sản phẩm đó có đạt
được những mục tiêu cơ bản hay không? Từ đó, bộ phận chuyên trách sẽ đề ra hướng giải
quyết, điều chỉnh mức độ cho phù hợp với những biến đổi của thị trường tài chính kinh tế
nước ta. Những đánh giá cụ thể mà Vietcombank cần phải có để giám sát việc thực thi
chiến lược marketing gồm:
- Đánh giá kênh phân phối: kênh bán nào mang lại hiệu quả cao hơn, cân nhắn giữ
lại hay loại bỏ những kênh phân phối yếu kém;
- Đánh giá các kênh truyền thông: Bộ phận chuyên trách cần nắm được số lượng
khách hàng đã tiếp cận được thẻ tín dụng quốc tế qua các kênh. Dựa vào đó để
quyết định đầu tư nguồn lực vào kênh truyền thông nào đem lại doanh thu cao
nhất, không tiếp tục thực hiện các phương thức marketing không thu hút khách
hàng,...
- Đánh giá hiệu quả của các chương trình khuyến mãi: Các chương trình mà
Vietcombank đưa ra có thu hút người dùng bằng hoặc hơn các chương trình do các
ngân hàng khác đưa ra hay không? Sau khi đưa các chương trình khuyến mãi,
chiết khấu,... ra thị trường thì doanh số của thẻ tín dụng quốc tế có tăng lên hay
không? Hình thức nào, khuyến mãi ở đâu,... là hiệu quả nhất? ,...
- Đánh giá về quy trình, con người: Quy trình phân phối sản phẩm và quy trình
marketing cho sản phẩm đã phù hợp hay chưa? Phân công công việc, mức độ làm
việc,.... đã hợp lý với từng cá nhân chưa? ,...
- Đánh giá về lượng khách hàng mới: Vietcombank có thể gửi những biểu mẫu đánh
giá chất lượng thẻ tín dụng quốc tế cho người dùng mới, xem rằng các lãi suất, phí
dịch vụ,... Ngân hàng đưa ra là cao, thấp hay đã phù hợp? Từ đó, phân loại khách
hàng ra các lớp khác nhau, phục vụ các lớp khách hàng khác nhau với những cách
khác nhau.
4.4. Xây dựng chính sách phân phối phù hợp với sản phẩm cùng với cơ chế tưởng
thưởng hợp lý cho cán bộ, nhân viên.

