Professional Documents
Culture Documents
https://tailieumau.vn/bao-cao-thuc-tap-marketing/
BÁO GIÁ === > Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập
https://thuctaptotnghiep.net/dich-vu-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Kho bài mẫu === > Báo cáo thực tập truyền thông
marketing
https://tailieumau.vn/tag/bao-cao-thuc-tap-truyen-thong-marketing/
XEM THÊM NHIỀU LỜI CẢM ƠN
KHÁC TẠI ĐÂY
https://thuctaptotnghiep.net/tag/loi-cam-on-bao-cao-thuc-tap/
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học Đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được
sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thăng Long. Em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để em có thể có công việc tốt hơn sau khi ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Bảo Tuấn, người trực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã dành thời gian
và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đại Xuân, được sự hướng dẫn tận
tình của thầy Nguyễn Bảo Tuấn và các cô chú, anh chị trong phòng marketing của
công ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết và phức tạp của
marketing trong doanh nghiệp, đặc biệt là sự quan trọng của truyền thông marketing.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống ngày càng tăng, đặc biệt với cơ chế
thị trường mở đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào
thị trường tiềm năng này. Đây chính là những cơ hội, những thách thức để các doanh
nghiệp tự khẳng định, tìm chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường nhưng đồng
thời cũng gặp không ít những khó khăn.
Đối với mặt hàng nước khoáng khi mà khả năng của khách hàng trong đánh giá
chất lượng nước không cao, việc xây dựng một chiến dịch truyền thông marketing để
tạo được một hình ảnh mong muốn trong khách hàng là một công cụ quan trọng trong
cạnh tranh của ngành này.
Nhận thức được vấn đề này, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên
Nguyễn Bảo Tuấn em đã tập trung vào nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhăm
nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing của Công ty Cổ phần Đại
Xuân” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về truyền thông marketing, phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động truyền thông marketing của Công ty Cổ phần Đại Xuân, từ đó sẽ đề
xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông marketing cho sản phẩm
nước khoáng Kim Bôi của Công ty Cổ phần Đại Xuân trong giai đoạn 2015 – 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận tốt nghiệp là hoạt động truyền thông
marketing cho sản phẩm nước khoáng Kim Bôi tại công ty Cổ phần Đại Xuân.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: bài khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
marketing và hoạt động truyền thông của Công ty Cổ phần Đại Xuân, nghiên cứu giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của công ty.
Về không gian: bài khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần Đại
Xuân.
Về thời gian: căn cứ vào các dữ liệu trong ba năm từ năm 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu là vận dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh lý luận với thực tiễn. Để tăng tính thuyết
phục cho khóa luận, em có sử dụng một số sơ đồ và bảng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về truyền thông Marketing
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing cho sản phẩm nước
khoáng Kim Bôi của Công ty Cổ phần Đại Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông
marketing của Công ty Cổ phần Đại Xuân
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
1.1. Tổng quan về Marketing
1.1.1. Khái niệm về marketing
Thuật ngữ “Marketing” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng
đường trường Đại học Michigan ở Mỹ. Cho đến nay cùng với sự phát triển không
ngừng nghỉ của nền văn minh nhân loại, thuật ngữ “Marketing” cũng đã có những sự
thay đổi và đa dạng hóa không ngừng. Việc xuất hiện nhiều khái niệm về marketing
trong lĩnh vực kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực khác như chính trị, văn hóa, thể
thao, khoa học, …đã minh chứng cho điều này.
Theo Phillip Kotler – Giáo sư Marketing nổi tiếng của Mỹ đã định nghĩa rằng:
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và
mong muốn của họ thông qua các tiến trình trao đổi.”
Tuy nhiên để phù hợp với những điều kiện kinh doanh khác nhau tại mỗi giai
đoạn phát triển của nền kinh tế, vào năm 2007 hiệp hội Marketing Mỹ đã đưa ra những
định nghĩa mới về marketing như sau: “Marketing là tập hợp các hoạt động, cấu trúc
cơ chế và quy trình nhằm tạo ra, truyền thông và phân phối những thứ có giá trị cho
người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.”
Đồng thời theo quan điểm của GS. TS Trần Minh Đạo: “Marketing không chỉ là
một chức năng quản lý doanh nghiệp mà nó bao trùm các hoạt động kinh doanh từ
việc phát hiện ra sức mua và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự
về một mặt hàng cụ thể nào đó, đến việc đưa hàng hóa đó đến nơi tiêu thụ cuối cùng
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất.”
(Nguồn: Trần Minh Đạo, Marketing căn bản, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân)
Mặc dù có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về marketing do sự khác nhau
về quan điểm và góc độ nhìn nhận vấn đề marketing của mỗi cá nhân, tổ chức. Nhưng
nhìn chung marketing có thể được xem như quá trình xã hội nhờ đó các tổ chức hoặc
cá nhân thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua việc ra và trao đổi những thức có
giá trị với những người khác. Do vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu khoa học marketing
và vận dụng vào thực tiễn là rất cần thiết cho thành công của các doanh nghiệp hiện
nay.
