You are on page 1of 132

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


--------------

NGUYỄN VĂN SA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG


MARKETING TRỰC TUYẾN CHO SẢN PHẨM
GẠCH MEN TẠI CÔNG TY TNHH GẠCH MEN
BÁCH THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------

NGUYỄN VĂN SA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG


MARKETING TRỰC TUYẾN CHO SẢN PHẨM
GẠCH MEN TẠI CÔNG TY TNHH GẠCH MEN
BÁCH THÀNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng Nghề nghiệp)
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại Công ty TNHH gạch men
Bách Thành” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Hồ Tiến Dũng. Các số liệu trong bài là trung thực, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.

TÁC GIẢ

NGUYỄN VĂN SA
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................... 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 4
5.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................................. 4
5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .................................................................................. 4
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN. ............. 6
1.1. Khái niệm về marketing trực tuyến. ................................................................ 6
1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến. ................................................................ 6
1.3. Lợi ích của marketing trực tuyến. .................................................................... 8
1.3.1. Đối với các doanh nghiệp. ......................................................................... 8
1.3.2. Đối với người tiêu dùng. ......................................................................... 10
1.4. Các nội dung marketing trực tuyến. ............................................................... 10
1.4.1. Nghiên cứu thị trường. ............................................................................ 10
1.4.2. Chiến lược Marketing trực tuyến (4Ps). .................................................. 12
1.4.3. Các công cụ của marketing trực tuyến. ................................................... 14
1.5. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử................................................ 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA SẢN PHẨM
GẠCH MEN TẠI CÔNG TY TNHH GẠCH MEN BÁCH THÀNH. ................... 22
2.1. Sơ lược về công ty TNHH Gạch Men Bách Thành. ...................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .......................................................... 22
2.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh. .............................................................................. 22
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý. ......................................................................... 23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2015. ............................. 24
2.2. Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại
công ty TNHH gạch men Bách Thành.................................................................. 25
2.2.1. Chiến lược sản phẩm ............................................................................... 25
2.2.2. Chiến lược giá cả ..................................................................................... 27
2.2.3. Chiến lược phân phối .............................................................................. 28
2.2.4. Chiến lược xúc tiến ................................................................................. 31
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch
men tại công ty TNHH gạch men Bách Thành .................................................... 32
2.3.1. Đánh giá công tác nghiên cứu thị trường. ............................................... 32
2.3.2. Đánh giá các chiến lược marketing trực tuyến. ....................................... 35
2.3.3. Đánh giá thực trạng công cụ marketing trực tuyến. ................................ 39
2.4. Nhận xét về hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại
công ty TNHH gạch men Bách Thành.................................................................. 49
2.4.1. Những mặt đạt được. ............................................................................... 49
2.4.2. Những mặt hạn chế................................................................................. 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 56
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CHO SẢN PHẨM GẠCH MEN TẠI CÔNG TY
TNHH GẠCH MEN BÁCH THÀNH ....................................................................... 57
3.1. Định hướng phát triển. ................................................................................... 57
3.1.1. Định hướng của chính phủ. ..................................................................... 57
3.1.2. Định hướng của Công ty TNHH Gạch Men Bách Thành. ...................... 58
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch
men tại công ty TNHH gạch men Bách Thành. ................................................... 59
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường.59
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Hoàn thiện chiến lược Marketing trực tuyến. . 62
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Hoàn thiện công cụ marketing trực tuyến. ....... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn


TNXH Trách nhiệm xã hội
CCTK Công cụ tìm kiếm
MXH Mạng xã hội
CB – CNV Cán bộ - Công nhân viên
NVVP Nhân viên văn phòng
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp mô hình kinh doanh thương mại điện tử.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2012-2015.
Bảng 2.2: Các dòng sản phẩm hiện có của công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Bảng 2.3: So sánh giá sản phẩm của Bách Thành với các đối thủ cạnh tranh.
Bảng 2.4: Danh sách các cửa hàng có uy tín, doanh số cao của công ty.
Bảng 2.5: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược sản phẩm.
Bảng 2.6: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược giá.
Bảng 2.7: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược phân phối.
Bảng 2.8: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược xúc tiến.
Bảng 2.9: Bảng 10 thuộc tính đo lường mức độ thu hút các công cụ marketing.
Bảng 2.10: Thống kê nhân khẩu học.
Bảng 2.11: Kết quả Cronbach’s Alpha.
Bảng 2.12: Giá trị trung bình của các biến thang đo Email marketing.
Bảng 2.13: Giá trị trung bình của các biến thang đo website.
Bảng 2.14: Giá trị trung bình của các biến thang đo công cụ tìm kiếm.
Bảng 2.15: Giá trị trung bình của các biến thang đo mạng xã hội.
Bảng 2.16: Giá trị trung bình của các biến thang đo banner.
Bảng 3.1: Chi phí cho giải pháp quảng cáo truyền thống.
Bảng 3.2: Chi phí cho giải pháp PR sản phẩm thông qua tổ chức sự kiện.
Bảng 3.3: Chi phí cho giải pháp quảng cáo qua alibaba.com và hệ thống web admicro.
Bảng 3.4: Chi phí cho giải pháp PR sản phẩm thông qua tài trợ chương trình.
Bảng 3.5: Chi phí cho giải pháp Email marketing.
Bảng 3.6: Chi phí cho giải pháp Website của công ty.
Bảng 3.7: Chi phí cho giải pháp Quảng cáo từ khóa và làm SEO.
Bảng 3.8: Chi phí cho giải pháp quảng cáo trên Mạng xã hội của công ty.
Bảng 3.9: Chi phí cho giải pháp quảng cáo Banner của công ty.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Hình 2.2: Quy trình sản xuất gạch men tại công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Hình 2.3: Sơ đồ kênh phân phối cho công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Hình 2.4: Đánh giá mức độ đa dạng và độc đáo của sản phẩm công ty TNHH gạch
men Bách Thành so với các đối thủ cạnh tranh.
Hình 2.5: Quy trình nghiên cứu công cụ marketing trực tuyến.
1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đặc biệt là sự phát
triển vượt bậc của Internet. Internet có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó tác
động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống. Nó giúp cho tất cả các giao dịch, thông
tin liên lạc được thực hiện dễ dàng, tiết kiệm chi phí và thời gian. Đồng thời, Internet
cũng mở ra nhiều thị trường kinh doanh mới, đem tới những cơ hội đầu tư kinh doanh
mới đầy triển vọng, các hoạt động kinh doanh truyền thống dần dần được số hóa và sử
dụng Internet như một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp tiếp cận tới khách hàng.
Từ đó, Internet đã dần trở thành công cụ quan trọng trong các chiến lược quảng
cáo, truyền thông trực tuyến cho mọi sản phẩm. Và các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm gạch ốp lát nền nhà dân dụng và công nghiệp đang tăng cường sử dụng các kênh
trực tuyến để quảng cáo. Các nhà marketing của các doanh nghiệp sản xuất gạch men
khai thác sự hiệu quả của các công cụ marketing trực tuyến để giúp cho doanh nghiệp
mình vượt qua sự khó khăn trong ngành.
Hiện nay, lĩnh vực gạch men đang đối mặt với tình trạng cung lớn hơn cầu, các
doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nước ngoài như Catalan, Toko, Vitto,
Tasa đã tăng công suất lên rất nhanh từ 20-40 triệu m2 gạch, gấp 1,5 lần năm trước,
còn CMC cũng tăng công suất đáng kể từ 6 triệu m2 gạch lên 12 triệu m2 gạch và có
thể lên đến 17 triệu m2. Đồng thời, mẫu mã, kích thước thường xuyên được thay đổi,
xu hướng tăng sản xuất sản phẩm kích thước lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường và
tăng khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mẫu mã đa dạng,
nghiên cứu thị trường và sản xuất kích thước phù hợp nhu cầu. Vì thế các doanh
nghiệp trong nước có quy mô vừa và nhỏ với công suất xoay quanh 10 triệu m2/năm
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng công suất toàn ngành, lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước tương đối kém và công ty TNHH gạch men Bách Thành
cũng đứng trước khó khăn này. Công ty không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp
2

nước ngoài mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong nước như Đồng
Tâm, Bạch Mã, Viglacera... Do đó, công ty TNHH gạch men Bách Thành luôn tìm
mọi cách để nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao các hoạt động quảng cáo sản
phẩm và Ban lãnh đạo công ty đã thấy được vai trò và hiệu quả của hoạt động
marketing trực tuyến. Công ty muốn sử dụng marketing trực tuyến để tiếp cận và khai
thác thị trường trong nước và nước ngoài với chi phí thấp. Và công ty đã bước đầu áp
dụng hoạt động marketing trực tuyến cho các sản phẩm của công ty để nâng cao khả
năng cạnh tranh với các đối thủ. Tuy nhiên, công ty TNHH gạch men Bách Thành gặp
nhiều khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động này như:
Thứ nhất, công ty chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm trong
lĩnh vực marketing trực tuyến.
Thứ hai, khi triển khai các sản phẩm mới, công ty chưa ứng dụng kịp thời các
công cụ hữu hiệu như website, banner, mạng xã hội.
Thứ ba, công ty chưa khai thác hết tất cả các công cụ marketing trực tuyến hiện
có cho các hoạt động xúc tiến quảng cáo, chăm sóc khách hàng.
Thứ tư, công ty chưa triển khai bộ phận IT viết bài đăng lên website nhằm tăng
tần xuất tìm kiếm từ khóa cho công cụ tìm kiếm.
Thứ năm, công ty chưa đẩy mạnh hoạt động quảng cáo của công ty qua các mạng
xã hội, chưa có các bài viết đặc sắc thu hút sự chú ý của cộng đồng mạng.
Thứ sáu, công ty chưa chú trọng thiết kế banner để tăng mức độ nhận biết thương
hiệu và quảng bá thương hiệu của mình.
Thứ bảy, công ty chưa ứng dụng email marketing để triển khai các chiến lược
giá, chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến.
Thứ tám, công ty có sử dụng 1 vài công cụ marketing trực tuyến nhưng chưa có
chiều sâu, để lộ ra nhiều điểm yếu trong việc thực hiện các công cụ marketing trực
tuyến so với các đối thủ trong ngành.
3

Trước những khó khăn đó, tác giả chọn nghiên cứu luận văn: “Một số giải pháp
hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại Công ty
TNHH gạch men Bách Thành” nhằm tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing trực tuyến của công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này thực hiện các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến
cho sản phẩm gạch men tại công ty TNHH gạch men Bách Thành dựa trên cơ sở phân
tích thực trạng và kết quả khảo sát nghiên cứu.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH
gạch men Bách Thành.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng và các chuyên gia của công ty TNHH gạch
men Bách Thành.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu hoạt động marketing trực tuyến đối với
sản phẩm gạch men công ty TNHH gạch men Bách Thành giai đoạn 2012 đến 2015.
Khu vực khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này bao gồm các phương pháp sau:
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, thống
kê và so sánh các thông tin thứ cấp được thu thập từ nguồn nội bộ của công ty TNHH
gạch men Bách Thành cũng như các tài liệu chuyên ngành, sách báo, Internet, v.v để
làm cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của công ty.
Nghiên cứu định tính thực hiện dưới hình thức một cuộc thảo luận nhóm giữa
các chuyên viên đang làm việc tại công ty và các khách hàng của công ty nhằm đưa ra
4

các thang đo cho từng chiến lược marketing đồng thời thảo luận nhóm nhằm phát triển
các thang đo các thuộc tính của các công cụ marketing trực tuyến.
Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua Bảng câu hỏi khảo sát để thu thập
dữ liệu định lượng.
Đối với các chiến lược marketing, tác giả khảo sát 15 chuyên gia trong công ty
để đánh giá các chiến lược marketing của công ty đang sử dụng.
Đối với các công cụ marketing trực tuyến, tác giả thực hiện khảo sát 320 khách
hàng để xem đánh giá của khách hàng về các công cụ marketing trực tuyến mà công ty
đang sử dụng. Tác giả dùng phần mềm SPSS-20 để phân tích dữ liệu đã thu thập được.
Sau khi có kết quả khảo sát các công cụ marketing trực tuyến, tác giả tiến hành thảo
luận nhóm Ban lãnh đạo của công ty TNHH Gạch men Bách Thành để đánh giá kết
quả khảo sát với tình hình thực tiễn tại công ty.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn công ty TNHH Gạch men Bách Thành và kết
quả khảo sát tác giả đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực
tuyến tại công ty TNHH Gạch men Bách Thành và sau đó tiếp tục lấy ý kiến của Ban
lãnh đạo công ty về tính khả thi của các giải pháp tác giả đưa ra.
5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
5.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
Nghiên cứu góp phần vào việc khái quát hóa lý thuyết về marketing trực tuyến
và chiến lược marketing trực tuyến.
5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu ứng dụng công cụ công nghệ thông tin mới, khoa học mới vào hoạt
động marketing trực tuyến trong lĩnh vực gạch men nhằm giúp các công ty trong
ngành tiết kiệm chi phí hơn nữa, loại bỏ được trở ngại về không gian và thời gian.
Đồng thời, công ty sẽ xây dựng được các cơ sở dữ liệu thông tin phong phú nhằm phục
vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, quản lý thông tin khách hàng. Đề tài là cơ sở
5

khoa học giúp công ty TNHH gạch men Bách Thành hoàn thiện hoạt động marketing
trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại công ty.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing trực tuyến.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men
tại Công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến của sản
phẩm gạch men tại Công ty TNHH gạch men Bách Thành.
6

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN.

1.1. Khái niệm về marketing trực tuyến.


Hiện nay, khái niệm marketing trực tuyến dần dần trở thành khái niệm quen
thuộc của các nhà nghiên cứu marketing. Để hiểu rõ khái niệm về “Marketing trực
tuyến”, tác giả xin đưa ra một số khái niệm sau:
Theo Philip Kotler (2007): “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về
4Ps - Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet”.
Theo Business Link “Marketing trực tuyến là một phần của hoạt động
marketing, chịu trách nhiệm lên kế hoạch, định giá, phân phối và xúc tiến kinh doanh
các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến” (Business, 2009).
Theo Nguyễn Văn Thoa “E-markeing là hoạt động marketing cho sản phẩm và
dịch vụ thông qua Internet. Đối với doanh nghiệp, Marketing trực tuyến là quá trình
phát triển và quảng bá doanh nghiệp bằng việc sử dụng các phương tiện trực tuyến”
(Nguyễn Văn Thoan, 2009).
Theo Calvin Jones và Damian Ryan “E-marketing là hoạt động marketing cho
sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có của mạng Internet để tiếp
cận với người sử dụng Internet” (Jones & Ryan, 2009).
Tóm lại, marketing trực tuyến đơn giản được hiểu là cách thức tiếp thị vận dụng
các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng
hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Các quy tắc cơ bản của tiếp thị điện tử cũng
giống như tiếp thị trong môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động tiếp thị vẫn
theo trình tự Sản phẩm - Giá thành - Xúc tiến thương mại - Thị trường tiêu thụ.
1.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến.
Thứ nhất, marketing trực tuyến không giới hạn về không gian. Trong môi
7

trường Internet, mọi khó khăn về địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Do đó, doanh
nghiệp có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến tất cả các khách
hàng ở mọi nên trên thế giới miễn là có Internet với chi phí thấp hơn so với các
phương pháp tiếp cận truyền thống.
Thứ hai, marketing trực tuyến không giới hạn về thời gian, marketing trực
tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24
giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn toàn không
có khái niệm thời gian chết. Do đó, doanh nghiệp có thể thực hiện việc quảng bá
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình vào bất cứ thời gian nào trong ngày không
giới hạn thời gian đó có phải là thời gian làm việc hay không.
Thứ ba, marketing trực tuyến có tính tương tác cao. Bởi vì thông qua internet
nhà cung cấp và khách hàng trao đổi thông tin kịp thời và nhanh chóng. Từ đó, nó giúp
cho các nhà cung cấp điều chỉnh kịp thời các chính sách và đặc tính sản phẩm của
công ty để phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Mặt khác, nhờ có tính
tương tác cao, công ty có thể tiếp xúc với khách hàng mới. Thông qua việc cung cấp
những thông tin, ý tưởng và tình huống tương tác mà nhân viên marketing có thể khiến
cho từng cá nhân khách hàng quan tâm hơn đến các sản phẩm của mình.
Thứ tư, thông qua hoạt động marketing trực tuyến, các nhà cung cấp có thể lựa
chọn khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà mình muốn hướng tới. Đồng thời, thông
qua công cụ này, họ cũng biết được nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của từng đối tượng
khách hàng để họ có chiến lược tiếp cận phù hợp.
Thứ năm, marketing trực tuyến giúp người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều
lựa chọn với sản phẩm. Trước đây, khi người tiêu dùng muốn mua một món hàng nào
đó họ phải đến nơi bán sản phẩm đó để mua nhưng từ khi có internet thì việc mua sắm
đã trở nên dễ dàng hơn. Họ chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối internet là
có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Do đó, người tiêu dùng ít tốn
8

thời gian và chi phí đi mua hàng. Ngoài ra, họ cũng có thể xem nhiều cửa hàng ảo trên
mạng để lựa chọn những sản phẩm mà mình ưu thích.
Thứ sáu, marketing trực tuyến có thể lưu trữ dữ liệu chứa hồ sơ cá nhân của
từng khách hàng và quá trình mua sắm trong quá khứ. Từ cơ sở dữ liệu này, công ty có
thể thực hiện các marketing chào hàng. Ngoài ra, công nghệ phần mềm còn cho phép
công ty ngay lập tức định dạng người truy cập vào một website. Việc sử dụng bộ nhớ
để lưu trữ dữ liệu là một lợi thế lớn khi công ty sử dụng nó để nghiên cứu kỹ từng
khách hàng khi họ truy cập vào website của công ty.
Thứ bảy, marketing trực tuyến thực hiện thông qua cổng kết nối và khả năng
truy cập. Cổng kết nối là một website đa dịch vụ có chức năng phục vụ như một cổng
kết cho các website khác. Còn khả năng truy cập là khả năng lấy được thông tin có sẵn
trên mạng internet. Khả năng truy cập thể hiện gia tăng sự cạnh tranh thu hút sự chú ý
của người sử dụng internet. Do đó, marketing trực tuyến phải sáng tạo và đổi mới
nhiều hơn để thu hút người truy cập vào website của mình.
Thứ tám, marketing trực tuyến mang tính số hóa – khả năng biểu diễn một sản
phẩm hoặc một số lợi ích của nó dưới dạng các đơn vị thông tin kỹ thuật số. Sự số hóa
có nghĩa là internet có thể được dùng để phân phối, cải thiện và bán những đặc điểm
bên ngoài của bản thân sản phẩm.
1.3. Lợi ích của marketing trực tuyến.
1.3.1. Đối với các doanh nghiệp.
Thứ nhất, thông qua internet các doanh nghiệp rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa
lý không còn là một vấn đề quan trọng. Các đối tác có thể gặp nhau qua không gian
máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa. Các doanh nghiệp có thể làm ăn ở
mọi lúc, mọi nơi thông qua các trang web trên mạng internet.
Thứ hai, thông qua internet doanh nghiệp có thể thực hiện tiếp thị toàn cầu:
Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận với các
thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Doanh nghiệp có thể trao đổi trực tiếp với
9

khách hàng quốc tế cũng như khách hàng trong nước. Điều mà các phương tiện
marketing thông thường khác hầu như không thể thực hiện được.
Thứ ba, thông qua internet doanh nghiệp có thể công bố thông tin vào bất cứ
thời gian nào: doanh nghiệp hoàn toàn có thể thay đổi tin tức mới cho website của
mình trong vài giây đồng hồ, những thông tin mới nhất sẽ được cập nhật và sẽ được
chuyển tới những người mong đợi mà không phải qua bất kỳ người đưa tin nào.
Thứ tư, thông qua internet doanh nghiệp phục vụ khách hàng hiệu quả: Công
nghệ internet sẽ mang lại khả năng phục vụ nhiều khách hàng mà không cần phải có
đội ngũ nhân viên nhiều. Tất cả các yêu cầu của khách hàng, cơ sở dữ liệu, tìm kiếm
các thông tin về dịch vụ điều có thể thực hiện một cách đơn giản qua website.
Thứ năm, thông qua internet doanh nghiệp có thể thu hút sự quan tâm của công
chúng: với các thông tin được giới thiệu trong website của doanh nghiệp, bất kỳ người
sử dụng internet nào cũng có thể truy cập vào website để tìm hiểu doanh nghiệp và có
thể trở thành khách hàng tiềm năng.
Thứ sáu, thông qua Internet doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm sinh động:
Internet mở ra cho doanh nghiệp nhiều cách thức để giới thiệu sản phẩm thật sinh động
bằng hình ảnh, âm thanh, các đoạn phim ngắn. Điều này sẽ làm cho các khách hàng
tiềm năng đến với doanh nghiệp nhiều hơn.
Thứ bảy, thông qua internet cho phép doanh nghiệp tiếp nhận thông tin phản
hồi từ phía khách hàng: với website, doanh nghiệp có thể phản hồi thông tin về phía
khách hàng ngay lập tức khi họ ghé thăm website của doanh nghiệp. Điều này giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc để hoạch định các chiến lược
quảng cáo và kinh doanh trên cơ sở những thông tin nắm bắt được từ phía khách hàng.
Thứ tám, thông qua internet doanh nghiệp thử nghiệm sản phẩm mới trên thị
trường: Khi tung một sản phẩm mới ra thị trường, doanh nghiệp phải quảng cáo và
giới thiệu sản phẩm đó. Nếu doanh nghiệp quảng cáo và giới thiệu sản phẩm mới trên
10

website, họ có thể tiếp cận được những khách hàng truy cập vào website và thu nhận
ngay thông tin phản hồi từ khách hàng.
1.3.2. Đối với người tiêu dùng.
Thứ nhất, thông qua internet giúp người tiêu dùng mua sắm với hình thức mới
qua các cửa hàng “ảo” trên mạng, hình thức này cung cấp khả năng lựa chọn các mặt
hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua hàng truyền thống, từ đó biết được
nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình.
Thứ hai, thông qua internet người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và chi phí:
họ chỉ cần ngồi nhà lên mạng và có thể xem được các sản phẩm mà họ cần với đầy đủ
các thông tin cần thiết như đi đến cửa hàng.
1.4. Các nội dung marketing trực tuyến.
1.4.1. Nghiên cứu thị trường.
1.4.1.1. Cách thức nghiên cứu thị trường qua mạng internet.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ thì nghiên cứu thị trường là chức năng liên
kết giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng và cộng đồng thông qua thông tin.
Nghiên cứu thị trường là công tác nhận dạng, lựa chọn, thu thập, phân tích và
phổ biến thông tin với mục đích hỗ trợ việc ra quyết định có liên quan đến sự xác định
và xử lý những vấn đề và cơ hội trong marketing (Malhotra, 1996). Tác giả xin trình
bày một số cách thức nghiên cứu thị trường phổ biến sau:
Phỏng vấn nhóm khách hàng: tiến hành qua mạng, tránh được các nhược điểm
của các phỏng vấn truyền thống (phụ thuộc vào người điều khiển, mặt đối mặt mất sự
tự do đưa ra ý kiến, ...). Chúng ta sử dụng phương thức này với thời gian tiến hành linh
hoạt hơn, địa điểm tiến hành trực tuyến nên linh hoạt, thuận tiện thành lập nhóm. Tuy
nhiên, thực hiện theo phương thức này thì tiến độ chậm, khó theo dõi tính chân thực do
không trực tiếp đối mặt và yêu cầu có sự hỗ trợ mạnh mẽ về thiết bị kỹ thuật.
Phỏng vấn các chuyên gia: tiến hành qua mạng, tập trung được nhiều câu hỏi từ
phỏng vấn viên và người theo dõi, có thể kết hợp để phỏng vấn được thông tin chi tiết.
11

Điều tra bằng bảng câu hỏi qua mạng: nhanh, chính xác, tiết kiệm công sức
nhập dữ liệu, phạm vi điều tra rộng, nhưng mức độ phản hồi thấp nếu không có các
biện pháp hỗ trợ.
Ngoài ra, nghiên cứu thị trường còn có các phương pháp như: phương pháp
quan sát và nghiên cứu thực nghiệm online.
1.4.1.2. Phân khúc thị trường.
Phân khúc thị trường là chia cắt một thị trường lớn không đồng nhất ra nhiều
nhóm khách hàng tương đối đồng nhất trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, về
tính cách hay hành vi (Nguyễn Đông Phong, 2001).
Theo quan điểm của Philip Kotler - cha đẻ của ngành marketing thì phân khúc
thị trường tức là phân chia thị trường thành những nhóm người mua hàng có những
đặc điểm và hành vi tương tự như nhau để có thể sử dụng các chính sách marketing
tương đối thống nhất trong các đoạn thị trường. Thông thường công ty ít có khả năng
đáp ứng tất cả nhu cầu khác nhau, nên nếu tập trung vào một hoặc một số nhóm thì sẽ
có khả năng thỏa mãn nhu cầu tốt hơn. Nhiệm vụ của người tiếp thị là xác định số
lượng, bản chất của phân khúc thị trường thích hợp và quyết định phân khúc mục tiêu.
1.4.1.3. Thị trường mục tiêu.
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc mong muốn mà doanh nghiệp quyết định đáp ứng.
Thị trường mục tiêu là thị trường mà tại đó doanh nghiệp có khả năng thoả mãn
nhu cầu tốt nhất. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp khác
trên thị trường này, có ít đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, có khả năng đáp ứng các mục
tiêu về doanh số, lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp.
Thị trường mục tiêu của một số công ty thương mại điện tử có thể giống hoặc
khác với thị trường mục tiêu của các công ty truyền thống. Một doanh nghiệp có thể có
một hay nhiều thị trường mục tiêu. Việc lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu cần
12

tính đến các yếu tố sau đây: Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc điểm về sản
phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ đồng nhất của thị trường.
1.4.2. Chiến lược Marketing trực tuyến (4Ps).
Chiến lược marketing trực tuyến bao gồm: chiến lược sản phẩm (Product),
chiến lược giá (Price), chiến lược phân phối (Place) và chiến lược xúc tiến
(Promotion).
1.4.2.1. Chiến lược sản phẩm.
Một sản phẩm luôn gồm có những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng như
vô hình. Những thuộc tính phổ biến của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau: Hình thức,
kiểu mẫu, thương hiệu, chất liệu, an toàn, bảo hành, chất lượng, phục vụ. Khi sáng tạo
ra một sản phẩm, nhà thiết kế chú ý và nhận thức 3 cấp độ của sản phẩm để đáp ứng
mong muốn của người mua và phân biệt được sản phẩm của mình với các sản phẩm
cạnh tranh khác. Dưới đây 3 cấp độ cấu thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh:
Thứ nhất, các yếu tố là bản chất cốt lõi của sản phẩm đó là những lợi ích cơ
bản, những giá trị mà người mua có thể nhận được từ việc sử dụng sản phẩm. Trong
marketing trực tuyến, sản phẩm cốt lõi là việc trao đổi thông tin thuận tiện, nhanh
chóng và mang tính toàn cầu, khả năng quảng bá, đàm phán, giao dịch, trao đổi trên
khắp thế giới, cập nhật thông tin hàng ngày và trao đổi các thông số hóa.
Thứ hai, các yếu tố hữu hình của sản phẩm, hay được gọi là sản phẩm hiện
thực đối với người tiêu dùng. Đây chính là tập hợp các yếu tố cấu thành nên thực thể
sản phẩm như các đặc tính sử dụng, chỉ tiêu chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, vật liệu
chế tạo, bao gói, thương hiệu.... Trong marketing trực tuyến, sản phẩm hiện thực qua
email, website, catalogue điện tử, game online, các diễn đàn để chia sẻ các phần mềm,
các mô hình kinh doanh điện tử.
Thứ ba, khía cạnh mở rộng của sản phẩm hay còn được được gọi là sản phẩm
hoàn chỉnh - đó là toàn bộ các dịch vụ đi kèm với sản phẩm. Trong marketing trực
13

tuyến, sản phẩm bổ sung là các dịch vụ sau bán hàng, chương trình đào tạo kiến thức
phổ biến điện tử, các dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.4.2.2. Chiến lược giá.
Đối với môi trường internet, chính sách giá chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Yếu tố thứ nhất - Tính minh bạch của thông tin: vì mức giá có thể được công bố
công khai trên mạng, khách hàng có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin hơn để đánh
giá về lợi ích và chi phí đối với các quyết định mua hàng của họ. Vì vậy, tính cạnh
tranh về giá của các công ty rất cao trong môi trường internet.
Yếu tố thứ hai - Mức độ phân tán về giá của các sản phẩm trong thương mại
điện tử là không quá lớn: tùy vào chiến lược kinh doanh của mỗi công ty mà họ sẽ có
mức định giá khác nhau, tuy nhiên độ chênh lệch giá so với các đối thủ cạnh tranh là
không quá lớn.
Yếu tố thứ ba - Mức độ co giãn của cầu theo giá trong thương mại điện tử là
khá cao: với một sản phẩm cùng loại, bán ở trên cửa hàng mạng khác nhau, nếu giá ở
cửa hàng mạng nào nhỏ hơn vài chục ngàn đồng cũng có thể thu hút lượng lớn khách
hàng đến với mình.
Chính sách giá trong marketing trực tuyến được đưa ra dựa vào việc kết hợp các
yếu tố: giá thành, phần ưu đãi, các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ đi kèm, chính sách bảo
hành, chính sách hoàn lại tiền khi có vấn đề về sản phẩm, các điều khoản về đặt hàng.
1.4.2.3. Chiến lược phân phối.
Chiến lược phân phối là quá trình tổ chức các hoạt động liên quan đến việc điều
hành và vận chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, đến người tiêu dùng
nhằm tiêu thụ được nhanh, với nhiều chi phí thấp nhất (Nguyễn Đông Phong, 2001).
Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động marketing trực
tuyến. Chiến lược phân phối tốt sẽ là một công cụ quan trọng để sản phẩm xâm nhập
nhanh vào thị trường xa và mới lạ. Ngược lại, nếu chiến lược phân phối không hợp lý
thì tốn kém nhiều chi phí, kết quả tiêu thụ không cao hoặc lỡ mất cơ hội bán hàng.
14

