You are on page 1of 16

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
INVENTORY

GVHD: Từ Vân Anh


NHÓM 3
SVTH: Nguyễn Minh Duy
MSSV: 35221020893
LỚP: AD2LT27.1
Môn Quản Trị Điều Hành
Giảng viên: Từ Vân Anh
Lớp: AD02 – Tối thứ năm

Danh sách thành viên nhóm


ST Họ và tên Phần trăm đóng góp
T
1 Nguyễn Minh Duy 100%
2 Nguyễn Thị Ngọc Lài 100%
3 Trần Thị Cẩm Tiên 100%
4 Nguyễn Đinh Mai Quỳnh 100%
5 Phạm Nguyễn Hoàng Lập Sơn 100%
6 Bùi Kim Sơn 100%
7 Nguyễn Ngọc Tuệ Thanh 100%

PHẦN 1. TỔNG QUAN VÀ ĐÚC KẾT ĐIỂM HAY CỦA CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ
CHO
1. Mở đầu
Hiện nay, quản lý tồn kho là công việc rất quan trọng và cần thiết phải có trong các
công ty, doanh nghiệp và công việc này đòi hỏi phải theo dõi sát sao để hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu về tồn kho và quản lý
tồn kho để giúp cải thiện và phát triển các cách thức quản lý hiệu quả.

2. Nội dung đúc kết các nghiên cứu đã cho


2.1. Hojung Shin và cộng sự, Does Effective Inventory Management Improve
Profitability?: Empirical Evidence from U.S. Manufacturing Industries.
Các tài liệu trước đây chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất hàng tồn
kho và hiệu quả hoạt động tài chính. Sau khi xem xét tài liệu, chúng tôi đưa ra giả thuyết
rằng, trong mỗi ngành, có mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất hàng tồn kho, cả tổng hàng
tồn kho và ba thành phần rời rạc của nó: nguyên liệu thô, công việc trong quá trình &
thành phẩm và khả năng sinh lời.
2.2. Everline Chebet and Dr. Samson Kitheka, Effects of Inventory Management
System in Firm Performance – An Empirical Study, International journals of
Innovative Science and Research Technology Volume 4, Issue 9, September 2019.
Dùng phần mềm SAP đối với tổ chức là khá minh bạch vì sự tích hợp giữa ứng dụng
mua hàng và hỗ trợ. Khi người mua thực hiện mua hàng, hệ thống sẽ kiểm tra kho để đảm
bảo rằng kho có sẵn mặt hàng này, ngăn ngừa việc vượt quá tồn kho cùng với việc cập nhật
tồn kho một cách nhanh chóng và minh bạch.
SAP cũng giúp tổ chức ghi nhận hàng hóa và các vấn đề hàng hóa trong kho. Bằng
cách tích hợp giá từng mặt hàng hoặc danh sách giá, người ta có thể đồng thời cập nhật giá
trị hàng tồn kho. Hệ thống SAP được sử dụng để tích hợp một cách minh bạch các giao
dịch hàng tồn kho và kế toán. Do đó, mức tồn kho được điều chỉnh, tài khoản hàng tồn kho
được ghi có hoặc ghi nợ. Bên cạnh đó, hàng tồn kho được hạch toán ngay sau khi một đợt
di chuyển hàng tồn kho được đăng trong hệ thống phần mềm SAP.
2.3. Rashmi Ranjan Panigrahi và các cộng sự, Inventory management and
performance of manufacturing firms, Int. J. Value Chain Management, Vol. 12, No. 2,
2021.
Để thực hiện việc quản lý hàng tồn kho phù hợp, các chi tiết hàng tồn kho phải được
duy trì một cách có hệ thống và có thể dễ dàng truy cập vào thời điểm cần thiết. Các chức
năng này hơi khó nếu việc ghi chép hàng tồn kho được thực hiện thủ công, vì vậy mọi
công ty phải sử dụng hệ thống dựa trên công nghệ thông tin (CNTT) hoặc dựa trên máy
tính.
Hiêu suất quản lý hàng tồn kho đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất trong
số năm đơn vị sản xuất có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh và mang lại những
lợi ích khác nhau như giảm chi phí, tăng mức độ hài lòng của khách hàng, tăng trưởng sản
lượng bán hàng.
2.4. P. Vrat, Basic Concepts in Inventory Management, Materials Management,
Springer Texts in Business and EconomicsSpringer India 2014.
Việc lựa chọn đúng mô hình hàng tồn kho là rất quan trọng cho sự thành công của quản
lý hàng tồn kho. Quản lý hàng tồn kho có chọn lọc là cần thiết vì sự chặt chẽ không rõ ràng
trong việc kiểm soát hàng tồn kho đối với tất cả các mặt hàng có thể phản tác dụng.
2.5. P MC. Bouney, Trends in inventory management, Int. J. Production Economics
35, 1994.
Với phương phức hoạt động của hệ thống JIT thì trong tương lai, hệ thống này sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp lớn hơn. Bằng cách hệ thống JIT đảm bảo rằng vào
thời điểm tồn kho đạt mức tối thiểu thì sẽ lập kế hoạch đặt hàng mới. Và khi tồn kho đạt
mức tối đa thì chu kì tiêu thụ sẽ được đặt lại. Điều này giúp tránh tình trạng tồn kho với chi
phí và dự trữ quá nhiều, nó có thể làm hạn chế vốn lưu động và cũng có thể dẫn đến tình
trạng hư hỏng hàng tồn kho và lỗi thời trong các hệ thống cửa hàng.

