You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HỒ CHÍ MINH
-----------oOo-----------

MÔN MARKETING CĂN BẢN


GVHD: NGUYỄN THANH MINH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU THỊ TRƯỜNG CỦA


SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG COLGATE
ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Sinh viên thực hiện MSSV


1. Đặng Thúy Vi : 33191020066
2. Trương Đức Thọ : 33191020077
3. Huỳnh Mai Khanh : 33191020093
4. Bùi Nguyễn Phương Vy : 33191020094
5. Phan Minh Thanh : 33191020115
6. Dương Minh Châu : 33191020118
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2020

MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................................................................................. 1
2. Khái quát về công ty Colgate Palmolive..............................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................................................................2
3.2. Phương pháp chọn mẫu.....................................................................................................................................2
3.3. Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................................................................2
PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................................................................3
1. Khái niệm Marketing mix ( 4P)...........................................................................................................................3
2. Kết quả nghiên cứu...............................................................................................................................................3
2.1 Giới thiệu.......................................................................................................................................................3
2.2 Thống kê người đã sử dụng sản phẩm.........................................................................................................3
2.2.1 Lý do mua sản phẩm.................................................................................................................................4
2.2.2 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với sản phẩm.............................................................4
2.2.3 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với giá........................................................................6
2.2.4 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với kênh phân phối...................................................8
2.2.5 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với xúc tiến................................................................9
2.2.6 Ý định của người tiêu dùng về việc tiếp tục mua sản phẩm Colgate...................................................10
2.3. Thống kê và phân tích người chưa sử dụng sản phẩm.............................................................................10
PHẦN III: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG COLGATE 12
1. Chiến lược Marketing Mix cho khách hàng đang sử dụng sản phẩm kem đánh răng Colgate....................12
1.1. Đề xuất chiến lược sản phẩm (Product).....................................................................................................12
1.2. Đề xuất chiến lược giá (Price).....................................................................................................................14
1.3. Đề xuất chiến lược kênh phân phối (Place)...............................................................................................17
1.4. Đề xuất chiến lược xúc tiến (Promotion)...................................................................................................19
2. Chiến lược Marketing Mix cho khách hàng chưa sử dụng sản phẩm kem đánh răng Colgate....................21
2.1. Đề xuất chiến lược sản phẩm (Product).....................................................................................................21
2.2. Đề xuất chiến lược giá (Price).....................................................................................................................22
2.3. Đề xuất chiến lược kênh phân phối (Place)...............................................................................................22
2.4. Đề xuất chiến lược xúc tiến (Promotion)...................................................................................................22
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................................25
MỤC LỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ
Hình 2. 0-1 Biểu đồ những yếu tố tác động đến chọn mua kem đánh răng Colgate.......................4
Hình 2. 0-2 Biểu đồ các loại kem đánh răng Colgate khách hàng chọn mua..................................5
Hình 2. 0-3 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của mùi hương lên tác động mua kem đánh răng
Colgate.................................................................................................................................................. 6
Hình 2. 0-4 Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về giá của kem đánh răng Colgate tương ứng với
mức thu nhập của khách hàng............................................................................................................7
Hình 2. 0-5 Biểu đồ thể hiện các kênh phân phối của sản phẩm kem đánh răng Colgate hiện tại 8
Hình 2. 0-6 Biểu đồ đánh giá về số người tiếp cận qua các kênh quảng cáo....................................9
Hình 2. 0-7 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các kênh quảng cáo hiện tại cho sản phẩm............................9
Hình 2. 0-8 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lòng trung thành của nhóm người đã mua dùng sản phẩm....10
Hình 2. 0-9 Biểu đồ thể hiện phần khách hàng không dùng đến sản phẩm kem đánh răng
Colgate................................................................................................................................................ 11
Hình 3. 0-1 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của hương thơm kem đánh răng Colgate đến
khách hàng......................................................................................................................................... 12
Hình 3. 0-2 Biểu đồ dánh giá nhu cầu theo tính năng của từng sản phẩm....................................15
Hình 3. 0-3 Biểu đồ thể hiện thị hiếu địa điểm khách hàng thường mua kem đánh răng Colgate
............................................................................................................................................................. 17
Hình 3. 0-4 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng qua các kênh truyền thông......20
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong xã hội hiện đại ngày nay, kem đánh răng không còn quá xa lạ với người ta dùng, sản
phẩm này dường như là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yêu của mỗi gia đình. Người
tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn từ nhiều nhãn hiệu kem đánh răng khác nhau để tìm cho
mình một loại kem đánh răng phù hợp với nhu cầu của mỗi người và giá cả tiêu dùng. Xã hội càng
phát triển, nhu cầu ăn ngon, mặt đẹp lại trở thành những nhu cầu cấp thiết trong đời sống của mỗi
con người, những thực phẩm với nhiều vị hơn, màu sắc cũng như nguồn nguyên liệu đa dạng hơn,
điều này càng làm cho người tiêu dùng càng quan tâm đặc biệt hơn đến răng miệng của mình. Việc
làm sao để giảm bớt những vi khuẩn gây sâu răng, những mảng bám, màu thực phẩm, những vết ố
vàng, những tác hại từ các thực phẩm quá lạnh hoặc quá nóng đến răng, dần người tiêu dùng đặc
biệt quan tâm đến những điều này, khi lựa chọn một loại kem đánh răng hay một nhãn hiệu phù
hợp cho răng miệng của mình.
Nhận thấy từ những điều đó, các nhãn hiệu kem đánh răng lần lượt ra đời và chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam, các nhãn hiệu không còn chỉ quan tâm đến loại kem mình sản xuất mà dần quan
tâm hơn đến thị hiếu và số đông người tiêu dùng họ cần gì. Người tiêu dùng quan tâm hơn về chất
lượng kem đánh răng, làm sao cho răng trắng sáng, chắc răng, khỏe nứu, hơi thở thơm lâu, ít tác
động xấu đến sức khỏe, …
Từ những yếu tố trên chúng em nhận thấy thị trường kem đánh răng tại Việt Nam thật sự rất có
tiềm năng và sôi động. Chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu thị
trường của sản phẩm Kem đánh răng Colgate đối với người tiêu dùng”. Để tìm hiểu rõ hơn nhu
cầu mong muốn của khách hàng hàng về một loại kem đánh răng, và những đối thủ cạnh tranh về
mặt hàng kem đánh răng trên thị trường quyết liệt như thế nào ?!
Kem đánh răng Colgate là một trong những loại kem đánh răng đáp ứng tốt mong muốn của
khách hàng về chất lượng. Colgate luôn là thương hiệu kem đánh răng dẫn đầu của thị trường thế
giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng.
2. Khái quát về công ty Colgate Palmolive
Công ty Colgate Palmolive là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ chuyên về sản phẩm tiêu dùng
tập trung vào việc sản xuất, phân phối và cung cấp cho các hộ gia đình các sản phẩm chăm sóc sức

