You are on page 1of 102

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM


KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI
SÁNG TẠO

Ngành: Tài chính ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Hải Nam

Sinh viên thực hiện: Võ Kế Long

MSSV: 1154021436 Lớp: 11DTNH1

TP.HCM 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong luận văn tốt
nghiệp đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo, không sao chép bất
kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Ký tên

Võ Kế Long

i
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học
Công nghệ TP.HCM nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng
nói riêng đã tận tình giảng dạy, trang bị cho Em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
thời gian qua, giúp Em có một nền tảng kiến thức vững chắc để hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
Em cảm ơn anh chị nhân viên Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS. Phạm Hải Nam đã tận tình
giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo em trong suốt thời gian làm Luận văn.
Sau cùng, xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý
kiến và giúp đỡ Em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
Để hoàn thành Luận văn với đề tài : “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH
Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo”, Em đã cố gắng rất nhiều trong việc tự
nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu tham khảo. Song do kiến thức còn hạn chế, trình độ nhận
thức vấn đề còn chƣa sâu sắc nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy
cô góp ý bổ sung để Luận văn của Em đƣợc hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy cô, anh chị, bạn bè sức khỏe và thành công trong công việc.

Xin chân thành cảm ơn!


TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Ký tên

Võ Kế Long

ii
iii
iv
MỤC LỤC Trang

LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP..........................................................................iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢƠNG DẪN ..............................................................iv

MỤC LỤC...........................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................viii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG ..............................................................................ix

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính ...........................................4

1.1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính...............................................................10

1.1.3 Các phƣơng pháp phân tích .......................................................................................11

1.1.3.1 Phƣơng pháp so sánh ...................................................................................11

1.1.3.2 Phƣơng pháp phân tích nhân tố ...................................................................12

1.1.3.3 Phƣơng pháp liên hệ cân đối ........................................................................12

1.1.3.4 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn...................................................................13

1.1.4 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................13

1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .......................................................................15

1.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán ..................................................................................15

1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................15

1.2.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ .........................................................................16

v
1.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính .....................................................................................17

1.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán .....................................................................17

1.2.4.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính ...................................................................18

1.2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động .......................................................................19

1.2.4.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi .........................................................................22

1.2.4.5 Phân tích tài chính Du Pont .........................................................................24

1.2.5 Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính ......................................24

1.2.6 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài chính

1.2.7 Phân tích các khoản phải thu ....................................................................................31

1.2.8. Phân tích các khoản phải trả .....................................................................................32

1.2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ...........................................................................32

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG
MẠI SÁNG TẠO................................................................................................................35

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO

2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty .....................................35

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty .......................................................................36

2.1.3 Quyền hạn chức năng và nhiệm vụ ......................................................................37

2.1.4 Tình hình công ty những năm gần đây ................................................................37

2.1.5 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển ...................................................39

2.2 . PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG
TẠO .....................................................................................................................................40

2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty .......................................................40

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán ...................................................................40

2.2.1.2 Phân tích bảng Kết quả hoạt đông kinh doanh ...........................................52
vi
2.2.1.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ..........................................................55

2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính ...............................................................................59

2.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ....................................................................59

2.2.2.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính ..................................................................61

2.2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động ......................................................................62

2.2.2.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi ........................................................................64

2.2.2.5 Phân tích tài chính Du Pont ........................................................................66

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO .............................68

3.1. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI
SÁNG TẠO .........................................................................................................................68

3.1.1 Ƣu Điểm.....................................................................................................................68

3.1.2 Nhƣợc điểm và nguyên nhân .....................................................................................69

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG ...........................................73

3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng
mại Sáng Tạo .......................................................................................................................73

3.2.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại
Sáng Tạo ..............................................................................................................................84

KẾT LUẬN .........................................................................................................................88

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................90

PHỤ LỤC ............................................................................................................................92

vii
DANH MỤC HIỆU V CHỮ VIẾT TẮT

DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc

NDH Nợ dài hạn

NNH Nợ ngắn hạn

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP Trái phiếu

TSCĐ Tài sản cố định

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH Tài sản cố định vô hình

TSDH Tài sản dài hạn

TSNH Tài sản ngắn hạn

VQHTK Vòng quay hàng tồn kho

VQKPT Vòng quay khoản phải thu :

ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROS Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu


NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
QTD Quỹ tín dụng
TSTT Tỷ số thanh toán
LP Lạm phát

viii
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

Trang:
ảng 2.1 Phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản ................ 41
ảng 2.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của chỉ tiêu tài sản ......... 42
ảng 2.3 Phân tích biến động theo thời gian tiền và khoản tƣơng đƣơng .. 43
ảng 2.4 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tiền và các khoản
tƣơng đƣơng tiền ......................................................................................... 43
ảng 2.5 Phân tích biến động theo thời gian các khoản phải thu ............... 44
ảng 2.6 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản phải thu ......... 44
ảng 2.7 Phân tích biến động theo thời gian của hàng tồn kho .................. 45
ảng 2.8 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu hàng tồn kho .................. 45
ảng 2.9 Phân tích biến động theo thời gian của tài sản dài hạn ................ 46
ảng 2.10 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tài sản dài hạn .............. 46
ảng 2.11 Phân tích biến động theo thời gian của nguồn vốn .................... 47
ảng 2.12 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nợ phải trả .................... 48
ảng 2.13 Phấn tích biến động theo thời gian của nợ ngắn hạn ................. 49
ảng 2.14 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nợ ngắn hạn ................. 49
ảng 2.15 Phân tích biến động theo thời gian của nợ dài hạn .................... 50
ảng 2.16 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nợ dài hạn .................... 50
ảng 2.17 Phân tích biến động theo thời gian tổng vốn chủ sở hữu ........... 51
ảng 2.18 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tổng vốn chủ sở hữu .... 51
ảng 2.19 Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu ..................... 52
ảng 2.20 Phân tích biến động theo thời gian của chi phí .......................... 53
ảng 2.21 Phân tích biến động theo thời gian của lợi nhuận ...................... 55
ảng 2.22 Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền hoạt động
kinh doanh .................................................................................................... 56
ảng 2.23 Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt
động đầu tƣ................................................................................................... 57

ix
ảng 2.24 Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính ................................................................................................ 58
Bảng 2.25 Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán hiện thời ............................ 59
ảng 2.26: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh ............................... 60
Bảng 2.27: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền .......................... 60
ảng 2.28: Bảng tính tỷ số nợ ...................................................................... 61
Bảng 2.29: Bảng tính tỷ số thanh toán lãi vay .............................................. 61
ảng 2.30: Bảng tính kỳ thu tiền bình quân ................................................. 62
Bảng 2.31: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho............................................. 63
ảng 2.32: Bảng tính hiệu quả sử dụng TSCĐ............................................. 63
Bảng 2.33: Bảng tính vòng quay tài sản ....................................................... 64
ảng 2.34: Bảng tính doanh lợi tiêu thụ ....................................................... 64
Bảng 2.35: Bảng tính doanh lợi tài sản ......................................................... 65
ảng 2.36: Bảng tính doanh lợi vốn tự có .................................................... 65
Bảng 2.37: Bảng phân tích các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có ... 66

x
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng cùng với sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử
thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là
luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt đƣợc, các
nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình tài chính
của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình
phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tƣ đánh giá tổng quan tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định. Thông
thƣờng mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh giá khả
năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai khía cạnh
này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng chịu đựng rủi
ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những doanh nghiệp có
khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tƣơng lai và ngƣợc lại.
Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh
doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các
lĩnh vực cần thiết phải đƣợc can thiệp, sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tƣ
của mình đang đƣợc quản lý nhƣ thế nào. Các nhà đầu tƣ bên ngoài dùng chúng để xác
định cơ hội đầu tƣ. Còn ngƣời cho vay và nhà cung ứng lại thƣờng xuyên kiểm tra báo
cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao
dịch.
Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhiều doanh nghiệp cũng ra đời để đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng. Nhƣng để cạnh tranh và tồn tại lâu dài thì đòi hỏi doanh
nghiệp cần có một nguồn tài chính vững mạnh. Việc phân tích tài chính không kém phần
quan trọng, vì một doanh nghiệp cần phải biết đƣợc tình hình tài chính của công ty nhƣ
thế nào để đƣa ra các biện pháp hoặc đề xuất các hƣớng đi trong tƣơng lai, giúp cho
doanh nghiệp phát triển hơn và tránh đƣợc các rủi ro, hạn chế tổn thất trong kinh doanh
cũng nhƣ đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Mặt khác việc phân tích tài chính còn giúp cho
các nhà đầu tƣ biết đƣợc khả năng trả nợ, khả năng sinh lời hay lỗ của một công ty để mà

1
đƣa ra các quyết định về tài chính có nên đầu tƣ hay không và khả năng rủi ro là bao
nhiêu phần trăm.
Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phƣơng pháp và công cụ cho phép tập hợp
và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định
tài chính.
Mỗi đối tƣợng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tài chính khác nhau của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm các
bƣớc: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự báo và đƣa ra quyết định tài chính. Thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin kế toán và các thông tin khác, trong
đó, thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất.
Vì thế mà việc phân tích tài chính là một vấn đề rất quan trọng trong một Công ty đồng
thời cũng rất quan trọng đối với các nhà đầu tƣ. Chính vì vậy, Em đã chọn đề tài “Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo”. ố cục Luận
văn gồm 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ


THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH
T I CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO

Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp
nhìn thấy đƣợc khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để
đƣa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp.
Phạm vi nghiên cứu

Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ
Thƣơng mại Sáng Tạo từ năm 2012 đến 2014 và đƣa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài
chính của công ty.
Phƣơng pháp nghiên cứu

- Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty.


- Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website
2
- Phƣơng pháp đƣợc dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp so sánh,
ngoài ra còn dùng các phƣơng khác nhƣ phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp thay
thế liên hoàn và phƣơng pháp liên hệ cân đối.

3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính

Khái niệm tài chính


Tài chính là một mặt của quan hệ phân phối biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ, đƣợc
sử dụng để phân phối của cải xã hội, xây dựng và hình thành nên những quỹ tiền tệ tập
trung và không tập trung và sử dụng những quỹ tiền tệ đó để đảm bảo cho quá trình sản
xuất và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Ta có thể thấy các hoạt động tài chính thể hiện ra thành sự vận động của vốn tiền
tệ, nhất là sự vận động phân phối sản phẩm dƣới hình thức tiền tệ, vì vậy các quan hệ tài
chính là các quan hệ phân phối của cải xã hội dƣới hình thức tiền tệ. Các quan hệ này có
các đặc điểm sau:
- Quan hệ phân phối gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ của Nhà nƣớc và
đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.
- Quan hệ phân phối luôn gắn liền với việc hình thành, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung, đƣợc sử dụng trên phạm vi toàn xã hội hoặc
trong từng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Đây là điểm đặc trƣng của phân phối tài
chính.
Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn
tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp để phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có một số đặc điểm riêng khác so với tài chính, cụ thể là:
- Các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tƣ, lao động và
đƣợc bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động vốn
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó phải lựa

4
chọn các phƣơng pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn hoạt động của doanh nghiệp một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn
là thấp nhất.
Chức năng phân phối thu nhập
Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp đƣợc biểu hiện tập
trung ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ
các hoạt động khác. Thu nhập của doanh nghiệp thƣờng đƣợc phân phối nhƣ sau:
- Sử dụng để bù đắp các yếu tố đầu vào tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhƣ chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí vật tƣ, chi
phí nhân công, các chi phí quản lý…và sử dụng để nộp thuế và các loại phí cho Nhà
nƣớc.
- Phần lợi nhuận còn lại đƣợc sử dụng để bù đắp các chi phí không hợp lệ, chia lãi
cho các cổ đông góp vốn và phân phối vào các loại quỹ khác nhau.
Chức năng giám đốc tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể hiện, nhà
quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp, đƣa ra đánh
giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vƣớng
mắc, tồn tại để đƣa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh đƣợc hoạt động của
doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã định.
Bên cạnh đó, các đối tƣợng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều mục đích
khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh nghiệp để có thể có một
cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó có thể có các quyết định phù hợp
với mục đích của mình.
Các mối quan hệ chủ yếu của tài chính doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm nảy sinh hàng loạt
các quan hệ tài chính, mà cụ thể là quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, quan hệ
tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng và quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và
Nhà nƣớc. Các quan hệ này phát sinh từ sự vận động của vốn tiền tệ phát sinh trong quá
trình sảnh xuất kinh doanh và phân phối các nguồn tài chính trong và ngoài doanh
nghiệp, luôn gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm

5
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ tài chính
chủ yếu của doanh nghiệp cụ thể là:
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: là quan hệ tài chính giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu vốn, lƣơng thƣởng ngƣời lao động, cấp phát vốn, phân phối thu nhập…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trƣờng: Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp có thể tham gia với thị trƣờng bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ,
lao động, tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn, tham gia các hoạt động tín dụng
hoặc bảo hiểm…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nƣớc: Tài chính doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đều phải nộp thuế, các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm cho Ngân
sách Nhà nƣớc và Ngân sách Nhà nƣớc tiến hành tài trợ vốn dƣới nhiều hình thức khác
nhau, bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các phƣơng pháp phân
tích, các công cụ xử lý số liệu tài chính để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đƣa ra các quyết định quản lý chuẩn xác
và đánh giá đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc
phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các đối tƣợng quan tâm đến doanh nghiệp có thể
đƣa ra những dự đoán chính xác về tài chính của doanh nghiệp để có các quyết định phù
hợp với lợi ích của chính họ.
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các công cụ phân
tích tài chính nhƣ phƣơng tiện hỗ trợ để hiểu rõ và nắm chắc các số liệu tài chính đƣợc
báo cáo. Thêm vào đó, phân tích tài chính doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc đƣa ra các dự
đoán tƣơng lai của doanh nghiệp, tính toán các khả năng vủa các sự cố kinh tế có thể xảy
ra trong tƣơng lai.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các đối tƣợng quan tâm để các đối tƣợng
này có thể ra các quyết định đúng đắn.
- Thông tin trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu đối với nhiều đối tƣợng sử dụng khác
nhau.

6
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đƣợc những thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, chủ nợ và ngƣời sử dụng khác…
- Phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, các nghĩa vụ tài chính, kết quả
quá trình, biến động nguồn vốn để thể hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp cũng nhƣ các
tác động đến tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để dự đoán biến
động trong tƣơng lai.
Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó,
tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Ngƣợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thƣờng xuyên theo dõi
kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Các vấn đề nhƣ tính cân đối tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính là các vấn
đề đƣợc quan tâm bởi không những nhà quản trị mà còn bởi các nhà đầu tƣ và đối tƣợng
liên quan khác. Thêm vào đó, nhà quản trị doanh nghiệp còn cần phải quan tâm đến các
vấn đề về ngƣời lao động, chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, vì vậy việc phân tích tài chính một cách tổng quát, đầy đủ, toàn diện là rất quan
trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý có một cái nhìn đầy đủ và
đúng đắn để định hƣớng chính xác các quyết định đầu tƣ, tài trợ và phân chia lợi nhuận,
đồng thời phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do có lợi thế về các thông tin thu nhập đƣợc, nhà quản trị doanh nghiệp có thể
phân tích một cách chi tiết tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều mặt khác
nhau. Thông tin nhà quản trị yêu cầu không chỉ là thông tin về tình hình tài chính mà còn
là tác động của tình hình tài chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng
đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều mục
tiêu khác nhau nhƣ: tạo ra công ăn việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cung cấp
nhiều sản phẩm, hàng hóa dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp nhiều cho phúc lợi xã hội,
góp phần bảo vệ môi trƣờng... Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đƣợc
các muc tiêu này nếu đáp ứng đƣợc hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản. Đó
là: kinh doanh có lãi và thanh toán đƣợc nợ. Một doanh nghiệp nếu bị lỗ liên tục, rút cuộc

7
sẽ bị can kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng phải buộc bị ngừng hoạt động và
đóng cửa.
Nhƣ vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có
đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính
nhằm đề ra quyết định đúng.
Đối với nhà đầu tƣ
Mối quan tâm chủ yếu của nhà đầu tƣ là khả năng hoàn vốn, mức sinh lời, khả
năng thanh toán vốn và rủi ro của doanh nghiệp. Thông tin nhà đầu tƣ yêu cầu là thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng phát triển
của doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà đầu tƣ cũng tìm kiếm thông tin về hoạt động quản lý của
doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính, các thông tin này sẽ đƣợc nhà đầu tƣ rút ra
một cách chính xác và đầy đủ.
Đối với các nhà đầu tƣ, mối quan tâm của họ hƣớng vào các yếu tố nhƣ sự rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,...Vì vậy họ cần những thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng
tăng trƣởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tƣ cũng rất quan tâm đến việc điều
hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự
an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tƣ.
Đối với nhà tài trợ
Mối quan tâm chủ yếu của nhà tài trợ là khả năng thanh toán vốn và lãi vay của
doanh nghiệp. Họ đặc biệt quan tâm đến hoạt động của các luồng tiền, tính thanh khoản
của tài sản để biết đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi phân
tích tài chính doanh nghiệp, các nhà tài trợ rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, vì đây là cơ sở cho việc chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Thông qua phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp, nhà tài trợ sẽ quyết định đƣợc khoản vay của doanh
nghiệp là khả dĩ hay không và có thể đƣa ra quyết định đúng đắn.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của
họ hƣớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến
số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó, so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,

8
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lƣợng vốn chủ sở
hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy ngƣời vay
không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ đƣợc thanh toán ngay khi đến
hạn.
Đối với Nhà nƣớc
Từ việc theo dõi các biến động trên tài sản, nguồn vốn và các khoản đóng góp của
doanh nghiệp cho Nhà nƣớc, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ kiểm soát đƣợc các
hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và tuân thủ pháp luật hay không, từ đó có các
biện pháp đối phó thích hợp. Các cơ quan Nhà nƣớc cũng rất quan tâm đến khả năng sinh
lợi của các doanh nghiệp vì đây là cơ sở để tính toán thuế và các khoản phí doanh nghiệp
phải nộp cho Nhà nƣớc.
Nhƣ đối với cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các
khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nƣớc, cơ quan thống kê tổng hợp phân
tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê...
Nhƣ vậy có thể nói mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài
chính là giúp những ngƣời ra quyết định lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu và đánh
giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ phân tích tài chính

Với những định nghĩa ở trên, cung cấp thông tin chính xác về mọi mặt về tài chính
doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp. Bao gồm:

- Phân tích tài chính mà cụ thể là phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ
thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay và ngƣời sử dụng thông tin khác,
Nhằm mục đích giúp họ đƣa ra những quyết định đúng đắn khi đƣa ra quyết định.