57
Xây dựng chính sách phân phối với cơ chế thưởng doanh số, lợi nhuận xứng đáng
với trình độ, sự linh hoạt của nhân lực. Một mặt vừa mở rộng được thị trường, vừa nâng
cao được năng lực cạnh tranh của Vietcombank. Khuyến khích và có giải thưởng, có sự
ghi nhận và tôn vinh đối với các sáng kiến cải tiến quy trình làm việc các công đoạn
nghiệp vụ trong Ngân hàng cũng như quy trình làm việc với khách hàng. Sự chuyên
nghiệp sẽ đẩy nhanh tiến độ và thể hiện năng lực giải quyết nghiệp vụ là căn cứ để thành
công cho Ngân hàng. Đây còn là cách giữ chân nhân lực tốt ở lại phục vụ cho
Vietcombank, tránh được một phần sự chảy máu chất xám, nhân sự giỏi chuyển sang
phục vụ cho đối thủ.
5. Thúc đẩy hàng loạt các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, quảng bá mạnh mẽ cho sản
phẩm thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank.
5.1. Tích cực tung ra thị trường các ưu đãi cho chủ thẻ thông qua liên kết với các
nhãn hàng hoặc các sàn thương mại điện tử đồng thời chú trọng tới lợi ích trực tiếp của
khách hàng đang sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác của Ngân hàng.
Dịch Covid – 19 bùng phát với số ca mắc tăng cao, dân chúng quen với việc phải
cách ly tại nhà, vì vậy mà thương mại điện tử đang là một ngành ăn nên làm ra với doanh
thu vô cùng ấn tượng. Việc đưa ra thị trường nhiều ưu đãi cho chủ thẻ, đặc biệt là các
chương trình thông qua các hình thức hợp tác song phương với các nhãn hàng, ngày càng
nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ và quan tâm lớn từ phía khách hàng. Ví dụ như với những
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế lần đầu thanh toán cho cửa hàng sẽ nhận được
một số phần trăm chiết khấu. Chương trình này giống như một đợt giảm giá, đòi hỏi chi
phí thực hiện cao nhưng đem lại hiệu quả trong thời kỳ kinh tế khó khăn, dân chúng
không muốn chi tiêu quá nhiều. Ngân hàng cũng có thể tung một số voucher lên các sàn
thương mại điện tử uy tín như: Tiki, Shopee,... với số lượng hạn chế nhưng đủ sức hấp
dẫn, gây tò mò với khách hàng để họ tìm hiểu và tiếp cận được thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank. Sau chương trình, Vietcombank có thể nghiên cứu, xem xét doanh thu từ
hoạt động trên để tung những voucher thích hợp cho từng sàn thương mại điện tử khác
nhau hoặc tung nhiều khuyến mãi hơn với những sàn có ít khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế để thu hút thêm khách hàng mới.
Trả góp là một phương án khả dĩ và được khách hàng quan tâm khi phải chi trả cho
một khoản tiền khá lớn mà một lần không thể đáp ứng hết được. Khi hợp tác cùng các
nhãn hàng đưa ra các hình thức trả góp với lãi suất hấp dẫn khách hàng, người nhận được
lợi ích không chỉ là Ngân hàng khi doanh thu giao dịch qua thẻ tăng mà đem lại cho đơn
vị hợp tác doanh số bán hàng cao hơn. Cùng với đó, Vietcombank cũng cần có chính sách
tập trung các chương trình khuyến mãi có trọng tâm, hướng tới lợi ích trực tiếp của khách
hàng như: chương trình chiết khấu, hoàn tiền khi mua hàng… Những khách hàng sử dụng

58
các dịch vụ trên nếu là chủ nhân của thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank thì sẽ nhận được
mức lãi suất hấp dẫn hơn hoặc nhận được quà tặng hay phiếu mua hàng,...
5.2. Truyền thông nội bộ tới toàn bộ công nhân viên của Vietcombank, các công ty
con trực thuộc và các thành viên liên kết,...
Vietcombank sở hữu liên kết với rất nhiều các công ty, mạng lưới phân phối rộng
khắp cùng số lượng khách hàng là công nhân viên trong Ngân hàng và các công ty liên
kết là rất lớn, đặc biệt là các công ty viễn thông lớn (như FPT, Mobifone,...) . Nên một
chính sách truyền thông nội bộ tốt sẽ đem lại hiệu quả cao đối với bộ phận khách hàng
này, thậm chí có thể thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Những buổi giới thiệu thẻ
tín dụng mới, những email nội bộ, công văn hay voucher đính kèm tờ rơi,... là một trong
những hình thức quảng bá sản phẩm với chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao đối với
khách hàng nội bộ. Những hình thức này còn đem đến cho khách hàng đầy đủ thông tin,
nhanh chóng cập nhập về thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng. Nhân viên của Ngân hàng
đặc biệt là các phòng ban đảm nhiệm nhiệm vụ marketing cho thẻ tín dụng quốc tế của
Vietcombank sẽ đóng vai trò tối quan trọng khi vừa có trách nhiệm xây dựng chiến lược
marketing vừa phải quảng cáo cho sản phẩm.
5.3. Những hình thức quảng bá sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế hiện đại hơn.
- Email Marketing: Công việc hàng ngày của mỗi người đều gắn liền với một hoặc
nhiều email. Thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank hướng tới khách hàng mục
tiêu là có công việc và nguồn thu nhập ổn định. Với cách marketing thông qua
email, Ngân hàng không chỉ tiết kiệm được nguồn chi phí đáng kể mà còn dễ tiếp
cận khách hàng hơn trong thời buổi dịch bệnh. Không chỉ thế, cách marketing này
còn lợi dụng được những tiến bộ công nghệ sẵn có của Ngân hàng. Theo các
nghiên cứu được thực hiện, doanh thu từ email marketing thường phát triển nhanh
hơn doanh thu từ bất kỳ hình thức marketing trực tiếp nào.
- Ngoài ra, sau khi dãn cách và ở nhà quá lâu, chắc chắn ra khi ra đường, khách
hàng sẽ bị thu hút bởi các banner về các sản phẩm mới. Vietcombank có thể lựa
chọn cách này để marketing cho thẻ tín dụng quốc tế của mình. Một cách
marketing chưa bao giờ lỗi thời là quảng cáo thông qua những tấm poster được
dán trên xe bus với những câu slogan “đọc là nhớ”. Tuy nhiên, cách này hầu như
chưa được sử dụng nhiều để quảng cáo sản phẩm thẻ mà chủ yếu để quảng cáo
thương hiệu ngân hàng và những gói sản phẩm cho vay hay tiết kiệm.
- Mời các KOLs, người nổi tiếng làm đại sứ thương hiệu: Một trường hợp rất thành
công mà chúng ta có thể nhận thấy là sau khi mời được Sơn Tùng MTP làm đại sứ
thương hiệu, TP Bank nhận được rất nhiều chú ý, mọi người đều thấy được các sản
phẩm, dịch vụ của TP Bank gắn liền với hoạt động của ca sĩ này. Với độ phủ sóng
cao và lượng fan đông đảo, Sơn Tùng MTP đang yếu tố đem lại cho TPBank