1
khỏe và các sản phẩm cá nhân. Hãng được thành lập vào năm 1806, từ đầu thế kỷ 19 với hơn 200
hình thành và phát triển. Văn phòng công ty của công ty đóng tại New York City. Những sản phẩm
của hãng về các lĩnh vực như: Vệ sinh răng miệng, Xà phòng,… có mặt trên 70 Quốc Gia toàn Thế
Giới.
Năm 1996, Colgate Palmolive (Colgate), là một trong những thương hiệu hàng tiêu dùng toàn
cầu đầu tiên vào Việt Nam tham gia vào thị trường hàng tiêu dùng và đặc thù là hàng chăm sóc
răng miệng.
Một số sản phẩm kem đánh răng Colgate đang có mặt trên thị trường Việt Nam:
 Colgate cho hơi thở thơm mát: Colgate Max Fresh Hương Bạc Hà, Colgate Max Fresh Trà
Xanh, Colgate Max Fresh Bạc Hà Băng Mát Lạnh, Colgate Vitamin C Thơm Mát,…
 Colgate ngừa sâu răng: Colgate Ngừa Sâu Răng Tối Đa, Colgate Chắc Răng Thơm Miệng,

 Colgate bảo vệ răng miệng toàn diện: Colgate Total Giảm Mảng Bám – Đánh Bóng Răng,
Colgate Total Làm Trắng Răng, Colgate Total Bạc Hà Tinh Khiết,…

3. Phương pháp nghiên cứu


3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Chúng tôi đã khảo sát online từ những bạn bè, người thân, đồng nghiệp về nhu cầu sử dụng kem
đánh răng Colgate thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn. Nó gồm nhiều thành phần đối tượng và thu
nhập khác nhau nên sẽ đảm bảo tính khách quan cho bài nghiên cứu.

3.2. Phương pháp chọn mẫu


Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Theo yêu cầu lấy mẫu là 150 mẫu, mẫu được lấy
dư hơn ban đầu là 153 mẫu để loại trừ trường hợp sai số cho phép.

Mẫu được lấy từ những khách hàng tiêu dùng sản phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.3. Phương pháp phân tích số liệu


Sử dụng thống kê mô tả để mô tả thực trạng mua kem đánh răng Colgate của khách hàng và các
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sản phẩm của người tiêu dùng.

Sử dụng phần mềm Excel để nhập, phân tích và xử lý số liệu đã thu thập về thái độ, nhận thức
của người mua đối với sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc tiến. Bên cạnh đó, chúng ta có thể
2
kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm khác hàng khác nhau về sự nhận biết, long trung thành đồi
với thương hiệu và chất lượng cảm nhận sản phẩm.

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


1. Khái niệm Marketing mix ( 4P)
Theo Philip Kotler, “Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để
theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu.”
Marketing mix có nhiều công cụ khác nhau. Mc Carthy đã phân loại công cụ này theo bốn nhóm
chính, gọi là 4 P của marketing: Sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến
(Promotion). 
2. Kết quả nghiên cứu
2.1 Giới thiệu
Chúng tôi lấy ý kiến từ 153 người, trong đó có 47 nam, chiếm 30,7% và 106 nữ, chiếm 69,3%.
Trong số đó có 36 người từ 18 đến 25 tuổi (23,5%), 84 người từ 26 đến 35 tuổi (54,9%), 30
người từ 36 đến 45 tuổi (19,6%) và 3 người trên 45 tuổi (2%).
Về nghề nghiệp thì có 9 người là Học sinh/sinh viên (5,9%), 111 người là Công Nhân Viên
(72,5%), 14 người là Nội Trợ (9,2%) và 19 người thuộc những ngành nghề khác (12,4%) như Giáo
viên, Kinh Doanh, Kỹ thuật...
Về thu nhập trung bình hàng tháng của khách hàng thì có 21 người có thu nhập dưới 5 triệu
(13,7%), 75 người từ 5 đến 10 triệu (49%), 37 người từ 10 đến 20 triệu (24,2%) và 20 người trên
20 triệu (13,1%).
Trong số 153 người thì số người đã từng sử dụng kem đánh răng Colgate là 131 người chiếm
85,6%, chưa sử dụng là 22 người chiếm 14,4%.
2.2 Thống kê người đã sử dụng sản phẩm
Trong số 131 người sử dụng kem đánh răng Colgate có 39 nam (29,8%) và 92 nữ (70,2%).
Theo thống kế về độ tuổi cho thấy có 31 người từ 18 đến 25 tuổi (23,7%), 77 người từ 26 đến 35
tuổi (58,8%), 20 từ 35 đến 45 tuổi (15,3%) và chỉ 3 người trên 45 tuổi (2,2%).
Đối với nghề nghiệp của những người đã sử dụng sản phẩm thì đa số là làm Công nhân viên
khoảng 98 người (74,8%), 7 người thuộc nhóm Học sinh/Sinh viên (5,3%), 8 người làm Nội Trợ
(6,1%) và 18 người (13,8%) từ những công việc khác nhau như Kỹ thuật, Giáo viên,…

3
Về thu nhập thì phần đông khách hàng mua sản phẩm thường có thu nhập từ 5 đến 10 triệu
khoảng 67 người (51,1%), 17 người dưới 5 triệu (13%), 32 người từ 10 đến 20 triệu (24,4%) và 15
người trên 20 triệu (11,5%).
2.2.1 Lý do mua sản phẩm

Chart Title
70.0%

60.0%

50.0%

40.0%

30.0%

20.0%

10.0%

0.0%
Giá cả Mẫu mã, bao Chất lượng, Thương hiệu Nhiều Hệ thống Khác
bì hương thơm chương trình phân phối
khuyến mãi

Hình 2. 0-1 Biểu đồ những yếu tố tác động đến chọn mua kem đánh răng Colgate

Qua cuộc khảo sát, chúng tôi thấy rằng phần lớn người tiêu dùng đã và đang sử dụng kem đánh
răng Colgate. Đa số đều cho rằng Colgate có chất lượng tốt như ngừa sâu răng tối đa, bảo vệ nướu
và ngăn vi khuẩn… và hương thơm dễ chịu giúp hơi thở thơm tho. Lý do thứ 2 là khách hàng quan
tâm đến thương hiệu của sản phẩm. Kem đánh răng Colgate luôn thành công trong việc nâng cao
thương hiệu của mình trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng. Theo số
liệu được khảo sát thì khách hàng cảm thấy giá cả của sản phẩm hợp lý phù hợp với mức thu nhập
trung bình của khách hàng. Bên cạnh đó, một số người chọn mua sản phẩm này vì mẫu mã dễ nhìn,
bắt mắt, có nhiều chương trình khuyến mãi như giảm giá, mua kem đánh răng tặng bàn chải đánh
răng Colgate, mua 3 tặng 1… Do hệ thống cửa hàng tạp hóa, siêu thị Coop Mart, Big C, chợ, cửa
hàng tiện lợi như Family Mart, Mini Stop… rộng khắp cả nước nên người mua có thể dễ dàng tìm
mua kem đánh răng Colgate ở bất kì nơi đâu. Số lượng khách hàng cảm thấy khó khăn là 0%.
2.2.2 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với sản phẩm
4
Chart Title
40.0%

35.0%

30.0%

25.0%

20.0%

15.0%

10.0%

5.0%

0.0%
Colgate Colgate Colgate Colgate Colgate Colgate Khác
Maxfresh Optic White Sensitive Total Ngừa sâu Vitamin C
răng tối đa thơm mát

Hình 2. 0-2 Biểu đồ các loại kem đánh răng Colgate khách hàng chọn mua

Colgate không chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà còn chú trọng tới nhu cầu của người mua. Công ty
luôn thực hiện chiến lược đổi mới, cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của các
tầng lớp khách hàng cũng như ở mọi lứa tuổi khác nhau. Trong thời gian vừa qua, Colgate cho ra
mắt nhiều loại sản phẩm khác nhau. Hầu hết khách hàng chú trọng tới hơi thở thơm mát và bảo vệ
răng miệng khỏi sâu răng, giúp răng chắc khỏe. vè vậy, đa phần họ chọn Colgate Maxfresh,
Colgate Total, Colgate Vitamin C thơm mát và Colgate Ngừa sâu răng tối đa. Tuy nhiên một số
khách hàng lại có răng nhạy cảm thì quan tâm đến các loại kem đánh răng cho răng nhạy cảm như
Cogate Sensitive để bảo vệ răng của mình một cách tốt nhất.

