You are on page 1of 60

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trí tuệ - Năng động - Sáng tạo - Đổi mới

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U
MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Vàng

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Duy Tùng

Cần Thơ, tháng 03 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trí tuệ - Năng động - Sáng tạo - Đổi mới

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG

U MINH THƯỢNG , TỈNH KIÊN GIANG

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Vàng


Lớp: Quản trị kinh doanh 13B
Mã số sinh viên: 187030111
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Duy Tùng

Cần Thơ, tháng 03 năm 2022


Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

LỜI CẢM ƠN

Để có được chuyên đề này tôi xin gửi lời cám ơn trân thành đến các thầy cô
trường Đại Học Tây Đô khoa Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý giá suốt 4 năm học qua. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Đào Duy
Tùng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tiểu luận này. Chân thành cảm ơn các cô
chú, anh, chị ở Công ty TNHH MTV Minh Phương đã tạo điệu kiện cho tôi được
tiếp xúc thực tế, được học hỏi những kiến thức bổ ích, luôn tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến
người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh tôi trong suốt thời gian thực tập chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 08 tháng 3 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Vàng

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang i SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.

Cần Thơ, ngày 08 tháng 3 năm 2022


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Vàng

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang ii SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

o
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 08 tháng 3 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang iii SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

TÓM TẮT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là đích hướng tới của mỗi doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp lại phụ thuộc vào sự nhanh nhạy và khả năng nằm bắt
thị trường của từng doanh nghiệp. Cũng như việc tận dụng một cách hợp lý những
điểm mạnh, hạn chế một cách tối đa những điểm yếu của mình để đạt được mục tiêu
tối ưu trong kinh doanh là lợi nhuận và có thể giúp cho doanh nghiệp phát triển một
cách ổn định và lâu dài trong một môi trường kinh doanh nhiều biến động, cạnh
tranh hết sức gay gắt như hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế
giới, sự cạnh tranh tồn tại ở hầu hết các lĩnh vực của xã hội, trong đó có cả những
lĩnh vực như trang trí nội thất, kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng công trình
đường bộ do Công ty TNHH MTV Minh Phương cung ứng. Sự cạnh tranh đó buộc
các nhà quản lý phải tìm kiếm và áp dụng các biện pháp không ngừng nâng cao hiệu
quả các hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu đã được thực hiện đảm bảo các mục
tiêu như hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Minh Phương trong giai đoạn 2019 - 2021 từ đó rút ra được những điểm mạnh của
Công ty cũng như những hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang iv SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i


LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................ii
TÓM TẮT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................................................iv
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH......................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................ix
CHƯƠNG 1............................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.......................................................................................1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài....................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
1.5 Ý nghĩa đề tài..................................................................................................3
1.6 Bố cục nghiên cứu...........................................................................................3
CHƯƠNG 2............................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG................................4
U MINH THƯỢNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG........................................................4
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................4
2.2 Ngành nghề - Lĩnh vực hoạt động...................................................................4
2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự...................................................................................5
2.4 Thuận lợi và khó khăn.....................................................................................6
2.4.1 Thuận lợi..................................................................................................6
2.4.2 Khó khăn..................................................................................................7
2.5 Định hướng phát triển.....................................................................................7
CHƯƠNG 3............................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................8
3.1 Các khái niệm..................................................................................................8
3.1.1 Hoạt động kinh doanh.........................................................................8
3.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh...........................................................8
3.1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.........................................10

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang v SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
3.2 Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh...........10
3.2.1 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................10
3.2.2 Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh..............................11
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh...................................13
3.3.1 Doanh thu..............................................................................................13
3.3.2 Chi phí...................................................................................................13
3.3.3 Lợi nhuận...............................................................................................15
3.3.4 Các chỉ tiêu tài chính khác..........................................................................15
3.4 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 18
3.4.1 Môi trường bên trong.............................................................................18
3.4.2 Môi trường bên ngoài...........................................................................20
3.5 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................24
3.5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu..................................................................24
3.5.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................24
CHƯƠNG 4............................................................................................................. 25
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG......................25
4.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019- 2021...............25
4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019-
2021)................................................................................................................... 26
4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019-
2021)................................................................................................................... 28
4.4 Phân tích tình hình các chỉ tiêu tài chính khác...............................................29
4.4.1 Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán.......................................................29
4.4.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn (Tỷ số lưu động)......................................30
4.4.1.2 Hệ số thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh).............................30
4.4.2 Các chỉ số về quản trị tài sản.................................................................30
4.5 Phân tích tình hình các chỉ tiêu sinh lời.........................................................33
4.6 Về các yếu tố môi trường tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.......................................................................................................34
4.6.1 Môi trường bên trong.............................................................................34
4.6.2 Môi trường bên ngoài............................................................................36

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang vi SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
4.7 Những mặt còn tồn tại của Công ty TNHH MTV Minh Phương..................40
4.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Minh Phương......................................................................................................40
4.8.1 Nhóm giải pháp về tài chính..................................................................40
4.9 Nhóm giải pháp thực hiện hoạt động Marketing...........................................42
4.9.1 Sản phẩm...............................................................................................42
4.9.2 Giá.........................................................................................................42
4.9.3 Kênh phân phối......................................................................................42
4.9.4 Xúc tiến thương mại...............................................................................43
4.10 Nhóm giải pháp liên quan đến nhân sự........................................................43
4.11 Công tác thu hồi nợ.....................................................................................44
CHƯƠNG 5............................................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................45
5.1 Kết luận.........................................................................................................45
5.2 Kiến nghị.......................................................................................................46
5.3 Hạn chế nghiên cứu.......................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................48

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang vii SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2019 –2021
Bảng 4.2 Bảng chi phí của công ty tnhh mtv minh phương (2019-2021)
Bảng 4.3 Tình hình lợi nhuận của công ty tnhh mtv minh phương (2019-2021)
Bảng 4.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty
Bảng 4.5 Các chỉ số về quản trị tài sản của công ty qua 3 năm
Bảng 4.6 Các chỉ số về chỉ tiêu sinh lời trong 3 năm
Bảng 4.7 Trình độ nhân sự của công ty

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1 Logo công ty tnhh mtv minh phương


Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tnhh mtv minh phương

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang viii SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long


KV Khu vực
KHCN Khoa học công nghệ
MTV Một thành viên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang ix SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh chóng cùng với những
chính sách đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa,
toàn cầu hóa mạnh mẽ đã đặt ra thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi Việt Nam phải
mở cửa hội nhập. Hòa vào dòng chảy đó, là sự ra đời của hàng loạt công ty, doanh
nghiệp trong nước, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Từ đó làm cho các công ty phải
chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ mọi phía. Do đó mỗi công ty, doanh nghiệp không
những tự lực vươn lên mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của
mình để đứng vững và đạt được những kết quả mong muốn. Muốn như vậy thì các
công ty, doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện
được trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một
trong những yếu tố để xác định được vị thế của doanh nghiệp Việt Nam đó là hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh
nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các
nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng
cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp các công ty, doanh nghiệp
tìm ra biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý nhằm huy
động mọi khả năng về vốn, lao động, đất đai,… vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, tài liệu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
hay doanh nghiệp.
Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Diễm Phương Phát được tiếp xúc với hoạt động kinh
doanh thực tế của công ty, nhận thức được tầm quan trọng đó, nên em đã chọn đề
tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Minh
Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu trong thời gian thực tập
tốt nghiệp tại công ty.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 1 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

1.2 Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1 Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở lý luận để phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong
thời gian vừa qua, xác định những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tại
làm cơ sở để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cho Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài chủ yếu thu thập số liệu thứ cấp thông qua: Bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán qua các năm từ 2019 đến năm 2021 của
Công ty.
Ngoài ra còn thu thập các số liệu từ sách báo, internet,… để phục vụ thêm
cho việc phân tích.
1.3.2 Phương pháp phân tích
Dựa trên các số liệu thứ cấp đã thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích số liệu thông qua các hình thức tổng hợp, đối chiếu, so sánh thể hiện các
kết quả tài chính giữa các năm của công ty để đưa vào nghiên cứu nhằm làm căn cứ
để đánh giá thực trạng hoạt động của công ty.
1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Nội dung: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Không gian: Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang
Thời gian: số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2019 – 2021
1.5 Ý nghĩa đề tài
Đối với công ty: Giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng,
sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp và nguyên nhân của nó. Từ
đó, giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn, đồng thời duy trì và
phát huy tối đa những thế mạnh hiện tại để có thể đạt được kết quả kinh doanh cao
hơn trong thời gian tới.
Đối với sinh viên: Giúp sinh viên nắm được phương pháp phân tích kết quả
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó củng cố và nắm chắc các kiến thức đã được học
trên lớp, hiểu rõ hơn về bản chất các hoạt động kinh doanh.
1.6 Bố cục nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 3 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG
U MINH THƯỢNG TẠI TỈNH KIÊN GIANG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Nguồn: Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng


Hình 2.1 Logo Công ty TNHH MTV Minh Phương
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng chuyên mua bán các
thiết bị trang trí nội thất, vật liệu xây dựng. Công ty đăng ký giấy phép kinh doanh
18/10/2011, tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Kiên Giang.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH
THƯỢNG
Địa chỉ: Số 70, ấp Cạn Ngọn, xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giang.
Mã số thuế: 1702142688
Giám đốc: Lê Văn Phương
Điện thoại: 0297 3522 070 DĐ: 0919 522 070
Mail: congtytnhhmtvminhphuong@gmail.com
Công ty là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, quyền sử dụng con
dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, vay vốn và mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật.
2.2 Ngành nghề - Lĩnh vực hoạt động
+ Trang trí nội ngoại thất.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 4 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Xây dựng công trình đường bộ.
+ San lắp mặt bằng,…
2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự

GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN


BÁN HÀNG KẾ TOÁN KHO

KẾ TOÁN
KẾ TOÁN KẾ TOÁN
CÔNG NỢ PHẢI
CÔNG NỢ PHẢI TRẢ HÓA ĐƠN
THU

Nguồn: Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng


Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Minh Phương
Giám Đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty quản lí toàn bộ hoạt động của công ty,
thực hiện việc điều hành kinh doanh và có trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
hoạt động kinh doanh. Kí kết các hợp đồng dân sự về kinh doanh, hợp đồng lao
động, quyết định mức lương và thưởng cho nhân viên. Quyết định các chính sách
tài chính của công ty.
Bộ Phận Kế Toán
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng trực tiếp tổ chức, quản lí và giám sát nhân viên trong bộ
phận Kế toán việc dùng nguồn tài sản, quá trình lập ngân quỹ vốn, nguồn tài chính.
Kế toán công nợ phải thu
Cuối tháng, quý, năm cần in sổ quỹ tiền mặt gửi, chứng từ nghiệp vụ phát
sinh, công nợ đối chiếu chi tiết với Kế toán trưởng, theo dõi công nợ riêng cho từng
khách hàng, lên kế hoạch gọi điện cho khách hàng thu nợ, lập báo cáo công nợ phải

