You are on page 1of 85

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN


QUỐC TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI
NHÁNH TÂY SÀI GÒN

Sinh viên: Tạ Vũ Ngọc Hiếu


Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế
Khóa: K43
GVHD: Ths. Dương Ngọc Hồng

NĂM 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN


QUỐC TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI
NHÁNH TÂY SÀI GÒN

Sinh viên: Tạ Vũ Ngọc Hiếu


Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế
Khóa: K43
GVHD: Ths. Dương Ngọc Hồng

NĂM 2020
I

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này một cách suôn sẻ nhất, đầu tiên, tôi xin chân
thành cảm ơn sâu sắc đến trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói chung
và tập thể giảng viên khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing, đặc biệt là giảng viên
hướng dẫn Thạc sĩ Dương Ngọc Hồng – người hết lòng quan tâm đến quá trình thực
tập cũng như dẫn dắt tôi hoàn thiện bài báo cáo trọn vẹn nhất.
Ngoài ra, được thực tập tại Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn trong 10 tuần
qua chính là cơ hội vô giá để tôi được trải nghiệm và làm quen với môi trường làm
việc thực tế trước khi rời khỏi ghế nhà trường. Chính vì thế tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Ban Giám đốc công ty và các chị trong phòng ban thực tập đã
chỉ bảo, cung cấp thông tin và số liệu cần thiết cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi nhất.
Bên cạnh đó, thời gian thực tập khá ngắn ngủi cùng với việc bản thân thiếu
trình độ cũng như kinh nghiệm khi lần đầu tiên được làm việc trong môi trường văn
phòng nê bài luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa hoàn hảo.
Chính vì thế tôi thật sự hy vọng nhận được sự bổ sung và góp ý từ quý Thầy Cô và
các cán bộ, công nhân viên trong phòng ban, doanh nghiệp để tôi có cơ hội rút kinh
nghiệm, khắc phục và hoàn thiện hơn trong tương lai.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Ban Giám hiệu và toàn thể quý Thầy Cô của
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Ban Lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên của Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn thật nhiều sức khỏe
và đạt được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. Không những vậy, kính
chúc quý công ty đạt được nhiều thành tựu tốt trong hoạt động kinh doanh.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2020

Tạ Vũ Ngọc Hiếu
II

LỜI CAM KẾT


Tôi tên là Tạ Vũ Ngọc Hiếu, tác giả của khóa luận tốt nghiệp về “Nâng cao
hoạt động Thanh toán quốc tế tại Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn”. Tôi xin cam
đoan rằng luận văn tốt nghiệp này là báo cáo nghiên cứu của riêng tôi trong suốt 10
tuần qua và không sao chép từ bất cứ bài viết từ một tổ chức hay cá nhân nào khác.
Đồng thời, tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này là
trung thực và xác thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam kết của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2020

Tạ Vũ Ngọc Hiếu
III

BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP


IV

BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA GVHD


V

TÓM LƯỢC
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động TTQT diễn ra ngày càng nhiều
và chiếm vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt
tại các NHTM. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến sự thành
công của ngân hàng bởi nhiều nguyên nhân như kênh trung gian không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh tạo được lợi nhuận hấp dẫn với hoạt loạt các dịch vụ hỗ trợ kèm
theo; là môi trường học hỏi được nhiều kinh nghiệm và bài học từ các hệ thống ngân
hàng thế giới về xây dựng mô hình Thanh toán quốc tế hiện đại được ứng dụng được
công nghệ thông tin cao, tiên tiến; cũng như tạo được uy tín trên thị trường quốc tế, thu
hút được nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tại chính. Vì tầm quan trọng trên, luận văn
sẽ tập trung viết về việc đẩy mạnh hoạt động TTQT tại chi nhánh Tây Sài Gòn của
Vietcombank, cũng chính là đẩy mạnh lợi nhuận và uy tín cho hệ thống ngân hàng. Đồng
thời, luận văn được nghiên cứu với mục đích lí giải tại sao phải nâng cao hoạt động
Thanh toán quốc tế tại chi nhánh thông qua những yếu tố chủ quan tác động đến như mô
hình, biểu phí và chiến lược quản lí của ngân hàng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, hệ
thống công nghệ thông tin, uy tín và mạng lưới của hệ thống Vietcombank, và các hoạt
động hỗ trợ. Từ đó, thực trạng về hoạt động TTQT, đặc biệt tại chi nhánh sẽ được phân
tích kĩ và đưa ra các nhận xét về ưu điểm, nhược điểm, thách thức và cơ hội của chi
nhánh trong giai đoạn từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020. Với những kết quả thu
được, sáu giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế, cải thiện vấn dề doanh
số bị giảm dần như hiện nay được đưa ra, lần lượt là (1) Giải pháp hỗ trợ kinh doanh,
(2) Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và qui trình Thanh toán quốc tế, (3) Các
chính sách thu hút đối tác trong hoạt động Thanh toán quốc tế, (4) Giải pháp hỗ trợ về
công nghệ, thông tin quản lý, (5) Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
TTQT và (6) Giải pháp về quản trị rủi ro.
VI

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. I
LỜI CAM KẾT ...........................................................................................................II
BẢNG ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................... III
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA GVHD.......................................................... IV
TÓM LƯỢC .............................................................................................................. V
MỤC LỤC ................................................................................................................ VI
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ IX
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... IX
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................ IX
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. IX
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... X
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Bối cảnh thực tập và lý do chọn chủ đề ........................................................... 1
2. Phạm vi chủ đề ................................................................................................. 2
3. Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 2
4. Bố cục khóa luận .............................................................................................. 2
5. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN 3
1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank ................................................................ 3
1.1.1. Thông tin cơ bản .................................................................................... 3
1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................. 3
1.1.3. Logo, giá trị thương hiệu và bản sắc văn hóa ........................................ 4
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chính ............................................................ 4
1.1.5. Doanh thu và lợi nhuận .......................................................................... 5
1.2. Giới thiệu về chi nhánh Tây Sài Gòn ............................................................ 5
1.2.1. Thông tin sơ lược ................................................................................... 5
1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của Chi nhánh Tây Sài Gòn đối với hệ thống Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .................................................................. 6
1.2.3. Cấu trúc và chức năng của từng bộ phận ............................................... 7
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ..................................... 9
1.3. Giới thiệu về quá trình thực tập .................................................................. 10
1.3.1. Sơ lược về vị trí thực tập ...................................................................... 10
1.3.2. Công việc được giao khi thực tập ........................................................ 11
VII

1.3.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra .............................................................. 11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở
VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN ................................................... 13
2.1. Lí luận chung và phương pháp đánh giá về hoạt động thanh toán tế ......... 13
2.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế .......................................................... 13
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
.............................................................................................................. 13
2.2. Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động thanh toán quốc tế ................... 16
2.2.1. Doanh số của thanh toán quốc tế của VCB chi nhánh Tây Sài Gòn .... 16
2.2.2. Về khách hàng ...................................................................................... 17
2.2.3. Mô hình thanh toán quốc tế trong hệ thống VCB ................................ 18
2.2.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cũng như hoạt động hỗ trợ tại VCB
.............................................................................................................. 20
2.2.5. Về biểu phí ........................................................................................... 25
2.2.6. Khoa học công nghệ ............................................................................. 30
2.3. Kết quả ........................................................................................................ 31
2.3.1. Đánh giá chung về mô hình thanh toán của hệ thống VCB. ................ 31
2.3.2. Đánh giá về rủi ro khi thực hiện TTQT ............................................... 32
2.3.3. Đánh giá ưu điểm của VCB chi nhánh Tây Sài Gòn trong hoạt động
TTQT .............................................................................................................. 34
2.3.4. Đánh giá hạn chế của VCB chi nhánh Tây Sài Gòn trong hoạt động
TTQT .............................................................................................................. 35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN ..................................... 37
3.1. Định hướng phát triển trong 3 năm tới về mảng TTQT – TTTM .............. 37
3.2. Cơ hội và thách thức trong việc nâng cao hoạt động TTQT tại chi nhánh . 38
3.2.1. Cơ hội ................................................................................................... 38
3.2.2. Thách thức ............................................................................................ 39
3.3. Đề xuất giải pháp ........................................................................................ 39
3.3.1. Giải pháp hỗ trợ kinh doanh ................................................................. 40
3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và qui trình TTQT ................ 41
3.3.3. Các chính sách thu hút đối tác trong hoạt động Thanh toán quốc tế ... 42
3.3.4. Giải pháp hỗ trợ về công nghệ, thông tin quản lý ................................ 46
3.3.5. Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ TTQT ............ 47
3.3.6. Giải pháp quản trị rủi ro ....................................................................... 48
VIII

3.4. Một số kiến nghị ......................................................................................... 49


3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 49
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 50
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 54
PHỤ LỤC 1: NHẬT KÍ THỰC TẬP ....................................................................... 56
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẠO VĂN ................................................... 72
IX

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Doanh thu và lợi nhuận của Vietcombank từ năm 2016 - 2019 ..................... 5
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh tại Vietcombank –
Chi nhánh Tây Sài Gòn giai đoạn 2017- 6/2020 ............................................................. 9
Bảng 2.1. Phát triển khách hàng tín dụng và huy động vốn mới từ năm 2017 – Tháng
6/2020 ............................................................................................................................ 18
Bảng 2.2: Trách nhiệm về TTQT của Chi nhánh và Trung tâm TTTM. ...................... 19
Bảng 2.3. Biểu phí về nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu của một số ngân hàng ............. 25
Bảng 2.4. Biểu phí về nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu của một số ngân hàng .............. 26
Bảng 2.5. Biểu phí về nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu của một số ngân hàng .............. 27
Bảng 2.6. Biểu phí về L/C xuất khẩu của một số ngân hàng ........................................ 28
Bảng 2.7. Điện phí SWIFT của một số ngân hàng ........................................................ 29
Bảng 2.8. Phí chuyển ngoại tệ tại Vietcombank ........................................................... 29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh số TTQT – TTTM tại VCB chi nhánh Tây Sài Gòn ..................... 17
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn ...................... 7
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thay đổi Logo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...........................4
Hình 1.2. Vietcombank- Chi nhánh Tây Sài Gòn ngày khai trương chi nhánh ..............6
Hình 2.1. Một số chỉ tiêu áp dụng khoa học công nghệ vào trong các ngân hàng ........30
X

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Tên viết tắt Tên đầy dủ
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BCT Bộ chứng từ
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CDSC Chứng chỉ cho chuyên viên tín dụng chứng từ
CNTT Công nghệ thông tin
Eximbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
GT Giá trị
KH Khách hàng
KPIs Chỉ số đo lường hiệu quả công việc
NHTM Ngân hàng Thương mại
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương
TĐ Tối đa
TMCP Thương mại cổ phần
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TT Tối thiểu
TTQT Thanh toán quốc tế
TTTM Tài trợ thương mại
UCP Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
URC Quy tắc thống nhất nhờ thu
URR Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng
chứng từ
VCB/ Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
YCXL Yêu cầu xử lí
1

MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh thực tập và lý do chọn chủ đề
Trong quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, các hoạt động
đầu tư, xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng nhiều và không kém phần trọng yếu trong việc
thúc đẩy và phát triển đất nước. Bên cạnh đó, một hoạt động luôn diễn ra song song,
kèm theo đó chính là thanh toán quốc tế. Đây không phải là một hoạt động mới lạ nhưng
vẫn là một công cụ không thể thiếu trong việc chi trả tiền tệ. Dựa vào bản chất của thanh
toán quốc tế, các phương thức không chỉ cần nắm vững ở các doanh nghiệp liên quan
đến hoạt động buôn bán hàng hóa dịch vụ với nước ngoài mà còn đặc biệt quan trọng
trong ngân hàng. Bởi vì thông qua đó, ngân hàng đã xây được một mô hình TTTM với
các sản phẩm dịch vụ liên quan đến TTQT như bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, bao thanh
toán, … đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận đáng kể từ hoạt
động trên. Không những vậy, TTQT giúp ngân hàng tạo và mở rộng thêm nhiều mối
quan hệ khách hàng trong và ngoài nước, gia tăng uy tín cũng như độ nhận diện trên
quốc tế. Với mục tiêu “Lấy khách hàng làm trọng tâm” của bất cứ doanh nghiệp dịch vụ
nào, đặc biệt là Vietcombank, không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua việc
phát triển các sản phẩm dịch vụ mà còn buộc các ngân hàng phải cải thiện và nâng cao
qui trình thực hiện bằng cách áp dụng công nghệ kĩ thuật vào hệ thống phần mềm.
Mặc dù, Vietcombank là ngân hàng dẫn đầu về hoạt động TTQT tại Việt Nam
với sản phẩm đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt và doanh số luôn tăng theo từng năm
nhưng tại chi nhánh Tây Sài Gòn – một chi nhánh thành lập gần 5 năm, dịch vụ TTQT
– TTTM vẫn còn nhiều hạn chế khi hoạt động và doanh thu không đáng kể cũng như
liên tục bị giảm trong các năm gần đây. Điều này không những ảnh hưởng đến sự phát
triển của chi nhánh mà còn cả hệ thống. Vì vậy, luận văn sẽ tìm hiểu lí do và đưa ra
những giải pháp để cải thiện hoạt động thanh toán còn khá ít ở chi nhánh này. Việc nâng
cao hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ mang lại lợi nhuận ở mảng này mà còn góp
phần tăng lợi nhuận từ các dịch vụ kéo theo. Bởi đối với bất kì doanh nghiệp nào, nâng
cao lợi nhuận luôn là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà cả doanh nghiệp nỗ lực
để thực hiện.
2

2. Phạm vi chủ đề
Đối tượng: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank chi nhánh
Tây Sài Gòn thông qua những báo cáo tài chính, dữ liệu nội bộ của chi nhánh.
Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu từ năm 2017 đến tháng 6 - 2020.
3. Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu tập và tổng hợp thông tin: sử dụng các tài liệu, số liệu của công
ty từ các công văn của Vietcombank cũng như báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, từ các trang web của ngân hàng.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động TTQT được thực hiện tại chi nhánh
để hiểu về qui trình cũng như vấn đề mà chi nhánh đang gặp phải.
Phương pháp so sánh, phân tích: Từ những thông tin có được sẽ tiếp tục so sánh
giữa các ngân hàng khác nhau và đưa ra nhận xét chung.
4. Bố cục khóa luận
Chương 1: Tổng quan về Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn
Chương 2: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế ở Vietcombank chi nhánh Tây Sài
Gòn
Chương 3: Giải pháp để nâng cao hoạt động TTQT ở Vietcombank chi nhánh Tây Sài
Gòn
5. Hạn chế của đề tài
Việc đánh giá, phân tích còn nhiều hạn chế khi chỉ sử dụng những tài liệu thứ cấp
từ các số liệu hoạt động công ty và các thông tin trên các trang web của các ngân hàng.
Thêm vào đó, theo đối tượng nghiên cứu, những đánh giá và giải pháp có thể chỉ đúng
cho chi nhánh Tây Sài Gòn và sẽ không phù hợp cho toàn bộ hệ thống các chi nhánh
của Vietcombank.
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN


Ở chương này, luận văn sẽ nêu tổng quan về ngân hàng nhằm giới thiệu cho
người đọc hiểu về các hoạt động, dịch vụ và sản phẩm được thực hiện. Ngoài ra, chương
này sẽ nêu rõ về chi nhánh Tây Sài Gòn cũng như bộ phận và vị trí mà bản thân thực tập
suốt hơn 2 tháng qua.
1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank
1.1.1. Thông tin cơ bản
Sau hơn 57 năm trải qua các quá trình hình thành, phát triển bắt đầu từ tên Cục
Ngoại hối cho đến Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và cuối cùng là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam hay còn gọi là Vietcombank. Đây cũng là ngân hàng Nhà nước
đầu tiên được cổ phần hóa từ ngày 02/06/2008 và được niêm yết chính thức trên sàn
chứng khoán 30/06/2009 với mã là “VCB”.
Theo báo cáo thường niên của Vietcombank (2019), 111 chi nhánh với 472 phòng
giao dịch thuộc hệ thống Vietcombank đang được hoạt động rải rác gần như cả nước
chiếm đến 53/63 tỉnh. Trong đó, riêng thành phố Hồ Chí Minh đã có 18 chi nhánh, chiếm
khoảng 1/6 trong tổng số các chi nhánh. Ngoài ra, Vietcombank còn mở rộng quan hệ
trên toàn thế giới với 1.316 ngân hàng đại lý tại 102 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với mục tiêu luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động,
Vietcombank đã đạt được những kết quả được công nhận ở tầm cỡ trong nước và thế
giới, có thể kể đến một vài giải thưởng như được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam” hay Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí
The Banker công bố - đây cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đặt được.
Hơn thế nữa, Vietcombank được bình chọn xếp thứ 1 toàn ngành ngân hàng, xếp thứ 2
toàn thị trường Việt Nam và trong Top 50 doanh nghiệp Việt có thương hiệu nhà tuyển
dụng hấp dẫn nhất. Gần đây nhất, Tạp chí Forbes Việt Nam công bố là một trong 50
công ty niêm yết tốt nhất năm 2019.
1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Trong giai đoạn tiếp theo, Vietcombank sẽ tiếp tục định hướng nhằm duy trì là
ngân hàng số 1 của Việt Nam và từng bước nâng cao vị thế trong quốc tế để trở thành
một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực châu Á, và trong top 300 ngân hàng lớn nhất
thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. Để làm được điều đó,
4

Vietcombank đã đề ra các mục tiêu về chiến lược cũng như trở thành Ngân hàng số 1
bán lẻ và số 2 bán buôn, Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực, độ hài lòng
của khách hàng và chuyển đổi số, Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất, … Bên cạnh đó,
để nâng cao hình ảnh thương hiệu, ngân hàng cũng luôn đề ra các mục tiêu về an sinh
xã hội, hỗ trợ người nghèo, vùng sâu vùng xa nhằm hướng đến việc phát triển chung
của toàn xã hội.
1.1.3. Logo, giá trị thương hiệu và bản sắc văn hóa
Nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập ngân hàng (01/04/1963- 01/04/2013),
bộ nhận diện thương hiệu chính thức thay đổi sang một logo mới với độc nhất một chữ
V cách điệu giống hình trái tim. Với tông màu xanh lá chủ đạo này, thông điệp về sức
mạnh của tự nhiên, khao khát phát triển không ngừng và sự cân bằng chính là những ý
nghĩa mong muốn được truyền tải đến khách hàng. Một điều đáng chú ý nữa là chữ V
này không chỉ là viết tắt của tên ngân hàng Vietcombank, của từ tiếng anh Victory, mà
nó còn đại diện cho 6 giá trị cốt lõi thương hiệu mà ban lãnh đạo theo đuổi: Sáng tạo –
Chu đáo, tận tâm – Khác biệt – Phát triển không ngừng – An toàn, bảo mật – Kết nối
rộng. Ngoài ra, tất cả nhân viên và ban lãnh đạo toàn ngân hàng luôn muốn gìn giữ và
lưu truyền bản sắc theo thời gian, với 5 tiêu chí: Tin cậy – Chuẩn mực – Sẵn sàng đổi
mới – Bền vững – Nhân văn.
Hình 1.1. Thay đổi Logo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

(Nguồn: Website của Vietcombank)


1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chính
Ngày nay, với tư cách là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam,
Vietcombank đã nỗ lực để trở thành một ngân hàng đa năng, đa lĩnh vực cho mọi đối
tượng khách hàng từ các hoạt động truyền thống, trong nước như tín dụng, huy động
5

vốn, tài trợ dự án, … cho đến các hoạt động dịch vụ tài chính trong lĩnh vực thương
mại quốc tế. Không những vậy, ngân hàng còn phát triển mảng dịch vụ ngân hàng hiện
đại như kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử.
Các sản phẩm dịch vụ cụ thể tương ứng sau:
- Về cá nhân: Mở tài khoản, Thẻ Tiết kiệm và đầu tư, Cho vay; Chuyển và Nhận tiền.
- Về doanh nghiệp: Dịch vụ thanh toán, Trả lương tự động, Dịch vụ trả bằng Séc,
Thanh toán Billing, Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ cho vay, Thuê mua tài chính, Phát
hành trái phiếu trong nước và nước ngoài.
- Về dịnh chế tài chính: Tài trợ thương mại, Ngân hàng đại lí, Dịch vụ tài khoản, Kinh
doanh ngoại tệ và vốn, Bao thanh toán.
- Về ngân hàng điện tử: Online Banking, Mobile Banking, SMS Banking, VCB-
Money, VCB-eTopup, VCB-eTour.
1.1.5. Doanh thu và lợi nhuận
Bảng 1.1. Doanh thu và lợi nhuận của Vietcombank từ năm 2016 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh 24.886 29.406 39.278 45.730

Lợi nhuận trước thuế 8.523 11.341 18.269 23.122


Lợi nhuận sau thuế 6.851 9.111 14.622 18.526

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank năm 2019)