5
Chart Title
90.0%
80.0%
70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Trái cây Bạc hà Trà xanh Than hoạt tính Khác

Hình 2. 0-3 Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của mùi hương lên tác động mua kem đánh răng Colgate
Ngoài ra, khách hàng cũng chú trọng tới hương thơm của kem đánh răng phù hợp với sở thích và
lứa tuổi của họ. Phần lớn khách hàng thích hương bạc hà thơm mát và hương trà xanh mát lạnh.
Một số gia đình có trẻ nhỏ, họ chọn hương vị trái cây để thu hút cũng như tập cho trẻ thói quen
đánh răng mỗi ngày.
2.2.3 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với giá

6
Mức độ hài lòng về giá của kem đánh răng Colgate tương ứng với
mức
40 thu nhập trung bình hàng tháng của khách hàng
35

30

Rất không
25 đồng ý
Không đồng ý
20 Bình Thường
Đồng ý
15 Rất đồng ý

10

0
Dưới 5 triệu Từ 5 đến 10 triệu Từ 10 đến 20 t... Trên 20 triệu

Hình 2. 0-4 Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về giá của kem đánh răng Colgate tương ứng với
mức thu nhập của khách hàng

Theo cuộc khảo sát thì mức thu nhập của khách hàng nằm ở mức trung bình từ 5 đến 20 triệu và
thu nhập cao trên 20 triệu. Họ đều đánh giá kem đánh răng Colgate có giá cả hợp lý và hài lòng về
mức giá này. Tuy nhiên, với một số người tiêu dùng có mức thu nhập thấp thì họ quan tâm tới giá
cả của sản phẩm hơn nên cảm thấy mức giá của kem đánh răng Colgate còn hơi cao. Vì vậy, họ sẽ
chọn mua những loại kem đánh răng khác có giá thấp hơn Colgate như P.s, Close Up, Sensodyne…

7
2.2.4
Chart Title 2.2.4
90.0%
2.2.4
80.0%
2.2.4
70.0%
2.2.4
60.0%
2.2.4
50.0%
2.2.4
40.0%

30.0%
2.2.4

20.0% 2.2.4
10.0% 2.2.4
0.0% 2.2.4
Chợ truyền Siêu thị Cửa hàng tiện lợi Online Khác 2.2.4
thống
2.2.4

Hình 2. 0-5 Biểu đồ thể hiện các kênh phân phối của sản phẩm kem đánh răng Colgate
hiện tại
Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với kênh phân phối
Kem đánh răng Colgate hiện nay đã có mặt ở khắp mọi nơi, trong nước cũng như trên toàn thế
giới. Vì vậy, người tiêu dùng có thể mua kem đánh răng tại các chợ, siêu thị, cửa hàng tạp hóa, cửa
hàng tiện lợi… một cách rất dễ dàng. Theo cuộc khảo sát thì hầu hết khách hàng thường chọn mua
kem đánh răng trong các siêu thị như Bic C, Coop Mart, Lotte… Một số người có thu nhập thấp thì
họ chọn mua ở các chợ truyền thống với giá rẻ hơn. Tuy nhiên với những người tiêu dùng không có
nhiều thời gian rảnh thì họ có thể mua kem đánh răng Colgate ở những nơi có địa điểm thuận lợi
với họ như các cửa hàng tiện lợi gần nhà, cửa hàng tạp hóa gần công ty hoặc đặt mua Online trên
trang Tiki, Shopee, Lazada… Nó sẽ tiện lợi và tiệt kiệm thời gian hơn.

8
2.2.5 Phân tích thái độ, nhận thức của người mua đối với xúc tiến

Đánh giá về xúc tiến thương mại


114
120
80
38 40
40
9 5
0
Số người

Kênh quảng cáo

Hình 2. 0-6 Biểu đồ đánh giá về số người tiếp cận qua các kênh quảng cáo

Tỷ lệ
2%
4%
18% Bạn bè, người thân

Internet
(Facebook/Instagram/Báo
mạng...)

Quảng cáo trên TV


19%
Báo giấy

55% Các kênh khác

Hình 2. 0-7 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các kênh quảng cáo hiện tại cho sản phẩm

9
Đối với các hoạt động xúc tiến thương mại, kem đánh răng Colgate đã có nhiều hoạt động để
tiếp cận đến người tiêu dùng. Thông qua quảng cáo trên các kênh như quảng cáo trên TV, internet,
bạn bè người thân hoặc báo giấy,… Hiệu quà quảng cáo trên TV có kết quả tốt nhất. Đây chính là
kênh chủ yếu đưa thông tín sản phẩm đến người tiêu dùng. Trên 150 mẫu khảo sát. Nguồn thông
tin được người tiêu dùng biết tới chủ yếu qua quảng cáo trên TV chiếm 55.34% so với các kênh
quảng cáo khác.( Biểu đồ 2)

2.2.6 Ý định của người tiêu dùng về việc tiếp tục mua sản phẩm Colgate

Ý định mua hàng trong tương lai


Qua biểu
đồ cho thấy
20% những khách
Tiếp tục mua hàng đã từng
sử dụng sản
Chuyển sang dùng sản
phẩm khác phẩm có xu

80% hướng muốn


tiếp tục sử
dụng trong

Hình 2. 0-8 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lòng trung thành của nhóm người đã mua dùng
sản phẩm

tương lai với 80% đồng ý tiếp tục mua sản phẩm và chỉ có 20% muốn đổi sang sử dụng sản phẩm
khác, có thể có nhiều lý do như người tiêu dùng không tiếp tục mua vì chất lượng chưa tốt như
quảng cáo, không thích mùi colgate,... Thường họ cũng hay thay đổi nhiều sản phẩm kem đánh
răng khác nhau để không làm tăng tính kháng thuốc của các vi khuẩn trong khoang miệng.

2.3. Thống kê và phân tích người chưa sử dụng sản phẩm

Theo thống kê thu được từ các mẫu sản phẩm, số lượng người chưa từng sử dụng sản phẩm
(chiếm 14,38%).Vì số lượng khách hàng chưa sử dụng chiếm một phần nhỏ của tổng thể phân tích
kết quả khảo sát. Đây là lý do khách hàng không sử dụng sản phẩm là một gợi ý để đề xuất cho
phần marketing mix.