Các hoạt động phân phối trực tuyến bao gồm các hoạt động sau: Sử dụng các
kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng; Xử lý đơn hàng và quy trình bán
hàng trực tuyến; Hình thức thanh toán, cách thức giao hàng, vận chuyển trên mạng; Tư
vấn và hỗ trợ bán hàng trên mạng. Trong hoạt động marketing trực tuyến, hoạt động
phân phối diễn ra theo 2 hình thức sau: Thứ nhất, đối với các hàng hóa số hóa được:
phân phối được thực hiện hoàn hảo qua mạng. Thứ hai, đối với hàng hóa hữu hình:
internet được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả, tăng khả năng kiểm soát hàng
hóa trong quá trình phân phối.
1.4.2.4. Chiến lược xúc tiến.
Xúc tiến là nỗ lực của doanh nghiệp nhằm thiết lập kênh thông tin và thuyết
phục khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ của họ (Nguyễn Đông Phong, 2001).
Mục đích của xúc tiến là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng mục
tiêu về doanh nghiệp hoặc về sản phẩm của doanh nghiệp.
Xúc tiến trong marketing trực tuyến bao gồm 4 nội dung cơ bản sau: Quảng cáo
trực tuyến, các chương trình khuyến mãi trực tuyến, quan hệ công chúng điện tử, xúc
tiến bán hàng trên mạng.
Hoạt động hỗ trợ xúc tiến trong kinh doanh trực tuyến là cách thức dùng các
phương tiện trực tuyến để giới thiệu, chào mời, cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng
hóa hoặc dịch vụ của nhà phân phối đối với người tiêu dùng. Thông qua các công cụ
của marketing trực tuyến: website, email, banner, mạng xã hội, công cụ tìm kiếm,…
1.4.3. Các công cụ của marketing trực tuyến.
Các công cụ marketing trực tuyến bao gồm 5 công cụ chính sau: thư điện tử,
website, công cụ tìm kiếm, mạng truyền thông xã hội, banner quảng cáo trực tuyến.
1.4.3.1. Thư điện tử.
“Email marketing là một hình thức mà người làm marketing sử dụng email,
sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách
hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ” (Business Link, 2008).
15

Email là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Chi phí thấp và không mang
tính xâm nhập đột ngột như marketing qua điện thoại. Doanh nghiệp có thể gửi thông
điệp đến hàng ngàn người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu, trong thời gian nhanh nhất.
Email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong việc
truyền tải thông tin nhanh chóng và đến đúng đối tượng khách hàng. Danh sách thư
gửi và địa chỉ khách hàng được quản lý hoàn toàn tự động. Chi phí cho hoạt động
email marketing là rất thấp nhưng tạo ra lợi ích lớn đem lại những đơn đặt hàng bất
ngờ. Có thể đo lường mức độ hiệu quả so với các hoạt động marketing truyền thống.
Với Email marketing, có thể thấy chính xác bao nhiêu người đã mở email và họ
đã nhấp vào liên kết hay không. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận với các khách
hàng tiềm năng và giữ liên lạc với các khách hàng hiện tại. Ngoài ra, Email marketing
còn giúp doanh nghiệp có thể hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc và góp ý của khách
hàng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Có 2 hình thức Email marketing cơ bản: Thứ nhất, Email marketing cho phép
hay được sự cho phép của người nhận, đây là hình thức hiệu quả nhất. Thứ hai, Email
marketing không nhận được sự cho phép của người nhận.
Các lợi ích khi sử dụng Email marketing:
Việc sử dụng email marketing sẽ tiết kiệm cho doanh nghiệp rất nhiều thời gian
trong việc gửi thư. Doanh nghiệp gửi thư theo cách thông thường thì doanh nghiệp sẽ
mất nhiều thời gian trong việc viết thư cũng như thời gian gửi các bức thư đó. Email
marketing khắc phục được nhược điểm này của cách gửi thư thông thường.
Hơn nữa, với các doanh nghiệp thực hiện việc quản lý danh sách khách hàng tốt
thì doanh nghiệp có thể thư đúng phân đoạn thị trường thậm chí đến từng cá nhân,
cũng với email marketing, các doanh nghiệp chăm sóc duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng trong hoạt động xúc tiến kinh doanh. Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp
doanh nghiệp rút giảm được chi phí cho hoạt động quảng cáo so với cách truyền thống.
16

1.4.3.2. Website.
“Hoạt động website marketing là một loạt các kỹ thuật nhằm nâng cao mức độ
phổ biến của website hoặc nhằm quảng cáo cho website” (Moran and Hunt, 2008).
Website là công cụ giới thiệu sản phẩm trực tuyến. Các thông tin về sản phẩm
(hình ảnh, chất lượng, các tính năng, giá cả,…) được hiển thị 24 giờ trong cả 365 ngày
trong năm sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Khách hàng có thể đặt hàng các sản
phẩm, dịch vụ và thanh toán trực tiếp trên mạng.
Một website được thiết kế để xây dựng sự tín nhiệm của khách hàng và bổ sung
các kênh bán hàng khác, hơn là bán sản phẩm của công ty một cách trực tiếp.
Web là một “môi trường” rất hiệu quả, cung cấp nhiều cơ hội thu hút sự chú ý,
quan tâm của khách hàng đến công ty và sản phẩm của công ty thông qua các chương
trình quảng cáo.
Mặt khác, website cũng là công cụ thu thập thông tin khách hàng và là nơi trao
đổi thông tin trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng thông qua các hoạt động hỗ trợ
trực tuyến. Một website hiệu quả với khách hàng là phải đáp ứng đủ các nhu cầu thông
tin mong muốn của khách hàng tại mọi thời điểm và mọi trang của website.
1.4.3.3. Công cụ tìm kiếm.
Marketing trên công cụ tìm kiếm được viết tắt là SEM (Search Engine
Marketing). SEM là 1 hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm
như Google, Bing, Yahoo… Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của
người mua hàng cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm
kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ tìm
kiếm và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM. SEM được chia làm 2 loại: SEO và PPC.
SEO (Search Engine Optimization): Là phương pháp tối ưu hóa website với
công cụ tìm kiếm, giúp làm tăng thứ hạng website qua cách xây dựng cấu trúc website,
biên tập nội dung đưa vào website, xây dựng liên kết…
17

PPC (Pay Per Click): Là hình thức quảng cáo website trên công cụ tìm kiếm và
trả phí cho mỗi lần nhấp chuột. Còn gọi là Quảng cáo Google Adwords.
Cả SEO và PPC đều có chung mục đích là thu hút lượng truy cập từ công cụ
tìm kiếm Google thông qua những từ khóa tìm kiếm thông tin sản phẩm dịch vụ mà
bạn cung cấp. SEM được xem là công cụ marketing online hiệu quả nhất, rất có giá trị
trên Internet cùng với quảng cáo trên mạng xã hội.
Ngoài ra, công ty còn có thể sử dụng Pay per Inclusion (PPI): giúp cho website
mới xây dựng và mới đưa vào hoạt động dễ dàng có thể được các tìm kiếm và ghi nhận
sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
Video Search Marketing (VSM): Đây là hình thức quảng cáo thông qua đoạn
phim ngắn được đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, với
hàng triệu lượt người xem hàng ngày trên Youtube thì Youtube đang là một trong
những người đứng đầu về dịch vụ này.
1.4.3.4. Truyền thông xã hội.
Truyền thông xã hội là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền
thông đại chúng trước đây. Việc thay đổi mô hình truyền thông đã dẫn đến sự ra đời
của một hình thức marketing mới: Marketing bằng truyền thông xã hội.
Truyền thông qua mạng xã hội khai thác và tìm kiếm trên Facebook, Youtube,
Google +, LinkedIn, Blog, Forum… những cơ hội marketing trực tuyến hiệu quả nhất,
với sức mạnh lan tỏa và tương tác mạnh của truyền thông xã hội giúp thông điệp tiếp
thị của doanh nghiệp đến với cộng đồng một cách nhanh chóng, từ một người truyền ra
mười người, từ mười người có thể truyền ra cả trăm cả nghìn người. Nó tương tự như
marketing truyền miệng trong truyền thông truyền thống. Tận dụng được điều này,
doanh nghiệp của bạn sẽ nhanh chóng có thêm nguồn khách hàng khổng lồ mới và sản
phẩm của bạn sẽ được quảng bá rộng rãi, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, từ đó gia
tăng mức độ nhận biết thương hiệu, kết nối với khách hàng, đồng thời giữ vững và
phát triển thương hiệu của bạn trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
18

Tối ưu hóa truyền thông xã hội - Social Media Optimization (SMO): giúp cộng
đồng mạng tìm thấy nội dung cần truyền tải dễ dàng nhất trên các trang mạng xã hội
và những trang chia sẻ thông tin. Thực hiện dễ dàng bằng cách nhúng các nút dẫn trên
site muốn chia sẻ như “Digg this” hay “Tweet it” hoặc đặt các đường link từ
Facebook, Linked In, … đến các website này. Giúp tăng một cách đáng kể lượng truy
cập vào trang web doanh nghiệp thông qua tính lan truyền trong thế giới mạng.
Marketing qua blog và diễn đàn: sau khi xác định được đối tượng khách hàng
tham gia vào blog, cần phải làm sao để những thông tin đó không bị coi là spam hay vi
phạm các nội quy blog và diễn đàn.
1.4.3.5. Banner quảng cáo trực tuyến.
Quảng cáo banner là một hình thức quảng cáo online trên các website. Trên mỗi
website đặt các vị trí với kích thước phù hợp để giới thiệu các thông điệp, hình ảnh,
đoạn phim… về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tại các vị trí, nhằm thu hút sự
chú ý của khách hàng đến sản phẩm dịch vụ đó, khi khách hàng quan tâm khách hàng
sẽ nhấp chuột vào banner quảng cáo, qua link liên kết banner sẽ dẫn khách hàng đến
website của doanh nghiệp với đầy đủ các thông tin về sản phẩm, dịch vụ khách hàng
quan tâm. Các hình thức quảng cáo banner bao gồm:
Quảng cáo banner truyền thống: Là hình thức quảng cáo banner thông dụng
nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những thông điệp quảng ngắn bao gồm cả chữ và
ảnh (GIF, JPEG, Flash), có khả năng kết nối đến một trang hay một website khác.
Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến được nhiều người
lựa chọn bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website.
Quảng cáo In-line: Hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở
phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như "quảng cáo
banner" truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ họa và
chứa một đường link, hay có thể chỉ là một đoạn chữ với những đường siêu liên kết nổi
bật với những phông màu hay đường viền.
19

Quảng cáo Pop-up: Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra một cửa sổ
web khi khách hàng truy cập website hoặc khi nhấp chuột vào 1 đường link trên web.
Có 2 phương pháp thường sử dụng để quảng cáo thông qua banner như sau:
Trao đổi banner: Phương thức này phù hợp đối với các tổ chức phi lợi nhuận vì
các tổ chức có quan hệ cạnh tranh sẽ không trao đổi banner với nhau.
Thuê chỗ đặt banner: doanh nghiệp sẽ tìm website thu hút được lượng người
xem lớn và phù hợp với thị trường mục tiêu của mình để thuê chỗ đặt banner. Các
hãng quảng cáo có thể cung cấp dịch vụ trọn gói từ thiết kế quảng cáo, thiết kế banner
đến tìm các website phù hợp để đặt banner.
Quảng cáo bằng banner dễ đo lường kết quả, đánh đúng vào mục tiêu đối tượng
cần quảng cáo, dễ nhận được phản hồi từ phía người tiêu dùng. Quảng cáo bằng
banner giúp tạo ra sự nhận biết về thương hiệu, tăng số lượng truy cập của website. Tỷ
lệ nhấp chuột/số lần hiển thị của quảng cáo là một thông số đóng vai trò quan trọng
trong sự thành công của một chiến dịch quảng cáo.
1.5. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Trong kinh doanh thương mại điện tử thường có 4 mô hình kinh doanh sau:
Thứ nhất, mô hình B2B (business-to-business hay B2B e-commerce): tức doanh
nghiệp đến doanh nghiệp. Thương mại điện tử B2B là loại hình là mô hình bán sỉ
chiếm tỉ trọng lớn nhất trên internet. Người bán và người mua đều là doanh nghiệp,
người mua mua về để sử dụng phục vụ sản xuất – kinh doanh chứ không phải để tiêu
dùng. Ví dụ như mối quan hệ mua bán giữa siêu thị với nhà sản xuất, hay nhà sản xuất
mua nguyên vật liệu để sản xuất. Phần lớn các doanh nghiệp thực hiện giao dịch trực
tuyến với hình thức này. Trong thế giới trực tuyến, B2B là đã lớn hơn nhiều so với
B2C. Mô hình này được các tập đoàn lớn sử dụng như Guinness, Coca-Cola và Heinz.
Thứ hai, mô hình B2C (Business-to-Consumer) tức doanh nghiệp đến người
tiêu dùng. Thương mại điện tử B2C là loại giao dịch trong đó khách hàng của doanh
nghiệp kinh doanh trực tuyến là người tiêu dùng cuối cùng và mua hàng với mục đích
20

phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay cho người thân. Hiện nay có rất nhiều website
thương mại điện tử dạng B2C như: www.thegioididong.com, www.lazada.vn,...
Thứ ba, mô hình C2B (Consumer-to-Business) tức từ cá nhân đến doanh
nghiệp. Thương mại điện tử C2B là mô hình giao dịch giữa cá nhân và doanh nghiệp,
cá nhân sẽ định giá bán của sản phẩm hay dịch vụ mà họ bán cho doanh nghiệp. Ví dụ:
lao động bán thời gian, thuê chuyên gia tự do, thuê cá nhân tư vấn, giảng dạy...
Thứ tư, mô hình C2C (Consumer-to-Consumer) tức giữa các cá nhân. Thương
mại điện tử C2C là mô hình buôn bán giữa các cá nhân, phổ biến nhất là đấu giá bán
những món hàng không dùng đến, hay buôn bán nhỏ giữa người bán là cá nhân và
người mua mua để tiêu dùng cho mình hay cho người thân. Ở Việt Nam có một số
website như www.enbac.com, www.vatgia.com,...
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng đến khách hàng (C2C ) Doanh nghiệp đến khách hàng ( B2C )
• eBay • Giao dịch: Amazon
Khách • Peer -to -peer ( Skype ) • Mối quan hệ xây dựng : BP
hàng • Các mạng xã hội và blog • Xây dựng thương hiệu : Unilever
• Khuyến nghị sản phẩm • Chủ phương tiện: News Corp
• So sánh trung gian : Kelkoo , Pricerunner
Khách hàng đến doanh nghiệp (C2B) Doanh nghiệp đến doanh nghiệp ( B2B )
• Priceline • Giao dịch: Euroffice
Doanh • Người tiêu dùng phản hồi , cộng • Mối quan hệ xây dựng : BP
nghiệp đồng hoặc các chiến dịch; • Bản thân phương tiện: ấn phẩm kinh
doanh Emap
• Chợ B2B : EC21
(Nguồn: Dave Chaffey, 2008)
21

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Trong chương 1, luận văn đưa ra các khái niệm về marketing trực tuyến khác
nhau, sau đó đưa ra khái niệm chung về marketing trực tuyến. Marketing trực tuyến có
các đặc điểm cơ bản như không giới hạn về không gian, thời gian, có tính tương tác
cao, các nhà cung cấp có thể lựa chọn khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà mình
muốn hướng tới, giúp người tiêu dùng ngày càng có thêm nhiều lựa chọn với sản
phẩm. Marketing trực tuyến thực hiện thông qua cổng kết nối và khả năng truy cập, có
thể lưu trữ dữ liệu chứa hồ sơ cá nhân của từng khách hàng trong quá trình mua sắm
trong quá khứ và mang tính số hóa.
Tác giả phân tích các lợi ích do marketing trực tuyến mang lại cho doanh
nghiệp như thông qua internet các doanh nghiệp rút ngắn khoảng cách, thực hiện tiếp
thị toàn cầu, công bố thông tin vào bất cứ thời gian nào, phục vụ khách hàng hiệu quả,
thu hút sự quan tâm của công chúng, giới thiệu sản phẩm sinh động, tiếp nhận thông
tin phản hồi từ phía khách hàng và thử nghiệp sản phẩm mới trên thị trường.
Lợi ích đối với người tiêu dùng là tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và
lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình, tiết kiệm được thời gian và được lựa chọn các
mặt hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua hàng truyền thống.
Đồng thời tác giả khái quát các nội dung marketing trực tuyến về nghiên cứu thị
trường, chiến lược marketing trực tuyến 4Ps bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược
giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến và khái quát các công cụ của marketing
trực tuyến như thư điện tử, website, công cụ tìm kiếm, truyền thông xã hội và banner
quảng cáo trực tuyến.
Cuối cùng tác giả trình bày các mô hình kinh doanh thương mại điện tử như
B2B, B2C, C2B và B2B.
Từ các cơ sở lý thuyết đã đề cập nêu trên sẽ làm cơ sở để phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch tại công ty TNHH Gạch
Men Bách Thành ở chương 2.
22

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA SẢN PHẨM


GẠCH MEN TẠI CÔNG TY TNHH GẠCH MEN BÁCH THÀNH.

2.1. Sơ lược về công ty TNHH gạch men Bách Thành.


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty TNHH gạch men Bách Thành là công ty TNHH gạch
men Hung Lee thuộc chủ sở hữu Juliet International. Ngày 11/06/2007 công ty Juliet
International chuyển nhượng công ty Hung Lee cho tập đoàn Gia Phú Hội và được đổi
tên thành Công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Công ty TNHH gạch men Bách Thành, là một trong những đơn vị sản xuất
Gạch men có danh tiếng tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu. Với công suất hơn
13.000.000 m2/năm, công ty cho ra những dòng sản phẩm gạch ốp tường và lát nền cao
cấp quy cách 20x25 (cm), 25x40 (cm), 40x40 (cm), 30x30 (cm) và 50x50 (cm) với các
nhãn hiệu BATALIA, KING MINH, QUCERA đa dạng mẫu mã, màu sắc đảm bảo
chất lượng theo tiêu chuẩn Châu Âu và làm hài lòng thị hiếu của người tiêu dùng.
2.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh.
Tầm nhìn: “Trở thành công ty sản xuất gạch men dẫn đầu thị trường về chất
lượng, đa dạng mẫu mã không những trong nước mà còn cả thế giới”.
Sứ mệnh: “Chất lượng là sinh mệnh. Sự hài lòng của khách hàng là thước đo
cho sự thành công của chúng tôi. Sự thành công ấy luôn gắn liền với trách nhiệm xã
hội cao cả là luôn mang đến cho người Việt sự phồn vinh và trải nghiêm thú vị trong
chính ngôi nhà mình”.
Các giá trị cốt lõi:
- Khách hàng là trọng tâm: Mọi quyết sách về chính sách và chiến lược đều lấy
khách hàng làm trọng tâm.
- Lấy tri thức, sáng tạo và chất lượng làm nền tảng cho sự phát triển: Trong thời
đại của công nghệ thì tri thức là điều kiện tiên quyết để phát triển. Sự sáng tạo là yếu
23

tố giúp công ty thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng nhu cầu của thị trường. Đảm
bảo ổn định về chất lượng giúp duy trì khách hàng trung thành và phát triển thương
hiệu bền vững.
- Đoàn kết tạo nên sức mạnh tập thể để cùng nhau phát triển.
- TNXH: Chia sẻ thành công góp phần làm cho xã hội ngày càng phồn vinh.
- Tuân thủ pháp luật: Tuân thủ pháp luật, bộ Quy tắc ứng xử, các quy chế chính
sách, quy định của công ty.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH gạch men Bách Thành
(Nguồn: Phòng IT của công ty TNHH gạch men Bách Thành)
Nhận xét: Bộ máy quản lý và tổ chức của công ty Bách Thành được phân chia
theo trực tuyến. Mọi vấn đề ở trong tổ chức do duy nhất Tổng giám đốc điều khiển và
24

quyết định. Mệnh lệnh của Tổng giám đốc được đưa xuống toàn doanh nghiệp thông
qua các Giám đốc. Các phòng ban này có thể phụ trách hoàn thành công việc sao cho
hợp lý, công việc không bị chồng chéo. Đối với công ty thuộc loại hình trách nhiệm
hữu hạn như Bách Thành thì việc lựa chọn cơ cấu tổ chức trực tuyến là hợp lý.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2015.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH gạch men Bách
Thành 2012-2015. Đơn vị : triệu đồng

STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

Doanh thu khu vực TPHCM


432.545 515.401 160.245 189.019
Doanh thu khu vực Miền Đông
1 336.424 400.867 124.635 147.015
Doanh thu khu vực Miền Tây
192.242 229.067 71.220 84.009
Doanh thu trong nước
961.212 1,145.336 356.100 420.043
2 Doanh thu xuất khẩu 271.111 304.456 1.424.401 1.680.172
Tổng doanh thu 1.232.323 1.449.792 1.780.501 2.100.215
3 Khách hàng tổ chức 961.212 1.130.938 1.398.791 1.596.163
Khách hàng cá nhân 271.111 318.854 381.710 504.054
4 Lợi nhuận trước thuế 24.163 28.995 35.610 40.514
5 Lợi nhuận sau thuế 13.424 16.108 19.783 21.978
(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty TNHH gạch men Bách Thành 2012-2015)
Nhận xét:
Giai đoạn 2012-2015, nhìn chung doanh thu của công ty TNHH gạch men Bách
Thành tăng đều qua các năm. Năm 2015 doanh thu đạt 2.100.215 triệu đồng tăng
17.95% so với năm 2014 và 44.86% so với năm 2013.
Lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty Bách Thành cũng tăng
đều qua các năm từ 2012 đến 2015. Năm 2015, lợi nhuận sau thuế của công ty là
21.978 triệu đồng tăng 11.09% so với năm 2014 và 36.44% so với năm 2013. Từ năm
2012 đến 2015 lợi nhuận sau thuế tăng là do trong những năm gần đây công ty đang cố
gắng tăng thị phần trong nước và xâm nhập vào các thị trường nước ngoài.
25

2.2. Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại công
ty TNHH gạch men Bách Thành
2.2.1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là loại gạch men lát nền (ceramic) 40x40 mm.
Ceramic là sản phẩm thuộc nhóm hàng hóa lâu bền, được dùng trong các công trình
dựng để lát sàn hay ốp tường, vì vậy mà có sự tiêu chuẩn hóa rất cao về kỹ thuật.
Dòng sản phẩm thứ 2 của công ty Bách Thành là dòng sản phẩm gạch ốp tường,
gạch điểm cao cấp, gạch Granite, gạch Porcelain. Các sản phẩm của công ty có mặt
men phẳng, bóng, bền, đẹp đáp ứng được một phần thị hiếu, sở thích và thu nhập của
khách hàng ở từng khu vực thị trường.
Ngoài ra, công ty Bách Thành còn có dòng sản phẩm gạch điểm cao cấp 30x30,
gạch Granite 40x40, gạch Porcelain 60x60 bởi xu thế hiện nay của người tiêu dùng
thường ưa thích những gì mới lạ, sang trọng phù hợp với thu nhập ngày càng cao.
Bảng 2.2: Các dòng sản phẩm hiện có của công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Kích
Dòng sản phẩm Sản phẩm con
thước

30x30 Gỗ; Sàn Nước; Sân Vườn; Vân Mây; Sỏi; Tổng hợp
Gạch men lát nền 40x40 Sân vườn; Vân Mây; Giả Đá; Đơn Sắc; Caro
50x50 Sọc Ô; Vân Mây; Giả Gỗ; Giả Đá
BST Viền hoa; BST Giả Đá; BST Hình Học; BST Sọc
Gạch ốp tường 25x40
đứng; BST Trúc thanh
Gạch điểm cao cấp 30x30 GP305; GP304; GP303; GP302; GP301
GSC405; GSC401; GSC400; GSB408; GSB405;
40x40
Gạch Granite GSB401; GSB400; GQ4008-M5; GQ4005; GQ4001
GP-60.026; GP-60.025; GP-60.007; GP-60.008; M6066;
60x60
Gạch Porcelain M6068; GP-60.021; GP-60.022; GP-60.020; GP-60.018
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
26