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 5 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
thu cuối tháng, quý, năm, kết thúc kỳ báo cáo lập bảng đối chiếu công nợ gửi cho
nhà cung cấp và khách hàng có chữ ký, đóng dấu cho đối tác rồi đưa biên bản này
về giao cho kế toán tổng hợp để căn cứ quyết toán thuế, lập hạn phải thu khách
hàng theo cam kết trong hợp đồng.
Kế toán công nợ phải trả
Kèm theo chứng từ nghiệp vụ phát sinh (thu, chi, xuất, nhập hóa đơn), theo
dõi công nợ riêng chưa thanh toán cho từng nhà cung cấp, báo cáo công nợ phải trả
để có kế hoạch trả nợ. Lập báo cáo công nợ phải trả tổng hợp cuối quý, năm, kết
thúc kỳ báo cáo lập bảng đối chiếu công nợ gửi cho nhà cung cấp có chữ ký, đóng
dấu của đối tác và đưa biên bản về Kế toán trưởng làm căn cứ quyết toán thuế, lập
hạn thanh toán căn cứ theo hợp đồng với nhà cung cấp.
Kế toán hóa đơn
Tổng hợp các hóa đơn bán hàng, xuất và quản lý hóa đơn, hỗ trợ báo cáo
các hóa đơn, số liệu định kỳ hoặc theo thời điểm được yêu cầu hỗ trợ công việc các
cấp trên.
Bộ phận bán hàng
Thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, bán sản phẩm, dịch
vụ của công ty thông qua các cuộc giao tiếp, tiếp xúc trực tiếp, giao dịch qua điện
thoại, thu thập thông tin, tình hình kinh doanh của các đại lý, cập nhật và gửi bảng
báo giá và các chương trình khuyến mãi từ các Nhà cung cấp đưa ra hằng tháng cho
khách hàng. Tổng hợp toàn bộ số liệu bán hàng, so sánh và cân đối số liệu với thủ
kho hằng ngày theo định kỳ. Làm báo cáo tình hình bán hàng hằng tháng cho doanh
nghiệp khi có yêu cầu, quản lý thông tin khách hàng, nhà cung cấp phục vụ cho
công tác bán hàng.
Bộ phận kho
Thực hiện thủ tục xuất nhập kho. Theo dõi hàng tồn kho tối thiểu. Thực
hiện thủ tục đặt hàng của kho. Sắp xếp hàng hóa trong kho. Lập sổ theo dõi hàng
hóa nhập kho và xuất kho.
2.4 Thuận lợi và khó khăn
2.4.1 Thuận lợi
Công ty đã xây dựng được uy tín và thương hiệu của riêng mình trên thị
trường nên dễ dàng có được khách hàng mới và giữ được các mối quan hệ bền
vững, cung cấp tốt cho các công trình hiện có của Công ty.
Nguồn hàng uy tín, chất lượng, sản phẩm nhập từ các Công ty có tên tuổi
trên thị trường nên đa dạng về mẫu mã, giá cả hợp lí đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, chính sách chiết khấu tốt.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 6 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Tạo được mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó tốt trên tinh thần đôi bên cùng có lợi.
Bên cạnh đó, nội bộ công ty cũng luôn đoàn kết, tập trung thống nhất cao, luôn
quyết tâm phấn đấu cùng nhau hoàn thành mục tiêu đề ra với hiệu quả kinh tế cao
nhất.
2.4.2 Khó khăn
Trong môi trường kinh tế hiện tại, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là
điều khó tránh khỏi. Các công ty, doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau về giá
cả, các chiến lược khuyến mãi, chào bán hàng,…đặc biệt nhất là sự cạnh tranh về
giá. Chính điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp, làm tăng chi phí một nhân tố quan trọng
quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.5 Định hướng phát triển
Từ những thuận lợi và khó khăn đã nêu công ty cần có những hướng đi
đúng đắn, chiến lược phù hợp với các mục tiêu đã đề ra, hướng tới việc tối ưu hóa
lợi nhuận ở mức cao nhất có thể, với những định hướng cụ thể sau:
Không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm nguồn hàng chất lượng và phù hợp với
thị hiếu của khách hàng mà vẩn đảm bảo về mặt giá cả.
Thực hiện thường xuyên các hoạt động nghiên cứu thị trường, đặc biệt là về
khách hàng để kịp thời nắm bắt sự thay đổi về nhu cầu của họ cũng như những biến
động của thị trường. Bên cạnh đó, cũng cần nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh để có
những chiến lược kinh doanh kịp thời, đúng đắn và hiệu quả hơn.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhằm tăng hiệu quả
quản lý, kích thích sự gia tăng hiệu quả kinh doanh.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ nhân viên để đáp ứng sự
đòi hỏi khắc khe về trình độ khoa học công nghệ nhằm phù hợp với thời kỳ phát
triển hiện tại và lâu dài.

CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
3.1 Các khái niệm
3.1.1 Hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh bao gồm bất kỳ hoạt động nào mà doanh nghiệp
tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận. Đây là một thuật ngữ chung bao
gồm tất cả các hoạt động kinh tế được thực hiện bởi một công ty trong quá trình
kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động điều hành, đầu tư và tài
trợ đang diễn ra và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông.
3.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được
hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức
tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề
không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như các nhà phân tích cũng đã dành nhiều
công sức nghiên cứu bản chất của hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh giúp các doanh nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Trong cơ chế kinh tế thị trường đối với mọi doanh nghiệp, mục tiêu lớn
nhất và lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh
nghiệp phải xác định chính xác chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn
thích hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị
hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra, phân tích và đánh giá xem quá trình kinh
doanh đang diễn ra tại đơn vị có hiệu quả không. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh:
- Theo nhà kinh tế học người anh Adam Smith: “Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Ở đây hiệu quả đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do
chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất có kết quả, có hai mức phí khác nhau
thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả”. (Mai Ngọc Cường, 1999)
- Theo Đỗ Hoàng Toàn (1994): “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế -
xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình
hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các
quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp
thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật
khách quan trong từng điều kiện cụ thể”.
- Theo Nguyễn Văn Công (2009): “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 8 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất”. Theo quan điểm này hiệu
quả kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả
kinh doanh
Từ các quan điểm trên có thể thấy đối với các doanh nghiệp để đạt được
mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy
năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý
nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí sử dụng là tối thiểu. Ta có thể rút ra khái
niệm về hiệu quả kinh doanh như sau: “Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm
phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác nguồn lực và chi phí trong quá trình hoạt động nhằm đạt
mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ”.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh: so sánh giữa
đầu vào với đầu ra, so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa chi phí bỏ ra với
kết quả kinh doanh thu được, sự so sánh ở đây có thể là sự so sánh tương đối và so
sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu,
lợi nhuận.
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu
tố khác.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: (Nguyễn Văn Công, 2009)
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Yếu tố, nguồn lực đầu vào
Hiệu quả tuyệt đối cho biết HĐKD của DN có hiệu quả với một giá trị là bao
nhiêu.
+ Nếu “Hiệu quả kinh doanh” > 0, cho thấy DN HĐKD có hiệu quả vì kết
quả đạt được lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra.
+ Nếu “Hiệu quả kinh doanh” ≤ 0, cho thấy DN HĐKD không hiệu quả,
thậm chí thua lỗ vì kết quả đạt được nhỏ hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra.
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
Yếu tố , nguồnlực đầu vào
Hiệu quả kinh doanh=
Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết
quả đạt được, cụ thể:

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 9 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
+ Nếu chỉ tiêu trên < 1 cho thấy DN HĐKD có hiệu quả vì kết quả đạt được
lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra.
+ Nếu chỉ tiêu trên ≥ 1 cho thấy DN HĐKD không hiệu quả, thậm chí thua lỗ
vì kết quả đạt được nhỏ hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra.
3.1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Theo quan điểm của Phạm Văn Dược và cộng sự (2013): “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động trong kinh
doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn”.
Từ đó có thể hiểu rõ một cách cụ thể hơn phân tích hoạt động kinh doanh là
đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản
lý kinh doanh, căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng
những phương pháp nghiên cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện
tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần
khai thác, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho
doanh nghiệp.
3.2 Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.1 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Là cơ sở quan trọng để có thể đề ra những quyết định trong kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó
giúp cho họ có thể đề ra những quyết định đúng đắn cũng như những kế hoạch,
chiến lược trong tương lai, chẳng hạn như tung ra thị trường sản phẩm mới hoặc mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là
công cụ để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh
trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn khả
năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có
thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông
qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn
đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 10 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích
họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay…với doanh
nghiệp.
Tóm lại, để kinh doanh đạt được hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng
thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới, để có thể hoạt định ra
những chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn tìm hiểu và
phân tích các điều kiện ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, nhà cung ứng, đối
thủ cạnh tranh,… Trên cơ sở phân tích trên, các doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có
thể xảy ra.
3.2.2 Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự canh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó, để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Do đó,
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng: (Đồ Hoàng
Toàn, 1994)
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp.
Bất kỳ một DN nào trong hoạt động trong cơ chế thị trường, đặt biệt là trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay diễn ra gay gắt và khốc liệt, điều đầu tiên mà chủ DN
cần phải quan tâm là hiệu quả của quá trình HĐKD. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh quá trình HĐKD, đồng thời nó là yếu tố sống còn của DN. DN chỉ tồn
tại khi HĐKD có hiệu quả. Hiệu quả của quá trình HĐKD sẽ là điều kiện để tái hoạt
động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giúp DN củng cố được vị trí
của mình trên thị trường.
Doanh nghiệp phấn đấu cải tiến các HĐKD, quản lý tốt các chi phí làm cho
giá thành của sản phẩm, hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa của
mình dẫn đến đẩy mạnh tiêu thụ, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại,
nếu giá thành tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của DN. Nếu DN hoạt động không có hiệu
quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì DN đó tất yếu sẽ đi đến phá sản hoặc
giải thể vì làm ăn không có hiệu quả. Cho nên có thể nói, lợi nhuận có vai trò phản
ánh chất lượng HĐKD, là một căn cứ quan trọng để DN xem xét điều chỉnh hoạt
động của mình đi đúng hướng.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 11 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
- Hoạt động kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế
Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được để đánh giá hiệu quả HĐKD
của DN. DN kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên DN đó mang lại cho
nền kinh tế - xã hội là tăng sản phẩm, tạo việc làm, nâng cao đời sống dân cư, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Hiệu quả HĐKD tăng, doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng hàng
hóa, hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho người
dân. Điều đó không những có lợi cho DN mà còn có lợi cho nền kinh tế, góp phần
ổn định và tăng trưởng cho nền kinh tế.
Hơn nữa, các nguồn thu từ ngân sách Nhà nước chủ yếu từ các DN. DN hoạt
động hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ, lượng thuế các DN
đóng tăng lên giúp Nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống cho người dân, tạo tâm lý ổn định, tin
tưởng vào DN nên càng nâng cao năng suất lao động. Điều này không những tốt
cho DN mà còn giải quyết vấn đề thừa lao động cũng như những khó khăn trong
quá trình phát triển và hội nhập.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh.
Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đổi mới công tác quản lý, đổi mới công nghệ, thay đổi và nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để sản phẩm của doanh nghiệp duy trì được
chỗ đứng và phát triển trên thị trường. Chấp nhận cơ chế thị là chấp nhận sự cạnh
tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh
tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà còn phải cạnh tranh
nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp yếu đi và có thể không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là
tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp không những cần phải sản xuất, cung ứng
những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt mà giá cả còn phải hợp lý. Mặt khác hiệu
quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành sản xuất, tăng khối lượng hàng
hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng không ngừng được cải thiện
nâng cao.
- Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh kinh doanh chính là nhân tố
cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh
trên thị trường