Trong suốt hơn nửa thế kỉ, 2019 là năm lần đầu tiên Vietcombank chạm mức 1
tỷ USD cho lợi nhuận trước thuế cũng là ngân hàng có lợi nhuận cao nhất trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam, với đó các chỉ số về doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng trên
10% so với năm trước, lần lượt là 16,4% và 26,7%. Ngoài ra, lợi nhuận thu được của
Vietcombank còn cao hơn hẳn hai ngân hàng đứng thứ 3 và 4 là Vietinbank và BIDV
trong bảng xếp hạng lợi nhuận. Thêm vào đó, ROE và ROA đều tăng mạnh so với năm
2018 lần lượt là 25.9% và 1.61%, kèm theo đó tỷ lệ nợ xấu cũng giảm chỉ còn 0,78%.
1.2. Giới thiệu về chi nhánh Tây Sài Gòn
1.2.1. Thông tin sơ lược
Vietcombank – Chi nhánh Tây Sài Gòn (tên tiếng anh: Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of Vietnam - Saigon West Branch) được thành lập vào ngày
6

10/12/2015 theo Quyết định thành lập chi nhánh (nâng cấp lên từ Phòng giao dịch Phạm
Hùng) và được đặt tại Số 321-323-325 đường Phạm Hùng, khu dân cư Him Lam, ấp 4A,
xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Qua hơn 4 năm thành lập,
Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn dần ổn định và đã gây dựng được một hệ thống
khách hàng khá lớn, phục vụ chủ yếu các đối tượng ở khu vực và các vùng lận cận xung
quanh.
Giám đốc: Hoàng Minh Hùng
Số điện thoại: (028) 3758 9297 - Số Fax: (028) 3758 9298
Mã số thuế: 0100112437-151
Ngoài ra, với tư cách là 1 trong 18 chi nhánh đại diện ủy quyền tại TPHCM, ngân
hàng cũng sẽ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khác hàng và cả các sản phẩm dịch vụ
chính của hệ thống Vietcombank.
Hình 1.2. Vietcombank- Chi nhánh Tây Sài Gòn ngày khai trương chi nhánh

(Nguồn: Vietcombank - Chi nhánh Tây Sài Gòn)


1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của Chi nhánh Tây Sài Gòn đối với hệ thống Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn là đại diện ủy quyền của VCB thực hiện
các chức năng nhiệm vụ:
- Huy động vốn từ các nguồn vốn trong và ngoài nước dưới mọi hình thức.
- Cấp tín dụng cho các tổ chức/ cá nhân bằng nội tệ/ ngoại tệ.
7

- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng (mở tài khoản; thanh toán, chuyển tiền trong
nước/quốc tế bằng tiền mặt và SEC; sao kê tài khoản; dịch vụ thẻ; đảm bảo; quản
lý tài sản; các dịch vụ ngân hàng quốc tế; kiểm đếm tiền; chuyển tiền lương theo
lô; rút tiền mặt; cung ứng dịch vụ kho quỹ…).
1.2.3. Cấu trúc và chức năng của từng bộ phận
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn

BAN GIÁM
ĐỐC

Phòng
Phòng PGD PGD
Phòng Phòng Phòng Hành chính
Dịch vụ Nguyễn Tri Lê Hồng
Khách hàng Kế Toán Tin học nhân sự và
Khách hàng Phương Phong
ngân quỹ

(Nguồn: Vietcombank - Chi nhánh Tây Sài Gòn)


 Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc có trách nhiệm chính
trong quá trình điều hành và quản lí toàn bộ hoạt động của chi nhánh, bao gồm việc giao
chỉ tiêu cho các bộ phận cho đến việc nhận chỉ tiêu từ cấp trên cũng như lập báo cáo
hoạt động kinh doanh của chi nhánh lên trụ sở chính.
 Phòng Khách hàng
Là phòng chịu trách nhiệm vè các hoạt động: Tiếp thị và phát triển quan hệ khách
hàng; Trực tiếp giao dịch với KH cũng như quản lí tài khoản theo các quy trình, chính
sách nội bộ của VCB, đầu mối tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của chi nhánh theo phân
công của lãnh đạo; Cấp tín dụng cho KH (cho vay vốn, bảo lãnh, chiết khấu, cam kết
cấp tín dụng...); Báo cáo đánh giá hoạt động của KH; Bán tất cả các sản phẩm và dịch
vụ của ngân hàng bán lẻ.
 Phòng Kế toán
Bao gồm việc thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và bộ phận
quản lí nợ; Thực hiện tổ chức, xây dựng và giám sát việc triển khai kế hoạch tài chính,
kế hoạch ngân sách của chi nhánh; Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát; Kiểm soát
8

tính tuân thủ quy chế của bộ hồ sơ cấp tín dụng; Tác nghiệp dữ liệu tiền vay, cập nhật
thông tin tài chính vào hệ thống công nghệ; Với các số liệu kế toán, báo cáo kế toán,
báo cáo tài chính phải tuân thủ một cách trung thực, kịp thời chính xác và hợp lý.
Tuy nhiên, do tính chất công việc ngày càng nhiều, bộ phận quản lí nợ trong
tương lai (dự kiến tháng 10) sẽ tách ra thành phòng Quản lí nợ, chịu trách nhiệm về các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, bảo lãnh cũng như là quản lí hồ sơ,
tài sản, thế chấp và giải ngân cùng với việc thực hiện các tác vụ trên hệ thống, đặc biệt
thực hiện tác nghiệp giải ngân để chuyển tiền đi nước ngoài.
 Phòng Tin học
Đây là phòng có chức năng quản lí hệ thống CNTT cho chi nhánh và cả phòng
giao dịch phụ thuộc, bao gồm các nhiệm vụ: Quản lí các vấn đề liên quan đến mạng và
các phần mềm CNTT; Bảo mật các dữ liệu cũng như các hoạt động giao dịch của ngân
hàng. Đồng thời, phòng cũng sẽ có trách nhiệm thiết lập, cài đặt, theo dõi, duy trì và
nâng cấp hoạt động liên tục. Nếu như xảy ra vấn đề liên quan đến thiết bị tin học, mạng
thậm chí cả cơ sở hạ tầng thì có thể liên hệ để sửa chữa và bảo trì.
 Phòng Dịch vụ khách hàng:
Được chia làm 2 tầng chuyên tư vấn, giải đáp thông tin, cung cấp và bán các sản
phẩm dịch vụ cho KH tham khảo và giao dịch. Ngoài ra, phòng này sẽ lắng nghe các
khiếu nại, thắc mắc, và phản ánh của KH để xử lí và giải quyết các yêu cầu phát sinh.
Từ đó sẽ báo cáo cho Lãnh đạo biết về ý kiến đóng góp của KH hay chủ động đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao và cải thiện hiệu quả chất lượng dịch vụ tại chị nhánh bởi đây
là phòng tiếp xúc với nhiều khách hàng nhất. Ngoài ra, phòng cũng sẽ có nhiệm vụ xử
lí yêu cầu tra soát giao dịch liên quan đến sản phẩm và dịch vụ cũng như là thực hiện
các tác nghiệp (giải ngân) theo từ các phòng ban khác đưa xuống theo qui trình và thẩm
quyền được ghi rõ trong hệ thống VCB.
 Phòng Hành chính nhân sự và ngân quỹ:
Bộ phận Hành chính nhân sự: theo dõi và đánh giá tình hình nguồn nhân lực; xây
dựng kế hoạch lao động, kế hoạch liên quan đến tuyển dụng và nhân sự cho toàn chi
nhánh; theo dõi, quản lí, rà soát và đề xuất các kế hoạch được phê duyệt; tham gia hỗ
trợ, hướng dẫn các thắc mắc cho các đơn vị liên quan đến kế hoạch nhân sự. Đồng thời,
9

nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả phần mềm hỗ trợ công tác
quản lí nhân sự.
Bộ phận Ngân quỹ có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động liênn quan đến việc giao
nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm tra, kiểm kê, bàn giao và xử lí tiền bạc, giấy tờ, ấn
chỉ quan trọng trong ngân hàng cũng như giữa mối quan hệ Khách hàng và Ngân hàng.
Ngoài ra, đây là bộ phận chịu trách nhiệm đóng mộc và giáp lai các giấy tờ để thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng.
 Phòng giao dịch:
Là đại diện theo ủy quyền của chi nhánh; trực tiếp giao dịch với KH; huy động
vốn; cấp tín dụng; hoàn thiện các thủ tục về hồ sơ và tác nghiệp với KH theo đúng thẩm
quyền và các công văn về nghiệp vụ liên quan của Vietcombank.
1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh tại
Vietcombank – Chi nhánh Tây Sài Gòn giai đoạn 2017- 6/2020
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 06/2020
Huy động vốn (tỷ đồng) 3.472 3.665 4.556 4.812
Tín dụng (tỷ đồng) 3.183 3.269 4.704 5.256
- Tín dụng bán buôn (tỷ đồng) 1.628 1.045 1.211 1.309
- Tín dụng bán lẻ (tỷ đồng) 1.555 2.224 3.493 3.947
+ Tín dụng SME (tỷ đồng) 423 551 444 407
+ Tín dụng thể nhân (tỷ đồng) 1.132 1.673 3.049 3.540
Giá trị nợ xấu (tỷ đồng) 0,10 9 86 44
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ 0% 0,26% 1,83% 0,84%
Số lượng khách hàng cá nhân mới 9.159 9.193 9.024 2.946
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) 61 99 131 193
(Nguồn: Tự tổng hợp từ Phụ lục chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của chi nhánh)
Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy tình hình kinh doanh giai đoạn 2017 - 6/2020
có sự tiến triển tích cực, cụ thể như sau: Dư nợ tín dụng tăng mạnh và tăng nhanh hơn
doanh số huy động vốn, đặc biệt là chỉ trong sáu tháng đầu năm 2020, giá trị huy động
vốn và dư nợ tín dụng đã vượt qua giá trị năm 2019 (huy động vốn sáu tháng đầu 2020
10

đạt 4.812 tỷ đồng so với 4.556 tỷ đồng hồi năm 2019, tăng 256 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng
tăng mạnh từ 4.704 tỷ đồng đến 5.256 tỷ đồng, tăng 552 tỷ đồng), điều này cho thấy
tiềm năng của chi nhánh trong nửa cuối năm 2020 sẽ có một sự tăng trưởng lớn. Trong
cơ cấu tín dụng của Chi nhánh, tín dụng thể nhân chiếm đến hơn 50% (năm 2017 khoảng
35%) tổng dư nợ tín dụng. Giai đoạn từ 2018- 2019 là giai đoạn thị trường bất động sản
trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết, doanh số cho vay mua nhà dự án của Chi nhánh năm
2019 tăng 82% so với năm 2018. Nhìn chung, tín dụng mua nhà dự án có xu hướng tăng
mạnh nhất trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh.
Mỗi năm từ năm 2017 đến hết năm 2019, lượng khách hàng cá nhân do chi nhánh
phục vụ tăng đều đặn trên 9.000 khách hàng, tuy nhiên, con số này giảm mạnh trong sáu
tháng đầu năm 2020 (2.946 khách hàng cá nhân mới) khiến cho việc giữ mức tăng số
lượng khách hàng cá nhân trên 9.000 có thể trở nên không khả quan khi kết thúc năm
2020. Đây là một tác động nặng nề của đại dịch COVID - 19 đối với hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Vì vậy, có thể nói mức tăng trưởng doanh số huy động vốn và tín
dụng trong sáu tháng đầu năm 2020 chủ yếu do khách hàng cũ của chi nhánh mang lại.
Tỷ lệ nợ xấu tăng không đáng kể trong giai đoạn quan sát (duy trì ở mức dưới
2%) và cơ cấu nợ xấu chỉ tập trung vào một số khách hàng cá nhân gặp khó khăn bất
ngờ (tai nạn, bệnh nan y, ảnh hưởng của đại dịch…) dẫn đến mất khả năng trả nợ.
Kết quả lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh giữ mức tăng trưởng trên 30%, cụ
thể năm 2018 tăng 62% so với năm 2017 (tương ứng với tăng 38 tỷ đồng). Năm 2019
tăng 32%, tương ứng tăng 32 tỷ đồng và 6/2020 tăng 47%, tương ứng tăng 62 tỷ đồng
so với năm 2019. Đây là những con số chứng thực kết quả hoạt động tương đối tốt của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Tây Sài Gòn.
1.3. Giới thiệu về quá trình thực tập
1.3.1. Sơ lược về vị trí thực tập
Trong suốt 10 tuần thực tập (03/08 – 11/10), tôi được thực tập ở vị trí xử lí các
yêu cầu về tài trợ thương mại, đặc biệt là thanh toán quốc tế tại Vietcombank chi nhánh
Tây Sài Gòn. Bởi vì số lượng các yêu cầu về thanh toán quốc tế còn khá ít ở nhánh này
nên vị trí này nằm trong phòng kế toán – bộ phận quản lí nợ. Phòng gồm 8 người, trong
đó gồm 5 người thuộc bộ phận quản lí nợ và 1 người cộng tác viên, hỗ trợ về mảng tài
trợ thương mại.
11

1.3.2. Công việc được giao khi thực tập


Các nhiệm vụ chính gồm:
- Lưu hồ sơ công ty, bao gồm có hợp động về mở L/C
- Tiếp nhận yêu cầu về L/C hay nhờ thu và xử lí, xác định đúng đó là L/C xuất
khẩu hay nhập khâu, Loại nhờ thu gì.
- Lập các yêu cầu xử lí theo từng giai đoạn (kiểm tra bộ chứng từ, giao chứng từ,
đòi tiền, tra bộ chứng từ, …)
- Tra cấm vận theo đúng yêu cầu bằng hệ thống Siron KYC
- Scan các bộ chứng từ và lưu thành file.
- In các kết quả mà bên trung tâm gửi sau mỗi lần tải lên rồi lưu lại.
- Sắp xếp các giấy tờ theo đúng hồ sơ và ngày tháng rrồi lưu hồ sơ lại.
- Đóng mộc đối với L/C nhập khẩu.
- Gặp khách hàng khi khách hàng lấy bộ hồ sơ để chỉnh sửa hay giao bộ chứng từ
cho khách.
- Thực hiện các tác vụ trên hệ thống.
Ngoài ra do công việc liên quan đến thanh toán quốc tế còn khá ít, tôi được học
thêm và hiểu thêm về các nghiệp vụ khác về tài trợ thương mại đặc biệt là bảo lãnh, làm
các hồ sơ thế chấp, phụ các chị làm nhiệm vụ giải ngân.
1.3.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra
Qua quá trình thực tập, những kinh nghiệm khi lần đầu tiên được làm việc trong
môi trường công sở là điều quý giá đối với bản thân tôi. Tại Vietcombank chi nhánh Tây
Sài Gòn, tôi được làm quen và học hỏi được nhiều kinh nghiệm với nhiều anh chị trong
các phòng ban, đặc biệt là bộ phận quản lí nợ. Nhờ đó có thể giúp tôi rèn luyện khả năng
giao tiếp với mọi người trong công ty, học hỏi thái độ và tác phong chuyên nghiệp cũng
như làm quen với tác phong, giờ giấc trong văn phòng để khi đi làm thật không bị bỡ
ngỡ. Ngoài ra, khi thực tập ở ngân hàng, kiến thức về thanh toán quốc tế được hiểu rõ
hơn và rộng hơn cũng như có cái nhìn tổng quan trong việc áp dụng những kiến thức đó
vào qui trình thực tế ở cả nghiệp vụ ngân hàng như thanh toán bằng L/C nội địa và với
doanh nghiệp cũng như chú ý những điều trong các bộ chứng từ để hoàn thành cho đúng.
Không những được nâng cao về mặt kiến thức và chuyên môn mà còn được rèn luyện
về mặt kĩ năng như các biết cách sử dụng các thiết bị văn phòng như máy in, máy scan,
12

máy photo, hay như các kĩ năng đọc hiểu thông tin bằng tiếng Anh và cách sắp xếp tài
liệu giấy tờ phù hợp. Tóm lại, việc thực tập ở Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn là
một trải nghiệm quí giá trong việc chấp hành kỉ luật nơi công sở và những bài học quí
giá từ kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Tóm tắt chương 1:
Kết thúc chương 1, luận văn đã cho thấy tổng quan về ngân hàng Vietcombank
cũng như về chi nhánh với những thành tựu đã đạt được về doanh thu, lợi nhuận.
Vietcombank chính là ngân hàng Việt Nam đầu tiên đạt lợi nhuận trước thuế là 1 tỷ
USD, một con số khá mong ước đối với nhiều ngân hàng. Bên cạnh đó, việc được thực
tập ở một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam là kinh nghiệp quí giá với bản
thân tôi.
13

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở


VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN
Trong chương 2, thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Tây Sài
Gòn sẽ được phân tích kĩ về doanh số và khách hàng cũng như các yếu tố chủ quan tác
động đến TTQT nhằm đánh giá về ưu và nhược điểm ngân hàng trong việc nâng cao
hoạt động tại VCB chi nhánh Tây Sài Gòn.
2.1. Lí luận chung và phương pháp đánh giá về hoạt động thanh toán tế
2.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế không còn là một thuật ngữ mới lạ trong thời đại toàn cầu
hóa như hiện nay, khi mà mọi hoạt động giao thương kinh tế đang diễn ra khắp mọi lãnh
thổ. Việc trao đổi, buôn bán hàng hóa, dịch vụ, đầu tư quốc tế tất sẽ phát sinh đến việc
chi trả giữa các bên tham gia ở những nước khác nhau. Tổ chức trung gian thực hiện
nghĩa vụ tiền tệ giữa các bên tham gia ở các nước khác nhau chính là nhiệm vụ cơ bản
của ngân hàng thương mại. Để khát quát rõ hơn về thuật ngữ Thanh toán quốc tế, trong
quyển Giáo trình Thanh toán quốc tế (Lê và cộng sự, 2013) đã giải thích:
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vũ tiền tệ phát sinh từ hoạt động mậu
dịch hoặc phi mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với cá nhân, tổ chức
ở quốc gia khác; hoặc giữa một quốc gia tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng.”
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Việc phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở các ngân hàng không
chỉ phụ thuộc bới những yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài ngân hàng (khách quan) mà còn
từ các yếu tố nội bộ bên trong ngân hàng (chủ quan). Vì vậy, để nâng cao hoạt động tại
Vietcombank, ta cần phải xem xét các yếu tố trên, đặc biệt phân tích những yếu tố chủ
quan.
2.1.2.1. Yếu tố khách quan
 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Đối với xu thế hội nhập và phát triển quốc tế, sự thay đổi nội bộ về ba yếu tố kinh
tế - chính trị - xã hội của bất cứ quốc gia nào cũng sẽ ảnh hưởng đến việc giao thương
giữa các nước với nhau. Nói cách khác, sự ổn định các yếu tố trên là đòn bẩy giúp cho
hoạt động kinh doanh tốt lên không chỉ đối với các cá nhân, doanh nghiệp mà còn cả
với các NHTM bao gồm cả hoạt động TTQT. Trái lại, nếu quốc gia suy thoái và bất ổn,
14

các nước khác sẽ hạn chế tham gia các hoạt động kinh tế đối ngoại với nước đó bởi sự
mất an toàn và uy tín có thể xảy ra. Chẳng hạn như, đại dịch COVID – 19 đã gây ra hàng
loạt những ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế, xã hội khi hạn chế tụ tập, mua sắm nơi đông
người và hàng loạt công ty phải tạm thời đóng cửa kéo theo nhân công bị cho nghỉ việc
để giảm bớt sự lây lan virút, tình trạng hủy hay hoãn đơn hàng vì nhu cầu giảm, …
Ngoài ra, nếu hệ số mở cửa nền kinh tế càng cao sẽ đồng nghĩa với việc có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu với nước khác. Hơn nữa,
môi trường đầu tư nước ngoài sẽ cũng sẽ được mở rộng. Điều đó sẽ kéo theo sự tăng
trưởng doanh số trong TTQT nhờ vào làm tăng sự di chuyển đồng tiền giữa các nước.
 Môi trường pháp lí
Một trong những rào cản chính của việc hội nhập quốc tế chính là một môi trường
pháp lí của mỗi quốc gia phải đáp ứng với quốc tế. Để làm được điều đó, khung pháp lí
của từng quốc gia cần được hoàn thiện sao cho phù hợp với thang đo và chuẩn mực cả
trong nước và quốc tế. Một hệ thống pháp luật đồng bộ và toàn diện sẽ là cơ sở quan
trọng cho hoạt động TTQT phát triễn cũng như việc thực thi và giải quyết tranh chấp
nếu phát sinh bởi sự khác biệt về ngôn ngữ, luật pháp, và tiền tệ sẽ gây ra nhiều khó
khăn.
 Chính sách của Nhà nước
Trong một quốc gia, bất cứ sự thay đổi chính sách nào của nào của chính phủ đều
ảnh hưởng ít nhiều đến các hoạt động kinh tế. Đặc biệt là các chính sách vĩ mô như
chính sách thuế, chính sách đối ngoại, quản lí ngoại hối, … sẽ tác động trực tiếp hay
gián tiếp đến các doanh nghiệp và NHTM. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tại
Việt Nam, Đảng và Nhà nước vẫn tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ nhằm mở rộng và chủ động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam
sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Với mục tiêu đó, Nhà nước sẽ luôn cân nhắc để
tạo điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp Việt Nam có thể phát triển ra nước ngoài và
đó cũng chính là nền tảng thúc đẩy phát triển hoạt động TTQT.
 Tỷ giá hối đoái
Sự khác biệt và chênh lệch về tỷ giá đồng tiền giữa các quốc nha khác nhau có
thể tạo ra nhiều rủi ro trong việc kinh doanh ngoại tệ và ảnh hưởng đặc biệt đến lợi
15

nhuận và giá trị của các tổ chức tín dụng, trong đó có ngân hàng. Tỷ giá hối đoái được
xác định bằng cung – cầu thị trường tiền tệ và nó ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu cũng như thanh toán quốc tế. Bởi vì việc mua hay bán ngoại tệ sẽ phải cân nhắc
cẩn thận nếu như tỷ giá hối đoái thay đổi thường xuyên, điều đó dẫn đến việc nguồn
ngoại tệ thanh toán sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
2.1.2.2. Yếu tố chủ quan
 Mô hình và chiến lược quản lí TTQT của ngân hàng
Để thực hiện hiệu quả hoạt động TTQT, một mô hình hoàn chỉnh từ Trung Ương
đến chi nhánh là điều quan trọng cần thực hiện. Bởi lẽ, với một qui trình xử lí và kiểm
soát đồng bộ sẽ giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí và rủi ro khi tác nghiệp. Đồng
thời, nhanh chóng và an toàn là những tiêu chí nhằm thu hút khách hàng bên cạnh yếu
tố về giá. Vì thế, mọi NHTM đều luôn muốn sở hữu một mô hình tốt nhất và không
ngừng cải thiện theo thời gian.
Không những vậy, chính sách phát triển của ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến
TTQT. Bởi vì, đối với những ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả thanh toán thì sẽ nghiên
cứu và ban hành những chiến lược phù hợp và phân bổ đồng tiền vào đúng nơi và đúng
lúc: như nâng cao chất lượng dịch vụ, nghiên cứu và phát triển một mô hình TTQT -
TTTM tiên tiến với những sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu KH hay có những
hoạt động tiếp thị để thu hút được nhiều KH doanh nghiệp đến với ngân hàng.
 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ TTQT
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp,
đặc biệt trong môi trương TTQT. Bởi vì đây là một hoạt động phức tạp, liên quan đến
môi trường quốc tế với nhiều thông lệ, tập quán và quy tắc khác nhau cho từng quốc gia
và thế giới nói chung. Do đó, một chuyên viên TTQT cần hội tụ những phẩm chất và kĩ
năng, chuyên môn cần có về các hoạt động, chứng chỉ TTQT như CDCS, …cũng như
khả năng ngôn ngữ đặc biệt là tiếng Anh. Ngoài ra, ngân hàng nên quan tâm và có những
buổi huấn luyện về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế để cập nhật và nâng cao trình độ
chuyên môn cho các chuyên viên. Điều đó sẽ tạo cơ hội phát triển dịch vụ chất lượng
Thanh toán quốc tế tại ngân hàng cũng như tạo được uy tín, duy trì và thu hút thêm được
nhiều khách hàng.
16