10
Lý do không mua sản phẩm

14%
20%
Xúc tiến
Chất Lượng
Giá cả
22%
43% Thương hiệu

Hình 2. 0-9 Biểu đồ thể hiện phần khách hàng không dùng đến sản
phẩm kem đánh răng Colgate

Theo kết quả thu được, tỷ lệ khách hàng không sử dụng sản phẩm chiếm tỷ lệthấp, lý do để khách
hàng không sử dụng sản phẩm chủ yếu là do chất lượng sản phẩm, giá cả, thương hiệu và sản phẩm
chưa tiếp cận được người tiêu dùng.

Lý do thứ nhất, khách hàng có sự lựa chọn tốt hơn là các loại sản phẩm P/S, Close Up, Sensodyne,
đây là sản phẩm chất lượng tốt, thương hiệu uy tính, trắng sáng, ngừa sâu răng và chống ê buốt. Tuy
nhiên loại sản phẩm sensodyne có giá thành cao hơn nhưng họ chú trọng quan tâm đến sức khỏe vì
vậy giá thành cao cũng không phải yếu tốt quyết định đến người tiêu dùng.

Lý do thứ hai, khách hàng không mua sản phẩm là chưa biết đến sản phẩm, có thể khách hàng
chưa có sự quan tâm đến sản phẩm, đây có thể là đạng khách hàng tiêu dùng theo thói quen, trung
thành với sản phẩm hoặc đã sử dụng ngay từ nhỏ nên họ không thích thay đổi hoặc do các sản phẩm
kem đánh răng colgate còn chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng của khách hàng, hoặc các hoạt
động quảng cáo, bán hàng, khuyến mại, tuyên truyền chưa tiếp cận đến được khách hàng.

11
PHẦN III: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM
KEM ĐÁNH RĂNG COLGATE
1. Chiến lược Marketing Mix cho khách hàng đang sử dụng sản phẩm kem đánh răng
Colgate
1.1. Đề xuất chiến lược sản phẩm (Product)

Theo như
LOẠI COLGATE KHÁCH HÀNG THƯỜNG quá trình
MUA nghiên cứu

Colgate Maxfresh
sản phẩm
1% Colgate Optic White kem đánh
16% 22% Colgate Sensitive
Colgate Total răng
Colgate Ngừa sâu răng tối đa
20%
15% Colgate Vitamin C thơm mát
Colgate là
Khác một trong
17% 9%
nhiều sản
phẩm của
công ty
Colgate
Palmolive Việt Nam. Kem đánh răng colgate trên thị trường hiện nay đã có rất nhiều dòng sản
phẩm khác nhau và phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng có mục đích khác nhau, tuy nhiêu
trong đó cũng không phải nói đến có nhiều sản phẩm chưa thực sự đánh vào đúng yêu cầu, tâm lý
người dùng, gây nên sản phẩm khó bán được hoặc bán chậm.

12
HƯƠNG THƠM CỦA KEM ĐÁNH RĂNG KHÁCH
Nhìn chung
HÀNG YÊU THÍCH
với sản phẩm
2.97
18.32 kem đánh răng,
khách hàng yêu
thích và chọn
mua những sản
phẩm làm trắng
52.48
26.24 răng, ngừa sâu
răng, giảm vi
khuẩn khoang
miệng, kháng
Trái Cây ( dâu,...) Bạc Hà Trà Xanh viêm cho nướu
Than hoạt tính Khác
Hình 3. 0-10 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của hương thơm kem đánh
răng Colgate đến khách hàng

và với hơi thở thơm mát. Dựa trên những yếu tố này công ty nên nghiêu cứu sản xuất các sản phẩm
chuyên sâu hơn và định hình phát triển thêm các sản phẩm để nhắm đến đúng đối tượng khách
hàng cũng như mong muốn nhu cầu cao hơn của khách hàng như:

 Sản phẩm kem đánh răng chuyên biệt làm trắng nhanh, giữ hơi thở thêm lâu trong 24h dành
cho người hay uống café, hút thuốc, hay dùng các thức ăn có nhiều mảng bảm ảnh hưởng
đến răng.
 Sản phẩm kem đánh răng của colgate nên đi sâu và phát triển thêm những mùi chuyên biệt
mang hơi thở thơm mát, không chỉ riêng mùi bạc hà và trà xanh là mùi khách hàng yêu
thích tin dùng nhiều, có thể phát triển hỗn hợp giữa hai mùi bạc hà kết hợp trà xanh với các
mức độ pha chế khác nhau để có thể ra được mùi phù hợp và đặc biệt phải đem đến được sự
yêu thích của khách hàng. Ngoài ra một số khách hàng không thích mùi của colgate có thể
do độ nồng hoặc do các yếu tố khách quan khác nên colgate nên đi sâu nghiên cứu về mùi
để có những sản phẩm tiên tiến thích hợp hơn về liều lượng.

13
 Phát triển các dòng sản phẩm kem đánh răng có hàm lượng flour phù hợp vừa đủ, đúng đối
tượng sử dụng, ở các lứa tuổi, vùng miền, và có hướng dẫn cho sử dụng kem đánh răng như
thể nào là phù hợp trên bao bì để khách hàng dễ nhận biết. Do đặc thù flour tùy theo dung
lượng có thể tốt cho răng miệng nhưng cũng có thể gây hại cho sức khỏe người dùng. Có
thêm sản phẩm kem đánh răng kết hợp ( kem đánh răng kết hợp tinh thể của nước súc
miệng trong đó) có thể không có flour nhưng vẫn làm răng trắng sáng, hơi thở thơm lâu.
 Theo nghiên cứu trong bài thì đa số khách hàng nữ thường đi mua sắm nhiều, họ sẽ hay
mua các sản phẩm dành cho nhu cầu hàng ngày của gia đình, nên mẫu mã bao bì của sản
phẩm cần phải cải thiện, có thể có những mẫu mã phù hợp với những dịp đặc biệt, lễ hội,
nhưng cũng không thể thiếu hình ảnh đặc thù và chỉ số chất lượng của kem đánh răng
colgate lên trên từng mẫu mã. Điều này sẽ gây cảm giác thích thú, lạ mắt cho khách hàng để
họ có thể mua nhiều hơn.
 Một phần trong nghiên cứu sản phẩm colgate cho trẻ em vẫn còn nghèo nàn và ít mùi
hương, điều này sẽ làm cho khách hàng dễ tìm qua một thương hiệu khác, do đó nên cần có
thêm nhiều sản phẩm chuyên biệt dành cho trẻ em, không cay hoặc ít cay, mùi hương có thể
cho cả bé trai và bé gái với những mùi các bé yêu thích.
 Định hướng phát triển của các công ty hiện nay là thường gắn với yếu tố môi trường, ngăn
ngừa và giảm thiểu rác thải, công nghệ sản xuất tiên tiến không gây ô nhiễm, do đó kem
đánh răng nên có những sản phẩm bao bì có thể dễ dàng tự phân hủy, bao bì với dung lượng
lớn để dễ tách ra sử dụng lâu dài hay các sản phẩm tiện ích hộp, gói có thể sử dụng được
nhiều lần. Và đặc biệt sản phẩm đóng gói phải thân thiện với người dùng không có chất gây
hại lên sức khỏe người tiêu dùng.