- Cung cấp đầy đủ thông tin cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và các nhà cho
vay, những ngƣời sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn
của dòng tiền vào, tình hình sử dụng tài sản sao cho hiệu quả nhất, tình hình và khả năng
thanh toán của các doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin về nguồn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt
động kinh doanh, các tình huống và những sự kiện làm biến đổi nguồn vốn và các khoản
nợ của doanh nghiệp.
9
Những nhiệm vụ của phân tích tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó
góp phần cung cấp những thông tin nền tảng cực kì quan trọng cho quản trị doanh
nghiệp.

1.1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính

 Tài liệu phân tích


Tài liệu đƣợc sử dụng phân tích tài chính của doanh nghiệp là:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- áo cáo lƣu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính

+ Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán ( CĐKT) là một phƣơng pháp kế toán, là một báo cáo tài chính
chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( CKQHĐKD) là báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ nhƣ doanh nghiệp đối với nhà nƣớc về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v... trong
một kỳ báo cáo.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

áo cáo lƣu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và
sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh
trong bảng cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng
tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh
nghiệp.

+ Thuyết minh báo cáo tài chính:

Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp đƣợc sử dụng để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính

10
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chƣa trình bày rõ ràng,
chi tiết và cụ thể đƣợc.

 Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính


Đối với công ty khi áp dụng các phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính chủ yếu
tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện đuợc điều này, thì
việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo những phƣơng pháp sau:

Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so sánh theo
chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về sự tăng giảm hay
tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính công ty cần phân tich.

Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự biến động của các
tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau nhƣ thế nào, tốc độ biến
động cao hay thấp.

Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kết quả phân tích có
thể minh hoạ trên đồ thị để đƣa ra đƣợc các dự báo cần thiết giúp cho việc đƣa ra các
quyết định quản trị.

Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên quan giữa
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán để có quyết định phù hợp
nhằm đạt đƣợc mục đích kinh doanh của công ty.

Tóm lại, phƣơng pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đƣa ra các quyết
định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn toàn tƣơng tự với việc
quản trị các công ty.

Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:

-Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:

- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Phân tích các chỉ số tài chính

1.1.3 Các phƣơng pháp phân tích

1.1.3.1 Phƣơng pháp so sánh : Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử
dụng nhiều trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để xác định đƣợc mức độ và

11
xu hƣớng biến động của chỉ tiêu phân tích so với kỳ gốc đã chọn. Phƣơng pháp này bao
gồm các nội dung:
So sánh tuyệt đối và tƣơng đối của chỉ tiêu thời kỳ hiện tại so với kỳ gốc để rút ra các
thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ các xu hƣớng có thể xảy ra trong
tƣơng lai.
So sánh tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể và các biến động theo thời gian để rút ra
sự thay đổi của các chỉ tiêu theo thời gian.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với các số liệu trung bình ngành hoặc của doanh
nghiệp khác để có thể thấy đƣợc mức độ hoàn thiện các chỉ tiêu của doanh nghiệp đang
tiến hành phân tích.
1.1.3.2 Phƣơng pháp phân tích nhân tố
Đây là phƣơng pháp sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài
chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng
của từng nhân tố và tác động của nó đến chỉ tiêu phân tích. Thông thƣờng, khi phân tích
tài chính, chúng ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn, phƣơng pháp số
chênh lệch và phƣơng pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố. Sau
đó sử dụng phƣơng pháp phân tích tính chất nhân tố để chỉ rõ mức độ ảnh hƣởng, xác
định tính chất ảnh hƣởng là chủ quan hay khách qua, xác định ý nghĩa của nhân tố tác
động đến chỉ tiêu phân tích.
Tiêu biểu cho phƣơng pháp phân tích nhân tố là phƣơng pháp phân tích tình hình tài
chính sử dụng phƣơng trình Dupont đối với các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tài sản
(ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Phƣơng pháp phân tích Du Pont : Theo phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết
đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của
doanh nghiệp nhƣ lợi nhuận sau thuế tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó
cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.

1.1.3.3 Phƣơng pháp liên hệ cân đối

Là phƣơng pháp mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối
quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.

12
Phƣơng pháp cân đối thƣờng kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp ngƣời phân
tích có đƣợc đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.

Phƣơng pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng số
nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh
nghiệp. Do đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lƣợng giữa
các yếu tố và quá trình kinh doanh.

1.1.3.4 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn

Phƣơng pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ):

- Sử dụng để xác định mức ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ
tiêu phân tích.

- Nguyên tắc thực hiện:

Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lƣợng đến nhân tố
chất lƣợng (từ trái sang phải). theo qui luật “lƣợng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.

Xác định ảnh hƣởng lần lƣợt từng nhân tố theo trình tự trên.

Xác định ảnh hƣởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại:

+ Nhân tố chƣa đƣợc xác định ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số gốc.

+ Nhân tố đã đƣợc xác định ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số thực tế.

1.1.4. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp

Vốn trong doanh nghiệp cũng quan trọng nhƣ máu của cơ thể, sự vận hành nhịp
nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn nhất định bao gồm: vốn lƣu động, vốn cố định và
vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và
chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy
ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lƣợc phù hợp. Việc thƣờng xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài

13
chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cƣờng
tình hình tài chính.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu
tƣ, nhà cho vay...mỗi đối tƣợng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác
nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tƣ của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là công việc làm thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản lý tài
chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lƣợc lâu dài.

Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh vào cuối mỗi
kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết đƣợc hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ mà
còn chứa đựng những thông tin hƣớng dẫn về triển vọng hoạt động của doanh nghiệp
trong tƣơng lai.

Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc từng báo
cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp nên không thể
kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần có thông tin so sánh
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc của doanh nghiệp khác
nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa các mối quan hệ có thể so
sánh, đánh giá đƣợc bản chất của hoạt động.

Đối với các nhà đầu tƣ trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò quan rất quan
trọng đối với các nhà đầu tƣ tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để
theo dõi tình hình vốn đầu tƣ của mình đang đƣợc quản lý nhƣ thế nào. Còn các chuyên
gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số liệu thu chi để nắm bắt đƣợc thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đƣa ra các quyết định chính xác về các lĩnh
vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tƣ kinh doanh mang lại thành công cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh hƣởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu
dài và việc có khả năng phát sinh sau khi vay tiền đầu tƣ.

Đối với nhà đầu tƣ ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính của một hay
nhiều doanh nghiệp để nắm rõ đƣợc tình hình thực tế nền tảng doanh nghiệp, mức độ
phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các nhà đầu tƣ ngoài
doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác để xác định cơ hội đầu
tƣ nhƣ là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn.
14
1.2. Nội dung phân tích tài chính

1.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn.
Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hƣởng tài sản và nguồn vốn. Từ đó
đƣa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh cơ cấu và giá trị của các
tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp bằng cách so sánh tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ, để thấy
đƣợc quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Dùng phƣơng pháp liên hệ cân đối, lần lƣợt phân tích những nguyên
nhân đã ảnh hƣởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: Tài sản và nguồn vốn. Bằng
cách đó, chỉ ra đƣợc mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đến sự thay đổi của
bảng cân đối kế toán.

1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố nhƣ: doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi
nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm. Từ đó đƣa ra những nhận xét chung
đồng thời tìm ra phƣơng pháp hoạt động hiệu quả

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp. Đây là một bản báo cáo tài chính đƣợc những nhà lập kế hoạch và nhiều đối
tƣợng khác nhau rất quan tâm, vì nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong kỳ, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể đánh giá
tình hình doanh thu, lợi nhuận, mức độ ảnh hƣởng của từng nguyên nhân đến tình hình
biến động lợi nhuận và tình hình chi phí.

15
1.2.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ:

Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm giải thích quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế
toán thay đổi do những nguyên nhân gì. Bởi vì, ngân lƣu ròng hoạt động kinh doanh cộng
ngân lƣu ròng hoạt động đầu tƣ và cộng ngân lƣu ròng hoạt động tài chính đúng bẳng
chênh lệch quỹ tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán. Giải thích đƣợc
chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển nào, doanh nghiệp
quan tâm đến chính sách đầu tƣ, chính sách tài trợ đến mức nào. Quan trọng hơn là chỉ ra
đƣợc tại sao có đôi khi công ty “ hoạt động có lãi nhƣng vẫn thiếu hụt tiền” hoặc “ hoạt
động bị lỗ mà tiền vẫn dƣ thừa.”.

áo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá đƣợc khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
những khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

áo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát
sinh trong kỳ. áo cáo lƣu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về
những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hƣởng đến tình hình tiền tệ của một doanh
nghiệp trong kỳ.

Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ, trƣớc hết cần tiến hành so sánh lƣu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh
với các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền vào và chi ra của các
hoạt động để thấy đƣợc tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu đƣợc
nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá khả năng tạo tiền cũng nhƣ sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh chứ không
phải tạo tiền từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Lƣu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt
động đầu tƣ dƣơng thể hiện quy mô đầu tƣ của doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả
của số tiền thu đƣợc do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tƣ tài chính nhiều hơn số
tiền chi ra để mở rộng đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tƣ tài chính. Lƣu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dƣơng thể hiện lƣợng vốn cung ứng từ bên ngoài
tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và
nhƣ vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào ngƣời cung ứng tiền ở bên ngoài. Sau đó,

16
tiến hành so sánh (cả số tƣơng đối và tuyệt đối ) giữa kì này với kì trƣớc của từng khoản
mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo
tiền của từng hoạt động từ sự biến động của từng khoản mục thu chi. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định xu hƣớng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp
làm tiền đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Chính vì
tầm quan trọng nhƣ trên ta tiến hành phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và
năm 2014.

1.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính

1.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán

 Khả năng thanh toán nhanh :


Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lƣu động có khả năng
chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời
điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không đƣợc
xếp vào loại tài sản lƣu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.

Công thức:

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho


Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng tài sản lƣu động có thể huy động ngay để thanh toán.

Tỷ lệ này thông thƣờng nếu lớn thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tƣơng đối khả
quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này
quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lƣu động.

- Phân tích khả năng thanh toán hiện thời

 Khả năng thanh toán hiện thời:


Chỉ tiêu này là thƣớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các
khoản nợ đến hạn.

17
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán.

Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt
vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tƣ quá mức vào tài sản lƣu động so với nhu cầu của
doanh nghiệp. Tài sản lƣu động dƣ thừa thƣờng không tạo thêm doanh thu.

 Khả năng thanh toán bằng tiền

Tiền
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn

Tỉ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu tiền.

1.2.4.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính

Tỷ số thanh toán lãi vay:

 Khả năng thanh toán lãi vay:

Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng trả lãi của Doanh nghiệp

EBIT
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay

Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi
nhuận của doanh nghiệp, qua đó giúp đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay
hay không.

Tỉ số này đo lƣờng khả năng trả lãi của Doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của Doanh

18
nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Doanh
nhiệp. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Doanh nghiệp sử
dụng quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.

1.2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động

Vòng quay hàng tồn kho

- Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán trong một năm và qua đây cũng biết đƣợc số ngày hàng tồn kho.
Công thức:

Doanh thu thuần

Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho trung bình

Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trƣớc+ hàng tồn
kho năm nay)/2

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu.

Vòng quay các khoản phải thu

- Khái Niệm: Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc
thanh toán các khoản phải thu…Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ,
lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Vòng quay khoản phải thu dùng để đo
lƣờng tính thanh khoản ngắn hạn cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của công ty.

Công thức:

Doanh số thuần hàng năm

Vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu trung bình

Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của
năm trƣớc và các khoản phải thu năm nay)/2

19
- Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một vòng quay
khoản phải thu. Tỷ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả và chất lƣợng quản lý khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi đƣợc khoản phải
thu

Công thức:

Kỳ thu tiền 360

bình quân =

Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một
khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp
và ngƣợc lại.

Vòng quay tài sản cố định

- Khái Niệm: Tỷ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhƣ máy móc, thiết bị
và nhà xƣởng. Cũng nhƣ vòng quay tài sản lƣu động, tỷ số này đƣợc xác định riêng biệt
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định.

Công thức:

Doanh thu thuần

Vòng quay tài sản cố định =

Bình quân giá trị tài sản cố định ròng

Trong đó: ình quân giá trị tài sản cố định = ( Tài sản cố định năm trƣớc + Tài sản cố
định năm nay) /2

Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nên
cần so sánh với bình quân ngành mới có thể đánh giá chính xác.

Vòng quay tổng tài sản

20
- Khái Niệm: Tỷ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân
biệt đó là tài sản lƣu động hay tài sản cố định.

Công Thức:

Doanh thu thuần

Vòng quay tổng tài sản =

Bình quân giá trị tổng tài sản

Trong đó: ình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trƣớc + tổng tài sản năm
nay)/2

Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp
nói chung. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra đƣợc
bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nên cần so
sánh với bình quân ngành mới có thể đánh giá chính xác.

- Phân tích cơ cấu tài sản.

Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ
trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hƣớng biến động của việc phân bổ tài
sản. Điều này đƣợc đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận. Tùy theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong
tổng số là cao hay thấp.

Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ suất
đầu tƣ để phân tích chính xác và rõ nét hơn.

Tài sản cố định và đang đầu tƣ


Tỷ suất đầu tƣ = x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ
thể.

Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ
thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá
21
tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Ngoài việc xem xét đánh giá tình
hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt
tài chính cũng nhƣ mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đƣơng đầu.

- Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong
tổng số cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngƣợc lại, nếu công nợ phải trả
chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu


Tỷ suất tài trợ = x 100
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện
có đều đƣợc đầu tƣ bằng số vốn của mình.

Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = x 100
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.

Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích,
chúng ta cần đƣa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có
cơ sở cho những phân tích tiếp theo.

1.2.4.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi

Doanh lợi tiêu thụ (ROS):


Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh
thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ROS = ( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100

22
Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 đồng
doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh
doanh. Có ngành tỷ số này rất cao nhƣ ngành ăn uống, dịch vụ, du lịch…có ngành tỷ số
này rất thấp nhƣ ngành kinh doanh vàng bạc, kinh doanh ngoại tệ. Do đó để đánh giá
chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tƣơng tự
trong cùng ngành

Doanh lợi tài sản (ROA):


Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đƣợc thiết kế để đo lƣờng khả năng sinh lời trên
mỗi đồng tài sản của công ty.
ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100

ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận dành cho cổ đông.

Cũng nhƣ tỷ số sức sinh lời căn bản, tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh
doanh trong kỳ và đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du
lịch, tu vấn, thƣơng mại…Tỷ số này thƣờng rất cao, trong khi các ngành nhƣ công nghiệp
chế tạo, ngành hàng không…tỷ số này thƣờng rất thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần
phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sách với doanh nghiệp tƣơng tự trong cùng một
ngành

Doanh lợi vốn tự có (ROE):

Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu (ROE). Tỷ số này đƣợc thiết kế để đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ
phần phổ thông.

ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100

ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.

Cũng nhƣ tỷ số ROA, tỷ số ROE trƣớc hết phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Nhìn chung, các
doanh nghiệp do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so
sánh với doanh nghiệp tƣơng tự trong cùng một ngành.
23
1.2.4.5 Phân tích tài chính Du Pont

Dupont để thấy đƣợc các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có của công ty năm
2013, năm 2014: 1
Vòng quay tài sản x
ROE = ROS x
1 – Tỷ số nợ

1
= ROA x
1- Tỷ số nợ

Phân tích Du Pont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những
bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
Kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái
nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào.

1.2.5 Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính

Tỷ số nợ trên tổng tài sản

- Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của công
ty để tài trợ cho tổng tài sản.

Công thức: Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / tổng tài sản

Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý
nghĩa, tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, nợ
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

- Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp trong mối quan hệ tƣơng quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.

Công Thức: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu.

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với
mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ
sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, muốn quan hệ tƣơng ứng giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

24
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành. Những ngành
nào có tốc độ vòng quay vốn nhanh thƣờng có tỷ số này cao. Chẳng hạn ngành thƣơng
mại thƣờng có tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu cao hơn so với ngành sản xuất và tỷ số nợ
so với vốn chủ sở hữu thƣờng rất cao trong các ngành tài chính và ngân hàng.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản

- Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản của công ty hay
còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công
ty.