 Hệ thống công nghệ thông tin


TTQT là nghiệp vụ có tính phức tạp và nhiều rủi ro bởi phải thực hiện nhiều hợp
đồng lớn của khách hàng có thể lên đến hàng triệu USD. Vì lẽ đó, TTQT phải luôn được
thực hiện một cách cẩn thận và chính xác. Để làm được điều đó, bên cạnh đội ngũ lao
động có trình độ cao, nghiệp vụ tốt, việc ứng dụng kĩ thuật – công nghệ thông tin là một
trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển và giảm thiểu rủi ro trong
TTQT. Hiện nay có khá nhiều phần mềm Core Banking đang được sử dụng rộng rãi
trong ngân hàng. Tuy nhiên nếu như ngân hàng không áp dụng hay cập nhật các phần
mềm mới thì các hoạt động sẽ trở nên chậm chạm, sai sót và không theo kịp các đối thủ
cạnh tranh khác. Hậu quả là sẽ bị mất khách cũng như thị phần.
 Uy tín và mạng lưới của hệ thống ngân hàng
Để trở thành một ngân hàng uy tín thì buộc các ngân hàng phải có các hoạt động
cũng như sản phẩm dịch vụ đa dạng và phòng phú về quy mô và chất lượng. Kết quả là,
nhiều khách hàng sẽ biết đến ngân hàng này và ngân hàng sẽ tạo dụng được một cơ sở
khách hàng lớn. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng mở rộng mạng lưới thêm nhiều
ngân hàng đại lí trong và ngoài nước. Lợi ích đối với một ngân hàng uy tín mang lại
không chỉ là sự tin tưởng của khách hàng của đối tác mà còn giúp cho ngân hàng thuận
lợi trong việc thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại.
 Các hoạt động hỗ trợ
Đối với một doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là một tiêu chí
quan trọng để thu được lợi nhuận cũng như tạo được sự hài lòng với khách hàng. Trong
ngành ngân hàng hay bất cứ ngành dịch vụ nào thì điều đó còn quan trọng hơn cả. Các
hoạt động hỗ trợ liên quan đến TTQT như cho vay xuất nhập khẩu, cho vay kí quỹ L/C,
hay các dịch vụ chiết khấu và nhượng quyền L/C, bảo lãnh … vừa đáp ứng nhu cầu của
khách hàng vừa tận dụng được nguồn ngoại tệ có trong ngân hàng và tăng nguồn thu phí
dịch vụ từ các sản phẩm liên quan.
2.2. Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động thanh toán quốc tế
2.2.1. Doanh số của thanh toán quốc tế của VCB chi nhánh Tây Sài Gòn
Doanh thu TTQT là một trong những chỉ tiêu định lượng đánh giá hoạt động hiệu
quả của ngân hàng. Đó là tổng số tiền thu được từ các hoạt động mà các doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc mua bán, trao đổi và giao dịch với các đối tác
17

nước ngoài. Do đó, việc phân tích tình hình doanh thu tại ngân hàng VCB chi nhánh
Tây Sài Gòn sẽ giúp ta đánh giá chính xác hơn về thực trạng TTQT trong những năm
qua.
Biểu đồ 2.1. Doanh số TTQT – TTTM tại VCB chi nhánh Tây Sài Gòn

Doanh số TTQT - TTTM


Đơn vị: Triệu USD
100
90 95
80 88
70
72
60
50
40
30
20 29
10
0
2017 2018 2019 Tháng 6/2020

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn)
Trong những năm gần đây, doanh thu về TTQT – TTTM có sự sụt giảm khá
nhiều, năm 2018 giảm 7,9% so với năm 2017 và năm 2019 tiếp tục giảm mạnh gần 20%
so với năm 2018. Qua biểu đồ trên, ta thấy doanh thu tại chi nhánh trong 6 tháng đầu
năm 2020 chỉ đạt 29 triệu USD, chưa được một nửa của năm ngoái. Lí do chính của năm
nay có lẽ do ảnh hưởng của COVID - 19 khiến cho việc xuất nhập khẩu bị trì trệ và tác
động xấu đến doanh thu thanh toán quốc tế. Mặc dù vậy, chi nhánh vẫn nên cải thiện
thu thuần dịch vụ từ hoạt động TTQT trong thời gian tới vì vừa đẩy mạnh được doanh
thu, lợi nhuận cũng như các hoạt động vay vốn và sử dụng ngoại tệ. Đây là vấn đề quan
trọng mà chi nhánh cần phải cân nhắc và thay đổi.
2.2.2. Về khách hàng
Trải qua hơn 4 năm thành lập và phát triển, số lượng khách hàng thực hiện các
dịch vụ về thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã đạt đến trên 10 công ty, chủ yếu là các
công ty bán buôn, có 8 công ty thực hiện dịch vụ nhờ thu và có 5 công ty thực hiện dịch
18

vụ L/C. Các công ty trên đều tái sử dụng dịch vụ TTQT khi một hợp đồng mua bán, Tuy
nhiên, con số đó vẫn còn khá ít so với các chi nhánh khác do chi nhánh Tây Sài Gòn vẫn
còn khá mới so với các chi nhánh khác gần đó như Nam Sài Gòn, thành lập trên 20 năm.
Vì thế, chi nhánh cần tăng độ nhận diện cũng như cải thiện chất lượng dịch vụ để thu
hút thêm nhiều khách hàng cả bản lẻ và bán buôn trong khu vực lân cận cũng như có
các hoạt động hỗ trỡ để thu hút các khách hàng doanh nghiệp tiềm năng có sẵn.
Bảng 2.1. Phát triển khách hàng tín dụng và huy động vốn mới từ năm 2017 –
Tháng 6/2020
Đơn vị tính: doanh nghiệp

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 Tháng 6/2020

Số lượng KH bán buôn mới 3 3 3 4

(Nguồn: Tài liệu nội bộ chi nhánh Vietcombank – Tây Sài Gòn)
Chỉ trong nửa đầu năm nay, chi nhánh đã tìm kiếm thêm cho mình thêm 4 khách
hàng bán buôn mới, đó là những khách hàng tiềm năng có thể thực hiện các hoạt động
TTQT và góp phần đẩy doanh số TTQT của chi nhánh lên.
2.2.3. Mô hình thanh toán quốc tế trong hệ thống VCB
Hoạt động thanh toán quốc tế được thường được vận hành theo hai mô hình chính
là tập trung và bán tập trung. Trước năm 2015, VCB thực hiện theo hướng bán tập trung,
có nghĩa là các hoạt động sẽ tập trung tại Hội Sở hoặc các Sở giao dịch. Tuy nhiên, các
yêu cầu về TTQT sẽ được tiếp nhận và xử lí bởi các chuyên viên tại các chi nhánh. Với
cách thực hiện này, mặc dù giảm bớt khối lượng công việc diễn ra tại Hội Sở nhưng việc
thiếu sự nhất quán diễn ra tại các chi nhánh là điều không tránh khỏi. Do đó, trong giai
đoạn tiếp theo, VCB đã chuyển sang mô hình tập trung với sự thành lập của 2 Trung
tâm Tài trợ thương mại tại Hà Nội và TPHCM, lần lượt trong năm 2014 và 2015, với
mục tiêu đồng bộ hóa: Sản phẩm – Con người – Công nghệ cho các nghiệp vụ về thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, … nhằm giảm thiểu những
rủi ro và chi phí phát sinh từ sự chậm trễ hay giải quyết không đúng yêu cầu. Trong mô
hình này, nhân viên chịu trách nhiệm về TTQT tại các chi nhánh sẽ đóng vài trò là người
cung cấp và tiếp nhận hồ sơ cũng như yêu cầu và các dịch vụ TTQT của khách hàng.
Tiếp theo, các dữ liệu này sẽ được chuyển về Trung tâm thông qua phần mềm CNTT để
19

các nhân viên ở đó kiểm tra tính đúng sai của các bộ chứng từ và nhận điện Swift từ
nước ngoài gửi về. Sau khi kiểm tra, kết quả sẽ gửi về cho chi nhánh thông qua hệ thống.
Lúc này, người bên chi nhánh sẽ xem qua kết quả và thông báo với KH.
Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng cũng như hạn chế rủi ro, việc xử lí giao dịch
luôn được thực hiện qua ít nhất 2 người, là nhân viên và cấp thẩm quyền duyệt tại chi
nhánh cũng như trung tâm. Đặc biệt là sẽ có một hệ thống Trade Finance (TTTM) liên
lạc giữa người chi nhánh và bên bên trung tâm với mục đích giải quyết các thắc mắc hay
sai sót trong quá trình thực hiện. Trong năm 2019 vừa qua, Vietcombank đã nỗ lực trong
việc thay đổi và hoàn thánh mô hình này để hiệu quả nhất.
Bảng 2.2: Trách nhiệm về TTQT của Chi nhánh và Trung tâm TTTM.

Chỉ tiêu Chi nhánh Trung tâm TTTM

Trách 1. Tiếp nhận và cung ứng các sản 1. Tiếp nhận và xử lí các YCXL, hình
nhiệm phẩm dịch vụ TTQT cho KH, là ảnh BCT do chi nhánh gửi đến
bên trực tiếp liên hệ với KH. theo quy định cũng như các giao
2. Kiểm tra xác định bản gốc, bản dịch liên quan phát sinh từ Ngân
sao kèm số lượng cũng như chữ hàng khác.
kí và đóng dấu trên BCT. 2. Trả kết quả xử lí về Chi nhánh qua
3. Làm các YCXL, scan hình ảnh hệ thống luân chuyển.
các BCT và đẩy lên hệ thống, 3. Chịu trách nhiệm về nội dung, tính
thực hiện kiểm tra và cài đặt hạn chính xác, hợp lệ, hợp pháp của
mức. BCT và văn bản.
4. Tách, gửi chứng từ gốc chơ các 4. Theo dõi, đôn đốc, hạch toán các
bên liên quan cũng như photo khoản phí, làm các điện SWIFT
lưu hồ sơ từng yêu cầu. cũng như nhận điện từ nước ngoài
có liên quan.

Phí giao Toàn bộ lãi và phí thu được từ KH Thực hiện thu phí đúng theo như
dịch sẽ thuộc về chi nhánh. YCXL
20

Chỉ tiêu Chi nhánh Trung tâm TTTM

Tiêu Thực hiện các yêu cầu đúng như Tuân thủ qui định của Ngân hàng
chuẩn thời gian qui định. Nhà nước, các qui trình nghiệp vụ
chất Xác định rõ thứ tự ưu tiên giao của VCB, và các qui định, thông lệ,
lượng dịch khi cần thiết. tập quán quốc tế (UCP, ISBP, URR,
dịch vụ Thông báo lí do cho trung tâm nếu URC, …).
như làm không kịp, thời gian Thực hiện đúng thời gian qui định
muộn nhất mà bên trung tâm tiếp trong văn bản cũng như thông báo
nhận YCXL là 17 giờ. cho Chi nhánh khi cần thiết.

(Nguồn: Tự tổng hợp từ tài liệu nội bộ Vietcombank)


2.2.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cũng như hoạt động hỗ trợ tại VCB
2.2.4.1. Chuyển tiền
Một trong những phương thức TTQT đơn giản nhất chính là chuyển tiền, trong
đó khách hàng muốn chuyển tiền sẽ yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định, trong một thời gian nhất định.
Phương thức thanh toán chuyển tiền có thể được thực hiện bằng 2 hình thức chủ yếu:
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T) qua mail, fax, telex hoặc thông qua
mạng viễn thông SWIFT và Chuyển tiền nhập khẩu bằng phát hành Séc.
 Lợi ích khi là nhà nhập khẩu:
- Thủ tục đơn giản, có thể giao dịch bất cứ chi nhánh nào tại VCB;
- Mức phí chuyển tiền cạnh tranh, miễn phụ phí nếu chuyển bằng tiền mặt;
- Chuyển tiền nhanh chóng và chính xác nhờ vào sự tự động hóa và các tiêu chuẩn
quốc tế.
- Được tư vấn về chế độ quản lí ngoại hối, số tài khoản quốc tế, phòng chống rửa
tiền, thông tin cấm vận.
 Lợi ích khi là nhà xuất khẩu:
- Nhận tiền qua tài khoản tiền gửi thanh toán trong hoặc ngoài hệ thống VCB.
- Nhận tiền bằng VNĐ, ngoại tệ chuyển về hoặc ngoại tệ chuyển đổi khác.
- Rút tiền tại tất cả Chi nhánh/Phòng Giao dịch trên hệ thống Vietcombank.
21

- Hạn chế tối đa chi phí và thời gian thông qua mạng lưới ngân hàng đại lí rộng
khắp của Vietcombank.
- Dịch vụ được xử lí tự động, nhanh chóng, chính xác.
- Nhận được tiền trong vòng tối đa 24h từ khi Vietcombank nhận điện từ ngân
hàng nước ngoài.
- Nhận được thông báo của Vietcombank ngay khi có tiền chuyển về.
2.2.4.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Document Collection)
Để giảm bớt rủi ro từ việc nhà nhập khẩu không trả tiền hay nhà xuất khẩu giao
hàng không đúng theo hợp đồng, phương thức Nhờ thu kèm chứng từ là một trong những
lựa chọn phổ biến của các doanh nghiệp. Đây là phương thức mà người bán ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào BCT gửi hàng kèm theo với hình thức
nhờ thu như sau:
- D/P (Documentary against Payment): Người nhập khẩu phải thanh toán ngay thì
ngân hàng thu hộ mới giao bộ chứng từ giao hàng cho họ.
- D/A (Documentary against Acceptance): Người nhập khẩu phải chấp nhận thanh
toán trị giá hối phiếu khi đáo hạn thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng
cho họ.
Nếu VCB đóng vai trò là ngân hàng của người xuất khẩu, ngân hàng sẽ thực hiện
tiếp nhận bộ chứng từ từ KH ở các chi nhánh, sau đó làm các thủ tục kiểm tra tại chi
nhánh và trung tâm TTTM và gửi bộ chứng từ cho ngân hàng nước ngoài để nhờ thu.
Còn nếu như Vietcombank đóng vai trò là ngân hàng của người nhập khẩu thì
khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài, Vietcombank sẽ thông
báo với KH để yêu cầu thanh toán cho bộ chứng từ hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu
khi đến hạn và giao bộ chứng từ để doanh nghiệp nhận hàng.
 Lợi ích khi là nhà xuất khẩu:
- Nhờ vào mối quan hệ đại lí rộng khắp trên toàn thế giới, việc gửi BCT và giao
dịch với các ngân hàng thu hộ sẽ trở nên dễ dàng.
- Thu hồi tiền hàng cho doanh nghiệp nhanh chóng với mức phí hợp lí.
 Lợi ích khi là nhà nhập khẩu
- Vietcombank sẽ hỗ trợ tận tình trong việc xử lí BCT;
22

- Việc thanh toán được thực hiện trong thời gian ngắn nhất và mức phí hợp lí nhất
thông qua mạng lưới rộng khắp của Vietcombank.
Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho cho nhà xuất khẩu có thể xoay vòng vốn nhanh,
Vietcombank có dịch vụ Chiết khấu có truy đòi hối phiếu và bộ chứng từ xuất khẩu cũng
như Chiết khẩu nhanh theo phương thức Nhờ thu chỉ với thủ tục đơn giản và tỷ lệ chiết
khấu cao là người bán đã nhận được số tiền ứng với 90% giá trị BCT/ hối phiếu. Ngoài
ra, doanh nghiệp cũng sẽ được chiết khấu bất cứ đồng tiền nào miễn là phù hợp với qui
định của Pháp luật.
2.2.4.3. Phương thức tín dụng thư (Letter of Credit)
Phương thức thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro nhất trong việc giao thương quốc
tế giữa các doanh nghiệp với nhau là Tín dụng thư (L/C). Tuy nhiên, đây cũng là phương
thức tốn nhiều chi phí nhất trong các phương thức vì yêu cầu nhiều bước kiểm tra gắt
gao từ bên nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng hai bên.
 Đối với bên nhập khẩu: Vietcombank đóng vai trò cho ngân hàng phát hành và
sẽ có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu như:
 Phát hành L/C
Vietcombank thực hiện phát hành L/C nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập
khẩu để cam kết thanh toán ngay hoặc vào một thời hạn nhất định trị giá của L/C cho
người hưởng lợi khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện
nêu trong L/C. Với mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, L/C có thể được phát hành với
tỷ lệ miễn kí quĩ hoặc kí quĩ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng trị giá cam kết của
Vietcombank.
 Sửa đổi L/C
Vietcombank có trách nhiệm kiểm tra BCT từ bên nước ngoài gửi về, thông báo
cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu sửa đổi theo như doanh nghiệp mong muốn.
Đồng thời, VCB cũng sẽ hỗ trợ xem xét và tư vấn các điều khoản cần sửa đổi sao cho
phù hợp nhất và đảm bảo được quyền lợi cho KH.
 Ủy quyền nhận hàng/ Kí hậu vận đơn/ Bảo lãnh nhận hàng
Với mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng làm thủ tục nhận hàng
với người vận chuyển trong trường hợp B chưa đầy đủ mà chỉ mới có vận đơn,
23