Để có những điều như trên cho kem đánh răng Colgate, cũng như công ty cần có những chiến
lược lâu dài và bền vững để luôn song hàng cùng khách hàng, đem đến đúng, đủ những mong
muốn thiết thực nhất từ khách hàng. Khi công ty đạt được nhu cầu của khách hàng, điều này sẽ làm
phát triển thêm nhiều mục tiêu mà công ty đề ra.

1.2. Đề xuất chiến lược giá (Price)

14
Tiếp tục xâm nhập những đoạn thị trường còn trống mà đối thủ cạnh tranh trực tiếp Unilever, P
& G chưa tấn công. Tuy nhiên, khi muốn xâm nhập thị trường một cách vững chắc và kỳ vọng có
thị phần lớn trong tương lai Colgate sẽ vẫn để giá sản phẩm ở mức trung bình nhằm thu hút khách
hàng, thậm chí họ có thể chấp nhận lỗ trong khoảng thời gian nhất định.Do sản phẩm là cạnh tranh
trực tiếp nên các sản phẩm mà Colgate đưa ra mang tính cạnh tranh cao về chủng loại, chất lượng
lẫn giá cả cho từng dòng sản phẩm riêng biê ̣t.

Điều chỉnh giá cả có thể thay đổi tuỳ theo tình hình kinh tế và tình hình giá cả của các đối thủ
cạnh tranh, có thể tăng, không tăng hoặc bổ sung thành các chương trình giảm giá khác nhau tùy
vào các trường hợp thị trường trong năm. Áp dụng mức chiết khấu cao hơn đối thủ cạnh tranh cho
các nhà bán buôn và đại lý để tăng kích cầu và có những quy định hướng dẫn rõ cho các nhà bán lại
áp dụng giảm giá hoặc tặng quà thường xuyên cho khách hàng mua lẻ.

Tăng tính phụ thuộc giá cả vào từng loại dung tích khác nhau, dung tích lớn có thể sử dụng lâu
nhưng giá lại rẻ hơn mua dung tích nhỏ phải mua nhiều lần. Tạo nên những sản phẩm theo phân
khúc dung tích để kích thích ham muốn khách hàng, mua những sản phẩm dung tích lớn sẽ có lợi
hơn, khách hàng sẽ mua nhiều hơn, tăng được sản lượng.

Dựa vào các tiêu chí đánh giá sản phẩm cho thấy chính nhờ chiến lược giá phù hợp mà viê ̣c
người tiêu dùng tìm đến với sản phẩm của Colgate chiếm tỷ trọng cao 21% theo như khảo sát.Hay
về đánh giá mức đô ̣ hài lòng của sản phẩm, tỷ lê ̣ người tiêu dùng hài lòng và rất hài lòng về giá cả
hợp lý chiếm 70% trên tổng số lượt khảo sát. Giá cả vẫn là yếu tố cạnh tranh tất yếu và lựa chọn
hàng đầu của người tiêu dùng. Giá cả nên được phân theo vùng, chia phí, chu kỳ và chức năng của
sản phẩm, có thể giá sản phẩm được áp dụng khác hơn ở những vùng nông thôn, hoặc áp dụng các
chương trình giảm giá tặng quà nhiều hơn cho các bà con, nhằm tăng tính hiếu kỳ và kính thích
dùng sản phẩm, tạo thành thói quen dùng một thương hiệu kem đánh răng cho mọi người.

15
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THEO TÍNH NĂNG CỦA TỪNG SẢN PHẨM
Khác 31.35

Colgate Vitamin C thơm mát 35 15.77

Colgate Ngừa sâu răng tối đa 45 20.27

Colgate Total 37 16.67 Số lượng

Tỷ lê ̣
Colgate Sensitive 20 9.01

Colgate Optic White 33 14.86

Colgate Maxfresh 49 22.07

0 10 20 30 40 50 60 70 80

Hình 3. 0-11 Biểu đồ dánh giá nhu cầu theo tính năng của từng sản phẩm

Qua khảo sát, số liê ̣u cho thấy rằng sản phẩm Colgate Maxfresh chiếm tỷ lê ̣ cao nhất đạt
22.07%.Những khách hàng này ưa chuô ̣ng sản phẩm vừa có chức năng ngừa sâu răng, hơi thở
thơm mát và khả năng làm trắng, đă ̣c biê ̣t chất lượng không ở mức kquá thấp. Chính vì vâ ̣y,
Colgate đã đưa ra chiến lược giá trung bình để các đối tượng trung và cao cấp đều có thể lựa chọn
sản phẩm, đa dạng phân khúc thị trường tăng tỷ lê ̣ người sử dụng và mang lại doanh thu lớn cho
công ty.
Bên cạnh đó sản phẩm Colgate ngừa sâu răng tối đa cũng chiểm tỷ lê ̣ cao 20,27 %, mă ̣c dù đây
là sản phẩm truyền thống và lâu đời của Colgate nhưng với các tính năng hạn chế nên dù có tỷ lê ̣
khách hàng sử dụng cao thì Colgate cũng chỉ định giá sản phẩm ở mức bình dân, sản phẩm chỉ nằm
ở phân khúc thị trường thấp phục vụ cho đối tượng khách hàng có thu nhâ ̣p thấp và chỉ có nhu cầu
sử dụng sản phẩm để đáp ứng đủ các sinh hoạt hàng ngày. Mức giá 22.000 VNĐ/ 200g phù hợp với
thu nhâ ̣p của phần lớn người dân Viê ̣t Nam đă ̣c biê ̣t là ở vùng nông thôn.
 Định giá theo tình hình cạnh tranh
Ở phân khúc ngừa sâu răng/ mảng bám: Colgate dung ra dòng sản phẩm ngừa sâu răng tối đa,
Vitamin C, ngừa sâu răng chắc khỏe với giá 90 – 140 VNĐ/g. P/S với các dòng thông thường với
mức giá 116-145 VNĐ/g. Mức giá cạnh tranh, không quá chênh lê ̣ch ở các sản phẩm cơ bản, tỷ lê ̣
khách hàng cao, người tiêu dùng khó có thể trung thành khi giá của đối thủ thay đổi thấp hơn.