3. Kết luận

Nhìn chung, có nhiều phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau tùy thuộc vào các
mô hình kinh doanh khác nhau. Không có giải pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp, vì
vậy, điều quan trọng là chúng ta phải biết càng nhiều càng tốt về các loại kỹ thuật quản lý
hàng tồn để doanh nghiệp có thể tìm thấy tùy chọn phù hợp nhất cho công ty của họ. Ngoài
ra, với mỗi thị trường khác nhau thì áp dụng các phương pháp quản lý tồn kho khác cũng
mang lại khác biệt rõ rệt trong hiệu quả. Trong đó Việt Nam là một thị trường mới nổi và
vô cùng lý tưởng để áp dụng một số phương pháp tồn kho hiệu quả trong doanh nghiệp đã
nêu phía trên, phần tiếp theo sẽ làm rõ hơn những vấn để này.

PHẦN 2: QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC VẬN DỤNG NHỮNG LÝ THUYẾT TRÊN


TRONG DOANH NGHIỆP HOẶC THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

1. Hojung Shin và cộng sự, Does Effective Inventory Management Improve


Profitability?: Empirical Evidence from U.S. Manufacturing Industries.
Các tài liệu trước đây chỉ ra rằng có một mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất hàng tồn
kho và hiệu quả hoạt động tài chính. Sau khi xem xét tài liệu, chúng tôi đưa ra giả thuyết
rằng, trong mỗi ngành, có mối quan hệ tích cực giữa hiệu suất hàng tồn kho, cả tổng hàng
tồn kho và ba thành phần rời rạc của nó: nguyên liệu thô, công việc trong quá trình &
thành phẩm và khả năng sinh lời.
Coca-Cola đã sử dụng hệ thống “Track It” để quản lý hàng tồn kho của mình cũng như
là làm tăng khả năng sinh lời của họ.