59
lượng lớn khách hàng. Tik Tok, Youtube,... tăng trưởng người dùng đáng nể khi
dịch Covid – 19 bùng phát, người nổi tiếng và các KOLs phải tiếp xúc với người
hâm mộ qua các kênh trực tuyến. Với một cách tiếp cận khéo léo thông qua các
clip được dựng bởi những người có ảnh hưởng trên nền tảng này, các sản phẩm thẻ
tín dụng quốc tế của Vietcombank có thể tiếp cận tới rất nhiều khách hàng tiềm
năng. Nhưng việc lựa chọn KOLs phải được thực hiện cẩn trọng, chọn được ra
những người có tâm và có khả năng nâng tầm sản phẩm của Ngân hàng.
- Tổ chức các cuộc thi về tìm hiểu thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank tại các
trường đại học chuyên về kinh tế như Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính,...:
Cuộc thi không chỉ dừng lại ở việc truyền thông rộng rãi tới công chúng nhất là
giới trẻ mà còn có thể phát hiện ra những điểm yếu cần khắc phục của sản phẩm.
Cùng với đó, những mong muốn của khách hàng cũng được nắm bắt nhanh chóng
để các bộ phận của Ngân hàng có thể hoàn thiện các dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế,
cập nhật và sửa chữa những lỗi hiện có.
5.4. Phát huy hiệu quả tổng hợp của hoạt động giao tiếp và khuếch trương:
Giao tiếp và khuếch trương là 1 công cụ marketing quan trọng của hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh thẻ tín dụng. Bởi vì các hoạt động mở rộng giúp công chúng hiểu
rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, giúp khách hàng quyết định lựa chọn
các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Để thẻ tín dụng thực sự là 1 công cụ thanh toán hữu
hiệu và phổ biến, Vietcombank không được bỏ qua hoạt động giao tiếp khuếch trương
đến mọi tầng lớp dân cư. Để thực hiện chiến lược tiếp thị, cần phải: Xây dựng cơ cấu tổ
chức, Thiết lập một hệ thống ra quyết định và động lực, Đề ra công cụ triển khai,...