Thành phần cấu thành nên sản phẩm: Bách Thành sản xuất sản phẩm theo tiêu
chuẩn EN của Châu Âu, tiêu chuẩn ISO của Mỹ và tiêu chuẩn của Việt Nam nên thành
phần cấu thành nên sản phẩm ceramic bao gồm 8 nguyên liệu chính và tỷ lệ tương ứng
của từng nguyên liệu đó là SiO2; Al2O3; Fe2O3; CaO; MaO; K2O; Na2O; MKN.
Quy trình sản xuất gạch như sau:

xả xuống Sấy
Hồ Ép
Nghiền phun
hầm khô
nước
Sấy

hoa
Thành Tráng
Nung men
phẩm
văn phun

10500C

Hình 2.2: Quy trình sản xuất gạch men tại công ty TNHH gạch men Bách Thành
(Nguồn: Phòng Quản lý sản xuất)
Chi tiết quy trình sản xuất gạch được áp dụng tại xưởng sản xuất của công ty
TNHH gạch men Bách Thành được trình bày ở Phụ lục 1.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ trên thị trường, công ty TNHH
gạch men Bách Thành thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất bằng
cách khi sản phẩm được quyết định đưa ra sản xuất thì phải có sự giám sát quá trình
hoạt động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tuân thủ đúng theo như trong thiết kế, thử
mẫu và bài men. Trong quá trình sản xuất, đặc biệt công ty chú trọng giai đoạn hồ
xương tạo gạch mộc và giai đoạn phối liệu bài men để tráng men và in lưới cũng như
thời gian nung sản phẩm. Việc kiểm soát chặt chẽ các giai đoạn này sẽ đảm bảo 80%
27

việc ra đời một sản phẩm chất lượng tốt theo các tiêu chí được trình bày ở Phụ lục 2.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thì công ty đóng gói theo quy cách ở Phụ lục 3.
Nhận xét: Hiện nay, công ty TNHH Gạch men Bách Thành đang thực hiện đa
dạng hóa các sản phẩm gách men với nhiều kích thước khác nhau. Đồng thời, trên
trang website của công ty cũng có đầy đủ và phong phú các sản phẩm gạch men hiện
có của công ty và các sản phẩm công ty mới ra để khách hàng thuận tiện lựa chọn mẫu
mã và hoa văn phù hợp mà không cần phải đến các cửa hàng của công ty.
2.2.2. Chiến lược giá cả
Giá cả của công ty Bách Thành thấp có tính cạnh tranh cao so với các đối thủ
Đồng Tâm, Bạch Mã, Prime thể hiện qua Bảng 2.3:
Bảng 2.3: So sánh giá sản phẩm của Bách Thành với các đối thủ cạnh tranh.
Dòng sản Kích Bách Thành Đồng Tâm Bạch Mã Prime
phẩm thước (VNĐ/ m3) (VNĐ/ m3) (VNĐ/ m3) (VNĐ/ m3)
85.000 – 131.000 – 225.000 – 170.000 –
30x30
88.000 178.000 249.000 195.000
Gạch
80.000 – 150.000 – 118.000 – 95.000 –
men lát 40x40
83.000 192.000 127.000 105.000
nền
87.000 – 157.000 – 91.000 –
50x50 90.000 174.000 115.000
Gạch ốp 75.000 – 124.000 – 124.000 – 90.000 –
25x40
tường 80.000 159.000 159.000 105.000
Gạch 121.000 – 125.000 –
40x40
Granite 145.000 150.000
Gạch 160.000 – 280.000 – 260.000 – 175.000 –
60x60
Porcelain 180.000 380.000 330.000 200.000
(Nguồn: Tác giả tổng hợp theo giá quý IV năm 2015 )
Nhìn vào bảng trên ta thấy, giá dòng sản phẩm gạch men lát nền và gạch ốp
tường của công ty TNHH gạch men Bách Thành rẻ so với công ty Đồng Tâm, Bạch
28

Mã và Prime. Do đó, mức giá sản phẩm của công ty có tính cạnh tranh cao so với sản
phẩm của công ty Đồng Tâm, Bạch Mã và Prime. Giá cả gạch men trên thị trường thay
đổi theo từng ngày, đòi hỏi công ty phải liên tục cập nhật thông tin về tình hình biến
động giá cả trên thị trường để có những thay đổi tương ứng để sản phẩm của công ty
có tính cạnh tranh trên thị trường.
Hiện tại, công ty đang áp dụng khá thành công phương pháp định giá dựa vào
chi phí: dựa vào chi phí cộng thêm một phần lợi nhuận mong muốn để cho ra giá bán
trên thị trường và có sự điều chỉnh giá phù hợp theo sự biến động của thị trường cũng
như theo khu vực. Công ty định hướng tiếp tục duy trì chính sách giá này và có sự áp
dựng linh hoạt tùy theo mỗi khu vực và đối tượng khách hàng.
Công ty còn thực hiện định giá theo đuổi đối thủ cạnh tranh: Định giá thấp hơn
hoặc bằng giá đối thủ cạnh tranh trực tiếp cùng phân cấp.
Ngoài ra, công ty còn định giá phân biệt: Đối với các khách hàng mua thường
xuyên với khối lượng lớn công ty Bách Thành áp dụng các mức giá cố định và thấp
hơn mức giá áp dụng với các khách hàng mua không thường xuyên. Với các mùa trong
năm thì giá sản phẩm cũng có sự khác biệt do đặc điểm khí hậu miền Nam có sự phân
biệt hai mùa rõ rệt, vào mùa mưa thì việc xây dựng sẽ rất khó khăn và hàng hóa sẽ bán
rất chậm và tồn nhiều. Mức giá vào mùa mưa sẽ thấp hơn nhiều do nhu cầu xây dựng
giảm, giảm giá để kích thích lượng hàng bán.
Nhận xét: Hiện nay, công ty Bách Thành đang thực hiện chiến lược đa dạng
giá nhưng chủ yếu là đánh vào các dòng sản phẩm có mức giá trung bình để cạnh tranh
với các công ty Đồng Tâm, Bạch Mã và Prime,..Trên website của công ty mặc dù có
catalouge của các sản phẩm công ty nhưng chưa niêm yết giá cả sản phẩm nên khách
hàng gặp nhiều khó khăn trong việc so sánh giá với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.2.3. Chiến lược phân phối
Kênh phân phối của công ty TNHH gạch men Bách Thành được xây dựng từ
trong nước đến thị trường nước ngoài. Kênh phân phối trong nước chiếm lĩnh 80% thị
29

phần chủ yếu tập trung ở Miền Đông, Miền Tây và Thành phố Hồ Chí Minh được
phân phối thông qua một đại lý độc quyền. Kênh xuất khẩu nước ngoài chiếm khoảng
20% thị phần chủ yếu xuất khẩu qua các quốc gia: Thái Lan, Philippines, Myanmar,
Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan, Singapore, Campuchia.
Hiện nay, công ty cũng đang đẩy mạnh việc tìm kiếm thêm các đại lý, cửa hàng
tại các tỉnh Miền Đông và Miền Tây để mở rộng hệ thống phân phối và tăng độ phủ
của sản phẩm trên thị trường qua đó cũng góp phần tăng thị phần. Đồng thời, công ty
cũng đang phát triển kênh dự án cho các công trình nhà dân.
Hệ thống phân phối của Bách Thành theo sơ đồ sau:

Kênh Phân
phối

Nội địa Xuất khẩu

Đại lý Độc quyền Đại lý nước A Đại lý nước B Đại lý nước C

ĐL PP tại ĐL PP tại ĐL PP tại


TPHCM Miền Đông Miền Tây

Cửa Cửa Cửa Cửa Cửa Cửa


hàng A hàng B hàng C hàng D hàng E hàng F

Hình 2.3: Sơ đồ kênh phân phối cho công ty TNHH gạch men Bách Thành.
(Nguồn: Phòng Marketing)
30

Việc phân phối sản phẩm ra nước ngoài cũng còn khá bị động chủ yếu khách
hàng tự tìm đến công ty thông qua trang mạng alibaba.com.
Mạng lưới cửa hàng cộng tác của công ty ngày càng được mở rộng nhờ vào
chính sách chiết khấu, các chính sách thưởng trên doanh số, giao hàng tận nơi cho
khách hàng. Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng hình thức trả chậm cho các nhà phân
phối, các cửa hàng cộng tác có uy tín, doanh số cao. Đây là một lợi thế rất lớn mà công
ty Bách Thành đang có so với các đối thủ cạnh tranh. Danh sách cửa hàng cộng tác có
uy tín, có doanh số cao thể hiện qua Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Danh sách các cửa hàng có uy tín, doanh số cao của công ty TNHH
gạch men Bách Thành

STT Tên cửa hàng Địa chỉ


1 Chín Phước 99 ấp 5, Hiệp An, TX Thủ Dầu Một, Bình Dương
2 Lâm Gia Huy Số 4, Vĩnh Hội, P4, Quận 4, TPHCM

3 Tân Quang Hiệp Số 1/20 Sư Vạn Hạnh nối dài, P12, Q10, TPHCM
4 Hải Hà 130 Kinh Dương Vương, P13, Q6, TPHCM
5 Hòa Phát Đạt 62/22 Cư xá Lữ Gia, P15, Q11, TPHCM

6 Kiến Phát C1/9Q, QL 1A, P Tân Tạo, Q.Bình Tân, TPHCM

7 Long Bình 3 Lô M4, Khu nhà ở khóm 1, Long Bình Tân, Biên Hòa, Đồng Nai.
8 Minh Anh KM25, Quốc lộ 51, Long Thành, Đồng Nai
9 Ngân Tâm 90A13 Lý Thường Kiệt, P14, Q10, TPHCM
10 Quốc Phong QL1A Xã Tân Phú Thạnh, H.Châu Thành A, Hậu Giang.
11 Vinamen Lầu 1, số 10/1A, KP1, Xa Lộ Hà Nội, TP.Biên Hòa.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhận xét: Hiện nay, kênh phân phối của công ty TNHH Gạch men Bách Thành
chủ yếu là ở thị trường trong nước. Và các kênh phân phối này chủ yếu tập trung ở khu
vực phía nam nên công ty cần mở rộng kênh phân phối ra khắp cả nước và đa dạng các
kênh phân phối.
31

2.2.4. Chiến lược xúc tiến


Công ty Bách Thành đã tăng cường truyền thông về thương hiệu, về chất lượng,
mẫu mã sản phẩm qua tất cả các kênh truyền thông hiện có và các kênh mới. Nội dung
nhấn mạnh các vấn đề sau: Các nhãn hiệu gạch Kinh Minh, Batalia, Quacera được sản
xuất bởi công ty Bách Thành; Sản phẩm có truyền thống lâu đời; Với nguồn nguyên
liệu và máy móc được nhập từ các cường quốc có truyền thống về sản xuất gạch ốp lát
như Ý, Tây Ban Nha…
Công ty Bách Thành thực hiện khuyến khích trung gian phân phối về mặt trưng
bày sản phẩm để tăng độ nhận biết thương hiệu bằng các quầy kệ trưng bày và bảng
hiệu quảng cáo. Thực hiện khuyến mại cho cả đại lý và khách hàng vào thời điểm
thích hợp để kích cầu tiêu dùng.
Trong thời gian qua công ty đã có nhiều nỗ lực để quảng bá về thương hiệu
cũng như là sản phẩm của công ty với nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Việc tham gia các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước của công ty vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, công ty luôn coi trọng kênh
truyền miệng và ngày càng làm cho kênh này có hiệu quả hơn bằng cách phục vụ cho
khách hàng hài lòng nhất. Bên cạnh các công cụ truyền thông truyền thống đó thì hình
thức truyền thông trực tuyến đang được công ty áp dụng qua website của công ty và
nhiều website khác, quảng cáo trực tuyến ở nhiều website khác.
Nhận xét: Hiện nay, công ty TNHH Gạch men Bách Thành đang nỗ lực quảng
bá hình ảnh của công ty qua nhiều phương tiện trong đó chú trọng sử dụng và khai
thác có hiệu quả các hình thức quảng cáo trực tuyến thông qua các công cụ marketing
trực tuyến nhằm giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí quảng cáo.
32

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men
tại công ty TNHH Gạch Men Bách Thành
2.3.1. Đánh giá công tác nghiên cứu thị trường.
2.3.1.1. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, công ty TNHH Gạch Men Bách Thành đã thành lập phòng marketing
và đã thực hiện công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhưng công tác này vẫn chưa
mạnh so với các đối thủ cạnh tranh như Đồng Tâm, Thanh Thanh, Prime,…Do đó, thị
phần của công ty vẫn còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Tính đến năm 2015, thị
phần của công ty chỉ chiếm khoảng 8% tổng thị phần sản phẩm gạch men. Nhận thức
được điều này, công ty bước đầu thực hiện đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường,
đặc biệt là sử dụng các công cụ trên internet để thực hiện nghiên cứu thị trường.
Hiện tại, công tác nghiên cứu thị trường tập trung vào 2 nhóm đối tượng khách
hàng mục tiêu của công ty là:
Nhóm 1: Các hộ gia đình và các công trình xây dựng.
Nhóm 2: Các đại lý và cửa hàng vật liệu xây dựng.
Đối với khách hàng nhóm 1: Đặc trưng của nhóm này là có nhu cầu xây dựng và
đảm bảo thanh toán đúng thời điểm giao hàng và không thường xuyên sử dụng sản
phẩm của công ty và mua với số lượng ít. Do đó, đây là nhóm khách hàng dễ tiếp cận
nhưng rất khó nắm bắt được nhu cầu của nhóm khách hàng này. Vì vậy, để khai thác tốt
nhóm khách hàng này đòi hỏi công ty phải có hệ thống thu thập thông tin hiệu quả.
Đối với nhóm khách hàng nhóm 2: Đặc trưng nhóm khách hàng này là đảm bảo
tiêu thụ tối thiểu, có khả năng tài chính, thanh toán uy tín và đặc biệt phải am hiểu thị
trường gạch ốp lát Việt Nam và mua hàng với số lượng lớn. Do đó, để tiếp cận nhóm
khách hàng này đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có kinh nghiệm đồng thời chất lượng
sản phẩm của công ty phải đảm bảo và mức giá phải phù hợp.
Khu vực địa lý phân phối của công ty là khu vực Hồ Chí Minh, các tỉnh Miền
Đông và Miền Tây.
33

Hiện nay, công ty đang thực hiện việc thu thập thông tin của các nhóm khách
hàng bằng các phương pháp sau:
Thứ nhất, thông qua đội ngũ đại lý của công ty: Đây cũng là những người trực
tiếp cung cấp sản phẩm cho khách hàng nên họ sẽ dễ dàng thu thập thông tin khách
hàng như đội ngũ bán hàng của công ty.
Thứ hai, công ty tham gia vào các hội chợ, triển lãm để tiếp cận với những
khách hàng tiềm năng và xin lại những thông tin của khách hàng.
Thứ ba, công ty mua tin tức của những người cung cấp thông tin marketing
thường ngày ở bên ngoài.
Thứ tư, bộ phận chuyên trách của công ty thu thập dữ liệu từ nguồn search
Google: cách thu thập này sẽ làm tốn nhiều thời gian và có thể không đúng đối tượng.
Thứ năm, công ty có bộ phận thu thập thông tin qua hệ thống website, forum,
hệ thống tư vấn, giải đáp trực tuyến, công ty có thể thu thập được thông tin về khách
hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tuy nhiên công ty thực hiện công việc này
chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn.
2.3.1.2. Xác định đối thủ cạnh tranh.
Hiện tại trên thị trường gạch ốp lát có một số doanh nghiệp cạnh tranh với công
ty và tập đoàn Prime và có thể chia thành 4 bậc thị trường:
 Lớp 1: Các sản phẩm gạch nhập từ Ý, Tây Ban Nha.
 Lớp 2: gồm Đồng Tâm, Bạch Mã (White Horse), Viglacera (HN ceramic và
Thăng Long Ceramic), Taicera…
 Lớp 3: gồm Prime Group (Vĩnh Phúc, Hoa Cương, Tiền Phong, Đại Việt…),
Thạch Bàn, Thanh Thanh, American Standard,…
 Lớp 4: Bách Thành, Ý Mỹ, Hoàng Gia, Kim Phong, Nhà Ý……
Công ty TNHH ạch men Bách Thanh thuộc Lớp 4 trong 4 bậc thị trường trong
ngành. Đối thủ cạnh tranh lớn của Bách Thành trong nước hiện tại là công ty gạch
Đồng Tâm, Bạch Mã, Prime, Taicera, Viglacera. Các công ty này đều có lấy nguồn
34

nguyên liệu trong nước, sử dụng dây chuyền sản xuất hiện đại của Italy, Tây Ban Nha
2
và có công suất sản xuất tương đương (6 – 8 triệu m /năm). Các công ty này lại có sức
cạnh tranh nổi trội vì kiểu dáng mẫu mã khá phong phú, đẹp và có những dòng sản
phẩm cao cấp được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
So với các đối thủ cạnh tranh như Ý Mỹ, Hoàng Gia, Đồng Tâm, Bạch Mã,
Prime, các sản phẩm của Ý, Tây Ban Nha thì sản phẩm của công ty TNHH gạch men
Bách Thành thuộc nhóm công ty ít đa dạng sản phẩm và có tính độc đáo sản phẩm
thấp, thuộc nhóm này còn có công ty Ý Mỹ, Hoàng Gia, Kim Phong, Nhà Ý…Trong
khi đó nhóm các sản phẩm có mức độ đa dạng trung bình và tính độc đáo ở mức vừa
phải là công ty Đồng Tâm, Bạch Mã, Viglacera Taicera.... thể hiện qua hình sau:

Cao

Các sản phẩm


nhập từ Ý,
Sự Tây Ban Nha
độc
Nha
đáo Đồng Tâm, Bạch
của Mã, Viglacera
Taicera…
sản
Bách Thành, Ý Mỹ, Prime, các công ty
phẩm gạch men Trung
Hoàng Gia, Kim
Phong, Nhà Ý… Quốc
Thấp
Ít đa dạng Mức độ đa dạng dòng sản Đa dạng
phẩm
Hình 2.4: Đánh giá mức độ đa dạng và độc đáo của sản phẩm công ty TNHH
Gạch men Bách Thành so với các đối thủ cạnh tranh.
(Nguồn: Phòng Marketing công ty TNHH Gạch men Bách Thành)
Nhóm sản phẩm có dòng sản phẩm đa dạng và có tính độc đáo cao thấp là các
công ty Prime, các công ty gạch men Trung Quốc và công ty vừa có dòng sản phẩm đa
35

dạng và có tính độc đáo cao là các sản phẩm nhập từ Ý, Tây Ban Nha.
Công ty có tính đa dạng về sản phẩm thấp và tính độc đáo sản phẩm thấp nhưng
mức giá của sản phẩm công ty tương đối cạnh tranh với sản phẩm công ty Đồng Tâm,
Bạch Mã, Prime, sản phẩm nhập từ Ý và Tây Ban Nha tham khảo số liệu ở Bảng 2.3.
Mặc dù, công ty Bách Thành có mức giá cạnh tranh trên thị trường nhưng công
ty cũng phải đối mặt với tình trạng chung là cung dư thừa trên thị trường, sự cạnh
tranh gay gắt khi có quá nhiều doanh nghiệp lớn kinh doanh trong ngành và sự liên kết
của các đối thủ nhỏ tại một số khu vực thị trường, tình trạng nhái, sao chép các mẫu
hàng gây nhiều khó khăn cho Bách Thành trong việc giữ vững thị phần và mở rộng thị
trường.
Ngoài ra, hiện trên thị trường có nhiều sản phẩm không phải gạch ceramic
nhưng có thể thay thế như sản phẩm đá granit, ván gỗ lát sàn…các sản phẩm này có
nhiều ưu điểm được nhiều người tiêu dùng có thu nhập cao chú ý và lựa chọn. Điều
này gây khó khăn trong việc phát triển thị trường tiêu thụ của công ty Bách Thành.
2.3.2. Đánh giá các chiến lược marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại
công ty TNHH Gạch Men Bách Thành.
Để đánh giá các chiến lược marketing trực tuyến của công ty, tác giả đã thực
hiện thảo luận nhóm với 5 chuyên gia và 5 khách hàng để đưa ra các thang đo cho
từng chiến lược cụ thể. Sau đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát như Phụ lục 4
và tiến hành khảo sát với 15 chuyên gia trong lĩnh vực gạch men và thu được kết quả
trong bảng Phụ lục 5.
Ngoài ra, sau khi tác giả đề ra giải pháp, tác giả thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến
của các chuyên gia gồm: Ban giám đốc và nhân viên phụ trách hoạt động marketing.
2.3.2.1. Chiến lược sản phẩm.
Để có thể phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về những điểm mạnh và hạn chế
của chiến lược sản phẩm. Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia về mức độ quan trọng
36

và phân loại các yếu tố, tác giả xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố chiến lược sản
phẩm đến hoạt động marketing trực tuyến của công ty được trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược sản phẩm
Mức độ Phân Điểm quan
STT Các yếu tố chiến lược sản phẩm
quan trọng loại trọng
1 Có nhiều mặt hàng để lựa chọn 0.24 2.20 0,53
2 Có nhiều mẫu mã mới 0.24 2.47 0,59
3 Chất lượng sản phẩm đảm bảo 0.29 2.80 0,81
4 Thời gian giải đáp thắc mắc nhanh chóng 0.23 2.40 0,55
Tổng cộng 1.00 2,48
(Nguồn Phụ lục 5 – Bảng kết quả lấy ý kiến chuyên gia)
Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy, với tổng điểm quan trọng là 2.48 thấp hơn
so với mức điểm trung bình là 2.5, cho thấy công ty TNHH Gạch men Bách Thành
thực hiện vẫn chưa tốt chiến lược sản phẩm. Đặc biệt, công ty cần quan tâm hơn đến
việc tạo ra nhiều mặt hàng hơn nữa và giải đáp thắc mắc khách hàng nhanh chóng hơn.
2.3.2.2. Chiến lược giá cả.
Để có thể phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về những điểm mạnh và hạn chế
của chiến lược giá. Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia về mức độ quan trọng và
phân loại các yếu tố, tác giả xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố chiến lược giá đến
hoạt động marketing trực tuyến của công ty được trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược giá
Mức độ Điểm quan
STT Các yếu tố chiến lược sản phẩm Phân loại
quan trọng trọng
1 Giá cả phù hợp với mẫu mã 0.34 2.40 0,81
2 Giá cả phù hợp với chất lượng 0.35 2.53 0,89
Giá cả phù hợp với các chương trình
3 0.31 2.13
khuyến mãi 0,67
Tổng cộng 1.00 2,36
(Nguồn Phụ lục 5 – Bảng kết quả lấy ý kiến chuyên gia)
37

Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy, với tổng điểm quan trọng là 2.36 thấp hơn
so với mức điểm trung bình là 2.5, cho thấy công ty TNHH Gạch men Bách Thành
thực hiện chưa tốt chiến lược giá. Đặc biệt, công ty cần quan tâm hơn đến việc tạo ra
giá cả phù hợp với các chương trình khuyến mãi và phù hợp với mẫu mã.
2.3.2.3. Chiến lược phân phối.
Để có thể phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về những điểm mạnh và hạn chế
của chiến lược phân phối. Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia về mức độ quan trọng
và phân loại các yếu tố, tác giả xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố chiến lược phân
phối đến hoạt động marketing trực tuyến của công ty được trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược phân phối
Mức độ Phân Điểm
STT Các yếu tố chiến lược sản phẩm
quan trọng loại quan trọng
Có nhiều mạng lưới phân phối thuận tiện
1 0.26 1.73 0.45
cho việc mua sắm trên mạng
Phương tiện vận chuyển thuận lợi và
2 0.28 2.13 0.60
nhanh chóng
3 Phương thức thanh toán linh hoạt 0.24 1.93 0.46
4 Quy trình đặt hàng thuận lợi và hiệu quả 0.22 1.60 0.35
Tổng cộng 1.00 1.86
(Nguồn Phụ lục 5 – Bảng kết quả lấy ý kiến chuyên gia)
Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy, với tổng điểm quan trọng là 1.86 thấp hơn
nhiều so với mức điểm trung bình là 2.5, cho thấy công ty TNHH Gạch men Bách
Thành thực hiện chưa tốt chiến lược phân phối. Đặc biệt, công ty cần quan tâm hơn
đến quy trình đặt hàng và phát triển mạng lưới phân phối cho việc mua sắm trên mạng.
2.3.2.4. Chiến lược xúc tiến.
Để có thể phân tích và đánh giá đầy đủ hơn về những điểm mạnh và hạn chế
của chiến lược xúc tiến. Qua tham khảo ý kiến của chuyên gia về mức độ quan trọng
và phân loại các yếu tố, tác giả xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố chiến lược xúc
tiến đến hoạt động marketing trực tuyến của công ty được trình bày ở bảng 2.8.
38

Bảng 2.8: Ma trận phân tích độ hấp dẫn của các yếu tố chiến lược xúc tiến
Mức độ Phân Điểm
STT Các yếu tố chiến lược sản phẩm
quan trọng loại Quan trọng
1 Các quảng cáo của công ty thường xuyên 0.15 2.00 0.30
2 Các quảng cáo của công ty hấp dẫn 0.14 2.27 0.32
Các chương trình khuyến mãi của công ty
3 0.17 2.33 0.40
thường xuyên
Các chương trình khuyến mãi của công ty
4 0.17 2.13 0.36
hấp dẫn
Công ty thực hiện các chương trình khuyến
5 0.17 2.73 0.46
mãi như đã giới thiệu
Các chương trình khuyến mãi được đăng tải
6 0.20 2.80 0.56
rõ ràng, không gây nhằm lẫn
Tổng cộng 1.00 2.40
(Nguồn Phụ lục 5 – Bảng kết quả lấy ý kiến chuyên gia)
Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy, với tổng điểm quan trọng là 2.40 thấp hơn
nhiều so với mức điểm trung bình là 2.5, cho thấy công ty TNHH Gạch men Bách
Thành thực hiện chưa tốt chiến lược xúc tiến. Đặc biệt, công ty cần quan tâm hơn đến
các quảng cáo của công ty thường xuyên và hấp dẫn hơn.
39

2.3.3. Đánh giá thực trạng công cụ marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men
tại công ty TNHH Gạch Men Bách Thành.
2.3.3.1. Quy trình nghiên cứu công cụ marketing trực tuyến

Mục tiêu nghiên cứu: “Thuộc


tính của các công cụ marketing Thảo luận nhóm
trực tuyến.” n=10

Cơ sở lý thuyết
Thang đo

Nghiên cứu định lượng (n=320)

Thống kê mô tả
Kiểm định thang đo

Thảo luận kết quả khảo


sát (n=5)

Kết luận và đề xuất giải


pháp

Hình 2.5: Quy trình nghiên cứu công cụ marketing trực tuyến
Theo Danaher & Rossiter (2011) có 14 thuộc tính để đo lường mức độ thu hút
của các công cụ marketing đó là: 1. Thú vị; 2. Đáng tin cậy; 3. Chứa đựng thông tin; 4.
Thuận tiện; 5. Chấp nhận được; 6. Phù hợp; 7. Có tính giải trí; 8. Dễ từ chối; 9. Phủ
nhận; 10. Gây rối; 11. Khó chịu; 12. Mất thời gian; 13. Bỏ qua; 14. Phản đối.
40

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung vào việc thu hút khách
hàng thông qua các phương tiện marketing trực tuyến và tạm thời không quan tâm đến
bốn nỗ lực còn lại. Bên cạnh đó, tác giả chọn 10 trong 14 thuộc tính của Danaher &
Rossiter (2011) để đo lường mức độ thu hút của các công cụ marketing do một số
thuộc tính khi dịch từ tiếng anh sang tiếng việt có ý nghĩa tương đồng, cụ thể là:
Thuộc tính “thuận tiện” và “chấp nhận được” có ý nghĩa tương tự thuộc tính
“phù hợp” nên tác giả không sử dụng 2 thuộc tính này.
Thuộc tính “dễ từ chối” và “phủ nhận” có ý nghĩa tương tự nhau nên tác giả sẽ
sử dụng thuộc tính “phủ nhận”.
Thuộc tính “gây rối” và “khó chịu” có ý nghĩa tương tự nhau nên tác giả sử
dụng thuộc tính “khó chịu”.
Do đó, tác giả chọn 10 trong 14 thuộc tính của Danaher & Rossiter (2011) để đo
lường mức độ thu hút của các công cụ marketing, cụ thể 10 thuộc tính được thể hiện
qua bảng 2.9:
Bảng 2.9: Bảng 10 thuộc tính đo lường mức độ thu hút các công cụ marketing.
STT Thuộc tính Mô tả Thái độ
1 Thú vị Thoải mái khi đọc và tiếp nhận Tốt
2 Đáng tin cậy Thông tin chính xác Tốt
3 Chứa đựng thông tin Tìm ra thứ mà tôi muốn biết Tốt
4 Phù hợp Thông tin phù hợp kênh truyền thông Tốt
5 Có tính giải trí Cảm thấy vui khi truy cập Tốt
6 Phủ nhận Không chấp nhận thông tin Không tốt
7 Khó chịu Gây rối người dùng Không tốt
8 Mất thời gian Gây mất thời gian cho người dùng Không tốt
9 Bỏ qua Không tiếp nhận thông tin Không tốt
10 Phản đối Không đồng tình với thông tin đưa ra Không tốt
Căn cứ vào 10 thuộc tính trên, tác giả xây dựng dàn bài thảo luận nhóm như
Phụ lục 6 và tiến hành thảo luận nhóm. Tác giả thực hiện thảo luận nhóm với 5 chuyên
41

viên làm việc trong lĩnh vực marketing và 5 khách hàng có mối quan hệ thân thiết với
công ty. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy thang đo gồm 20 biến quan sát thuộc 5 biến
độc lập; và 3 biến quan sát thuộc 1 biến phụ thuộc. Cụ thể thang đo của công cụ
marketing trực tuyến được trình bày như ở Phụ lục 7. Sau đó tác giả phát triển thành
bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 8, đây chính là nội dung khảo sát.
Xác định kích cỡ mẫu.
Theo Hair, Anderson, Tatham & Black (1998) cho biết kích cỡ mẫu dùng trong
phân tích nhân tố phải tối thiểu 5 lần tổng biến quan sát. Trong nghiên cứu này, có tất
cả 23 biến quan sát nên cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là 23*5=115 mẫu.
Theo Tabachnick & Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu dùng trong hồi quy đa biến
được tính theo công thức n >= 50+8*m (n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô
hình). Trong nghiên cứu này, có 5 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu là 50+8*5=90 mẫu.
Kết luận cỡ mẫu: Theo 3 cách trên thì kích cỡ mẫu khảo sát tối thiểu là 150
mẫu. Tuy nhiên do đặc điểm công ty có mạng lưới khách hàng rộng nên để đảm bảo
tính chính xác tác giả đã chọn khảo sát 320 mẫu.
Cách thức thu thập số liệu: tác giả thu thập dữ liệu theo phương pháp phi xác
suất, tiến hành bằng cách gửi bảng câu hỏi tới khách hàng thường tương tác với
website, thư điện tử, công cụ tìm kiếm, mạng xã hội và banner của công ty.
Xử lý dữ liệu: Tổng số bảng câu hỏi tác giả gửi đi là 320, tổng số bảng câu hỏi
thu về từ khảo sát là 300. Sau khi xử lý thì nhận được 298 mẫu hoàn chỉnh được dùng
vào các bước phân tích tiếp theo.
2.3.3.2. Kết quả khảo sát
 Đặc điểm mẫu khảo sát.