1.1.2. Vai trò, chức năng của marketing
1.1.2.1. Vai trò của marketing
Marketing không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn với
người tiêu dùng cũng như xã hội, nó đã tạo ra lợi ích các bên có liên quan và gắn kết
chung với nhau để tạo thành một khối thống nhất. Marketing chính là cầu nối giữa
khách hàng với doanh nghiệp mà nhờ đó doanh nghiệp có thể đảm bảo các hoạt động
1
4
vòng đời khá dài hoặc thương hiệu cả công ty chứ không giới thiệu nhũng sản phẩm có
vòng đời ngắn, nhanh bị lạc hậu
Quảng cáo tại điểm mua hàng: là hình thức người bán hàng sẽ tự giới thiệu
những tính năng, đặc điểm của sản phẩm ngay tại địa điểm người đó cung cấp sản
phẩm bán cho khách hàng. Hình thức này không tốn chi phí, có thể gây được sự tò mò
và thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm
1.2.3.2. Quan hệ công chúng
“Quan hệ công chúng là hình thức truyền thông phi cá nhân về một tổ chức, một
sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng mà chủ thể không phải trả tiền một cách trực tiếp.”
Công chúng có thể tạo thuận lợi hay gây trở ngại cho công ty đạt được những
mục tiêu của mình. Một công ty khôn ngoan phải có những biện pháp cụ thể để có thể
giải quyết các quan hệ công chúng then chốt. Quan hệ công chúng là để theo dõi thái
độ của công chúng thuộc các tổ chức phân phối thông tin và giao tiếp để tạo dựng uy
tín. Khi xảy ra các dư luận xấu, phải đứng ra dàn xếp tạo ra dư luận xã hội tốt về các
tin đồn và hình ảnh bất lợi đó. Các hoạt động chủ yếu của quan hệ công chúng:
Quan hệ với báo chí: nhằm đăng tải các thông tin có giá trị trên các phương
tiện truyền thông đại chúng để thu hút sự chú ý đến một con người, sản phảm, dịch vụ
hay tổ chức.
Tuyên truyền sản phẩm: là những nỗ lực khác nhau nhằm công bố về những
sản phẩm cụ thể.
Truyền thông của công ty: hoạt động này bao gồm truyền thông đối nội và đối
ngoại nhằm làm cho mọi người hiểu sâu hơn về công ty
Vận động hành lang: là làm việc với các nhà lập pháp và các quan chức trong
chính phủ để cổ động ủng hộ hay hủy bỏ một đạo luật hay một quy định nào đó
1.2.3.3. Xúc tiến bán (Khuyến mại)
“Xúc tiến bán hay khuyến mại là những biện pháp tác động tức thì trong ngắn
hạn nhằm khuyến khích việc dùng thử hoặc mua sản phẩm hay dịch vụ ngay lập tức
hoặc mua nhiều hơn.”
Xúc tiến bán có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những
lợi ích vật chất bổ sung cho người mua nó có thể là thưởng, giảm giá, các thức vui
chơi có thưởng. Quảng cáo không có nghĩa là người tiêu dùng sẽ có phản ứng mua
ngay, do vậy các hoạt động xúc tiến bán sẽ hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo để khuyến
khích, cổ vũ, thôi thúc họ đi đến hành động mua nhanh hơn.
Mục đích chính của hình thức khuyến mại là kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người
tiêu dùng mua và mua nhiều hơn các hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung
6
Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng bởi các khách hàng
có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ cao, khách hàng sẽ
được họ hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng đúng cũng như chứng minh một cách đầy
đủ, thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua các hoạt động bán hàng,
các nhân viên có thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công ty và
đối thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất.
Về cơ bản quá trình bán hàng gồm các bước sau:
Thăm dò và đánh giá: Công ty cung cấp những thông tin về người mua, người
bán tiếp xúc với những khách hàng và xác định các khách hàng tiềm năng rồi từ đó
phát triển mối quan hệ với các khách hàng đó.
Tiền tiếp xúc: người bán hàng cần biết về công ty, khách hàng tiềm năng và
những người mua của doanh nghiệp càng chi tiết cụ thể càng tốt.
Tiếp xúc: nhân viên bán hàng phải biết cách tiếp xúc, chào mời người mua để
có mối liên hệ tốt ban đầu. Người bán cần phải phân tích để hiểu nhu cầu của người
mua, trả lời các câu hỏi then chốt và chú ý tìm hiểu, lắng nghe nhu cầu khách hàng.
Giới thiệu và chứng minh: nhân viên bán hàng trình bày sản phẩm với người
mua tuân theo quy luật nhận thức của truyền thông nhằm đạt được sự chú ý, duy trì sự
quan tâm, khuyến khích sự ham muốn và nhận được hành động.
Xử lý những từ chối: khách hàng hầu như luôn từ chối, sự từ chối mang tính
chất tâm lý do khách hàng không muốn bị quấy rầy, ưa thích nhãn hiệu quen thiệu,
không thích từ bỏ sự yêu thích, sự phản đối về giá cả, đặc điểm của sản phẩm. Để hiểu
rõ nội dung phản kháng, có thể nêu câu hỏi để chính người mua trả lời về sự phản
kháng củ họ và biến nó thành một trong những nguyên nhân của việc mua hàng.
Theo dõi: đây là bước cuối cùng và rất quan trọng nhằm kiểm tra đánh giá sự
hài lòng của khách hàng và khả năng mua hàng lặp lại của họ. Ngay sau khi bán, nhân
viên phải tư vấn những thông tin cần thiết cho khách hàng, thời gian biểu theo dõi khi
có đơn hàng đầu tiên. Sự chăm sóc sau khi bán sẽ tăng cường mối quan hệ, hạn chế rủi
ro sử dụng của khách hàng và duy trì sức mua tiềm năng..