Công Thức

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi

Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và =

lãi vay so với tổng tài sản Tổng tài sản

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trƣớc thuế và lãi của Doanh nghiệp. Nó cho biết
bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trƣớc thuế và lãi. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản chƣa kể đến ảnh hƣởng
của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi
trong trƣờng hợp các Công ty có thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khách nhau.

Tỷ số sức sinh lợi cản bản phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh
doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tƣ vấn, thƣơng mại…Tỷ số này thƣờng rất cao,
trong khi các ngành nhƣ công nghiệp chế tạo, ngành hàng không…Tỷ số này thƣơng rất
thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh
với doanh nghiệp trong cùng một ngành.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

- Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Công thức:

25
Lợi nhuận ròng

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =

Tổng tài sản

- Chỉ số vòng quay các khoản phải thu:


Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp
áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp đƣợc
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhƣng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà
chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín
dụng dài hơn. Và nhƣ vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so
sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số
đã vƣợt quá mức.
Doanh số thuần hàng năm
Vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu trung bình

Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo
của năm trƣớc và các khoản phải thu năm nay)/2
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu :
Cũng tƣơng tự nhƣ vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta
biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu đƣợc tiền của khách hàng

360

Số ngày trung bình =

Vòng quay các khoản phải thu

26
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả nhƣ thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua
các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì nhƣ thế có nghĩa là lƣợng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho sản
xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức
độ sản xuất đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng.
Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho trung bình

Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trƣớc + hàng
tồn kho năm nay)/2

- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:


Tƣơng tự nhƣ vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.

360

Số ngày bq vòng quay HTK trung bình =

Vòng quay hàng tồn kho

- Chỉ số hoạt động:


Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt nhƣ thế nào. Trong các chỉ
số của loại này lại đƣợc chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”.
Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ
số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức
nào?

27
- Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thƣờng ( ROCE):

Đo lƣờng khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thƣờng không bao gồm cổ đông ƣu
đãi.

Thu nhập ròng- Cổ tức ƣu đãi

ROCE =

Vốn cổ phần thƣờng bình quân

Trong đó : Vốn cổ phần thƣờng bình quân = (Vốn cổ phần thƣờng trong báo cáo
năm trƣớc + Vốn cổ phần thƣờng hiện tại)/2

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE):

Đo lƣờng khả năng sinh lợi đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ƣu đãi.

Thu nhập ròng

Chỉ số ROA =

Tổng vốn cổ phần bình quân

Trong đó: Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trƣớc + Tổng vốn cổ
phần hiện tại) / 2

Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn ( ROTC)

Tổng vốn đƣợc định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi
vay đƣợc định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có).
Chỉ số này đo lƣờng tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả
các nguồn tài trợ

Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay

ROTC =

Tổng vốn trung bình

Chỉ số rủi ro:


ao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến
sự thay đổi trong thu nhập ví dụ nhƣ rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian
khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ
nhƣ việc sử dụng nợ.
28
Chỉ số rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh đƣợc định nghĩa nhƣ là rủi ro liên quan đến những biến động
trong doanh thu. Để đo lƣờng rủi ro kinh doanh ngƣòi ta dùng nhiều phƣơng thức từ đơn
giản đến phức tạp.
- Phương thức đơn giản:
Các chỉ số dƣới đây đại diện cho phƣơng thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số
rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm đƣợc ít tiền hơn
hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trƣờng có doanh số
đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định
quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào
rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Do vậy việc hiểu đƣợc cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều
cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thƣờng đƣợc
sử dụng là:
- Chỉ số biên lợi nhuận phân phối.
Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đồng trong
doanh thu. Ví dụ nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu
có sự sụp giảm 50 đồng trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm 10 đồng trong lợi nhuận.

Chi phí biến đổi

Biên phân phối =

Doanh thu

Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE)


Chỉ số đòn bẩy kinh doanh đƣợc sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi
trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh
thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn đƣợc duy
trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong
doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10%

29
Chỉ số biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số ảnh hƣởng đòn bẩy kinh doanh (OLE ) =

% thay đổi trong thu nhập (ROA)


Mức độ ảnh hƣởng đòn bẩy tài chính( FLE):
Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hƣởng của
đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh
tăng thêm khi doanh thu thay đổi.
Thu nhập hoạt động

FLE =

Thu nhập thuần

Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo
nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có
hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).
TLE đƣợc xác định bằng:
TLE = OLE x FLE
- Chỉ số rủi ro tài chính
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty.
1.2.6 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài
chính

+ Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng

với nguồn vốn chủ sở hữu = x 100

vốn chủ sở hữu

+ Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng

với tổng tài sản = x 100

Tổng tài sản

Tỷ suất LN so với nguồn VCSH

+ Chỉ số đòn bẩy =

Tỷ suất LN so với tổng tài sản


30
1.2.7. Phân tích các khoản phải thu

- Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thƣờng tính ra và so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả cho doanh nghiệp.

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các Tổng các khoản phải thu

khoản nợ phải trả = x 100

Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản thu so với nợ phải trả của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thƣờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, hình
thức sở hữu vốn của doanh nghiệp.

Tỷ lệ vốn chiếm dụng so Tổng số vốn chiếm dụng

với chiếm dụng = x 100

Tổng số vốn bị chiếm dụng

- Ta còn phân tích số vòng luân chuyển các khoản phải thu, phải trả sẽ tác động đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.

Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền bán hàng chịu

phải thu =

Số dƣ bình quân các khoản phải thu

- Số dƣ bình quân các khoản phải thu đƣợc tính nhƣ sau.

Số dƣ bình quân các khoản Tổng số các khoản phải thu đk và ck

phải thu =

- Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu.

Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích

các khoản phải thu =

Số vòng luân chuyển các khoản phải thu

31
1.2.8. Phân tích các khoản phải trả

- Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích các
khoản phải trả quay đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng công thức.

Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền hàng mua chịu

phải trả =

Số dƣ bình quân các khoản phải trả

- Chỉ tiêu này cũng thƣờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cung
ứng.

Số dƣ bình quân các khoản Tổng số các khoản phải trả đk và ck

phải trả =

- Các thông tin tổng số nợ phải thu, phải trả đầu kỳ cuố kỳ đều căn cứ vào sổ chi tiết theo
dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm bảo chinh xác các chỉ tiêu cần phân tích.

Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích

các khoản phải trả =

Số vòng luân chuyển các khoản phải trả

1.2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

- Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thƣờng bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là khoản chi
phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thƣờng xác
định những chỉ tiêu sau.

Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán

- Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD

giá vốn hàng bán = x 100

Giá vốn hàng bán

32
- Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng giá vốn hàng
bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi
nhuận giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất. Do vậy
doanh nghiệp càng đẩy cao khối lƣợng tiêu thụ.

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng

- Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Chi phí hàng bán = x 100

Chi phí hàng bán

- Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí hàng
bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi
nhuận chi phí hàng bán càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng.

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD

Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100

Chi phí quản lý DN

- Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí quản lý
doanh nghiệp thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức
lợi nhuận chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí
quản lý.

Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí

- Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế

kế toán trƣớc thuế so = x 100

với tổng chi phí tổng chi phí

33
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí thu
đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trƣợc thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức
lợi nhuận chi phí càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí chi ra trong kỳ.

34
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ
THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO

2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty

THÔNG TIN CHUNG

Tên Công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI
SÁNG TẠO

Trụ sở chính, thông tin chính:


Địa chỉ: Số 91 đƣờng số 5, KDC Trung Sơn, ình Hƣng, ình Chánh,
Tp.HCM

- Website : www.sangtaoco.com.vn
- Email : congtysangtao@gmail.com
- Mã số thuế : 0307011717
- Tài khoản : 168.10.00.000028.8 tại Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát
Triển VN Chi nhánh Bến Thành – TP.HCM
Năm thành lập:
- Thành lập vào ngày 04 tháng 02 năm 2009.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0307011717 do Sở kế hoạch và
Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 04/02/2009 và thay đổi
lần thứ 7 ngày 08/8/2013
Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi;
- Kinh doanh, mua bán sắt thép, vật liệu xây dựng các loại;
- Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng;
- Tƣ vấn thiết kế các công trình giao thông;
- …
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo là doanh
nghiệp đƣợc thành lập theo loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên, đƣợc tổ chức
và hoạt động theo Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

HỘI ĐỒNG THÀNH


VIÊN

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM


ĐỐC PHỤ TRÁCH ĐỐC PHỤ TRÁCH ĐỐC PHỤ TRÁCH
NHÂN SỰ KỸ THUẬT TÀI CHÍNH

PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG


HÀNH TÀI CHÍNH KINH DOANH KỸ THUẬT
CHÍNH KẾ TOÁN VẬT TƢ CÔNG TRÌNH
TỔNG HỢP

ĐỘI THI ĐỘI THI ĐỘI THI ĐỘI THI


CÔNG 1 CÔNG 2 CÔNG 3 CÔNG 4

36
2.1.3 Quyền hạn chức năng và nhiệm vụ

 Tổng giám đốc: quản lý, điều hành toàn bộ sản xuất kinh doanh chung của
công ty, chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan chủ quản về hoạt động của đơn vị, đồng thời trực
tiếp chỉ đạo hoạt động các phòng ban.
 Phó tổng giám đốc: đƣợc tổng giám đốc ủy quyền khi vắng mặt, trực tiếp phụ
trách công tác hành chính, bảo vệ pháp chế, chỉ đạo điều hành, sắp xếp lại hoạt động của
toàn công ty và công tác xây dựng cơ bản.
 Bộ phận nhân sự: phụ trách tuyển dụng, đào tạo nhân viên, xây dựng chế độ
tiền lƣơng và khen thƣởng, quản lý nhà ăn, y tế, tổ chức về lao động, tiền lƣơng, theo dõi
và chấm công cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm về tổ chức công tác bảo vệ an
ninh, trật tự, bảo vệ, tài sản, có nhiệm vụ quản lý hành chính, công văn, hồ sơ, lƣu trữ,
lên lịch công tác, điều hành xe.
 Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính cho công ty,
tham gia xây dựng và ký các hợp đồng kinh tế, tổ chức thanh toán đúng thể lệ các khoản
thanh toán của công ty, tổ chức ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên
tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình biến động vật tƣ, lao động,
tiền vốn, tính toán các chi phí sản xuất và giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lợi
nhuận, tổ chức kiểm kê, đánh giá lại vật tƣ và hàng hóa để bảo toàn vốn, thu nhập, tổng
hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc lập kế hoạch phân tích
hoạt động kinh tế và lập báo cáo tài chính theo quy định.
 Phòng kế hoạch sản xuất: tổ chức thu mua nguyên vật liệu, tập hợp số liệu để
lên kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhu cầu thực tế đồng thời có kế hoạch cung ứng vật
tƣ, đảm bảo cho quá trình đƣợc liên tục.
 Bộ phận bán hàng: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo sản phẩm,
tổ chức mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm và báo cáo số lƣợng tiêu thụ kế hoạch sản xuất.
 Phòng kỹ thuật đầu tƣ: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trong sản xuất,
về máy móc, thiết bị và các phƣơng tiện sản xuất trong công ty.
2.1.4 Tình hình công ty những năm gần đây

Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng với tình hình hoạt động hiện nay

Tổng số nhân sự của toàn Công ty trên 100 ngƣời. Trong đó :

37
ộ phận gián tiếp: 30 C CNV có trình độ đại học, làm việc ở các Phòng, CH công
trƣờng.

ộ phận trực tiếp: trên 80 C CNV phục vụ ở các đội thi công xây dựng (Xây lắp, Điện,
Thi công sản phẩm kinh doanh.......)

Hàng năm, kết hợp với các đơn vị/ trƣờng đào tạo chuyên môn thành phố HCM để huấn
luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên của Công ty

Công ty đã và đang không ngừng đổi mới, hoàn thiện, cải tiến, và áp dụng các kiến thức
mới nhất, chuyên nghiệp nhất vào quản lý để đƣa Cty hƣớng đến một Cty chuyên
nghiệp đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu khắt khe nhất của chất lƣợng.

Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ nhiệt tình ham học hỏi, qua những gì đạt đƣợc
và không đạt đƣợc họ có thêm kinh nghiệm và sẽ tạo bƣớc nhảy cho Công ty.

Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên đƣợc chú trọng nhằm nâng cao trình độ nhân viên để
hoạt động kinh doanh phát triển tốt.

Mọi thành viên đều ý thức rằng: Sức mạnh tổng thể của Cty là sức mạnh của từng thành
viên với sự nỗ lực phấn đấu hết mình và nhiệt huyết trong từng công việc được giao!
Doanh số công ty

Doanh số Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo liên tục tăng trong 3 năm
liền, cụ thể doanh thu năm 2012 là 35.899.114.739, năm 2013 là 79.344.535.735, năm
2014 là 81.631.529.624. Phù hợp với chỉ tiêu và phƣơng hƣớng công ty đã đề ra. Mục
tiêu doanh thu sẽ tăng dần trong tƣơng lai.

Địa bàn kinh doanh công ty: Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo hoạt động
kinh doanh trên cả nƣớc, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận của
thành phố Hồ Chí Minh.

Phƣơng thức kinh doanh trong và ngoài nƣớc:

Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo có phƣơng thức xây dựng mối quan hệ
bình đẳng với khách hàng, đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng, tìm kiếm giải pháp,
sáng tạo phƣơng pháp và lĩnh hội công nghệ để phát triển cao nhất, đặc biệt là phƣơng
thức “Hiệu quả dựa trên chất lƣợng”…

38
Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc của doanh nghiệp

Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo có khả năng cạnh tranh tốt với các
doạnh nghiệp trong nƣớc, đã thể hiện đƣợc uy tín tốt trên thị trƣờng về thị công các dự án
xây lắp, cầu đƣờng…

2.1.5 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển của Công ty

Thuận lợi của công ty hiện nay

Tình hình kinh tế của cả nƣớc tƣơng đối ổn định, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
những năm qua đều mang lại lợi nhuận tƣơng đối, bên cạnh đó công ty có đội ngũ cán bộ
nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, không ngừng phấn đấu để
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

hó khăn của công ty hiện nay

Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp đang hoạt động trên tp.Hồ Chí Minh nói chung
và công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo nói riêng đều tiếp cận vốn và dự án khó.
Việc vay vốn từ ngân hàng với lãi suất tƣơng đối cao.

Máy móc thiết bị còn cũ, đầu tƣ thiết bị mới chƣa nhiều. Điều này làm hạn chế năng suất
lao động. Bên cạnh đó giá nguyên vật liệu cũng thƣơng xuyên biến động.

Phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới

Mục tiêu của Công ty là theo đuổi chiến lƣợc phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố
chủ lực sau:

 Mở rộng thị phần tại các thị trƣờng hiện tại và thị trƣờng mới;
 Xây dựng thƣơng hiệu;
 Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
 Tăng cƣờng công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro nhằm giải quyết các
tổn thất có thể xảy ra cho công ty .
 Chú trọng phát triển kinh doanh đi đôi với chính sách thân thiện với môi trƣờng và
trách nhiệm xã hội.

Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, đảm bảo mỹ quan công trình,
bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn

39
hóa, xã hội của từng địa phƣơng, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an
ninh.

- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.

- Bảo đảm chất lƣợng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con ngƣời và tài sản,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trƣờng.

- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kĩ
thuật

- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong
xây dựng.

Với mục tiêu trở thành một “Nhà đầu tƣ, nhà thầu chuyên nghiệp”, an lãnh đạo Công
ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo đã đề ra những định hƣớng phát triển cụ thể nhƣ
sau:
- Quyết tâm trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh ; thi
công xây lắp các công trình cầu đƣờng & công nghiệp...
- Tăng cƣờng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác mạnh và tập đoàn
kinh tế để nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
- Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, không ngừng đào tạo
và phát triển đội ngũ nhân sự nhằm nâng cao năng lực của Công ty. Tiếp tục tăng trƣởng
mạnh về các chỉ tiêu sản lƣợng hoàn thành, doanh thu, lợi nhuận; Hoàn thành mọi mục
tiêu do công ty đề ra.
- Tập trung mọi nguồn lực nâng cao chất lƣợng công trình, xây dựng một môi trƣờng
làm việc chuyên nghiệp, đề cao giá trị văn hoá doanh nghiệp.
- Không ngừng gia tăng giá trị cho chủ sở hữu và đảm bảo quyền và lợi ích của ngƣời
lao động. Duy trì và khẳng định thƣơng hiệu công ty trên thị trƣờng bằng việc hoàn thành
các dự án đầu tƣ, các công trình thi công xây lắp “An toàn, chất lƣợng, hiệu quả và đúng
tiến độ”
2.2 . Phân tích tài chính của công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo

2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

40
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một lƣợng tài
sản nhất định. Tài sản này không đứng yên mà luôn vận động từ hình thái này sang hình
thái khác. Tài sản của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền gọi là vốn kinh doanh, mặt khác,
tài sản hiện có của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là vốn
kinh doanh. Tóm lại, bảng cân đối kế toán là một bức tranh tài chính phản ánh toàn bộ
gía trị các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu và nguồn vốn để hình thành nên các
loại tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Do đó, ta tiến hành phân tích bảng cân đối kế
toán năm 2012, năm 2013 và năm 2014 tại Công ty để thấy đƣợc bức tranh tài chính này.