60
Kết luận
Vietcombank là một trong những ông lớn của Big 4, là ngân hàng hàng đi đầu trong
các chiến lược quảng bá sản phẩm của mình, với uy tín và kinh nghiệm của ngân hàng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng luôn được khách hàng quan tâm và đánh giá. Kết
quả đánh giá đó sẽ tác động rất lớn đến quá trình hoạt động của ngân hàng, là gợi mở
quan trọng giúp ngân hàng cải thiện và phát triển hơn. Qua quá trình phân tích về hoạt
động marketing thẻ tín dụng của Vietcombank, có thể thấy được tổng quan về thẻ tín
dụng quốc tế của Vietcombank cũng như cách ngân hàng đưa sản phẩm thẻ của mình đến
với khách hàng thông quan các chiến lược Marketing-Mix. Đánh giá được hiệu quả hoạt
động, những ưu điểm và hạn chế trong chiến lược Marketing thẻ tín dụng của
Vietcombank. Phân tích và làm rõ những nguyên nhân tác động đến quá trình Marketing
thẻ tín dụng của ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và cải thiện
hoạt động Marketing thẻ tín dụng của Vietcombank.
Trên đây là những đánh giá và giải pháp của nhóm em, qua quá trình nghiên cứu và
tìm hiểu thực tế, trong quá trình phân tích vẫn còn nhiều thiếu sót mong cô góp ý để bài
chúng em được hoàn thiện hơn. Cảm ơn cô đã cho chúng em cơ hội được tìm hiểu và tích
lũy những kiến thức thực tế, đây sẽ là những sẽ là nền tảng và kiến thức hữu ích cho công
việc và cuộc sống sau này của chúng em. Lời cuối, Nhóm 8 xin gửi lời cảm ơn tất cả mọi
người vì đã đồng hành tìm hiểu và hoàn thiện cùng bài tập lớn của chúng em.

61
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu học tập Marketing Ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng.
2. https://portal.vietcombank.com.vn/Pages/Home.aspx?devicechannel=default
3. https://portal.vietcombank.com.vn/Personal/Card/TTDQT/Pages/Home.aspx?
devicechannel=default
4. https://dangcongsan.vn/thong-tin-kinh-te/vietcombank-visa-signature-canh-tranh-
nho-su-khac-biet-557680.html
5. https://vneconomy.vn/vietcombank-thuong-hieu-va-vi-the-cua-ngan-hang-so-
1.htm
6. https://tuoitre.vn/vietcombank-trien-khai-nhieu-san-pham-thuc-day-thanh-toan-
khong-dung-tien-mat-20210625173057994.htm
7. https://vnexpress.net/vietcombank-co-mang-luoi-don-vi-chap-nhan-the-hieu-qua-
3510475.html
8. http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/Vietcombank-nhan-3-giai-thuong-quoc-te-
uy-tin-ve-Ngan-hang-ban-le/398852.vgp
9. https://laodong.vn/kinh-te/vietcombank-mot-lan-nua-tien-phong-giam-lai-suat-
cho-vay-882428.ldo
10. https://kinhtedothi.vn/vietcombank-tien-phong-trong-phat-trien-ung-dung-ngan-
hang-di-dong-tai-viet-nam-387943.html
11. https://tuoitre.vn/vietcombank-tiep-tuc-giam-lai-vay-ho-tro-doanh-nghiep-
20201216075403341.htm
12. https://infofinance.vn/bieu-tuong-cua-ngan-hang-vietcombank/
13. https://cafebiz.vn/ngan-hang-huong-loi-gi-khi-lai-suat-dung-the-tin-dung-trong-
45-ngay-bang-0-20190612085317597.chn
14. https://daibieunhandan.vn/vietcombank-hoi-nhap-va-dap-ung-nhieu-chuan-muc-
quoc-te-435881
15. https://www.daibieunhandan.vn/vietcombank-xac-dinh-ro-muc-tieu-phat-trien-
432052
16. https://portal.vietcombank.com.vn/content/Investors/Investors/B%C3%A1o%20c
%C3%A1o%20th%C6%B0%E1%BB%9Dng%20ni%C3%AAn/N%C4%83m
%202020/Bao%20cao%20thuong%20nienVCB%202020_CBTT.pdf

62
17. https://thoibaonganhang.vn/vietcombank-ky-hop-dong-tin-dung-tai-tro-du-an-nha-
may-nhiet-dien-quang-trach-1-116149.html
18. https://nhandan.vn/thong-tin-doanh-nghiep/vietcombank-nhan-sau-giai-thuong-
quan-trong-do-to-chuc-the-quoc-te-visa-trao-tang-378368/

63

You might also like