1.2.3.5. Marketing trực tiếp
“Marketing trực tiếp là phương thức sử dụng các phương tiện truyền thông để
các tổ chức có thể giao tiếp trực tiếp với khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra sự phản hồi
hay giao dịch của khách hàng tại mọi địa điểm.”
Ngày nay marketing trực tiếp đóng vai trò quan trọng và càng ngày lớn hơn trong
các công cụ xúc tiến. Những người làm marketing trực tiếp này sử dụng các phương
tiện quảng cáo trả lời trực tiếp để bán hàng và tìm hiểu về một khách hàng có tên và có
8
1.3.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Một khi đã xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó, thì
người truyền thông marketing phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong muốn
của công chúng. Tất nhiên phản ứng đáp lại là làm cho người mua mua hàng và hài
lòng. Nhưng hành vi mua hàng là kết quả cuối cùng của một quá trình rất dài để thông
qua quyết định của người tiêu dùng. Người truyền thông marketing cần biết cách làm
thế nào để đưa công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.
Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại về
nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Nghĩa là người làm marketing có thể muốn khắc sâu
vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi thái độ của họ hay thúc đẩy người
tiêu dùng đến chỗ hành động.
Trong marketing xác đinh một mục tiêu cụ thể là một yêu cầu tiên quyết để có
thể xây dựng một chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đó. Mục tiêu cụ thể
giúp người làm marketing đo lường hiệu quả của việc thực hiện chiến lược marketing
của mình.Người làm marketing có thể áp dụng nguyên tắc SMART đề thực hiện mục
tiêu của mình. Nguyên tắc SMART có ý nghĩa:
Specific - cụ thể, dễ hiểu: Mục tiêu phải cụ thể vì nó định hướng cho các hoạt
động trong tương lai.
Measurable - đo lường được: Mục tiêu đưa ra phải có đơn vị, con số cụ thể để
có thể đo đếm được.
Achievable - vừa sức: Mục tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng
cũng đừng đặt chỉ tiêu loại không thể đạt nổi.
Realistics - thực tế: Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực
hiện so vối nguồn lực của doanh nghiệp bạn (thời gian, nhân sự, tiền bạc..).
Timebound - có thời hạn: Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu
không nó sẽ bị trì hoãn. Thời gian hợp lý giúp bạn vừa đạt được mục tiêu lại vừa
dưỡng sức cho các mục tiêu khác.
Một chuỗi khác là “hành vi - cảm thụ - nhận thức”, khi công chúng để tâm rất
nhiều, nhưng nhận thức được ít hay không nhận thức thấy có sự khác biệt trong loại
sản phẩm đó, như khi mua một chai nước tinh khiết. Còn một chuỗi thứ ba là “nhận
thức - hành vi - cảm thụ”, khi công chúng ít để tâm và nhận thức ít có sự khác biệt
trong loại sản phẩm, như khi mua muối ăn. Khi hiểu được chuỗi thích hợp người làm
marketing có thể thực hiện tốt hơn việc lập kế hoạch truyền thông.
Chú ý
Giai đoạn nhận Biết đến Tiếp nhận
thức Hiểu
Phản ứng đáp lại
về nhận thức
Quan Thích Quan
tâm tâm Thái độ
Giai đoạn cảm
Mong muốn Chuộng
thụ
Đánh giá Có ý định
Tin tưởng
Giai đoạn hành Hành động Mua Dùng thử Chấp nhận Hành vi
vi
(Nguồn: www.voer.edu.vn)
Ở đây ta sẽ giả thiết rằng người mua để tâm rất nhiều vào loại sản phẩm và nhận
thức rõ sự khác biệt trong loại sản phẩm đó. Vì vậy ta sẽ sử dụng mô hình “mức độ
của hiệu quả” (nhận thức, cảm thụ, hành vi) và mô tả sáu trạng thái sẵn sàng của người
mua - biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc và mua.
Biết (awareness): Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công
chúng mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu đa số họ
chưa biết gì về doanh nghiệp và sản phẩm của nó, thì công việc của người truyền
thông là tạo cho họ biết, ít nhất cũng là tên doanh nghiệp. Điều này có thể làm được
bằng một thông điệp đơn giản có sự lặp đi lặp lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công
chúng biết được thông tin đơn giản cũng đòi hỏi có thời gian.
Hiểu (knowledge): Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm hay doanh
nghiệp nhưng có thể chưa thực sự hiểu về chúng. Làm cho công chúng hiểu được
doanh nghiệp và sản phẩm của nó là mục tiêu tiếp theo của người truyền thông.
Thích (liking): Nếu công chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ có cảm nghĩ gì
về sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm với sản phẩm, thì doanh
nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện cảm. Và
nếu điều này không đem lại kết quả do sản phẩm còn nhiều khiếm khuyết, thì doanh
nghiệp trước hết phải tìm cách cải tiến sản phẩm. Việc quan hệ với công chúng đòi hỏi
phải “hành động tốt đi trước lời nói tốt”.
10
Chuộng (preference): Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng lại
không ưa chuộng nó hơn những sản phẩm khác. Trường hợp này cần khuếch trương
những đặc tính nổi bật của sản phẩm như giá cả, chất lượng và các tính năng khác để
thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa chuộng sản phẩm của họ.