Phân tích biến động về quy mô và kết cấu tài sản:

Đánh giá chung về biến động tài sản:

ảng 2.1: Phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Tài sản
ngắn
hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 -3.486.128.998 60.618.081.250 -17,54 370

Tài sản
dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 5.246.215.260 -2.099.473.235 64,95 -15,76

TổngTS 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 1.760.086.262 58.518.608.010 6,3 196,96

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tổng tài sản tăng vào năm 2013 so với năm 2012 và tiếp tục tăng đột biến vào năm
2014. Năm 2013 tổng tài sản tăng 1.760.086.262 đồng, tƣơng tứng với tỷ lệ tăng 6,3%.
Tổng tài sản năm 2013 tăng chủ yếu do tăng về tài sản dài hạn và giảm tài sản ngắn hạn.
Tổng tài sản tăng vào năm 2014 so với năm 2013 với mức tăng 58.518.608.010 đồng,
tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 196,96%, tổng tài sản tăng chủ yếu là do tăng tài sản ngắn hạn,
trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm. Nhìn chung, tổng tài sản đang có xu hƣớng tăng
mạnh dần theo các năm. Đặc biệt là năm 2014, tổng tài sản tăng quá đột biến, tổng tài sản
lên đến 88.229.170.932 đồng, tăng 196,96% Công ty đã mở rộng rất nhiều về nguồn vốn,

41
trong đó nhiều nhất là tài sản ngắn hạn, riêng năm 2014 tài sản ngắn hạn tăng
60.618.081.250 đồng, tƣơng ứng với mức tăng 370%.

Phân tích kết cấu tài sản

ảng 2.2: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của chỉ tiêu tài sản

Đơn vị tính:đồng

Biến động kết


Quan hệ kết cấu( ) cấu( )
hoản
mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Tài sản
ngắn
hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 71,10 55,16 87,28 -15,94 32,12

Tài sản
dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 28,90 44,84 12,72 -15,9 -32,12

Tổng tài
sản 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 100 100 100

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014.

Kết cấu tài sản của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn từ năm 2012 đến năm
2014, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hƣớng tăng về tỷ
trọng từ 71,1% (năm 2012), giảm xuống 55,16% và tăng lên 87,28% (năm 2014), cho
thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty đƣợc đảm bảo. Còn tài sản dài hạn thì
tăng giảm không nhiều. Công ty dƣờng nhƣ chƣa đầu tƣ vào tài sản dài hạn. Cũng có thể
do ngành kinh doanh công ty chủ yếu lúc này cần nhiều tài sản ngắn hạn. Kết cấu tài sản
ngắn hạn hay tài sản dài hạn đều tăng giảm không đều qua 3 năm 2012, 2013, 2014. Đặc
biệt vào năm 2014, tài sản ngắn hạn có sự đột biến tăng nhiều.

Phân tích tài sản ngắn hạn:

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền:

42
ảng 2.3: Phân tích biến động theo thời gian của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Tiền và các
khoản
tƣơng
đƣơng 813.649.433 390.574.278 9.535.080.626 -423.075.155 9.144.506.348 -52 2341

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

ảng 2.4: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Đơn vị tính: đồng

Biến động
Quan hệ kết cấu( ) kết cấu ( )
hoản
mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Tiền và các
khoản
tƣơng
đƣơng 813.649.433 390.574.278 9.535.080.626 4,09 2,38 12,38 -1,71 9,99

Tài sản
ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 100 100 100

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền có nhiều biến động từ năm 2012 đến năm 2014.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền giảm mạnh vào năm 2013 với mức giảm -
423.075.155 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 52%, lại đột ngột tăng mạnh vào năm 2014
với mức tăng 9.144.506.348 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 2341%. Trong 3 năm: năm
2012, 2013, 2014 tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài
sản ngắn hạn. Điều này sẽ có thể gây khó khăn trong việc thanh toán nhanh của công ty.

43
Các khoản phải thu:

ảng 2.5: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản khoản phải thu

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Các khoản
phải thu 18.272.590.411 13.689.306.035 24.318.052.184 -4.545.171.376 10.628.746.149 -24,93 77,64

Nguồn: ảng cân đối toán năm 2013 và năm 2014

ảng 2.6: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các khoản phải thu

Đơn vị tính: đồng

Quan hệ kết Biến động


cấu( ) kết cấu( )
hoản
mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Các
khoản
phải thu 18.272.590.411 13.689.306.035 24.318.052.184 91,75 83,53 31,58 8,21 51,95

Tài sản
ngắn
hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 100 100 100

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Các khoản phải thu từ năm 2012, 2013, 2014 có xu hƣớng giảm về tỷ trọng trong tài sản
ngắn hạn. Năm 2012 giảm với mức giảm -4.545.171.376 đồng, ứng với tỷ lệ giảm
24,93%. Năm 2014 tăng với mức tăng 10.628.746.149 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 77,64%.
Các khoản phải thu giảm cả tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn từ 91,75% (năm 2012), xuống
83,53% (năm 2013) và xuống 31,58% (năm 2014), đây là chuyển biến tích cực. Chứng
tỏ công ty đã có chính sách thu hồi nợ hợp lý cũng nhƣ quản lý tốt các khoản phải thu.
Năm 2014 với mức nguồn vốn tăng cao, doanh thu cao, tuy nhiên các khoản phải thu lại

44
tăng ít hơn mức tăng của doanh thu và nguồn vốn. Đây là dấu hiệu rất tốt cho doanh
nghiệp lúc này. So với năm 2012, doanh thu năm 2014 tăng hơn 45 tỷ đồng nhƣng khoản
phải thu chỉ tăng khoảng 6 tỷ đồng.

Hàng tồn kho:

ảng 2.7 Phân tích biến động theo thời gian của hàng tồn kho

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Hàng
tồn
kho 563.172.452 1.638.213.534 19.489.869.621 1.075.041.082 17.851.656.087 190,89 1089,70

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

ảng 2.8: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của hàng tồn kho

Đơn vị tính: đồng

Biến động
Quan hệ kết cấu( ) kết cấu( )

hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Hàng tồn
kho 563.172.452 1.638.213.534 19.489.869.621 2,83 9,99 25,30 7,16 15,31

Tài sản
ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 100 100 100

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Hàng tồn kho đang tăng dần qua các năm 2012, 2013, 2014. Năm 2013 với mức tăng
1.075.041.082 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 190,89% và tăng cả về kết cấu trong tài sản ngắn
hạn từ 2,83% (năm 2012) lên 9,99% (năm 2013). Năm 2014 với mức tăng
17.851.656.087 đồng, tỷ lệ tăng 1089,70% và kết cấu tăng từ 9,99% (năm 2013) lên
25,30 % (năm 2014 ). Kết cấu hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản
ngắn hạn vào năm 2014, cũng nhƣ trong tổng tài sản. Hàng tồn kho bị ứ đọng, cộng với

45
kết cấu tiền mặt trong tài sản ngắn hạn là khá thấp sẽ ảnh hƣởng xấu đến khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn.

Phân tích tài sản dài hạn:

ảng 2.9: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản dài hạn

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Tài sản
cố định 8.076.724.467 8.364.111.599 10.053.114.216 287.387.132 1.689.002.617 3,56 20,19

Các
khoản
đầu tƣ
tài chính
dài hạn
và khác 0 4.958.828.128 1.170.352.276 - -4.788.475.852 - -80,36

Tài sản
dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 5.246.215.260 -2.099.473.235 64,95 -15,76

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

ảng 2.10: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tài sản dài hạn

Đơn vị tính: đồng

Biến động kết


Quan hệ kết cấu( ) cấu( )
hoản
mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Tài sản
cố định 8.076.724.467 8.364.111.599 10.053.114.216 100 62,78 89,57 -37,2 26,79

Các
khoản
đầu tƣ
0 4.958.828.128 1.170.352.276 0 37,22 10,43 37,22 -26,7
tài chính

46
dài hạn

Tài sản
dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 100 100 100

Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Căn cứ vào tài sản dài hạn đang có xu hƣớng tăng qua vào năm 2013 nhƣng giảm
vào năm 2014. Tài sản dài hạn năm 2013 tăng với mức tăng 5.246.215.260 đồng, tỷ lệ
tăng 64,95% và giảm -2.099.473.235 đồng vào năm 2014, tỷ lệ giảm 15,76 %. Tài sản
dài hạn năm 2014 giảm so với năm 2013 là do giảm các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn.
Kết cấu tài sản cố định chiếm tỷ trọng toàn bộ trong tài sản dài hạn trong năm 2012, năm
2013 và năm 2014, có xu hƣớng giảm nhƣng không đáng kể. Điều này cho thấy trong 2
năm: 2013 và 2014 hầu nhƣ công ty không có đầu tƣ mua sắm tài sản cố định. Qua 3
năm: 2012, 2013, 2014 công ty không có biến động nhiều về việc đầu tƣ vào các khoản
đầu tƣ tài chính dài hạn và tài sản cố định.

Phân tích biến động về quy mô và kết cấu nguồn vốn:

Đánh giá chung về tình hình biến động nguồn vốn:

Bảng 2.11: Phân tích biến động theo thời gian của nguồn vốn

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Nợ phải
trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 -1.603.843.706 45.226.094.069 -8,3 255,68

Vốn chủ
sở hữu 8.657.799.429 12.021.729.397 25.314.243.340 3.363.929.968 13.292.513.943 38,85 110,57

Nguồn
vốn 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 1.760.086.262 58.518.608.012 6,30 196,96

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

47
Năm 2013, nguồn vốn tăng 1.760.086.262 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 6,3%, do giảm
nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu. Và tiếp tục tăng vào năm 2014 với mức tăng đột biến
là 58.518.608.012 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 196,96 %, nguồn vốn tăng là do tăng vốn
chủ sở hữu và tăng nợ phải trả. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu có xu hƣớng tăng dần theo
thời gian. Vốn chủ sở hữu liên tục tăng, đây là dấu hiệu tốt. Nhìn chung, nguồn vốn biến
động nhiều vào năm 2014

Phân tích kết cấu nguồn vốn:

Phân tích nợ phải trả:

Bảng 2.12: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ phải trả

Đơn vị tính: đồng

Biến động kết


Khoản Quan hệ kết cấu ( ) cấu ( )

mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Nợ
phải
trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 69,02 59,54 71,31 -9,48 11,77

Nguồn
vốn 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 100 100 100

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Nợ phải trả năm 2013 giảm 1.603.843.706 đồng, tỷ lệ giảm 8.3%; năm 2014 tăng
45.226.094.069 đồng, tỷ lệ tăng 255,68% và tỷ trọng nợ phải trả năm 2012(69,02%), năm
2013 (59,54%) giảm 9,48%, năm 2014 (71,31%) tăng 11,77% , những tỷ lệ tăng, giảm
này đáng kể. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, sẽ ảnh hƣởng chƣa tốt
đến việc đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty. Nợ phải trả tăng liên tục qua 3 năm
2012, năm 2013 và năm 2014. Đặc biệt năm 2014 tăng quá cao. Tuy nhiên bên cạnh đó là
mức tăng vốn chủ sở hữu tƣơng ứng. Có thể do ngành kinh doanh của công ty đòi hỏi tỷ
lệ tƣơng đối cao. Nhƣng cho dù là nguyên nhân gì thì cũng cần xem xét kỹ khi sử dụng
đòn bẩy tài chính cao nhƣ vậy để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. nhƣng hiện với mức
doanh thu và lợi nhuận tƣơng đối cho thấy sử dụng nợ của công ty có hiệu quả.

48
Phân tích nợ ngắn hạn:

Bảng 2.13: Phân tích biến động theo thời gian của nợ ngắn hạn

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Nợ
ngắn
hạn

17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258 -4.603.843.706 44.583.795.735 -26,7 352,9

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Bảng 2.14: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ ngắn hạn

Đơn vị tính: đồng

Biến động kết


hoản Quan hệ kết cấu( ) cấu( )

mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Nợ
ngắn
hạn 17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258 89,34 71,41 90.94 -17,9 19,53

Nợ
phải
trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 100 100 100

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Từ bảng 2.14 kết quả phân tích trên, cho thấy nợ ngắn hạn đang giảm từ năm 2012 qua
năm 2013 nhƣng lại tăng từ năm 2013 đến 2014. Năm 2013 giảm 4.603.843.706 đồng, tỷ
lệ giảm 26,7%, năm 2014 tăng đột biến là 44.583.795.735 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng
49
352,9%. Căn cứ vào bảng 2.14 ta thấy: nợ ngắn hạn chiếm gần nhƣ toàn bộ nợ phải trả
của công ty. Đây sẽ là gánh nặng cho tài sản ngắn hạn của công ty trong việc đảm bảo
khả năng thanh toán .

Phân tích nợ dài hạn:

Bảng 2.15: Phân tích biến động theo thời gian của nợ dài hạn

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Nợ dài hạn 2.056.000.000 5.056.000.000 5.698.298.334 3.000.000.000 642.298.334 145,9 12,7

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Bảng 2.16: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ dài hạn

Đơn vị tính: đồng

Biến động kết


Quan hệ kết cấu ( ) cấu ( )
hoản
mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Nợ dài hạn 2.056.000.000 5.056.000.000 5.698.298.334 10,66 28,58 9,05 17,92 -19,5

Nợ phải
trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 100 100 100

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013và năm 2014

Ta thấy nợ dài hạn đang có xu hƣớng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nợ phải trả. Cụ thể, năm 2012 nợ dài hạn tăng 3.000.000.000 đồng, tỷ lệ tăng 145,9% và
năm 2014 tăng 642.298.334 đồng, tỷ lệ tăng 12,7%. Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng 10.66%
năm 2012, 28,58% năm 2013 (tăng 17,92%), 9,05% năm 2014 (giảm 19,5%)

50
Phân tích vốn chủ sở hữu:

Bảng 2.17: Phân tích biến động theo thời gian của tổng vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)
hoản
mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Tổng
vốn
chủ sở
hữu 8.657.799.429 12.021.729397 25.314.243340 3.363.929968 13.292.513943 38,85 110,6

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Bảng 2.18: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tổng vốn chủ sở hữu

Quan hệ kết cấu Biến động


(%) kết cấu ( )
hoản
mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014

Tổng
vốn
chủ sở -
hữu 8.657.799.429 12.021.729.397 25.314.243.340 30,98 40,46 28,69 9,48 11,77

Nguồn
vốn 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 100 100 100

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tổng vốn chủ sở hữu đang tăng dần qua các năm: năm 2013 tăng 3.363.929.968
đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 38,85%, năm 2014 với mức tăng 13.292.513.943 đồng, tƣơng
ứng tỷ lệ tăng 110,57%. Về tỷ trọng chiếm 30,98% năm 2012, tăng lên 40,46% năm 2013
(tăng 9,48%), và giảm xuống còn 28,69% năm 2014 (giảm 11,77%). Mặc dù tỷ trọng
năm 2014 tăng so với năm 2012 nhƣng tổng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng cộng nguồn vốn của công ty.

51
2.2.1.2 Phân tích bảng Kết quả hoạt đông kinh doanh

Do bảng cân đối kế toán chỉ cho chúng ta thấy đƣợc tại thời điểm lập bảng công
ty đang sở hữu các loại tài sản nào, các nguồn vốn nào đã hình thành nên tài sản đó và
quy mô hoạt động của công ty đó . Nhƣng bảng cân đối kế toán không chỉ ra cho chúng
ta thấy đƣợc kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán thu đƣợc bao nhiêu doanh thu bán
hàng, các chi phí đã chi ra liên quan để có đƣợc doanh thu đó cũng nhƣ nghĩa vụ nộp thuế
và mức lãi ( lỗ) của công ty trong kỳ ra sao nhƣng phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh ta sẽ nhận diện rõ đƣợc khía canh này. Chính vì lý do này mà chúng ta cần nghiên
cứu bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là cốt lõi của vấn đề khi
phân tích tín dụng bởi mục tiêu cuối cùng cũng là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp
đạt đƣợc.

Phân tích doanh thu:


Bảng 2.19: Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)

hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

DT bán hàng

cung cấp dịch
vụ 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624 43.445.420.996 2.286.993.889 121,02 2,88

Các khoản
giảm trừ
DT - - - - - - -

DT thuần
về bán hàng

cung cấp dịch
vụ 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624 43.445.420.996 2.286.993.889 121,02 2,88

52
DT hoạt động
tài chính 366083910 147.181.339 33.310.448 -218.902.571 -113.870.891 -59,8 -77,37

Thu nhập khác 7400000 60.909.090 26.612.160 53.509.090 -34.296.930 723 -56,3

Tổng DT 36.272.598.649 79.552.626.164 81.691.452.232 43.280.027.515 2.138.826.068 119,31 2,69

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014

Qua biến động theo thời gian cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2013 tăng 121,02%, mức tăng 43.445.420.996 đồng, năm 2014 tăng 2.286.993.889 đồng,
tức tăng 2,88% và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng tƣơng ứng.
Điều này do các khoản giảm trừ doanh thu ( cụ thể là hàng bán bị trả lại) không có. Cho
thấy hàng hóa, sản phẩm công ty rất tốt.

Năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính (thu từ lãi tiền gửi, tiền cho vay) giảm
218.902.571 đồng, giảm 59,8% so với năm 2012. Sang năm 2014, tình hình hoạt động tài
chính của công ty cũng chƣa đƣợc cải thiện, bằng chứng là tiếp tục giảm với mức giảm
113.870.891 đồng, tỷ lệ giảm 77,37 % so với năm 2013. Trong khi đó, thu nhập khác
năm 2013 tăng 53.509.090 đồng, tỷ lệ tăng rất cao đến 723% so với năm 2012, năm 2014
giảm mạnh, mức giảm 34.296.930 đồng, tỷ lệ giảm 56.3 %.