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 12 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự phân
tích hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại,
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.3.1 Doanh thu
* Khái niệm
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được hiểu là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận
thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
* Phân loại
Doanh thu có thể được chia thành 3 loại doanh thu, bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua,
bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán
ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường.
3.3.2 Chi phí
* Khái niệm
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động lao động xã hội được biểu hiện bằng
tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những
chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và
hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
* Phân loại
Tùy theo mục đích mà người ta phân chia chi phí thành ba loại cấu thành
nên tổng chi phí của doanh nghiệp: chi phí hoạt động kinh doanh (giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp), chi phí tài chính và chi phí khác.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 13 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
- Chi phí hoạt động kinh doanh:
+ Giá vốn hàng bán là trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành
đã được tiêu thụ trong kỳ kế toán.
+ Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho công tác bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm các khoản như sau:
 Chi phí nhân viên bán hàng: tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và
kinh phí công đoàn cho số nhân viên bán hàng.
 Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ.
 Chi phí về bao bì, đóng gói, bảo quản sản phẩm.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác bán hàng.
 Chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng: thuê
nhà kho, cửa hàng, tiền sửa chữa tài sản cố định, vận chuyển,… và các khoản chi
bằng tiền phục vụ cho công tác bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh trong quá trình
quản lý, điều hành doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh được xem là
chi phí quản lý, bao gồm các khoản như sau:
+ Chi phí về nguyên liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho văn phòng phẩm.
+ Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định sử dụng cho công tác quản lý.
+ Chi phí thuê ngoài phục vụ cho công tác quản lý như: tiền điện, nước,
internet, điện thoại,… và các khoản chi phí khác phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: lãi tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện, lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, dự phòng giảm giá các khoản đầu
tư và các chi phí tài chính khác.
- Chi phí khác là các khoản chi phí không thường xuyên hoặc phát sinh đột
xuất như: giảm tài sản cố định doanh thanh lý, bồi thường hợp đồng.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào
tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ
thể để kịp thời khắc phục.
3.3.3 Lợi nhuận
* Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh
nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 14 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết, các hoạt
động thuộc các dịch vụ tài chính…
* Vai trò
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không, điều quyết định là doanh nghiệp có
tạo ra được lợi nhuận không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng,
đồng thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội.
3.3.4 Các chỉ tiêu tài chính khác
Chỉ tiêu thanh toán
* Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỉ số lưu động)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể cho thấy tình hình tài chính được cải thiện tốt
hơn hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ động…
Tài sản lưu động và đầutư ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn= (lần )
Nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán nhanh (tỉ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời
đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Tài sản lưu động−Hàng tồn kho
Hệ số thanh toánnhanh= ( lần )
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu đánh giá các tỉ số về quản trị tài sản
* Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ, tiêu thụ
hàng hóa nhằm đạt được mục tiêu doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được
nhiều vòng hơn và ngược lại.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 15 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Tổng giá vốn
Số vòng quay hàngtồn kho= ( lần )
Hàng tồn kho bình quân
* Vòng luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, và được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phảithu= ( lần )
Các khoản phảithu bình quân
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu. Hệ số này dựa trên nguyên tắc càng thấp càng tốt tuy nhiên vẫn phải căn
cứ vào từng chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh
trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
Thời giancủa kỳ phântích
Kỳ thu tiềnbình quân= ( lần )
Số vòng quay của các khoản phải thu
* Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Để có thể phân tích hiệu quả sử dụng tổng
vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Doanh thu
Số vòng quay toàn bộ vốn= ( lần )
Tổng số vốn
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cho ta thấy một đồng vốn cố định bình quân đem lại
mấy đồng doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
Doanh thu
Số vòng quay vốn cố định= ( lần )
Vốn cố định
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho ta biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động= (lần )
Vốn lưu động
Chỉ tiêu đánh giá tài sản
* Vòng quay tài sản cố định

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 16 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho công ty.
Doanhthu
Số vòng quay tài sản cố định= ( lần )
Tổng tài sản cố định bìnhquân
* Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của toàn
doanh nghiệp và cũng cho ta biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Doanhthu
Số vòng quay tổng tài sản= ( lần )
Giá trị tổng tài sản bìnhquân
Chỉ tiêu sinh lời
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận và ROA càng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận
ROA= ( lần )
Tài sản
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
Chỉ tiêu này cho biết được khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản
ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau đây:
Lợi nhuận
ROE= ( lần )
Vốn chủ sở hữu
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
Chỉ tiêu này cho ta thấy được cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì
có bao nhiêu đồng về lợi nhuận và ROS càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức như sau:
Lợi nhuận
ROS= ( lần )
Doanhthu
3.4 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
3.4.1 Môi trường bên trong
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị của
doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 17 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ
chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lí cùng với một đội ngũ quản
trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu bộ máy quản trị
doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lí, quá cồng kềnh hoặc đơn giản,
chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá
nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thiếu năng lực
và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không được cao.
Lao động và tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
giai đoạn, mọi hoạt động và mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác
động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản
phẩm dẫn đến nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác tổ chức phải thỏa hiệp lao động hợp
lí giữa các bộ phận sản xuất và các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người
đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một
yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm
đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta
coi chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công
tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh… đã đề ra trước đó. Tuy nhiên
công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ
ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng
thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phận
cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác
động đến tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí
sản xuất kinh doanh sẽ tăng dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhưng nó lại tác động không nhỏ tới tính thần và trách nhiệm người lao
động cao hơn, làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 18 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
cũng làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp nếu mà mức lương
thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương,
chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà
giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính hùng mạnh thì không những đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định
mà còn giúp cho doanh nghiệp có nhiều khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp
còn yếu kém thì doanh nghiệp không những không thể đảm bảo được các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách bình thường mà còn không
có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó
không nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ
động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai
thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh
nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp
đó.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất, kĩ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là nền
tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành mọi hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật
chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở mức độ sinh lời của
tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỉ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và thể
hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa
hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý
bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này cho ta thấy
khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi
được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu, tiêu
dùng của người dân cao… và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp
một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kĩ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng
phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 19 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kĩ thuật sản xuất, công nghệ sản
xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm được
nhiều nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Và ngược lại
trình độ kĩ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc
hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng cho
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức
trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường
văn hoá có ý nghĩa đặc biệt, có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao
động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong môi trường kinh doanh ngày nay,
rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý
và đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì đó là sự kết hợp giữa văn hoá
của các dân tộc và các nước khác nhau trên thế giới. Những doanh nghiệp thành
công trong kinh doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra
môi trường văn hoá riêng biệt khác với các doanh nghiệp còn lại. Văn hoá doanh
nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực
tiếp không hề nhỏ đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách
trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện
thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi
trường văn hoá trong doanh nghiệp.
3.4.2 Môi trường bên ngoài
 Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân được chú ý nhất đó là
các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành
lợi thế trong ngành.
Các doanh nghiệp cạnh tranh phải xác định bản chất, mức độ cạnh tranh
trong kinh doanh và dùng những thủ đoạn để giữ vững vị trí. Mức độ của sự cạnh
tranh này có thể dựa trên sự tương tác giữa những yếu tố. Từ đó các doanh nghiệp
sẽ biết được tốc độ tăng trưởng công nghiệp, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa
dạng hóa sản phẩm. Sự hiện diện của những yếu tố này có khuynh hướng gia tăng
của doanh nghiệp có ước muốn chiếm thêm và dự phần thị trường, nhờ tăng cường
sự cạnh tranh.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 20 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Thêm vào đó điều này rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt được những
nhận định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các doanh nghiệp khác trong
ngành. Nếu như các nhận định này không chính xác thì chúng sẽ tạo ra các “điểm
mù”, tức là điểm yếu của đối phương.
Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự
tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì thế khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất ra mà không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi
thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu
nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng,
giá cả sản phẩm sản xuất và sự cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp
Các nguồn nguyên vật liệu đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp
chủ yếu từ các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm
bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng
và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự
thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng này là rất lớn, chi phí về các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các
yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và
có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về
các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Mặc dù không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hòa nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những vấn đề khác, việc bảo vệ

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 21 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn
cản sự xâm nhập từ bên ngoài. Những hàng rào này là: lợi thế do sản xuất trên quy
mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển
đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế việc xâm nhập từ các kênh tiêu thụ vững vàng
và ưu thế và giá thành mà đối thủ cạnh tranh không tạo ra được (ví dụ như độc
quyền về công nghệ và nguồn nguyên liệu thuận lợi). Một hàng rào khác ngăn cản
sự xâm nhập của đối thủ tiềm ẩn mới là sự chống trả mạnh mẽ của doanh nghiệp đã
đứng vững.
 Môi trường vĩ mô
Yếu tố chính phủ và chính trị
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước. Các hoạt động đầu tư của nó lại tác động trở lại rất lớn đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động và các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách
nào, bán cho ai, ở đâu, nguồn nguyên liệu đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các
quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp
luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người
lao động như thế nào là do luật pháp quy định như nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm
đảm bảo vệ sinh môi trường và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp... Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả
cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Yếu tố xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục,
tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và có thể theo hai chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội
lựa chọn việc làm thì có thể chắc chắn rằng chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của
doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi
tình trạng thất nghiệp cao xảy ra sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến
tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do đó cũng sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 22 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục,
tập quán, tâm lý xã hội... Nó còn ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh
nghiệp từ đó dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý,
thời tiết khí hậu,... cũng ảnh hưởng đến chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm,
ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. Tình trạng môi trường
cùng các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường,...
đều có tác động một cách nhất định đến các chi phí kinh doanh, năng suất và chất
lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm đi
nhiều các chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là một yếu tố quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường
xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới
điện quốc gia... sẽ ảnh hưởng đến các chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông
tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các
doanh nghiệp từ đó dẫn ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế
Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước cùng với tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các
yếu tố tác động trực tiếp tới quan hệ cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng
kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... từ đó tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ngược lại.
Yếu tố công nghệ và kĩ thuật
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới và trong nước cũng làm
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kĩ thuật công nghệ
của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm cũng tức là
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 23 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
3.5 Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận thu tập tài liệu, xem xét sự vận động của đối tượng nghiên
cứu trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác môi trường xung quanh
- Kết hợp phương pháp thu thập thông tin dữ liệu (thông qua hệ
thống thư viện và Internet) và điều tra khảo sát về phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
3.5.2 Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề phân tích hoạt động kinh doanh
từ các giáo án, công tình nghiên cứu có liên quan. Nghiên cứu các lý thuyết, thu
thập và tổng hợp qua sách báo, tài liệu, internet về phân tích hoạt động kinh doanh.
b) Phương pháp so sánh, đối chiếu
Được sử dụng để phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động kinh doanh tại
công ty TNHH Diễm Phương Phát, tỉnh Kiên Ginag trong mối quan hệ tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội thông qua việc so sánh, đối chiếu với các kinh nghiệm của
một số địa phương để xem công tác quản lý đã hoàn thiện hay chưa? Những vấn đề
tồn tại là gì? Từ đó có giải pháp phù hợp.
c) Phương pháp thống kê, mô tả
Dùng phương pháp này để thống kê số liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty qua từng năm, cụ thể phân tích số liệu công ty thể hiện trên các
chỉ tiêu tài chính nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt
động kinh doanh, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 24 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG
U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