16
Ở phân khúc kem đánh răng trẻ em: Colgate có hai dòng sản phẩm hương dâu và hương trái cây
giá 175-338 VNĐ/g. P/S cũng có hai dòng sản phẩm hương dâu và bạc hà giá 171-300 VNĐ/g.Hai
sản phẩm có mức giá tương đồng, không quá chênh lê ̣ch nhằm cạnh tranh thị phần ở phân khúc
khách hàng mới.
Ở phân khúc được chuyên gia khuyên dùng - giảm ê buốt, trắng răng: Colgate Sensitive Pro
Relief Complete Protectioncó giá 627 VNĐ/g. P/S Sensitive Expert có mức giá 420 VNĐ/g. Hai
sản phẩm cùng tính năng nhưng có sự chênh lê ̣ch giá rất rõ rê ̣ch buô ̣c khách hàng phải cân nhắc lựa
chọn chất lượng cũng như giá cả ở hai sản phẩm. Vì đây là sản phẩm cao cấp, phụ thuô ̣c nhiều vào
tính năng đă ̣t biê ̣t mà sản phẩm mang lại mà các sản phẩm khác của P/S không có được.
 Định giá theo tâm lý khách hàng
Viê ̣c sử dụng các con số tâm lý như giá số lẻ, đă ̣c biê ̣t là số “9” khiến khách hàng có tâm lý giá
rẻ hơn và đễ thúc đẩy đến hành đô ̣ng mua hàng hơn.
Ví dụ: Colgate Total chăm sóc răng toàn diện ở các siêu thị là 48.900 VNĐ. Trong khi giá ở các
kênh phân phối chợ truyền thống là 49.000 VNĐ
 Điều chỉnh giá bán lẻ hàng tiêu dung
Chiến lược giá tạm thời nhằm tạo động lực cho khách hàng đạt được mốc mục tiêu mà doanh
nghiệp hướng tới.
Ví dụ: Trong những tháng đầu năm 2019, Colgate liên kết với hê ̣ thống siêu thi Big C Chương
trình khuyến mãi: “Khi khách hàng mua sắm tại siêu thị với hóa đơn trên 300.000 VNĐ sẽ được
mua 1 sản phẩm của Colgate Vitamin C với giá 1.000 VNĐ” . Hay tại siêu thị Co.op mart, khi mua
sản phẩm Colgate thứ nhất với giá gốc, thì sản phẩm thứ hai được tính với giá 90%, sản phẩm thứ
ba là 75% so với giá
ĐỊA ĐIỂM MUA KEM ĐÁNH RĂNG COLGATE của sản phẩm gốc.
1.3. Đề xuất
Online chiến lược kênh
( web, trang
thương mại Chợ truyền phân phối (Place)
điện tử) Khác thống
5% 2% 20%
Cửa hàng Kem đánh răng
tiện lợi
24% Colgate trên thị
trường hiện nay là

Siêu thị
( Big 17
C,
Lotte,
Coop
mart,...)
49%
điều không còn xa lạ với một ai nhưng vẫn còn một vài nơi khách hàng thật sự chưa biết, có thể
khách hàng biết nhưng chưa đủ tin dùng hơn đối với các sản phẩm khác như P/S hay Close Up.
Điều này rất quan trọng trong chiến lược maketing của sản phẩm. Do đó để có chiến lược phân
phối phù hợp và sâu rộng cần nhiều các yếu tố về đội ngũ và nhà bán lẻ.

Theo quá trình khảo sát và nghiên cứu, chợ truyền thống đã không còn là nơi mua sắm thường
xuyên của sản phẩm kem đánh răng Colgate được người tiêu dùng lựa chọn nhiều. Người tiêu dùng
ngày nay đã thay chợ bằng những kênh phân phối khác, tiện dụng hơn, giá cả niêm yết, cũng như
sang trọng hơn. Siêu thị dần sẽ thay cho chợ truyền thống về nhu cầu cung cấp sản phẩm đến tay
người tiêu dùng, trong tương lai sẽ phát triển thêm từ các cửa hàng tiện ích, hay trang thương mại
điện tử vì tính tiện dụng của nó. Hiểu được vấn đề này, kem đánh răng Colgate cần tập trung xây
dựng một đội ngủ phân phối bán hàng cho các nhà bán buôn đến bán lẻ phải chuyên nghiệp, nhanh
nhạy và đa tài hơn.

Sản phẩm kem đánh răng Colgate cần tập trung phân phối sâu rộng hơn nữa, phân phối hàng ở
bất kỳ đâu trên 63 tỉnh thành khắp cả nước, ở đâu khách hàng cũng có thể tìm thấy sản phẩm kem
đánh răng Colgate, có thể phục vụ ở bất kỳ mọi nơi và phục vụ đa dạng chủng loại sản phẩm phù
hợp tại nơi đó. Ngoài bỏ cho các nhà bán buôn, Colgate cũng nên tập trung cho các kênh bán lẻ nhỏ
ở những địa phương vùng sâu vùng xa nơi mà các nhà bán buôn chưa phát triển tới kịp, nhằm để
định hình và phát triển một lượng khách hàng tin dùng đầu tiên, điều này cũng rất quan trọng.

Nên tổ chức những dịp hội nghị cho các nhà bán buôn, cũng như các cửa hàng bán lẻ sản phẩm
kem đánh răng Colgate nhằm để lắng nghe những khó khăn, những khúc mắc, cũng như yêu cầu
chưa giải quyết được từ những đơn vị này. Việc lắng nghe và giải quyết dứt điểm được trong các
dịp hội nghị này có tác dụng rất lớn đến kênh phân phối sản phẩm, các nhà bán hàng sẽ tin dùng
hơn đối với sản phẩm của công ty, hàng hóa có thể được nhập liên tục hơn không bị gián đoạn, làm
thỏa mãn được nhu cầu của các nhà bán hàng.

Luôn có đội ngủ chuyên chở vận chuyển phân phối kịp thời, kết hợp chặt chẽ với các nhà bán
buôn và bán lẻ, không để sản phẩm kem đánh răng Colgate bị thiếu hụt trên các kệ hàng bán lẻ ở
bất kỳ một điểm bán hàng nào, vì khi khách hàng có nhu cầu nhưng sản phẩm trên kệ đã không

18
còn, trong tính cấp thiết, khách hàng sẽ chọn mua một sản phẩm khác, đối với không phải khách
hàng trung thành, như vậy họ đã không còn tin dùng sản phẩm nữa.

Việc công ty xây dựng một đội ngủ bán hàng chủ động đến các nhà phân phối, nhà bán lẻ rất
quan trọng. Luôn đào tạo một đội ngủ nhiệt quyết và tận tâm với sản phẩm, hiểu rõ và nắm bắt sản
phẩm đúng với xu hướng người tiêu dùng. Qua đội ngủ bán hàng này công ty vừa quảng bá được
sản phẩm vừa tạo được tính chuyên nghiệp trong tổ chức đến các nhà bán buôn và có thể tư vấn
trực tiếp đến các khách hàng tiêu dùng cuối. Đội ngủ bán hàng này sẽ nắm bắt và hỗ trợ xây dựng
những gian bán hàng cũng như quầy hàng cho các nhà bán lẻ, quầy hàng luôn phải độc đáo, đa
dạng và mang đặc trưng riêng của sản phẩm mà công ty muốn hướng đến, trên quầy sản phẩm luôn
đủ và phải bắt mắt cho người tiêu dùng, tạo cảm giác thích thú và thoải mái tiêu dùng, các quầy
hàng phải có sự thay đổi theo từng chu kỳ, hay từng lễ hội lớn trong năm, nhằm kích thích người
tiêu dùng dừng lại tại quầy và mua sản phẩm. Ngoài ra từ đội ngủ bán hàng có thể tư vấn trực tiếp
cho các nhà phân phối, cũng như khách hàng tiêu dùng và phát triển thêm đội ngủ cộng tác viên
bán hàng từ lượng khách hàng sẵn có này mà yêu thích về sản phẩm, đội ngủ này sẽ giới thiệu tư
vấn việc nhận biết sản phẩm, những ít lợi của sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng nhằm để
khách hàng có cái nhìn đúng và lựa chọn sản phẩm thích hợp của kem đánh răng Colgate không bị
nhằm sang những sản phẩm khác.