Bất chấp sự khó khăn của nền kinh tế năm 2013, năm 2014, nhƣng tình hình
doanh thu của công ty vẫn chuyển biến theo hƣớng tích cực, tổng doanh thu năm 2013
tăng 43.280.027.515 tƣơng ứng tăng 119.31% và năm 2014 tăng 2,69 % tƣơng ứng
2.138.826.068 đồng so với năm 2013.

Phân tích chi phí :

Bảng 2.20: Phân tích biến động theo thời gian của chi phí

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)

hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Giá vốn
hàng bán 34.301.113.992 72.804.396.964 72.158.619.090 38.503.282.972 -645.777.874 112,25 -0,89

53
Chi phí
tài chính 4.349.326.894 1.021.116.373 1.143.624.685 -3.328.210.521 122.508.312 -76,52 11,99

Chi phí
bán hàng 0 0 0 0 0 - -

Chi phí quản



doanh nghiệp 837.581.570 1.585.524.048 3.559.203.708 747.942.478 1.973.679.660 89,29 124,48

Chi phí khác 8.705 54.690.471 19.277.374 54.681.766 -35.413.097 628165 -64,75

Tổng chi phí 39.488.031.161 75.465.727.856 76.880.724.857 35.977.696.695 1.414.997.001 91,11 1,86

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014

Năm 2013 giá vốn hàng bán tăng 38.503.282.972 tƣơng ứng tỷ lệ tăng 112,25%
với tốc độ thấp hơn doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (121,02%), đây là
một hiện tƣợng rất tốt. Năm 2014, giá vốn hàng bán giảm 645.777.874 đồng, tỷ lệ giảm
thấp 0,89%, nhƣng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng
2.286.993.889 (2,88%), điều này là điều rất tốt cho công ty. Chi phí tài chính (chi phí lãi
vay) có xu hƣớng giảm . Cụ thể năm: 2013 giảm 3.328.210.521 tƣơng ứng giảm 76,52%
và 2014 có tăng chút ít so với năm 2013, chứng tỏ khoản nợ vay của công ty đang giảm
dần theo thời gian.

Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đang tăng dần theo thời gian, nên sẽ ảnh
hƣởng xấu đến lợi nhuận thuần của công ty, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân, để có
biện pháp quản lý tốt các khoản chi phí này.

Chi phí khác, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí,
nhƣng lại có nhiều biến động nhất. Năm 2013, tăng 54.681.766 đồng, tỷ lệ tăng
628165%, đến năm 2014 giảm 35.413.097 đồng, tỷ lệ giảm 64,75%.

Căn cứ bảng 2.20, tổng chi phí tăng phần lớn là do tăng giá vốn hàng bán. Vì vậy,
để giảm tổng chi phí thì điều quan trọng nhất là giá vốn hàng bán luôn đƣợc kiểm soát ở
mức tối thiểu.

54
Phân tích lợi nhuận :

Bảng 2.21: Phân tích biến động theo thời gian của lợi nhuận

Đơn vị tính: đồng

Tỷ lệ tăng
Mức tăng (giảm) (giảm)

hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014

Lợi nhuận
gộp về
bán hàng

cung cấp
dịch vụ 1.598.000.747 6.540.138.771 9.472.910.534 4.942.138.024 2.932.771.763 309,27 44,84

Lợi nhuận
thuần từ
kinh doanh 691.570.393 4.080.679.689 4.803.392.589 3.389.109.296 722.712.900 490 17,71

Lợi nhuận
khác 7.391.295 6.218.619 7.334.786 -1.172.676 1.116.167 -15,87 17,95

Tổng lợi
nhuận
kế toán
trƣớc thuế 698961688 4086898308 4810727375 3387936620 723829067 484,70 17,71

Lợi nhuận
sau thuế 524.221.266 3.363.929.968 4.292.513.943 2.839.708.702 928.583.975 541,70 27,60

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014

Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2013 công ty kinh doanh rất hiệu quả nên
tất cả các khoản lợi nhuận có tỷ lệ tăng cao hơn so với năm 2012. Năm 2014 các khoản
mục: lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế của công
ty đều tăng mạnh so với năm 2013.

2.2.1.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ

Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm giải thích quỹ tiền mặt trên bảng cân
đối kế toán thay đổi do những nguyên nhân gì. Bởi vì, ngân lƣu ròng hoạt động kinh
55
doanh cộng ngân lƣu ròng hoạt động đầu tƣ và cộng ngân lƣu ròng hoạt động tài chính
đúng bẳng chênh lệch quỹ tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán. Giải
thích đƣợc chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển nào,
doanh nghiệp quan tâm đến chính sách đầu tƣ, chính sách tài trợ đến mức nào. Quan
trọng hơn là chỉ ra đƣợc tại sao có đôi khi công ty “ hoạt động có lãi nhƣng vẫn thiếu hụt
tiền” hoặc “ hoạt động bị lỗ mà tiền vẫn dƣ thừa.”. Chính vì tầm quan trọng nhƣ trên ta
tiến hành phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014.

Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh

Bảng 2.22: Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính: đồng

I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt


động kinh doanh 2012 2013 2014

1. Lợi nhuận trƣớc thuế 698.961.688 4.086.898.308 4.810.727.375

2. Điều chỉnh cho các


khoản

- Khấu hao TSCĐ 834.322.695 1.480.505.600 1.850.331.929

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá


hối đoái chƣa thực hiện

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu


tƣ -527.865.911 -100.741.914 -33.310.448

- Chi phí lãi vay 277.635.531 978.597.367 975.797.067

3. Lợi nhuận từ hoạt động


kinh doanh trƣớc thay đổi
vốn lƣu động 1.283.054.003 6.445.259.361 7.603.545.923

- Tăng, giảm các khoản


phải thu -14.938.105.821 4.138.094.925 -13.066.565.474

- Tăng, giảm hàng tồn kho -231.176.453 -1.075.041.082 -17.851.656.087

56
- Tăng, giảm các khoản
phải trả (Không kể lãi vay
phải trả, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp) 10.226.360.658 -2.128.358.008 31.548.403.667

- Tăng, giảm chi phí trả


trƣớc - 220.117.393

- Tiền lãi vay đã trả -277.635.531 -978.597.367 -975.797.067

- Thuế thu nhập doanh


nghiệp đã nộp -5.816.213 -166.417.116 -817.823.205

- Tiền thu khác từ hoạt


động kinh doanh 5.109.457.838

- Tiền chi khác cho hoạt


động kinh doanh 2.430.000.000

Lƣu chuyển tiền thuần từ


hoạt động kinh doanh -1.236.861.519 6.234.940.713 6.660.225.150

Nguồn: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng vào năm 2013 và tiếp tục
tăng vào năm 2014. Năm 2012, lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang
“dấu âm”, cho thấy “dòng tiền vào” từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho “dòng
tiền ra” từ hoạt động đầu tƣ. Năm 2013, 2014, việc kinh doanh của công ty khá thuận lợi,
khoản chênh lệch giữa tiền thu bán hàng và tiền chi trả cho ngƣời cho ngƣời cung cấp
tăng, các khoản tiền chi giảm, làm dòng tiền thuần của công ty tăng vọt, tăng khả năng trả
nợ cho công ty.

Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ:

Bảng 2.23: Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ

Đơn vị tính: đồng

II.Lƣuchuyển tiền tệ
từ hđ đầu tƣ 2012 2013 2014

57
1.Tiền chi để mua
sắm,xây dựng TSCĐ -5.721.354.545 -1.816.087.183 3.539.334.546

2.Tiền thu từ thanhlý,


nhƣợngbán TSCĐ 832.651.194 45.454.545 -

5. Tiền chi đầutƣ góp


vốn vào nơi khác - -4.958.828.128 -15.888.542.603

7.Tiền thu lãi cho vay,


cổtức 366.083.910 103.481.820 33.310.448

Lƣu chuyển tiền


thuần từ hđ đầu tƣ -4.522.619.441 -6.625.978.946 -19.394.566.701

Nguồn: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014

Qua 3 năm: 2012, 2013, 2014 lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ biến động
và có xu hƣớng giảm dần. Năm 2013, năm 2014 công ty ít quan tâm đến chính sách đầu
tƣ TSCD, chủ yếu đầu tƣ, góp vốn vào đơn vị khác.

Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính:

Bảng 2.24: Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Đơn vị tính: đồng

III.Lƣu chuyển tiền từ hoạt


động tài chính 2012 2013 2014

1.Tiền nhận góp vốn chủ sở hữu 1.250.000.000 9000.000.000

3. Tiền vay ngắn hạn,dài hạn


đƣợc nhận 6.084.587.357 7.089.328.298 26.026.950.474

4. Tiền chi trả nợ gốc vay -1.800.000.000 -7.121.365.220 -13.148.102.575

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt


động tài chính 5.534.587.357 -32.036.922 21.878.847.899

Nguồn: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014

58
Lƣu tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2013 giảm so với năm 2012. Năm
2014 để tài chuyển trợ cho việc đầu tƣ vào mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài
sản dài hạn khác, công ty đã nhận góp vốn chủ sở hữu và tiền vay ngắn hạn,dài hạn để
đáp ứng nhu cầu này. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty tăng mạnh vào
năm 2014 là do chi trả nợ gốc vay.

Dòng tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ giảm từ 5.534.587.357 đồng (năm 2012)
xuống 32.036.922 đồng (năm 2013) và tăng trở lại 21.878.847.899 đồng (năm 2014),
cho thấy khả năng thanh toán của công ty có chuyển biến tích cực.

2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính

2.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán

Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời:


Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Bảng 2.25: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán hiện thời

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440

Nợ ngắn hạn 17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258

Tỷ số khả năng thanh toán


hiện thời 1,15 1,30 1,35

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời năm sau cao hơn năm trƣớc và có xu hƣớng
tăng dần. Năm 2012 với tỷ số khả năng thanh toán hiện 1.15 lần có nghĩa là giá trị tài sản
ngắn hạn lớn hơn gấp 1.15 lần so với nợ ngắn hạn và công ty cần đến 86,96% giá trị tài
sản ngắn hạn để đủ thanh toán các khoản nợ đến hạn. Lập luận tƣơng tự trên, năm 2013
cần 76,92% (giảm 10,031% so với năm 2012) và năm 2014 cần 74,07% (giảm 2,85% so
với năm 2013) giá trị tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Cho thấy, tỷ
số này tƣơng đối tốt và đang chuyển biến tích cực. Để có thể đánh giá chính xác hơn khả

59
năng thanh toán khi các khoản nợ ngắn hạn này đến hạn trả, ta tính thêm tỷ số khả năng
thanh toán nhanh.

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:


Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Bảng 2.26: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440

Hàng tồn kho 563.172.452 1.638.213.534 19.489.869.621

Nợ ngắn hạn 17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258

Tỷ số khả năng thanh toán


nhanh 1,12 1,17 1,01

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2012, 2013, 2014 tƣơng đối cao (cao hơn
1). Với kết quả này cho thấy khả năng thanh toán nhanh khi nợ ngắn hạn của công ty đến
hạn là cao, điều này sẽ có lợi cho công ty trong việc thanh toán nếu hàng hóa không
đƣợc tiêu thụ tốt.

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền:

Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền / Nợ ngắn hạn

Bảng 2.27: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

Tiền 813.649.433 390.574.278 9.535.080.626

Nợ ngắn hạn 17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258

60
Tỷ số khả năng thanh toán
nhanh bằng tiền 0,047 0,031 0,167

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền giảm vào năm 2013 và tăng vào năm
2014, nhƣng tỷ số này qua 3 năm thấp. Công ty đã duy trì một lƣợng tiền mặt thấp nhƣ
vậy là chƣa an toàn. Nếu cần thiết cần xem xét kỹ vấn đề này, để lƣợng tiền không ảnh
hƣởng đến sản xuất kinh doanh của công ty.

2.2.2.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính

Tỷ số nợ :

Bảng 2.28: Bảng tính tỷ số nợ

Đơn vị tính: %

2012 2013 2014

Tổng nợ 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592

Tổng tài sản 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932

Tỷ số nợ 69,02 59,54 71,31

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014

Tỷ số nợ của công ty đang giảm dần năm 2012 (69,02%), năm 2013(59,54%), và
tăng lại năm 2014 (71,31%), nhƣng tỷ số nợ vẫn còn rất cao. Tổng nợ đang có xu hƣớng
tăng dần so với tổng tài sản, cũng nhƣ tổng nguồn vốn. Cho thấy khả năng tự chủ tài
chính của công ty đang giảm, phụ thuộc vào vốn bên ngoài. Và mức gánh chịu rủi ro
trong kinh doanh dịch chuyển dần sang cho bên ngoài, giảm mức an toàn cho các chủ nợ.

Tỷ số thanh toán lãi vay:

Tỷ số thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay) / Lãi vay

Bảng 2.29: Bảng tính tỷ số thanh toán lãi vay

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

61
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay 1.598.000.747 6.540.138.771 9.472.910.534

Lãi vay 434.932.694 1.021.116.373 1.143.624.685

Tỷ số thanh toán lãi vay 3,67 6,4 8,28

Nguồn: Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014

Tỷ số thanh toán lãi vay qua 3 năm: 2012, 2013, 2014 đều tăng và tỷ số này rất
cao trong hai năm: năm 2013 và năm 2014. Đây là chuyển biến tích cực, chứng tỏ nguồn
vốn vay đã đƣợc công ty sử dụng hiệu quả trong 3 năm qua và năm sau lại tốt hơn năm
trƣớc.

2.2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động

Kỳ thu tiền bình quân:


Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu trung bình x 360)/ Doanh thu thuần

Bảng 2.30: Bảng tính kỳ thu tiền bình quân

Đơn vị tính: ngày

2012 2013 2014

Các khoản phải thu 18.272590411 13.689.306.035 24.318.052.184

Doanh thu thuần 35.899.114.739 79344535.735 81.631.529.624

Kỳ thu tiền bình quân 182,86 62,11 107,24

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013,2014

Kỳ thu tiền bình quân năm 2012 là 182,86 ngày, năm 2013 là 62,11 ngày (giảm
120,75 ngày), năm 2014 là 107,24 ngày (tăng 45,13 ngày) cho thấy công tác thu hồi các
khoản phải thu của công ty khá chậm, tăng rủi ro tín dụng, tăng nguy cơ mất vốn, nhƣng
cũng tăng khả năng thu hút việc mua hàng của khách hàng. Có thể do đặc trƣng của
ngành nghề kinh doanh mà công ty bán chịu nhiều.Tùy từng đối tƣợng khách hàng lớn
hay nhỏ và việc thanh toán của khách hàng tốt hay xấu mà công ty có chính sách bán
hàng phù hợp.

Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho

62
Bảng 2.31: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

Doanh thu thuần 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624

Hàng tồn kho 563.172.452 1.638.213.534 19.489.869.621

Vòng quay hàng tồn kho 63,74 48,43 4,19

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm
2013 và năm 2014

Vòng quay hàng tồn kho năm 2013 giảm so với năm 2012 và năm 2014 lại tiếp tục
giảm so với năm 2013. Điều này cho thấy công ty sử dụng hàng tồn kho chƣa tốt, chƣa
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một điểm yếu của DN.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ thuần

Bảng 2.32: Bảng tính hiệu quả sử dụng TSCĐ

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

Doanh thu thuần 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624

Tài sản cố định thuần 8.076.724.467 8.364.111.599 10.053.114.216

Hiệu suất sử dụng tài sản cố


định 4,44 9,49 8,12

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm
2013 và năm 2014

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng, điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định
của công ty tốt. Công ty đã có biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của tài sản cố
định. Nhƣ đã phân tích ở trên, trong năm 2013 và năm 2014 doanh nghiệp đầu tƣ vào tài
sản cố định không nhiều, doanh thu tăng làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng.
Vì vậy cần đầu tƣ thêm tài sản cố định để mạng lại lợi nhuận cao hơn.

63
Vòng quay tài sản:

Bảng 2.33: Bảng tính vòng quay tài sản

Đơn vị tính: lần

2012 2013 2014

Doanh thu thuần 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624

Tổng tài sản 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932

Vòng quay tài sản 1,28 2,67 0,93

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2013 và năm
2014

Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2012 cứ 1 đồng tổng tài sản bỏ ra mang lại
1,28 đồng doanh thu thuần, năm 2013 cứ 1 đồng tổng tài sản bỏ ra mang lại 2,67 đồng
doanh thu thuần (tăng 1,39 đồng) và đã giảm vào năm 2014, cứ 1 đồng tổng tài sản bỏ ra
mang lại 0,93 đồng doanh thu thuần, đây là chuyển biến chƣa tốt. Kết hợp với các tỷ số
tài chính ở trên có thể cho ta kết luận là: nguyên nhân chủ yếu làm cho vòng quay tài sản
năm 2013 tăng cao, là do hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao.

2.2.2.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi

Doanh lợi tiêu thụ (ROS):


ROS = ( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100

Bảng 2.34: Bảng tính doanh lợi tiêu thụ

Đơn vị tính: %

2012 2013 2014

Lợi nhuận sau thuế 524.221.266 3.363.929.968 4.292.513.943

Doanh thu thuần 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624

ROS 1,46 4,24 5,26

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2013 và năm 2014

Mức doanh lợi tiêu thụ tăng mạnh vào năm 2013 so với năm 2012, năm 2014 tăng nhẹ
so với 2013, lợi nhuận sau thuế tăng là do doanh nghiệp tăng mức doanh thu tiêu thụ,

64
trong khi đó chi phí của công ty cũng tăng. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý tốt
hơn nữa các loại chi phí nhằm giảm thấp chi phí để gia tăng mức sinh lời.