1. Giới Thiệu
Coca-Cola được xem là một trong số những thương hiệu nổi tiếng trong ngành công
nghiệp nước giải khát với uy tín và sự hiện diện không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn
cầu. Vào năm 1960, Coca-Cola lần đầu tiên được giới thiệu ở Việt Nam và chính thức xuất
hiện tại Việt Nam là vào năm 1964 khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại.
Tại Việt Nam, Coca-Cola là viết tắt của Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt
Nam. Tên giao dịch: COCA-COLA BEVERAGES VIET NAM LIMITED.
Đặt trụ sở chính tại số 485- đường Xa Lộ Hà Nội- Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-
TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra Coca-Cola có thêm 2 nhà máy được đặt tại Đà Nẵng và Hà Nội
có khoảng 2.500 nhân viên, trong đó có hơn 99% là người Việt Nam.
2. Đánh giá
Công tác quản lý có hệ thống chặt chẽ.
Phân tích và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu.
Coca-Cola có rất nhiều máy bán hàng tự động, cả máy mới và máy đã được tân trang
lại, được đặt tại các cơ sở tái sản xuất khác nhau ở Hoa Kỳ. Họ quyết định sử dụng Phần
mềm mã vạch và việc kiểm kê trên máy này được thực hiện thủ công - tốn nhiều thời gian,
nhiệm vụ này sử dụng nhiều lao động. Thông tin về mỗi máy bán hàng tự động, chẳng hạn
như vị trí, tình trạng, v.v., đã được đặt trong hệ thống máy tính lớn của Coca Cola. Bằng
cách làm việc với phần mềm mã vạch có thể thiết kế một hệ thống kiểm kê hoạt động với
cơ sở dữ liệu máy tính lớn của họ mà không gây ra bất kỳ thay đổi nào đối với nó. Chúng
tôi gọi hệ thống mới là "Track It". Đây là phần mềm chuyên dụng lấy thông tin từ cơ sở dữ
liệu máy tính lớn của Coca Cola và chuyển thông tin đó đến các thiết bị đầu cuối cầm tay
có máy quét laze tích hợp sẵn.
Điều này sẽ mô tả cách thức hoạt động của hệ thống Track It đối với Coca-Cola:
Các nhãn mã vạch đã in được tạo ra và đặt trên mọi máy cũ và mới. Mã vạch cho biết
số duy nhất đặc biệt của máy do Coca-Cola ấn định.
Khi nó được sử dụng cho một khoảng không quảng cáo thực, Track It lấy thông tin về
khoảng không quảng cáo hiện có từ máy tính lớn của Coca-Cola. Quá trình này tạo ra một
bản ghi của từng bộ phận của máy móc với tất cả các thông tin phù hợp.
Sau đó, toàn bộ thông tin này được chuyển từ PC đến từng thiết bị đầu cuối quét cầm
tay bằng phần mềm chuyên dụng Track của nó. Nhiều thiết bị đầu cuối được sử dụng để
quét mã vạch cùng lúc trên mỗi máy trong khắp các cơ sở sản xuất của Coca-Cola. Khi
mỗi mã vạch của máy bán hàng tự động được quét, số đó sẽ được so sánh với từng số trong
danh sách được tải xuống từ Track It. Danh sách báo cáo được tìm thấy hoặc không được
tìm thấy sẽ được hiển thị trên màn hình của thiết bị đầu cuối cầm tay. Và thông tin mới
được chuyển từ tất cả các thiết bị đầu cuối trở lại Track It, và cơ sở dữ liệu trên PC được
cập nhật tự động.
Hệ thống mới đã giảm thời gian tồn kho vật lý vì nó sẽ được kiểm soát tự động và kiểm
soát tồn kho tốt hơn. Nó cũng tiết kiệm tiền bạc và nhân lực.
2. Everline Chebet and Dr. Samson Kitheka, Effects of Inventory Management
System in Firm Performance – An Empirical Study, International journals of
Innovative Science and Research Technology Volume 4, Issue 9, September 2019.
Dùng phần mềm SAP đối với tổ chức là khá minh bạch vì sự tích hợp giữa ứng dụng
mua hàng và hỗ trợ. Khi người mua thực hiện mua hàng, hệ thống sẽ kiểm tra kho để đảm
bảo rằng kho có sẵn mặt hàng này, ngăn ngừa việc vượt quá tồn kho cùng với việc cập nhật
tồn kho một cách nhanh chóng và minh bạch.
SAP cũng giúp tổ chức ghi nhận hàng hóa và các vấn đề hàng hóa trong kho. Bằng
cách tích hợp giá từng mặt hàng hoặc danh sách giá, người ta có thể đồng thời cập nhật giá
trị hàng tồn kho. Hệ thống SAP được sử dụng để tích hợp một cách minh bạch các giao
dịch hàng tồn kho và kế toán. Do đó, mức tồn kho được điều chỉnh, tài khoản hàng tồn kho
được ghi có hoặc ghi nợ. Bên cạnh đó, hàng tồn kho được hạch toán ngay sau khi một đợt
di chuyển hàng tồn kho được đăng trong hệ thống phần mềm SAP.
Công ty Belluni đã sử dụng SAP Business One để hoàn thiện và phát triển hệ thống
quản lý tồn kho của mình.
1. Giới thiệu
Belluni là một trong những thương hiệu thời trang nam cao cấp của công ty kinh doanh
thời trang (KDTT), trực thuộc Tổng Công ty 28. Belluni cung cấp các sản phẩm thời trang
nam cao cấp và đã đạt được rất nhiều thành tựu như sau:
 Giải thưởng Thương hiệu được khách hàng tín nhiệm – Consumer Choice
Brand năm 2018.
 Top 50 Nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam, Sản phẩm Vàng - Dịch vụ Vàng Việt
Nam năm 2017.
 Top 10 Thương hiệu uy tín Sản phẩm chất lượng - Dịch vụ tin dùng 2018.
 Sản phẩm sơ mi nam cao cấp Belluni được vinh danh Top 100 sản phẩm Tin và
Dùng Việt Nam năm 2017.
2. Đánh giá
Với quy mô tầm cỡ, vận hành và quản lý đã là một thách thức lớn đối với doanh
nghiệp, chưa kể đến việc phải mở rộng và phát triển thương hiệu từng ngày. Trước đây,
Belluni gặp nhiều khó khăn trong khâu quản lý vì sử dụng những phần mềm rời rạc. Cụ
thể, cán bộ nhân viên không thể theo dõi, so sánh dữ liệu qua nhiều năm cũng như khó
khăn trong việc lập các báo cáo quản trị bán hàng, phân tích. 
Các vị trí, phòng ban khác nhau lặp lại các công việc giống nhau gây lãng phí nguồn
lực và thời gian. Quan trọng nhất là hệ thống dữ liệu thiếu tính liên kết, xuyên suốt, khiến
các bộ phận khó khăn trong việc làm báo cáo, thường xuyên phải mất hàng giờ để làm các
báo cáo thủ công.
Tuy nhiên, nhận thấy những bất cập trong bộ máy quản lý, sự không đồng nhất của cơ
sở dữ liệu và sự chuyển dịch của xu hướng thị trường, ưu tiên tiện nghi, số hóa mọi quy
trình. Belluni đã tìm đến giải pháp SAP Business One (SAP B1) của Beetech Solutions
để tiến hành chuyển đổi số toàn diện, vươn mình bắt kịp xu thế thời đại mới.
Belluni lựa chọn đổi mới, tái cơ cấu trên nhiều phân hệ như kế toán, mua hàng, bán
hàng, kho,.... Sau triển khai và thành công với SAP Business One, hệ thống dữ liệu về
doanh thu, chi phí, khách hàng,... ngay cả các chiến dịch Marketing áp dụng trên nhiều
chuỗi cửa hàng, cũng được kiểm soát một cách nhanh chóng nhất, tránh thất thoát và rủi ro.
Bên cạnh đó, công cụ hỗ trợ báo cáo thông minh đa chiều giúp ban lãnh đạo của doanh
nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định chính xác và
nhanh chóng hơn. 
Nhìn nhận về sự thành công và những bước tiến vững chắc của Belluni ở hiện tại, bất
cứ ai cũng không thể phủ nhận được tính chuyên nghiệp và sự nhanh nhạy của đối tác cung
cấp dịch vụ triển khai SAP Business One - Beetech Solution. Là Gold Partner của ông lớn
công nghệ SAP, là người bạn đồng hành đáng tin cậy trong lĩnh vực triển khai SAP, sức
nóng của Beetech là điều không cần bàn cãi trong giới phần mềm công nghệ hiện nay.
Beetech nổi bật với đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bề dày kinh nghiệm, thực chiến
thành công ở đa dạng ngành nghề, tổ chức, quy mô. Giải pháp SAP Business One của
Beetech được chuẩn hóa chuyên biệt, giúp tối đa hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Beetech
nói chung và SAP Business One nói riêng xứng đáng để doanh nghiệp Việt “gửi gắm” mục
tiêu và hợp tác cùng phát triển.
Bản chất của việc ứng dụng SAP là hướng đến sự chuyển đổi số hóa về cơ cấu tổ chức,
bộ máy vận hành, giúp doanh nghiệp xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thúc
đẩy phát triển toàn diện. Vậy nên, lấy thành công của Belluni cùng doanh nghiệp cần cân
nhắc để đưa ra quyết định đúng đắn nhất.