1.4. Đề xuất chiến lược xúc tiến (Promotion)

Tiếp tục cũng cố và phát triển mạnh mảng quảng bá mà Colgate đang làm như quảng bá trực tiếp
và quảng bá gián tiếp:

 Quảng bá trực tiếp là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền hình, báo chí,…nhằm
đạt một hay một số mục đích nhất định như thông báo cho người tiêu dùng biết sản phẩm
mới, hướng dẫn sử dụng sản phẩm.v.v..Áp dụng chiến lược quảng cáo đúng lúc, phù hợp, kịp
thời để đi đúng vào trọng tâm xúc tiến của thị trường.
 Quảng bá gián tiếp là những hoạt động quảng bá không thông qua các phương tiện truyền
thông nói cách khác là hoạt động bán hàng phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp và quảng cáo
thông qua việc truyền thông đến khách hàng, nhắm vào đúng đối tượng, khách hàng mục tiêu.
Như các hình thức phổ biến thường thấy là giảm giá, tặng kèm, tặng mẫu dùng thử, rút thăm

19
hoặc cào trúng thưởng các phần quà có giá trị, tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục
trên truyền hình…Những hoạt động như vậy đã tạo dựng được hình ảnh của Colgate nơi
khách hàng tiêu dùng.

CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG CỦA Qua


SẢN PHẨM số liệu
3%
Quảng cáo trên TV khảo
19% Internet sát,
(Facebook/Instagram/B
áo mạng...) thực
4%
55% Báo giấy vậy
Bạn bè, người thân kênh
20%
Khác truyền
thông
Hình 3. 0-13 Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng qua các kênh
truyền thông
quảng cáo trên TV chiếm hơn 50% so với các phương tiện khác như internet 19%, báo giấy 4%,
bạn bè, người thân 19% cũng như các phương tiện khác chỉ 3%.
Từ những yếu tố trên ta nhận thấy rằng kem đánh răng nên tăng tính quảng cáo qua các phương
tiện truyền thông đại trà như TV, hiện nay nhà nhà ai cũng có TV, việc truyền thông như vầy rất
hiệu quả, quảng cáo luôn phải sáng tạo và chân thật, đặc biệt tạo ra được sự nhận biết thương hiệu
cao từ khách hàng. Quảng cáo qua các Show thực tế hiện nay cũng là một khía cạnh hữu hiệu,

20
ngoài việc tạo được lòng tin hơn trong khách hàng, do có người trực tiếp sử dụng. Ngoài ra còn có
thể tạo ra các KOL những người tạo nên thị hiếu.
Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông, truyền thông các khung giờ vàng trên truyền hình, có những
Viral clip về sản phẩm mang tính đặc trưng cao, đi sâu vào quảng cáo những sản phẩm đặc trưng
về chủng loại như làm răng trắng sáng, bay nhanh mảng ố vàng trong vòng 24h, trắng sáng như làm
răng tại nha sỹ,... Ngoài ra công ty nên tiếp tục có những chương trình gắn liền với yếu tố xã hội
như :

 Chiến dịch truyền thông “Nụ cười rạng rỡ- tương lai sáng”. Với mục đích giáo dục sức
khỏe răng miệng cho nửa tỷ trẻ em trên toàn thế giới trong đó có Việt Nam. Colgate đứng đầu
thế giới về chăm sóc răng miệng, giáo dục sức khỏe răng miệng, phòng ngừa cho 500 triệu trẻ
em ở 80 quốc gia khác nhau. Chương trình tự hào tiếp tục sứ mệnh của mình – đề cao thói
quen chăm sóc răng miệng, đẩy mạnh ý thức tự giác của trẻ em, gây dựng Quỹ cho một
tương lai tươi sáng hơn.

 Chiến dịch “Tháng sức khỏe răng miệng” Colgate Palmolive hợp tác với Hiệp hội Răng
Hàm Mặt Việt Nam VOSA tổ chức Tháng sức khoẻ Răng miệng. Chiến dịch này hướng dẫn
mọi gia đình Việt về tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng đúng cách. Tại thời điểm
diễn ra, Colgate cũng giới thiệu về “Cam kết của Gia đình Colgate”. Trong Tháng sức khoẻ
răng miệng, các gia đình có thể truy cập vào trang web của Colgate để cùng nhau thực hành
những thói quen chăm sóc răng đúng cách. Với mỗi cam kết đưa ra, Colgate sẽ tặng một bản
chải và một tuýp kem đánh răng Colgate cho mỗi gia đình.

 Chiến dịch quảng bá sản phẩm mới Colgate Optic White có chứa fluoride giúp hãng tạo được
sự khác biệt với các đối thủ từ Unilever và P&G. Với slogan “Giúp loại bỏ các vết ố là làm
trắng răng chỉ sau 1 tuần” hãng đã nghiên cứu rất kỹ nhu cầu của khách hàng thời hiện đại.
Bên cạnh đó, chiến lược còn kết hợp với các nghệ sĩ nổi tiếng đã thu về lượng quan tâm lớn
từ mạng xã hội truyền thông và người tiêu dùng. Những chương trình mà Colgate tạo ra cùng
với đó là ảnh hưởng của những người nổi tiếng đã tác động khách hàng mua sản phẩm mới
lần này. Việc luôn cải tiến sản phẩm, xoáy sâu vào “điểm chạm” của khách hàng và tác động
của người nổi tiếng đã giúp chiến lược marketing của Colgate Optic White thành công.

21
Theo như nhu cầu phát triển của xã hội, công nghệ 4.0 đã đang đi sâu vào mọi lĩnh vực và đời
sống hàng ngày, điều này cho thấy công ty nên đẩy mạnh thêm quảng cáo trên Internet bằng các
chương trình giao lưu thực tế, chăm sóc răng miệng online hay các ứng dụng mạng xã hội ngày nay
có rất động các bạn trẻ đang sử dụng. Việc tạo ra một trào lưu sử dụng kem đánh răng Colgate trên
mạng xã hội, chắc một điều rằng công ty sẽ mang đến một lượng khách hành hùng hậu và sự lan
truyền sẽ nhanh hơn là quảng cáo trên TV.

Quảng cáo nhãn hàng, ký kết hợp đồng giao ước tại các hội chợ thương mại với các tập đoàn bán
lẻ và các khách hàng tiềm năng, như vậy cũng mang đế một lượng khách sẽ sẵn sàng đón nhận sản
phẩm. Quảng cáo thông qua các cộng tác viên tại hội chợ để truyền thông những mặc tích cực của
sản phẩm đến những khách chưa biết hoặc chưa sử dụng lần nào.