4.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019- 2021
Bảng 4.1 Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019 –2021
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm 2020/2019 2021/2020
Chỉ tiêu
2019 2020 2021
+/- % +/- %
Doanh thu 2.887.38 6.064.68 8.860.06 3.177.29 2.795.38
110,04 46,03
thuần 8.263 0.557 6.059 2.294 5.502
Doanh thu
(8,96
hoạt động tài 213.052 126.843 115.478 (86.209) (40,46) (11.365)
)
chính
Tổng doanh 2.887.6 6.064.8 8.860.1 3.177.37 2.795.36
110,03 46,09
thu 01.315 07.400 81.546 8.503 9.567
(Nguồn: Bộ phận kế toán Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng)

Nhìn chung tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm.
- Doanh thu thuần của Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2020 so với
năm 2019 doanh thu của Công ty tăng từ 2.887.388.263 nghìn đồng lên
6.064.680.557 nghìn đồng, tăng 3.117.292.294 nghìn đồng, tương đương tăng
110,04%/năm. Năm 2021 so với năm 2020, doanh thu tiếp tục tăng từ
6.064.680.557 nghìn đồng lên 8.860.066.059 nghìn đồng, tăng 2.795.385.502 nghìn
đồng, tương đương tăng 46,03%/năm. Do hoạt động kinh doanh của công ty phát
triển mạnh, Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, lấy sự hài lòng của khách hàng
nên doanh thu liên tục tăng.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính liên tục giảm, cụ thể: Năm 2020 doanh
thu từ hoạt động tài chính giảm 40,46% so với năm 2019 từ 213.052 nghìn đồng
xuống còn 126.843 nghìn đồng. Đến năm 2021, tiếp tục giảm xuống còn 115.478
nghìn đồng, giảm 8,96% so với năm 2020. Nguyên nhân cụ thể là do Công ty hạn
chế việc đầu tư và cho thuê tài chính.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 25 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019-2021)
Bảng 4.2 Bảng chi phí của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019-2021)
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm
2020/2019 2021/2020
Chỉ tiêu 2019 2020 2021 Số
Số tiền % %
tiền
Giá vốn hàng bán 2.755 5.951. 8.670.5 3.196.893.468 116,04 2.718.571.800 45,68
.077.764 971.232 43.032
Chi phí tài chính 33.71 19.311 22.125. (14.400.729) (42,72) 2.813.689 14,57
2.250 .521 210
Chi phí bán hàng 0 24.507 18.467. 24.507.032 - (6.039.152) (24,64)
.032 880
Chi phí quản lý 514.2 609.28 740.214 94.994.072 18,47 130.927.297 21,49
doanh nghiệp 92.682 6.754 .051
Chi phí khác 136.7 7.060. 38.725. 129.734.638 (94,83) 31.665.272 448,48
95.189 551 823
Tổng chi phí 3.439 6.612. 9.490.0 3.436.047.446 92,22 2.890.017.210 43,52
.877.885 137.090 75.996
(Nguồn: Bộ phận kế toán Công ty TNHH MTV Minh Phương)

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 26 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại chi phí
trên thì giá vốn hàng bán có tỉ trọng cao nhất.
Nhìn chung, tổng chi phí của công ty liên tục tăng từ năm 2019 - 2021. Cụ
thể năm 2019 tổng chi phí của Công ty là 3.439.877.885 nghìn đồng, đến năm 2020
tăng lên đạt mức 6.612.137.090 nghìn đồng, tức tăng 3.172.259.205 nghìn đồng.
Không dừng lại, năm 2021 chi phí lại tăng vọt lên 2.887.938.906 nghìn đồng đạt
mức 9.490.075.996 nghìn đồng. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng đáng kể.
Để hiểu rõ hơn các nguyên nhân, ta tiến hành phân tích từng khoản mục chi phí:
- Giá vốn hàng bán năm 2020 so với năm 2019 tăng từ 2.755.077.764 nghìn
đồng lên 5.951.971.232 nghìn đồng, tăng 3.196.893.468 nghìn đồng, tăng 116,04%.
Chi phí tăng do lượng hàng bán trong kho tăng. Năm 2021 so với năm 2020 chi phí
tiếp tục tăng lên từ 5.951.971.232 nghìn đồng lên 8.670.543.032 nghìn đồng, tăng
2.718.571.800 nghìn đồng, tăng 45,68%. Do nhập hàng mới và đầu tư vào các chiến
lược bán hàng.
- Chi phí bán hàng của Công ty tăng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2019
chi phí bán hàng ở mức 0 nghìn đồng, đến năm 2020 chi phí tăng lên 24.507.032
nghìn đồng. Năm 2021 chi phí bán hàng giảm xuống còn 18.467.880 nghìn đồng,
giảm 24,64% do công ty thực hiện chiến lược hạn chế hết mức có thể chi phí thuê
nhân viên.
- Chi phí tài chính cũng tăng giảm không đều. Năm 2019 chi phí cho hoạt
động tài chính của Công ty là 33.712.250 nghìn đồng do, đến năm 2020 giảm xuống
19.311.521 nghìn đồng, tương đương giảm 42,72%. Năm 2021 tăng trở lại đạt mức
22.125.210 nghìn đồng, tăng 14,57%.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý,
chi đồ dùng văn phòng phẩm, khấu hao, chi phí đào tạo nhân viên,… Năm 2020 chi
phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng từ 514.292.682 nghìn đồng lên
609.286.754 nghìn đồng, tăng 18,47% so với năm 2019. Năm 2019 tiếp tục tăng
21,49% đạt mức 740.214.051 nghìn đồng so với năm 2020. Nguyên nhân là do
Công ty chi một khoản tiền để mua sắm thiết bị văn phòng, máy tính, cho nhân viên
Công ty đi học thêm các lớp đào tạo chuyên nghiệp.
- Chi phí khác của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá cao, cao nhất vào năm
2020 là 136.795.189 nghìn đồng. Do công ty chi vào các khoản nộp phạt và chi phí
thanh lý tài sản cố định.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 27 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019-2021)
Bảng 4.3 Tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019-2021)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chênh lệch 2020/2019 Chênh lệch 2021/2020
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
+/- % +/- %

Lợi nhuận 545.576.731 542.492.755 624.723.469 (3.083.976) (0,57) 82.230.714 15,16

(Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ Công ty TNHH MTV Minh Phương, 2019, 2020, 2021)

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 28 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

Qua bảng lợi nhuận của Công ty, ta thấy được lợi nhuận của Công ty có sự
biến động nhẹ qua từng năm. Cụ thể năm 2019 lợi nhuận của Công ty là
545.576.731 nghìn đồng, đến năm 2020 giảm nhẹ còn 542.492.755 nghìn đồng,
giảm 0,57%/ năm do tác động của dịch bệnh khiến hoạt động kinh doanh của công
ty bị ảnh hưởng, phát sinh nhiều nguồn chi hơn thu để duy trì hoạt động cho công
ty. Đến năm 2021, thích nghi được với hoạt động của dịch bệnh, tình hình kinh
doanh có dấu hiệu tốt hơn, cụ thể tăng 15,16% so với năm 2020 đạt mức
624.723.469 nghìn đồng.
Nhìn chung trong giai đoạn 2019 – 2021, hoạt động kinh doanh của Công ty
qua 3 năm đều có hiệu quả, lợi nhuận dương có có dấu hiệu tăng qua từng năm,
bình quân tăng 7,29%/năm. Dù có tác động bởi dịch bệnh nhưng hoạt động kinh
doanh vẫn tương đối ổn định, hoạt động cầm chừng duy trì được qua từng năm.
Thời gian tới, công ty nên tiếp tục phát huy các chiến lược kinh doanh hiện tại. Bên
cạnh đó kiểm soát tốt hơn các nguồn chi, cần có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lí
hơn và đề phòng các nguồn dự trữ rủi ro cần thiết phòng các trường hợp xấu có thể
xảy ra.
4.4 Phân tích tình hình các chỉ tiêu tài chính khác
4.4.1 Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán qua 3 năm (2019- 2021) của Công ty TNHH
MTV Minh Phương là cơ sở để đánh giá tình hình kinh doanh của công ty là tốt hay
xấu, qua đó nhằm đưa các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh một cách kịp
thời và hợp lí nhất.
Bảng 4.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán của Công ty
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm So sánh cùng kỳ
Chỉ tiêu
2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020
Tài sản ngắn hạn 4.862.775 5.058.362 4.953.810 195.587 (104.552)
Nợ ngắn hạn 2.618.528 3.075.298 2.975.196 456770 (100.102)
Hàng tồn kho 2.361.473 2.189.073 2.579.513 (172.400) 390.440
Tỷ số lưu động 1,86% 1,65% 1,67% (0,21)% (0,02)%
Tỷ số thanh toán nhanh 0,96% 0,93% 0,80% (0,02)% (0,13)%
(Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ Công ty TNHH MTV Minh Phương, 2019, 2020, 2021)

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 29 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

4.4.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn (Tỷ số lưu động)


Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Hệ số này cao thì khả năng thanh toán nợ càng tốt,
tuy nhiên nếu cao quá sẽ không tốt vì phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào
tài sản ngắn hạn, hoặc có thể do hàng tồn kho nhiều,.. tài sản ngắn hạn dư thừa
không tạo thêm doanh thu, do đó vốn sử dụng không hiệu quả.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là khá tốt và tăng giảm không
đồng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2019 tỷ số lưu động đạt con số 1,86% nhưng
đến năm 2020 con số này đã giảm còn 1,65%, tương ứng giảm 0,21%. Sang năm
2021, hệ số này tăng nhẹ 0,2% đạt con số 0,67%.
Từ đó cho thấy tình hình thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là khả quan
nhưng công ty cũng cần có những giải pháp duy trì sự ổn định như trên trong thời
gian tới.
4.4.1.2 Hệ số thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh)
Cũng như khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nếu tỷ số này càng cao thì khả
năng thanh toán nợ càng tốt, thông thường chỉ tiêu này từ 0,5 đến 1 thì có thể đảm
bảo khả năng thanh toán nợ, nếu dưới 0,5 thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh
toán những khoản nợ lúc cần thiết.
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm
2019 tỷ số thanh toán nhanh là 0,96% , sang năm 2020 hệ số này giảm nhẹ 0,03%
còn 0,93% do giai đoạn này Công ty tập trung nguồn lực vào việc tăng doanh số.
Đến 2021, do tình hình biến động của thị trường đã ảnh hưởng không ít đến quá
trình hoạt động kinh doanh nên các đã kéo tỷ số này tiếp tục giảm xuống 0,80%, tức
đã giảm 0,13% so với năm trước đó. Tuy là hệ số này đều giảm qua các năm nhưng
ta thấy tỷ số luôn ở mức cao và nằm trong khoản 0,5- 1, từ đó kết luận được rằng
Công ty có thể đảm bảo khả năng thanh toán nợ khi cần thiết. Nhưng bên cạnh đó
kết quả cũng phản ánh rằng Công ty cần xem xét lại khoản mục này để có biện pháp
hạn chế sự giảm đi và duy trì tình hình ổn định trong dài hạn nhằm tạo niềm tin
vững chắc cho nhà cung ứng sản phẩm.
4.4.2 Các chỉ số về quản trị tài sản
Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của các khoản mục mà công ty đầu tư
vào đã đúng đắn hay chưa và có hiệu quả hay không

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 30 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

Năm So sánh cùng kỳ

Chỉ tiêu ĐVT


2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020

Doanh thu thuần Nghìn đồng 2.887.388.263 6.064.680.557 8.860.066.059 3.177.292.294 2.795.385.502
Giá vốn hàng bán Nghìn đồng 2.755.077.764 5.951.971.232 8.670.543.032 3.196..893.468 2.718.571.800
Tài sản ngắn hạn Nghìn đồng 4.862.775 5.058.362 4.953.810 195.587 (104.552)
Tài sản dài hạn Nghìn đồng 3.618.479 4.171.453 4.080.152 552.974 (91.301)
Tổng tài sản Nghìn đồng 8.481.254 9.229.815 9.033.962 748.561 (195.853)

Hàng tồn kho Nghìn đồng 2.361.473 2.189.073 2.579.513 (172.400) 390.440

Vòng quay tài sản ngắn hạn Lần 593,7 1101 1788,5 507,3 687,5
Vòng quay tài sản dài hạn Lần 798 1453,9 2171,5 655,9 717,6
Vòng quay tổng tài sản Lần 340,4 657,1 980,8 316.7 323,7
Vòng quay hàng tồn kho Lần 1166,7 2719 3361,3 1552,3 642,3

Bảng 4.5 Các chỉ số về quản trị tài sản của Công ty qua 3 năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ Công ty TNHH MTV Minh Phương, 2019, 2020, 2021)

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 31 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

Vòng quay hàng tồn kho


Nhằm đo lường mức luân chuyển hàng tồn kho dưới hình thức tồn kho
trong một năm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp đã bán hàng
trong kho nhanh hay chậm.
Thông qua bảng số liệu, vòng quay hàng tồn kho tăng qua các năm. Năm
2019 chỉ tiêu này đạt cao nhất với 1166,7 vòng, năm 2020 tăng lên 2719 vòng, đồng
nghĩa năm 2020 đã tăng thêm 1552,3 vòng. Không khó để giải thích cho điều này,
bởi lẽ trong giai đoạn này doanh thu của việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cung
tăng lên nên kéo theo vòng quay hàng tồn kho cũng tăng theo. Cũng chính vì điều
đó mà đến năm 2021 chỉ số này lại tiếp tục tăng 642,3 vòng đạt 3361,3. Trong thời
gian sắp tới Công ty cần xem xét chỉ tiêu này để duy trì có giải pháp ổn định hơn
trong thời gian sắp tới.
Vòng quay tổng tài sản
Qua bảng số liệu cho thấy, vòng quay tổng tài sản có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2019, vòng quay tổng tài sản đạt 340,4 vòng , sang năm 2020 chỉ tiêu
này đạt 657,1 tức đã tăng 316.7 vòng. Đến năm 2021, vòng quay tổng tài sản tiếp
tục tăng thêm 323,7, đạt con số 980,8 vòng. Điều đó có nghĩa, năm 2019, 1 đồng
vốn đem lại cho công ty 340,4 đồng doanh thu, năm 2020, 1 đồng vốn đem lại cho
công ty 657,1 đồng doanh thu và năm 2021 cũng tương đương, 1 đồng vốn đem lại
cho công ty 980,8 đồng doanh thu.
Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khá cao, từ đó công ty
cần có những giải pháp duy trì tình hình ổn định này và tăng chỉ số này lên để tối ưu
hóa hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
Vòng quay tài sản vốn dài hạn
Biểu đồ cho thấy, vòng quay tài sản dài hạn đều tăng qua các năm. Cụ thể
năm 2019 là 798 vòng, năm 2020 tăng lên đạt 1453,9 tăng 655,9 vòng. Năm 2021
tiếp tục tăng lên đạt 2171,5 vòng. Điều đó có nghĩa ở năm 2019, 1 đồng vốn cố định
đem về cho công ty 798 đồng lợi nhuận, năm 2020 là 1 đồng vốn cố định có thể
đem về 1453,9 đồng doanh thu và năm 2021 có thể đem về đồng 2171,5 doanh thu.
Từ đó cho thấy khả năng sinh lời từ vốn cố định của công ty tăng qua các năm, đó là
tín hiệu tốt nhưng công ty cần đưa ra những giải pháp, kế hoạch đúng đắn để tăng
con số này lên vì hiện tại những con số này tương đối không cao.
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Thông qua bảng phân tích cho thấy, vòng quay tài sản ngắn hạn đều tăng
qua các năm. Cụ thể năm 2019 là 593,7 vòng, sang năm 2020 là 1101 vòng, tương
đương tăng 507,3 vòng, chỉ số này tiếp tục tăng thêm 687,5 vòng ở năm 2021, đạt

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 32 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
con số 1788,5 vòng. Điều này cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
có hiệu quả khá ổn định qua các năm, nhưng chưa phải ở mức quá cao, đòi hỏi công
ty cần xem xét và có giải pháp nâng cao chỉ số này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
4.5 Phân tích tình hình các chỉ tiêu sinh lời
Bảng 4.6 Các chỉ số về chỉ tiêu sinh lời trong 3 năm

CHỈ TIÊU ĐVT 2019 2020 2021

Doanh thu thuần Nghìn đồng 2.887.388.263 6.064.680.557 8.860.066.059


Vốn chủ sở hữu Nghìn đồng 3.831.694 3.982.945 3.818.604
Tổng tài sản Nghìn đồng 8.481.254 9.229.815 9.033.962
Tổng lợi nhuận sau thuế Nghìn đồng 545.576.731 542.492.755 624.723.469
Lợi nhuận/tài
% 64,3 58,8 69.4
sản(ROA)
Lợi nhuận/doanh
% 1,9 0,1 0.1
thu(ROS)
Lợi nhuận/vốn chủ sở
% 142,3 136,2 163,6
hữu(ROE)
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Công ty TNHH MTV Minh Phương)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua bảng 4.6 ta thấy, tỷ xuất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty
tăng giảm không đồng đều qua các năm. Năm 2019, tỷ suất sinh lời đạt 64,3%, sang
năm 2020 giảm xuống 58,8%, đến 2021 tăng lên 69,4%. Thực tế cho thấy tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản giảm xuống ở giai đoạn 2020 do sự biến động của thị
trường, từ đó công ty cần có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu vào kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Từ bảng phân tích cho thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty đa phần là
vốn tự có, từ đó khả năng thanh toán của công ty là khá cao và rủi ro là khá thấp. Tỷ

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 33 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu năm 2019 là 142,3%, ở năm này 1 đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra 142,3 đồng lợi nhuận, sang năm 2020 giảm còn 136,2%,
tương đương 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem về 136,2 đồng lợi
nhuận, giảm 6,1 đồng so với năm trước đó. Đến giai đoạn 2021, tăng lên 163,6%.
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty đạt mức khá cao, tuy có
biến động nhẹ qua các năm nhưng vẫn đạt con số khá cao, từ đó công ty cần có giải
pháp duy trì tình hình trên.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận, ROS càng cao thì hoạt động kinh doanh càng hiệu quả.
Năm 2019, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 1,9%, tương đương với 1
đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh mang về 1,9 đồng lợi nhuận. Sang năm
2020 tỷ suất này giảm nhẹ còn 0,1%, có nghĩa mang về cho doanh nghiệp 0,1 đồng
lợi nhuận từ 1 đồng doanh thu. Đến giai đoạn 2021, do doanh thu ở giai đoạn này
tăng không nhiều so với năm trước, thêm vào đó là những biến động về giá từ đó tỷ
suất này giữ nguyên ở mức 0,1%, đem về cho doanh nghiệp 0,1 đồng lợi nhuận.
4.6 Về các yếu tố môi trường tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
4.6.1 Môi trường bên trong
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Công ty TNHH MTV Minh Phương là một doanh nghiệp trẻ với bộ máy
quản trị gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia chức năng nhiệm vụ rõ ràng, có cơ chế
phối hợp hành động hợp lí, cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và có
sự thống nhất chặt chẽ giữa cấp lãnh đạo với tất cả các nhân viên. Điều đó thúc đẩy
việc kinh doanh diễn ra một cách trôi trãi và dễ dàng, đồng thời, với bộ máy quản trị
đơn giản đã giúp nhà quản trị thực hiện công việc quản lý một cách hiệu quả hơn,
những thông tin cần thiết có thể đến với tất cả các nhân viên trong công ty một cách
nhanh chóng và kịp thời giúp công ty có thể ứng phó với những biến động một cách
linh hoạt.
Nguồn nhân lực
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết, giàu tinh thần
trách nhiệm và đặc biệt là kiến thức chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 34 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Các nhân viên trong công ty luôn xây dựng mối quan hệ tốt với nhau, rút
ngắn khoảng cách với cấp trên và cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung tay đoàn
kết xây dựng một doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Bảng 4.7 Trình độ nhân sự của Công ty
Trình độ Số lượng(Người) Tỷ lệ %
Trên đại học 0 0
Đại học 5 29,4
Cao đẳng 0 0
Khác 12 70,6
Tổng 17 100
(Nguồn: Bộ phận Nhân sự công ty TNHH MTV Minh Phương)