Sau khi loại bỏ những bảng khảo sát không điền đủ thông tin, tác giả nhận được
296 bảng khảo sát hợp lệ. Thống kê mô tả dữ liệu cho thấy:
Về giới tính: Có 184 người là nam (chiếm 62,2%), 112 nữ (chiếm 37,8%).
42

Về tuổi tác: Có 58 người dưới 25 tuổi (chiếm 19,6%), 101 người tuổi từ 25- dưới
35 (chiếm 34,1%), 87 người tuổi từ 35- dưới 45 (chiếm 29,4%), 50 người tuổi trên 45
(chiếm 16,9%). Nhóm tuổi phổ biến là 25- dưới 45 (chiếm 63,5%).
Về nghề nghiệp: Có 77 người là nhân viên văn phòng (chiếm 26%), 94 người là
CB- CNV (chiếm 31,8%) , 77 người là Kinh doanh buôn bán (26%), 28 người là nội
trợ (9,5%). Nhóm nghề khác có 20 người chiếm 6.7%. Như vậy Nhóm nghề nghiệp
phổ biến là nhân viên văn phòng, CB-CNV và kinh doanh buôn bán (chiếm 83,8%).
Về thu nhập: Có 20 người thu nhập dưới 6 triệu/tháng (chiếm 6,8%), 200 người
có thu nhập 6 – dưới 12 triệu/tháng (chiếm 67,6%), 52 người có thu nhập 12 – dưới 25
triệu/tháng (chiếm 17,6%), 24 người có thu nhập trên 25 triệu/tháng (chiếm 8,1%).
Nhóm thu nhập phổ biến là 6 triệu – dưới 12 triệu/tháng (chiếm 67,6%).
Như vậy, người tham gia khảo sát chủ yếu là nam, độ tuổi từ 25- dưới 45, nghề
nghiệp NVVP, CB-CNV và kinh doanh buôn bán, có thu nhập 6 – dưới 12 triệu/tháng.
Bảng 2.10: Thống kê nhân khẩu học
Thông tin mẫu Tần số Tỷ lệ %
Giới tính Nữ 112 37.8
Nam 184 62.2
Dưới 25 tuổi 58 19.6
Tuổi Từ 25 tuổi – dưới 35 tuổi 101 34.1
Từ 35 tuổi – dưới 45 tuổi 87 29.4
Trên 45 tuổi 50 16.9
Nghề nghiệp Nhân viên văn phòng 77 26.0
CB –CNV 94 31.8
Kinh doanh buôn bán 77 26.0
Nội trợ 28 9.5
Khác 20 6.7
Thu nhập Dưới 6 triệu 20 6.8
Từ 6 triệu – dưới 12 triệu 200 67.6
Từ 12 triệu – dưới 25 triệu 52 17.6
Trên 25 triệu 24 8.1
(Nguồn: tổng hợp từ Phụ lục 10)
43

 Đánh giá độ tin cậy của thang đo.

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước để loại các biến rác. Theo đó, các
biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn
thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally và Burnstein, 1994).
Bảng 2.11: Kết quả Cronbach’s Alpha
1/ Thang đo website (Website) Alpha = 0.801
2/ Thang đo thư điện tử (Email) Alpha = 0.837
3/ Thang đo công cụ tìm kiếm (CCTK) Alpha = 0.805
4/ Thang đo mạng xã hội (MXH) Alpha = 0.786
5/ Thang đo banner (Banner) Alpha = 0.749
(Nguồn: tổng hợp từ Phụ lục 10)
Như vậy, kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều lớn
hơn 0,6 nên đạt độ tin cậy. Điều này cho thấy các biến có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau trong cùng khái niệm thành phần. Hệ số tương quan biến – tổng của các biến đều
đạt yêu cầu > 0,3.
 Phân tích kết quả khảo sát.

Hiện nay, công ty TNHH Gạch men Bách Thành đang áp dụng mô hình thương
mại điện tử B2B và B2C trong hoạt động marketing trực tuyến của mình. Đồng thời,
công ty cũng đang từng bước đa dạng hóa và triển khai có hiệu quả hoạt động
marketing trực tuyến thông qua các công cụ marketing. Các công cụ marketing trực
tuyến được sử dụng cụ thể như sau:
*Thư điện tử: Kết quả khảo sát đối với khách hàng về việc sử dụng công cụ
thư điện tử trong hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH Gạch men Bách
Thành thể hiện qua bảng 2.12:
44

Bảng 2.12: Giá trị trung bình của các biến thang đo Email marketing
Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
EMAIL.1 296 1.00 5.00 2.5507 1.20062
EMAIL.2 296 1.00 5.00 2.7128 1.19688
EMAIL.3 296 1.00 5.00 2.7703 1.13254
EMAIL.4 296 1.00 5.00 3.2162 1.08012
(Nguồn: trích từ Phụ lục 10)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong các biến đo lường thang đo công cụ Email
marketing thì biến "Nội dung email ngắn gọn xúc tích" có giá trị trung bình lớn nhất là
3.2162 và biến quan sát " Bạn thường nhận các email, bài viết về công ty" có giá trị
trung bình thấp nhất là 2.5507. Điều này thể hiện, hiện nay công ty được khách hàng
nhận định đang thực hiện tốt việc cô đọng xúc tích nội dung email nhưng số lượng
email, bài viết về công ty khách hàng nhận từ công ty còn rất ít.
Kết quả thảo luận với Ban Lãnh đạo công ty TNHH Gạch men Bách Thành cho
thấy công cụ Email marketing chưa được công ty sử dụng hiệu quả và chú trọng đầu tư
đúng mức. Người làm chương trình Email marketing của công ty chưa quan tâm đến
số lượng và chất lượng của Email trong mỗi chiến dịch marketing. Chất lượng đó
chính là cách thiết kế một Email tối ưu từ chủ đề, hình thức đến nội dung thông tin và
tính hữu ích của Email đối với khách hàng. Và trong quá trình triển khai Email
marketing, công ty TNHH gạch men Bách Thành gặp một số khó khăn sau:
Thứ nhất, cơ sở dữ liệu khách hàng tiềm năng của công ty còn ít và thông tin về
khách hàng cũng chưa đầy đủ.
Thứ hai, khi tiến hành gửi thư điện tử cho khách hàng công ty vẫn chưa có
nhiều phản hồi từ phía khách hàng và chưa thu hút nhiều sự quan tâm của khách hàng.
Thứ ba, Email của công ty chưa hấp dẫn khách hàng do việc gửi Email chủ yếu
là giới thiệu các chương trình khuyến mãi của công ty, chưa ứng dụng Email
marketing như một trong những công cụ chăm sóc khách hàng nhằm xây dựng mối
quan hệ lâu dài giữa khách hàng và doanh nghiệp.
45

*Website: Kết quả khảo sát đối với khách hàng về việc sử dụng công cụ
website trong hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH Gạch men Bách
Thành thể hiện qua bảng 2.13:
Bảng 2.13: Giá trị trung bình của các biến thang đo website
Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
WEBSITE.1 296 1.00 5.00 3.6486 1.15782
WEBSITE.2 296 1.00 5.00 3.0777 1.24766
WEBSITE.3 296 1.00 5.00 3.0236 1.17435
WEBSITE.4 296 1.00 5.00 2.6284 1.20890
WEBSITE.5 296 1.00 5.00 3.3074 1.26628
(Nguồn: Trích từ Phụ lục 10)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong các biến đo lường thang đo website thì biến
"website của công ty có tốc độ truy cập nhanh" có giá trị trung bình lớn nhất là 3.6486
và biến quan sát " Khả năng hỗ trợ trực tuyến trên website tốt " có giá trị trung bình
thấp nhất là 2.6284. Điều này thể hiện, hiện nay công ty được khách hàng nhận định có
tốc độ truy cập tốt nhưng chưa có sự hỗ trợ tốt khi trực tuyến trên website.
Website đóng vai trò kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu khi bắt
đầu kế hoạch internet marketing, nó mang lại những lợi thế không thể phủ nhận và
được xem như cơ sở hạ tầng căn bản cho việc xây dựng một doanh nghiệp online.
Kết quả thảo luận với Ban Lãnh đạo công ty TNHH Gạch men Bách Thành cho
thấy website Bách Thành được thiết kế giản dị chỉ bao gồm các thông tin cơ bản, các
tin tức, sự kiện quan trọng đến hoạt động của Bách Thành được cập nhật. Đồng thời,
đây chính là nơi để giới thiệu các chương trình, quảng bá sản phẩm đến khách hàng.
Hầu hết các link từ các banner quảng cáo tại các website, diễn đàn khác đều dẫn về
website chính của Bách Thành. Vì vậy, đây là công cụ quan trọng nhất quyết định hiệu
quả truyền thông trực tuyến của Bách Thành. Tuy nhiên, các nhà marketing trực tuyến
của Bách Thành đã bắt đầu quan tâm đến việc sử dụng website để quan tâm và chăm
sóc đến khách hàng. Trên website của công ty có mục “tư vấn khách hàng” và phản
hồi kịp thời đến khách hàng nhưng chưa có mục “khách hàng chia sẽ thông tin”.
46

Website chưa có các mục về sơ đồ website và chưa có phần trao đổi thông tin giữa các
khách hàng với nhau nên cũng gây khó khăn cho khách hàng truy cập tìm kiếm và trao
đổi thông tin.
*Công cụ tìm kiếm: Kết quả khảo sát đối với khách hàng về việc sử dụng công
cụ tìm kiếm trong hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH gạch men Bách
Thành thể hiện qua bảng 2.14:
Bảng 2.14: Giá trị trung bình của các biến thang đo công cụ tìm kiếm
Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
CCTK.1 296 1.00 5.00 3.6858 1.08890
CCTK.2 296 1.00 5.00 3.3074 1.16884
CCTK.3 296 1.00 5.00 3.2703 1.12653
CCTK.4 296 1.00 5.00 3.4054 1.17798
(Nguồn: Trích từ Phụ lục 10)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong các biến đo lường thang đo công cụ tìm kiếm
thì biến "Tôi luôn tìm thấy công ty ở trang đầu tiên của các công cụ tìm kiếm" có giá
trị trung bình lớn nhất là 3.6858 và biến quan sát "Tôi biết đến công ty qua công cụ tìm
kiếm" có giá trị trung bình thấp nhất là 3.2703. Điều này thể hiện, hiện nay công ty
được khách hàng đánh giá là dễ dàng thấy ở các trang tìm kiếm nhưng chưa được
khách hàng quan tâm nhiều.
Kết quả thảo luận với Ban Lãnh đạo công ty TNHH Gạch men Bách Thành cho
thấy Bách Thành tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm để đưa đường link và sản phẩm của
công ty đến gần khách hàng hơn. Từ khóa liên quan đến công ty được tìm kiếm nhiều
nhất là “gạch men”, với từ khóa này website www.bachthanhceramic.com được hiển
thị ở trang đầu tiên, điều này sẽ giúp công ty có thể tiếp cận dễ dàng với khách hàng
tiềm năng. Công ty đã có một bộ phận riêng trong bộ phận marketing chuyên phụ trách
việc thực hiện và cập nhật nội dung cho website, các nội dung bài viết trên
website được trình duyệt kỹ lưỡng.
47

*Truyền thông xã hội: Kết quả khảo sát đối với khách hàng về việc sử dụng
công cụ truyền thông xã hội trong hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH
gạch men Bách Thành thể hiện qua bảng 2.15:
Bảng 2.15: Giá trị trung bình của các biến thang đo mạng xã hội
Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
MXH.1 296 1.00 5.00 4.0777 1.11874
MXH.2 296 1.00 5.00 4.0405 .99748
MXH.3 296 1.00 5.00 4.0135 .99481
MXH.4 296 1.00 5.00 4.0642 1.02475
(Nguồn: Trích từ Phụ lục 10)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong các biến đo lường thang đo mạng xã hội thì
biến "Luôn có những lời khuyên và chia sẻ hữu ích trên các trang mạng xã hội của
công ty" có giá trị trung bình lớn nhất là 4.0777 và biến quan sát "Mạng xã hội của
công ty có giao diện đẹp" có giá trị trung bình thấp nhất là 4.0135. Điều này thể hiện,
hiện nay công ty được khách hàng đánh giá công ty luôn có những chia sẽ hữu ích trên
các mạng xã hội nhưng giao diện của công ty trên mạng xã hội vẫn chưa đẹp.
Kết quả thảo luận với Ban Lãnh đạo công ty TNHH Gạch men Bách Thành cho
thây quảng cáo mạng xã hội, Bách Thành tập trung chủ yếu vào facebook nhưng các
thành viên tham gia vào facebook của công ty còn ít. Facebook Bách Thành chưa cập
nhật nhiều về các thông tin về sản phẩm mới, quảng bá sản phẩm và thông tin về các
chương trình khuyến mãi. Hiện tại hoạt động trên trang facebook của công ty vẫn
chưa được thường xuyên và chưa có đội ngũ chuyên phụ trách trang facebook của
công ty. Do đó, công ty chưa khai thác được hiệu quả của công cụ này trong hoạt động
marketing.
*Banner quảng cáo trực tuyến: Kết quả khảo sát đối với khách hàng về việc
sử dụng công cụ banner quảng cáo trực tuyến trong hoạt động marketing trực tuyến tại
công ty TNHH Gạch men Bách Thành thể hiện qua bảng 2.16:
48

Bảng 2.16: Giá trị trung bình của các biến thang đo banner
Mẫu Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
BANNER.1 296 1.00 5.00 2.6892 1.05991
BANNER.2 296 1.00 5.00 2.8480 1.13221
BANNER.3 296 1.00 5.00 2.5878 1.21811
(Nguồn: trích từ Phụ lục 10)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong các biến đo lường thang đo banner thì biến
"Tôi thường nhấp chuột vào các banner quảng cáo trực tuyến" có giá trị trung bình lớn
nhất là 2.8480 và biến quan sát "Có sự vui thích khi nhấp chuột vào các banner quảng
cáo trực tuyến" có giá trị trung bình thấp nhất là 2.5878. Điều này thể hiện, hiện nay
các banner của công ty được khách hàng quan tâm nhưng vẫn chưa có sự thu hút
khách hàng nhấp chuột vào.
Kết quả thảo luận với Ban Lãnh đạo công ty TNHH Gạch men Bách Thành cho
thấy đây là công cụ được công ty đẩy mạnh nhất trong hoạt động marketing trực tuyến
thông qua việc quảng bá trang website của công ty trên trang web thương mại
alibaba.com và web admicro và Google Adwords.
Hệ thống web admicro: Với 40% thị phần quảng cáo trực tuyến, Admicro hiện
đang là mạng lưới kinh doanh quảng cáo trực tuyến hàng đầu tại thị trường Việt Nam.
Giải pháp quảng cáo phong phú; dịch vụ và dòng sản phẩm đa dạng, sáng tạo, đáp ứng
mọi nhu cầu quảng cáo từ các thương hiệu lớn, tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Admicro đã mang lại sự hài lòng cho hơn 10,000 khách hàng với các chiến dịch trên
cả nền tảng web & mobile. Sở hữu và tự phát triển nền tảng công nghệ hiện đại, cho
phép xử lý khối lượng lớn thông tin, giúp tiếp cận hiệu quả và chính xác đối tượng
khách hàng. Công ty TNHH gạch men Bách Thành đã quảng cáo hiển thị CPM thông
qua hệ thống web admicro này. Và quảng cáo Google Adwords là một xu hướng
quảng cáo mới tại thị trường Việt Nam. Mặc dù, chiến dịch quảng cáo của công ty trên
các trang web này đã bước đầu mang lại hiệu quả cho công ty nhưng chưa cao. Do đó,
49

công ty nên đẩy mạnh khai thác có hiệu quả việc sử dụng công cụ này trong quá trình
quảng cáo.
2.4. Nhận xét về hoạt động marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại công
ty TNHH gạch men Bách Thành.
2.4.1. Những mặt đạt được.
2.4.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường
Thứ nhất, công ty đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu
thị trường đối với hoạt động của công ty. Do đó, công ty đang nghiên cứu các các biện
pháp nhằm thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường.
Thứ hai, để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả, công ty đã
bước đầu thành lập bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường và tiến hành các
hoạt động nghiên cứu thị trường áp dụng các công cụ marketing trực tuyến.
2.4.1.2. Chiến lược marketing
Thứ nhất, công ty cũng đã chú trọng đến hoạt động marketing và đã thành lập
bộ phận marketing chuyên trách để thực hiện các chương trình và chiến lược
marketing của công ty có hiệu quả.
Thứ hai, nhận thấy tầm quan trọng của chiến lược marketing nên ban lãnh đạo
công ty đã có những chính sách chủ trương phát triển hoạt động này và tạo điều kiện
cho hoạt động marketing ngày càng phát triển.
Thứ ba, công ty đã bước đầu quan tâm đến hình thức marketing trực tuyến và
đang tiến hành áp dụng các công cụ marketing trực tuyến vào hoạt động marketing của
mình.
*Chiến lược sản phẩm:
Thứ nhất, hiện nay công ty đã đầu tư công nghệ đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt
chất lượng ổn định, có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh trong Lớp 4.
50

Thứ hai, công ty đã có kế hoạch đa dạng hóa mẫu mã và kích thước các sản
phẩm của công ty trong ngắn hạn vì hiện nay mẫu mã sản phẩm của công ty còn hạn
chế tập trung vào 2 dòng sản phẩm là gạch lát nền men bóng và gạch lát men mờ.
Thứ ba, công ty cũng đã có kế hoạch phát triển thêm các dòng sản phẩm kích
thước lớn ở cả granite và men nhằm đa dạng hóa các sản phẩm mà công ty đang cung
cấp trên thị trường.
*Chiến lược giá cả:
Thứ nhất, công ty áp dụng đa dạng các chiến lược giá cho các sản phẩm và sử
dụng linh hoạt các phương pháp định giá như: định giá dựa vào chi phí cộng thêm một
phần lợi nhuận mong muốn vào chi phí, định giá theo đối thủ cạnh tranh và định giá
phân biệt.
Thứ hai, công ty cũng đang thực hiện nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh
để đưa ra mức giá phù hợp và có tính cạnh tranh cao.
Thứ ba, công ty đang nghiên cứu để thực hiện niêm yết giá trên website của
công ty để khách hàng quan tâm đến sản phẩm của công ty dễ dàng tìm hiểu giá sản
phẩm của công ty và có thể so sánh giá với các sản phẩm cùng loại khác của các đối
thủ cạnh tranh.
*Chiến lược phân phối
Thứ nhất, hệ thống mạng lưới của công ty ngày càng mở rộng do công ty có các
chính sách chiết khấu, chính sách thưởng trên doanh số cho các đại lý.
Thứ hai, công ty cũng đang triển khai đẩy mạnh phát triển kênh phân phối của
mình thông qua nhiều kênh phân phối phù hợp với từng thị trường cụ thể và đang đẩy
mạnh hình thức phân phối trực tiếp.
Thứ ba, công ty đang tiến hành mở rộng kênh phân phối thông qua hệ thống
mạng internet và website của công ty.
51

*Chiến lược xúc tiến:


Thứ nhất, hiện nay công ty đang có chủ trương đẩy mạnh công tác xúc tiến tới
khách hàng.
Thứ hai, công ty cũng đang quan tâm nhiều đến hình thức xúc tiến bằng
marketing trực tuyến – đây là kênh hiệu quả để sản phẩm của công ty đến với khách
hàng mà không tốn nhiều chi phí như hình thức xúc tiến truyền thống.
2.4.1.3. Công cụ marketing trực tuyến
Thứ nhất, nhận thấy được sự phát triển và tầm quan trọng của internet, công ty
đã bắt đầu quan tâm và sử dụng các công cụ marketing trực tuyến trong hoạt động
marketing của mình.
Thứ hai, hiện nay công ty đã sử dụng một số công cụ marketing trực tuyến để
tiếp cận thị và thâm nhập thị trường trong nước và nước ngoài.
Thứ ba, công ty đang triển khai bước đầu có hiệu quả của các công cụ
marketing trực tuyến trong hoạt động marketing của công ty mình.
2.4.2. Những mặt hạn chế.
2.4.2.1. Nghiên cứu thị trường
Thứ nhất, công ty chưa đa dạng hóa các nhóm khách hàng và có các chiến lược
marketing cụ thể cho các nhóm khách hàng này.
Thứ hai, công ty chưa đẩy mạnh hình thức nghiên cứu thị trường truyền thống
và nghiên cứu thị trường qua internet, đặc biệt phải chú trọng hình thức marketing trực
tuyến vì đây là hình thức giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhưng mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Thứ ba, mặc dù công ty đã có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường
nhưng bộ phận này vẫn còn non yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm về nghiên cứu thị
trường.
52

2.4.2.2. Chiến lược marketing


Thứ nhất, mặc dù Ban lãnh đạo có đầu tư và quan tâm đến hoạt động marketing
của công ty nhưng hoạt động này vẫn còn non yếu so với các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành như Đồng Tâm, Bạch Mã, Prime...
Thứ hai, do chưa có nhiều kinh nghiệm nên bộ phận marketing trong công ty
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị và thâm nhập vào thị trường
nước ngoài.
Thứ ba, các chiến lược marketing của công ty vẫn còn ít và chưa đa dạng nên
chưa tiếp cận được một số thị trường và số thị trường chiếm lĩnh vẫn còn rất thấp.
*Chiến lược sản phẩm:
Thứ nhất, sản phẩm của công ty còn ít chưa đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của
khách hàng, chủ yếu trung vào 2 dòng sản phẩm là gạch lát nền men bóng và gạch lát
nền men mờ.
Thứ hai, các mẫu mã gạch của công ty còn quá ít so với các đối thủ cạnh tranh.
Do đó, tính cạnh tranh về chủng loại của sản phẩm chưa cao.
Thứ ba, chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu về phát triển sản phẩm mới
của công ty hay đánh giá sản phẩm đang có của công ty đang ở giai đoạn nào ở chu kỳ
phát triển của sản phẩm để có các chiến lược marketing cho phù hợp.
Thứ tư, công ty chưa quan tâm đến bao bì của sản phẩm trong việc chống thấm,
chống ước để đảm bảo chất lượng của gạch. Đồng thời, công ty cũng nên nghiên cứu
bao bì đảm bảo cho hàng hóa không bị vỡ và có hệ thống mã vạch trên bao bì.
*Chiến lược giá:
Thứ nhất, công ty chưa có chiến lược giá rõ ràng cho từng sản phẩm và từng
khu vực để khai thác có hiệu quả thị trường mục tiêu của công ty.
Thứ hai, hiện nay công ty có thực hiện một số chính sách cho các đại lý nhưng
các chính sách này vẫn chưa rõ ràng về khuyến mại.
53