Tin chắc (conviction): Công chúng mục tiêu có thể ưa chuộng một sản phẩm
nhưng không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là thiết
lập một niềm tin vững chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng dắn.
Mua (purchase): Một số trong công chúng mục tiêu có thể đã tin, nhưng không
hẳn tính ngay đến việc mua. Họ có thể chờ đợi có thêm thông tin, hoặc dự định để làm
việc đó sau. Người truyền thông phải dẫn những khách hàng tiềm năng này đi đến
bước cuối cùng là mua hàng.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong ba giai đoạn: nhận thức (biết, hiểu), cảm
thụ (thích, chuộng và tin chắc), và hành vi (mua). Ngưòi tiêu dùng có thể đang ở bất
kỳ một trong số sáu trạng thái sẵn sàng mua đó. Công việc của người truyền thông là
xác định xem đa số người tiêu dùng đang ở giai đoạn nào, và triển khai một chiến dịch
truyền thông để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo.
1.3.3. Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, tiếp theo cần thiết
kế một thông điệp có hiệu quả. Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn
vấn đề: nói cái gì (nội dung thông điệp), nói thế nào cho hợp lý (cấu trúc thông điệp),
nói thế nào cho diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục
(nguồn thông điệp).
Thông điệp truyền thông là những điểm thu hút được sự hú ý của khách hàng,
cho khách hàng biết doanh nghiệp có thể giải quyết được vấn đề của họ như thế nào, vì
sao họ nên tin vào doanh nghiệp, và vì sao họ nên họn doanh nghiệp này thay vì các
đối thủ cạnh trang khác. Một thông điệp truyền đi cần được tiếp nhận và hiểu đúng.
Chìa khóa để tạo thông điệp truyền thông hiệu quả là phải đảm bảo nó phù hợp với
nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Thông thường, để xây dựng một thông điệp
cần trải qua năm bước cơ bản
Bước 1: Xác định thị trường mục tiêu. Mỗi doanh nghiệp thành công đều có thị
trường mục tiêu. Do đó, bước đầu tiên, cần phải xác định “thị trường mục tiêu là ai”.
Khi đã được thu hẹp lại, thông điệp sẽ gần hơn với đoạn thị trường đó
Bước 2: Xác định nội dung thông điệp. Người truyền thông phải hình dung được
những điều sẽ nói với công chúng mục tiêu đề tạo được sự đáp ứng mong muốn. Quá
trình này được gọi bằng những cách khác nhau là soạn thảo lời mời chào, chủ đề hay ý
11
12
Tính chuyên môn biểu thị mức độ mà người truyền thông có được thẩm quyền
để ủng hộ một luận điểm. Các bác sĩ, nhà khoa học, các chuyên gia được đánh giá cao
về tính chuyên môn trong lĩnh vực tương ứng của họ.
Tính đáng tin liên quan tới việc nguồn được cảm nhận có mức độ khách quan
và trung thực ra sao. Bạn thân thì đáng tin cậy hơn người lạ hay người bán hàng.
Tính khả ái thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối với công
chúng. Tính thật thà, hài hước và tự nhiên làm cho người truyền tải thông điệp trở nên
khả ái hơn. Vì vậy, nguồn hữu hiệu nhất là nguồn đạt mức độ cao trong cả ba yếu tố
nói trên.
1.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
Người truyền thông giờ đây phải chọn lựa các kênh truyền thông hữu hiệu. Các
kênh truyền thông có hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
1.3.4.1. Kênh truyền thông trực tiếp
Trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp truyền thông với nhau. Họ có
thể truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua điện thoại, hoặc
qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả
thông qua những cơ hội cá nhân hóa việc giới thiệu và thông tin phản hồi.
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh
chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu gồm các nhân viên bán hàng của doanh
nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên
gồm những chuyên viên độc lập phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu.
Kênh xã hội gồm những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình và
những người đồng sự nói chuyện với khách hàng mục tiêu.
Ảnh hưởng của vai trò cá nhân đối với công chúng mục tiêu đặc biệt quan trọng
trong các trường hợp họ cần mua những sản phẩm đắt tiền, có nhiều rủi ro hay không
mua thường xuyên, hay những sản phẩm nói lên địa vị hoặc thị hiếu của người sử
dụng.
1.3.4.2. Kênh truyền thông gián tiếp
Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không cần có sự
tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thông đại
chúng, bầu không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm những phương tiện truyền
thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí), những phương tiện truyền
thông quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những phương tiện truyền thông điện tử
(băng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình, internet) và những phương tiện trưng bày
13
14
Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Một số doanh nghiệp xác định ngân sách truyền thông của mình theo nguyên tắc
đảm bảo ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh. Họ tin chắc rằng bằng
cách chi một tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng cho quảng cáo ngang bằng với các
đối thủ cạnh tranh họ sẽ duy trì được thị phần của mình.
Mức chi phí của các đối thủ cạnh tranh thể hiện sự sáng suốt tập thể của ngành,
và việc duy trì cân bằng cạnh tranh giúp ngăn chặn các cuộc chiến tranh cổ động. Tuy
nhiên, không có cơ sở nào để tin rằng các đối thủ cạnh tranh biết rõ hơn cần phải chi
bao nhiêu cho cổ động. Bởi vì các doanh nghiệp rất khác nhau về danh tiếng, nguồn
lực, cơ hội và mục tiêu marketing.
Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ
Phương pháp này đòi hỏi những người làm marketing phải xây dựng ngân sách
truyền thôngcủa mình trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ cần phải
hoàn thành để đạt được mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó.
Tổng các chi phí này là dự toán ngân sách cổ động.
Xác định chỉ tiêu thị phần.
Xác định số phần trăm thị trường mà việc quảng cáo cần đạt tới.
Xác định số phần trăm khách hàng tiềm năng biết đến cần thuyết phục dùng
thử nhãn hiệu.
Xác định ấn tượng quảng cáo tính trên một phần trăm số người dùng thứ i.
Xác định số điểm chỉ số tổng hợp cần đạt được. Một điểm chỉ số tổng hợp là
một lần tiếp xúc trên 1% công chúng mục tiêu. Ví dụ nếu doanh nghiệp muốn đạt được
30 lần tiếp xúc cho 70% công chúng thì nó cần 3500 điểm chỉ số tổng hợp.
Xác định ngân sách quảng cáo cần thiết căn cứ vào chi phí bình quân cho một
điểm chỉ số tổng hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là đòi hỏi ban lãnh đạo phải trình bày rõ những giả
thiết của mình về mối quan hệ giữa tổng chi phí, mức độ tiếp xúc, tỉ lệ dùng thử và
mức sử dụng thường xuyên.
Vấn đề chủ yếu là cần dành cho truyền thông trọng số bằng bao nhiêu trong toàn
bộ marketing mix (so với cải tiến sản phẩm, hạ giá, tăng dịch vụ, v.v..). Câu trả lời còn
tùy thuộc vào chỗ sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống
của nó, chúng có phải là hàng tiêu dùng thông thường không hay là những sản phẩm
khác biệt, chúng có nhu cầu thường xuyên không hay cần phải “bán” đi, và nhiều vấn
đề khác nữa. Về lý thuyết, tổng ngân sách truyền thông phải được xác định ở mức đảm
bảo lợi nhuận biên tế từ một đồng truyền thôngphải bằng lợi nhuận biên tế của một
15
Thang Long University Library
đồng dùng vào các mục đích không phải cổ động. Tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc
này không hề dễ dàng.
1.3.6. Đánh giá kết quả – kiểm tra hoạt động truyền thông
Kết quả của một chương trình truyền thông tạo ra là kết quả về hành vi (khách
hàng có mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp hay không) và kết quả về thái độ của
người tiêu dùng đối với sản phẩm và đối với doanh nghiệp. Và trong môi trường năng
động ngày càng gia tăng này, các tiêu chuân rđánh giá mới tập trung vào kết quả sẽ
thay đổi quan điểm chính về tất cẩ đánh giá từ hành động tới kết quả. Những tiêu
chuẩn đánh giá này sẽ gồm
Tỷ lệ thương mại: tỷ lệ người xem quảng cáo nhiều hơn các chương trình , khả
năng ghi nhớ các thông điệp thương mại của người tiêu dùng, ảnh hưởng của các vị
thế về thương hiệu (chuỗi các thương mại được sắp xếp trong suốt một chương trình
quảng cáo giữa một chương trình khác) và cả kế hoạch tổng thể của thương hiệu
Xếp hạng về chất lượng và cam kết: các quảng cáo được chiếu lại trong một kì
hoặc số người xem, thời lượng phát sóng một kỳ hoặc trung bình các kỳ, số người xem
một lần phát sóng và cả sức mạnh của khả năng gợi nhớ thương hiệu.
Hành vi xem tổng thể: con số người tiêu dùng và tổng thời gian họ dành truy cập
vào các thương hiệu truyền thông qua cả hệ thống trực tiếp và trực tuyến (một tiêu
chuẩn đặc biệt thích ứng cho các công ty truyền thông truyền thống đang cố gắng để
tăng thêm sự hiện diện bằng kỹ thuật số của mình và cho cả những nhà tiếp thị muốn
so sánh hành vi người tiêu dùng truyền thống với kỹ thuật số).
Lựa chọn theo hành động: những người đăng ký trực tuyến, tốc độ mở ra xem
các cuộc gọi miễn phí và cả những yêu cầu trực tuyến hay trực tiếp để có được nhiều
thông tin hơn
Người tiêu dùng tham gia: thể hiện được hành động lan truyền chẳng hạn như tốc
độ phát triển và phân bố: các mức độ tương tác với chất lượng thương hiệu như việc
đẩy chất lượng thương hiệu lên các trang cá nhân; hay thời gian tương tác thương hiệu.