Vietcombank sẽ kí hậu trên vận đơn đó hoặc phát hành ủy quyền hoặc làm bảo lãnh theo
L/C.
 Thanh toán L/C
Vietcombank cam kết thực hiện thanh toán L/C cho bên xuất khẩu nếu như ngân
hàng nhận được BCT xuất trình phì hợp với điều kiện đã được ghi rõ trong L/C hoặc là
khi khách hàng chấp nhận thanh toán BCT cho dù có sai sót.
 Lợi ích
- Không chỉ đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro thanh toán cho khách hàng (người
nhập khẩu) mà còn cho cả bên xuất khẩu chỉ trong thời gian hợp lí và mức phí
cạnh tranh nhất.
- Giúp cho người nhập khẩu giảm bớt áp lực về vốn bằng việc giảm tỷ lệ kí quỹ
hoặc cho vay.
- Việc sửa đổi nhanh chóng và phù hợp nhất cho khách hàng.
Ngoài ra, nhằm tháo gỡ các khó khăn về thanh toán cho đối tác nước ngoài,
Vietcombank có dịch vụ Thư tín dụng trả chậm được thanh toán trước hạn, có nghĩa là
cho phép bên xuất khẩu được thanh toán ngay (L/C UPAS) hoặc được thanh toán vào 1
ngày đã chỉ định trước ngày đáo hạn (L/C UPAS Plus) từ ngân hàng chiết khấu mà VCB
đã nêu ra trong khi bên khách hàng chỉ thanh toán vào thời điểm đáo hạn hối phiếu/ BCT
theo L/C trả chậm. Điều đó, không chỉ giúp cho việc cải thiện dòng tiền, mở rộng mối
quan hệ với đối tác nước ngoài mà còn giảm áp lực ngoài tệ trong trường hợp không có
nguồn thu ngoài tệ để trả nợ vay.
 Đối với bên xuất khẩu: VCB sẽ là ngân hàng đại diện cho người bán với tư cách
là ngân hàng thông báo/ xác nhận, có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu sau:
 Thông báo và sửa đổi L/C
Khi nhận được L/C từ ngân hàng phát hành, Vietcombank sẽ đứng ra kiểm tra
tính đúng sai của L/C hoặc sửa đổi khi cần thiết và thông báo đến khách hàng. Ngoài ra,
VCB cũng sẽ lưu ý những điều khoán bất lợi nếu có.
 Xác nhận L/C
Giúp cho khách hàng yên tâm về việc trả tiền đúng khi hàng được giao,
Vietcombank sẽ cam kết thanh toán nếu như các điều kiện BC phù hợp với các điều
khoán của L/C do ngân hàng khác phát hành. Từ đó, vietcombank sẽ giúp người thụ
24

hưởng có thể phòng tránh những rủi ro có thể phát sinh và bớt lo lắng khi không biết gì
về Ngân hàng phát hành.
 Kiểm tra và gửi BCT đòi tiền theo L/C
VCB sẽ tiếp nhận BCT của khách hàng qua chi nhánh, sau đó ngân hàng sẽ kiểm
tra tính hợp lệ khi so sánh với các điều kiện của L/C tại trừng tâm bằng mô hình TTTM.
Nếu như phát hiện BCT có những điểm bất hợp lệ, ngân hàng cũng sẽ hướng dẫn doanh
nghiệp hoàn thiện và chỉnh sửa BCT sao cho phù hợp nhất để đảm báo không bị trả lại
nhiều lần, giảm thiếu xảy ra tranh chấp BCT và có khả năng đòi tiền từ ngân hàng phát
hành. Sau khi đã kiểm tra kĩ càng, VCB sẽ tiến hành đặt DHL để gửi BCT đòi tiền cho
doanh nghiệp và sẽ thanh toán khi có thông báo bên ngân hàng nước ngoài đã trả tiền.
 Chuyển nhượng L/C
Với mục tiêu mở rộng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp,
Vietcombank cho phép khách hàng được chuyển nhượng toàn bộ hoặc 1 phần giá trị của
L/C và sẽ thông báo cho người hưởng lợi thứ 2. Người hưởng lợi thứ 2 sẽ cam kết được
thanh toán cũng như có quyền yêu cầu với ngân hàng đã được chỉ định để nhận tiền.
 Chiết khấu
Vietcombank có 3 phương thức chính là chiết khấu truy đòi/ miễn truy đòi hối
phiếu và BCT theo L/C và chiết khấu nhanh. Với tỷ lệ chiết khấu có thể lên đến 100%,
thời hạn chiết khấu linh hoạt với nhu cầu của khách hàng và thủ tục nhanh chóng là
những tiêu chí mà VCB đã đưa ra nhằm thu hút khách hàng doanh nghiệp và tạo giá trị
cho VCB.
 Lợi ích
- Thủ tục thực hiện nhanh chóng, chính xác và thu tiền nhanh với mức phí hợp lí
nhờ mô hình tập trung của VCB.
- Nhằm đảm bảo an toàn thanh toán và tiết kiệm chi phí, khách hàng yêu cầu dịch
vụ tư vấn miễn phí về các sản phâmr dịch vụ, điều khoản, nội dụng L/C và ngân
hàng phát hành trước khi kí kết hợp đồng.
- Được kiểm tra và cam kết thanh toán bởi một ngân hàng lớn và uy tín trong nước.
- Nếu như xảy ra phát sính trong khi đòi tiền, VCB sẽ hỗ trợ trong việc tra soát và
đàm phán với ngân hàng mở L/C.
25

2.2.5. Về biểu phí


Với các dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng sẽ đóng vai trò là bên trung
gian giữa người bán và người mua nhằm thúc đẩy việc giao thương giữa các quốc gia
và giúp cho việc buôn bán diễn ra thuận tiện hơn. Từ đó, mà ngân hàng cũng sẽ thu được
lợi nhuận từ việc thực hiện các yêu cầu của khách hàng. Sau đây là các bảng so sánh
biểu phí của một số ngân hàng tại Việt Nam khi triển khai hoạt động Thanh toán quốc
tế.
 Nhờ thu nhập khẩu (Khách hàng là người nhập khẩu)
Bảng 2.3. Biểu phí về nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu của một số ngân hàng
Nhờ thu
nhập VCB Sacombank ACB Đông Á BIDV
khẩu
Thông
10 USD 5 USD 8 USD 5 USD 5 USD
báo
0,05% trị giá
Tu chỉnh/
5 USD TT 20 USD 10 USD 10 USD 5 USD
tra soát
TĐ 500 USD
0,2% 0,2%
Thanh 0.18% 0,2% - 5% 0,2%
TT 20 USD TT 20 USD
toán TT 12 USD TT 15USD TT 10 USD
TĐ 300 USD TĐ 400 USD
Tùy phát
Hủy 10 USD 5 USD 20 USD 5 USD
sinh
15 USD
Kí hậu hoặc ủy 2 USD - 5 USD 10/30 USD
quyền
(Nguồn: Tự tổng hợp từ các biểu phí TTQT của các ngân hàng)
Với hình thức nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu, nhìn chung thì phí dịch vụ tại
Vietcombank khá cao so với mặt bằng chung về phí thông báo nhờ thu, hủy nhờ thu hay
kí hậu bộ chứng từ. Tuy nhiên, các phí cũng không chênh lệch quá nhiều như phí thanh
toán, cùng giá với ACB, Đông Á và BIDV với mức phí là 0,2% trị giá hợp đồng mua
bán, nhưng tại VCB và BIDV có mức phí tối thiểu thanh toán cao nhất, 20 USD, gấp
26

đôi ngân hàng Đông Á. Đặc biệt là phí tu chỉnh của Vietcombank khá cạnh tranh so với
các ngân hàng còn lại, với mức phí thấp nhất là 5 USD cho mỗi lần phát sinh.
 Nhờ thu xuất khẩu (Khách hàng là người xuất khẩu)
Bảng 2.4. Biểu phí về nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu của một số ngân hàng
Nhờ
thu
VCB Sacombank ACB Đông Á BIDV
xuất
khẩu

Xử lí 10 USD 3 USD 8 USD 5 USD 5 USD

Sửa đổi,
5 USD 20 USD 10 USD 10 USD 10 USD
tra soát

0,2% GT 0,18% GT 0,2% GT 0,15% GT 0,2% GT


Thanh
TT 20 USD TT 12 USD TT 15 USD TT 10 USD TT 20USD
toán
TĐ 200 USD TĐ 180 USD TĐ 200 USD TĐ 200 USD TĐ 200 USD

15 USD (đã
Hủy 10 USD 5 USD 20 USD 10 USD
có điện phí)

(Nguồn: Tự tổng hợp từ các biểu phí TTQT của các ngân hàng)
Tiếp đến là phương thức nhờ thu xuất khẩu, phí xử lí yêu cầu nhờ thu bộ chứng
từ xuất khẩu của Vietcombank vẫn là đắt nhất so với các ngân hàng còn lại, đặc biệt gấp
3 lần phí xử lí khi so sánh với Sacombank. Tuy nhiên, như nhờ thu nhập khẩu, phí sửa
đổi và tra soát nhờ thu bộ chứng từ lại rẻ nhất, trong khi Sacombank lại cao nhất khi mỗi
lần chỉnh sửa hay tra soát đều mất 20 USD. Riêng về phí thanh toán và hủy yêu cầu nhờ
thu bộ chứng từ giữa các ngân hàng khác không quá chênh lệch quá nhiều, cụ thể là mức
phí thanh toán nằm trong khoảng 0,15% - 0,2% Giá trị của hợp đồng mua bán quốc tế
với giá trị tối đa từ 180 USD (Sacombank) đến 200 USD (4 ngân hàng còn lại) và giá
trị tối thiểu từ 10 USD (Ngân hàng Đông Á) – 20 USD (Vietcombank và BIDV).
27

 L/C nhập khẩu (Khách hàng là người nhập khẩu)


Bảng 2.5. Biểu phí về nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu của một số ngân hàng
L/C
nhập VCB Sacombank ACB Đông Á BIDV
khẩu
Phát hành
TT 50 USD

- Kí quỹ 0,05% GT 0,05% GT 0,05% GT


0,05% GT
100% TĐ 500 USD TT 20 USD Phần kí: TĐ 500 USD

Phần kí: 0,06% TT 50 USD 0,0755% Phần kí: Phần kí:


(TĐ 500USD) Phần kí: Phần 0,075% 0,06% (TĐ
- Kí quỹ
Phần không kí: 0,075% không kí: Phần 500 USD)
< 100%
0,6  Phần không 0,155% không kí: Phần không
2,5%/năm kí: 0,1%năm 0,15%/năm kí: 1,5%/năm

Tu chỉnh Như phát hành/ Sửa đổi khác: 20 USD

0,2% GT 0,2% GT
Thanh 0,2% GT 0,2% - 5% 0,2% GT
TT 20 USD TT 30 USD
toán TT 20 USD TT 20USD TT 20 USD
TĐ 500 USD TĐ 500 USD
Hủy 10 USD 10 USD 20 USD 20 USD 20 USD
15 USD hoặc
Kí hậu 5 USD 5/10 USD 5 USD 5/15 USD
ủy quyền
(Nguồn: Tự tổng hợp từ các biểu phí TTQT của các ngân hàng)
Đối với L/C nhập khẩu, mức phí cũng VCB không có sự khác biệt nhiều so với
các ngân hàng khác, đặc biệt về phí thanh toán L/C nhập khẩu, và phí mở thư tín dụng
kí quỹ 100%. Có thể thấy, Sacombank là ngân hàng có mức phí dịch vụ L/C nhập khẩu
ưu đãi khách hàng nhất khi các phí như kí hậu, phát hành L/C, sửa đổi và hủy đều thấp
nhất so với các ngân hàng. Ngược lại, ACB lại có mức phí kém cạnh tranh nhất. Tại
Vietcombank, đối với phần không kí quỹ, nếu như khách hàng nào có xếp hàng tín dụng
càng tốt sẽ tương ứng với mức phí phát hành dựa tỷ lệ phần trăm giá trị L/C càng thấp.
28

Điều đó sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro đối với khách hàng có tín dụng xấu và góp
phần thúc đẩy doanh nghiệp có xếp hạng tốt hơn.
 L/C xuất khẩu (Khách hàng là người xuất khẩu)
Bảng 2.6. Biểu phí về L/C xuất khẩu của một số ngân hàng
L/C xuất
VCB Sacombank ACB Đông Á BIDV
khẩu
Thông báo
L/C
- Trực tiếp 20 USD 20 USD 15 USD 15 USD 20 USD
- Gián tiếp Tùy ngân
25 USD 20 USD + thêm phí
hàng đầu
Thông báo 10 – 20 5 – 15
- 05 USD 10 USD
sửa đổi USD USD
Xử lí Miễn phí 0,05% 8 USD Kiểm tra: 20
Xuất trình TT 20 USD Xuất trình 10 USD USD
lại: 20 USD TĐ 500 USD lại: 20USD Không: 5USD
Tu chỉnh 10
10 USD/lần - TT 30USD 10 USD/lẩn
USD/lần
Thanh toán 0,15% GT 0,2% GT 0,15% GT 0,15% GT
0,2% GT
TT 20 USD TT 20 USD TT 10USD TT 20 USD
TĐ 200 USD TĐ 180 USD TĐ 200 USD TĐ 200 USD
Chuyển 0,1% GT 0,1% GT 0,1% GT
20 – 30 20 – 30
nhượng (chưa TT 50 USD TT 30USD L/C chuyển
USD USD
kèm định phí) TĐ 500USD TĐ 200 USD nhượng.

Hủy 20 USD (đã


20 USD 10 USD 20 USD 20 USD
có điện phí)
(Nguồn: Tự tổng hợp từ các biểu phí TTQT của các ngân hàng)
Đối với phương thức thư tín dụng xuất khẩu này, Vietcombank có lợi thế cạnh
trạnh về giá dịch vụ khi chi phí cho các yêu cầu hầu như là bằng và thấp hơn với các
ngân hàng khác. Ngoài ra, các ngân hàng khác đều mất phí xử lí yêu cầu của bộ chứng
29

từ nhưng tại Vietcombank khách hàng sẽ được miễn phí. Trong trường hợp xuất trình
bộ chứng từ khác để yêu cầu kiểm tra lại thì khách hàng mới phải trả thêm phí, 20 USD.
Nhìn chung, ACB vẫn là ngân hàng có mức phí cao nhất trong các ngân hàng được so
sánh trên.
 Điện phí
Bảng 2.7. Điện phí SWIFT của một số ngân hàng
Điện phí VCB Sacombank ACB Đông Á
Trong nước DC: 5USD 5 USD 12 USD 10 USD
L/C: 10USD
Ngoài nước DC: 10 USD
- Phát hành L/C 20 – 50 USD 20 USD 30 – 50 USD 20 USD
- Tu chỉnh 10 USD 15 – 20 USD 10 USD
15 USD
- Chuyển tiền 5 USD 8 USD 5 USD
- Tra soát 5 USD 12 USD 5 USD
(Nguồn: Tự tổng hợp từ các biểu phí TTQT của các ngân hàng)
Sacombank là ngân hàng có điện phí thấp nhất và giữa các ngân hàng, nhưng
điện phí giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch quá lớn khoảng từ 5 USD đến 10
USD. Tại Vietcombank, điện phí sẽ được chia riêng cho hai phương thức nhờ thu và thư
tín dụng và mức phí đối với phương thức nhờ thu rẻ hơn so với hình thức tín dụng thư
do cán bộ thực hiện không phải thực hiện và có trách nhiệm nhiều. Ngoài ra, điện phí
khi phát hành L/C sẽ phụ thuộc vào độ dài của L/C để có một mức phí tương ứng trong
khoảng 20 đến 50 USD, tương tự với khi mở L/C tại ngân hàng Á Châu.
 Chuyển tiền
Bảng 2.8. Phí chuyển ngoại tệ tại Vietcombank
Chuyển tiền VCB
Bằng USD 20 USD
Bằng EUR, JPY 40 USD
Bằng ngoại tệ khác 30 USD
(Nguồn: Biểu phí TTQT tại Vietcombank)
30

Tại Vietcombank khi chuyển tiền bằng ngoại tệ khách hàng sẽ bị tính phí thêm.
Đối với tiền Euro hay đồng yên Nhật sẽ có mức phí cao nhất là 40 USD, trong khi đó
khi chuyển bằng Đô la Mỹ sẽ là thấp nhất, 20 USD. Đây cũng là biểu phí chung đổi với
hầu hết mọi ngân hàng tại Việt Nam.
Tóm lại, từ các bảng trên, ta có thể thấy biểu phí của hệ thống ngân hàng
Vietcombank khá cao so với các ngân hàng Viêt Nam khác từ các phí nhờ thu, L/C cho
đến điện phí. Mặc dù vậy, doanh thu về TTQT – TTTM vẫn đạt được những kết quả tốt,
85,4 tỷ USD và tăng 9,03% so với năm 2018. Ngoài ra, thị phần về mảng này cũng trong
năm 2019 cũng tăng từ 16,23% lên 16,52%.
2.2.6. Khoa học công nghệ
Trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0 diễn ra như hiện nay, việc áp dụng đổi mới,
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin càng ngày càng được quan tâm bởi nhiều lợi ích
mang lại như tiết kiệm được chi phí từ việc số hóa các dữ liệu, quản lí và lưu trữ các
thông tin dễ dàng,… Trong đó, việc sử dụng Internet kết nối vạn vật và Dữ liệu lớn vào
trong doanh nghiệp là hai nhân tố mà các ngân hàng đang nỗ lực để xây dựng chiến lược
phát triển và hiện đại hóa hệ thống, trong đó là việc xây dựng ngân hàng số, phần mềm
nội bộ hay Core banking – hệ thống tích hợp các ứng dụng nhằm quản lí và lưu trữ thông
tin, giao dịch, tài sản cũng như rủi ro.
Hình 2.1. Một số chỉ tiêu áp dụng khoa học công nghệ vào trong các ngân hàng

(Nguồn: Báo cáo Vietnam ICT index năm 2017)


31

Qua bảng trên ta thấy việc áp dụng CNTT của các ngân hàng có sự cải thiện, đặc
biệt là tỷ lệ ngân hàng đã triển khai core banking đạt tối đa cho thấy ngân hàng đã có sự
quan tâm đầu tư để nâng cao hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, theo nghiên cứu
khảo sát năm 2018 của Vietnam Report về việc áp dụng công nghệ trong hệ thống quản
lí và phục vụ khách hàng, 100% ngân hàng đã cho rằng đó là ưu tiên hàng đầu trong
chiến lược đẩy mạnh hiệu quả của họ, tiếp đến là phát triển sản phẩm. Theo đó, nhiều
NHTM đã phải đáp ứmg nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng bằng việc nâng cấp hệ
thống Core banking như LVPB, Vietinbank (2017), SCB, Sacombank, ABBank,
Eximbank (2018), … hay PVCombank đã nâng cấp hệ thống Core T24 của mình cùng
công ty Temenos (Thụy Sỹ).
Đối với Vietcombank, ngân hàng cũng đang chạy đua trên con đường theo đuổi
công nghệ khoa học kĩ thuật vào các phần mềm nội bộ của mình. Tháng 10/2017, VCB
kết hợp với công ty Finastra để thực hiện dự án “Trang bị hệ thống Trade Finance (Tài
trợ thương mại) mới cho Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”. Finastra là một
trong những công ty công nghệ hàng đầu về tài chính cho các ngân hàng có trụ sở chính
tại Anh và có đối tác với hơn 200 ngân hàng trên thế giới. Theo Finastra, các ngân hàng
đã tăng doanh thu tài trợ thương mại lên 89% bằng cách tự động hóa và mở rộng hoạt
động kinh doanh tài trợ thương mại của bằng dịch vụ công nghệ mà mình cung cấp. Hơn
nữa, với mong muốn giữ vững ngôi đầu trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ở mọi
mặt trận về lợi nhuận, khách hàng, sản phẩm, thị phần, … Vietcombank không ngừng
đầu tư vào công nghệ và từng bước để trở thành một ngân hàng số tiến vào thời đại công
nghệ 4.0.
2.3. Kết quả
2.3.1. Đánh giá chung về mô hình thanh toán của hệ thống VCB.
2.3.1.1. Ưu điểm
Sự thay đổi sang mô hình TTQT tập trung hay còn gọi là cuộc “cách mạng dịch
vụ” của ngân hàng đã tạo ra nhiều lợi ích đáng kế. Từ năm 2014, VCB đã xây dựng cho
mình một mô hình tập trụng với trung tâm TTTM đã tạo ra sự đồng bộ giữa các chi
nhánh với nhau và tạo điều kiện để Trung Ương có thể kiểm soát hệ thống một cách dễ
dàng. Nhờ vào đó, sự phối hợp nhịp nhàng các tác nghiệp tại bàn và phần mềm nội bộ
trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn. Kết quả là, sự hoàn thành công việc cũng diễn ra chính
32

xác hơn và nhanh hơn trong thời gian cố định. Từ đó, ngân hàng đã làm hài lòng nhu
cầu của khách hàng. Thứ 2, mô hình này cũng giúp phân bổ nguồn lực hợp lí giữa chi
nhánh và trung tâm TTTM, điều mà sẽ làm giảm áp lực và rủi ro xảy ra tại VCB. Cuối
cùng, nhằm phát triển hiệu quả và giảm thiểu sai sót ở mức thấp nhất, VCB đã tập trung
về đào tạo và nâng cao nguồn lực cũng như máy móc cần thiết dành cho chuyên viên ở
chi nhánh hay trung tâm. Ngoài ra, việc thực hiện và kiểm tra các nghiệp vụ TTQT luôn
phải trải qua 4 tay, gồm một chuyên viên và một cấp thẩm quyền ở mỗi bên.
Mặt khác, khi xét riêng về sản phẩm dịch vụ, VCB đã xây dựng dựng cho mình
một hệ thống đa sản phẩm đa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cá nhân lẫn tổ
chức. Thêm vào đó, VCB luôn có những hỗ trợ đi kèm với hoạt động TTQT chính như
các hình thức L/C mới như L/C UPAS, UPAS PLUS, cho vay kí quỹ để thực hiện L/C,
chuyển nhượng L/C, L/C nội địa trả trước hạn, các hoạt động bảo lãnh, bao thanh toán,
… góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và duy trì khách
hàng.
2.3.1.2. Nhược điểm
Để thực hiện được mô hình này, Vietcombank phải có nguồn tài chính lớn và ổn
định để đầu tư và duy trì về nhân lực, máy móc cũng như ứng dụng phần mềm nội bộ.
Bởi VCB luôn lấy sự hài lòng của KH để phát triển nên ngân hàng đã không ngừng
khuyến khích nguồn nhân lực nâng cao trình độ, tham gia các buổi tập huấn do ngân
hàng tổ chức. Không những vậy, dù ngân hàng đã hoàn thành cải thiện mô hình vào cuối
năm 2019 nhưng sự nâng cấp mô hình không phải là kết thúc bởi công nghệ - kĩ thuật
vẫn thay đổi từng ngày từng giờ. Nếu như VCB không tiếp tục nghiên cứu và phát triển
một mô hình phù hợp hơn sẽ gây ra nhiều hạn chế, không theo kịp tốc độ của những
ngân hàng khác cũng đang sử dụng mô hình tập trung này như BIDV, ACB,
Vietinbank…
2.3.2. Đánh giá về rủi ro khi thực hiện TTQT
Sự khác biệt về văn hóa, tập quán, ngôn ngữ, luật pháp, … làm cho không chỉ
TTQT mà còn cả các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Đối
với phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian, không
có trách nhiệm phải đứng ra đại diện cho người nhập khẩu thanh toán trước. Do đó, rủi
ro hầu như không có đối với ngân hàng với phương thức này. Mặc dù vậy, nếu như ngân
33