3. Rashmi Ranjan Panigrahi và các cộng sự, Inventory management and


performance of manufacturing firms, Int. J. Value Chain Management, Vol. 12, No. 2,
2021.
Để thực hiện việc quản lý hàng tồn kho phù hợp, các chi tiết hàng tồn kho phải được
duy trì một cách có hệ thống và có thể dễ dàng truy cập vào thời điểm cần thiết. Các chức
năng này hơi khó nếu việc ghi chép hàng tồn kho được thực hiện thủ công, vì vậy mọi
công ty phải sử dụng hệ thống dựa trên công nghệ thông tin (CNTT) hoặc dựa trên máy
tính.
Hiêu suất quản lý hàng tồn kho đối với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất trong
số năm đơn vị sản xuất có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh và mang lại những
lợi ích khác nhau như giảm chi phí, tăng mức độ hài lòng của khách hàng, tăng trưởng sản
lượng bán hàng.
Hiệu suất quản lý hàng tồn kho của Công Ty Vinamilk.
1. Thực tế quản trị tồn kho Công Ty Vinamilk
Vinamilk là công ty sữa chiếm thị phần rộng lớn nhất ở Việt Nam, được hàng triệu
người Việt Nam tin tưởng và lựa chọn. Khối lượng tài sản của công ty ở mức cao mà hàng
tồn kho lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vì thế công tác quản trị hàng tồn kho là vấn đề
rất được chú trọng và quan tâm.
Để có cái nhìn thực tế và chính xác về cơ cấu hàng tồn kho của Vianmilk, có thể xem
xét bảng cân đối kế toán 2 quý cuối năm 2021 và 2 quý đầu năm 2022 như sau:

Vinamilk là doanh nghiệp với mặt hàng kinh doanh chính là sữa và các chế phẩm khác
từ sữa, được đảm bảo nguyên liệu đầu vào ở mức sạch và tốt nhất. Do các nguyên vật liệu
và các thành phẩm này dễ xảy ra tình trạng hư hỏng hoặc không đạt chuẩn nên công tác
quản trị hàng tồn kho càng cần được quan tâm hơn bao giờ hết. Hàng tồn kho đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với việc sản xuất và kinh doanh của công ty và Vinamilk đang ra
sức làm tốt điều đó biểu hiện là sự khả quan trong việc luân chuyển hàng tồn kho không để
nó ở mức quá cao mà vẫn đáp ứng được kịp thời cho doanh nghiệp.