Ảnh hưởng doanh thu: dẫn đầu về lưu lượng khách hàng vào xem và mua hàng,
hay khối lượng hàng bán tăng lên tại các cửa hàng bán lẻ
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chiến lược truyền thông
marketing
Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới các hoạt động hoặc
ra các quyết dịnh của bộ phận marketing trong doanh nghiệp đến khả năng thiết lập
hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
16
1.4.1. Môi trường vi mô
Một doanh nghiệp có quy mô lớn hay nhỏ nhưng để duy trì và phát triển so với
các đối thủ cạnh tranh khác, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt vói nhưng vấn
đề trong nội bộ công ty. Sự ảnh hưởng của những yếu tố này sẽ một phần nào tác động
tới hoạt động marketing của các doanh nghiệp. Các yêu tố nội tại có thể nói đến như:
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Khả năng tài chính: Đối với doanh nghiệp khả năng tài chính cũng là một
yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xúc tiến hỗn hợp của họ. Đây
chính là yếu tố mà một doanh nghiệp phải tính đến đầu tiên khi bắt tay vào thực hiện
một chiến dịch truyền thông bởi dựa vào khả năng tài chính của doanh nghiệp, dựa vào
ngân sách mà doanh nghiệp có thể đáp ứng cho việc truyền thông mà các nhà maketer
sẽ tiến hành nghiên cứu và cân nhắc để lựa chọn những giải pháp, phương thức truyền
thông sao cho hiệu quả đạt được là tốt nhất so với khả năng ngân sách dành cho việc
truyền thông.
Nguồn nhân lực: bao gồm ban quản trị, những người đứng đầu, đề xuất và
đưa ra quyết định cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhân viên của doanh nghiệp có vai trò thực hiện những đề xuất mà ban quản
trị đã đưa ra. Nếu bộ phận nhân viên này làm việc không tốt cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động truyền thông của doanh nghiệp, thậm chí gây ảnh hưởng lớn tới hình ảnh
của toàn bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhân sự của tổ chức không phải lúc nào cũng có
đủ để tham gia vào các hoạt động về truyền thông của họ, nhất là vào những khoảng
thời gian cao điểm cuối năm. Đây là lúc công ty thực hiện việc truyền thông của mình
thông quá một đối tác trong lĩnh vực truyền thông, cách này chi phí tương đối cao
nhưng đem lại hiệu quả khá tốt và giải quyết được vấn đề thiếu nhân sự, là giải pháp
phù hợp nhất mà nhiều doanh nghiệp hiện nay đang lựa chọn.
Yếu tố vật chất: bao gồm cơ sở hạ tầng, các thiết bị máy móc, công nghệ
...những yếu tố này có thể có những tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc truyền
thông marketing của doanh nghiệp. Nếu như một doanh nghiêp có sự khởi đầu tốt,
cùng với cơ sở hạ tầng cùng các trang thiết bị hiện đại, việc truyền thông marketing
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cũng sẽ hiệu quả và đáng tin tưởng hơn so với các
doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, nguồn lực tài chính cũng là một yếu tố vật chất quyết
định các chương trình marketing của doanh nghiệp. Để thực hiện một chương trình
xúc tiến thương mại, mỗi doanh nghiệp đều phải trả phí tương đối lớn, chính vì thế
ngân sách tài chính là một yếu tố quan trọng trong quyết định doanh nghiệp có khả
năng thực hiện thành công những chiến lược marketing đã đề ra hay không
17
18
Giới hoạt động xã hội (Citizen action publics): Các hoạt động marketing
của doanh nghiệp có thể bị các tổ chức người tiêu dùng, tổ chức môi trường và các tổ
chức khác chất vấn. Ví dụ, một số nhà nghiên cứu đã phản bác kẹo, cho là chúng ít giá
trị dinh dưỡng, làm sâu răng v.v...
Công chúng địa phương (Local publics): Mọi doanh nghiệp đều phải giao
tiếp với giới địa phương như các tổ chức ở địa phương. Nhiều doanh nghiệp lớn
thường bổ nhiệm một chuyên viên giao tiếp với địa phương nhằm giữ mối quan hệ,
tham dự các cuộc họp, trả lời những câu hỏi và đóng góp vào các công việc từ thiện.
Công chúng tổng quát (General publics): Các doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến thái độ của công chúng đối với các hoạt động và sản phẩm của mình. Mặc
dù công chúng không tác động đến doanh nghiệp như một lực lượng có tổ chức,
nhưng ấn tượng của công chúng đối với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khách hàng
của doanh nghiệp.
Công chúng nội bộ (Internal publics): Công chúng nội bộ của một doanh
nghiệp bao gồm số công nhân lao động và làm việc trí óc, các nhà quản trị và hội đồng
quản trị. Khi người nhân viên cảm thấy thoải mái với doanh nghiệp của họ, thì thái độ
tích cực này sẽ lan sang cả các giới bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.2. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố bên ngoài bao gồm các lực lượng mang tính chất xã hội, có tác
động ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động truyền thông marketing của một doanh
nghiệp, bao gồm
Môi trường nhân khẩu
Đất nước ta hiện nay với dân số hơn 80 triệu người, do vậy đây cũng là một thị
trường khá rộng lớn đối với các doanh nghiệp. Cấu trúc dân cư là mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động marketing do có liên quan tới con
người. Có những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số học có tác động đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp như sự bùng nổ dân số, thay đổi về cơ cấu độ tuổi của
dân cư, thay đổi trong phân bổ dân cư theo các khu vực địa lý, sự thay đổi về đặc điểm
gia đình, trình độ nhận thức.
Vì thế sự thay đổi dân số giữa các khu vực địa lý sẽ làm thay đổi mật độ thị
trường của các vùng đó, dẫn tới việc thực hiện truyền thông marketing sẽ phải thay đổi
theo.