Doanh lợi tài sản (ROA):


ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100

Bảng 2.35: Bảng tính doanh lợi tài sản

Đơn vị tính: %

2012 2013 2014

Lợi nhuận sau thuế 524.221.266 3.363.929.968 4.292.513.943

Tổng tài sản 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932

ROA 1,88 11,32 4,87

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2013
và năm 2014.

Doanh lợi tài sản của công ty tăng cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty tốt
hơn, đây là chuyển biến tốt. Điều này có thể đƣợc chứng minh rõ hơn qua hai tỷ số doanh
lợi tiêu thụ và vòng quay tài sản tăng nghĩa là khả năng sinh lời của công ty tăng và việc
tổ chức sử dụng tài sản của công ty khá tốt.

Doanh lợi vốn tự có (ROE):

ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100

Bảng 2.36: Bảng tính doanh lợi vốn tự có

Đơn vị tính: %

2012 2013 2014

Lợi nhuận sau thuế 524.221.266 3.363.929.968 4.292.513.943

Vốn chủ sở hữu 8.657.799.429 12.021.729.397 25.314.243.340

ROE 6,05 27,98 16,96

Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2013 và
năm 2014.

65
Doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2013 tăng 21,93% so với năm 2012, năm 2014
giảm 11,02% so với năm 2013, nếu so sánh với doanh lợi tài sản thì doanh lợi vốn tự có
cách xa, điều đó làm cho khoảng cách của doanh lợi vốn tự có đƣợc mở rộng. Đây là một
trong những chỉ tiêu đƣợc quan tâm nhiều khi các nhà đầu tƣ muốn đầu tƣ vào một doanh
nghiệp nào đó. Doanh lợi vốn tự có tăng cho thấy tình hình kinh doanh của công ty phát
triển tốt.

2.2.2.5 Phân tích tài chính Du Pont

Tình hình tài chính doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể. Vậy nên giữa các tỷ số tài
chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Trong đó, tỷ số doanh lợi vốn tự có là nhân tố
đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm khi đầu tƣ vào công ty. Dùng phƣơng pháp phân tích
Dupont để thấy đƣợc các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2013,
năm 2014.

1
Vòng quay tài sản x
ROE = ROS x
1 – Tỷ số nợ

1
= ROA x
1- Tỷ số nợ

Bảng 2.37: Bảng phân tích các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

ROS (%) 1,46 4,24 5,26

Vòng quay tài sản (lần) 1,28 2,67 0,93

ROA (%) 1,88 11,32 4,87

Tỷ số nợ (%) 0,69 0,60 0,71

ROE (%) 6,05 27,98 16,96

66
Dựa vào bảng phân tích trên, dễ nhận thấy ROE năm 2013 tăng lên đáng kể so với
năm 2012 là do ROA tăng, trong đó, ROA tăng là do tăng vòng quay tài sản và giảm
ROS . Năm 2014, ROE lại giảm, do ROA giảm (còn tỷ số nợ thì lại tăng), trong đó, ROA
tăng là do ROS và vòng quay tài sản giảm. Nhƣ vậy, các yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất
đến ROE của công ty là ROS, vòng quay tài sản và tỷ số nợ. Do đó, để nâng cao hiệu quả
tài chính công ty cần có chính sách cụ thể đối với các yếu tố cấu thành lên các tỷ số trên.

67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH
T I CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO

3.1. Nhận xét tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo

3.1.1 Ƣu điểm:

Qua phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo ta
thấy đƣợc thực trạng tài chính cũng nhƣ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm 2012, 2013, 2014 nhƣ sau:

an Giám Đốc năng động, nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các phòng
chức năng Công ty có nghiệp vụ, phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên có
chuyển biến tích cực theo hƣớng làm việc có khoa học, đạt năng suất và hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao.

Qua thời gian ngắn hoạt động Công ty đã tạo đƣợc nhiều uy tín đối với khách hàng, đây
là bƣớc đầu tốt đẹp cho Công ty trên con đƣờng hoạt động kinh doanh, đây là thành quả
mà Công ty đạt đƣợc.

Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ nhiệt tình ham học hỏi, qua những gì đạt đƣợc
và không đạt đƣợc họ có thêm kinh nghiệm và sẽ tạo bƣớc nhảy cho Công ty.

Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên đƣợc chú trọng nhằm nâng cao trình độ nhân viên để
hoạt động kinh doanh phát triển tốt.

an Giám Đốc công ty đã xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với tình hình
mới hiện nay, kinh doanh những loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên đƣợc đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, thƣờng
xuyên nắm bắt đƣợc những quy định mới của nhà nƣớc và các chính sách về thuế để thực
hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm đối với nhà nƣớc.

Công ty có đƣợc rất nhiều lọai hình trong kinh doanh nhƣ bán căn hộ, chuyển giao dự án,
cho thuê mặt kinh doanh… vì vậy công ty đã tạo đƣợc thế chủ động đồng thời thuận lợi
cũng đƣợc tăng lên đáng kể.

Công ty thƣờng tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên tham gia các khoá đào tạo
nâng cao nghiệp vụ, tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức đi tham quan vào những ngày

68
nghỉ lễ… tạo cho nhân viên tinh thần thoải mái để khi bắt đầu vào công việc là mọi ngƣời
cảm thấy vui vẻ, làm việc có hiệu quả hơn.

Công ty còn thƣờng xuyên tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội nhƣ tham gia ủng hộ
đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ những gia đình nghèo để họ có thêm niền tin vƣợt qua khó
khăn.

Khả năng tự tài trợ của công ty đang đƣợc kiểm soát nhằm ngày một nâng cao khả năng
tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty còn tăng cƣờng mở rộng quy mô đổi mới trang thiết bị để nâng cao năng suất lao
động, chất lƣợng sản phẩm.
Ngoài ra còn có những yếu tố khác ảnh hƣởng tích cực đến tình hình tài chính của công
ty là:
+ Các phòng ban dần đƣợc bố trí hợp lý nâng cao hiệu quả công việc.
+ Bộ phận kế toán tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán ban hành và các sổ sách chứng
từ đƣợc giữ gìn cẩn thận, dễ kiểm soát do đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo
dõi và quản lý tình hình tài chính tại đơn vị.
+ Có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc và công tác
đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công
nhân viên trong tình hình mới luôn đƣợc chú trọng.
+ Đời sống của cán bộ, công nhân viên chức luôn đƣợc quan tâm và nâng cao, tạo
điều kiện thuận lợi để yên tâm công tác, do đó tạo nên nội lực rất lớn trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp.
3.1.2 Nhƣợc điểm và nguyên nhân:

Nhƣợc điểm

Nhƣng công ty cũng có một số nhƣợc điểm cần khắc phục:

Cơ cấu vốn của công ty trong 3 năm qua là chƣa hợp lý vì nợ phải trả chiếm tỷ trọng
rất cao trong tổng nguồn vốn, chiếm 69,02% (năm 2012), 59,54% (năm 2013), 71,31%
(năm 2014), vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 30,98% (năm 2012), 40,46% (năm 2013), 28,69%
(năm 2014). Điều này cho thấy công ty đi vay vốn quá nhiều, và cũng đồng nghĩa với
việc phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài, khả năng tự chủ tài chính thấp, công ty cần quan
tâm để giảm nguồn nợ phải trả này trong những năm tới.

69
Tỷ số nợ của công ty đang cao năm 2012, thấp xuống năm 2013 nhƣng lại cao hơn hẳn
vào năm 2014. Cơ cấu tài chính của công ty có nguồn vốn nhỏ hơn nhiều so với nợ phải
trả, dẫn đến sẽ bị động trong kinh doanh vì phụ thuộc quá nhiều từ nguồn vốn bên ngoài.

Tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng diễn biến phức tạp, các đối thủ cạnh tranh có cơ chế
hoạt động gọn nhẹ.

- Về công tác quản lý tài sản lƣu động: Đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng tài sản của đơn vị, do đó cần đƣợc quan tâm quản lý chặt chẽ. Những hạn chế
trong việc quản lý đã làm lãng phí vốn lƣu động và ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán
của công ty.
+ Công tác quản lý các khoản phải thu của công ty chƣa đƣợc tốt. Mặc dù những
chính sách trả chậm hay bán chịu là rất cần thiết trong quá trình gia tăng tiêu thụ, mở
rộng mối quan hệ mới nhƣng để lƣợng vốn này bị chiếm dụng vốn nhiều sẽ ảnh hƣởng
đến hoạt động kinh doanh không đủ vốn để trang trải dẫn đến vay mƣợn làm tăng chi phí
lãi vay phải trả.
+ Hàng tồn kho còn tồn đọng nhiều làm ảnh hƣởng đến quá trình luân chuyển vốn.
+ Các quỹ đƣợc trích lập thƣờng nhỏ hơn so với thực chi làm ảnh hƣởng đến hoạt
động của công ty có sử dụng đến các quỹ liên quan này.
Công ty hoạt động đầu tƣ kinh doanh đầu tƣ xây lắp, kinh doanh thƣơng mại vật liệu và
thiết bị xây dựng...Nên chi phí ban đầu bỏ ra khá lớn nên lợi nhuận thu đƣợc phải tính
cho chính xác đạt hiệu quả.

Bộ máy tổ chức quản lí và làm việc của Công ty chƣa đƣợc hoàn thiện.

Công ty là đơn vị kinh doanh nhiều loại hình, phải dàn trải bộ máy quản lý nên dẫn đến
khó khăn trong quản lý chuyên môn, do đó sai sót trong quá trình quản lý là điều khó
tránh khỏi.

Công ty chƣa thành lập phòng Marketing. Mặc dù công việc mang tính marketing có
thực hiện ở một số phòng ban nhƣng chƣa phát huy đƣợc hiệu quả mang tính hệ thống và
bài bản, chỉ ở dạng sơ bộ nên việc nghiên cứu mở rộng thị trƣờng còn hạn chế, công tác
quảng cáo, nghiên cứu thị trƣờng chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn do đó chƣa tạo đƣợc
doanh thu và lợi nhuận cao.

70
Công ty chƣa có bộ phận, phòng ban riêng để làm công tác phân tích tình hình tài
chính của công ty, chƣa chú trọng đến phân tích các báo cáo tài chính, chƣa thấy rõ tầm
quan trọng, vị trí của chúng trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Về công tác đầu tƣ cơ sở vật chất song song với việc đầu tƣ theo chiều sâu, để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất theo chiều sâu mà Công ty chƣa đầu tƣ nhiều cho cơ sở
hạ tầng, kho bãi, nhà xƣởng…
Nguyên nhân tồn tại các nhƣợc điểm:

Nhìn chung, Công ty đã thành lập từ đó đến nay đƣợc 6 năm hoạt động. Về thời gian,
đây là khoảng thời gian không ngắn nhƣng về mức độ kinh doanh đầu tƣ xây dựng thì
Công ty vẫn thuộc vào dạng doanh nghiệp trẻ đang phát triển lên thành một doanh nghiệp
có tầm cỡ nên cần có sự đầu tƣ tay nghề chuyên môn cao cũng nhƣ có đƣợc Ban quản trị
điều hành tài chính, điều hành công ty thật giỏi.

Ngoài ra, một số nguyên nhân còn tồn tại nhƣ sau:

- Vốn là một tiền đề vật chất không thể thiếu đƣợc đối với sự tồn tại và phát triển của
Công ty. Hiện nay, Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn kinh doanh.
- Các khoản chi phí trong Công ty có sự biến động không ổn định, đặc biệt là chi phí
tài chính tăng đồng thời cùng với giá vốn hàng bán cũng tăng theo.
- Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty thƣờng vấp phải những thủ tục rƣờm
rà. Việc huy động vốn luôn gặp phải khó khăn. Ngành đầu tƣ xây dựng, cung ứng vật tƣ
là ngành đòi hỏi một khối lƣợng vốn tƣơng đối lớn trong khi đó không phải công ty nào
cũng có đủ lƣợng vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt động của công ty mình kể cả những
công ty lớn có tầm cỡ. Do đó, công ty phải tiến hành huy động vốn cả bên trong và bên
ngoài. Song, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chủ yếu của Công ty là đi vay vốn tại các
Ngân hàng. Khi cần vay, phải lập kế hoạch trình vay lên ban Lãnh đạo Công ty duyệt sau
đó mới gửi đến Ngân hàng xin vay vốn, Ngân hàng xem xét tính khả thi của kế hoạch vay
vốn của Công ty. Vì vậy, quãng thời gian này càng bị kéo dài thì sẽ làm cho hoạt động
sản xuất kinh của Công ty bị ảnh hƣởng xấu càng lớn và ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhân khách quan:

- Đó là những biến động chung của nền kinh tế nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế chƣa
thực sự cao, nền kinh tế còn thiếu sức cạnh tranh, đầu tƣ phát triển trầm lặng và đầu tƣ
71
trực tiếp của nƣớc ngoài to lớn. Tất cả những điều này đều tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trên các mặt: đầu tƣ, xây dựng, xây lắp, cung ứng vật tƣ, …

- Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tƣ xây dựng chậm trễ
trong việc triển khai các dự án của Công ty. Bên cạnh đó dƣ âm của cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp vẫn còn.

- Giá cả thị trƣờng thƣờng xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất lƣợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
mà Công ty cung cấp.

Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty còn
gặp ít khó khăn, việc tinh giảm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân viên chƣa
thực sự triệt để. Công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị cần
phải chú trọng hơn nữa.

- Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đáng nên nhiều
khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lƣợng và số lƣợng cán bộ công nhân viên trong đơn
vị.

Nguyên nhân nhƣợc điểm về tài chính:


Khách hàng chiếm dụng vốn lớn và kéo dài, nhất là công trình có vốn ngân sách,
trong khi công ty vay vốn ngân hàng chịu lãi suất để làm. Mặt dù đòi nợ rất quyết liệt,
trong năm qua ta chỉ thu đƣợc ít giá trị nợ nần. Trái lại, nợ phải trả cho khách hàng trƣớc
đây còn trả tiếp.

Thiếu kỹ sƣ giỏi và công nhân có tay nghề khá trong khi tổ chức sản xuất còn
cồng kềnh, đội ngũ gián tiếp giảm ít, các chi phí quản lí khấu hao còn rất nặng nề.

Đấu thầu cạnh tranh giá thấp trong chi phí ngày càng tăng: vật tƣ, sắt thép, điện
nƣớc, xăng dầu…thuế đất, bảo hiểm đã tăng còn tiếp tục tăng. Khấu hao tài sản cố định
vẫn theo bài toán ngày xƣa, trong khi nhiều tài sản đã khấu hao hết hoặc cả năm không
làm gì.

Các cơ sở sản xuất của ta mang tính ỷ lại, thiếu năng động. Ngành nghề kinh
doanh vẫn còn đơn độc, khi gặp khó khăn không chuyển đổi kịp, nay muốn đầu tƣ mở

72
rộng thì thiếu vốn, sản xuất thu hẹp, các chi phí quản lý giảm ít, các chi phí cố định tăng
cao.

Trong các năm qua, công ty ta để xảy ra một số sai sót trong các khâu quản lý,
điều hành; tuy không lớn nhƣng dẫn đến lãng phí, làm tăng chi phí sản xuất. Ví dụ: chƣa
lƣờng hết đƣợc các yếu tố trong đấu thầu, bỏ giá một số công trình,… .Hiện tƣợng làm
thiếu, làm thừa, làm sai, làm hỏng một số chi tiết gia công của một số công trình do triển
khai bản vẽ, chọn mua vật tƣ hoặc do tổ chức sản xuất,…

Thanh toán nợ phải thu, nợ phải trả không dứt điểm; công nợ còn để dây dƣa kéo
dài. Một số cá nhân, tập thể và khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhƣ Công ty TNHH
Đức My...Điều đó làm tăng chi phí sản xuất, đồng thời treo chí phí qua nhiều năm; vì vậy
việc xác định lãi, lỗ hàng năm thiếu chính xác.

3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty
TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo

3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu tƣ
Thƣơng mại Sáng Tạo

Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trƣờng. Kinh tế thị trƣờng ngày càng
phát triển thì cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt, gay gắt hơn. Hiện nay Việt Nam đã là
thành viên 150 của WTO, khi hội nhập với nền kinh tế thế giới các Doanh nghiệp Việt
Nam sẽ có cơ hội phát triển, đồng thời phải đối mặt với những khó khăn, thách thức (sức
ép cạnh tranh, thuế, thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thách thức của việc hoàn
thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia, thách thức về nguồn nhân lực…). Đó
là bài toán khó cho các Doanh nghiệp hiện nay. Để hoạt động kinh doanh Công ty đạt
hiệu quả cao đòi hỏi ban quản lí Công ty phải nhạy bén, nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị
trƣờng để định hƣớng cho hoạt động kinh doanh của mình, phải tìm cách nâng cao chất
lƣợng sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu và giảm các khoản mục chi phí.

Trong giới hạn kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng cùng với tình hình thực tiễn tại
Công ty, Em xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn tình hình hoạt động kinh doanh
Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, phát triển mạnh hơn, lợi nhuận cao hơn.

Tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỉ trọng các khoản nợ, tăng khả năng sinh lời

73
Công ty phải gia tăng tỉ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh,
cải thiện khả năng thanh toán.

Qua 3 năm dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhƣng lợi nhuận ròng Công ty chƣa
đƣợc cao so với nguồn vốn Công ty bỏ ra. Với nguồn vốn hiện có, Công ty cần phải sử
dụng toàn bộ vốn và nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, thanh toán nợ khách hàng, giảm
tiền gởi Ngân hàng, tăng doanh thu để kéo theo sự tăng lợi nhuận và sự tăng lên của các
tỉ số sinh lời của Công ty.

Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

Hiện nay nhìn chung vốn của Công ty chủ yếu là vốn đi vay, các khoản phải trả
ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, trong khi đó Công ty
vẫn có khả năng thanh toán vì vậy Công ty cần lập một bộ phận theo dõi các công nợ và
khoản phải trả đến hạn để không bị trễ hẹn mà ảnh hƣởng đến uy tín của Công ty. Công
ty cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ
với Nhà nƣớc. Đồng thời, Công ty cần quản trị tốt tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho.
Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giảm lƣợng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm
dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào kinh
doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh toán, tránh tình trạng thanh toán chậm
trễ.

Thanh khoản là khả năng thanh toán những hóa đơn đáo hạn bằng tiền mặt của công ty.
Do đó, lƣợng tiền mặt mà Công ty sở hữu có tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Sau đây là các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty:

- Tài khoản chuyển khoản: cần tận dụng dạng tài khoản này trong các hoạt động tài
chính vì nó sẽ cho phép Công ty có đƣợc một khoản lợi tức từ khoản tiền mặt dôi ra sau
khi đã chi trả hoặc chuyển khoản lƣợng tiền dự trữ vào tài khoản tiết kiệm.
- Chi phí hoạt động: Định giá đúng mức chi phí cho công việc và thƣờng xuyên xét
xem có thể giảm nữa đƣợc không. Tiền thuê hoặc cho thuê bất động sản, chi phí quảng
cáo, trả lƣơng và những khoản phí dành cho các tác vụ chuyên nghiệp là những chi phí
bắt buộc nhƣng vẫn có thể cắt giảm trong suốt quá trình vận hành doanh nghiệp bên cạnh
các phí tổn về nguyên vật liệu.
- Tài sản không mang đến lợi nhuận: Những tài sản không còn sử dụng cần phải thanh
lý nhƣ máy móc, trang thiết bị văn phòng và phƣơng tiện đi lại...để tạo ra doanh thu mới.
74
- Khoản phải thu: Giám sát những khoản phải thu một cách thật hiệu quả để đảm bảo
thu hồi đƣợc những khoản cần thu sớm nhất.
- Khoản phải chi: giảm tối đa những khoản chi không cần thiết.
- Việc rút tiền của chủ sở hữu: Giám sát số lƣợng tiền bị rút ra phục vụ cho những mục
tiêu phi lợi nhuận. Xuất tiền ra quá nhiều theo những nhu cầu không thật sự cần thiết có
thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ ngân sách.
- Lợi nhuận: Cần kiểm tra tỷ suất lợi nhuận của những mặt hàng sản phẩm và dịch vụ
khác nhau của công ty một cách thƣờng xuyên. Thẩm định xem đâu là nơi có thể giảm
giá thành để góp phần duy trì hoặc tăng trƣởng doanh lợi.
- Đầu tƣ tài sản cố định

Tài sản cố định là không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất của bất kì doanh
nghiệp nào. Vì vậy việc quản lí và đầu tƣ tài sản cố định là điều cần phải quan tâm. Tài
sản cố định Công ty ít, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản Công ty. Do đó để nâng cao
năng lực sản xuất Công ty cần phải đầu tƣ vào tài sản cố định, mua thêm máy móc mới,
cải tiến quy trình sản xuất hiện tại của Công ty, giải phóng nhanh chi phí xây dựng cơ
bản đƣa tài sản vào quá trình sản xuất, sử dụng tài sản hết năng suất và hiệu quả…

Khi mua sắm tài sản cố định, Công ty cần lựa chọn phƣơng pháp tính khấu hao thích
hợp, tính khấu hao đúng và thu đủ phần giá trị tài sản đã bỏ ra. Sử dụng linh hoạt quỹ
khấu hao nhƣ nguồn tài chính bổ sung cho các khoản đầu tƣ, đổi mới công nghệ nhẳm
nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần làm giảm sự hao mòn vô hình. Định
kì Công ty nên đánh giá lại giá trị tài sản cố định phù hợp với giá cả thị trƣờng, nhƣ vậy
Công ty quản lí tốt tài sản cố định của Công ty sẽ tốt hơn, tránh sự mất giá của đồng tiền.

Đối với những máy móc, trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, không sử dụng Công ty cần tiến
hành thanh lí hoặc nhƣợng bán, vừa giải phóng mặt bằng vừa có vốn bổ sung vào hoạt
động kinh doanh.

Cải thiện công tác quản lý tài sản lƣu động:

Luôn đảm bảo cân bằng thanh toán giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

Quản trị các khoản phải thu: Để quản trị tốt các khoản phải thu, Công ty cần có
chính sách tín dụng tốt gồm: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu,
tỉ lệ chiết khấu. Theo dõi các khoản phải thu thƣờng xuyên để xác định đúng thực trạng
của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. Công ty nên có bộ phận
75
kế toán theo dõi thu hồi công nợ chuyên nghiệp thông qua lập kế hoạch lịch trình theo
dõi: nợ trong và ngoài hạn, thời gian quá hạn, uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó, phải
có chế độ đãi ngộ đối với những ngƣời làm công tác thu hồi nợ để khuyến khích họ làm
tốt nhiệm vụ của mình hơn. Hay sử dụng dịch vụ bao thanh toán (factoring)- là một
nghiệp vụ theo đó những Công ty thƣờng xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những
khoản phải thu cho một Công ty chuyên môn làm nhiệm vụ thu hồi nợ. Nhờ có sự chuyên
môn hóa việc thu hồi nợ sau khi mua lại các khoản nợ, Công ty mua nợ có thể nâng cao
hiệu suất thu hồi nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế qui mô. Về phía Công ty bán
nợ, sau khi bán các khoản phải thu sẽ khỏi bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào
sản xuất kinh doanh.

Quản trị tiền mặt: áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán trƣớc
hay đúng hạn vì nợ đƣợc thanh toán tốt thì tiền đƣa vào càng nhanh. Đầu tƣ các khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền đƣợc huy
động vào hoạt động kinh doanh.

Quản trị hàng tồn kho: trong thời gian qua, lƣợng hàng tồn kho của Công ty chiếm
tỷ trọng tƣơng đối lớn và đã gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh của Công ty.
Hàng tồn kho nhiều làm đồng vốn không đi vào hoạt động sản xuất, giảm hiệu quả sử
dụng đồng vốn của Công ty. Hiện nay có rất nhiều mô hình quản lí hàng tồn kho hiệu
quả, Công ty có thể áp dụng mô hình quyết định lƣợng đặt hàng kinh tế EOQ (Economic
Order quantity), sử dụng mô hình này để tìm mức tồn kho tối ƣu cho Công ty, giảm bớt
đầu tƣ vào kho hàng, đƣa nhanh đồng vốn vào quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn Công ty.

Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.

Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm thị trƣờng
mới. Do đó để tăng doanh số chú ý áp dụng qui trình công nghệ tiên tiến, hiện đại để
nâng cao chất lƣợng công trình, chất lƣợng tốt, đẹp, bền vững, giá cả phù hợp với giai
đoạn hiện nay và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Năm 2013, năm 2014 đạt đƣợc lợi nhuận cao hơn các năm trƣớc nhƣng còn thấp. Để
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải giảm chi phí mức tối thiểu có thể đƣợc: đối với chi
phí quản lí doanh nghiệp mặc dù giảm nhƣng chƣa cao, Công ty cần xem xét các khoản
chi phí này nhƣ hạn chế các khoản chi không cần thiết: sử dụng tiết kiệm đồ dùng văn
76
phòng phẩm. Tính toán chi phí cho phù hợp với mức doanh thu, lợi nhuận đạt đƣợc của
Công ty và phù hợp với chuyên môn của từng nhân viên, giảm bớt các loại chi phí mua
ngoài không cần thiết, lãng phí sử dụng điện nƣớc, điện thoại Công ty.

Giảm thiểu chi phí kinh doanh.

Vì chi phí là một bộ phận ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó,
muốn tăng đƣợc lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh
doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao đƣợc khả năng tài chính. Muốn vậy, lãnh
đạo công ty cần phải phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện kinh doanh tìm ra
những bất hợp lý trong khâu sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Từ đó, phân loại
chi phí trực tiếp và có kế hoạch thực hiện giảm chi phí phát sinh trong các khâu này. Vì
vậy, biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí là sự đồng lòng từ ban giám đốc đến toàn thể
cán bộ công nhân viên phải có ý thức tiết kiệm chi phí trong từng công việc và hành động
của mình để sử dụng chi phí hợp lý nhất.

Về giá vốn hàng bán: Để lợi nhuận của công ty không ngừng tăng qua các năm,
bên cạnh việc tăng doanh thu công ty cần phải áp dụng một số biện pháp nhằm kiểm soát
giá vốn hàng bán của công ty. Bắt đầu từ giảm chi phí từ khâu mua vào. Kế tiếp là việc
đƣa nguyên liệu, vật liệu vào quá trình sản xuất, phải thƣờng xuyên giám sát tất cả các
dây chuyền trong quá trình sản xuất sản phẩm, giảm lãng phí nguyên liệu, có chính sách
lƣơng phù hợp cho công nhân trực tiếp sản xuất, để động viên họ tăng năng suất làm việc,
tăng sản phẩm có chất lƣợng, giảm những sản phẩm không đạt yêu cầu phải đƣa vào sản
xuất lại. Đồng thời, công ty cũng phải giảm chi phí sản xuất chung nhƣ giảm chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,… không cần thiết. Có nhƣ vậy, mới tạo sản phẩm
với giá thành đơn vị thấp, dẫn đến sẽ làm giảm giá vốn hàng bán trong những năm kế
tiếp.
 Về chi phí bán hàng: Từ những chuyển biến theo chiều hƣớng không tốt đối
với lợi nhuận thuần, công ty cần phải hạn chế những khoản chi tiêu không cần thiết nhƣ
chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,…Chính
điều này sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
 Về chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này liên tục tăng cao qua các năm
qua. Vì vậy, công ty cần phải xem xét và xây dựng định mức các chi phí trong nội bộ.
Hiện nay, còn tồn tại nhiều công việc cá nhân đƣợc đƣa vào tận dụng trong công ty nhƣ

77
gọi điện thoại đƣờng dài liên tỉnh, điện thoại di động phục vụ cá nhân…Song song với
việc kiểm tra xem xét, phạt các phòng ban sử dụng vào mục đích cá nhân, thì cần phải có
biện pháp khen thƣởng các phòng ban, phân xƣởng sử dụng dƣới mức chi phí, làm cho
mỗi cá nhân có ý thức hơn trong việc xây dựng một tập thể công ty vững mạnh.

Các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí khác

Quản lý chi phí tốt, giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho
Công ty và cũng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể hạ thấp giá thành sản phẩm
giúp cạnh tranh trên thị trƣờng. Vì vậy, Công ty cần quán triệt các biện pháp sau:

- Tăng cƣờng giám sát, quản lý các khoản chi phí. Cần giảm thiểu các khoản chi phí
không cần thiết, đồng thời với việc quản lý các khoản chi phí nhƣ chí phí văn phòng, chi
phí tiếp khách nhƣ chi phí điện nƣớc nên tắt những thiết bị không cần đến hoặc sử dụng
hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ internet, cần cử ngƣời giám sát tất cả các cuộc gọi và
truy cập, vì hiện nay ở nƣớc ta cƣớc phí điện thoại và dịch vụ internet vẫn cao. Để giảm
khoản chi phí này, trƣớc hết Lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng
phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bởi không có vốn sẽ không có bất kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào đƣợc thực hiện. Trong thời gian tới, Công ty cần có
biện pháp để tránh tình trạng bị tồn đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Để giải quyết vấn đề
này Công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc giao trách nhiệm cho bộ
phận kế toán Công ty lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các khoản phải thu của khách
hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế đến thời hạn thanh toán thì bộ
phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản lý Công ty để họ bố trí ngƣời đi thu
nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán phải đề xuất phƣơng án giải quyết,
thu nợ cho Công ty.
- Hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây cũng là một biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
cho Công ty. Với đặc điểm là một công ty xây dựng thì giá thành sản phẩm của Công ty
đƣợc cấu thành bởi các khoản mục chi phí sau: chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi
phí sản xuất chung… Do đó muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, Công ty phải có các biện
pháp quản lý các khoản mục chi phí nói trên sao cho hợp lý.
+ Với chi phí vật liệu: Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng giá thành sản phẩm nên việc hạ thấp khoản mục chi phí này cần phải đƣợc coi

78
trọng. Nhƣng tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt nguyên vật liệu
trong từng công trình, hạng mục công trình. Mà việc hạ thấp chi phí này có nghĩa là
giảm bớt các hao hụt trong công tác bảo quản, giảm chi phí vận chuyển. Công ty
cũng nên lập các phƣơng án cải tiến, thay thế một số loại nguyên vật liệu nhằm giảm
bớt chi phí mà không ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình, hạng mục công trình.
Nhƣng có điều mà Công ty cần đặc biệt chú ý và đặt lên hàng đầu đó là chất lƣợng
của các công trình.

+ Với chi phí nhân công: Hiện nay tại Công ty, chi phí nhân công bao gồm
lƣơng chính lẫn phụ của công nhân viên chức gián tiếp và trực tiếp. Cũng giống nhƣ
các công ty xây dựng khác, để có thể đảm bảo tiến độ thi công và bàn giao đúng thời
hạn thì Công ty có sử dụng các đội xây dựng thuê ngoài. Phần lớn đó là những lao
động tự do nên việc quản lý theo dõi chắc chắn sẽ không đƣợc chặt chẽ, và có thể dẫn
đến tình trạng không trung thực trong việc chấm công và trả lƣơng cho họ. Vì vậy, để
quản lý tốt khoản chi phí này Công ty cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đội
ngũ lao động này kết hợp với việc đẩy mạnh phong trào nâng cao năng suất lao động
và ý thức trách nhiệm của ngƣời lao động trong toàn Công ty.

+ Với chi phí sản xuất chung: để giảm bớt đƣợc khoản mục chi phí sản xuất
chung, Công ty nên loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý ra khỏi giá thành sản
phẩm. Cần phải kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc của các khoản mục chi phí phát sinh,
xem nó phát sinh có hợp lý hay không. Đặc biệt là chi phí của công trình, hạng mục
công trình nào thì công trình, hạng mục công trình đó phải gánh chịu không đƣợc để
lại cho công trình, hạng mục công trình kế sau.

Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản:

- Công ty cần đƣa ra những chính sách chiết khấu, giảm giá thành sản phẩm cho phù
hợp với giá trị thị trƣờng nhằm đạt khả năng canh tranh với các công ty cùng ngành đồng
thời xem xét tính toán kỹ trong khâu dự dữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang.
Lƣợng hàng hoá tồn kho đƣợc giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân luân chuyển
và làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Việc dự trữ tồn kho lại rất cần thiết nên
Công Ty cần phải:

+ Nắm bắt nhu cầu: Tập hợp các số liệu (cả số lƣợng lẫn giá trị) về lƣợng hàng
bán ra trong thực tế, lƣợng tồn kho thực tế, đơn hàng chƣa giải quyết… Đồng thời, cùng
79
với việc quan sát động thái thị trƣờng, theo dõi kế hoạch phát triển sản phẩm mới,
chƣơng trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có những điều chỉnh và dự
báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tƣơng lai.

+ Hoạch định cung ứng: Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ, Công
ty cần đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng hàng hóa
(đầu vào) từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hƣớng thuận lợi và doanh nghiệp kinh
doanh trong môi trƣờng không nhiều biến động thì Công ty chỉ cần duy trì tồn kho ở mức
tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi hay cục diện cung cầu theo
giá thị trƣờng biến động cao thì việc tồn kho phải đƣợc tính toán kỹ.

+ Tính toán lƣợng đặt hàng: Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng hóa,
Công ty cần phải tính toán lƣợng tồn kho cần thiết. Tránh tình trạng thiếu hụt dƣ thừa
cao.

+ Xác định thời điểm đặt hàng:

Thời gian từ lúc đặt hàng đến nhận hàng: Nếu thời gian này kéo dài do nhà cung cấp
hoặc công ty vận chuyển chậm trễ, Công ty phải tính toán đo lƣờng trƣớc để không bị
động.
Nhu cầu nguyên vật liệu: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng luôn thay đổi
từng ngày. Và nhu cầu của các bộ phận sản xuất cũng thay đổi theo lịch trình sản xuất.
Do đó, nếu đặt hàng không đúng thời điểm, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu
hoặc thừa nguyên liệu.
Ngoài ra, Công ty cần phải:

- Lập kế hoạch tăng doanh thu bán chịu hoặc bán hàng trả chậm để mở rộng thị
trƣờng đồng thời ra kế hoạch quản lý chặt chẽ việc thu hồi vốn trong từng khoản thời
gian ấn định, không đƣợc để vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán.

- Lập kế hoạch theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị hao mòn
của từng loại tài sản cố định.

- Xây dựng quy chế tài chính nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định. Quy
chế tài chính nội bộ quy định nội dung, trình tự ghi nhận doanh thu, chi phí, thẩm quyền
phê duyệt đầu tƣ, điều chuyển, thanh lý, nhƣợng bán tài sản nói chung, tài sản số định nói
riêng, nhận vốn góp, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ lãi, mục đích sử dụng các quỹ, chế độ

80
kế toán, kiểm toán…Quy trình quản lý, sử dụng tài sản đề cập cụ thể đến các vấn đề tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật trong việc đầu tƣ, điều chuyển, sử dụng, bảo dƣỡng, sửa chữa,
thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định. Việc ban hành và áp dụng quy chế sẽ tạo ra sự
thống nhất, minh bạch và công khai trong quá trình thực hiện, làm tăng tính hiệu năng
của công tác quản lý, và tính hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản cố định.