Qua báo cáo có thể nhận thấy được hàng tồn kho của Vinamilk được chia thành các
loại hàng mua đang trên đường đi, nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán.
Từng loại hàng trong hàng tồn kho cũng chiếm tỷ lệ khác nhau cho biết được mặt hàng
nào đang tồn kho nhiều nhất và thấp nhất tại công ty để có chính sách hoạch định và kiểm
soát phù hợp. Trong tổng số các loại hàng tồn kho thì chiếm tỷ lệ cao nhất là nguyên vật
liệu với 60,1%, tiếp theo là thành phẩm với 24,4% và thấp nhất là hàng gửi đi bán với tỷ lệ
0.65% trong tổng số giá trị hàng tồn kho.
Qua số liệu thống kê cho thấy hàng tồn kho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng giá trị hàng tồn kho với nguyên vật liệu chủ yếu là sữa và thành phẩm cũng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản tồn kho với các sản phẩm là sữa và các chế phẩm
khác từ sữa vì vậy trong khâu bảo quản, bán hàng cần được tiến hành nghiêm ngặt, tăng
khả năng luân chuyển và hạn chế thời gian tồn kho quá lâu để trách xảy ra hư hỏng và mất
mát ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
2. Đánh giá
Thông qua tiến triển trong cơ cấu tỷ trọng hàng tồn kho với tổng tài sản cho thấy nhà
quản lý Vinamilk đang thật sự quan tâm và cải thiện đối với vấn đề này. Việc hoạch định
và kiểm soát hàng tồn kho cũng như xác định sản lượng đặt hàng và điểm đặt lại hàng rất
quan trọng đối với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên việc quan tâm đến vấn đề
tồn kho chính là một lợi thế lớn trong cạnh tranh.
Việc quản lý hàng tồn kho được phân chia rõ ràng, mỗi người phụ trách một khâu, một
bộ phận vì vậy dễ dàng trong công tác quản lý và thực hiện làm cho hiệu quả công việc cao
hơn. Mặt khác, khi xảy ra sự cố có thể nhanh chóng xác định được nguồn gốc và truy cứu
trách nhiệm cũng dễ dàng hơn.
Việc phân công nhiệm vụ cho mỗi người khiến năng suất làm việc được tăng cao, mỗi
người có ý thức trách nhiệm cao hơn từ đó góp phần nâng cao hiệu quản cho công tác quản
trị hàng tồn kho.
Do nhu cầu của khách hàng là vô hạn, cho nên TH True Milk luôn luôn biến đổi không
ngừng vì vậy doanh nghiệp có thể phản ứng kịp thời khi nhu cầu của khách hàng thay đổi
và đáp ứng nhanh và kịp thời.
Việc nhìn nhận về giá cả của các nguyên vật liệu trong tương lai TH True Milk đang
làm rất tốt, việc dự đoán được giá cả của các nguyên vật liệu có xu hướng tăng hay giảm
trong tương lai ảnh hưởng rất lớn đến số lượng đặt hàng của công ty và làm giảm bớt chi
phí giá thành sản phẩm.
Sử dụng máy móc để kiếm tra đánh giá chất lượng và khâu kiểm soát hàng ở kho để
đảm bảo chất lượng của sản phẩm từ đó đưa đến tay khách hàng những sản phẩm chất
lượng nhất để làm tăng độ hài lòng của khách hàng.