Thứ ba, công ty chỉ áp dụng một số chiến lược marketing truyền thống chưa
đẩy mạnh phát triển các hình thức marketing khác.
*Chiến lược phân phối
Thứ nhất, hiện nay kênh phân phối trong nước chỉ thông qua duy nhất đại lý
độc quyền, trong trường hợp đại lý độc quyền này bắt tay cùng các đại lý TPHCM, đại
lý Miền Đông, đại lý Miền Tây cùng các cửa hàng chi nhánh của mình ép giá phía nhà
máy sản xuất thì lúc đó nhà máy sẽ bị đại lý độc quyền cùng các đại lý phân phối nắm
quyền kiểm soát giá để có lợi các đại lý.
Thứ hai, kênh phân phối ở các tỉnh của công ty rất ít. Đây cũng là một hạn chế
của công ty trong việc phân phối sản phẩm ra thị trường.
Thứ ba, công ty chưa chú trọng đến việc sử dụng internet trong quá trình phân
phối như là cho khách hàng thực hiện đặt hàng trực tuyến.
Thứ tư, công ty chưa xây dựng được hệ thống phân phối tương xứng với năng
lực sản xuất của công ty.
*Chiến lược xúc tiến
Thứ nhất, công ty chưa có nhiều các hoạt động phát triển và hỗ trợ các đại lý
như hỗ trợ kệ, mẫu và cách trưng bày để thu hút khách hàng xem các sản phẩm của
công ty.
Thứ hai, công ty chưa khai thác có hiệu quả các công cụ xúc tiến truyền thống
như bảng hiệu, khuyến mãi, hội chợ triển lãm,…
Thứ ba, công ty chưa sử dụng có hiệu quả các công cụ marketing trực tuyến để
thực hiện nghiên cứu marketing như email, website, liên kết website,…
2.4.2.3. Công cụ marketing trực tuyến
Thứ nhất, số công cụ marketing trực tuyến của công ty đã sử dụng vẫn còn
thiếu so với nhóm công cụ marketing trực tuyến.
Thứ hai, những công cụ marketing trực tuyến của công ty đã sử dụng chưa khai
thác hết hiệu quả của nó.
54

* Thư điện tử
Thứ nhất, công ty chưa khai thác triệt để công cụ này để thực hiện các nhiệm vụ
marketing trực tuyến của công ty.
Thứ hai, công ty chưa sử dụng có hiệu quả email để nó trở thành một công cụ
chăm sóc khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy là họ được công ty quan tâm và
gắn bó lâu dài với công ty.
Thứ ba, công ty chưa thiết kế được thư điện tử thu hút sự quan tâm và kích
thích được sự tò mò của khách hàng trong hoạt động marketing trực tuyến.
Thứ tư, khi công ty gửi email cho khách hàng, công ty chưa chú trọng nhiều
đến thời điểm gửi thư điện tử cho khách hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng quyết định
tính hiệu quả của email.
Thứ năm, công ty chưa chú trọng nhiều đến nội dung cốt lõi của email khi viết
một email gửi cho khách hàng. Do đó, nội dung này cần được công ty nghiên cứu cho
thật kỹ thì email của công ty mới thu hút được người đọc.
* Website
Thứ nhất, website của công ty chưa cập nhật những thông tin mới của công ty
và của thị trường, đặc biệt là các sản phẩm mới của công ty. Một số giao diện trong
web vẫn còn trống làm hạn chế khả năng truy cập thông tin của khách hàng.
Thứ hai, trang web của công ty chưa cập nhật kịp thời và giải đáp các thắc mắc
và khiếu nại của khách hàng. Do đó, khách hàng cảm thấy mình chưa được công ty
quan tâm khi sử dụng website của công ty.
Thứ ba, website của công ty chưa tạo ra được nhiều sự lựa chọn cho khách hàng
và chưa có liên kết với các website của các công ty khác có các sản phẩm bổ trợ cho
sẩn phẩm của công ty mà hiện nay công ty chưa có.
Thứ tư, hiện nay công ty chưa xem website là một công cụ để công ty thực hiện
chăm sóc khách hàng. Đây cũng là một hạn chế của công ty.
55

* Công cụ tìm kiếm


Thứ nhất, công ty chưa thường xuyên đăng các bài viết lên website, công ty
chưa chú ý đến nội dung của trang website để các công cụ tìm kiếm dễ tìm khi khách
hàng có nhu cầu tìm kiếm.
Thứ hai, việc cập nhật nội dung trang web chậm và nội dung trang web ít cũng
là một hạn chế để khách hàng biết đến công ty thông qua công cụ tìm kiếm.
Thứ ba, trang website của công ty chưa có liên kết với các trang web khác nên
cũng giới hạn sự xuất hiện của công ty khi khách hàng có nhu cầu tìm.
* Truyền thông xã hội
Thứ nhất, công ty chưa đẩy mạnh hoạt động quảng cáo của công ty qua các
mạng xã hội và chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động này.
Thứ hai, công ty chưa có các bài viết đặc sắc thu hút sự chú ý của người đọc
nên khách hàng tìm đến website cũng không nhiều.
Thứ ba, công ty chưa chú trọng đến hoạt động thu thập ý kiến của khách hàng
thông qua các mạng xã hội.
* Banner quảng cáo trực tuyến
Thứ nhất, banner quảng cáo trực tuyến của công ty chưa thu hút được người
đọc do thiết kế chưa ấn tượng và phù hợp với thị hiếu của người xem.
Thứ hai, banner quảng cáo của công ty chưa kết hợp hài hòa giữa các từ ngữ và
hình ảnh nên chưa có ấn tượng nhiều đối với người đọc.
56

TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Chương 2 trình bày sơ lược công ty TNHH Gạch men Bách Thành về quá trình
hình thành phát triển, tầm nhìn – sứ mệnh, bộ máy quản lý cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Thông qua dữ liệu thứ cấp của công ty tác giả nêu bật thực trạng về các chiến
lược marketing trực tuyến của công ty TNHH Gạch men Bách Thành đó là: chiến lược
sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến. Bên cạnh đó,
tác giả cũng thực hiện đánh giá công tác nghiên cứu nghiên cứu thị trường của công ty.
Thông qua dữ liệu sơ cấp có được từ kết quả khảo sát đánh giá của các chuyên
gia về bốn chiến lược marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại công ty TNHH
Gạch men Bách Thành tác giả đã phân tích đánh giá và sau đó đưa ra những mặt đạt
được và những mặt hạn chế của bốn chiến lược trên. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra
quy trình nghiên cứu các công cụ marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại
công ty TNHH Gạch men Bách Thành.
Tác giả chọn 10 trong 14 thuộc tính của Danaher & Rossiter (2011) để đo lường
mức độ thu hút của các công cụ marketing. Đầu tiên, tác giả xây dựng dàn bài thảo
luận nhóm và tiến hành thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm tập trung vào các nhân viên
làm việc trong lĩnh vực marketing, quảng cáo và các khách hàng có mối quan hệ thân
thiết với công ty. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy thang đo gồm 20 biến đo lường
năm công cụ marketing trực tuyến. Cụ thể là thang đo website gồm 5 biến quan sát;
thang đo Thư điện tử gồm 4 biến quan sát; thang đo Công cụ tìm kiếm gồm 4 biến
quan sát; thang đo Mạng xã hội gồm 4 biến quan sát; thang đo banner gồm 3 biến quan
sát. Sau khi xây dựng được thang đo các công cụ marketing trực tuyến, tác giả tiến
hành khảo sát sự đánh giá của khách hàng, đánh giá độ tin cậy của thang đo và những
mặt đạt được và hạn chế của các công cụ này để làm cơ sở để chương 3 tác giả đưa ra
các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại công ty TNHH Gạch men
Bách Thành.
57

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING


TRỰC TUYẾN CHO SẢN PHẨM GẠCH MEN TẠI CÔNG TY TNHH
GẠCH MEN BÁCH THÀNH
3.1. Định hướng phát triển.
3.1.1. Định hướng của chính phủ.
Xây dựng các hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát
triển lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam, đưa thương mại điện tử trở thành hoạt
động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh quốc gia, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về kết cấu hạ tầng thương mại điện tử, Chính phủ xây dựng được hệ
thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia để sử dụng rộng rãi cho các mô hình
thương mại điện tử, đặc biệt loại hình thương mại điện tử doanh nghiệp – người tiêu
dùng (B2C); Thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi để giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt; Áp
dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch
điện tử; Các tiêu chuẩn trao đổi thông điệp dữ liệu được sử dụng trong hầu hết các
giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp – doanh nghiệp (B2B).
Thứ hai, về môi trường ứng dụng thương mại điện tử, chính phủ chủ trương
mua sắm trực tuyến trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng;
Doanh nghiệp ứng dụng rộng rãi các loại hình thương mại điện tử như doanh nghiệp –
doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp – người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp – chính
phủ (B2G) trong hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Thứ ba, về nguồn nhân lực thương mại điện tử, Chính phủ chủ trương 50.000
lượt doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước được tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn
về thương mại điện tử; 10.000 sinh viên được đào tạo về chuyên ngành thương mại
điện tử, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng thương mại điện tử cho doanh nghiệp.
58

3.1.2. Định hướng của Công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Thứ nhất, công ty TNHH gạch men Bách Thành từng bước hoàn thiện và phát
triển website www.bachthanhceramic.com thành một website kinh doanh gạch men
hàng đầu ở Việt Nam.
Thứ hai, công ty tiếp tục nghiên cứu đầu tư công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm
gạch men để đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.
Thứ ba, Ban lãnh đạo công ty chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực được
đào tạo có tay nghề và chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Thứ tư, công ty tăng cường hoạt động marketing bằng nhiều hình thức khác
nhau để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty và đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Thứ năm, công ty tăng cường các hình thức quảng bá thương hiệu của công ty,
đặc biệt là hình thức quảng cáo để người tiêu dùng biết đến công ty và sử dụng sản
phẩm của công ty.
Thứ sáu, công ty nâng cao uy tín nhãn hiệu của mình không những ở thị trường
trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài để từ đó dần dần tạo uy tín cho mình nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Thứ bảy, công ty phát triển đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp nhằm
nâng cao hơn vị thế thương hiệu và tăng cường khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường,
tăng cường cho việc nghiên cứu phát triển các mẫu mã mới, đa dạng hoá sản phẩm,
gắn chặt việc thiết kế mẫu mã với nhu cầu thị trường và tận dụng năng lực sản xuất để
khai thác thị trường theo chiều sâu.
Thứ tám, công ty tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp kênh bán hàng trực tuyến để
thực hiện việc phân phối và bán gạch men. Đồng thời, công ty cũng sử dụng các công
cụ, phần mềm quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đa dạng hóa
các hình thức thanh toán.
59

3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch
men tại công ty TNHH Gạch men Bách Thành.
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường.
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện phương thức nghiên cứu thị trường.
Tính cấp thiết: Công ty Bách Thành nhận thấy cần sớm hoàn thiện công việc
nghiên cứu thị trường giai đoạn năm 2016-2020, vì đây là cơ sở quan trọng để có được
thông tin đầy đủ chính xác về thị trường giúp phòng marketing xây dựng chiến lược
phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Do đó, công ty Bách Thành phải thực hiện các giải
pháp sau:
Thứ nhất, công ty Bách Thành thành lập và giao cho bộ phận chuyên trách về
nghiên cứu thị trường phân loại nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng các
hộ gia đình, các công trình xây dựng, các đại lý và các cửa hàng vật liệu xây dựng, từ
đó hoàn thiện cơ sở dữ liệu tốt cho công ty.
Thứ hai, Công ty Bách Thành phải thực hiện cài đặt và sử dụng Google
Analytics giúp công ty hiểu toàn bộ tiến trình nghiên cứu thông tin khách hàng thông
qua trang web của công ty. Thông qua báo cáo Analytics, bộ phận chuyên trách nghiên
cứu thị trường của công ty sẽ biết được công ty có đang thu hút những khách hàng truy
cập phù hợp không? Báo cáo đối tượng sẽ cho công ty biết thêm về những kiểu khách
hàng nào truy cập và đang truy cập vào trang web của công ty theo nhân khẩu học, vị
trí, ngôn ngữ, thiết bị, v.v... Công ty có thể sử dụng thông tin này để làm cơ sở dữ liệu
từ đó quảng cáo ở các kênh phù hợp nhằm thu hút kiểu khách truy cập phù hợp.
Thứ ba, công ty Bách Thành phải thu thập thông tin của khách hàng bằng nhiều
cách khác nhau, cụ thể các phương pháp sau đây:
 Phỏng vấn khách hàng: Công ty liên kết với các đại lý và cửa hàng vật liệu xây
dựng tiến hành phỏng vấn khách hàng thông qua việc khách hàng tìm hiểu sản phẩm
để giúp công ty biết được động cơ và thói quen của khách hàng và xác định thị trường
mục tiêu của công ty. Đồng thời phối hợp với phương pháp phỏng vấn trực tuyến
60

thông qua các forum, chatroom hoặc netmeeting. Với phương pháp phỏng vấn trực
tuyến thì Bách Thành thiết kế phương án trả lời nên đơn giản bằng cách đưa ra các lựa
chọn, khách hàng chỉ cần nhấn chuột vào ô lựa chọn và không phải trả lời chi tiết.
 Phỏng vấn nhân viên: Nhân viên của các đại lý và các cửa hàng của công ty
Bách Thành là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của công ty nên bộ phận
này sẽ biết được khách hàng đang nhận định như thế nào về sản phẩm gạch của công
ty, có phàn nàn gì khi sử dụng sản phẩm gạch men do đó nguồn thông tin này rất quan
trọng.
 Phỏng vấn chuyên gia: Công ty nên tổ chức các hội thảo và các chuyên gia
tham dự sau đó thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ.
Theo phương pháp này các chuyên gia được mời phỏng vấn qua mạng. Người phỏng
vấn đưa ra các câu hỏi qua mạng cho các chuyên gia và các chuyên gia giải đáp cũng
qua mạng.
 Phỏng vấn khách hàng qua điện thoại: Đây là một hình thức nghiên cứu thị
trường truyền thống tốn thời gian và chi phí của công ty nhưng có thể đạt được mục
tiêu mà công ty Bách Thành mong muốn. Để giảm chi phí khi thực hiện phỏng vấn
qua điện thoại, công ty TNHH Gạch men Bách Thành có thể thuê đội ngũ làm việc
bán thời gian phỏng vấn nhưng đội ngũ này cũng phải được đào tạo để thực hiện cuộc
phỏng vấn có hiệu quả.
 Điều tra bằng bảng câu hỏi: phòng marketing sắp xếp nhân sự có trách nhiệm
hướng dẫn và phát bảng câu hỏi đến khách hàng. Công ty xây dựng chương trình giảm
giá cho những khách hàng trả lời phiếu điều tra của công ty. Bằng cách này Bách
Thành thu được những thông tin định lượng quan trọng của thị trường.
Thứ tư, công ty TNHH Gạch men Bách Thành phải hoàn thiện website
http://www.bachthanhceramic.com: Tích hợp thêm bộ kê hàng hóa được khách hàng
quan tâm, mặt hàng thu hút nhiều lượt xem của khách hàng để biết được sự thay đổi
trong xu hướng tiêu dùng. Đồng thời, nhân viên phòng IT của Bách Thành phải đánh
61

giá được sự quan tâm của khách hàng với mỗi loại sản phẩm, có những đặc điểm gì,
công ty cần làm gì để giữ chân khách hàng đang có và thu hút thêm khách hàng mới.
Đánh giá tính khả thi:
Theo ý kiến các chuyên gia, gắn với mục tiêu phải nắm vững thị trường, công ty
Bách Thành cần thiết phải thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường để
phân loại khách hàng, thông qua Google Analytics nắm đặc điểm khách hàng của
mình, đó là bước đi cho công tác hoàn thiện cơ sở dữ liệu cho công ty.
Các chuyên gia đánh giá việc đa dạng thêm các hình thức thu thập thông tin của
khách hàng là rất cần thiết trong hoạt động marketing của công ty. Trong các phương
pháp thu thập thông tin trên thì nên chú trọng vào biện pháp phỏng vấn khách hàng và
phỏng vấn nhân viên, khi cần thiết thì có thể thực hiện điều tra bằng bảng câu hỏi để
tiết kiệm chi phí cho công ty. Các cuộc điều tra thu thập thông tin phải được tiến hành
vào thời điểm thích hợp để khách hàng có sự thỏa mái và hợp tác cao.
Giải pháp thứ tư, các chuyên gia đánh giá về việc tích hợp công cụ bộ kê hàng
hóa được khách hàng quan tâm để ghi lại lịch sử sản phẩm quan tâm của khách hàng
công ty đồng thời biết được thị hiếu của người tiêu dùng là khả thi.
3.2.1.2. Giải pháp cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường
Mục tiêu của giải pháp: trong giai đoạn 2016-2020, công ty Bách Thành phải
tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu vượt qua các đối thủ thuộc Lớp 4,
Lớp 3 vươn lên đứng vào hàng ngũ Lớp 2 cùng với Đồng Tâm, Bạch Mã, Viglacera.
Qua phân tích thực trạng công ty chưa thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh
tranh trong cùng ngành. Do đó, công ty Bách Thành phải thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty Bách Thành phải phân công bộ phận nghiên cứu giá của các
đối thủ cạnh tranh để thực hiện điều chỉnh giá cả kịp thời cạnh tranh với đối thủ.
Thứ hai, Công ty Bách Thành phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh của mình
như Đồng Tâm, Bạch Mã, Viglacera… đang thực hiện nghiên cứu thị trường như thế
62

nào, cách thức tiếp cận nào của đối thủ cạnh tranh giúp họ thành công và nghiên cứu
xem công ty của mình có thể học hỏi vận dụng cách tiếp cận đó hay không.
Đánh giá tính khả thi:
Các chuyên gia đánh giá giải pháp nghiên cứu giá của các đối thủ có tính khả
thi cao nhưng công ty cần phải xem xét chi phí sản xuất sản phẩm ở điểm hòa vốn.
Theo đánh giá các chuyên gia giải pháp phân tích đối thủ cạnh tranh thì rất khả
thi và đây là công việc được công ty tiến hành một cách thường xuyên để nắm bắt tình
hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh để có các chiến lược phù hợp. Từ đó công ty sẽ
rút ra được những bài học bổ ích cho mình.
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Hoàn thiện các chiến lược Marketing trực tuyến.
3.2.2.1. Giải pháp cho chiến lược sản phẩm
Qua phân tích chương 2 thì chiến lược sản phẩm marketing trực tuyến của
công ty vẫn còn thấp, với tổng cộng số điểm là 2.28 thấp hơn một so với mức trung
bình là 2.5. Để nâng cao hiệu quả chiến lược sản phẩm của hoạt động marketing trực
tuyến thì công ty Bách Thành phải thực hiện các nội dung các giải pháp sau:
Thứ nhất, về ngắn hạn, công ty Bách Thành phải thiết kế và sản xuất đa dạng
hóa sản phẩm về mẫu mã, kích cỡ, tạo sự khác biệt so với sản phẩm gạch men của các
đối thủ cạnh tranh, thiết kế dòng sản phẩm đặc thù riêng cho công ty, khẳng định vị trí
riêng của mình so với các đối thủ cạnh tranh, hướng đến tạo ra lợi thế về cạnh tranh.
Thứ hai, về dài hạn, công ty Bách Thành phải nắm vững công nghệ và đầu tư
phát triển những công nghệ mới từ Ý và Tây Ban Nha như hệ thống máy in phun của
Sacmi system… để sản xuất được dòng sản phẩm kích thước lớn ở cả granite, nâng
cao chất lượng sản phẩm từ đó giữ chân khách hàng thuộc nhóm doanh nghiệp và
nhóm khách hàng cá nhân.
Thứ ba, công ty Bách Thành phải nắm vững thị trường mục tiêu, tiến hành thiết
kế mẫu theo nhu cầu. Hiện tại mẫu gạch ốp tường 30x45 và 30x60 đang chuộng nhưng
63

công ty chưa có, Bách Thành phải nhanh chóng sản xuất và tung ra thị trường để cạnh
tranh cùng các đối thủ.
Thứ tư, công ty Bách Thành phải tự nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm từ các
doanh nghiệp sản xuất gạch men trong nước như công ty Đồng Tâm, Bạch Mã,
Prime,…Trong đó, quy trình sản xuất đặc biệt được chú trọng nhằm hoàn thiện dần
quy trình của công ty và tạo ra sản phẩm có chất lượng ổn định, màu sắc đa dạng.
Đồng thời, khi quy trình được thực hiện tốt tỷ lệ hư hỏng trong sản xuất sẽ giảm xuống
làm tăng lợi nhuận của công ty.
Thứ năm, công ty Bách Thành phải giao cho phòng Quản lý sản xuất hoàn thiện
hệ thống quản trị điều hành và sản xuất dựa trên hệ thống quản trị chất lượng ISO
9001:2000 nhằm đảm bảo mọi hoạt động đều được kiểm soát chặt chẽ trong một hệ
thống chung nhất ngay từ đầu. Để thực hiện được công tác này tốt đòi hỏi công ty phải
có sự nhất trí và ủng hộ của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Thứ sáu, công ty Bách Thành phải có bộ phận chuyên trách phụ trách phát triển
sản phẩm và đánh giá các sản phẩm hiện có của công ty để đưa ra các chiến lược
marketing trực tuyến phù hợp với từng dòng sản phẩm của công ty và từng thị trường.
Thứ bảy, công ty Bách Thành phải nghiên cứu thiết kế bao bì và đặt hàng công
ty sản xuất bao bì cho gạch tránh thấm nước và không bị bể gạch khi vận chuyển giao
hàng. Đồng thời công ty cũng nên nghiên cứu chương trình mã vạch trên bao bì để
giúp công ty quản lý hàng hóa tốt hơn.
Đánh giá tính khả thi:
Theo đánh giá các chuyên gia thì :
Giải pháp thứ nhất, về ngắn hạn phải đa dạng hóa sản phẩm, tạo sự khác biệt, có
nét đặc trưng riêng của công ty là khả thi vì hiện nay công ty đã thành lập phòng
nghiên cứu phát triển sản phẩm và đang thực hiện nghiên cứu các sản phẩm mới có sự
khác biệt. Điều kiện cần để thực hiện được giải pháp này là nhân viên phòng nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới phải thiết kế sản phẩm giỏi.
64

Giải pháp thứ hai về dài hạn đầu tư công nghệ đòi hỏi công ty phải bỏ ra chi phí
rất cao, tuy nhiên giải pháp này rất cần thiết để tạo ra được lợi thế cạnh tranh lâu dài.
Giải pháp thứ ba về nghiên cứu thị trường và tung ra 2 dòng sản phẩm gạch ốp
tường kích thước 30x60 và 30x45 thì khả thi do hiện nay công ty đã nắm được xu
hướng tiêu dùng này và đang tập trung sản xuất dòng sản phẩm mới này.
Giải pháp thứ tư về học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp thì khả thi do giải
pháp này không tốn chi phí nhưng mang lại hiệu quả cao.
Giải pháp thứ năm về hoàn thiện hệ thống quản trị điều hành và sản xuất dựa
trên hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000 là rất khả thi vì đây là biện pháp để
đảm bảo và duy trì chất lượng sản phẩm cho công ty.
Giải pháp thứ sáu về phân công nhân viên chuyên trách phát triển và đánh giá
từng dòng sản phẩm và đưa ra chiến lược marketing trực tuyến phù hợp từng sản phẩm
là khả thi vì chi phí công ty bỏ ra không nhiều nhưng mang lại ấn tượng lớn cho từng
dòng sản phẩm hiện có.
Đối với hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm, công ty Bách Thành
phải thực hiện các nội dung giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty Bách Thành phải quảng bá các sản phẩm mới của công ty
trên trang website của công ty thường xuyên để khách hàng biết được các thông tin về
sản phẩm của công ty.
Thứ hai, công ty Bách Thành phải xây dựng website có tốc độ truy cập cao để
các khách hàng dễ dàng truy cập và tìm kiếm các sản phẩm phù hợp với họ và công ty
cũng nên thiết lập một trang để khách hàng đặt hàng và thanh toán trực tuyến. Để việc
mua bán và thanh toán trực tuyến có hiệu quả đòi hỏi công ty phải niêm yết giá của tất
cả các sản phẩm trên website của công ty.
Thứ ba, để thực hiện có hiệu quả marketing trực tuyến đòi hỏi công ty phải tạo
một catalouge điện tử và cập nhật thường xuyên cho tất cả các mặt hàng của công ty
65

để khách hàng dễ dàng xem các sản phẩm của công ty và lựa chọn sản phẩm phù hợp
cho mình.
Thứ tư, công ty Bách Thành phải hoàn thiện quy trình tư vấn khách hàng trực
tuyến để kịp thời giải đáp thắc mắc và tư vấn cho khách hàng để khách hàng dễ dàng
tiếp cận với sản phẩm của công ty. Đồng thời, công ty nên đầu tư hỗ trợ đúng mức cho
bộ phận tư vấn khách hàng trực tuyến và hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tư vấn trực tuyến để
họ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, công ty Bách Thành phải có các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi
bán hàng trên trang website của mình để khách hàng cảm thấy được phục vụ khi họ
mua sản phẩm của công ty.
Đánh giá tính khả thi:
Theo đánh giá của các chuyên gia thì:
Giải pháp thứ nhất về việc quảng bá sản phẩm mới trên trang website là rất khả
thi vì công ty không tốn nhiều chi phí nhưng có thể giới thiệu đến khách hàng các sản
phẩm mới của công ty.
Giải pháp thứ hai về xây dựng website có tốc độ truy cập cao là rất khả thi vì
công ty không thể thực hiện tốt được hoạt động marketing trực tuyến nếu không có
đường truyền có tốc độ cao.
Giải pháp thứ ba về tạo một catalouge điện tử cho tất cả các mặt hàng của công
ty là khả thi và công ty đang thực hiện hoàn thiện các catalouge điện tử.
Giải pháp thứ tư về hoàn thiện quy trình tư vấn khách hàng trực tuyến là khả thi
vì công ty không tốn nhiều chi phí để thực hiện giải pháp này do chỉ cần thành lập bộ
phận tư vấn khách hàng trực tuyến nhưng ngoài việc tư vấn thì bộ phận này có thể
thực hiện khai thác thông tin của khách hàng.
Giải pháp thứ năm về chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng trên trang website
có tính khả thi cao bởi vì nếu làm tốt việc này công ty sẽ giữ chân được các khách
hàng cũ, đồng thời các khách hàng cũ có thể giới thiệu với các khách hàng mới.
66

3.2.2.2. Giải pháp cho chiến lược giá.


Qua phân tích thực trạng ở chương 2 cho thấy công ty TNHH Gạch men Bách
Thành có chiến lược giá trong hoạt động marketing trực tuyến của công ty chưa tốt.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016 – 2020, đối với chiến lược giá công ty Bách Thành
phấn đấu phải cạnh tranh được với giá với các đối thủ cùng lớp và giá cả mọi sản
phẩm đều được công bố công khai trên mạng. Để đạt được mục tiêu trên, công ty cần
thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty Bách Thành phải có chiến lược giá trần và giá sàn cụ thể cho
từng dòng sản phẩm và cho từng khu vực thị trường nhất định.
Thứ hai, công ty Bách Thành phải xây dựng chiến lược giá cạnh tranh nhưng
phải đảm bảo uy tín, thương hiệu của công ty nhằm mang lại lợi ích và chi phí tối ưu
cho khách hàng.
Thứ ba, công ty Bách Thành phải có chính sách rõ ràng về chiết khấu hay
khuyến mại cho các đơn đặt hàng có khối lượng lớn.
Thứ tư, công ty Bách Thành phải thực hiện đa dạng các chiến lược định giá tùy
vào từng thị trường và từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Đối với hoạt động marketing trực tuyến, công ty Bách Thành phải thực hiện
các giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty luôn phải nghiên cứu giá của tất cả các đối thủ cạnh tranh sau
đó mới tiến hành đăng giá của các dòng sản phẩm lên website cho khách hàng tham
khảo và cạnh tranh giá cùng các đối thủ.
Thứ hai, công ty Bách Thành phải có khuyến khích về giá cho khách hàng đăng
ký thông tin riêng của mình lên trên trang website của công ty.
Thứ ba, công ty Bách Thành phải khuyến khích khách hàng tìm hiểu sản phẩm
trên website và có các dịch vụ hỗ trợ đi kèm khi khách hàng đặt hàng trực tuyến.
Đánh giá tính khả thi:
Đối với chiến lược giá, các chuyên gia đánh giá:
67