hàng có sự sai sót trong kiểm tra chứng từ hay không tuân theo những qui định quốc tế
thì có thể sẽ đánh mất uy tín đối với khách hàng và gây ra nhiều hậu quả ảnh hưởng tời
hoạt động kinh doanh.
Ngược lại, đối với phương thức tín dụng thư, ngân hàng có trách nhiệm rất lớn
đối với các khách hàng đồng thời sẽ có nhiều rủi ro liên quan kèm theo, có thể kể đến
một số rủi ro như sau:
 Rủi ro khi đứng trên lập trường là Ngân hàng phát hành L/C
Là ngân hàng đại diện và cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Do đó, rủi ro
đối với chi nhánh là khi ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán
hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, cán bộ
khách hàng tại chi nhánh cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản
tín dụng cho khách hàng cho dù khách hàng đã kí quĩ 100% cho ngân hàng.
 Rủi ro khi đứng trên lập trường là Ngân hàng thông báo L/C
Vietcombank sẽ đóng vai trò là ngân hàng thông báo L/C cho người bán theo yêu
cầu của ngân hàng mở L/C. Do đó, chi nhánh phải chịu trách nhiệm về tính chân thật,
hợp lệ của L/C kể cả việc xác minh chữ ký, mẫu điện… trước khi gửi thông báo cho
người bán bởi có thể xảy ra trường hợp L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú
gì. Căn cứ theo thông lệ quốc tế thì ngân hàng thông báo gặp phải rủi ro vì phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.
 Rủi ro khi đứng trên lập trường là Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận được Ngân hàng phát hành yêu cầu xác nhận và cam kết trả
tiền cho người bán trong trường hợp Ngân hàng mở không thực hiện được nghĩa vụ của
mình cũng như có nghĩa vụ thanh toán L/C nếu như xảy ra tranh chấp giữa hai bên. Để
trở thành ngân hàng phát hành phải là ngân hàng lớn có uy tín hoặc ngân hàng có quan
hệ tiền gửi, tiền vay với Ngân hàng mở. Vì thế, rủi ro sẽ xảy ra khi chi nhánh xác nhận
theo yêu cầu trong khi không nắm vững được năng lực tài chính của Ngân hàng phát
hành và phải chịu hậu quả thanh toán thay cho Ngân hàng mở L/C do họ mất khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, đây là rủi ro khó xảy ra trong quá trình thực hiện L/C.f
 Rủi ro khi đứng trên lập trường là Ngân hàng chiết khấu
34

Rủi ro có thể xảy ra với chi nhánh khi là ngân hàng chiết khấu: rủi ro xảy ra vì
các trường hợp bất khả kháng, không thực hiện đúng qui định UCP600, trong quá trình
vận chuyển, hay do nhà nhập khẩu trì hoãn hoặc từ chối thanh toán BCT. Bởi lẽ, tùy vào
L/C, ngân hàng chiết khấu có thể được chỉ định hay là bất kì ngân hàng nào. Giống như
ngân hàng mở L/C, ngân hàng chiết khẩu sẽ gặp rủi ro nếu như không thực hiện đúng
nghiệp vụ và không tuân thủ theo điều kiện của UCP600.
Ngoài ra, với tư cách là một NHTM thực hiện các hoạt động TTQT, Vietcombank
có thể thường xảy ra các trường hợp rủi ro sau:
 Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh
Chi nhánh sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu như một bên tham gia cố tình không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. Điều đó
cũng sẽ ảnh hưởng đến ngân hàng không những không thu được phí dịch vụ, mất uy tín
mà còn có thể mất một số tiền lớn.
 Rủi ro kĩ thuật
Rủi ro có thể xảy ra khi một chuyên viên thực hiện chuyển tiền nhầm gây thất
thoát lớn hay do lỗi kĩ thuật của phần mềm dẫn đến việc thể hiện sai, gây nhầm lẫn cho
người thực hiện. Dù là trong trường hợp nào thì chi nhánh đều chịu tổn thất lớn. Tuy
nhiên đây là rủi ro mà ngân hàng có thể được hạn chế và giảm thiểu nhất bằng nhiều
cách khác nhau như thường xuyên kiểm tra, cập nhật phần mềm và tập huấn cán bộ
thường xuyên.
 Rủi ro tỷ giá
Đây là rủi ro tác động tiềm ẩn và không lường trước được những tác động ảnh
hưởng đến lợi nhuận và doanh thu không chỉ riêng chi nhánh Tây Sài Gòn mà bất kì một
tổ chức tài chính nào. Bởi vì sự biến động về tỷ giá có thể xảy ra bất cứ lúc nào, đặc biệt
khi xảy ra bất ổn về kinh tế - chính trị - xã hội.
2.3.3. Đánh giá ưu điểm của VCB chi nhánh Tây Sài Gòn trong hoạt động TTQT
Thứ nhất, Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn được tiếp cận với mô hình TTQT
tập trung hiện đại, đồng bộ của hệ thống và mang lại nhiều lợi ích tích cực cho cả chi
nhánh và khách hàng.
Thứ hai, chi nhánh được kế thừa từ hệ thống Vietcombank, một trong những ngân
hàng hàng đầu tại Việt Nam dược vinh danh với nhiều giải thưởng. Không những thế,
35

với mạng lưới rộng khắp Việt Nam và 102 lãnh thổ trên toàn thế giới tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển hoạt động TTQT. Ngoài ra, ngân hàng đã xây dựng với hàng ngàn mối
quan hệ đại lí trên khắp thế giới. Qua mỗi năm, số lượng chi nhánh trong và ngoài nước
đều có sự tăng lên.
Thứ ba, với mục tiêu lấy khách hàng làm gốc, VCB đã cung cấp đa dạng các sản
phẩm dịch vụ về TTQT – TTTM để đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu của khách hàng từ
việc phát hành, thanh toán, chỉnh sửa hay thậm chí là tư vấn trước khi thực hiện TTQT
hay các thanh toán thư tín dụng nội địa. Nhờ đó đã góp phần cải thiện dịch vụ cũng tăng
doanh thu kiếm được về hoạt động TTTM.
Thứ tư, việc ứng dụng các khoa học kĩ thuật hiện đại, hệ thống SWIFT vào việc
TTQT góp phần đẩy nhanh tốc độ thực hiện nghiệp vụ cũng như có cơ sơ để kiểm soát
và lưu trữ các giao dịch TTQT diễn ra không chỉ tại chi nhánh Tây Sài Gòn mà mọi chi
nhánh thuộc VCB. Ngoài ra, VCB đã áp dụng Fusion Trade Innovation – Finastra và hệ
thống TTTM như là bước đi quan trọng trong lộ trình hiện đại hóa cũng như là nhân tố
giúp bứt phá về số lượng dịch vụ, nâng cao doanh số TTQT của VCB, tiết kiệm chi phí
và quản lí được cái rủi ro hiệu quả hơn.
Thứ năm, trình độ nghiệp vụ của cán bộ thực hiện ngày càng được nâng cao. Trên
80% câc chuyện viên thanh toán quốc tế đều có các chứng chỉ như CDCS, CITF, CSDG,
trong khi cán bộ lãnh đạo là 100%. Mục tiêu của VCB trong những năm tiếp theo là đạt
được 100% các chuyên viên đều có các chứng chỉ về TTQT nhằm nâng cao trình độ và
nghiệp vụ và hạn chế rủi ro sai sót khi thực hiện.
2.3.4. Đánh giá hạn chế của VCB chi nhánh Tây Sài Gòn trong hoạt động TTQT
Đầu tiên, vì là chi nhánh mới thành lập trên 4 năm, chi nhánh vẫn chưa có một
cơ sở khách hàng doanh nghiệp lớn liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu dẫn đến
doanh thu trong mảng TTQT những năm gần đây không cao. Tuy nhiên, trong năm nay,
ngân hàng đã có thêm một vài khách hàng bán buôn và bán lẻ mới liên quan đến việc
buôn bán trao đổi với doanh nghiệp nước ngoài, được kì vọng trong năm sau sẽ có sự
cải thiện về mặt doanh số.
Thứ hai, sự bất ổn của kinh tế khi dịch COVID – 19 bùng phát đã gây khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hay của chính ngân hàng. Việc xuất
nhập khẩu các mặt hàng như ô tô, vật liệu xây dựng, … trở nên kém đi vì nhu cầu của
36

người dân không nhiều cộng với việc chi tiêu cũng sẽ cắt giảm vì những thiệt hại mà
dịch gây ra. Hậu quả là tác động không nhỏ đến doanh thu về TTQT.
Thứ ba, vì quy mô của chi nhánh này còn nhỏ nên chi nhánh chỉ có một nhân
viên chuyên phụ trách chính về mảng TTTM nhưng cũng đảm nhiệm các nhiệm vụ của
bộ phận quản lí nợ và một người hỗ trợ (không tính các chuyên viên phòng dịch vụ thực
hiện nghiệp vụ chuyển tiền ra nước ngoài). Do đó, với khối lượng công việc về thanh
toán quốc tế ngày càng tăng theo thời gian, việc chậm trễ và xảy ra lỗi trong việc thực
hiện là điều không tránh khỏi.
Thứ tư, biểu phí của Vietcombank không có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
khác khi hầu như mọi chi phí dịch vụ thanh toán quốc tế đều cao hơn cả, đã được so
sánh ở mục 2.2.5.
Cuối cùng, trong quá trình tác nghiệp trên máy tính có thể gặp các sự cố, trục trặc
kĩ thuật liên quan đến mạng hay máy móc cũng sẽ ảnh hưởng đến việc hoàn thành công
việc đúng thời gian cho phép. Kết quả là sẽ gây khó khăn và cản trở cho khách hàng
cũng như các chuyên viên.
Tóm tắt chương 2:
Chương 2 giúp chúng ta hiểu vì sao Vietcombank đã có những thành tựu nổi bật
và là ngân hàng tiên phong trong hoạt động TTQT. Không những vậy, cho dù có một hệ
thống TTTM khá hoàn chỉnh và được đánh giá cao nhờ những yếu tố như mô hình, trình
độ chuyên môn, công nghệ khoa học, … nhưng doanh thu từ TTQT – TTTM của chi
nhánh Tây Sài Gòn trong những năm gần đây vẫn giảm khá nhiều. Qua đó, trong chương
này, luận văn cũng nêu ra các đánh giá về thực trang trạng hoạt đông TTQT cũng như
ưu điểm và hạn chế của chi nhánh cùng với lí do gây ra.
37

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN
Từ những kết quả thu được trong chương 2, tại chương 3, luận văn sẽ tập trung
vào việc giải quyết những vấn đề, đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị để thực
hiện việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Tây Sài Gòn.
3.1. Định hướng phát triển trong 3 năm tới về mảng TTQT – TTTM
Nhìn chung, chi nhánh là đại diện ủy quyền của ngân hàng vì vậy chi nhánh cũng
cần thực hiện các hoạt động theo phương châm “Chuyển đổi, Hiệu quả, Bền vững” như
đã đề ra trong báo cáo cuối năm 2019 của Vietcombank, với các nhiệm vụ như đổi mới
mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, đảm bảo tăng trưởng bền vững và đạt hiệu quả cao,
chuyển dịch cơ cấu hoat động cũng như nâng cao năng suất lao động. Đặc biệt là, việc
nâng cao doang thu và lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu của chi nhánh.
Đối với TTTM: Tập trung đẩy mạnh doanh thu phí và kinh doanh ngoại tệ nhằm
nâng cao doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh Tây Sài Gòn.
Đầu tiên, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm phù hợp với khách hàng cũng
như tối đa hóa việc khai thác hiệu quả các sản phẩm dịch vụ kết hợp giữa cung ứng dịch
vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ.
Thứ hai, chi nhánh vẫn phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức
và mô hình thực hiện TTQT cho dù đã sửa đối hoàn thiện vào năm 2019.
Thứ ba, không ngừng mở rộng nhóm khách hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ
về thanh toán quốc tế, bảo lãnh, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, … cũng như các
mối quan hệ, chủ động tìm kiếm, tiếp cận và tăng cường với các khách hàng tiềm năng,
Hiệp hội, ngành nghề phù hợp với định hướng tín dụng ngành hằng năm. Trong vòng 3
năm mới, chi nhánh sẽ nỗ lực kiếm thêm nhiều khách hàng doanh nghiệp mới liên quan
đến các hoạt động xuất nhập khẩu, đạt 30 doanh nghiệp trong 3 năm tới, để thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng chứng từ như L/C và nhờ thu.
Thứ tư, ngân hàng tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần đối với khách hàng định
chế tài chính trong nước thông qua các gói dịch vụ tổng thể TTQT – TTTM và nguồn
vốn.
38

Thứ năm, việc áp dụng công nghệ khoa học, kĩ thuật tiên tiến vào trong ngân
hàng, đặc biệt là mô hình TTQT tại Vietcombank là điều không thể thiếu trong quá trình
phát triển công nghệ nhanh chóng như hiện nay.
Thứ sáu, hướng đến mục tiêu các nhân viên về TTQT – TTTM đều có kiến thức
chuyên môn cũng như nghiệp vụ tốt để có thể hoàn thành công việc một cách nhanh
chóng và chính xác, không gây lãng phí thời gian khi thực hiện yêu cầu khách hàng.
Thứ bảy, quản trị rủi ro luôn là một trong mục tiêu hàng đầu của ngân hàng và
cần thiết hơn cả trong mảng TTQT vì giá trị của hợp đồng có thể lên đến hàng triệu USD
và rủi ro xảy ra khi sự khác biệt giữa trong quốc tế và trong nước càng lơn.
3.2. Cơ hội và thách thức trong việc nâng cao hoạt động TTQT tại chi nhánh
3.2.1. Cơ hội
Trong môi trường hội nhập quốc tế và khi các hiệp định thương mại được kí kết
với Việt Nam như Tổ chức thương mại thế giới, Hiệp định thương mại tự do, …, thị
trường và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp sẽ được đẩy mạnh,
đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù dịch COVID - 19 gây ra nhiều khó khăn
nhưng theo Cục thống kê TPHCM, trong quí I năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu
vẫn có sự tăng trưởng nhẹ, khoảng 7,5% so với năm ngoái, chủ yếu là các mặt hàng máy
móc, điện tử, … Đi kèm với đó, để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng, các ngân
hàng cũng không ngừng nỗ lực đưa ra các dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp nhằm tối
thiểu hóa những rủi ro, tăng sức cạnh tranh và thu phí được từ các hoạt động thanh toán
đó. Hơn nữa, nhờ thừa hưởng uy tín từ Vietcombank, chi nhánh Tây Sài Gòn cũng có
cơ hội thu hút các khách hàng doanh nghiệp tại các vùng xung quanh, lân cận chi nhánh
tại phía Tây Nam thành phố như các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giuộc, tỉnh Long
An, …Thêm vào đó, huyện Bình Chánh có xu hướng phát triển nhanh và cơ sở vật chất
khá tốt. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu năm 2018 của huyện lần lượt đạt
232.6 triệu USD và 319.5 USD, tăng 10.5% và 11.3% so với cùng kỳ năm 2017. Đây là
một trong những cơ hội quan trọng để phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh.
Không những vậy, để thỏa mãn và phát triển các dịch vụ liên quan đến thanh toán
đặc biệt với quốc tế, buộc ngân hàng phải thay đổi, nâng cấp mô hình tổ chức, công nghệ
thường xuyên để theo kịp với sự phát triển của thương mại điện tử nhằm tối ưu hóa việc
thực hiện, đảm bảo chính xác, an toàn và nhánh chóng.
39

Ngoài ra, thông qua quá trình hợp tác trong thanh toán quốc tế, chi nhánh nói
riêng hay Vietcombank nói chung sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ với nhiều ngân
hàng đại lí trên khắp thế giới. Điều đó cũng sẽ góp phần nâng cao uy tín và vị thế cạnh
tranh trong nước cũng như quốc tế. Đồng thời, chi nhánh cũng học và tiếp cận được
nhiều kinh nghiệm từ các ngân hàng nổi tiếng về các quản trị rủi ro hay nâng cao hiệu
quả hoạt động và trình độ chuyên môn của các cán bộ.
3.2.2. Thách thức
Đầu tiên có thể kể đến là sự cạnh tranh của các ngân hàng trong cùng khu vực và
cả chi nhánh Vietcombank gần đó. Bởi lẽ, chi nhánh Tài Sài Gòn chỉ mởi được thành
lập vào cuối năm 2015 so với chi nhánh Nam Sài Gòn cách đó 2.5km lại được thành lập
trên 20 năm nên chi nhánh vẫn chưa xây dựng cho mình được nền tảng khách hàng cố
định và thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp khác, đặc biệt là bán buôn. Để làm
được điều đó, chi nhánh cần phải nỗ lực phát triển trên mọi lĩnh vữc hoạt động.
Thứ hai, những biến động kinh tế trong nước hay nước ngoài do bất kì nguyên
nhân nào, điển hình như đại dịch COVID - 19, đều ảnh hưởng lớn nhỏ đến sự hoạt động
chi nhánh và khách hàng. Vì những bất ổn đó sẽ gây khó khăn cho các hoạt động sản
xuất, xuất nhập khẩu, mở rộng của doanh nghiệp dẫn đến doanh thu từ các hoạt động
cho vay, thanh toán quốc tế, kinh doanh quốc tế, … của ngân hàng bị hạn chế. Ngoài ra,
tại chi nhánh Vietcombank các khách hàng mở L/C hay nhờ thu chủ yếu liên quan đến
việc xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản trong khi theo Cục thống kê TPHCM, kim
ngạch xuất nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm đã giảm 3.2% so với cùng kì năm năm
2019. Có lẽ đó là nguyên nhân chính gây ra sự giảm sút doanh thu thanh toán quốc tế
tại chi nhánh.
Không những thể, rủi ro xảy ra trong hoạt động thanh toán quốc tế là điều không
tránh khỏi. Hạn chế rủi ro không chỉ là mối bận tâm của khách hàng mà còn là thách
thức lớn nhất trong việc quản lí của bất kì ngân hàng nào. Một trong những thách thức
lớn nhất là cho khách hàng vay để kí quỹ L/C hay bảo lãnh trong khi việc thẩm định tài
sản còn nhiều khó khăn và không đảm bảo được chính xác.
3.3. Đề xuất giải pháp
Với mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietcombank
chi nhánh Tây Sài Gòn bằng cách nâng cao doanh thu từ phí dịch vụ TTQT – TTTM
40

trong những năm tiếp theo, sau đây là một số giải pháp được đề ra nhằm giải quyết các
thách thức và khắc phục các hạn chế như được đề cập ở trên.
3.3.1. Giải pháp hỗ trợ kinh doanh
 Mục tiêu
Để tăng uy tín của chi nhánh Tây Sài Gòn cũng như giải quyết định hướng thứ
nhất được được ra trong phần trên, trước tiên ngân hàng cần đẩy mạnh mọi hoạt động
kinh doanh trong chi nhánh và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút cũng như mở
rộng quy mô, tăng doanh thu, lợi nhuận lên. Qua đó, chi nhánh sẽ thu hút được nhiều
khách hàng mới và mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng hơn bởi uy tín chính là một
trong những tiêu chí quan trọng nhất mà khách hàng chọn lựa đến Vietcombank.
 Thời gian
Các bước thực hiện nên được đưa ra cứ mỗi 6 tháng theo kết quả tổng kết tình
hình kinh doanh của chi nhánh, từ đó ban lãnh đạo sẽ họp và đưa ra những định hướng
nhỏ tiếp theo để theo kịp được mục tiêu chung của chi nhánh cũng như mục tiêu phát
triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
 Nguồn lực
Để thực hiện được mục tiêu trên, chi nhánh cần phải có sự đầu tư nghiêm túc vào
việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ bằng
các hoạt động hỗ trợ, tư vấn. Chi nhánh có thể trích một phần lợi nhuận để đẩy mạnh
các hoạt động trên.
 Chi tiết thực hiện
Thứ nhất, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chuyên biệt, đặc thù
theo từng phân khúc khách hàng; và các sản phẩm mới phù hợp với thời đại công nghệ
số như hiện nay như chuyển đổi công nghệ thẻ chip không tiếp xúc theo từng giai đoạn
phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước và yêu cầu thị trường. Ngoài ra, đối các
dịch vụ TTQT, ngân hàng nên đẩy mạnh nghiên cứu các hoạt động khác như tận dụng
nguồn ngoại tệ để thực hiện các hoạt động kinh doanh; giới thiệu các sản phẩm kèm
theo cho khách hàng, …
Thứ hai, không chỉ riêng chi nhánh mà toàn bộ hệ thống ngân hàng phải thực
hiện việc xây dựng và áp dụng các nền tảng công hệ hiện đại vào dịch vụ thanh toán
41