4. P. Vrat, Basic Concepts in Inventory Management, Materials Management,


Springer Texts in Business and EconomicsSpringer India 2014.
Việc lựa chọn đúng mô hình hàng tồn kho là rất quan trọng cho sự thành công của quản
lý hàng tồn kho. Quản lý hàng tồn kho có chọn lọc là cần thiết vì sự chặt chẽ không rõ ràng
trong việc kiểm soát hàng tồn kho đối với tất cả các mặt hàng có thể phản tác dụng.
TH True Milk đã sử dụng mô hình hàng tồn kho EOQ để áp dụng vào quản lý tồn kho
của mình.
1. Giới thiệu
TH Group là tập đoàn sản xuất và kinh doanh dược liệu , thực phẩm sạch và các sản
phẩm sữa tươi và chế phẩm từ sữa ( bơ , phomai ,kem, sữa chua…) với thương hiệu TH
True Milk – Công ty CP sữa TH .
Trụ sở chính đặt tại : Nguyễn Thái Học - TP.Vinh – Tỉnh Nghệ An
Hiện nay ,Trên toàn quốc có 04 kho phân phối các sản phẩm sữa tươi, sữa chua,
bơ ,pho mai, kem…thành phẩm mang thương hiệu TH True Milk tập trung ở thành phố lớn
như:
Kho phân phối TP. Hồ Chí Minh : thuê bên thứ 3 làm dịch vụ ( quản lý vận hành) cùng
các đối tác vận tải đủ năng lực do công ty lựa chọn. Kho này phụ trách phân phối hàng cho
Thành Phố Hố Chí Minh và các tỉnh khu vực phía Nam.
Kho Đà Nẵng: thuê bên thứ 3 làm dịch vụ, phụ trách phân phối hàng cho các tỉnh Miền
Trung.
Kho Miền Bắc – Hà Nội: do công ty Logistics SC tự vận hành , phân phối hàng cho Hà
Nội và các Tỉnh phía Bắc.
Kho trung tâm hay còn gọi là kho Mega ( kho tổng): đặt sát nhà máy sản xuất sữa với
chức năng lưu trữ ,bảo quản và phân phối trực tiếp cho khu vực Bắc Miền Trung và ba kho
phân phối lớn trên cả nước.
2. Mô hình hàng tồn kho
a. Giới thiệu về mô hình tồn kho của TH True Milk.
Kho là một nhân tố quan trọng để hoạt động dự trữ được tốt. Hệ thống kho bãi phải phù
hợp với loại sản phẩm của công ty. Sữa là loại hàng hóa khá nhạy cảm dễ hỏng nên khâu
bảo quản rất quan trọng, luôn phải đảm bảo chất lượng sữa không bị ảnh hưởng, có như
vậy khi xuất hàng ra khỏi kho mới đảm bảo chất lượng. Công ty cần đầu tư thêm một số
trang thiết bị trong kho thường , như thiết bị quạt thông gió để đảm bảo nhiệt độ trong kho
không quá cao và luôn thông thoáng tránh ẩm ướt, hỏng, mốc, ảnh hưởng chất lượng
sữa.Nhằm giảm thiểu chi phí tồn kho, số lượng hàng tồn kho và tối ưu hóa năng lực kinh
doanh cho công ty, TH True Milk đã sử dụng mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho
của mình.
Về thông tin mô hình EOQ, đây là một trong những mô hình được các công ty thường
xuyên sử dụng trong quản lý hàng tồn kho. Công ty tính toán lượng hàng tối đa trong kho
của mình, chỉ sản xuất và lưu kho theo tiêu chuẩn đó nhằm giảm thiểu chi phí nhân lực,
bảo quản và tồn kho; đồng thời có khả năng đảm bảo hoạt động cungứng ổn định và phát
triển. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình EOQ vào quản lý hàng tồnkho cũng khiến TH
True Milk gặp phải tình huống khan hiếm hàng hóa, nguyên vật liệu nếu dự báo nhu cầu
tiêu dùng của người tiêu dùng không chính xác
Quản lý nguyên vật liệu:
TH True Milk áp dụng mô hình quản lý nguyên vật liệu EOQ. Tuy nhiên, để tạo ra
thành phẩm hoàn chỉnh, cần phải nhập khẩu nhiều loại nguyên vật liệu và bao bìkhác nhau
từ các nhà cung cấp, thời gian giao hàng và quy trình đặt hàng khác nhau. Do đó, TH True
Milk cũng đã phải phối hợp linh hoạt cả mô hình EOQ với tình hình hiện tại.
Đôi khi, tùy theo kinh nghiệm hoặc yêu cầu của những người trực tiếp làm kho mà phải
nhập nguyên liệu nhiều hơn bình thường. Điều này đặc biệt đúng trong nhữngthời kỳ sức
mua tăng cao hoặc công ty có những chương trình ưu đãi hạ giá, kích cầu tiêu dùng.
Quản lý thành phẩm:
Đối với thành phẩm, TH True Milk đã xây dựng một hệ thống nhân lực kiểm soát
thông minh, có thể kiểm soát tốt lượng hàng hóa trong kho. Nhà phân phối sẽ thông báo và
cập nhật khi lượng hàng về dưới mức tiêu chuẩn để nhanh chóng thống nhất điều chỉnh sản
phẩm hợp lý.
Do số lượng hàng hóa trong kho rất lớn và có nhiều chủng loại khác nhau nên TH True
Milk phải sử dụng nguồn nhân lực lớn để kiểm kê và quản lý kho hàng. Con số này cũng
được so sánh với thực tế tồn kho để giảm lãng phí.
b. Mô hình EOQ
Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế nhất (EOQ – Economic order quantity model)
Mô hình EOQ dựa vào một số giải định cơ bản sau đây:
(1). Nhu cầu cho một loại hàng được biết trước và không đổi.
(2). Hàng được sản xuất hoặc mua theo lô, mỗi lô không có giới hạn kích cỡ và được
vận chuyển chỉ trong một chuyến hàng.
(3). Thời gian vận chuyển không thay đổi và số lượng nhận được chính xác với số
lượng đặt hàng.
(4). Chỉ có hai loại phí phù hợp đó là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
(5). Không có việc khấu trừ theo sản lượng.
(6). Không có sự thiếu hụt hàng trong kho.
c. Phân tích mô hình hàng tồn kho EOQ của công ty TH True Milk.
Áp dụng mô hình EOQ tính lượng đặt hàng tối ưu của công ty TH True Milk. Nhu cầu
sữa nguyên liệu của TH True Milk không ngừng tăng nhanh trong nhiều năm qua. Để phục
vụ nhu cầu này, công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô nông nghiệp và không
ngừng phát triển tăng trưởng đàn bò. Vì vậy, nhóm xác định nghiên cứu hàng tồn khi của
sữa tươi nguyên liệu.
Các giả định của mô hình EOQ như sau:
- Nhu cầu về hàng tồn kho ổn định (không thay đổi).
- Thời gian chờ hàng kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và khôngthay
đổi.
- Công ty tiếp nhận toàn bộ số hàng đặt mua từ nhà cung ứng tại cùng 1 thời điểm.
- Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
- Không có sự thiếu hụt xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng hạn, tức là nếuviệc
đặt hàng sau khi xác định được lượng hàng tồn khi tối ưu và đặt hàng được thực hiện đúng
hạn thì hàng tồn kho sẽ không có tình trạng thiếu hụt dẫn đến gián đoạn sản xuất và tiêu
thụ.
4. Đánh giá
Là một doanh nghiệp lớn, TH True Milk cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc
quản lý hàng tồn kho.
Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình EOQ vào quản lý hàng tồn kho cũng khiến TH True
Milk gặp phải tình huống khan hiếm hàng hóa, nguyên vật liệu nếu dự báo nhu cầu tiêu
dùng của người tiêu dùng không chính xác.
Lượng hàng dự trữ của từng chủng loại có sự chênh lệch rõ rệt, nhiều sản phẩm quá tải
nhưng cũng có sản phẩm khan hàng. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh và cung cấp sản phẩm cho nhà phân phối.