Môi trường kinh tế
Nước ta là một nước có nền kinh tế thị trường. Trong những năm qua chúng ta đã
đạt được những thành tựu hết sức quan trọng, đất nước gia nhập WTO, tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức cao, thu nhập bình quân theo đầu người được nâng lên, đời
19
22
1.5.5. Thực hiện hành động thích hợp
Sau khi bắt đầu thực hiện hoạt động truyền thông marketing, nhà quản trị có trác
nhiệm giữ cho chương trình được diễn ra theo đúng kế hoạc đã đặt. Có ba khuuynh
hướng hành động sau khi đánh giá việc được thực hiện: không hành động gì, hành
động sửa chữa và hành động ngăn ngừa:
Không hành động gì: đây có thể là quyết định đúng đắn nếu không có khác
biệt nào đáng kể giữa kết quả thực hiện thực tế với mục tiêu thiết lập. Nếu chênh lệnh
giữa thực tế và mục tiêu vẫn nằm trong giới hạn cho phép thì không cần phải thực hiện
bất cứ hành động nào cả để tránh phí phạm nguồn lực của tổ chức
Hành động sửa chữa: hành động này ảnh hưởng trực tiếp vào cá phần trong
các hoạt động marketing đã không đem lại hiệu quả hoạt động như mong muốn, thích
hợp trong một số trường hợp như: doanh số đối với một nhóm đối tượng khách hàng
mục tiêu đạt rất thấp so với dự kiến đề ra…
Hành động ngăn ngừa: các hành động ngăn nừa không nhắm vào bất cứ
khuyết điểm nào trước mắt mà mục tiêu của nó là ngăn chặn những vấn đề nghiêm
trọng ngay trước khi chúng phát triển
1.5.6. Một số phương pháp đánh giá hiệu quả truyền thông
Bằng số lượng phản hồi: Khi quảng cáo được đăng, poster đến với khán gỉa,
chúng ta có thể biết được số lượng phản hồi đối. Trong số những phản hồi này, có một
số người quyết định tham gia vào buổi biểu diễn, và như vậy chúng ta có thể tính được
giá trị, hay mức độ thành công của chiến dịch quảng cáo.
Bằng số liệu thống kê dựa trên số lượng và nhóm khách hàng: Tin tức trên báo
chí, đài phát thanh hay truyền hình có thể được đánh giá không chỉ bằng kích thức mẩu
tin hay thời gian phát sóng mà còn bằng số lượng hay nhóm khán thính giả. Như vậy
có thể tính được bao nhiêu người, và nhóm người nào có cơ hội đọc, nghe hay thấy
thông điệp.
Thăm dò dư luận: Việc thay đổi ý kiến hay mức độ nhận thức của công chúng
có thể được đo lường bằng một cuộc thăm dò dư luận.
Phản hồi ý kiến qua phương tiện truyền thông: Khách hàng có thể gửi ý kiến
đến với công ty thông qua thư điện tử để từ đó công ty thay đổi nhắm đáp ứng nhu cầu.
Đánh giá bằng việc phân tích kết quả thống kê: Số khán giả ủng hộ Hoài Linh
có tăng sau khi kết thúc hoạt động PR không?
Đánh giá sự gia tăng hiểu biết: Khách hàng có quan tâm hay tham gia các
chương trình công ty tổ chức
23
24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRUYỀN
THÔNG CỦA SẢN PHẨM NƯỚC KHOÁNG KIM BÔI CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẠI XUÂN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đại Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI XUÂN.
Tên giao dịch :DAI XUAN JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt :DAXUCO.JSC
Trụ sở chính :Số 3 – Ngõ 120 – Kim Giang – Hoàng Mai – Hà Nội.
Nhà máy sản xuất nước khoáng tại thị trấn Mỡ Đá – Hạ Bì – Kim Bôi
Mã số thuế 0104496424
Vốn điều lệ :30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ Việt Nam Đồng)
Trong thời kỳ mở cửa phát triển nền kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều
ngành nghề thì nhu cầu về công nghiệp thực phẩm là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu trên cũng như góp phần phát triển kinh tế xã hội, ngày 27/08/2008 Công ty Cổ
phần Đại Xuân được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Giấy phép kinh doanh
số: 0104496424 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15/07/2008.
Công ty Cổ phần Đại Xuân là Công ty Cổ phần (CTCP) được các thành viên góp
vốn thành lập và hoạt động kinh doanh theo Luật doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty là
một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng,
có tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).
CTCP Đại Xuân khởi đầu là kinh doanh thương mại và sản xuất nước khoáng
thiên nhiên Kim Bôi, đây là một ngành đầy hứa hẹn và có xu hướng phát triển, mang
lại lợi nhuận cao do nhu cầu thị trường về nước giải khát nói chung, nước khoáng
thiên nhiên nói riêng là rất lớn khi đời sống con người được nâng cao và cải thiện. Trải
qua hơn 7 năm thành lập, CTCP Đại Xuân đã không ngừng cố gắng vươn lên để khẳng
định vị thế của công ty, hòa nhịp cùng với sự phát triển chung của đất nước. Cho đến
nay, công ty trở thành một doanh nghiệp có uy tín với các doanh nghiệp thông qua các
hợp đồng cung cấp sản phẩm nước khoáng Kim Bôi trên thị trường miền Bắc.
Mặt khác, CTCP Đại Xuân đã xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc trong
việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực với nhiều chuyên gia và kỹ thuật viên uy tín
trong ngành chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, công ty đã không ngừng nâng cao năng
lực về phát triển các trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng tốt
nhất. Công ty đã mở rộng một số ngành nghề kinh doanh mới nhằm phát triển nguồn
nhân lực. Giải quyết việc làm tăng thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động.