trong các lĩnh vưc trọng điểm mà hệ thống đang hướng tới như giao thông công cộng,
thu phí không dừng, y tế, giáo dục.
Thứ ba, nhằm mang đến sự tiện lợi, nhanh chóng và chính xác cho khách hàng,
ngân hàng không ngừng phát triển các dịch vụ/ sản phẩm/ nền tảng ứng dụng số hóa, có
hàm lượng công nghệ cao để trở thành một kênh ngân hàng số hiện đại.
3.3.2. Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và qui trình TTQT
 Mục tiêu
Với 111 chi nhánh rải rác khắp cả nước, việc kiểm soát quá trình hoạt động sẽ
diễn ra khó khăn hơn cả. Để mọi qui trình được diễn ra suôn sẻ và hiệu quả nhất,
Vietcombank phải không ngừng hoàn thiện và đổi mới sao cho phù hợp cũng như quản
lí được một cách thống nhất và đồng bộ từ Trung Ương đến các chi nhánh và phòng
giao dịch liên quan.
 Thời gian
Đây là công việc cần phải có sự nghiên cứu một cách có hệ thống và hợp lí trong
thời gian dài để nghiên cứu và hoàn thiện một cơ cấu cũng như qui trình phù hợp. Do
đó, công tác triễn khai sẽ mất khoảng từ 2 đến 3 năm, tùy độ phức tạp và yêu cầu thích
nghi với định hướng mỗi năm của hệ thống và thị trường thì thời gian có thể chênh lệch
một chút nhằm đạt được hiệu quả nhanh nhất.
 Nguồn lực
Một phần chi phí về việc nghiên cứu hệ thống chủ yếu sẽ được chi ra bởi Trung
Ương. Tuy vậy, chi nhánh cũng cần phải đầu tư vào việc kiểm tra, giảm sát và nghiên
cứu để lập các kế hoạch, bảng biểu đánh giá phù hợp tùy vào qui mô cũng như sự phát
triển của chi nhánh. Ngoài ra, chi phí còn có thể kể đến khi chi nhánh sẽ phải chịu trách
nhiệm tập huẩn cho cán bộ trong trường hợp có sự thay đổi trong triển khai cơ cấu và
qui trình mới để nhân viên theo kịp tiến độ.
 Chi tiết thực hiện
Một trong những biện pháp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động diễn ra ổn
định là phân bổ trách nhiệm công việc phù hợp và rõ ràng với từng phòng ban, từng vị
trí. Mỗi người nên thực hiện tốt nhiệm vụ và hoàn thành trách nhiệm của mình thật tốt.
Để làm được điều đó, chi nhánh cần phải xây dựng một bảng công việc chi tiết và phù
hợp với qui mô của chi nhánh để các nhân viên có thể thực hiện đúng và không xảy ra
42

việc đùn đẩy trách nhiệm, dẫn đến sự trì trệ trong công việc, gây lãng phí thời gian và
không đạt được năng suất cao trong công việc. Không những vậy, chi nhánh cũng nên
kiểm tra, giám sát chặt chẽ và áp dụng các mô hình quản lí hiện đại để hạn chế tối đa sai
sót có thể xảy ra, cắt giảm những thủ tục rườm rà và đảm bảo quá trình hoạt động diễn
ra suôn sẻ, tạo nề nếp cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó, với các đợt
kiểm soát từ Trung Ương, chi nhánh có thể vượt qua một cách dễ dàng và không gây áp
lực cho nhân viên. Bởi một môi trường làm việc chuyên nghiệp sẽ giúp cho nhân viên
có thể phát huy được khả năng của bản thân và có động lực làm việc.
Ngoài ra, đối với mảng TTQT, cải thiện qui trình hoạt động cũng như là diều
chỉnh biểu phí sao cho có sự cạnh tranh với các ngân hàng khác hay rút ngắn thời gian
thực hiện là điều kiện tiên quyết để nâng cao doanh thu từ dịch vụ này. Trước kia, khi
sự phát triển của cộng nghệ chưa bùng nổ, hoạt động TTQT gặp nhiều hạn chế từ các
phương thức liên lạc truyền thống như fax, điện thoại cố định, hay phải thực hiện bằng
các chứng từ giấy thì ngày này, mọi hoạt động diễn ra có phần dễ dàng và quản lí hiệu
quả hơn như việc thay đổi và áp dụng mô hình tập trung từ năm 2015 đã giúp ngân hàng
mang lại nhiều thuận lợi. Không những thế, qui trình TTQT là một nghiệp vụ vô cùng
phức tạp đòi hỏi quá trình thực hiện diễn ra không có sự sai sót nào bởi nếu như xảy ra,
nhiều hậu quả nghiêm trọng kéo theo như giao dịch của khách thất bại, ngân hàng gặp
rủi ro, mất uy tín, … Do dó, chi nhánh cần phải tuân theo những tiêu chuẩn và thứ tự
công việc mà Trung Ương đã ban hành và chuẩn hóa như cơ cấu lại danh mục tín dụng
bán buôn theo hướng an toàn và đạt điệu quả tổng thể từ khách hàng. Thêm vào đó, chi
nhánh cũng cần phân công trách nhiệm và nhiệm vụ rõ ràng cho từng cán bộ và phòng
ban liên quan cũng như khuyến khích các cán bộ đưa ra những đổi mới nhằm không
ngừng xây dựng và đơn giản hóa các bước thực hiện. Cuối cùng, việc nghiên cứu nhằm
rút ngắn thời gian xử lí yêu cầu TTQT cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy năng
suất và hiệu quả làm việc của nhân viên cũng như thỏa mãn được nhu cầu của khách
hàng.
3.3.3. Các chính sách thu hút đối tác trong hoạt động Thanh toán quốc tế
 Mục tiêu
Khách hàng là một trong những yếu tố giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nói
chung hay nâng cao dịch vụ thanh toán nói riêng. Với bất kì một doanh nghiệp, khách
hàng luôn đóng vai trò quan trọng để thu được lợi nhuận. Trong khi đó, các khách hàng
43

doanh nghiệp thực hiện các phương thức TTQT của chi nhánh vẫn còn khá ít một phần
do chi nhánh còn khá mới. Vì thế, việc đưa ra các chính sách thu hút khách hàng là một
trong những nhiệm vụ cần thiết của Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn nhằm giải
quyết vấn đề ba và bốn trong phần định hướng.
 Thời gian
Để đạt được mục tiêu tăng doanh số thì việc thu hút bằng các bước trên rất cần
thiết trong giai đoạn đầu, đặc biệt là cần đẩy mạnh trong 6 tháng tới nhằm đạt được sự
ổn định về khách hàng cũng như đối tác. Chi nhánh có thể chia làm các khoảng thời gian
nhỏ hơn để đưa ra các sự kiện tiếp thị, chẳng hạn như trong tuần lễ mừng sinh nhật (tuần
thứ 2 của tháng 12), … Sau đó, tùy vào định hướng của chi nhánh thì công tác trên có
thể được gia giảm cho phù hợp.
 Nguồn lực
Chi nhánh cần thiết lập các kế hoạch về ngân sách để chi ra các phí về marketing,
in ấn, quảng cáo; về xây dựng môi trường thoải mái và sạch sẽ đối với khách hàng, cũng
như nghiên cứu và triển khai các chính sách Marketing phù hợp nhất với chi nhánh.
Không những thê, ngân hàng còn phải tập trung chi phí cho việc rà soát lại các đối tác
để hoàn thành mục tiêu.
 Chi tiết thực hiện
 Các chính sách đẩy mạnh Marketing
Với mục tiêu tăng độ nhận diện, chi nhánh cần đẩy mạnh tiếp thị đến các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu lớn ở các địa phương xung quanh, các khu công nghiệp và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bằng cách đưa ra những ưu đãi về lãi suất, hay
có những quà tặng khi hợp tác với chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng phải quan
tâm đến các chỉ tiêu tài chính, uy tín trong thanh toán cũng như là có thế mạnh trong
hoạt động thương mại của công ty để đưa ra một chiến lược phù hợp.
Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng, việc nghiên cứu
và phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ trở nên hấp dẫn
hơn. Không những thế, bản thân chi nhánh cũng nên có những buổi sự kiện dành cho
khách hàng nhằm phổ biến sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng, những thông lệ
quốc tế được áp dụng và giải quyết những thắc mắc chung mà khách hàng đưa ra. Điều
44

đó không những tăng thêm sự hiểu biết về Vietcombank mà còn xây dựng được mối
quan hệ với khách hàng.
Thứ ba, chi nhánh cần xây dựng và đẩy mạnh các hoạt động truyền thông bằng
các chương trình quảng cáo, hướng dẫn các dịch vụ TTQT trên website, báo, tạp chí
kinh tế, … Bên cạnh đó, vì chi nhánh đang hướng đến tăng doanh thu về mảng TTQT
cho nên chi nhánh có thể đầu tư nhiều hơn về hoạt động tiếp thị như in các tờ bướm,
quyển sổ tay nhỏ, quyển lịch được thiết kế nhằm nêu bật những dịch vụ tại chi nhánh
đang có. Hơn nữa, chi nhánh có thể mở rộng các dịch vụ tư vấn liên quan đến TTTM,
giải quyết những khó khăn của khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ tại đây. Qua đó,
chi nhánh cũng có thể quảng bá độ uy tín của mình với những khách hàng đã và đang
làm việc cùng.
Một yếu tố không thể thiếu trong việc tạo ấn tượng với khách hàng chính là bộ
mặt của chi nhánh từ sự sạch sẽ, khang trang và sáng sủa của trụ sở chi nhánh và cả các
phòng giao dịch liên quan đến phong cách làm việc chuyên nghiệp cũng như thái độ ân
cần, nhiệt huyết của nhân viên hay việc giải quyết những yêu cầu chính xác, nhanh
chóng và không gây cảm giác khó chịu hay không thoải mái cho khách hàng. Đây là
điều mà ban lãnh đạo của chi nhánh cần phải đặc biệt chú trọng đến và đưa ra những
buổi tập huấn định kì về các kĩ năng giao tiếp với khách hàng, văn hóa công sở, áp dụng
5S trong môi trường văn phòng để nâng cao chất lượng dịch vụ.
 Các chính sách về xây dựng cơ sở khách hàng tin cậy
Nếu như những năm trước, Vietcombank Tây Sài Gòn có đặt mục tiêu ổn định
và từng bước ổn định chi nhánh, thì trong những năm tiếp theo, chi nhánh sẽ bước vào
giai đoạn tăng tốc và nâng cao hoạt động kinh doanh cũng như số lượng khách hàng. Vì
thế, việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng đang làm việc và tìm kiếm
nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng là trọng tâm tiếp theo của chi nhánh. Để
làm được điều đó, chi nhánh cần phải đa dạng hóa và phân loại các khách hàng.
Đầu tiên, về đa dạng hóa khách hàng, từ trước tới nay, cơ cấu khách hàng của chi
nhánh hầu như là các khách hàng cá nhân và các khách hàng bản lẻ còn các khách hàng
bán buôn hay liên quan đến xuất nhập khẩu, quốc tế vẫn còn rất hạn chế. Do đó, chi
nhánh cần triển khai các hoạt động thu hút các khách hàng tiềm năng lớn và có uy tín,
chủ động tìm kiếm khách hàng chứ không để khách hàng tự tìm tới mình. Điều này
45

không chỉ giúp ngân hàng mở rộng thị trường, tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giảm
được rủi ro khi hợp tác và tăng uy tín.
Bên cạnh đa dạng hóa, chi nhánh cũng cần thực hiện phân loại khách hàng như
khách hàng bán buôn, khách hàng bán lẻ, khách hàng tiềm năng, … để ban hành các
chính sách về lãi suất, biểu phí, thủ tục phù hợp nhằm thu hút khách hàng. Chẳng hạn
như, mở rộng tín dụng vào các khách hàng FDI lớn, rủi ro tín dụng thấp với ngành nghề,
Hiệp hội được định hướng mở rộng sẽ giúp phát triển các dịch vụ tổng thể như huy dộng
vốn ngoại tệ, TTQT, dịch vụ bán lẻ, …
Ngoài ra, trong tình hình khó khăn khi dịch COVID - 19 bùng phát, ngân hàng
cũng đã đưa ra các giải pháp giảm lãi suất, giảm phí, cơ cấu lại nhóm nợ, … cho từng
nhóm khách hàng bị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Những chính sách hỗ trợ phù
hợp và có nhiều ưu đãi cho từng nhóm đối tượng vừa tạo động lực cho doanh nghiệp
hoạt động tốt hơn như từ bản lẻ lên bán buôn vừa giúp cho ngân hàng có thể cải thiện
được việc thu phí dịch vụ và mở rộng thị phần.
 Mở rộng thêm nhiều ngân hàng đại lí trên khắp thế giới
Xây dựng mối quan hệ với các ngân hàng đại lí trên khắp thế giới không chỉ góp
phần phát triển các nghiệp vụ TTQT ở bất kì NHTM nào mà còn giúp Vietcombank
tăng uy tín trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, việc hợp tác với các ngân hàng mới cần
tuân thủ các tiêu chí như ngân hàng đại lí đặt tại thị trường tiềm năng nơi mà Việt Nam
có trao đổi thương mại nhiều. Chẳng hạn như, sự kí kết hiệp định EVFTA vừa rồi đã
thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường sang châu Âu và ngược lại.
Điều đó sẽ cần các ngân hàng có sự hiểu biết và hợp tác với các nước thuộc châu Âu.
Vietcombank cũng nên lựa chọn dựa trên tình hình tài chính tốt, đáp ứng được các tiêu
chuẩn về chất lượng dịch vụ, và cho phép các nghiệp vụ ngân hàng đại lí để đáp ứng
được nhu cầu đa dạng cũng như có thể tư vấn cho khách hàng về các ngân hàng mà
khách hàng có thể không biết rõ. Hơn thế, Vietcombank cũng có thể học hỏi và rút kinh
nghiệm từ các mô hình quản lí trên toàn thế giới và áp dụng theo một cách hợp lí nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Không những thế, sau khi thiết lập được mối quan hệ đó, Vietcombank cũng cần
rà soát lại chặt chẽ các ngân hàng đại lí nào có độ tín nhiệm cao hay thực hiện các hoạt
động TTQT an toàn, nhanh chóng để có những chính sách đối ngoại phù hợp và không
46

ngừng thắt chặt mối quan hệ lẫn nhau để cùng nhau hợp tác nhằm trở nên bền vững và
phát triển tốt hơn.
3.3.4. Giải pháp hỗ trợ về công nghệ, thông tin quản lý
 Mục tiêu
Không thể phủ nhận tầm quan trọng trong việc áp dụng Công nghệ thông tin vào
phương thức quản lí và thực hiện các nghiệp vụ. Vì vậy, Vietcombank nên có sự đầu tư
lớn nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án chuyển đối số cũng như nâng cấp hệ
thống đáp ứng các yêu cầu kinh doanh theo các tiêu chuẩn quốc tế không chỉ riêng mảng
TTQT mà bất kì mảng hoạt động nào. Đây cũng là định hướng thứ năm mà chi nhánh
đã đề ra.
 Thời gian
Hiện tại, hệ thống Vietcombank đang ứng dụng các công nghệ hiện đại vào trong
phần mềm tác nghiệp trong TTTM cũng như trang bị các công cụ cần thiết đối với một
chuyên viên, nhân viên. Tuy nhiên, tốc độ thay đổi của CNTT rất nhanh trong thời đại
nay nên ngoài việc triển khai các định hướng như đã nêu ra thì ngân hàng cũng phải
không ngừng cập nhật và nghiên cứu các công nghệ mới để theo kịp xu hướng. Bên cạnh
đó, đầu tư trang thiết bị tiên tiến mới cho các phòng ban nên thực hiện từ 3 đến 5 năm
một lần và luân phiên lẫn nhau để tránh tình trạng chi quá nhiều cùng một lúc. Hơn nữa,
chi nhánh nên ưu tiên các phòng ban sử dụng nhiều trang thiết bị văn phòng như máy
in, máy photo, máy scan, …
 Nguồn lực
Chi phí cho việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT vào hệ thống, cập nhật
phần mềm cũng như công tác tập huấn về kiến thức và kĩ năng thực hiện cho cán bộ.
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần duy trì phòng tin học với nhiệm vụ thường xuyên kiểm
tra, sửa chữa, và giải đáp thắc mắc của nhân viên khi cần thiết.
 Chi tiết thực hiện
Một số giải pháp đã được đề ra trong báo cáo thường niên năm 2019 của
Vietcombank như vận hành thông suốt hệ thống Core Banking mới Signature, làm nền
tảng cho việc triển khai chuyển đôi số và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; triển khai
hệ thống báo cáo quản trị phân tích lợi nhuân đa chiều theo khối/ khách hàng/ sản phẩm;
hoặc là chuyển đôi mô hình bán và dịch vụ tại chi nhánh theo lộ trình dư án RTOM. Đặc
47

biệt là trong năm 2019, Vietcombank cũng đã hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế
hiện đại góp phần tăng sự an toàn, và quản lí các dữ liệu giữa Trung Tâm và Chi nhánh
dễ dàng và hợp lí. Tuy vậy, đó chắc chắn vẫn không phải là lần đổi mới cuối cùng của
Vietcombank.
3.3.5. Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ TTQT
 Mục tiêu
Với tiêu chí lấy con người làm gốc, Vietcombank luôn nỗ lực trong đầu tư một
nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng. Cho dù một hệ thống và mô hình được cơ cấu, cải
tiến và tích hợp công nghệ có hoàn chỉnh như thế nào thì vai trò của nguồn nhân lực
không thể được bỏ qua, đặc biệt là trình độ nghiệp vụ của các cán bộ thực hiện sẽ tác
động rất lớn đến hiệu quả và năng suất của công việc.
 Thời gian
Việc đạo tạo và phát triển nguồn nhân lực nên thực hiện thường xuyên, định kì,
ít nhất 2 lần mỗi năm vào tháng 6 và 12 sau khi đánh giá kết quả của chi nhánh cũng
như hiệu quả và năng suất của nhân viên. Không những vậy, mỗi khi chi nhánh hay hệ
thống có bất kì sự thay đổi nào về mặt kiến thức, chuyên môn, kĩ năng thì đều nên có
những buổi tập huấn và họp bàn trao đổi. Mặt khác, thời gian cũng như kiến thức cần
đào tạo giữa nhân viên và lãnh đạo sẽ có sự khác nhau.
 Nguồn lực
Các chi phí có thể phát sinh trong giải pháp này như chi phí đào tạo, phát triển,
khen thưởng, và các chi phí dành cho các hoạt động nghỉ mát dành cho nhân viên như
một sự khích lệ. Mặt khác, chi nhánh cũng cần phải đầu tư vào xây dựng bảng đánh giá
KPIs, phân bổ nguồn lực, và tuyển dụng.
 Chi tiết thực hiện
Với mục tiêu đó, chi nhánh đã thiết lập và đưa ra bộ tiêu chí đánh giá, khung
năng lực và lộ trình đạo tạo để lựa chọn các các bộ tài năng đáp ứng được yêu cầu từ
khi tuyển chọn. Đối với thanh toán quốc tế, các nhân viên đã phải vượt qua vòng thi sơ
khảo cũng như có những chứng chỉ quốc tế liên quan như là bước đánh giá năng lực đầu
tiên.
Ngoài ra, để thực hiện định hướng thứ năm, chi nhánh cũng cần phải bố trí và
điều động nhân sự một cách phù hợp, sử dụng đúng người đúng nơi để tránh lãng phí
48

nguồn nhân lực. Muốn làm được điều đó, chi nhánh cũng nên rà soát và hoàn thiện bộ
Mô tả công việc cụ thể và KPIs hoàn chỉnh ứng với mỗi lần đổi mới của hệ thống.
Một trong những điều đạt được nguồn nhân lực chất lượng cao chính là có những
chiến lược và chính sách tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp và thường xuyên
nhằm bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế, sử dụng thành thạo ngoại ngữ , các tập
quán thông lệ quốc tế cũng như các rủi ro khi thực hiện, các khó khăn của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, các sản phẩm mới liên quan của Vietcombank, … Đồng thời,
nâng cao chất lượng dịch vụ như mở các buổi tập huấn dành cho các chuyên viên giao
dịch về cách đối xử với khách hàng và giải quyết các vấn đề xảy ra trong lúc làm việc
để tránh sự bối rối và giải quyết nhanh lẹ. Không những vậy, để cho các cán bộ không
ngừng học hỏi và cố gắng, việc tăng số lượng các bài thi tay nghề liên quan gắn liền
cũng sẽ nâng cao chất lượng đào tạo. Mặt khác, chi nhánh cũng nên khuyến khích nhân
viên có những nghiên cứu khoa học, sáng kiển đổi mới và sáng tạo bằng những phần
thưởng xứng đáng nhằm nâng cao hoạt động cũng như giảm thiểu rủi ro bằng các cuộc
thi trong chi nhánh và toàn hệ thống.
Cuối cùng, chi nhánh cần có chính sách đãi ngộ lương thưởng với những cán bộ
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao, và có nhiều sáng tạo,
cống hiến cho chi nhánh. Ngược lại, đối với những hành vi và thái độ vi phạm đạo đức
nghề nghiệp, ảnh hưởng đến bộ mặt của chi nhánh hay không thành tốt trách nhiệm được
giao, gây sai sót quá nhiều, chi nhánh cũng nên đưa ra những chế độ kỉ luật phù hợp với
mức độ nghiêm trọng. Bởi những giải pháp đó sẽ tạo được sự cạnh tranh công bằng cũng
như góp phaàn động viên, tạo cho các cán bộ một môi trường chuyên nghiệp và thân
thiện để phát huy khả năng làm việc.
3.3.6. Giải pháp quản trị rủi ro
 Mục tiêu
Duy trì là ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất Việt Nam, Vietcombank luôn chủ
động nâng cao văn hóa quản trị rủi ro, đi đầu trong nghiên cứu và áp dụng các mô hình
phương thức quản trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm giữ vững danh hiệu đó. Đây cũng
là yêu cầu cần được thực hiện cho định hướng cuối cùng nhưng không kém phần quan
trọng của chi nhánh.
49