Giải pháp thứ nhất về nghiên cứu giá của các đối thủ sau đó đưa giá các dòng
sản phẩm của mình lên website thì sẽ rất khả thi vì đối với những khách hàng kỹ tính
sẽ dễ dàng phát hiện ra những thương hiệu gạch men nào có mức giá tốt, có tính cạnh
tranh cao.
Giải pháp thứ hai về khuyến khích khách hàng đăng ký thông tin trên trang
website là khả thi vì đó là cơ sở để công ty có dữ liệu chăm sóc tốt cho khách hàng.
Giải pháp thứ ba về khuyến kích khách hàng tìm hiểu sản phẩm trên website và
hỗ trợ đặt hàng online là khả thi để tạo bước đệm cho việc xây dựng trang website
công ty thành trang thương mại trực tuyến.
3.2.2.3. Giải pháp cho chiến lược phân phối.
Qua phân tích thực trạng ở chương 2 cho thấy tổng điểm quan trọng là 1.86
thấp hơn nhiều so với mức điểm trung bình là 2.5, công ty TNHH Gạch men Bách
Thành có hệ thống phân phối còn hạn chế và đặc biệt là quy trình đặt hàng trên mạng
và xử lý phân phối trực tuyến trong chiến lược phân phối.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, công ty TNHH Gạch men Bách Thành phấn đấu
tăng thêm 8 đại lý phân phối ở các tỉnh thành và các miền mà Bách Thành chưa thể
xâm nhập thị trường sâu. Do đó, để đạt được mục tiêu trên, công ty phải thực hiện các
giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty Bách Thành phải thành lập một đại lý trực tiếp, cách tổ chức
là một công ty con chuyên phân phối sản phẩm trực tiếp từ nhà máy xuống các cửa
hàng, vị trí công ty con phải ngang hàng với đại lý độc quyền trong hệ thống phân
phối, để đề phòng trường hợp đại lý độc quyền bắt tay cùng các đại lý phân phối Miền
Đông, Miền Tây, và TPHCM ép giá nhà máy thì sản phẩm có thể thông qua kênh công
ty con chạy gia công phân phối trực tiếp đến các cửa hàng.
Thứ hai, công ty Bách Thành phải phát triển thêm các kênh phân phối ở 3 tỉnh
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, đây là 3 tỉnh cách nhà máy sản xuất của công ty
không quá 380 km, với vị trí địa lý này công ty có thể định giá cạnh tranh cùng với các
68

đối thủ hiện có sau khi trừ chi phí vận chuyển. Bước đầu công ty có thể đánh vào các
dự án lớn tại 3 tỉnh này từ đó tăng độ phủ sản phẩm và thị phần của công ty.
Thứ ba, công ty Bách Thành phải mở rộng thị trường về Tây Nguyên, gồm 5
tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Công ty Bách Thành phải
dùng chiến lược định giá ở mức giá thấp và trung bình do khu vực này người dân có
thu nhập thấp nên chiến lược phân phối khéo léo sẽ giúp công ty dần chiếm lĩnh được
thị trường khu vực Tây Nguyên, thu được doanh số và lợi nhuận lâu dài. Cơ sở của
chiến lược này là giảm chi phí nhờ tăng quy mô từ đó có thể hạ giá thành.
Thứ tư, công ty Bách Thành phải thiết lập tiến trình thực hiện bán hàng một
cách khoa học hơn để củng cố năng lực bán hàng cho các kênh phân phối. Cụ thể tiến
trình này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu bán hàng.
Bước 2: Xác định chiến lược bán.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch bán hàng.
Bước 4: Xác định chính sách bán.
Bước 5: Xác định ngân sách bán.
Bước 6: Tổ chức thực hiện bán.
Bước 7: Đánh giá kết quả bán hàng.
Thứ năm, khi thực hiện phân phối trực tuyến, công ty Bách Thành cần phải có
bộ phận quản lý hoạt động này riêng độc lập bộ phận phân phối truyền thống để xử lý
kịp thời các đơn hàng của khách hàng và theo dõi quá trình phân phối trực tuyến. Xây
dựng kế hoạch cụ thể tác nghiệp bán hàng, bộ phận nào chịu trách nhiệm chính, bộ
phận nào hỗ trợ cho việc bán hàng, và nhiệm vụ, trách nhiệm của từng thành viên
trong các bộ phận đó.
Thứ sáu, đối với hình thức đặt hàng trực tuyến, công ty Bách Thành phải hoàn
thiện quy trình và đa dạng phương thức thanh toán cho khách hàng như thanh toán
bằng thẻ, bằng ví điện tử hay điện thoại di động.
69

Thứ bảy, công ty Bách Thành phải tiếp tục thực hiện chính sách chiết khấu và
thưởng trên doanh số để đẩy mạnh phân phối tại các đại lý Miền Đông và Miền Tây,
TPHCM để mở rộng hệ thống phân phối đẩy sản phẩm cho các công trình nhà dân.
Thứ tám, công ty Bách Thành phải tiến hành hợp đồng với Home Depot
(Website: http://www.homedepot.com) nhà bán lẻ chuyên hàng vật dụng xây dựng
nhà, nội thất, các sản phẩm gia dụng để đưa của mình vươn ra tầm thế giới. Khi sản
phẩm xuất khẩu ổn định thì thành lập các đại lý phân phối tại các nước đó.
Từ các giải pháp trên ta hình thành sơ đồ hệ thống phân phối như Phụ lục 9.
Đánh giá tính khả thi:
Theo các chuyên gia đánh giá:
Giải pháp thứ nhất về thành lập một đại lý trực tiếp chuyên phân phối sản phẩm
từ nhà máy xuống các cửa hàng, đề phòng trường hợp đại lý độc quyền bắt tay cùng
đại lý phân phối Miền Đông, Miền Tây và TPHCM ép giá nhà máy là rất khả thi. Đây
là giải pháp cần thiết để duy trì sự ổn định lâu dài của toàn bộ hệ thống phân phối.
Căn cứ mục tiêu phấn đấu tăng thêm 6 đại lý phân phối ở các tỉnh thành và các
miền trong giai đoạn 2016 – 2020 của công ty Bách Thành thì giải pháp giải pháp thứ
hai và thứ ba khá phù hợp và khả thi.
Giải pháp thứ tư và thứ năm về thiết lập và đào tạo nhân viên cho kênh bán
hàng online nhất thiết phải làm từ năm 2017 vì khách hàng ngày càng thông minh và
hiện đại cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet.
Giải pháp thứ sáu về hoàn thiện tiến trình bán hàng và đa dạng hóa phương thức
thanh toán giúp cho khách hàng thuận tiện hơn trong giao dịch, từ đó khách hàng trung
thành, gắn bó hơn với sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Giải pháp thứ tư, thứ năm và thứ sáu là giải pháp về hoàn thiện phân phối trực
tuyến sẽ củng cố thêm cho giải pháp thành lập đại lý phân phối trực tiếp cho nhà máy.
Giải pháp thứ bảy về tiếp tục thực hiện chính sách chiết khấu và thưởng trên
doanh số để đẩy mạnh phân phối tại các đại lý Miền Đông và Miền Tây, TPHCM là
70

rất khả thi nhằm duy trì và phát triển hệ thống phân phối trong giai đoạn cạnh tranh
gây gắt của ngành gạch men ngày nay.
Giải pháp thứ tám về công ty Bách Thành hợp đồng để đưa sản phẩm lên trang
website: http://www.homedepot.com là rất khả thi và chi phí thấp, đây là trang mạng
về vật liệu xây dựng lớn của thế giới hứa hẹn Bách Thành sẽ bán sản phẩm qua kênh
xuất khẩu nhiều hơn tiến tới thành lập đại lý phân phối tại các nước.
3.2.2.4. Giải pháp cho chiến lược xúc tiến.
Theo phần phân tích thực trạng ở chương 2 cho thấy công ty TNHH Gạch men
Bách Thành có chiến lược chiêu thị của hoạt động marketing trực tuyến ở mức thấp.
Trong giai đoạn 2016-2020, công ty TNHH Gạch men Bách Thành phấn đấu thực hiện
tốt chiến lược xúc tiến.
Do đó, để thực hiện tốt chiến xúc tiến, công ty cần thực hiện kết hợp giữa xúc
tiến ngoại tuyến và xúc tiến trực tuyến như sau:
 Xúc tiến ngoại tuyến
Thứ nhất, công ty Bách Thành phải đặt địa chỉ trang website trong các tiêu đề
thư, danh thiếp, bao bì và phần chữ ký ở mỗi email hay bất cứ nơi nào khác mà các
nhà đầu tư hay khách hàng tiềm năng có thể sẽ chú ý tới.
Thứ hai, tăng cường quảng cáo truyền thống trên radio, báo chí, quảng cáo
ngoài trời,… nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường
của công ty.
Đối với quảng cáo trên Radio: chú trọng quảng cáo sản phẩm trên VOV giao
thông 91MHZ, đài phát thanh Bình Dương 92,5 MHZ, và đài phát thanh Vĩnh Long.
Đối với quảng cáo trên báo chí bằng hình thức đăng logo và các bài giới thiệu
sản phẩm trên tạp chí Bất Động Sản và Tạp san Thời báo kinh tế Sài Gòn.
Đối với quảng cáo ngoài trời được thực hiện bằng cách:
- Đặt hai pano tại hai vị trí có ý nghĩa chiến lược đó là tại cầu cửa ngõ cầu
Đồng Nai và cầu vượt Bình Phước.
71

- Lắp các bảng hiệu quảng báo thương hiệu tại các đại lý và các cửa hàng
thuộc kênh phân phối lẻ của công ty.
Bảng 3.1: Chi phí cho giải pháp quảng cáo truyền thống.
STT Giải pháp Cách thức Chi phí
quảng cáo (đ)
1 - Vov giao thông.
Radio - Phát thanh Bình Dương và Vĩnh Long. 300.000.000
2 - Đăng logo và viết bài giới thiệu công ty qua 200.000.000
Báo chí báo Bất động sản và tạp san Thời báo kinh tế
Sài Gòn.
3 - Đặt hai pano tại cầu Đồng Nai và cầu vượt
Quảng Bình Phước. 1.200.000.000
cáo ngoài - Lắp bảng hiệu và quầy kệ tại các đại lý, cửa
trời hàng thuộc kênh bán lẻ.
TỔNG CỘNG 1.700.000.000

Thứ ba, công ty Bách Thành phải đưa ra thêm cho khách hàng các dịch vụ miễn
phí hỗ trợ cho khách hàng như dịch vụ tư vấn sản phẩm gạch hay tư vấn sử dụng màu
sắc phù hợp với phong thủy và thiết kế của công trình.
Thứ tư, công ty Bách Thành phải giới thiệu cho tất cả các khách hàng hay
những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty biết địa chỉ website của công
ty để họ giới thiệu cho các khách hàng khác khi có nhu cầu sử dụng gạch men.
Thứ năm, Công ty Bách Thành phải thực hiện các hoạt động PR như tổ chức sự
kiện giới thiệu sản phẩm; tham gia hội chợ Vietbuilt, tổ chức hội nghị tri âm khách
hàng để giới thiệu sản phẩm mới, mẫu mã, công nghệ mới đồng thời cám ơn những
khách hàng đã đồng hành cùng công ty trong suốt cả năm. Chi phí cho giải pháp hoạt
động PR này được trình bày ở Bảng 3.2:
72

Bảng 3.2: Chi phí cho giải pháp PR sản phẩm thông qua tổ chức sự kiện.
STT Hoạt động Hình thức Chi phí (đ)
01 Tổ chức giới thiệu sản phẩm 200.000.000
02 Sự kiện Tham gia hội chợ Vietbuilt 500.000.000
03 Tổ chức hội nghị tri âm khách hàng 200.000.000
TỔNG CỘNG 900.000.000

 Xúc tiến trực tuyến


Thứ nhất, công ty Bách Thành phải tiếp tục duy trì hoạt động đặt banner quảng
cáo trực tuyến trên trang website alibaba.com để đánh vào đối tượng khách hàng nước
ngoài và đặt banner trên hệ thống web admicro để đánh vào khách hàng trong nước.
Chi phí cho giải pháp quảng cáo banner trên website alibaba.com và hệ thống web
admicro cho một năm theo dõi ở Bảng 3.3:
Bảng 3.3: Chi phí cho giải pháp quảng cáo qua alibaba.com và hệ thống web
admicro
Giải pháp
STT quảng cáo Cách thức Chi phí (đ)
Web - Đăng ký thành viên vàng để quảng bá.
01 Thương mại 97.000.000
alibaba.com
Hệ thống - Quảng cáo hiển thị CPM 100.000.000
02 web admicro
TỔNG CỘNG 197.000.000

Thứ hai, công ty Bách Thành phải có hệ thống thu thập thông tin của khách
hàng từ nhiều nguồn khác nhau như thông qua khách hàng, nhân viên, trang web của
công ty,…để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và thực hiện khắc phục những
khuyết điểm của sản phẩm.
73

Thứ ba, công ty Bách Thành phải tạo mối quan hệ tốt và liên kết chặt chẽ với
cộng đồng web để các khách hàng tiềm năng có thể truy cập trang web của công ty.
Đồng thời, công ty cũng nên chủ động tham gia vào các diễn đàn, nhóm thảo luận trực
tuyến và luôn ghi địa chỉ web của công ty trong các hoạt động đó.
Thứ tư, ngoài tham gia các hoạt động trên facebook hay diễn đàn thì công ty
nên tham gia vào các trang thương mại điện tử để cường độ nhận biết thương hiệu cho
công ty.
Thứ năm, định kỳ gửi các bản tin qua email cho các thành viên đăng ký trên
trang web của công ty những thông tin liên quan đến sản phẩm của công ty hay những
thông tin liên quan đến ngành nghề kinh doanh của họ. Thông qua email công ty cần
mang lại một giá trị nào đó cho khách hàng và tránh để nó trở thành thư rác.
Thứ sáu, công ty Bách Thành phải tận dụng các lợi thế của các công cụ tìm
kiếm trực tuyến để thể hiện tốt nhất hình ảnh trang web của công ty. Đồng thời, công
ty cần đẩy mạnh và khai thác các hoạt động tiếp thị trên các trang web này để khách
hàng biết đến trang web của công ty.
Thứ bảy, công ty Bách Thành phải ứng dụng giải pháp sử dụng công nghệ quản
trị mối quan hệ khách hàng thông qua việc cung cấp cho nhân viên bán hàng mọi
thông tin đầy đủ về sản phẩm của công ty và khách hàng có thể trao đổi thông tin bất
cứ lúc nào với công ty. Do đó, công ty biết được tất cả các nhu cầu của khách hàng từ
đó đưa ra chính sách xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối phù hợp.
Thứ tám, để nội dung quảng cáo được hấp dẫn khách hàng hơn, công ty phải sử
dụng Content marketing. Công ty Bách Thành sử dụng Content marketing sẽ tạo ra các
nội dung liên quan, hấp dẫn, thú vị và có giá trị. Nội dung này phải được cung cấp liên
tục để duy trì và thay đổi thói quen của người tiêu dùng sản phẩm Bách Thành.
Content marketing sẽ là một hoạt động tiếp thị cần thiết để giữ chân khách hàng, tìm
thêm khách hàng mới và giúp các công ty xây dựng một thương hiệu mạnh. Bách
Thành phải thực hiện các nội dung cụ thể sau:
74

- Thứ nhất: Nghiên cứu các nội dung kỹ thuật và xác định được mục tiêu cuối
cùng là gì và đối tượng cụ thể mà công ty Bách Thành muốn hướng đến, phương pháp
cụ thể để thực hiện.
- Thứ hai: Bắt đầu viết hay tạo nội dung cơ bản.
- Thứ ba: Bộ phận viết nội dung tối ưu nội dung cơ bản thành bản nội dung chi
tiết, cụ thể.
- Thứ tư: Công ty quảng cáo chia sẻ mạnh.
- Thứ năm: Công ty phải thực hiện các kênh phân phối xúc tiến nội dung.
- Thứ sáu: Đo lường, đánh giá, kiểm soát quá trình.
Thứ chín, công ty Bách Thành phải tăng cường các hoạt động PR bằng các hình
thức tài trợ tổ chức các chương trình truyền hình mang tính nhân văn như Ngôi nhà mơ
ước, Vượt lên chính mình, Bếp yêu thương nhằm mục tiêu giới thiệu sản phẩm của
công ty, giúp cho công ty tạo hiệu ứng về mặt xã hội và cảm tình thương hiệu. Chi phí
cho hoạt động PR này trong 1 năm được trình bày ở bảng Bảng 3.4:
Bảng 3.4: Chi phí cho giải pháp PR sản phẩm thông qua tài trợ chương trình.
STT Hoạt động Hình thức Chi phí (đ)
01 Ngôi nhà mơ ước 320.000.000
02 Tài trợ Vượt lên chính mình 180.000.000
chương trình
03 Bếp yêu thương 100.000.000
TỔNG CỘNG 600.000.000

Đánh giá tính khả thi:


Theo đánh giá của các chuyên gia thì:
Nhóm giải pháp xúc tiến ngoại tuyến tốn quá nhiều chi phi để thực hiện do đó
công ty cần tìm giải pháp quảng cáo có mức chi phí thấp và phù hợp hơn.
Nhóm giải pháp xúc tiến trực tuyến là khả thi vì việc thực hiện các giải pháp
này không tốn nhiều chi phí và nếu thực hiện tốt công ty sẽ khai thác được hiệu quả
75

của các công cụ trực tuyến, hình ảnh của công ty không những được khách hàng trong
nước biết đến mà còn cho các khách hàng ở nước ngoài biết đến.
Đặc biệt giải pháp sử dụng Content marketing là khả thi và sẽ mang lại hiệu quả
cao cho công ty nhưng hiện nay đây là lĩnh vực còn tương đối mới do đó công ty phải
có đội ngũ chuyên trách nghiên cứu và thực hiện.
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Hoàn thiện công cụ marketing trực tuyến.
3.2.3.1 Email marketing.
Từ kết quả khảo sát cho thấy công ty chưa khai thác thật hiệu quả công cụ này.
Do đó, công ty cũng nên khai thác có hiệu quả công cụ này để nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing. Để sử dụng công cụ này có hiệu quả công ty phải thực hiện các nội
dung giải pháp sau:
Thứ nhất, đối với cơ sở dữ liệu, công ty TNHH Gạch men Bách Thành chưa có
một hệ thống thông tin đầy đủ và phong phú về khách hàng để thực hiện Email
marketing. Do đó, công ty phải quan tâm thu thập cơ sở dữ liệu về khách hàng thông
qua nhiều hình thức như tham gia hội chợ triển lãm, tham gia diễn đàn, thu thập qua
internet,…Khi thực hiện gửi điện tử, công ty phải phân loại các nhóm khách hàng để
gửi những email có nội dung khác nhau và đánh vào nhu cầu, sở thích khác nhau của
từng nhóm khách hàng đó.
Thứ hai, công ty Bách Thành cân nhắc thời điểm trước khi gửi điện tử cho
khách hàng vì gửi email đúng lúc sẽ đem lại hiệu quả cao. Công ty gửi email cho
khách hàng khi có chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm mới hay hội thảo.
Thứ ba, công ty Bách Thành lựa chọn cách thức gửi email cho phù hợp. Công
ty có thể gửi nhiều email cho một chương trình khuyến mãi như trước khi khuyến mãi
diễn ra, khi khuyến mãi diễn ra và trước khi kết thúc khuyến mãi. Việc gửi email nhiều
lần vừa để nhắc nhở khách hàng chương trình khuyến mãi, vừa để xây dựng và nhận
diện thương hiệu của công ty mình.
76

Thứ tư, công ty thiết kế nội dung email phải có phần cốt lõi để tạo ra giá trị cho
email. Công ty để nội dung chính xuất hiện ngay từ đầu email để thu hút sự chú ý
người đọc ngay lúc đầu để tránh mất thời gian của khách hàng. Do đó, email cần được
thiết kế ngắn gọn và có một số hình ảnh minh họa nhỏ.
Thứ năm, công ty Bách Thành sử dụng email như một công cụ để thực hiện
chăm sóc khách hàng. Để sử dụng email là công cụ chăm sóc khách hàng đòi hỏi công
ty phải có cơ sở dữ liệu khách hàng hoàn chỉnh và chính xác. Email chăm sóc khách
hàng được gửi vào các ngày lễ tết, ngày kỷ niệm, sinh nhật hoặc những email trả lời
thắc mắc cho khách hàng. Chi phí cho giải pháp này được trình bày ở Bảng 3.5:
Bảng 3.5: Chi phí cho giải pháp Email marketing.
Giải pháp
STT quảng cáo Cách thức Chi phí (đ)
Email - Lưu trữ dữ liệu khách hàng, thiết kế mail, gửi mail 50.000.000
01 marketing

Thứ sáu, công ty Bách Thành phải xây dựng các KPI cho Email marketing, ít
nhất kiểm soát đánh giá bằng 4 chỉ số sau:
1. Lượng email sống/tổng số email thu thập được là bao nhiêu.
2. Lượng email gửi thành công/tổng số email gửi.
3. Số lượng email vào hộp thư đến, số lượng email vào thư mục rác.
4. Lượng người mở email và tổng số lượt mở email trong mỗi lần gửi mail.
Đánh giá tính khả thi:
Theo các chuyên gia đánh giá thì giải pháp đối với email marketing là rất khả
thi vì giải pháp này chi phí rất thấp, chỉ cần sắp xếp 1 nhân viên chuyên trách thực
hiện sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty và công ty nên đầu tư khai thác có hiệu
quả công cụ này. Khi sử dụng công cụ này, công ty sẽ xem xét thời điểm trước khi gửi
thư điện tử cho khách hàng; lựa chọn cách thức gửi email cho phù hợp và thiết kế nội
dung email có phần cốt lõi để tạo ra giá trị cho email. Đặc biệt, nếu nhân viên chuyên
77

trách kiểm soát bằng cách KPI thì công cụ này sẽ rất hiệu quả và công ty ngày càng
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sử dụng công cụ này.
3.2.3.2. Xây dựng, duy trì và phát triển website với nhiều tiện tích thiết thực.
Từ kết quả khảo sát cho thấy các nhà marketing của công ty TNHH Gạch men
Bách Thành chưa quan tâm đến việc sử dụng website để giới thiệu, quảng bá sản
phẩm, quan tâm và chăm sóc khách hàng. Trang web của công ty có mục hỏi đáp của
khách hàng nhưng chưa trả lời kịp thời những thắc mắc của khách hàng. Để hoàn thiện
hơn trang web của mình, công ty nên thực hiện các nội dung giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty TNHH Gạch men Bách Thành phải thường xuyên cập nhật
các thông tin, hình ảnh và sự kiện của công ty hay của ngành trên trang web của công
ty. Bởi vì việc cập nhật thường xuyên những thông tin này không những giúp khách
hàng hiểu rõ hơn về các sản phẩm của công ty mà còn biết được các hoạt động của
công ty hay của ngành.
Thứ hai, công ty Bách Thành phải phản hồi kịp thời các thắc mắc của khách
hàng liên quan đến các vấn đề của công ty để khách hàng cảm thấy được quan tâm và
có ấn tượng tốt về công ty.
Thứ ba, trên trang web của công ty TNHH Gạch men Bách Thành nên thêm lựa
chọn thêm tính năng trang mạng ưu thích như “bookmark” hay “favorites” và ở cuối
mỗi bài viết nên thêm những nút như “email this” (gửi bài viết này qua email) hoặc
“Share this” (chia sẻ bài viết này với bạn bè) hay liên kết bằng các công cụ chia sẻ như
tagvn, vnbookmark,…nhằm giúp khách hàng thuận tiện hơn khi tiếp cận với doanh
nghiệp.
Thứ tư, công ty Bách Thành phải thúc đẩy việc chăm sóc khách hàng thông qua
website: tính năng chính của website là cung cấp những thông tin cần thiết đến khách
hàng nhưng ngày nay các công ty còn sử dụng website như một công cụ gắn kết công
ty và khách hàng và duy trì mối quan hệ với khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm của
công ty.
78

Bảng 3.6: Chi phí cho giải pháp Website của công ty.
Giải pháp
STT quảng cáo Cách thức Chi phí (đ)
Website của - Nâng cấp, sửa chữa và chăm sóc website 60.000.000
01 công ty của công ty

Thứ năm, công ty Bách Thành thu hút sự chú ý của khách hàng đến trang
website của công ty bằng các biện pháp sau:
- Công bố website của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- In địa chỉ web, email trên các đồ văn phòng phẩm và các cardvisit của công ty.
- Gửi cho khách hàng các bưu ảnh hài hước về trang web của công ty.
Thứ sáu, công ty Bách Thành phải xây dựng các KPI để nắm tình hình khách
hàng sử dụng website từ đó có cách hoàn thiện và chăm sóc trang web mỗi ngày, xây
dựng các KPI sau:
1. Tỉ lệ người truy nhập mới: Tỷ lệ này bằng số người truy cập mới / tổng số
người truy cập.
2. Tỉ lệ quay lại của người truy nhập cũ.
3. Số trang xem/ truy nhập: Tỷ lệ này phản ánh sự hấp dẫn website đối với
người xem.
4. Tỉ lệ bỏ website ngay khi truy nhập.
5. Thời gian tải trang website: Thời gian tải trang Web chậm có thể là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến tỉ lệ bỏ website ngay khi truy nhập cao.
6. Nguồn truy nhập vào website của công ty.
7. Số lượng bỏ website ngay khi truy nhập/ Số lượng truy nhập trang chủ.
8. Số lượng bỏ trang một sản phẩm ngay khi truy nhập/ Số lượng truy nhập
trang sản phẩm đó.
9. Số lượng bỏ trang ngay khi truy nhập (người mới)/ Số lượng người mới.
10. Số lượng bỏ trang ngay khi truy nhập (người cũ)/ Số lượng người cũ.
79

Đánh giá tính khả thi:


Theo đánh giá của các chuyên gia thì giải pháp này rất khả thi vì tốn ít chi phí
nhưng sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với công ty và từ đó sẽ làm tăng sự
gắn kết của khách hàng đối với công ty và giới thiệu cho các khách hàng khác sử dụng
sản phẩm của công ty. Và các chuyên gia cũng đồng ý xây dựng website bằng cách
thường xuyên cập nhật các thông tin, hình ảnh và sự kiện của công ty hay của ngành
trên trang web của công ty và kịp thời phản hồi các thắc mắc của khách hàng liên quan
đến các vấn đề của công ty.
3.2.3.3. Phối hợp thực hiện website và marketing kết hợp với công cụ tìm kiếm.
Từ kết quả khảo sát cho thấy website của công ty vẫn chưa thu hút khách hàng.
Do đó, công ty phải chú trọng đầu tư website để nâng cao hiệu quả marketing. Khi
công ty xây dựng được một website thân thiện với bộ máy tìm kiếm dễ dàng sẽ giúp
công ty dễ dàng thực hiện các hoạt động marketing trực tuyến sau này. Vì vậy, công ty
TNHH gạch men Bách Thành phải xây dựng website thân thiện với bộ máy tìm kiếm
kết hợp nhiều yếu tố. Do đó, công ty Bách Thành phải thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, trang website của công ty Bách Thành phải chứa nhiều nội dung chữ
hơn để làm tăng tần suất xuất hiện của từ khóa liên quan đến công ty trên các công cụ
tìm kiếm. Do đó công ty Bách Thành phải thường xuyên đăng các bài viết ưu tiên tên
của công ty mình và các từ khóa được nhiều người tìm kiếm nhất trên cơ sở đã xác
định nhu cầu thị trường và khách hàng mục tiêu công ty. Để thực hiện tốt việc này,
công ty cần có bộ phận chuyên phụ trách về cập nhật thông tin trên website.
Thứ hai, công ty Bách Thành phải liên kết với các website khác trong việc trao
đổi các bài viết vừa làm phong phú nội dung của website mình vừa làm tăng khả năng
xuất hiện từ khóa của công ty mình trên các công cụ tìm kiếm.
80