Từ bảng trên cho thấy, lực lượng nhân sự của công ty chủ yếu là lao động
phổ thông do đặc thù công việc của công ty đòi hỏi nhân viên có sức khỏe, làm
nặng. Còn lại 29,4% là lao động có trình độ đại học nắm giữ các vị trí quan trọng
trong công ty.
Mức lương dành cho nhân viên trung bình là 5,5 triệu/ tháng chưa bao gồm
tiền thưởng, cơm trưa... riêng đối với nhân viên kinh doanh còn được phụ cấp tiền
xăng và công tác phí.., phụ cấp xăng. So với giá cả thị trường thì mức lương như
vậy cũng tương đối đủ để nhân viên trang trãi cuộc sống hằng ngày. So với mặt
bằng lương chung thì mức lương của Công ty ở mức khá phù hợp và ổn định từ đó
có thể giử chân được người lao động gắn bó lâu dài với Công ty.
Tình hình tài chính của Công ty
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có sự biến động qua các năm.
Điều đó đã tác động trực tiếp đến tình hình tài chính, đặc biệt năm 2021, doanh thu
của của công ty có xu hướng chựng lại và không tăng lên nhiều so với giai đoạn
trước đó. Bên cạnh đó, chi phí đều tăng lên qua các năm làm cho lợi nhuận cũng
thay đổi theo với xu hướng giảm xuống. Từ tình hình trên đòi hỏi Công ty cần xem
xét và kiểm soát lại các khoản chi phí để giảm khoảng chênh lệch giữa chi phí và
doanh thu nhằm ổn định tình hình tài chính, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật của Công ty
Công ty đang tập trung xây dựng hệ thống quản lý thông tin nội bộ, và
không ngừng phát triển nó để việc quản trị được diễn ra trôi trãi, dễ dàng hơn, đồng
thời cũng giúp các phòng ban nắm rõ thông tin của nhau hơn, kịp thời hỗ trợ cho
nhau hơn.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 35 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp
Tuy công ty TNHH MTV Minh Phương được thành lập cách nay hơn 11
năm hoạt động công ty đã hình thành được cho mình môi trường văn hóa doanh
nghiệp tương đối hiện đại với chất lượng đóng góp vào hiệu quả kinh doanh là khá
cao. Cụ thể, công ty đã biết tận dụng thế mạnh của đoàn kết, từ đó luôn hướng tới
xây dựng một tập thể gắn kết vững mạnh, sẳn sàng hỗ trợ lẫn nhau với tinh thần tự
giác cao độ. Từ đó hình thành được một môi trường làm việc thân thiện, thoải mái,
luôn có sự chia sẽ của cấp trên dành cho nhân viên. Điều đó góp phần giảm áp lực
trong công việc và kịp thời giải đáp những thắc mắc cũng như những khó khăn của
nhân viên trong quá trình làm việc. Song song đó là những hoạt động thi đua nhằm
kích thích sự tự giác trau dồi kiến thức, chuyên môn của đội ngũ nhân viên trong
công, nâng cao được chất lượng của bộ máy nhân sự, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, cũng như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách
hàng.
4.6.2 Môi trường bên ngoài
 Môi trường vi mô
Khách hàng
Đối tượng khách hàng của Công ty rất đa dạng bao gồm các công ty, doanh
nghiệp tư nhân, các cơ quan nhà nước, cho đến đối tượng có quy mô nhỏ lẽ như hộ
gia đình, cá nhân... đặc biệt chiếm phần lớn chính là các cơ quan, tổ chức nhà nước.
Nhưng hiện tại nhu cầu của nhóm đối tượng này có xu hướng bị bão hòa, do đó
trong tương lai Công ty dự kiến sẽ đa dạng hóa đối tượng khách hàng, kế hoạch sẽ
đánh sâu vào đáp ứng nhu cầu cho các công ty, doanh nghiệp tư nhân mới hình
thành có quy mô vừa và nhỏ, thông qua việc nghiên cứu và phát hiện kịp thời nhu
cầu của khách hàng đồng thời tận dụng các mối quan hệ, sự tin tưởng giới thiệu của
của các khách hàng thân thiết... Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng thực hiện
công tác chăm sóc khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất để cũng cố và duy trì mối quan hệ lâu dài với các khách hàng thân thiết.
Đối thủ cạnh tranh
Hòa theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự ra đời của
hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Từ đó tăng
nhanh áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, vấn đề đó càng trở nên gây
gắt hơn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thành phố lớn như Cần
Thơ, ý thức được vấn đề đó Công ty TNHH MTV Minh Phương luôn chú trọng vào
chất lượng, giá cả và mẫu mã sản phẩm bán ra.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang:

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 36 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
- Công Ty TNHH Nam Á, địa chỉ: 876 đường Nguyễn Trung Trực, Phường
An Hòa, Thành Phố Rạch Giá, Kiên Giang. Điện thoại: 0972715400

- Công ty TNHH Đại Ngô Phát, địa chỉ : Tổ 3, Ấp Minh Cường, Xã Minh
Thuận, Huyện U Minh Thượng, Tỉnh Kiên Giang
Điểm mạnh:
Giá thành thấp hơn Công ty TNHH MTV Minh Phương 30 – 60 ngìn đồng
trên một sản phẩm.
Sản phẩm đa dạng, mẫu mã phong phú
Điểm yếu:
Chăm sóc khách hàng chưa tốt, chủ yếu họ bán cho các nhà cung cấp nên
ít quan tâm đến tâm lý khách hàng.
Chưa cập nhật giá trên trang web của Công ty nên khách hàng khó khăn
trong việc tham khảo giá.
Các Công ty kể trên cạnh tranh gay gắt với Công ty TNHH MTV Minh
Phương về giá bán sản phẩm, cụ thể luôn chênh lệch thấp hơn từ 30 đến 60 nghìn.
Ngoài ra, họ cũng thường xuyên thực hiện hoạt động khuyến mãi, giảm giá cho
khách hàng. Bên cạnh việc bán hàng trực tiếp tại cửa hàng, các Công ty trên còn
thực hiện việc bán hàng Online thông qua các Webside với giao diện khá rỏ ràng và
dể tương tác. Từ đó đã tăng lợi thế cạnh tranh cho họ.
Thế nhưng, bên cạnh những mặt tích cực là một số mặt hạn chế là cơ hội để
Công ty có thể đánh vào làm giảm sức cạnh tranh của đối thủ trên thị trường. Cụ
thể, họ chưa chú trọng vào việc giao hàng hóa, đôi khi còn chậm trễ. Đội ngũ nhân
viên kỹ thuật với tay nghề chưa cao, thường trể nảy trong việc giao hàng cũng như
các cuộc hẹn với khách hàng. Từ thực tế đó, đòi hỏi Công ty phải có những giải
pháp khắc phục và hạn chế tối đa những mặt yếu kém giống với đối thủ cạnh tranh
trong Công ty mình đồng thời phát huy những điểm mạnh giống với đối thủ nhằm
tăng sức cạnh tranh cho Công ty.
Từ đó cho thấy, Công ty cần chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, nâng
cao chất lượng sản phẩm cùng các dịch vụ sau bán hàng để khách hàng cảm thấy
được quan tâm và được thỏa mãn một cách tốt nhất nhằm giử chân khách hàng lâu
dài hơn.
Nhà cung cấp

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 37 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Nhà cung ứng là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại quan tâm tới. Đối với Công ty TNHH MTV Minh Phương cũng vậy, để đảm
bảo tiến độ hoạt động kinh doanh Công ty đã lựa chọn cho mình nhà cung ứng uy
tín, chất lượng, giá cả phù hợp để phát triển và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho
mình. Nhà cung cấp hiện tại của Công ty:
Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Kiên Giang 218, Ấp Hòn Sóc, Xã Thổ
Sơn, Huyện Hòn Đất, Kiên Giang.
Công ty TNHH MTV dịch vụ thương mại và xây dựng Cường Thịnh Phát,
số 19, tổ 1, Khu phố Sư Nam, TT.Hòn Đất, Huyện Hòn Đất, Kiên Giang.
Đây là nhà cung cấp có quy mô kinh khá lớn với nguồn sản phẩm chất
lượng cao và uy tín. Nguồn tài chính khá ổn định nên họ sẳn sàng kí các hợp đồng
trả chậm với Công ty. Ngoài ra thì các dịch vụ bảo hành, bảo trì sản phẩm được chú
trọng và giải quyết một cách nhanh gọn lẹ điều đó đã tạo điều kiện tốt để Công ty
TNHH MTV Minh Phương phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao uy tín
trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó cũng tồn tại một số mặt hạn chế như: Giá cả
khá cao, thường xuyên thiếu hụt hàng và công tác vận chuyển mất nhiều thời gian.
Từ đó đã giảm sức cạnh tranh về giá bán của Công ty trên thị trường, gây ra tình
trạng thường xuyên thiếu hụt lượng hàng tại cửa hàng dẫn đến kéo dài thời gian
giao hàng cho khách hàng. Thời gian tới Công ty cần tìm kiếm, mở rộng thêm hệ
thống nhà cung cấp dễ dàng đa dạng hóa sản phẩm và tránh việc thiếu hụt nguồn
hàng nhằm giúp hoạt động kinh doanh diễn ra một cách trôi trãi hơn.
 Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Kiên Giang là tỉnh thành thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kiên
Giang là thành đô thị loại II, quy mô nền kinh tế của Kiên Giang đứng thứ 2 trong
13 tỉnh. Thành phố này có lợi thế trên nhiều lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, thủy
sản và đặc biệt có vị trí địa lí cho phép phát triển các lĩnh vực: hạ tầng đô thị; hạ
tầng giao thông; nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp chế biến nông - thủy - hải
sản; du lịch, hạ tầng phục vụ du lịch.... Đây là cơ hội tốt cho các công ty, doanh
nghiệp ở địa bàn Cần Thơ nói chung và Công ty TNHH MTV Minh Phương nói
riêng có được một môi trường kinh doanh lý tưởng, nguồn khách hàng, đối tác đa
dạng và dồi dào thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
tình hình trên cũng đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược kinh doanh linh hoạt
để có thể dễ dàng uyễn chuyển theo sự biến động của thị trường.
Yếu tố Chính trị - Pháp luật
Theo đánh giá của cộng đồng quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc
gia có tình hình an ninh, chính trị ổn định. Là tiền đề cho sự phát triển kinh tế,

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 38 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
thương mại, thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Từ đó
giúp Công ty có một môi trường kinh doanh ổn định và có nhiều cơ hội kinh doanh
hơn.