 Thời gian
Rủi ro là những thứ mà chính chi nhánh không thể biết trước được và gây tổn
thất rất lớn nếu gặp phải. Vì thế, việc phòng tránh rủi ro phải thực hiện cẩn thận hằng
ngày, hằng giờ và làm theo đúng như công văn đã quy định.
 Nguồn lực
Chi nhánh phải chịu trách nhiệm quản trị rủi ro một cách hiệu quả nhất bằng việc
chi ngân sách để đầu tư bộ phận quản lí rủi ro, kiểm soát, ngăn chặn và dự doán như rủi
ro các thể xảy ra. Đồng thời, không ngừng đầu tư cho sự thay đổi, nâng cấp các qui định
chặt chẻ hơn nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
 Chi tiết thực hiện
Rủi ro hoạt động TTQT chủ yếu xuất phát từ khách hàng tham gia vào quá trình
thành toán. Vì vậy, cho dù đứng ở vị trí là Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng thông báo,
… thì chi nhánh cũng nên đưa ra những rủi ro có thể xảy ra và hướng giải quyết hợp lí
nhất. Chẳng hạn như, khi chi nhánh đóng vai trò là Ngân hàng mở L/C, trước khi phát
hành L/C, chi nhánh cần phân tích kĩ tư cách, tính chất hàng hóa cũng như khả năng tín
nhiệm của doanh nghiệp bằng cách thẩm định thật kĩ tại sản cũng như giao tài sản cho
ngân hàng quản lí.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống kiểm tra và cập nhật các thông tin về cấm vận và
độ uy tín của các doanh nghiệp có liên quan một cách nhanh chóng để tránh các rủi ro
xảy ra. Đông thợi hạn chế tối đa các rủi ro từ các thiết bị như máy tính, Internet, … trong
quá trình làm việc dẫn đến những sai sót không kiểm soát được và gây thất thoát lãng
phí tiền của.
Điều cuối cùng như quan trọng nhất chính là mọi hoạt động TTQT nên được đi
theo qui định và các công văn như đã được Trung Ương đề ra như cách kiểm tra BCT,
kiểm soát và quản lí rủi ro, các qui trình thực hiện. Đồng thời, chi nhánh cũng nên thường
xuyên kiểm tra đột xuất quá trình làm việc của nhân viên cũng như rà soát lại qui trình
thực hiện xem đã đúng và có sơ hở gì không để khắc phục nhanh chóng.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
Môi trường pháp lí trong hoạt động thanh toán đóng vai trò rất quan trọng để
nâng cao và phát triển mạng dịch vụ này tại bất kì doanh nghiệp nào có liên quan. Vì
50

thế, việc hoàn thiện và không ngừng sửa đổi, cập nhật các văn bản pháp luật theo các
tiêu chuẩn trong nước và quốc tế một cách rõ ràng và dễ hiểu rất cần thiết và tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các ban ngành liên
quan thực hiện tốt hoạt động phức tạp và rủi ro này.
Thứ hai, Chính phủ cần thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu bằng cách cân
nhắc những hiệp định thương mại quốc tế và mở rộng giao thương với các quốc gia trên
thế giới. Không những vậy, Chính phủ cũng nên xúc tiến các hoạt động thương mại, hội
chợ, sự kiện, … nhằm cung cấp thông tin về cái thị trường tiềm năng tương ứng với
nganh nghề tiềm năng của Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ nên ban hành có chính
sách hỗ trợ phù hợp với các ngành nghề có cơ hội phát triển mạnh hay doanh nghiệp
gặp khó khăn đặc biệt trong đại dịch COVID -19. Việc thúc đẩy hoạt động xuất nhập
không chỉ phát triển hoạt động TTQT tại các ngân hàng diễn ra nhiều hơn mà còn góp
phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam tốt hơn.
Thứ ba, Chính phủ nên thực hiện các hoạt động mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại như cải thiện môi trường, hình thức đầu tư, khuyến khích người Việt
ở nước ngoài về đầu tư, kinh doanh; cải cách các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạo
tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra.
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Đầu tiên, Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
cho hoạt động TTQT cũng như kiểm tra, giám sát các hoạt động đó thường xuyên để
quản lí và đưa ra sự so sánh có căn cứ về mảng TTQT này giữa các ngân hàng với nhau.
Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng tự xem xét lại bản thân và đưa ra những chính sách
phù hợp trong tương lai để tăng sự cạnh tranh và nâng cao hiệu quả TTQT.
Để mở rộng hoạt động TTQT, Ngân hàng Nhà nước nên cho phép đa dạng các
loại ngoại tệ, phương tiên thanh toán được mua bán trên thị trường tài chính quốc tế.
Đồng thời cũng điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt nhưng cẩn trọng theo cơ chế
thị trường nhằm và tính toán xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ phù hợp khi có sự căng
thẳng về tỷ giá.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng nên củng cố và phát triển Hiệp hội các ngân
hàng Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho các NHTM hợp tác và tương hỗ nhau để tìm
hiểu các đối tác, nghiên cứu, học hỏi các rủi ro khi bất kì một ngân hàng gặp phải. Thông
51

qua đó, Ngân hàng Nhà nước cũng định hướng các NHTM áp dụng công nghệ hiện đại
nhằm giảm bớt các chi phí liên quan đến tìm hiểu, lựa chọn công nghệ phù hợp và có
thể hộ trợ cho vay với lãi suất thấp với những hoạt động đầu tư cần thiết để các ngân
hàng dễ dàng tiếp cận hơn và ngày càng xây dựng một hệ thống ngân hàng Việt Nam
phát triển và được công nhận uy tín trên thế giới.
Tóm tắt chương 3
Từ những lí luận chung và phân tích hoạt động TTQT ở chương 2, chương 3 của
luận văn sẽ tiếp tục tìm hiểu về những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển
dịch vu TTQT – TTTM tại Vietcombank chi nhánh Tây Sài Gòn. Đồng thời, ở chương
này cũng đã đề xuất sảu đề xuất cơ bản nhằm giải quyết những thách thức và hạn chế
của chi nhánh gặp phải như: Giải pháp hỗ trợ kinh doanh, Giải pháp về hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và qui trình TTQT, Các chính sách thu hút đối tác trong hoạt động Thanh
toán quốc tế, Giải pháp hỗ trợ về công nghệ, thông tin quản lý, Giải pháp nâng cao trình
độ nghiệp vụ của các cán bộ TTQT và Giải pháp về quản trị rủi ro.
Bên cạnh đó, một số kiến nghị về nâng cao hoạt động TTQT với Chính phủ cũng
như với Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra trong phần này.
52

KẾT LUẬN
Là một trong những chi nhánh còn khá mới của hệ thống Vietcombank, chi nhánh
Tây Sài Gòn đang từng bước một ổn định và phát triển trở thành chi nhánh loại 1 của
Vietcombank. Mặc dù, doanh thu và lợi nhuận toàn bộ hoạt động của chi nhánh đều có
sự tăng trưởng nhanh từ năm 2017 đến nay, nhưng đối với mảng Thanh toán quốc tế,
doanh số và phí thu được từ dịch vụ lại có xu hướng giảm mạnh. Một số lí do có thể
được đưa ra như tuối đời chi nhánh còn khá thấp so với các chi nhánh khác của
Vietcombank, đặc biệt so chi nhánh Nam Sài Gòn gần đó, dẫn đến việc chưa tạo được
uy tín cũng cơ sở khách hàng thực hiện các dịch vụ TTQT – TTTM còn hạn chế rất
nhiều. Không những vậy, với tình hình dịch COVID - 19 bùng phát đã gây nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, là nguyên nhân chính khiến cho sự sụt giảm
đáng kể về doanh thu trong 6 tháng đầu năm nay. Do đó, với mục tiêu nâng cao hoạt
động TTQT tại chi nhánh Tây Sài Gòn, luận văn đã phân tích thực trạng về Thanh toán
quốc tế tại chi nhánh thông qua một số yếu tố bên trong của ngân hàng như mô hình,
các sản phẩm dịch vụ của TTQT - TTTM, biểu phí cũng như việc ứng dụng khoa học kĩ
thuật. Kết quả là, hệ thống Thanh toán quốc tế của Vietcombank đạt được những ưu
điểm nổi trội ngoài sự uy tín đã được gầy dựng từ trước tới giờ như mô hình thống nhất
và đồng bộ từ Trung Ương đến toàn bộ chi nhánh; trình độ nghiệp vụ của cán bộ cao;
cung cấp được đa sản phẩm, dịch vụ liên quan thỏa mãn nhu cầu khách hàng; và có sự
đầu tư mạnh về công nghệ vào trong qui trình thực hiện TTQT. Tuy nhiên, phí dịch vụ
nhìn chung của Vietcombank khá cao, khách hàng của chi nhánh còn rất ít, và số lượng
khách hàng lớn lại tăng chậm; và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình làm việc mang
lại khá nhiều. Kết hợp với những hạn chế, thách thức được phân tích và định hướng mục
tiêu thực hiện của chi nhánh trong ba năm tới, luận văn cũng đưa ra các giải pháp nhằm
giải quyết những khó khăn đó để phát triển dịch vụ TTQT tại chi nhánh, đặc biệt là nâng
cao doanh số và uy tín tại mảng này. Một số giải pháp được được ra như Giải pháp hỗ
trợ kinh doanh nhằm khai thác và tích hợp nhiều sản phẩm thuộc TTTM và cả các dịch
vụ khác; Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và qui trình Thanh toán quốc tế nhằm
tăng sự cạnh tranh với các ngân hàng khác dựa trên phân bổ nguồn lực, công việc và mô
hình, biểu phí TTTM; Giải pháp về thu hút các đối tác bằng các chính sách đẩy mạnh
Marketing, xây dựng cơ sở khách hàng tin cậy, và mở rộng quan hệ với nhiều ngân hàng
đại lí; Giải pháp hỗ trợ công nghê để tránh tụt hậu so với mặt bằng chung các ngân hàng
53

và sự phát triển của khoa học công nghệ; Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của các
cán bộ với mục tiêu các nhân viên thực hiện đều có những bằng cấp, chứng chỉ quốc tế
có liên quan, đạt được nguồn nhân lực có chất lượng cao; và cuối cùng là Giải pháp quản
trị rủi ro nhằm tránh những tổn thất đáng tiêc có thể mang lại cho chi nhánh như được
nêu ra trong phần đánh giá rủi ro thực hiện TTQT và cũng một phần duy trì danh hiệu
kiểm soát rủi ro tốt nhất Việt Nam.
54

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Danh mục tài liệu Tiếng Việt
ACB. (2014). Biểu phí dịch vụ khách hàng doanh nghiệp - Phụ lục 2: Phí dịch vụ
Thanh toán quốc tế. Đã truy lục ngày 15/09/2020, từ
http://acb.com.vn/wps/wcm/connect/5ca0de08-859e-47c8-af16-
76f3a39d80fa/phi-dich-vu-thanh-toan-quoc-te.pdf?MOD=AJPERES
BIDV. (2018). Biểu phí Tài trợ Thương mại - Phụ lục 1E. Đã truy lục ngày
15/09/2020, từ https://www.bidv.com.vn/wps/wcm/connect/f05743a2-4513-
4ac6-ab14-
9aaca86985ea/Bieu+phi+tai+tro+thuong+mai.pdf?MOD=AJPERES&CVID=n
8i3qIh
DongA Bank. (2018). Biểu phí dịch vụ Thanh toán quốc tế. Đã truy lục ngày
15/09/2020, từ https://www.dongabank.com.vn/service/1334/bieu-phi-dich-vu-
thanh-toan-quoc-te
Lê Anh. (2020). Xuất khẩu của TPHCM tăng 7,5% trong quí 1. Đã truy lục ngày
24/09/2020, từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ Thành phố Hồ Chí Minh:
http://tphcm.chinhphu.vn/xuat-khau-cua-tphcm-tang-7-5-trong-qui-1
Lê và cộng sự. (2013). Giáo trình Thanh toán quốc tế. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Phương Đông.
Sacombank. (2018). Biểu phí Thanh toán quốc tế - Khách hàng doanh nghiệp. Đã truy
lục ngày 15/09/2020, từ
https://www.sacombank.com.vn/doanhnghiep/Documents/BIEU%20PHI%20S
AN%20PHAM%20DICH%20VU%20DOANH%20NGHIEP-
version1042016.pdf
Trần Đức Phú BĐS. (2019). Huyện bình chánh thuộc quận nào? Bao giờ Bình Chánh
lên quận? Đã truy lục ngày 25/09/2020, từ https://tranducphu.com/huyen-binh-
chanh-thuoc-quan-nao-bao-gio-binh-chanh-len-quan/
Vietcombank. (2019). Báo cáo thường niên. Được truy lục từ
https://portal.vietcombank.com.vn/content/Investors/Investors/B%C3%A1o%2
0c%C3%A1o%20th%C6%B0%E1%BB%9Dng%20ni%C3%AAn/N%C4%83
m%202019/20200519%20-%20Vietcombank%20-%20BCTN%202019.pdf
55

Vietcombank. (không ngày tháng). Biểu phí dịch vụ Chuyển tiền nước ngoài. Đã truy
lục ngày 15/09/2020, từ
https://portal.vietcombank.com.vn/content/Corporate/BieuPhi/Kh%C3%A1ch%
20h%C3%A0ng%20Doanh%20nghi%E1%BB%87p/Bi%E1%BB%83u%20ph
%C3%AD%20Thanh%20to%C3%A1n%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA
%BF%20-
%20T%C3%A0i%20tr%E1%BB%A3%20th%C6%B0%C6%A1ng%20m%E1
%BA%A1i/Bieu%20phi%20
Vietcombank. (không ngày tháng). Biểu phí dịch vụ Nhờ thu chứng từ. Đã truy lục
ngày 15/09/2020, từ
https://portal.vietcombank.com.vn/content/Corporate/BieuPhi/Kh%C3%A1ch%
20h%C3%A0ng%20Doanh%20nghi%E1%BB%87p/Bi%E1%BB%83u%20ph
%C3%AD%20Thanh%20to%C3%A1n%20qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA
%BF%20-
%20T%C3%A0i%20tr%E1%BB%A3%20th%C6%B0%C6%A1ng%20m%E1
%BA%A1i/Bieu%20phi%20
Vietcombank. (không ngày tháng). Biểu phí dịch vụ Thư tín dụng. Đã truy lục ngày
15/09/2020, từ
http://www.vcb.com.vn/Corp/Documents/Bieu%20phi%20thu%20tin%20dung.
pdf
Vietcombank. (không ngày tháng). Vietcombank - Chi nhánh Tây Sài Gòn. Được truy
lục từ https://vietcombank.ngan-hang.com/chi-nhanh/ho-chi-minh/chi-nhanh-
tay-sai-gon
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
FINASTRA. (n.d.). Fusion Trade Innovation - Seize the opportunity. Retrieved
September 19, 2020, from https://www.finastra.com/solutions/transaction-
banking/trade-supply-chain-finance/fusion-trade-
innovation?fbclid=IwAR1QHCXKn3wpOhSWEF2JDg1gvMZVLDj_Wgk6ch3
9L8g88GLF085B82mCAq8
PHỤ LỤC 1: NHẬT KÍ THỰC TẬP
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Tuần 1: 03/08 – 09/08/2020
Thứ 2 Tới công ty thực tập (Vietcombank chi nhánh Tây Sài Hình dung sơ bộ về công ty và Rèn luyện khả năng giao tiếp với
(03/08) Gòn), trình giấy giới thiệu thực tập cho công ty. công việc sẽ thực tập. mọi người.
Được giới thiệu về công ty, các phòng ban và vị trí sẽ Phác thảo tổng quan doanh Cải thiện kĩ năng nắm bắt thông
thực tập. (phòng công chứng giấy tờ). nghiệp cho bài luận. tin trong khi người giới thiệu nói.
Đọc về các qui định làm việc về công ty. Biết cách sử dụng thiết bị văn Giúp tổng hợp và ghi nhớ các

Hướng dẫn sử dụng máy in, máy scan, máy photo. phòng. thông tin đã nghe và đọc.

Thứ 3 và Đọc về nội dung công văn liên quan đến nghiệp vụ tài Hiểu được khái quát qui trình và Rèn luyện kĩ năng nắm bắt và
thứ 4 trợ thương mại (qui trình chứng từ L/C giữa các chi nghiệp vụ mà chuyên viên tổng hợp thông tin nghe và đọc
(04, 05/08) nhánh và trung tâm tài trợ, nhờ thu, …) thanh toán cần phải làm ở chi được.
Xem các biểu mẫu về mở L/C, thu hồi, hủy L/C, giấy nhánh Vietcombank.
yêu cầu xử lí, … Làm quen với các giấy tờ, các
bộ chứng từ liên quan đến thư
tín dụng.
Biết thêm hình thức thanh toán
LC nội địa.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thứ 5 Được giới thiệu về trang web của công ty tra thông tin Hình dung sơ bộ về trang web Khả năng quan sát và ghi chép lại
(06/08) cấm vận. (Siron KYC) để kiểm tra cấm vận. những điều lưu ý.
Theo dõi chị hướng dẫn làm việc như kiểm tra cấm vận, Nắm được các thông tin nào cần Rèn luyện sự cẩn thận khi tìm
gửi mail thông báo đã chỉnh sửa hay kiểm tra L/C rồi. kiểm tra cấm vận. kiếm và dò thông tin để phụ làm
Phụ chị hướng dẫn làm báo cáo quản lí cho vay. báo cáo.

Thứ 6 Phụ photo giấy tờ về bảo lãnh thế chấp tài sản. Hiểu rõ hơn các nghiệp vụ về tài Khả năng chú ý, lắng nghe và ghi
(07/08) Quan sát chị trong phòng kế toán làm nghiệp vụ bảo trợ thương mại. nhớ khi người khác hướng dẫn.
lãnh, giải ngân, được hướng dẫn cách đóng mộc, chỗ Biết cách sử dụng máy móc hỗ Tạo cho bản thân có khả năng
nào cần đóng và đem xuống lầu 1 đóng mộc. trỡ trong công ty. quan sát và tự học hỏi.
Quan sát việc thực hiện LC nhập khẩu nhờ thu của công
ty Vạn Xuân và cách tác nghiệp trên phần mềm VCBTi.
Quan sát về cách thực hiện phương thức nhờ thu.
Tuần 2: 10/08 – 16/08/2020
Thứ 2 Quan sát về cách thực hiện phương thức nhờ thu. Biết thêm được hình thức LC Khả năng đọc thông tin để xử lí
(10/08) Nhận thông báo và xử lí yêu cầu nhờ thu chứng từ xuất Upas. yêu cầu cho đúng.
khẩu của công ty Tiên Sơn.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Phụ xử lí yêu cầu nhờ thu đòi tiền. Hình dung được cách tác vụ Biết được tại sao ngân hàng muốn
Phụ xử lí yêu cầu phát hành LC Upas nháp. trên phần mềm của ngân hàng. sử dụng L/C Upas.

Đọc thêm về L/C Upas, L/C Upas plus.