Bảng 3.7: Chi phí cho giải pháp Quảng cáo từ khóa và làm SEO.
Giải pháp
STT quảng cáo Cách thức Chi phí (đ)
01 Google - Quảng cáo từ khóa và làm SEO 100.000.000

Thứ ba, công ty Bách Thành phải xây dựng các KPI cho các công việc chính
của SEO để nâng cao thứ hạng website và nâng cao hiệu quả cho công cụ tìm kiếm:
1. Từ khóa SEO có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng.
2. Vị trí xếp hạng từ khóa SEO thay đổi như thế nào trên công cụ tìm kiếm so
với trước khi SEO.
3. Lượng truy cập website thông qua tìm kiếm google ứng với từ khóa SEO là
bao nhiêu/ngày/tháng.
4. Tỷ lệ khách truy cập mới, khách truy cập cũ quay lại website là bao nhiêu
5. Số trang xem/truy cập là bao nhiêu.
6. Thời gian khách hàng lưu lại trên website trung bình là bao lâu.
7. Tỷ lệ chuyển đổi mua hàng là bao nhiêu.
8. Thứ hạng Alexa website thay đổi so với thời điểm trước khi làm SEO.
9. Chỉ số Page Rank website thay đổi như thế nào so với trước khi làm SEO.
10. Độ phủ website trên môi trường Internet như thế nào so với trước khi làm
SEO (số lượng backlink, chất lượng backlink).
Đánh giá tính khả thi:
Giải pháp phối hợp thực hiện website và marketing kết hợp với công cụ tìm
kiếm được chuyên gia đánh giá cao, trang website công ty đăng tải nhiều bài viết nói
về công ty sẽ tăng tần suất xuất hiện của từ khóa tên công ty, từ khóa được nhiều
khách hàng tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm. Với chi phí như trên, công ty hoàn
toàn có thể thuê riêng 1 nhân viên IT chuyên môn chăm sóc website và SEO, bước đầu
xây dựng các KPI cơ bản trước sau đó phát triển toàn diện các chỉ số KPI từ đó sẽ tăng
cường sự xuất hiện của trang web đến khách hàng.
81

3.2.3.4. Mạng xã hội phù hợp với chiến lược marketing trực tuyến.
Từ kết quả khảo sát, ta thấy công cụ mạng xã hội hoạt động chưa hiệu quả. Do
đó, để công cụ này sử dụng hiệu quả công ty phải thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty Bách Thành phải tổ chức xây dựng trang facebook của công
ty, thể hiện nét phong cách riêng của công ty, sau đó đẩy mạnh viết bài quảng cáo sản
phẩm đến các nhóm cộng đồng mạng qua các chức năng: hình ảnh, video, sự kiện,….
facebook sẽ có đầy đủ công cụ để thực hiện marketing trực tuyến với chi phí hợp lý,
linh hoạt, hình thức quảng cáo tiên tiến cả hình và chữ ngắn gọn, với cách marketing
trực tuyến như vậy sẽ tạo hiệu quả như mong muốn. Song song đó công ty Bách Thành
cần kiểm soát các KPI sau:
1. Tốc độ tăng người hâm mộ (lượng nhấn nút “thích”) bao nhiêu/ngày/tháng.
2. Người hâm mộ có thuộc nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp (giới tính, độ tuổi, vị trí, ngôn ngữ, ….)
3. Mức độ tương tác của trang facebook (thấy, nhấp chuột đọc, thích, bình luận,
chia sẻ các thông điệp trên trang) như thế nào.
4. Các sự kiện trên trang facebook có bao nhiêu người biết đến, bao nhiêu
người được mời, bao nhiêu người tham gia.
5. Số lượng đặt hàng trực tiếp từ trang facebook là bao nhiêu/ngày/tháng.
6. Lượng truy cập website đến từ facebook là bao nhiêu/ngày/tháng.
7. Lượng truy cập chuyển đổi thành khách hàng là bao nhiêu/ngày/tháng.
Thứ hai, công ty phải có các bài viết hấp dẫn nhằm thu hút khi gửi đến các
nhóm cộng đồng mạng, nhóm bạn... và kết hợp với các hình thức bình luận, phỏng vấn
hoặc tỏ quan điểm cá nhân về những vấn đề liên quan đến sản phẩm của công ty trên
trang mạng xã hội Google + . Điều này sẽ giúp công ty tăng khả năng giới thiệu sản
phẩm đến cộng đồng và xã hội. Công ty cần kiểm soát tính hiệu quả của kênh Google
+ thông qua các KPI sau:
1. Có bao nhiêu bạn bè trong vòng kết nối tài khoản cá nhân.
82

2. Có bao nhiêu người theo dõi trang Google +


3. Mức độ tương tác các thông điệp trên Google +: (+1, bình luận, chia sẻ).
4. Lượng truy cập website đến từ Google + là bao nhiêu/ngày/tháng.
Thứ ba, công ty Bách Thành nên sử dụng Youtube để thực hiện quảng cáo trực
tuyến. Youtube là mạng video trực tuyến phổ biến hơn cả Google và là một công cụ
marketing hoàn hảo để thu hút khách hàng truy cập vào website của công ty. Ngoài ra,
công ty tạo video chào đón cho website của công ty, tạo video giới thiệu sản phẩm, tạo
video thú vị lồng ghép hình ảnh thương hiệu gạch Bách Thành… Công ty chỉ cần tạo
và tải nó lên Youtube và Youtube sẽ cho công ty mật mã để đặt các video đó lên web
của công ty. Đồng thời theo dõi các KPI sau:
1. Mức độ tương tác mỗi video trên kênh YouTube như thế nào (số người xem,
thích, bình luận, chia sẻ video là bao nhiêu).
2. Lượng truy cập website từ kênh YouTube là bao nhiêu/ngày/tháng.
Bảng 3.8: Chi phí cho giải pháp quảng cáo trên Mạng xã hội của công ty.
Giải pháp
STT quảng cáo Cách thức Chi phí (đ)
Facebook, - Chăm sóc facebook, google +, viết bài, gửi 50.000.000
01 google + bài đến các nhóm cộng đồng
02 Youtube - Tạo video và upload video lên youtube 150.000.000
TỔNG CỘNG 200.000.000

Thứ tư, công ty Bách Thành thúc đẩy thu thập ý kiến của khách hàng thông qua
mạng xã hội có chức năng bình luận để người tham gia bình luận trao đổi thông tin và
đưa ra ý kiến của mình. Từ đó, công ty sẽ giữ được mối liên hệ với cộng đồng mạng và
tạo cho khách hàng có thói quen truy cập vào trang website khi họ cần thông tin.
Thứ năm, giải pháp tạo diễn đàn, diễn đàn là nơi có tính tập trung về nội dung.
Tính thuyết phục cao và khả năng lan truyền tốt do đó diễn đàn là một công cụ cho các
83

công ty thực hiện chiến lược marketing trực tuyến. Công ty phải có bộ phận phụ trách
về forum để lập ra và tham gia vào các forum.
Đánh giá tính khả thi:
Theo các chuyên gia đánh giá mạng xã hội là kênh bán hàng và quảng bá
thương hiệu sản phẩm vô cùng hiệu quả hiện nay, các nhóm cộng đồng mạng có rất
nhiều thành viên, có khi lên đến chục ngàn người, do đó giải pháp công cụ mạng xã
hội thì khả thi mặc khác giải pháp này không những không tốn quá nhiều tiền trong 1
năm cho Bách Thành mà còn giúp công ty nắm bắt được thị hiếu của khách hàng,
những đánh giá của khách hàng về sản phẩm của công ty như thế nào. Để từ đó, công
ty sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp với khách hàng.
3.2.3.5. Nâng cao hiệu quả của Banner.
Từ kết quả khảo sát, ta thấy banner chưa thu hút được người đọc do không được
thiết kế sáng tạo, độc đáo. Vì vậy, công ty phải thực hiện các nội dung giải pháp sau:
Thứ nhất, công ty phải thiết kế banner với kích thước quảng cáo tiêu chuẩn và
hiệu quả nhất. Theo Google Adsense, kích thước thông dụng và hiệu quả nhất là: Hình
chữ nhật lớn: 336 × 280; Hình chữ nhật vừa: 300 × 250; Leaderboard 728 × 90; Hình
chữ nhật đứng rộng 160 x 600. Đồng thời, công ty nên đặt banner hiển thị ở phần
không cần cuộn chuột và nằm gần gũi với các nội dung chính của website.
Thứ hai, công ty thiết kế banner phải sắp xếp thứ tự các chi tiết quan trọng:
1. Logo công ty Bách Thành: Đặt lên vị trí cao nhất của banner và phải đảm bảo
rằng logo của công ty không bị chìm, các chi tiết phụ trong thiết kế và logo kém nổi
bật hơn giá trị nội dung.
2. Giá trị nội dung: phải kích thích sự tò mò, chiếm phần lớn không gian.
3. Các nút như “Mua ngay”, “Đặt hàng”, ... phải được thiết kế sao cho nổi bật.
Thứ ba, trên các banner công ty Bách Thành sử dụng các thán từ kết hợp với
hình ảnh và hiệu ứng ánh sáng nhằm thu hút người xem và cũng là lời mời gọi hấp dẫn
cho người đọc nhấp chuột vào banner.
84

Thứ tư, công ty Bách Thành phải thiết kế banner với những nét đặc trưng riêng
của công ty, sự sáng tạo và có số lượng ký tự thu hút người đọc lướt website với tốc độ
nhanh. Điều này sẽ giúp cho banner của công ty có tần suất xuất hiện cao khi người
đọc lướt website tìm kiếm thông tin.
Thứ năm, thiết kế banner của công ty phải tạo khung bao, điều này giúp cho
banner nổi lên. Banner của công ty nếu có màu trùng hoặc chìm quá so với nền của
website thì hãy tăng độ dày của khung bao và áp lên chúng một màu trắng hoặc đen.
Thứ sáu, công ty Bách Thành phải thiết kế banner đảm bảo dòng nội dung lôi
cuốn và dễ đọc, nội dung xúc tích, thiết kế số dòng khoảng 4 dòng trở xuống sẽ tốt
hơn. Dùng kích thước của chữ để nhấn mạnh yếu tố chính phụ, không dùng những font
chữ uốn éo, vòng vèo. Không dùng “Caps Lock” cho toàn bộ nội dung.
Thứ bảy, Banner phải sử dụng hình ảnh một cách khéo léo, màu sắc thích hợp,
các banner dùng flash thường không hỗ trợ tất cả các thiết bị kỹ thuật số, do đó hãy
xuất dưới định dạng .GIF để tránh bỏ sót khách hàng truy cập bằng thiết bị kỹ thuật số.
File banner xuất ra phải nhẹ để tải thật nhanh. Đồng thời thiết kế banner phải thích hợp
với chiến dịch quảng cáo và hình ảnh công ty.
Bảng 3.9: Chi phí cho giải pháp quảng cáo Banner của công ty.
Giải pháp
STT quảng cáo Cách thức Chi phí (đ)
01 Banner - Thiết kế banner sáng tạo, độc đáo cho sản 110.000.000
phẩm và cho chiến dịch.

Đánh giá tính khả thi:


Theo đánh giá các chuyên gia nếu tạo banner phải gắn với chiến dịch kinh
doanh cụ thể, tạo nét riêng biệt đặc trưng cho công ty, nội dung hấp dẫn, nhanh và nhẹ,
thiết kế hài hòa, kết hợp kiểm soát banner bằng các KPI thì giải pháp sử dụng banner
là khả thi. Với chi phí như trên Bách Thành có thể thuê nhân viên hoặc hợp đồng với
một công ty chuyên thiết kế quãng cáo banner để thiết kế các banner trong năm.
85

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở định hướng của chính phủ, định hướng phát triển của công ty TNHH
Gạch men Bách Thanh và căn cứ vào mục tiêu, những mặt đạt được, những mặt hạn
chế như phân tích ở chương 2, tác giả đề ra ba nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động
marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại công ty TNHH gạch men Bách
Thành. Nhóm giải pháp thứ nhất thứ nhất là nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động
nghiên cứu thị trường; Nhóm giải pháp thứ hai là nhóm giải pháp hoàn thiện các chiến
lược marketing trực tuyến; và nhóm giải pháp thứ ba là nhóm giải pháp hoàn thiện
công cụ marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại công ty TNHH Gạnh Men
Bách Thành.
Nhóm giải pháp thứ nhất, tác giả tập trung vào việc thành lập bộ phận chuyên
trách về nghiên cứu thị trường; Sử dụng các công cụ truyền thống và công nghệ thông
tin để thu thập thông tin của khách hàng; Và đặc biệt là công ty phải hoàn thiện
website của công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Nhóm giải pháp thứ hai, tác giả tập trung vào việc phân công nhiệm vụ cho các
bộ phận nhằm đẩy mạnh các chiến lược marketing trực tuyến và tập trung vào việc đa
dạng sản phẩm với chất lượng cao và bao bì của sản phẩm.
Nhóm giải pháp thứ ba, tác giả tập trung vào việc hoàn thiện các công cụ
marketing trực tuyến như: Email marketing, Xây dựng, duy trì và phát triển website
với nhiều tiện tích thiết thực; Phối hợp thực hiện website và marketing kết hợp với
công cụ tìm kiếm; Mạng xã hội phù hợp với chiến lược marketing trực tuyến; Nâng
cao hiệu quả của Banner
Sau khi tác giả đề ra giải pháp, tác giả thực hiện phỏng vấn lấy ý kiến của các
chuyên gia để đánh giá tính khả thi cũng như phân tích ưu điểm, nhược điểm và chi
phí của giải pháp đó.
86

KẾT LUẬN

Thông qua đề tài, tác giả trình bày khái quát về lý thuyết về Marketing trực
tuyến, phân tích hiện trạng của hoạt động Marketing trực tuyến của sản phẩm Gạch
men tại công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Tác giả chọn 10 trong 14 thuộc tính của Danaher & Rossiter (2011) để đo lường
mức độ thu hút của các công cụ marketing trực tuyến bao gồm Thư điện tử, Website,
Công cụ tìm kiếm, Truyền thông xã hội, Banner của công ty TNHH gạch men Bách
Thành, từ đó xây dựng dàn bài tiến hành thảo luận nhóm, phát triển thang đo, hoàn
thiện câu hỏi khảo sát, quyết định mẫu khảo sát và tiến hành khảo sát, thu về kết quả,
chạy SPSS để phân tích kết quả của các công cụ, từ đó đề ra giải pháp cho từng công
cụ marketing trực tuyến. Sau khi đề ra giải pháp, tác giả tham khảo ý kiến đánh giá
tính khả thi của các chuyên gia về những giải pháp đề ra.
Ngoài ra, để đánh giá các chiến lược marketing trực tuyến của công ty, tác giả
đã thực hiện thảo luận nhóm để đưa ra các thang đo cho từng chiến lược cụ thể. Sau
đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và tiến hành phỏng vấn sâu và thu được kết
quả, phân tích kết quả và đưa ra giải pháp.
Thông qua các giải pháp đưa ra tác giả mong muốn đóng góp những giải pháp
hữu hiệu, thiết thực, có tính ứng dụng cao để công ty TNHH gạch men Bách Thành
hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến của sản phẩm Gạch men để cạnh tranh với
các đối thủ trong ngành và vươn lên tốp đầu của ngành.
Do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên việc thực hiện đề tài của tác giả sẽ
còn nhiều thiếu xót. Nghiên cứu tương lai có thể tăng qui mô mẫu, mở rộng phạm vi
khảo sát ở nhiều tỉnh thành trong cả nước từ đó đánh giá hoạt động marketing trực
tuyến của công ty TNHH gạch men Bách Thành sẽ đạt được tính tổng quát hóa cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. Dương Ngọc Dũng, 2005. Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter. Hồ
Chí Minh. NXB Tổng hợp TPHCM.
2. Đinh Tiến Minh, 2012. Giáo trình marketing căn bản. Hồ Chí Minh. NXB Lao
động.
3. Hồ Thanh Tùng, 2014. Tác động của marketing trực tuyến đến lòng trung thành
thương hiệu: Nghiên cứu cho sản phẩm điện thoại di động thông minh. Luận văn thạc
sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM.
4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. NXB Hồng Đức.
5. Kent Wertime, Ian Fenwick, Tín Việt dịch, Lê Thúy Hạnh hiệu đính, 2009. Tiếp thị
số: Hướng dẫn thiết yếu cho Truyền thông mới và Digital Marketing. NXB Tri thức.
6. Lan Hương, 2013. Truyền thông trực tuyến và sự phát triển của doanh nghiệp. NXB
Đại Học Kinh tế Quốc Dân.
7. Laura Mazur, Louellia Miles, Trần Thị Ngân Tuyến dịch, 2009. Đối thoại với các
bậc thầy marketing. NXB Trẻ
8. Lê Ngọc Đức, 2008. Khảo sát một số yếu tố tác động đến xu hướng sử dụng thanh
toán điện tử ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ Đại Học Kinh tê TPHCM.
9. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học Marketing.
TPHCM. NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM.
10. Nguyễn Đông Phong và nhóm tác giả, 2001. Marketing căn bản. NXB Kinh tế.
11. Nguyễn Trung Toàn, 2008. Khái quát thương mại điện tử, Các kỹ năng Marketing
trên Internet, Khởi nghiệp kinh doanh trên Internet, Các phương thức kinh doanh trên
Internet. NXB Lao động.
12. Nguyễn Văn Thoan, 2008. Giáo trình thương mại điện tử và ứng dụng thương mại
điện tử trong doanh nghiệp. Trường Đại Học Ngoại thương, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Thoan, 2009. Ứng dụng Marketing điện tử trong doanh nghiệp. NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
14. Philip Kotler, 2006. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê.
15. Philip Kotler và Gary Armstrong, 2012. Nguyên lý tiếp thị. NXB Lao động xã hội.
16. Philip Kotler, 2002. Marketing căn bản (Marketing essentials). NXB thống kê.
17. Philip Kotler (2004). Những nguyên lý tiếp thị (Principles of Marketing) (tập 1 và
2), Nhà xuất bản thống kê.
18. Trần Minh Nhựt, 2012. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực
tuyến cho sản phẩm Gạch men tại Công ty Cổ phần vàng bạc đá quý Phú Nhuận. Luận
văn thạc sĩ Đại học Kinh tế TP.HCM.
19. Trương Đình Chiến, 2013. Giáo trình Quản trị Marketing. NXB Đại Học Kinh tế
Quốc Dân.

Tiếng Anh
1. Dave Chaffey, Richard Mayer, Kevin Johnston và Fiona Ellis-Chadwick, 2002.
Internet Marketing Strategy, Implementation and Practice 2nd edition. Prentice
Hall/Financial Times.
2. Dave Chaffey and PR Smith, 2002. Marketing trực tuyến Excellence. Third Edition.
Dave Chaffey 2012, Digital Marketing: Strategy, Implementation and Practice. Fifth
Edition.
3. Jones and Ryan, 2009. Understanding Digital Marketing. Kogan Page.
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH SẢN SUẤT TẠI CÔNG TY TNHH GẠCH MEN
BÁCH THÀNH VÀ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CÔNG TY
1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm gạch men: gồm 5 giai đoạn chính:
Bước 1: Chuẩn bị bột xương
Nguyên liệu thô (đất sét, tràng thạch) theo đơn phối, được cân định lượng nạp
vào phễu và chuyển vào máy nghiền bi. Tại đây, nguyên liệu được nghiền mịn và hòa
trộn với nước, tạo hỗn hợp hồ có độ ẩm khoảng 36%, được xả vào bể chứa có máy
khuấy. Hỗn hợp hồ được làm đồng nhất, sàng lọc rồi được bơm vào lò sấy phun, tạo
thành dạng bột có độ ẩm khoảng 6% độ ẩm, được đưa vào dữ trữ trong các silô chứa.
Bước 2: Ép và sấy gạch:
Bột ép được tháo ra khỏi silô tự động, chuyển vào phễu của máy ép và cấp theo
khuôn ép, với lực ép tối đa 2.500 tấn. Gạch sau khi ép được thổi sạch bụi và chuyển
vào lò sấy đứng, được sấy trung bình khoảng 75 phút với nhiệt độ 2500C.
Bước 3: Tráng men:
Gạch sau khi sấy được chuyển thẳng vào chuyền tráng men, làm sạch, phun ẩm,
phủ men và in hoa văn trang trí.
Bước 4: Nung gạch đã tráng men:
Gạch sau khi tráng men được chuyển thẳng vào lò nung thanh lăn và được nung
ở nhiệt độ 1.1500C – 1.1800C.
Bước 5: Phân loại và đóng gói sản phẩm:
Gạch sau khi nung được phân loại, đóng gói, in nhãn đưa vào kho thành phẩm.
1.2. Quy trình sản xuất của công ty.
- Đơn phối do phòng thí nghiệm đưa ra, bộ phận nguyên liệu đưa đến cân trọng
lượng, rồi cho phối liệu vào máy nghiền. Nạp đủ phụ gia, nước và lượng bi vào cối
nghiền và tiến hành nghiền. Khi bùn trong cối đạt chỉ tiêu thì xả bùn xuống hầm chứa
có cánh khuấy và khuấy liên tục, để chống lắng và tăng tính đồng nhất. Bùn từ hầm
chứa được bơm qua bộ khử từ và sàn rung rồi chứa trong hầm khác.
- Từ hầm này bùn được bơm lên máy sấy phun bằng bơm piston. Trong máy
sấy phun bùn được phun vào dưới dạng sương, hơi nóng từ trên xuống trao đổi nhiệt
với bùn làm bốc hơi ẩm nhanh chóng tạo thành hạt rơi xuống.
- Bột được đưa lên cylon chứa nhờ hệ thống băng tải. Bột ủ trong cylon một
ngày, sau đó bột được đưa đến máy ép nhờ hệ thống băng tải.
- Tại máy ép bột được tạo hình. Gạch từ máy ép được đến máy sấy. Sau đó gạch
được chuyển ra dây chuyền tráng men và in bông.
- Trên dây chuyền có bàn chải quét bụi, quạt thổi bụi, béc phun nước. Sau khi
phun với một lượng thích hợp gạch được đưa đến bộ phận tráng men, rồi qua bộ phận
xoay gạch. Gạch được xoay 900, sau đó gạch được đưa đến bộ phận cạo men dính ở
mép gạch, gạch được chuyển đến các máy in, viên gạch được tiếp xúc với lưới in và
lớp màu được thấm qua các lỗ lưới và bám lên bề mặt viên gạch.
- Trước khi vào lò nung, gạch được quét một lớp mỏng MgO gọi là men lót
chân có tác dụng chống dính. Khi vào lò nung gạch được gia nhiệt từ thấp đến cao.
- Gạch sau khi nung sẽ được phân loại, đóng bao xếp kiện vào kho.
1.3 Một số hình ảnh sản phẩm của công ty

(Nguồn: Website của công ty TNHH gạch men Bách Thành)


PHỤ LỤC 2: CÁC TIÊU CHÍ CỦA GẠCH CỦA CÔNG TY TNHH GẠCH MEN
BÁCH THÀNH SO VỚI TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
Tiêu chuẩn
Phương Pháp
STT Các tiêu chí Đơn vị TCVN Bách
đo
Thành
01 Độ hút nước % 6<E≤10 E≤10 EN99:1983
02 Độ bền sốc nhiệt Không nứt Không nứt EN104:1991

03 Độ bền nhiệt 0
C Không rạn Không rạn EN105:1991

04 Hệ số giãn nhiệt dài 10-6/0C Max 9.0 3.7 EN103:1991

05 Độ cứng Mohs Min 5 5 EN101:1991

06 Giới hạn bền uốn Kgf/cm2 ≥150 ≥185 EN100:1991

Chịu được Chịu được


các loại các loại
07 Độ bền hóa học EN 122:1991
axit và axit và
bazơ bazơ
Sai lệch lớn nhất của EN 98 TCVN
08 mm +/- 0.5 +/- 0.3
kích thước cạnh 6415:1998
Sai lệch lớn nhất của EN 98 TCVN
09 % +/- 5 +/- 3
độ dày 6415:1998
Sai lệch lớn nhất của EN 98 TCVN
10 mm +/- 0.5 +/- 0.3
độ vuông góc 6415:1998

Sai lệch lớn nhất của EN 98 TCVN


11 mm +/- 0.5 +/- 0.3
độ cong trung tâm EN 98 TCVN

Sai lệch lớn nhất của EN 98 TCVN


12 mm +/- 0.5 +/- 0.3
độ song cạnh 6415:1998

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ website của công ty)


PHỤ LỤC 3: QUY CÁCH ĐÓNG GÓI GẠCH CỦA CÔNG TY

Kích THÙNG PALLETE


thước Viên Kg m2 Viên Kg m2
30x30 11 14.4 0.99 99 1,425.6 98.01
40x40 6 14.6 0.96 80 1,168 76.8
50x50 4 15 1.00 80 1,200 80
25x40 10 14.8 1.00 96 1,420.8 96
PHỤ LỤC 4: MẪU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Tôi đang thực hiện luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing
trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại Công ty TNHH gạch men Bách Thành”. Các số
liệu này sẽ giúp cho tôi rất nhiều trong việc đưa ra các giải pháp marketing trực tuyến
tại công ty TNHH gạch men Bách Thành. Mọi thông tin điều tra sẽ được cam kết bảo
mật.
Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ!
Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của
các yếu tố sau đối với sự thành công của Công ty TNHH gạch men Bách Thành:
1: Không quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5: Rất quan
trọng
*Chiến lược sản phẩm

STT Các yếu tố quan trọng Mức độ quan trọng

1 Có nhiều mặt hàng để lựa chọn 1 2 3 4 5

2 Có nhiều mẫu mã mới 1 2 3 4 5

3 Chất lượng sản phẩm đảm bảo 1 2 3 4 5

4 Thời gian giải đáp thắc mắc nhanh chóng 1 2 3 4 5

*Chiến lược giá:

STT Các yếu tố quan trọng Mức độ quan trọng

1 Giá cả phù hợp với mẫu mã 1 2 3 4 5

2 Giá cả phù hợp với chất lượng 1 2 3 4 5

Giá cả phù hợp với các chương trình khuyến


3 1 2 3 4 5
mãi
*Chiến lược phân phối

STT Các yếu tố quan trọng Mức độ quan trọng

Có nhiều mạng lưới phân phối thuận tiện cho


1 1 2 3 4 5
việc mua sắm trên mạng

Phương tiện vận chuyển thuận lợi và nhanh


2 1 2 3 4 5
chóng

3 Phương thức thanh toán linh hoạt 1 2 3 4 5

4 Quy trình đặt hàng thuận lợi và hiệu quả 1 2 3 4 5

*Chiến lược xúc tiến

STT Các yếu tố quan trọng Mức độ quan trọng

1 Các quảng cáo của công ty thường xuyên 1 2 3 4 5

2 Các quảng cáo của công ty hấp dẫn 1 2 3 4 5

Các chương trình khuyến mãi của công ty


3 1 2 3 4 5
thường xuyên
Các chương trình khuyến mãi của công ty hấp
4 1 2 3 4 5
dẫn
Công ty thực hiện các chương trình khuyến
5 1 2 3 4 5
mãi như đã giới thiệu
Các chương trình khuyến mãi được đăng tải rõ
6 1 2 3 4 5
ràng, không gây nhằm lẫn
Anh/Chị cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của Công ty TNHH
gạch men Bách Thành đối với các yếu tố sau:
1: phản ứng ít; 2: phản ứng trung bình; 3: phản ứng trên trung bình; 4: phản ứng
nhiều
*Chiến lược sản phẩm
STT Các yếu tố quan trọng Điểm xếp loại

1 Có nhiều mặt hàng để lựa chọn 1 2 3 4

2 Có nhiều mẫu mã mới 1 2 3 4

3 Chất lượng sản phẩm đảm bảo 1 2 3 4

4 Thời gian giải đáp thắc mắc nhanh chóng 1 2 3 4

*Chiến lược giá:


STT Các yếu tố quan trọng Điểm xếp loại

1 Giá cả phù hợp với mẫu mã 1 2 3 4

2 Giá cả phù hợp với chất lượng 1 2 3 4

Giá cả phù hợp với các chương trình khuyến


3 1 2 3 4
mãi

*Chiến lược phân phối

STT Các yếu tố quan trọng Điểm xếp loại

Có nhiều mạng lưới phân phối thuận tiện cho


1 1 2 3 4
việc mua sắm trên mạng

Phương tiện vận chuyển thuận lợi và nhanh


2 1 2 3 4
chóng
3 Phương thức thanh toán linh hoạt 1 2 3 4
4 Quy trình đặt hàng thuận lợi và hiệu quả 1 2 3 4
*Chiến lược xúc tiến

STT Các yếu tố quan trọng Điểm xếp loại

1 Các quảng cáo của công ty thường xuyên 1 2 3 4

2 Các quảng cáo của công ty hấp dẫn 1 2 3 4

Các chương trình khuyến mãi của công ty


3 1 2 3 4
thường xuyên

Các chương trình khuyến mãi của công ty hấp


4 1 2 3 4
dẫn

Công ty thực hiện các chương trình khuyến mãi


5 1 2 3 4
như đã giới thiệu

Các chương trình khuyến mãi được đăng tải rõ


6 1 2 3 4
ràng, không gây nhằm lẫn
PHỤ LỤC 5: BẢNG KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA

*Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố chiến lược sản phẩm đối với
công ty TNHH gạch men Bách Thành.
Mức
Tổng số
Tổng độ
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5 người
điểm quan
trả lời
trọng
Có nhiều mặt hàng để
1 3 4 4 2 2 15 41 0.24
lựa chọn
Có nhiều mẫu mã
2 3 4 3 4 1 15 41 0.24
mới
Chất lượng sản phẩm
3 1 3 4 5 2 15 49 0.29
đảm bảo
Thời gian giải đáp
4 thắc mắc nhanh 4 4 3 2 2 15 39 0.23
chóng
Tổng cộng 170

Ghi chú: Thang điểm được đo theo phương pháp Likert


1 điểm : Không quan trọng 2 điểm : Ít quan trọng 3 điểm : Quan trọng
4 điểm : Khá quan trọng 5 điểm: Rất quan trọng
*Kết quả đánh giá mức độ phản ứng của sản phẩm gạch men đối với yếu tố chiến lược
sản phẩm đối với công ty TNHH gạch men Bách Thành.