2. Chiến lược Marketing Mix cho khách hàng chưa sử dụng sản phẩm kem đánh răng
Colgate

2.1. Đề xuất chiến lược sản phẩm (Product)

Tập trung cải thiện chất lượng các sản phẩm hiện có theo như yêu cầu của những khách hàng
khó tính nhất, những khách hàng không thích về mùi kem, mẫu mã, chất lượng. Nghiên cứu đưa ra
thêm các dòng sản phẩm mới mang yếu tố đặc trưng cao cho số đông trên thị trường và ai cũng có
thể dùng được, tạo ra dòng sản phẩm khách hàng có thể tự thêm hoặc bớt chất kem trên chính sản
phẩm của mình mua. Nghiên cứu thêm từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để đem đến những
sản phẩm vượt trội hơn.

2.2. Đề xuất chiến lược giá (Price)

Định hướng dòng sản phẩm có giá cao hơn mặt bằng chung có thể áp dụng đối với các dòng sản
phẩm kem đánh răng Colgate mới ra, nhằm vào phân khúc nhưng người chỉ quan tâm đến chất
lượng và sức khỏe, góp phần tạo tâm lý tiền nào của đó cho khách hàng. Sản phẩm phải có chất
lượng vượt trội so với các đối thủ P/S, Close Up.

Luôn nghiên cứu để giảm giá sản phẩm, giá thấp hơn đối thủ như các sán sản phẩm theo dạng
gói, tuýp dung lượng theo định mức khác nhau để khách hàng có thể dễ lựa chọn với mức giá phù

22
hợp. Tạo ra có gói mua hàng, để khi khách hàng mua nhiều sản phẩm sẽ được giảm giá và tặng
quà.

2.3. Đề xuất chiến lược kênh phân phối (Place)


Sản phẩm kem đánh răng Colgate là hàng tiêu dùng được mua hàng thường xuyên vì vậy kênh
phân phối phải phủ rộng, hỗ trợ khách hàng có thể mua được sản phẩm nhanh gọn. Đi sâu vào các
kênh phân phối nhỏ, không hạn chế địa điểm phân phối, tổ chức phân phối lưu động khi cần thiết.
Luôn đảm bảo được lượng tồn kho của sản phẩm tại các kênh phân phối, vì nếu để bị hết tồn kho
thì đã tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận với một thương hiệu khác của sản phẩm tương tự và rất
dễ mất khách hàng vào tay đối thủ
Tăng cường thêm các kênh bán hàng online và offline nhằm để tạo được sự nhận biết và mức độ
quan tâm của sản phẩm với nhóm khách hàng chưa sử dụng sản phẩm, tạo được sự tin tưởng hơn
đến nhóm sử dụng sản phẩm tiếp tục quay lại sau thời gian bỏ qua sử dụng sản phẩm khác.
Đối với kênh siêu thị: thuê thêm kệ để trưng bày sản phẩm và các sản phẩm có liên quan như :
nước súc miệng Colgate, bàn chải Colgate,…Không gian xung quanh kệ cũng nên gắn các banner
để giới thiệu với các sản phẩm mới, tính năng mới, các chương trình khuyến mãi đang có.
Đại lý nhỏ : tăng thêm mức chiết khấu, hoặc để xuất bán độc quyền sản phẩm Colgate thị đại lỹ
sẽ nhận được thêm các ưu đãi.
Các kênh online: tiếp thị phân phối mở gian hàng qua các kênh để bán buôn và bán lẻ, như các
trang Tiki, Shopee, Lazada,…
2.4. Đề xuất chiến lược xúc tiến (Promotion)
 Quảng Cáo
Xây dựng các video TVC thiết thực hơn cho người tiêu dùng, quảng cáo mang tính gần gũi
với vệ sinh răng miệng và các chất trong kem đánh răng luôn được đảm bảo an toàn trong quá
trình sử dụng.
Tham gia các hình thức quảng cáo trực tuyến của Facebook và Google nhằm tăng độ nhận
biết về thường hiệu của Colgate đối với nhóm khách hàng trẻ. Tạo ra các thách thức trong răng
miệng bằng kem đánh răng qua các trang mạng xã hội để mọi người có thể tham gia, nhận quà
đồng thời nhà tổ chức sẽ có được cơ số thông tin của khách hàng nhằm tiếp tục mục đích quảng
bá thương hiệu.

23
Thường xuyên có các gian hàng giới thiệu dùng thử sản phẩm, trò chơi ứng dụng với kem
đánh răng tại các siêu thị, các hội nghị, trung tâm thương mại, để kích thích sự tò mò, tạo thêm
sự quan tâm cho nhóm khách hàng mới.
 Khuyến mãi
Tặng 1 tuýt kem đánh răng Colgate nhỏ khi mua bàn chải hoặc nước súc miệng cùng chung
nhãn hiệu Colgate để khách hàng có thể sử dụng trước sản phẩm và cảm nhận về sản phẩm.
Cross selling các sản phẩm khác nhau của Colgate.
 Quan Hệ Công Chúng
Tổ chức các chương trình hưỡng dẫn chăm sóc sức khỏe răng miệng, sử dụng các sản phẩm
Colgate trong quá trình hướng dẫn, đi sâu vào trong trường học, các khu dân cư, các trung tâm
thương mại lớn. Những người tham gia sẽ được tặng quà hoặc phiếu giảm giá khi mua sản phẩm
sau đó. Trong các chương trình tiếp xúc trực tiếp đó, luôn tạo ra những giá trị cao cho khách
hàng nếu từ sản phẩm kem đánh răng cũ đổi qua kem đánh răng Colgate.

KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhóm chúng em nhận thấy sản phẩm kem đánh răng
Colgate là một sản phẩm phổ biến trên thị trường, đã hình thành và tạo được thói quen của người
sử dụng, nhưng không phải đại đa số người tiêu dùng đều chọn một sản phẩm để sử dụng lâu dài.
Người tiêu dùng ngày nay họ chọn lựa sản phẩm rất kỹ thông qua từng thông số chi tiết, từ mẫu mã
bên ngoài cho đến chất lượng và liều lượng sản phẩm có ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiểu được điều
đó nhãn hiệu Colgate ở đây là sản phẩm kem đánh răng nên tập trung đẩy mạnh để có được nhiều
sản phẩm chất lượng cao hơn, luôn có chu kỳ thay đổi hình ảnh để phù hợp hơn với người tiêu
dùng hiện tại. Đối với quy trình marketing mix luôn phải được áp dụng vào sản phẩm kem đánh
răng Colgate của công ty để luôn tạo được sự đồng bộ, một khi Colgate lấy được sự thỏa mãn, niềm
tin của khách hàng thì nhãn hàng sẽ luôn tạo được những lợi nhuận cao hơn do công ty đề ra.

Trong đề tài sẽ không tránh những khó khăn mà nhóm có thể chưa tìm hiểu hết, do quá trình
nghiên cứu còn mới, số liệu mang tính đặc trưng cao do chưa đánh giá được hết mức độ phủ rộng
của Colgate trên cả nước, quy mô thực hiện chỉ trong môn học và những sai số tương đối nhỏ về
mẫu trong xử lý số liệu được xem như bỏ qua.

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách “Nguyên Lý Tiếp Thị (Principles Of Marketing) (14 Edition) - Philip Kotler”
2. https://vi.wikipedia.org/
3. https://www.brandsvietnam.com/
4. https://www.colgate.com.vn/

25

You might also like