5. P MC. Bouney, Trends in inventory management, Int. J. Production Economics


35, 1994.
Với phương phức hoạt động của hệ thống JIT thì trong tương lai, hệ thống này sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp lớn hơn. Bằng cách hệ thống JIT đảm bảo rằng vào
thời điểm tồn kho đạt mức tối thiểu thì sẽ lập kế hoạch đặt hàng mới. Và khi tồn kho đạt
mức tối đa thì chu kì tiêu thụ sẽ được đặt lại. Điều này giúp tránh tình trạng tồn kho với chi
phí và dự trữ quá nhiều, nó có thể làm hạn chế vốn lưu động và cũng có thể dẫn đến tình
trạng hư hỏng hàng tồn kho và lỗi thời trong các hệ thống cửa hàng.
Công ty Samsung Vina đã sử dụng hệ thông JIT trong quá trình quản lý tồn kho của
mình.
1. Giới thiệu sơ lược công ty Samsung Vina
Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Samsung Việt Nam được gọi tắt là Samsung Vina,
thành lập vào năm 1996, là liên doanh giữa Công ty cổ phần TIE và tập đoàn điện tử
Samsung. Công ty đã đạt nhiều chứng chỉ, danh hiệu và giải thưởng trong và ngoài nước.
Với thế mạnh đi đầu về công nghệ kỹ thuật số và sự am hiểu sâu sắc nhu cầu của người
tiêu dùng, Samsung Vina liên tục giữ vị trí đứng đầu thị trường về tivi LED, LCD, TV
phẳng, màn hình máy tính và giữ vị trí thứ hai trên thị trường về sản phẩm điện thoại di
động... Doanh thu của công ty tăng nhanh đóng góp cho ngân sách Nhà nước trên 7 triệu
USD (trung bình hàng năm).
Nhà máy của Samsung Vina không chỉ sản xuất cho nhu cầu của thị trường trong nước,
mà còn xuất khẩu sản phẩm phục vụ cho thị trường châu Phi, Trung Đông và Philippines.
2. Đánh giá ứng dụng JIT
2.1. Mức sản xuất đều và cố định
Để “vừa đúng lúc”, Samsung hiểu rằng trong mỗi thao tác phải được phối hợp một cách
cẩn thận, đồng thời lịch trình sản xuất phải được cố định trong từng khoảng thời gian. Bên
cạnh đó, để tránh tình trạng thiếu hụt hàng trong hệ thống, thì đòi hỏi phải có những dự báo
tốt và phải xây dựng được lịch trình cụ thể. Do đó, Samsung đã tiến hành sản xuất theo
nguyên tắc sau:
- Đảm bảo chất lượng của mỗi lô hàng sản xuất được giữ nguyên từ khâu đầu cho
đến khâu cuối trong cả quá trình sản xuất.
- Duy trì số lượng sản phẩm ổn định theo yêu cầu của từng lô hàng.
- Lập kế hoạch dự báo lượng hàng tồn mỗi tuần một lần nhằm đảm bảo không bị
động khi có thiếu hụt.
- Đảm bảo hệ thống vận hành liên tục theo phương thức kéo.
- Lịch sản xuất phải được cố định trong khoảng thời gian là 4 tuần (Demand
Forecast Hierarchy) để thiết lập lịch mua hàng và khoảng sản xuất.
Theo đó, thì lịch sản xuất các model được cố định đến từng phút và giây. Lịch sản xuất
được bố trí một cách hợp lý để tận dụng một cách hiệu quả hệ thống sản xuất hiện có.
2.2. Tồn kho thấp
Samsung Vina là một trong những đơn vị đi tiên phong trong ứng dụng JIT vào hệ
thống vận hành sản xuất của Nhà máy đặt tại số 9 đường Trường Sơn, phường Linh Trung,
quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Để tiết kiệm không gian và chi phí, Samsung Vina luôn
có chủ trương hạn chế tối đa tồn kho linh kiện và bán thành phẩm trong dây chuyền sản
xuất của mình. Toàn bộ quy trình vận hành các khâu từ thu mua, nhập khẩu linh kiện đến
sản xuất, lắp ráp và phân phối các dòng sản phẩm (điện thoại di động, tivi, tủ lạnh, máy
lạnh, máy giặt, máy nghe nhạc MP3,...) được khép kín trong sự kiểm soát chặt chẽ và hạn
chế đến mức tối thiểu lượng tồn kho. Thậm chí ở một số linh kiện thong dụng được sản
xuất trong nước thì mức tồn kho có thể bằng không, chỉ nhận linh kiện trước 5 giờ khi việc
sản xuất được tiến hành. Sau khi kết thúc mỗi đợt sản xuất xuất thì lượng tốn kho các linh
kiện này đều trở về mức bằng không. Còn về bán thành phẩm thì không có duy trì tồn kho
bất kỳ bán thành phẩm nào khi quá trình sản xuất kết thúc.
Yêu cầu này nhằm đạt được các lợi ích cụ thể:
- Tiết kiệm chi phí cho Samsung Vina do Công ty không bị ứ đọng vốn nhiều do
phải tồn kho linh kiện và bán thành phẩm.
- Tiết kiệm được không gian: vấn đề không gian, kho bãi hiện nay rất quan trọng đối
với những đơn vị sử dụng nhiều nguyên vật liệu và linh kiện như Samsng Vina.
Việc hạn chế tối đa lượng tồn kho linh kiện và bán thành phẩm như một biện pháp
hữu hiệu giúp Công ty tiết kiệm được không gian cần thiết phục vụ các hoạt động
khác tại Công ty.
- Tạo động lực để các nhà quản lý trong toàn bộ dây chuyền cố gắng khắc phục
những sự cố trong sản xuất bằng tất cả khả năng sáng tạo hiện có. Điều này là dễ
hiểu vì nếu có nhiều linh kiện và bán thành phẩm tồn kho sẽ dẫn đến tâm lý ỷ lại
của họ. Như vậy, chính phương pháp JIT đã giúp giảm lượng tồn kho đến mức độ
thấp nhất có thể, từ đó giúp nhà quản lý dễ tìm thấy và giải quyết những khó khăn
phát sinh.
2.3. Cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp
Thiết lập quan hệ lâu dài với nhà cung cấp.
Làm việc với nhà cung cấp, chia sẻ thông tin về kế hoạch sản xuất với nhà cung cấp để
họ có thể giao hàng với chất luợng cao nhất, đúng số lượng và đúng thời gian. Điều này
giúp lượng tồn kho.
Hỗ trợ sự quản lý từ Samsung Vina đối với nhà cung cấp để họ có thể giao hàng thường
xuyên với số lượng nhỏ đúng hạn. Việc làm này nhằm giải quyết nhanh chóng những khó
khăn phát sinh và có hướng giải quyết triệt để trong tương lai, ngăn chặn nó lặp lại.
Samsung Vina chọn các nhà cung cấp với tiêu chí như sau:
- Chọn nhà cung cấp gần xưởng sản xuất của Samsung Vina
- Sử dụng container tiêu chuẩn hóa và cấp hàng theo đúng kế hoạch định trước
- Trả tiền theo một khoảng thời gian đều đặn, không trả tiền theo chuyến hàng.