Ngoài ra, Nhà nước còn ban hành nhiều bộ luật phù hợp và đúng đắn nhằm
bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các Công ty, doanh nghiệp
trong họat động thương mại, giúp hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được
diễn ra một cánh trôi trải trong một môi trường cạnh tranh công bằng.
Mặt khác, Chính phủ luôn tạo mọi điều kiện thích hợp để kích thích hoạt
động kinh doanh thương mại của các công ty. Đặc biệt quan tâm đến phát triển
ngành công nghiệp điện tử, hướng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Môi trường Văn hóa - Xã hội
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của con người ngày
càng được nâng cao, đặc biệt đối với Tỉnh Kiên Giang - một trung tâm của Đồng
bằng Sông Cửu Long thì nhu cầu của người dân cũng thay đổi nhanh chóng và có
xu hướng tăng theo thu nhập và ngày càng đa dạng. Điều đó giúp Công ty có thể đa
dạng hóa sản phẩm phù hợp theo nhu cầu của thị trường và tăng doanh thu một cách
nhanh chóng.
Ngoài ra, trình độ dân trí của Tỉnh Kiên Giang ở mức cao, mức độ tiêu thụ
hàng hóa cao, và thói quen tiêu dùng của người dân gần gũi với bản sắc văn hóa dân
tộc nên Công ty có thể dễ dàng nắm bắt được tâm lý mua hàng và thị hiếu của
khách hàng từ đó đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, góp phần tăng doanh
thu và tăng vị thế cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
Yếu tố Khoa học - Công nghệ
Kiên Giang đang thực hiên chương trình đầu tư xây dựng và phát triển
Khoa học- Công nghệ hướng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những
kết quả mà tỉnh Kiên Giang đạt được trong thời gian qua đã góp phần tích cực vào
thành tựu phát triển chung của cả nước. Giai đoạn này, Tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công
tác ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý Nhà nước các cấp,
tư vấn công nghệ, dịch vụ; giải quyết tốt những vấn để xã hội, nhân văn, môi
trường; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư và nguồn
lực khoa học kỹ thuật. Tỉnh hình thành và phát triển thị trường KHCN; xây dựng
các nền tảng để phát triển tiềm lực KHCN; tổ chức các phiên chợ công nghệ, hình
thành sàn giao dịch công nghệ; mở rộng và phát triển các mối hợp tác cấp tỉnh,
thành, cấp liên vùng, cấp quốc gia và quốc tế. Từ đó đã kích thích được việc sử
dụng các thiết bị điện tử ứng dụng vào công tác văn phòng của đại đa số. Điều đó,
là cơ hội lớn để tăng nhanh số lượng khách hàng và sản phẩm tiêu thụ của Công ty.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 39 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Đồng thời, thông qua các phiên chợ công nghệ Công ty có có cơ hội gặp gỡ, giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm từ các Công ty, doanh nghiệp cùng ngành.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 40 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

Yếu tố tự nhiên
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nặng nề, vấn đề biến đổi khí hậu
đang là vấn đề nóng hiện nay của Việt Nam nói chung và Kiên Giang nói riêng.
Vốn là một cá thể kinh doanh trên địa bàn trên nên Công ty TNHH MTV Minh
Phương luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề trên, bởi lẽ, nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Công ty luôn đặt ra những nguyên tắc riêng
cho mình trong việc tối đa hóa lợi nhuận ở mức cao nhất nhưng vẫn đảm bảo thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế thấp nhất
những ảnh hưởng xấu của chúng đến lợi nhuận hoạt động thương mại.
4.7 Những mặt còn tồn tại của Công ty TNHH MTV Minh Phương
Tuy doanh thu công ty có phần tăng ổn định qua các năm nhưng chi phí vẫn
ở mức khá cao, đựt biệt là chi phí giá vốn hàng bán.
Công tác chăm sóc khách hàng có nhưng đôi khi chưa đổi mới.
Kênh phân phối còn chưa mở rộng.
4.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Minh Phương
4.8.1 Nhóm giải pháp về tài chính
Giải pháp tăng doanh thu
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế làm cho nhu cầu của
con người cũng phát triển và thay đổi không ngừng, từ đó Công ty cần thường
xuyên thực hiện việc nghiên cứu thị trường. Cụ thể là tiến hành khảo sát nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng thông qua bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp… để tìm
hiểu và nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng, từ đó hình thành chiến lược kinh
doanh hợp lý, kịp thời, từ đó giúp Công ty tăng nhanh doanh thu nhờ vào việc đáp
ứng thỏa mãn và kịp thời nhu cầu thị trường.
Tập trung vào việc chăm sóc khách hàng, đối với các khách hàng thân thiết
nên có chính sách giá mềm đối với họ, nghĩa là mức giá phải cạnh tranh và phù hợp
với giá thị trường nhưng đặc biệt quan trọng mức giá đó phải làm hài lòng khách
hàng và họ cảm thấy chấp nhận dễ dàng và sẳn sàng trả số tiền đó để sở hữu sản
phẩm. Để làm được điều đó Công ty cần chú trọng vào công tác chăm sóc khách
hàng, cụ thể nên tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, tặng quà nhân ngày sinh nhật,
tích lũy điểm đổi quà, thường xuyên gọi điện thoại trực tiếp để hỏi về chất lượng
của sản phẩm mà công đã cung cấp trước đó để khách hàng cảm thấy được quan
tâm, từ đó tăng độ trung thành của khách hàng dành cho Công ty… bên cạnh đó
phải luôn bảo đảm chất lượng hàng hóa, kiểm tra kĩ trước khi xuất kho tránh cung

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 41 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
cấp cho khách hàng những sản phẩm kém chất lượng để nâng cao uy tín trong lòng
khách hàng và tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Không ngừng nâng cao uy tín trong lòng khách hàng thông qua chất lượng
sản phẩm, giá cả cạnh tranh, các dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng để kích
thích việc tăng số lần mua hàng của họ trong tương lai, và tận dụng sự giới thiệu
của khách hàng đó để tăng lượng khách hàng, đồng nghĩa với việc tăng doanh thu.
Đa dạng kênh mua sắm cho khách hàng nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho họ khi sử dụng sản phẩm của Công ty.
Công ty cần gia tăng hơn nữa chính sách marketing của mình, qua đó giới
thiệu sản phẩm đến tận tay khách hàng nhằm gia tăng doanh thu.
Bên cạnh đó, công ty cần có những giải pháp để tăng nguồn vốn hiện có
nhằm ổn định tài chính cho ngắn hạn và dài hạn, giảm tối đa những ảnh hưởng làm
sụt giảm doanh thu của hoạt động kinh doanh.
Giải pháp tiết kiệm chi phí
Qua phân tích trên cho thấy, chi phí của công ty đều tăng qua 3 năm 2019-
2021. Vì chi phí là yếu tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh nên cần phải có những giải pháp giảm thiểu chi phí một cách tối đa
nhất. Tuy nhiên, việc cắt giảm chi phí không được thực hiện tùy tiện, mà phải qua
nghiên cứu sau đó hình hành hướng quản lý chi phí một cách chặt chẽ hơn, nghĩa là
chỉ cắt bỏ những chi phí thật sự không cần thiết.
Chi phí giá vốn hàng bán là một chi phí cao nhất trong tổng chi phí vì vậy
cần xem xét thật cẩn thận khoản mục này. Công ty cần tạo mối quan hệ tốt để dễ
dàng tìm kiếm được nhà cung ứng mới với giá vốn thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng, đa dạng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Cần xác
định, tìm kiếm nguồn khách hàng mục tiêu một cách chính xác để giảm sức ép về
giá của khách hàng.
Tăng cường kiểm tra hàng tháng tình hình chi phí của công ty thông qua
các bảng báo cáo tài chính trong tháng, sau đó tiến hành so sánh, đối chiếu với chi
phí của tháng trước đó nhằm phát hiện những chi phí tăng bất thường để có biện
pháp giảm thiểu những chi phí không cần thiết, đặc biệt chi phí vận chuyển, cần đưa
ra các lộ trình phù hợp, tận dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển tránh
sử dụng lãng phí xe. Cần tính toán, kiểm soát, thỏa thuận trong quá trình mua hàng,
giao nhận hàng để hạn chế tránh lãng phí và các hao hụt không đáng có.
Đối với chi phí điện, điện thoại công ty cần có qui định định mức sử dụng,
đồng thời cần có chế độ thưởng phạt, nhằm tránh hiện tượng sử dụng lãng phí qua
đó năng cao ý thức cho nhân viên.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 42 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Đăng kí làm đại lí cho các công ty thiết bị máy văn phòng lớn và có uy tín,
để đa dạng các mặt hàng sản phẩm, bên cạnh đó giảm được các chi phí quảng cáo
cho các mặt hàng đó.
Cần theo dõi chi tiết về số lượng tồn kho và có biện pháp khống chế chỉ tiêu
này nhằm cắt giảm đi một số chi phí không cần thiết khác như: chi phí tồn kho, chi
phí giá vốn hàng bán, chi phí khác…
4.9 Nhóm giải pháp thực hiện hoạt động Marketing
4.9.1 Sản phẩm
Không ngừng theo dõi, cập nhật những sản phẩm mới với chức năng tối ưu
hơn để đáp ứng kịp thời sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng, tạo được lợi thế
kinh doanh cho Công ty.
Cần tiềm kiếm thêm một số nhà cung ứng khác để đa dạng hóa các loại sản
phẩm một cách dể dàng để khách hàng có thể thoải mái trong việc lựa chọn. Đồng
thời Công ty cần chú trọng tìm kiếm nguồn hàng chất lượng, nhà cung cấp uy tín và
được nhiều người biết đến nhằm tăng uy tín trong lòng khách hàng.
4.9.2 Giá
Thực hiện việc thăm dò thông tin đối thủ cạnh tranh để kịp thời điều chỉnh
tăng hay giảm mức giá cho phù hợp nhằm rút ngắn khoảng cách về giá bán của sản
phẩm trên thị trường, duy trì tình hình ổn định về mặt khách hàng và tăng tính cạnh
tranh.
Bên cạnh đó cần tiếp tục tìm kiếm nhà cung ứng, đối tác với giá cả cạnh
tranh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, để giảm sức ép về giá cho sản
phẩm.
Thực hiện giảm giá, ưu đãi cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn để
tăng nhanh lượng sản phẩm bán ra.
4.9.3 Kênh phân phối
Tiếp tục phát triển kênh phân phối trực tiếp hiện tại. Cụ thể, cần nâng cấp,
tu bổ, mua thêm phương tiện vận chuyển. Đảm bảo việc giao hàng đúng thời gian
địa điểm. Bên cạnh đó công ty cần phát triển thêm hình thức bán hàng Online, thiết
lập một trang web bán hàng với giao diện thân thiện, bắt mắt và dễ dàng tương tác
để đáp ứng kịp thời nhu cầu về sản phẩm và thông tin sản phẩm của những khách
hàng ở xa hoặc không đủ thời gian để trực tiếp đến cửa hàng.
Cần mở rộng mạng lưới kênh phân phối. Nên phát triển thêm kênh bán sỉ
các loại máy, thiết bị, linh kiện…Ngoài ra, công ty cần nghiên cứu thị trường và
phát triển sản phẩm ở các huyện khác như An Minh, An Biên, Vĩnh Thuận, Gò
Quao... để mở rộng mạng lưới phân phối.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 43 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
4.9.4 Xúc tiến thương mại
Công ty cần đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp chiêu thị song song với
việc khẳng định chất lượng, uy tín của sản phẩm. Ví dụ: tặng quà, giảm giá cho
khách hàng thân thiết vào các dịp lễ, Tết; tích điểm, đổi quà để kích thích sự tiêu
dùng của khách hàng và sự gắn bó lâu dài với công ty; chúc mừng và tặng quà sinh
nhật cho khách hàng thân thiết; thường xuyên tìm hiểu về sự hài lòng của khách
hàng về các sản phẩm, dịch vụ của công ty...để khách hàng cảm nhận được sự quan
tâm của Công ty dành cho khách hàng.
Bên cạnh đó, Công ty nên sử dụng các hình thức quảng cáo khác như phát
tờ rơi, quảng cáo trên các báo, tạp chí kỹ thuật, rao vặt trên báo, trên mạng
Internet.....
Ngoài ra, Công ty cần chú trọng dịch vụ sau bán hàng bởi vì những sản
phẩm Công ty cung cấp là những sản phẩm điện tử công nghệ thông tin, đòi hỏi
người sử dụng phải có một trình độ am hiểu nhất định, nếu không dễ gây ra những
sự cố về lỗi kỹ thuật trong quá trình sử dụng. Vì thế Công ty cần hướng dẫn tận tình
hơn nữa về những kiến thức cơ bản để khách hàng có thể sử dụng được thiết bị một
cách tốt nhất. Đồng thời chịu trách nhiệm đến cùng về những sản phẩm mà Công ty
cung cấp thông qua hình thức bảo hành, bảo trì, dịch vụ sửa chữa tận nhà nếu khách
hàng có yêu cầu. Làm được điều đó Công ty có thể dễ dàng duy trì được mối quan
hệ với khách hàng hiện tại, không sợ rơi vào tay đối thủ cạnh tranh và tăng lòng tin,
sự tín nhiệm của khách hàng dành cho Công ty từ đó nhóm khách hàng này sẽ trở
thành người quảng bá sản phẩm, thông qua việc giới thiệu sản phẩm của Công ty
đến người thân, bạn bè của họ, giúp Công ty tăng thị phần một cách dễ dàng.
Tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm công nghệ thông tin để có thể
quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty rộng rãi đến đến khách hàng. Đồng thời
cũng là cơ hội tốt để tiếp xúc với khách hàng để hiểu thêm những nhu cầu của họ và
là cơ hội gặp gỡ trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cùng các doanh nghiệp, đối tác trong
ngành.
4.10 Nhóm giải pháp liên quan đến nhân sự
Công ty cần tiếp tục duy trì và phát huy tối đa trong việc xây dựng một tổ
chức đoàn kết, sức mạnh, thống nhất từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Tạo môi trường
làm việc thoải mái, ít áp lực từ đó hiệu quả công việc cũng được tăng cao.
Công ty cần chú trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
thông qua việc đào tạo lại, đào tạo mới những nhân viên sẵn có và những nhân viên
mới, qua việc đào tạo và bồi dưỡng sẽ khuyến khích họ gắn bó lâu dài và làm việc
có trách nhiệm với công ty hơn.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 44 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra công việc của các nhân viên, thông qua
hiệu quả đạt được của từng bộ phận trong công ty nhằm tăng tính tự giác và kịp thời
phát hiện những thiếu sót, khó khăn trong quá trình làm việc và giúp họ khắc phục
một cách nhanh chóng, thúc đẩy quá trình làm vệc diễn ra chất lượng hơn và đạt
được hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, đời sống tinh thần của nhân viên cũng là một vấn đề cần quan
tâm. Nên có chế độ thưởng, phạt cụ thể rõ ràng, để làm căn cứ, mục tiêu phấn đấu
cho nhân viên. Bên cạnh đó, vào các ngày lễ, Tết, cần tổ chức những chuyến du
lịch, dã ngoại ngắn ngày, hoặc những cuộc thi, trò chơi... Để họ có thể thư giản đầu
óc sau những ngày làm việc mệt mỏi đồng thời cũng là cơ hội để tất cả nhân viên
giao lưu học hỏi, rút ngắn khoảng cách với nhau.
4.11 Công tác thu hồi nợ
Công ty cần xem xét vốn thiếu hụt là do đâu để xem xét va sử dụng nguồn
vốn cho hiệu quả. Vì khoản phải thu chiến tỉ trọng lớn trong nguồn vốn lưu động và
mất khả năng thanh toán và vong quay vốn chậm. Do đó ta cần thực hiện một số
biện pháp:
+ Đối với các khoản thu
- Công ty cần lập các biên bản để thỏa thuận với khách hàng về thời gian
thu hồi nợ.
- Cho nhân viên của Công ty theo dõi công nợ của khách hàng thường
xuyên để có biện pháp kịp thời.
- Nhờ pháp luật thu hồi các khoản nợ mà khách hàng cố tình không trả.
+ Đối với khoản phải trả: Công ty cần có sự thoả thuận với nhà cung cấp về
thời gian trả nợ và cần thanh toán đúng hạn để tạo sự bền vững, hợp tác lâu dài.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 45 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận


Tình hình bùng nổ công nghệ và xu hướng hiện đại hóa là một cơ hội và
thách thức to lớn cho các Công ty, doanh nghiệp kinh doanh trang trí nội thất gạch,
sơn, bê tông... đòi hỏi các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau, điều đó đã
trực tiếp gây khó khăn cho quá trình kinh doanh. Muốn có hiệu quả cao trong kinh
doanh buộc các công ty cần nắm chính xác những thông tin về thị trường về đối thủ
cạnh tranh và đặc biệt phân tích được những điểm mạnh điểm yếu trong tiềm lực
phá triển của mình để đánh giá khả năng cũng như đưa ra được các kế hoạch phát
triển phù hợp để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Xuất phát từ thực
tiễn đó tác giả đã tiến hành nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Nghiên cứu đã thực hiện đúng với mục tiêu ban đầu bao gồm du hệ thống
hoá cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó dựa trên những chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương trong những vừa qua, cho thấy được những
thành quả đạt được cũng như các vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh, làm cơ
sở để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy, tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty là tương đối tốt, trong 3 năm doanh thu đều tăng và lợi
nhuận đều đạt mức dương. Đặc biệt giai đoạn 2019 đến 2021 do nắm bắt kịp thời sự
thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng nhanh được số lượng khách hàng
và số lượng máy móc bán ra. Bên cạnh đó các khoản chi phí giai đoạn này tăng
nhanh chóng, đặc biệt là chi phí năm 2021.
Trước tình hình trên, để tăng hiệu quả kinh doanh Công ty cần tiếp tục phát
huy những thế mạnh hiện như: cơ cấu tổ chức đơn giản với đội ngũ nhân viên với
trình độ chuyên môn, kỷ thuật cao, nguồn khách hàng khá dồi dào và đa dạng, chủ
yếu là các công ty doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu sử dụng sản phẩm và
dịch vụ của Công ty,...để tăng sản lượng bán ra và tăng doanh thu. Đồng thời, có kế
hoạch kiểm soát triệt để khoản mục chi phí nhằm cắt giảm tối đa những khoản mục
chi phí không cần thiết để nâng cao khoảng cách chênh lệch giữa chi phí và doanh
thu, tối đa hóa lợi nhuận ở mức cao nhất. Để làm được điều đó, đòi hỏi Công ty cần
phải xây dựng những kế hoạch chiến lược cho sự phát triển lâu dài và bền vững.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 46 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

5.2 Kiến nghị


Qua quá trình thực tập, tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH MTV Minh Phương, đề xuất một số kiến nghị như sau:
Công ty mở rộng thị trường hoạt động và tăng cường công tác Marketing.
Tăng cao chất lượng hàng hóa đầu vào, đa dạng hóa sản phẩm, phù hợp với
nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo giá cả cạnh tranh và phù hợp với khả
năng chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó cần chú ý nâng cao chất lượng công tác
chăm sóc khách hàng để duy trì lượng khách hàng hiện tại và tăng thêm lượng
khách hàng ở tương lai.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lí thông tin nội bộ, để việc trao đổi thông tin
qua từng phòng ban dễ dàng hơn, có thể thông báo những thông tin khẩn cấp một
cách nhanh chóng đến toàn thể nhân viên, thúc đẩy quá trình chăm sóc khách hàng
được thường xuyên và hiệu quả hơn.
Tích cực thu hồi nợ ngắn hạn bằng cách thường xuyên quan tâm, nhắc nhở
khách hàng đang còn mượn nợ công ty. Xây dựng một quy trình thu hồi nợ an toàn
hơn hoặc bộ chỉ tiêu đánh giá của khách hàng để đánh giá phân loại được những
khách hàng có tiềm năng và những khách hàng có không có tiềm lực trả nợ.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của công ty cũng không kém phần quan trọng,
công ty nên có chính sách khuyến khích thu hút người lao động có trình độ chuyên
môn cao. Thực hiện chính sách đào tạo ngắn hạn đối với lực lượng nhân viên trong
công ty về trình độ chuyên môn và nâng cao tay nghề, đặc biệt là nhân viên bộ phận
kỹ thuật để họ làm việc với hiệu quả tốt nhất. Đi cùng với đó xây dựng các chương
trình đào tạo linh hoạt từ xa để đảm bảo song song chất lượng cho nguồn nhân lực
công ty và hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
Chủ động trong việc tìm kiếm các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý hoạt động kinh doanh nhằm bắt kịp xu thể chuyển đổi số phù hợp với tình
hình kinh doanh trong thời điểm dịch bệnh như hiện nay.
5.3 Hạn chế nghiên cứu
Mặc dù đã thực hiện được đúng với mục tiêu đặt ra như ban đầu nhưng nghiên
cứu vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định:
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh dựa trên
các số liệu thứ cấp thu thập được tại công ty bao gồm các báo cáo kinh doanh nội bộ
chứ chưa đi sâu vào phân tích từng hoạt động cụ thể mà công ty đã thực hiện trong
suốt những năm vừa qua để có thể đánh giá được rõ hơn thực trạng giải thích được
những lý do gây ra các vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 47 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang
Thứ hai, nghiên cứu đưa ra những đánh giá chỉ dựa trên quan điểm của riêng
tác giả chứ không qua việc đối chiếu với ý kiến quan điểm các cán bộ quản lý, nhân
viên trong công ty nên có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
Thứ ba, do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, kiến thức quan điểm có giới hạn
cũng như quy mô công ty còn khá nhỏ nên không thể phân tích sâu hơn về các hoạt
động kinh doanh của công ty mà chỉ có thể dừng lại ở việc phân tích tổng quan
thông qua các con số thể hiện trên báo cáo tài chính.
Vì còn nhiều sai sót, tác giả mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô cũng như
các nhân viên trong công ty xây dựng ý kiến để giúp nghiên cứu của tác giả hoàn
thiện hơn.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 48 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng , tỉnh Kiên Giang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân
2. Công ty TNHH Diễm Hương Phát, Báo cáo Tài chính nội bộ của Công ty TNHH
Diễm Phương Phát năm 2019, 2020, 2021.
3. Nguyễn Mai Ngọc Cường (1999), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Thống kê
TP HCM
4. Phạm Văn Dược và ctv (2013), Phân tích hoạt động kinh doanh: NXB ĐH Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thành Đệ và Nguyễn Ngọc Huyền (2011), Quản trị kinh doanh: NXB
ĐH Kinh tế Quốc Dân.
6. Đỗ Hoàng Toàn (1994), Giáo trình Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh
nghiệp, NXB thống kê.

GVHD: TS. Đào Duy Tùng Trang 49 SVTH: Nguyễn Ngọc Vàng

You might also like