- Tổ chức kế toán quản trị tài sản cố định và tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản cố định.

Các biện pháp lựa chọn cơ cấu tài chính tốt nhất:

Muốn chọn lựa cơ cấu tài chính tốt nhất, công ty cần phải chú ý tới các quy trình
hoàn thiện từ khâu tìm kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất, tiếp thị, phân
phối cũng nhƣ cách quản trị cả công ty. Mặc dù Công ty chƣa phải rơi vào tình trạng hoạt
động không hiệu quả nhƣng cũng phải cần tái cơ cấu tổ chức để công ty đạt đƣợc doanh
thu tài chính tốt nhất. Thể hiện cụ thể là:

- Tổ chức xác định chiến lƣợc và kế hoạch trong lƣơng lai.

- Nâng cao trình độ, tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Nếu sai, kém sẽ kìm hãm sự phát triển của tổ chức.

- Cơ cấu tài chính cho phù hợp, chuẩn mực và cung cấp đầy đủ các hệ thống, công cụ
kiểm soát cần thiết.

- Quản trị nguồn nhân sự cho hiệu quả. Có thể nói con ngƣời là một yếu tố có tính
chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp. Nếu sự yếu kém nảy sinh
từ vấn đề này thì cần phải đƣợc điều chỉnh kịp thời và phải có định hƣớng mang tính lâu
dài gắn bó với Công ty.

- Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức cần phải hiệu quả. Một cơ cấu tổ chức đƣợc
thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép công ty sử dụng các thông tin từ các bộ phận một
cách hiệu quả nhất, và từ đó giúp cho hoạt động phối hợp giữa các đơn vị đƣợc chặt chẽ
và lãnh đạo điều hành tốt hơn..

Các biện pháp đồng bộ khác:

Ngoài các biện pháp chủ yếu kể trên thì để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho đơn vị mình,
cần tiến hành một số biện pháp khác nhƣ:

81
- Công ty cũng cần phải bồi dƣỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là
nhân viên phòng kế toán và nhân viên tiếp thị kinh doanh. Vì hiện nay, phần lớn công tác
kế toán là đƣợc thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán cần phải thành
thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các
thông tin đƣợc nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn, còn nhân viên tiếp thị kinh doanh
có đủ năng lực chào mời khách hàng đến giao dịch mua bán. Qua đó cũng góp phần nâng
cao đƣợc năng suất lao động, nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.

- Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lƣu động. Đây đƣợc coi là
biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cũng
nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị khách hàng
chiếm dụng vốn ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế
khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần nâng
cao chất lƣợng hồ sơ dự thầu nhƣ năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công trình
xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài
chính hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán nhanh gọn, tăng vòng
quay của vốn.

- Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ lƣỡng các
yếu tố ảnh hƣởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng mang tính khả thi và
sát với thực tế. Thƣờng xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh,
đề xuất phƣơng án khắc phục những bất cập về kế hoạch phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh.

- Tăng cƣờng hơn nữa vai trò Lãnh đạo trong Công ty. Đẩy mạnh hoạt động của tổ
chức công đoàn và phong trào thi đua lao động giỏi, sáng kiến cải tiến, phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí phấn khởi góp phần thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty.

Cùng với tăng cƣờng công tác quản lí tốt tài chính doanh nghiệp, Công ty phải định ra
những chiến lƣợc và chính sách kinh doanh và không ngừng nâng cao việc phát triển
nguồn nhân lực của Công ty.

82
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh, Công ty cần kêu gọi trong đầu tƣ, huy
động vốn từ nhiều nguồn, từ nhà cung cấp, nhà đầu tƣ và các đối tƣợng cho vay. Các
công trình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ không bị tồn đọng, vòng quay vốn
nhanh hơn tạo ra nhiều thuận lợi.

Nghiên cứu thực trạng, mục đích sử dụng để có thể tƣ vấn cho khách hàng, phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng nhƣ vậy uy tín Công ty ngày càng đƣợc nâng cao,
là động lực để khách hàng tìm đến Công ty nhiều hơn.

Trong công tác Marketing tìm hiểu thị trƣờng cần nhanh nhạy nắm bắt, đón đầu đƣợc
nhu cầu thị trƣờng giúp nhà quản lí nhận định đƣợc những nhu cầu đúng đắn, đề ra
phƣơng hƣớng kinh doanh hợp lí.

Với mục tiêu sau cùng là mở rộng qui mô kinh doanh, lợi nhuận cao dù có biện pháp
nào đề ra cũng phải chú ý đến việc không ngừng tăng cƣờng quản lí, đào tạo nuôi dƣỡng
phát triển nguồn nhân lực:

Công ty phải có kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên, nâng
cao năng lực quản lí của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ hợp lí…

Công ty phải chú trọng công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm
bảo đúng ngƣời, đúng việc.

Thu hút và đãi ngộ đối với tài năng trẻ, công nhân viên ƣu tú, năng động, tích cực nhằm
để thu hút nhân tài hay khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt

Trên đây là một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng tài chính của công ty.
Hy vọng nó sẽ đóng góp phần nào cho sự phát triển của công ty trong tƣơng lai mang lại
hiệu quả cao cho công ty và góp phần vào sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế quốc gia.

3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu tƣ
Thƣơng mại Sáng Tạo

Đối với nhà nƣớc

Để tồn tại và phát triển vững mạnh, ngoài những nổ lực cố gắng của công ty thì
những chính sách và qui định của nhà nƣớc đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhà
nƣớc nên xây dựng một hệ thống luật gọn nhẹ, tránh rƣờm rà nhiều thủ tục, tránh thƣờng

83
xuyên thay đổi để tạo sự an tâm cho đối tác khi có quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp
trong nƣớc.

- Nhà nƣớc nên tìm hiểu và nắm bắt đƣợc các nhu cầu của các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản, tránh tình trạng quy hoạch đô thị không hợp lý hoặc bị treo kéo dài.

- Nhà nƣớc cần chỉnh trang đô thị, Khu công nghiệp chỉnh trang lại hệ thống giao
thông cho hợp lý.

- Nhà nƣớc nên xem xét và nắm rõ các thông tin phản hồi từ doanh nghiệp khi họ
thực hiện những qui định và nghị định mới, để sửa dổi kịp thời và hợp lý. Đẩy mạnh tiến
trình cải cách hành chánh trong tất cả các khâu làm thủ tục theo cơ cấu “một cửa một
dấu” đồng bộ và toàn diện.

- Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay trung
hạn và dài hạn với lãi suất hợp lý.

Đối với công ty:

Tiếp tục nghiên cứu và triển khai nghiên cứu thị trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng
sản phẩm và đầy mạnh thƣơng hiệu. Mạnh dạn cung cấp chi phí cho nghiên cứu thị
trƣờng và tìm kiếm khách hàng, tích cực trong việc quảng bá sản phẩm , tham gia các kỳ
hội chợ, triểm lãm để tìm kiếm đối tác, khẳng định vị thế và uy tín của công ty trên thị
trƣờng.

Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, công ty có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nƣớc. Để tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh
cũng nhƣ phát triển khả năng cạnh tranh, thì công ty nên thiết lập mối quan hệ với các cơ
quan tham tán thƣơng mại để thu thập và kiểm tra thông tin khách hàng cũng nhu nhu cầu
thị trƣờng nhằm đề ra phƣơng hƣớng hoạt động cụ thể.

Tiếp tục duy trì mối quan hệ bền vững với các đối tác lâu năm quen thuộc và có uy
tín với công ty, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới, thị trƣờng mới. Nghiên cứu những
thuận lợi, khó khăn của mình để có biện pháp phát huy thuận lợi tối đa, giảm thiểu những
khó khăn.

Chủ động hợp tác với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh.

84
Công ty nên có chính sách khen thƣởng hợp lý, nhằm khuyến khích tinh thần làm
việc các cán bộ, công nhân trong công ty để họ phát huy hết khả năng, cống hiến cho sự
thành công của công ty.

Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty, Em thấy công ty muốn đứng
vững trên thị trƣờng có nhiều đối thủ cạnh tranh, muốn phát triển mạnh và đi lên phù hợp
với xu thế của xã hội thì công ty cần xem xét lại những yếu kém mà công ty gặp phải và
tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị nữa mà công ty nên xem
xét:

 Công ty nên xem xét vấn đề lao động là yếu tố quyết định trong việc tăng hiệu quả
của công ty. Nếu sử dụng tốt đƣợc nguồn lực này sẽ tạo đƣợc lợi thế rất lớn và khả năng
cạnh tranh của công ty. Công ty nên xem xét những vấn đề sau:
 Công ty nên tạo hộp thƣ góp ý để những nhân viên có thể phản ánh những điều chƣa
hài lòng. Nhờ đó công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp.
 Thực hiện những chƣơng trình khuyến khích nhân viên: thƣởng cho chuyên cần, cho
những sáng tạo và ý kiến hay trong kinh doanh…
 Xem xét và sắp xếp lao động trong công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực
chuyên môn của từng ngƣời.
 Cố gắng bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách công ty phát hành tăng vốn
điều lệ để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và các loại hình dịch vụ khác.
 Muốn kinh doanh có hiệu quả cao, công ty cần phải tìm ra phƣơng thức hiệu quả
nhất để thu hút khách hàng nhiều hơn nữa. Đồng thời rà soát lại danh mục đầu tƣ, xác
định nhũng dự án cần ƣu tiên thực hiện và những dự án có hiệu quả tốt để tập trung
nguồn vốn, hoàn thành đúng tiến độ.
 Xây dựng thƣơng hiệu, tăng cƣờng quảng cáo về chất lƣợng dịch vụ của công ty, tạo
dựng một trang web riêng giới thiệu về công ty để có thể thu hút khách hàng.

Định kỳ công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt mạnh
cũng nhƣ mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.

Trƣớc sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trƣờng đã tạo ra bƣớc phát triển mới trong
đời sống vật chất của con ngƣời, nhu cầu về đời sống của ngƣời dân cũng đƣợc nâng dần
theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lƣợt ra đời... nhƣng gắn liền
với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn

85
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã chất lƣợng sản phẩm, ứng
dụng những công nghệ mới vào quá trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho
phù hợp với tình hình mới…

Muốn đạt đƣợc những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trƣơng đƣờng lối
đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.

Công ty đƣợc thành lập hoàn toàn phù hợp với tiến trình xã hội, định hƣớng của cả
Nƣớc. Suốt quá trình hoạt động Công ty đã không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình
hình mới. Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động của Công ty đã gặp không ít khó
khăn, trở ngại làm tổn thƣơng không nhỏ đến khả năng tài chính, Công ty đã phải nổ lực
tìm kiếm nguồn tài trợ để phù hợp với qui mô hoạt động của minh. Chính vì thế, phân
tích và tìm những biện pháp để cải thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối
với Công ty hiện nay.

- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hƣ hỏng đáng tiết, gây
lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ sản xuất, qui định trách
nhiệm cụ thể cho tổ trƣởng nếu sản phẩm hƣ hỏng, và sẵn sàng khen thƣởng nếu nhƣ họ
làm tốt so với yêu cầu.

- Thực hiện những chƣơng trình khuyến khích ngƣời lao động nhƣ: thƣởng cho
chuyên cần, thƣởng cho sáng kiến, sáng tạo trong sản xuất…

- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng
lực chuyên môn của từng ngƣời. Có kế hoạch bồi dƣỡng chuyên nghiệp cho cán bộ quản
lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi
có khả năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị mới cũng nhƣ vận dụng tốt những qui
luật kinh tế trong cơ chế thị trƣờng đã có sự cạnh tranh.

- Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực hiện tiết
kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu chi phí, tránh lãng phí là đều quan tâm thƣờng
xuyên.

- Cố gắng tăng cƣờng thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ cách
thành viên cũ. Nếu làm đƣợc điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng đáng kể, làm
giảm áp lực về lãi vay của Công ty.

86
- Mở rộng sản xuất về các địa phƣơng trong cả Nƣớc để tận dụng nguồn lao động
đang dƣ thừa với giá rẻ, chi phí mặt bằng lại thấp. Ngoài ra nếu có thể, với các nguồn lực
sẳn có Công ty nên thực hiện thêm ngành sản xuất và kinh doanh khác để phát huy tối đa
lợi thế của Công ty.

- Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt
mạnh Cũng nhƣ mặt yếu để có nhƣng giải pháp xử lý phù hợp

87
KẾT LUẬN

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới hiện nay, muốn tồn tại và phát
triển đƣợc thì các doanh nghiệp phải luôn trong tƣ thế sẵn sàng để có thể đối phó với
những biến động liên tục của nền kinh tế thế giới và trong nƣớc một cách nhanh nhạy
nhất. Đó cũng chính là những cơ hội và thử thách của các doanh nghiệp. Hội nhập giúp
DN mở rộng đƣợc thị trƣờng, cải tiến đƣợc khoa học kỹ thuật công nghệ, nâng cao tầm
nhìn... nhƣng cũng mang lại những rủi ro vô cùng lớn, mang các doanh nghiệp đến môi
trƣờng cạnh tranh vô cung khốc liệt nếu không nhạy bén có thể sẽ bị “nuốt chửng” hoặc
„đè bẹp”.

Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập quôc tế, khu vực với tốc độ khá
nhanh và mạnh mẽ. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thì Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại
Sáng Tạo cũng đang cố gắng góp phần vào công cuộc hội nhập này. Là một doanh
nghiệp vừa của VN, việc phân tích tài chính của công ty là để góp phần phục vụ cho quá
trình nhận định đánh giá, dự báo, lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại
hiệu quả cao cho công ty và góp phần vào sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo, tiến
hành thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, Em nhận thấy rằng hoạt
động phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản
trị các hoạt động của doanh nghiệp và mang lại nhiều thông tin bổ ích không những cho
nhà quản trị doanh nghiệp mà còn với nhiều đối tƣợng bên ngoài quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Khi áp dụng các lý thuyết phân tích tài chính doanh nghiệp đã đƣợc học vào phân
tích tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp thực tập, Em đã xác định đƣợc tƣơng đối những
biến động trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, tìm ra các nguyên nhân ảnh hƣởng
đến các thành phần của tình hình tài chính doanh nghiệp và xác định đƣợc mức độ ảnh
hƣởng của chúng đến tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa, khi kết thúc quá trình phân tích, Em có thể có một
cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp và đã nêu ra một vài đề xuất giúp cải thiện tình hình
tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thiếu kinh nghiệm trong việc áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn phân tích, có những điểm Em chƣa thể lý giải đầy đủ hoặc chƣa có

88
một phân tích đầy đủ và tổng quát. Vì vậy, khó tránh khỏi thiếu sót trong nội dung đƣợc
trình bày trong chuyên đề của mình. Em rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp, bổ
sung của các thầy, cô giáo cũng nhƣ của các cô, chú, anh, chị trong Công ty TNHH Đầu
tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo để có thể rút kinh nghiệm cho bản thân.
Cuối cùng, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các góp ý hữu ích của thầy
Th.S Phạm Hải Nam và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị ở Công ty TNHH
Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo đã giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Em xin
chân thành cảm ơn.

89
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

 Sách

1. Nguyễn Công Bình (2009). Phân tích các báo cáo tài chính, Giao thông vận tải.
Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2008). Phân tích tài chính. Lao động xã hội. Hà Nội

3. Trần Ngọc Thơ (2009). Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Hồ Chí Minh

4. Nguyễn Minh Kiều (2009). Tài chính doanh nghiệp căn bản. Thống Kê. Hồ Chí
Minh.

5. Nguyễn Minh Kiều (2010) . Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Lao động xã hội. Hồ
Chí Minh

6. Nguyễn Văn Ngọc (2009). Lý thuyết chung về thị trƣờng tài chính, ngân hàng và
các chính sách tiền tệ. Đại học kinh tế Quốc Dân. Hà Nội
7. Lê Văn Tề, Trần Đắc Sinh, Nguyễn văn Hà (2006). Thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam. Lao động xã hội. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Văn Tề, Huỳnh Thị Hƣơng Thảo (2011). Thị trƣờng tài chính và các định
chế tài chính trung gian. Phƣơng Đông
9. Sử Đình Thành, Vũ Thị Minh Hằng (2008). Nhập môn tài chính tiền tệ. Lao động
xã hội. Hồ Chí Minh.
10. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2011). Tài chính quốc tế. Đại học kinh tế Hồ
Chí Minh (Lƣu hành nội bộ).
11. Bùi Kim Yến, Nguyễn Minh Kiều (2011). Thị trƣờng tài chính. Lao động xã hội.
Hồ Chí Minh.
12. Bùi Kim Yến (2011) . Phân tích và đầu tƣ chứng khoán. Lao động xã hội. Hồ Chí
Minh.
 Tài liệu gốc của cơ quan thực tập:
áo cáo tài chính công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo năm
2012,2013,2014

90
Tiếng Anh

1. Frederic S. Mishkin (1992), Monney, Banking and Financial Markets.

Website

1. http://vneconomy.vn/
2. http://stox.vn/
3. http://www.cophieu68.vn/
4. http://www.hsx.vn
5. http://finance.yahoo.com/
6. http://www.bloomberg.com/
7. http://www.ssc.gov.vn
8. https://www.google.com/finance?hl=en&tab=ee

PHỤ LỤC

91

You might also like