Tổng số
Tổng Điểm xếp
STT Các yếu tố 1 2 3 4 người
điểm loại
trả lời

Có nhiều mặt hàng


1 5 4 4 2 15 33 2.20
để lựa chọn
Có nhiều mẫu mã
2 4 4 3 4 15 37 2.47
mới
Chất lượng sản
3 2 4 4 5 15 42 2.80
phẩm đảm bảo
Thời gian giải đáp
4 thắc mắc nhanh 4 4 4 3 15 36 2.40
chóng
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1: phản ứng ít; 2: phản ứng trung bình; 3: phản ứng trên trung bình; 4: phản ứng nhiều
*Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố chiến lược giá đối với công ty
TNHH gạch men Bách Thành.
Mức
Tổng số
Tổng độ
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5 người
điểm quan
trả lời
trọng
Giá cả phù hợp với
1 3 3 4 2 3 15 44 0.34
mẫu mã
Giá cả phù hợp với
2 3 4 1 3 4 15 46 0.35
chất lượng
Giá cả phù hợp với
3 các chương trình 3 4 4 2 2 15 41 0.31
khuyến mãi
Tổng cộng 131
Ghi chú: Thang điểm được đo theo phương pháp Likert
1 điểm : Không quan trọng 2 điểm : Ít quan trọng 3 điểm : Quan trọng
4 điểm : Khá quan trọng 5 điểm: Rất quan trọng
*Kết quả đánh giá mức độ phản ứng của các yếu tố chiến lược giá đối với công ty
TNHH gạch men Bách Thành.
Tổng số
Tổng Điểm
STT Các yếu tố 1 2 3 4 người
điểm phân loại
trả lời
Giá cả phù hợp với
1 4 4 4 3 15 36 2.40
mẫu mã
Giá cả phù hợp với
2 3 5 3 4 15 38 2.53
chất lượng
Giá cả phù hợp với
3 các chương trình 5 5 3 2 15 32 2.13
khuyến mãi
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1: phản ứng ít; 2: phản ứng trung bình; 3: phản ứng trên trung bình; 4: phản ứng
nhiều
*Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố chiến lược phân phối đối với
công ty TNHH Gạch men Bách Thành.

Tổng số Mức độ
Tổng
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5 người quan
điểm
trả lời trọng

Có nhiều mạng lưới


phân phối thuận tiện
1 5 4 4 1 1 15 34 0.26
cho việc mua sắm
trên mạng
Phương tiện vận
2 chuyển thuận lợi và 4 5 3 2 1 15 36 0.27
nhanh chóng
Phương thức thanh
3 6 4 3 1 1 15 32 0.24
toán linh hoạt
Quy trình đặt hàng
4 8 3 2 1 1 15 29 0.22
thuận lợi và hiệu quả
Tổng cộng 131
Ghi chú: Thang điểm được đo theo phương pháp Likert
1 điểm : Không quan trọng 2 điểm: Ít quan trọng 3 điểm : Quan trọng
4 điểm : Khá quan trọng 5 điểm: Rất quan trọng
*Kết quả đánh giá mức độ phản ứng của các yếu tố chiến lược phân phối đối với công
ty TNHH gạch men Bách Thành.

Tổng số Điểm
Tổng
STT Các yếu tố 1 2 3 4 người phân
điểm
trả lời loại

Có nhiều mạng lưới


1 phân phối thuận tiện cho 8 4 2 1 15 26 1.73
việc mua sắm trên mạng
Phương tiện vận chuyển
2 thuận lợi và nhanh 5 5 3 2 15 32 2.13
chóng
Phương thức thanh toán
3 6 5 3 1 15 29 1.93
linh hoạt
Quy trình đặt hàng
4 9 4 1 1 15 24 1.60
thuận lợi và hiệu quả
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1: phản ứng ít; 2: phản ứng trung bình; 3: phản ứng trên trung bình; 4: phản ứng
nhiều
*Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố chiến lược xúc tiến đối với công
ty TNHH gạch men Bách Thành.
Mức
Tổng số
Tổng độ
STT Các yếu tố 1 2 3 4 5 người
điểm quan
trả lời
trọng
Các quảng cáo của
1 công ty thường 3 3 4 2 3 15 44 0.15
xuyên
Các quảng cáo của
2 3 4 3 4 1 15 41 0.14
công ty hấp dẫn
Các chương trình
khuyến mãi của
3 1 3 4 5 2 15 49 0.17
công ty thường
xuyên
Các chương trình
4 khuyến mãi của 1 3 4 5 2 15 49 0.17
công ty hấp dẫn
Công ty thực hiện
các chương trình
5 1 3 4 5 2 15 49 0.17
khuyến mãi như đã
giới thiệu
Các chương trình
khuyến mãi được
6 1 1 3 5 5 15 57 0.20
đăng tải rõ ràng,
không gây nhằm lẫn
Tổng cộng 289 1
Ghi chú: Thang điểm được đo theo phương pháp Likert
1 điểm : Không quan trọng 2 điểm : Ít quan trọng 3 điểm : Quan trọng
4 điểm : Khá quan trọng 5 điểm: Rất quan trọng
*Kết quả đánh giá mức độ phản ứng của các yếu tố chiến lược xúc tiến đối với công ty
TNHH gạch men Bách Thành.

Tổng số Điểm
ST Tổng
Các yếu tố 1 2 3 4 người phân
T điểm
trả lời loại

Các quảng cáo của công


1 7 3 3 2 15 30 2.00
ty thường xuyên
Các quảng cáo của công
2 5 4 3 3 15 34 2.27
ty hấp dẫn
Các chương trình khuyến
3 mãi của công ty thường 5 3 4 3 15 35 2.33
xuyên
Các chương trình khuyến
4 6 3 4 2 15 32 2.13
mãi của công ty hấp dẫn
Công ty thực hiện các
5 chương trình khuyến mãi 3 3 4 5 15 41 2.73
như đã giới thiệu
Các chương trình khuyến
mãi được đăng tải rõ
6 3 2 5 5 15 42 2.80
ràng, không gây nhằm
lẫn
Ghi chú: Điểm phân loại này như sau:
1: phản ứng ít; 2: phản ứng trung bình; 3: phản ứng trên trung bình; 4: phản ứng
nhiều
PHỤ LỤC 6: THẢO LUẬN NHÓM

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THẢO LUẬN NHÓM


Thời gian: Từ 14 giờ đến 16 giờ ngày 20 tháng 6 năm 2015
Địa điểm: Văn phòng họp giao ban của công ty TNHH gạch men Bách Thành
Số người tham dự: 10 người
DÀN BÀI THẢO LUẬN
Phần giới thiệu
Xin chào các anh/chị, tôi tên là Nguyễn Văn Sa, hiện là học viên cao học Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đang thực hiện luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện
hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại Công ty TNHH gạch
men Bách Thành”, hôm nay tôi rất hân hạnh được đón tiếp các anh/chị để cùng thảo
luận về các yếu tố của các công cụ trong marketing trực tuyến. Rất mong sự thảo luận
nhiệt tình của các anh/chị. Mọi ý kiến thẳng thắn của anh/chị đều đóng góp vào sự
thành công của đề tài nghiên cứu này. Mời các anh/chị hãy tự giới thiệu tên để chúng
ta làm quen với nhau.
Phần chính
*Website:
Theo Anh/Chị, những đặc tính nào của website anh/chị cho là quan trọng? Vì
sao?
1. Anh/Chị cho rằng, website của công ty có tốc độ truy cập nhanh
2. Anh/Chị cho rằng, nội dung của website phong phú.
3. Anh/Chị cho rằng, cấu trúc thư mục trên website dễ dàng tra cứu.
4. Anh/Chị cho rằng, khả năng hỗ trợ trực tuyến trên website tốt.
5. Anh/Chị cho rằng, thông tin trên website mang tính chính xác cao.
*Thư điện tử
Theo Anh/Chị, những tiêu chí chứng tỏ chương trình marketing trực tuyến đối với thư
điện tử là hiệu quả? Vì sao
1. Anh/Chị cho rằng, thông tin trong email cần mang tính chính xác cao.
2. Anh/Chị cho rằng, Công ty cần thường gởi các email, bài viết về công ty
3. Anh/Chị cho rằng, Công ty nên cung cấp thông tin hữu ích từ các email
marketing
4. Anh/Chị cho rằng, các email marketing của công ty nên tạo mới lạ
5. Anh/Chị cho rằng, nội dung email cần ngắn gọn xúc tích.
*Công cụ tìm kiếm
Theo Anh/Chị, những tiêu chí chứng tỏ chương trình marketing trực tuyến đối với
CCTK là hiệu quả? Vì sao?
1. Anh/Chị cho rằng , Anh/chị luôn tìm thấy công ty ở trang đầu tiên của các công
cụ tìm kiếm.
2. Anh/Chị cho rằng, Anh/Chị công cụ tìm kiếm nhanh chóng khi tìm kiếm thông
tin.
3. Anh/Chị cho rằng, Anh/Chị biết đến công ty qua công cụ tìm kiếm.
4. Anh/Chị cho rằng, Anh/Chị CCTK cho kết quả theo nội dung phong phú.
*Mạng xã hội
Theo Anh/Chị, những tiêu chí chứng tỏ chương trình marketing trực tuyến đối với
MXH là hiệu quả? Vì sao?
1. Anh/Chị cho rằng, luôn có những lời khuyên và chia sẻ hữu ích trên các trang
mạng xã hội của công ty.
2. Anh/Chị cho rằng, Anh/Chị thường hay viết bài trên các trang mạng xã hội của
công ty.
3. Anh/Chị cho rằng, mạng xã hội của công ty có giao diện đẹp
4. Anh/Chị cho rằng, đường dẫn xúc tích ngắn gọn.
*Banner quảng cáo trực tuyến
Theo Anh/Chị, những tiêu chí chứng tỏ chương trình marketing trực tuyến đối với
Banner quảng cáo trực tuyến là hiệu quả? Vì sao?
1. Anh/Chị cho rằng, các Banner quảng cáo trực tuyến của công ty rất ấn tượng
2. Anh/Chị cho rằng, Anh/Chị thường nhấp chuột vào các banner quảng cáo trực
tuyến
3. Anh/Chị cho rằng, có sự vui thích khi nhấp chuột vào các banner quảng cáo
trực tuyến
PHỤ LỤC 7: THANG ĐO CÁC CÔNG CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN
Ký hiệu Biến quan sát
WEBSITE Website
WEBSITE.1 Website của công ty có tốc độ truy cập nhanh.
WEBSITE.2 Nội dung của website phong phú.
WEBSITE.3 Cấu trúc thư mục trên website dễ dàng tra cứu.
WEBSITE.4 Khả năng hỗ trợ trực tuyến trên website tốt.
WEBSITE.5 Thông tin mang tính chính xác cao.
EMAIL Thư điện tử
EMAIL.1 Bạn thường nhận các email, bài viết về công ty.
EMAIL.2 Tôi luôn tìm thấy thông tin hữu ích từ các email Marketing.
EMAIL.3 Các email Marketing của công ty luôn mới lạ.
EMAIL.4 Nội dung email ngắn gọn xúc tích.
CCTK Công cụ tìm kiếm
CCTK.1 Tôi luôn tìm thấy công ty ở trang đầu tiên của các công cụ tìm kiếm.
CCTK.2 Công cụ tìm kiếm nhanh chóng và thuận tiện hơn khi tìm kiếm thông tin.
CCTK.3 Tôi biết đến công ty qua công cụ tìm kiếm.
CCTK.4 Cho kết quả theo nội dung phong phú.
MXH Mạng xã hội
Luôn có những lời khuyên và chia sẻ hữu ích trên các trang mạng xã hội
MXH.1
của công ty.
MXH.2 Tôi thường hay viết bài trên các trang mạng xã hội của công ty.
MXH.3 Mạng xã hội của công ty có giao diện đẹp
MXH.4 Đường dẫn xúc tích ngắn gọn.
Banner Banner
BANNER.1 Các Banner quảng cáo trực tuyến của công ty rất ấn tượng
BANNER.2 Tôi thường nhấp chuột vào các Banner quảng cáo trực tuyến

BANNER.3 Có sự vui thích khi nhấp chuột vào các Banner quảng cáo trực tuyến
Ký hiệu Biến quan sát

HQMK Hiệu quả Marketing

HQMK.1 Hoạt động marketing của công ty thu hút anh/chị

HQMK.2 Các hoạt động marketing của công ty đa dạng, phong phú

HQMK.3 Anh chị cảm thấy thích hoạt động marketing của công ty
PHỤ LỤC 8: PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào anh/chị, tôi tên là Nguyễn Văn Sa, hiện là học viên cao học Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đang thực hiện luận văn “Một số giải pháp hoàn
thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm gạch men tại Công ty TNHH gạch
men Bách Thành”. Tôi thiết kế bảng câu hỏi này nhằm mục đích tìm hiểu tính hiệu quả
của các công cụ marketing trực tuyến của sản phẩm gạch men tại Công ty TNHH gạch
men Bách Thành. Rất mong anh/chị dành ít thời gian quý báu để giúp tôi hoàn thành
các câu hỏi có liên quan dưới đây. Tất các các thông tin này chỉ phục vụ cho nghiên
cứu của tôi, tôi sẽ giữ bí mật thông tin của anh/chị, không sử dụng cho mục đích khác.
MA: Câu trả lời nhiều lựa chọn
SA: Câu trả lời một lựa chọn

I. PHẦN THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ


1. Anh/Chị tương tác với Bách Thành thông qua các công cụ nào? (MA)
 Website Bách Thành Website thương mại alibaba.com 
Hệ thống web Admicro Google Adwords  Khác: ……………
2. Xin đánh vào ô thích hợp với quy ước sau:
1. Rất không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thường 4. Hài lòng 5. Rất hài lòng

STT Rất Không Bình Hài Rất


không hài thường lòng hài
Công cụ
hài lòng lòng
lòng
(1) (2) (3) (4) (5)
Website
1 Website của công ty có tốc độ 1 2 3 4 5
truy cập nhanh.
2 Nội dung của website phong 1 2 3 4 5
phú.
3 Cấu trúc thư mục trên website 1 2 3 4 5
dễ dàng tra cứu.
4 Khả năng hỗ trợ trực tuyến trên 1 2 3 4 5
website tốt.
5 Thông tin mang tính chính xác 1 2 3 4 5
cao.
Thư điện tử
1 Bạn thường nhận các email, bài 1 2 3 4 5
viết về công ty.
2 Tôi luôn tìm thấy thông tin hữu 1 2 3 4 5
ích từ các Email marketing.
3 Các Email marketing của công 1 2 3 4 5
ty luôn mới lạ.
4 Nội dung email ngắn gọn xúc 1 2 3 4 5
tích.
Công cụ tìm kiếm
1 Tôi luôn tìm thấy công ty ở 1 2 3 4 5
trang đầu tiên của các công cụ
tìm kiếm.
2 Công cụ tìm kiếm nhanh chóng 1 2 3 4 5
và thuận tiện hơn khi tìm kiếm
thông tin.
3 Tôi biết đến công ty qua công 1 2 3 4 5
cụ tìm kiếm.
4 Cho kết quả theo nội dung 1 2 3 4 5
phong phú.
Mạng xã hội
1 Luôn có những lời khuyên và 1 2 3 4 5
chia sẻ hữu ích trên các trang
mạng xã hội của công ty.
2 Tôi thường hay viết bài trên các 1 2 3 4 5
trang mạng xã hội của công ty.
3 Mạng xã hội của công ty có 1 2 3 4 5
giao diện đẹp
4 Đường dẫn xúc tích ngắn gọn. 1 2 3 4 5
Banner quảng cáo trực tuyến
1 Các Banner quảng cáo trực 1 2 3 4 5
tuyến của công ty rất ấn tượng
2 Tôi thường nhấp chuột vào các 1 2 3 4 5
Banner quảng cáo trực tuyến
3 Có sự vui thích khi nhấp chuột 1 2 3 4 5
vào các Banner quảng cáo trực
tuyến
Hiệu quả Marketing
1 Hoạt động marketing của công 1 2 3 4 5
ty thu hút anh/chị
2 Các hoạt động marketing của 1 2 3 4 5
công ty đa dạng, phong phú
3 Anh chị cảm thấy thích hoạt 1 2 3 4 5
động marketing của công ty
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính 
 Nam 
 Nữ
2. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc độ tuổi nào sau đây: (SA)
 Dưới 25 tuổi  25 – <35 tuổi  35 – <45 tuổi  Trên 45 tuồi
3. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị: (SA) 
 Nhân viên văn phòng  Cán bộ-CNV  Kinh doanh buôn bán
 Nội trợ  Khác: ……………….
4. Anh/Chị xin cho biết mức thu nhập của anh/chị
<=6tr 6tr  12tr
Từ 12tr 25tr >=25tr

Chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian trả lời phỏng vấn. Chúc anh/chị một
ngày làm việc vui vẻ và hiệu quả!
PHỤ LỤC 9: SƠ ĐỒ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS

GENDER
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nu 112 37.8 37.8 37.8
Valid Nam 184 62.2 62.2 100.0
Total 296 100.0 100.0
THOIQUEN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Website Bách Thành 81 27.4 27.4 27.4
Website thương mại alibaba.com 96 32.4 32.4 59.8
Hệ thống web Admicro 77 26.0 26.0 85.8
Valid
Google Adwords 32 10.8 10.8 96.6
Khac 10 3.4 3.4 100.0
Total 296 100.0 100.0

AGE
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Duoi 25 tuoi 58 19.6 19.6 19.6
Tu 25 tuoi - duoi 35 tuoi 101 34.1 34.1 53.7
Valid Tu 35 tuoi - duoi 45 87 29.4 29.4 83.1
Tren 45 tuoi 50 16.9 16.9 100.0
Total 296 100.0 100.0

JOB
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nhan vien van phong 77 26.0 26.0 26.0
CB –CNV 94 31.8 31.8 57.8
Kinh doanh Buon ban 77 26.0 26.0 83.8
Valid
Noi tro 28 9.5 9.5 93.2
Khac 20 6.8 6.8 100.0
Total 296 100.0 100.0
SALARY
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Duoi 6 trieu 20 6.8 6.8 6.8
Tu 6 trieu - duoi 12 trieu 200 67.6 67.6 74.3
Valid Tu 12 trieu - duoi 25 trieu 52 17.6 17.6 91.9
Tren 25 trieu 24 8.1 8.1 100.0
Total 296 100.0 100.0

Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
MXH.1 296 1.00 5.00 4.0777 1.11874
MXH.2 296 1.00 5.00 4.0405 .99748
MXH.3 296 1.00 5.00 4.0135 .99481
MXH.4 296 1.00 5.00 4.0642 1.02475

Valid N (listwise) 296

Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
BANNER.1 296 1.00 5.00 2.6892 1.05991
BANNER.2 296 1.00 5.00 2.8480 1.13221
BANNER.3 296 1.00 5.00 2.5878 1.21811

Valid N (listwise) 296

Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CCTK.1 296 1.00 5.00 3.6858 1.08890
CCTK.2 296 1.00 5.00 3.3074 1.16884
CCTK.3 296 1.00 5.00 3.2703 1.12653
CCTK.4 296 1.00 5.00 3.4054 1.17798

Valid N (listwise) 296


Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
EMAIL.1 296 1.00 5.00 2.5507 1.20062
EMAIL.2 296 1.00 5.00 2.7128 1.19688
EMAIL.3 296 1.00 5.00 2.7703 1.13254
EMAIL.4 296 1.00 5.00 3.2162 1.08012

Valid N (listwise) 296

Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
WEBSITE.1 296 1.00 5.00 3.6486 1.15782
WEBSITE.2 296 1.00 5.00 3.0777 1.24766
WEBSITE.3 296 1.00 5.00 3.0236 1.17435
WEBSITE.4 296 1.00 5.00 2.6284 1.20890
WEBSITE.5 296 1.00 5.00 3.3074 1.26628

Valid N (listwise) 296

Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
HQMK.1 296 1.00 5.00 3.4966 1.06405
HQMK.2 296 1.00 5.00 3.0203 1.05746
HQMK.3 296 1.00 5.00 2.7939 1.14156

Valid N (listwise) 296


Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.749 3

Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
BANNER.1 5.4358 4.409 .501 .746
BANNER.2 5.2770 3.794 .609 .626
BANNER.3 5.5372 3.449 .626 .605

Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.837 4

Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
EMAIL.1 8.6993 8.184 .681 .789
EMAIL.2 8.5372 7.897 .739 .761
EMAIL.3 8.4797 8.210 .741 .762
EMAIL.4 8.0338 9.640 .521 .853

Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.786 4

Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
MXH.1 12.1182 6.288 .518 .776
MXH.2 12.1554 6.247 .642 .710
MXH.3 12.1824 6.251 .644 .709
MXH.4 12.1318 6.386 .581 .740
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.805 4

Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
CCTK.1 9.9831 8.132 .615 .758
CCTK.2 10.3615 8.184 .536 .796
CCTK.3 10.3986 7.732 .660 .736
CCTK.4 10.2635 7.435 .672 .729

Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.801 5

Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
WEBSITE.1 12.0372 14.131 .571 .767
WEBSITE.2 12.6081 13.005 .653 .740
WEBSITE.3 12.6622 13.519 .642 .745
WEBSITE.4 13.0574 13.770 .581 .764
WEBSITE.5 12.3784 14.236 .481 .796
PHỤ LỤC 11: DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM XÂY DỰNG
THANG ĐO CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ CÔNG CỤ
MARKETING TRỰC TUYẾN

Họ và tên Chức vụ Tên Công ty


1 Trần Trung Ngọc Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
2 Nguyễn Công Định Giám đốc sản xuất Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
3 Trần Văn Phát Trợ lý Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
4 Võ Hữu Duy Trưởng phòng Công ty TNHH Gạch Men
Marketing Bách Thành
5 Lê Trần Nhật Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
6 Đinh Văn Hải Chủ Cửa Hàng Cửa Hàng Hải Hà
7 Lê Hữu Lộc Chủ Cửa Hàng Cửa Hàng Chín Phước
8 Phan Thẩm Hằng Chủ Cửa Hàng Cửa Hàng Lâm Gia Huy
9 Ninh Viết Quang Chủ Cửa Hàng Cửa Hàng Tân Quang Hiệp
Hiệp
10 Lữ Tấn Đạt Chủ Cửa Hàng Cửa Hàng Hòa Phát Đạt
PHỤ LỤC 12: DANH SÁCH 15 CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ CÁC CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY

Họ và tên Chức vụ Tên Công ty


1 Trần Trung Ngọc Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
2 Nguyễn Công Định Giám đốc sản xuất Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
3 Trần Văn Phát Trợ lý Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
4 Nguyễn Xuân Khánh Phó Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
5 Nguyễn Duy Khánh Phó Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
6 Trần Thị Ngọc Ngân Phó Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
7 Võ Hữu Duy Trưởng phòng Công ty TNHH Gạch Men
Marketing Bách Thành
8 Võ Hữu Duy Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
9 Lê Trần Nhật Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
10 Nguyễn Thắng Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
11 Nguyễn Tiến Châu Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
12 Nguyễn Lâm Phi Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
13 Lê Hưng Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
14 Nguyễn Đức Cao Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Nguyên Bách Thành
15 Lê Bá Chính Bộ phận Marketing Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
PHỤ LỤC 13: DANH SÁCH THẢO LUẬN SAU KHI KHẢO SÁT CÁC CÔNG
CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN

Họ và tên Chức vụ Tên Công ty


1 Trần Trung Ngọc Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
2 Nguyễn Công Định Giám đốc sản xuất Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
3 Trần Văn Phát Trợ lý Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
4 Nguyễn Xuân Khánh Phó Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành
5 Nguyễn Duy Khánh Phó Giám Đốc Công ty TNHH Gạch Men
Bách Thành

You might also like