PHẦN 3: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Everline Chebet and Dr. Samson Kitheka, "Effects of Inventory Management
System on Firm Performance – An Empirical Study" Volume 4, Issue 9, September –
2019, (International Journal of Innovative Science and Research Technology).
[2] M.C. Bonney, "Trends in inventory management" Int. J. Production Economics 35
(1994) 107-l 14, (international journal of production economics Trends in inventory
management). 
[3] Professor Hojung Shin, Professor Charles C. Wood and Professor Minjoon Jun
"Does Effective Inventory Management Improve Profitability?: Empirical Evidence from
U.S. Manufacturing Industries " .
[4] Rashmi Ranjan Panigrahi, Duryodhan Jena, Deepak Tandon, Jamini Ranjan
Meher, Padma Charan Mishra and Ansuman Sahoo, "Inventory management and
performance of manufacturing firms " Int. J. Value Chain Management, Vol. 12, No. 2,
2021, (Article  in  International Journal of Value Chain Management).
[5] Basic Concepts in Inventory Management.

[6] ThS. Nguyễn Quốc Thịnh (2021), “TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ
HÀNG TỒN KHO. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT”, (Trường Đại Học
Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh).
[7] Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk năm 2021 và 2022.
[8] Thông tin giới thiệu Công ty Samsung “Vina https://www.samsung.com/vn/about-
us/company-info/”.
[9] Thông tin giới thiệu Công ty Bellunia “https://belluni.store/pages/about-us”.
[10] Thông tin giới thiệu Công ty TH True Milk “https://www.thmilk.vn/”.
[11] Tài liệu tham khảo: Quản trị tác nghiệp, Trung tâm đào tạo từ xa, ĐH Kinh tế
Quốc dân “Số lượng đặt hàng kinh tế (Economic Order Quantity - EOQ)”.

You might also like