Thứ 3 Tìm hiểu thêm về nghiệp vụ quản lí nợ như đọc các tài Hiểu về nghiệp vụ quản lí nợ và Nâng cao kiến thức cũng như kĩ
(11/08) liệu liên quan. về các công việc mà các chị năng về các nghiệp vụ trong
Quan sát người hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ quản lí trong phòng đang làm. phòng kế toán – bộ phận quan lí
nợ (sắp xếp và lập báo các giấy nhận nợ, giải ngân, kiểm nợ đang làm.
duyệt hồ sơ)
Thứ 4 Lưu hồ sơ doanh nghiệp (sắp xếp, scan và lưu vào thư Nắm được khái quát qui trình Gặp gỡ và tạo được mối quan hệ
(12/08) mục). giải ngân, các tài liệu cần dùng, với các anh chị phòng khách
Quan sát và học hỏi cách tác nghiệp về giải ngân trên và các số liệu cần chú ý kiểm tra hàng.
phần mềm. cẩn thận.
Hiểu được mối quan hệ giữa
phòng khách hàng và kế toán.
Thứ 5 Học thêm về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Hiểu được về bảo lãnh là gì, tại Nâng cao kiến thức cũng như kĩ
(13/08) Đọc các thông tin về bảo lãnh. sao cần bảo lãnh, đối tượng mở năng về các nghiệp vụ trong
bảo lãnh. phòng kế toán – bộ phận quan lí
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Quan sát chị hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ mở thư bảo Nắm được qui trình, tác nghiệp nợ đang làm. (Thanh toán quốc
lãnh trên phần mềm. mở bảo lãnh. tế, bảo lãnh, quản lí nợ, giải
ngân).
Thứ 6 Tổng hợp và lập danh sách các giấy báo nợ/có trong Biết chỗ phải đọc trong LC. Khả năng sắp xếp và tổng hợp
(14/08) tháng và trình kí. Hiểu được các công việc phải thông tin.
Đọc thông tin trong L/C để xác định phí tra soát, gửi thực hiện trong giải ngân. Rèn luyện khả năng đọc tiếng anh
BCT, gửi DHL, … bên nào phải chịu, scan hồ sơ. Sau Biết được thêm nhiều anh chị ở và chọn lọc thông tin để đọc.
đó thực hiện yêu cầu mà khách hàng đã đưa ra. phòng dịch vụ khách hàng, Khả năng giao tiếp với các anh
Đóng hồ sơ khách hàng: tổng hợp, sắp xếp các danh hành chính. chị phòng khác.
sách ở Phòng khách hàng và Phòng giao dịch các khách Biết cách lưu tên hồ sơ khi scan
hàng tất toán thông qua excel; thực hiện đóng thùng hồ theo từng loại và đặt tệp ở đâu.
sơ và để lên kho.
Thực hiện đóng mộc các hồ sơ tại phòng hành chính.

Tuần 3: 17/08 – 23/08/2020


Thứ 2 Tách các hồ sơ giải ngân để photo, trình cho kế toán Hiểu được về qui trình giải ngân Rèn khả năng ghi nhớ những gì
(17/08) trưởng kí, và đưa cho nhân viên thực hiện giải ngân cho cần làm gì. chị hướng dẫn chỉ để thực hiện
khách hàng. cho đúng.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Quan sát tác vụ đóng thư bảo lãnh hết hạn. Nhận biết thêm nhiều người Biết cách giao tiếp nhau cũng như
Sắp xếp các chứng từ phù hợp trong hồ sơ L/C và lọc như chị kế toán trưởng. (sau ghi nhớ tên của mọi người ở các
ra đưa cho khách hàng đến lấy. thời gian tự cách li tại nhà). phòng ban khác.
Khả năng sắp xếp, lọc, và đọc hồ

Thứ 3 Thực hiện các tác vụ giải ngân khi phòng KH đem qua, Trở nên quen hơn trong việc Thành thục các thao tác, kĩ năng
(18/08) quan sát tác nghiệp trên hệ thống. giúp giải ngân. photo, scan, in.
Học cách thực hiện LC kiểm nháp và quan sát tác vụ Biết về LC trả từng phần và
trên phần mềm cũng như thực hiện yêu cầu xử lí. cách kiểm nháp LC.
Scan và lưu hồ sơ LC để thực hiện kiểm nháp.
Thứ 4 Đẩy 3 yêu cầu mở thư bảo lãnh lên hệ thống VCBTI. Làm quen được với về hệ thống Tạo thói quen kiểm tra tin nhắn
(19/08) Thực hiện các thao tác sau khi đã giải ngân trên hệ VCBTi, với các tác nghiệp cần trên hệ thống để không bỏ sót.
thống. làm. Ghi nhớ các thao tác tác nghiệp
Thường xuyên kiếm tra các tin tới trên hệ thống VCBTI trên hệ thống.
để xử lí yêu cầu sớm nhất có thể.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thứ 5 Đọc hồ sơ của các công ty liên quan đến tài trợ thương Nắm được số liệu về doanh thu Rèn kĩ năng giao tiếp với sếp để
(20/08) mại. và lợi nhuận để hoàn thành xin số liệu, tài liệu công ty.
Xin tài liệu liên quan đến lợi nhuận và doanh thu của chương 1 luận văn. Cần ghi nhớ các thư mục ở đâu để
VCB chi nhánh Tây Sài Gòn. Hiểu cách làm đối với L/C khi tìm thông tin dễ dàng.
Tìm kiếm tài liệu doanh thu và lợi nhuận của VCB. có 1 ngân hàng thứ 3 tham gia

Xử lí yêu cầu L/C xuất khẩu nhờ thu tiền với mô hình vào.
có thêm 1 ngân hàng thông báo ở các bên tham gia. Biết cách xác định phí DHL cho

Tính phí DHL phù hợp với từng L/C.

Phát hành DHL gửi bộ chứng từ.


Thứ 6 Nhận kết quả từ hệ thống Ti và gửi kêt quả kiểm tra bộ Hiểu được các thông tin trên Phải biết vận dụng những gì mình
(21/08) chứng từ L/C cho công ty M&K qua mail. L/C và B/L để dò tìm những yêu học trong Incoterm về giá để xác
Đọc kết quả chỉnh sửa mà trung tâm gửi về. cầu mà khách hỏi. định giá đúng và trả lời cho khách

Đọc kĩ hóa đơn, L/C và B/L cho những câu hỏi công ty Hiểu được hóa đơn thương mại hàng.
hỏi để chỉnh sửa BCT từ trung tâm yêu cầu cũng như và cách kiểm tra.
thắc mắc của KH. Biết được những cái không hợp
Kiểm tra xem phản hồi của khách hàng và bản sửa đổi lệ trong bộ chứng cần sửa và
của khách. chú ý.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Bổ sung giấy tờ trong giải ngân, trình kí để đóng hồ sơ.
Tuần 4: 24/08 – 30/08/2020
Thứ 2 Tiếp nhận yêu cầu khách hàng và soạn bộ chứng từ cho Biết được qui trình thực tế trong Tiếp nhận và trao đổi những
(24/08) khách (công ty M&K) lấy để sửa. việc thực hiện L/C, những yêu thông tin của khách hàng với thái
Quan sát việc trao đổi giữa và truyền thông tin từ khách cầu chỉnh sửa như thế nào. độ nhẹ nhàng, góp ý.
hàng cho trung tâm, đồng thời hỏi về những yêu cầu của Quan sát được thái độ và kĩ năng
khách hàng. khi trao đổi với người bên trung
tâm.

Thứ 3 Nhận bộ chứng từ đã sửa đại diện công ty M&K đến, Hiểu rõ về qui trình thực hiện Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và xử
(25/08) kiểm tra và tiếp nhận yêu cầu của công ty. L/C nhập khẩu và các bước cần lí yêu cầu của khách hàng.
Làm thư yêu cầu xử lí gửi bộ chứng từ đi mà không phải làm. Khả năng ghi nhớ thứ tự hồ sơ và
kiểm tra lại như khách nói lên trung tâm duyệt. sắp xếp sao cho đúng.
Scan lại bộ chứng từ đã sửa vào file.
Tra cấm vận cho bộ chứng từ này và in ra lưu hồ sơ.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Quan sát thực hiện tác vụ này: nộp thông tin và đẩy tệp
(cấm vận, yêu cầu xử lí, bộ chứng từ) lên hệ thống
VCBTi để xử lí yêu cầu.
Trình kí và yêu cầu chị trưởng phòng duyệt một lần nữa
trên Ti.
Thứ 4 Chỉnh bìa hồ sơ tất toán, in và đóng tệp lưu hồ sơ trong Biết cách tìm thông tin và nhập Rèn luyện khả năng giao tiếp với
(26/08) kho. sao cho đúng với các thông tin người khác.
Tìm thông tin nơi gửi từ L/C để mở DHL chuyển bộ khi đặt DHL.
chứng từ của công ty M&K sau khi nhận được thông Biết thêm chị giải giải ngân hồ
báo của trung tâm. sơ dưới tâng 1 (do chị ở tầng 2
Lập yêu cầu xử lí nhờ thu bộ chứng từ của công ty nghỉ phép).
Agrexport. Đã biết cách giải ngân mà
Xếp bộ chứng từ nhờ thu đó sau đó scan rồi lưu file, và không cần chị phải hướng dẫn
tải lên hệ thống VCBTi. lại.
Sắp xếp, photo, trình kí hồ sơ giải ngân và giao cho chị
phòng dịch vụ khách hàng.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thứ 5 Đặt HDL chuyển bộ chứng từ của công ty Agrexport. Kiểm tra kĩ trước thông tin và Rèn luyện tính cản thận và gọn
(27/08) Thực hiện giải ngân. chữ kí trước khi giải ngân. gàng.

Dò thông tin hồ sơ cho đúng để giải ngân trên máy tính. Cách sắp xếp hồ sơ hợp lí.

Sắp xếp các giấy tờ bổ sung khi giải ngân sau đó để theo
thứ tự mặc định, trình kí bổ sung.
Thứ 6 Đóng thư bảo lãnh. Hiểu thêm về bảo lãnh cần phải
(28/08/202 Kiểm tra thông tin các hồ sơ trước khi giải ngân. đọc hồ sơ gì, sắp xếp ra sao.
0) Thực hiện giải ngân sau khi đã tác nghiệp trên hệ thống. Biết cách kiểm tra hồ sơ, thông
Bổ sung hồ sơ, đóng thành tập. tin.

Tuần 5: 31/08 – 06/09/2020


Thứ 2 Xử lí yêu cầu đòi bộ chứng từ theo phương thức D/P về Biết cách lọc thông tin từ yêu Rèn luyện sự cẩn thận và chi tiết
(31/08/202 do khách hàng không chịu thanh toán. cầu của khách hàng để làm cho để tránh làm sai hay thiếu yêu
0) Liên hệ với khách hàng để xác nhận phí DHL ai chịu, đúng. cầu.
đồng thời nhắn tin với người bên trung tâm để hỏi cách
xử lí.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Tiếp tục xử lí ngưng đòi bộ chứng từ lại mà sẽ giảm tiền
cho bên khách hàng lại. (sửa và đăng lại yêu cầu xử lí,
lưu yêu cầu, quan sát chị thực hiện tác nghiệp)
Thứ 3 Thực hiện các tác nghiệp giải ngân. Biết từng tủ hồ sơ thuộc nhóm Cần phải sắp xếp hồ sơ một cách
(01/09) Sắp xếp hồ sơ cất vào bìa, bổ sung hồ sơ. nào, của phòng giao dịch nào và hợp lí để tìm cho dễ và nhanh cho

Quan sát thực hiện thư bảo lãnh. biết cách sắp xếp bìa trong tủ. mọi thứ. Áp dụng 5S cho môi
trường công việc.
Thứ 4 Nghỉ lễ 2/9
Thứ 5
Xin nghỉ để Thi Toeic
(03/09)
Thứ 6 Thực hiện các thao tác giải ngân ở các phòng giao dịch Biết chỗ phải đóng số khi nhìn Sắp xếp gọn gàng, đúng theo thứ
(04/09) Bổ sung hóa đơn cho các hồ sơ giải ngân cũ. trên hệ thống. tự.

Quan sát mở thư bảo lãnh. Các bước thao tác giải ngân khi
ở các PGD
Tuần 6: 07/09 – 13/09/2020
Thứ 2 Xin tài liệu và đọc về mô hình tài trợ thương mại để viết Có được thông tin về mô hình Rèn cách giao tiếp với chị quản lí.
(07/09) bài. thanh toán quốc tế
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thứ 3 Gặp giáo viên hướng dẫn để nghe nhận xét về chương Biết cách chỉnh sửa phần 1 và Khả năng ghi chú lại và cách làm
(08/09) 1 và nhật kí thực tập trong 4 tuần đầu và hỏi đáp về nhật kí lại theo đúng lời cô nói. đúng format cho những phần sau.
chương 2.
Thứ 4 Quan sát hủy thư bảo lãnh. Biết thêm về dư nợ là gì, cách Rèn luyện sự cẩn thận với những
(09/09) Sắp xếp và bổ sung hồ sơ tính dư nợ con số.

Phụ tính toán dư nợ


Thứ 5, 6 Phụ sắp xếp hồ sơ để gửi đi kho. (đóng lỗ, đóng tệp, bỏ Biết sắp xếp hồ sơ hợp lí, thủ Phải hỏi xem kĩ và trước đó là
(10,11/09) vô thùng). tục trình tự làm là gì. giải ngân cho đâu để làm dúng,
Phụ mở thư bảo lãnh (kiểm tra hồ sơ, scan, photo) Biết ai phụ trách giải ngân đi không để mất thời gian vì làm sai.
Phụ giải ngân cho các công ty, giải ngân đi nước ngoài. nước ngoài cũng như các trình
tự giải ngân nước ngoài.
Tuần 7: 14/09 – 20/09/2020
Thứ 2 Xin nghỉ để lấy kết quả thi Toeic, mua và nộp hồ sơ thi tiếng Nhật.
(14/09) Chỉnh sửa hoàn tất chương 1 theo đúng như cô nhận xét.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thứ 3 Phụ chấm điểm cho doanh nghiệp trên phần mềm. Học cách chấm điểm cho doanh Rèn luyện sự cẩn thận.
(15/09) Quan sát và phụ hủy thư bảo lãnh. nghiệp. Khả năng đọc báo cáo tài chính
Thực hiện giải ngân cho doanh nghiệp và cá nhân. Biết đọc báo cáo tài chính, báo và biết cách điền cho đúng
cáo kinh doanh
Thứ 4 Thực hiện phát hành L/C nháp (đọc L/C, hợp đồng, Biết cách mở L/C Rèn luyện khả năng đọc hiểu.
(16/09) scan, làm yêu cầu xử lí). Có thông tin để viết chương 2 Rèn luyện khả năng giao tiếp với
Hỏi các anh chị nguyên nhân về doanh thu TTQT giảm, cho chỉn chu. người khác.
và các vấn đề liên quan.
Phụ thực hiện giải ngân.
Thứ 5 Sửa đổi thư bảo lãnh về thời hạn hiệu lực. Kiểm tra thật kí phí dịch vụ Rèn luyện tính cẩn thận khi tính
(17/09) Nhận kết quả kiểm tra phát hành L/C nháp, đọc các lỗi trước khi ghi trong YCXL và toán phí.
trong đó, liên hệ với khách để chỉnh sửa. đẩy lên. Khả năng đọc hiểu thông tin yêu
Kiểm tra BCT nhờ thu xuất khẩu đã đến chưa, xác định cầu của KH.
thời gian và người nhận.
Thứ 6 Quan sát thực hiện L/C Xác nhận (đọc L/C khách hàng Biết thêm L/C Confirmed và Học hỏi thêm nhiều kiến thức mới
(18/09) đã sửa đổi xem thực hiện đúng chưa, lập YCXL, lưu hồ May add để khi gặp không bị bỡ ngỡ.
sơ)
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thực hiện tra soát đòi bộ chứng từ của công ty khác.
Tuần 8: 21/09 – 27/09/2020
Thứ 2 Phụ dọn dẹp phòng, hồ sơ để nhân viên mới lên. Biết cách giải ngân cho từng đối Rèn luyện sự cẩn thận khi đọc văn
(21/09) Thực hiện thanh toán nhờ thu nhập khẩu. tượng khách hàng. bản phát hành thư bảo lãnh.

Phụ phát hành thư bảo lãnh mới. Biết cách phát hành thư bảo Rèn sự sắp xếp phân bổ đồ dùng

Phụ giải ngân cho khách hàng cá nhân ở Phòng giao lãnh. gọn gàng/

dịch và doanh nghiêp.


Thứ 3 Nhận BCT của doanh nghiệp để thực hiện nhờ thu đòi Chú ý cách giải ngân cho từng Rèn luyện xếp hồ sơ
(22/09) tiền (Scan BCT, làm YCXL, tra cấm vận). bộ hồ sơ để làm đúng. Rèn luyện khả năng đọc BCT
Thực hiện giải ngân cho doanh nghiệp trong nước và cá Biết quy trình thực hiên nhờ
nhân thu.
Thứ 4 Phụ thực hiện phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp Biết mở thư bảo lãnh, L/C Khả năng đọc BCT, văn bản phát
(23/09) đồng. Biết cách giải ngân chuyển tiền hàng bảo lãnh.
Thực hiện giải ngân cho nghiệp vụ chuyển tiền ra nước ra nước ngoài (cần photo những Rèn luyện sự cẩn thận, kiểm tra
ngoài. gì để giữ lại) từng lỗi chính tả, lỗi font, lỗi
format.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Phụ thực hiện nghiệp vụ mở L/C (kiểm tra giấy tờ, phí
phát hành, scan, làm YCXL, lưu hồ sơ).
Thứ 5 Gặp cô Hồng để được nghe chỉnh sửa và nhận xét về Biết cách những cái sai cô yêu Chú ý những cái sai để chương 3
(24/09) chương 2 cũng như đặt câu hỏi về chương 3 để viết cho cầu để hoàn thành luận văn cho không bị mắc phải.
hoàn thiện. đúng.
Thứ 6 Phụ chấm điểm cho doanh nghiệp Biết cách đọc các báo cáo của Rèn luyện sự cẩn thận với các con
(25/09) Quan sát thực hiện sửa đổi thư bảo lãnh, kiểm tra lại hồ doanh nghiệp để thực hiện số để thực hiện cho đúng tránh
sơ cho đúng. chấm điểm, và biết thêm các mất thời gian.

Thực hiện đòi tiền theo L/C xuất khẩu. công thức tính.

Tuần 9: 28/09 – 04/10/2020


Thứ 2 Photo các hồ sơ để lưu lại. Biết cách photo cho đúng. Khả năng đọc hồ sơ để làm cho
(28/09) Nhập liệu thông tin vào file excel để phục vụ cho công đúng.
tác kiểm toán. Khả năng sắp xếp giấy tờ.
Phụ giải ngân hồ sơ.
Thứ 3 Hỏi về mục tiêu, định hướng phát triển của chi nhánh Có được thông tin để viết Khả năng giao tiếp với mọi
(29/09) trong những năm qua. chương 3. người.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Phụ thực hiện mở thư bảo lãnh. Biết cách mở thư bảo lãnh Khả năng đọc và kiểm tra cẩn
Đem tài liệu sai cho anh/chị phòng KH sửa. thận tài liệu.

Thứ 4 Phụ thực hiện giải ngân. Hoàn thành được chương 3 để Rèn luyện khả năng viết và cách
(30/09) Viết chương 3 và sơ bộ luận văn. nộp cho đúng hạn. chỉnh sửa format.

Thứ 5 Thực hiện nhờ thu nhập khẩu mới Biết cách thực hiện nhờ thu Khả năng đọc và thực hiện đúng
(01/10) Phụ sắp xếp hồ sơ lại cho đúng thứ tự và lưu hồ sơ nhập khẩu yêu cầu của khách hàng và các

Thực hiện giải ngân hồ sơ doanh nghiệp, chuyển tiền đi Biết cách giải ngân đúng loại hồ công việc được giao
nước ngoài. sơ

Thứ 6 Phụ mở 2 thư bảo lãnh. Biết cách mở thư bảo lãnh và Khả năng đọc và kiểm tra kĩ các
(02/10) Thực hiện xử lí yêu cầu BCT nhờ thu nhập khẩu quá trình thực hiện nhờ thu lỗi chính tả hay format trong lúc

Phụ giải ngân chuyển tiền ra nước ngoài. nhập khẩu. thực hiện.

Tuần 10: 05/10 – 11/10/2020


Thứ 2 Giao BCT L/C nhập khẩu cho khách, đợi khách kiểm Được học thêm cách thực hiện Rèn khả năng đọc và tìm kiếm
(05/10) tra và kí nhận. lập biên bản cũng như phụ lục thông tin.
Phụ làm biên bản và phụ lục thẩm định giá cho tài sản đã được thẩm định. Rèn luyện khả năng giao tiếp với
Thực hiện mở L/C nội địa KH.
Bài học rút ra
Thời gian Nội dung công việc Kết quả đạt được
(kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Thứ 3 Gặp cô Hồng để nghe nhận xét về chương 3, và đặt câu Biết những lỗi cần khắc phụ Rèn luyện khả năng ghi chú khi
(06/10) hỏi cho phần format, kiểm tra đạo văn, … trong chương 3 và chỉnh sửa lại cô nói cũng như hiểu cách làm bài
Hoàn tất bài luận văn của mình. để hoàn thành toàn bộ luận văn. cho đúng.

Thứ 4 Thực hiện 2 bộ nhờ thu chứng từ xuất khẩu. Biết cách thực hiện nhờ thu xuất Khả năng đọc và tìm thông tin
(07/10) Đặt DHL để chuyển 2 bộ chứng từ đó. khẩu và đặt DHL. cho để đặt DHL.

Phụ chấm điểm doanh nghiệp.


Thứ 5 Thực hiện yêu cầu nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu. Nắm được quá trình thực hiện Rèn luyện khả năng đọc hiểu và
(08/10) Phụ thực hiện giải ngân cho chuyển tiền ra nước ngoài. nhờ thu nhập khẩu. sự cẩn thận để kiểm tra thông tin

Mở thư bảo lãnh. Biết cách thực hiện giải ngân trong yêu cầu giải ngân.
nước ngoài.
Thứ 6 Trình cho người quản lí chấm điểm bảng đánh giá từ Hoàn thành được toàn bộ luận Rèn luyện khả năng giao tiếp và
(09/10) doanh nghiệp và đóng mộc. văn. nên tạo mối quan hệ tốt với các
Gửi lời cảm ơn đến doanh nghiệp và cả các anh chị anh chị.
hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẠO VĂN

You might also like