25
26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí công ty
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đại Xuân
27
28
Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): ra đời, phát triển, bão hòa, suy
thoái và đôi khi là hồi sinh.
Xây dựng và thực hiên kế hoạch truyền thông nhằm tăng doanh số bán cho
Công ty.
Bộ phận Kinh doanh:
Thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới đối với những quan hệ
kinh doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác.
Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại thông
tin, quy trình nhận và giải quyết thông tin khách hàng.
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó.
Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.
Phòng kế toán
Thực hiện quản lý kế toán tài chính của đơn vị theo đúng quy định của nhà nước,
mở và ghi chép các loại sổ sách kế toán của đơn vị, cùng bộ phận kinh doanh lên kế
hoạch tài chính cho các hoạt động của đơn vị, hàng tháng phải báo cáo kết quả thu chi
tài chính cho giám đốc quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của đơn vị cũng như của công
ty, không để thất thoát thua lỗ, thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán thống kê.
Nhận xét: Bộ phận Marketing sẽ xây dựng các chiến lược marketing và đề xuất
lên cấp lãnh đạo. Cấp lãnh đạo sẽ xem xét chiến lược marketing và cùng các nhân viên
Bộ phận Marketing chỉnh sửa phù hợp với điều kiện tài chính, nguồn lực công ty. Các
bộ, ban phòng trong công ty sẽ liên kết lại và bộ phận kinh doanh thực hiện, triển khai
kế hoạch marketing đó. Trong quá trình thực thi chiến lược, bộ phận lãnh đạo cũng
như phòng Kinh doanh – Marketing kiểm tra các hoạt động marketing để đảm bảo
rằng việc thực hiện được tiến triển theo đúng chiến lược đã vạch ra, cũng như có thể
tiến hành những sự điều chỉnh cần thiết để đạt được mục tiêu.
2.1.4. Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Đại Xuân
Thành lập từ năm 2008 cho đến nay, qua một thời gian dài công ty đã từng bước
ổn định tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức lại lao động hợp lý,
sắp xếp vị trí CCNV phù hợp với ngành nghề chuyên môn được đào tạo để đạt được
hiệu quả cao nhất trong công việc. Số lượng CBCNV của Công ty có 72 người. Các
cán bộ nghiệp vụ ngoài kinh nghiệp thông tin về kinh doanh hầu hết đều thông từ một
đến hai ngoại ngữ và tin học, có khả năng giao dịch, xử lý thông tin nhanh và chính
xác.
29
31
32
Doanh thu: năm 2013 doanh thu của công ty 110.331.929.471 đồng, tăng
12.170.594.657 đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 21.86% so với năm
2012. Năm 2014 doanh thu của công ty là 122.502.524.128 đồng, tăng 19.795.664.886
đồng so với năm 2013, tương ứng với mức tăng 11,03% so với năm 2013.
Đó là kết quả xứng đáng cho một năm hoạt động không ngừng nghỉ của công
nhân viên công ty. Doanh thu tăng cho thấy, lượng khách hàng đến với công ty tăng
lên, các hoạt động truyền thông của công ty có giá trị.
Giá vốn hàng bán: năm 2013 giá vốn hàng bán của công ty đạt 97.909.689.374
đồng, tăng 10.192.834.754 đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 10,41%
so với năm 2012. Năm 2014 giá vốn hàng bán công ty là 108.102.524.128 đồng,
tăng 17.438.195.950 đồng so với năm 2013, tương ứng với mức tăng 21,67% so với
năm 2013.
Giá vốn tăng hàng năm là vì CTCP Đại Xuân sản xuất nước khoáng, chi phí đầu
tư cho máy móc, vận chuyển từ Hòa Bình về Hà Nội tăng do giá xăng dầu vì thế chi
phí rất lớn. Đồng thời, tổn số lượng hàng mỗi năm nhập về đều tăng nên cũng khiến
giá vốn tăng.
Lợi nhuận gộp: năm 2013 công ty đạt lợi nhuận gộp về bán hàng cà cung cấp
dịch vụ là 10.064.771.161, tăng 2.357.468.936 đồng so với năm 2012 với tỷ lệ tăng là
23.42%. Năm 2014 lợi nhuận gộp của công ty là 14.400.000.000 đồng, tăng
1.977.759.903 đồng so với năm 2013, tương ứng với mức tăng 21,67% so với năm
2013.
Đây là mức tương đối lớn, nguyên nhân chính của việc này là do biến động của
nền kinh tế, giá cả leo thang khiến yếu tố giá vốn của các mặt hàng bán ra tăng nhưng
yếu tố doanh thu của của công ty vẫn tăng đã dẫn tới lợi nhuận gộp tăng lên. Điều này
đã chứng tỏ công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty là tương đối tốt.
Chi phí tài chính: năm 2013 cho thấy một sự tăng rõ rệt trong chỉ tiêu Chi phí tài
chính của CTCP Đại Xuân. Ở mức tuyệt đối, chi phí tài chính năm 2013 tăng
1.453.592.586 đồng tương đương với 26,11%. Thế nhưng sang năm 2014, chi phí tài
chính của công ty chỉ tăng có 1.3% tương ứng với 90.991.143 đồng. Có được mức
giảm này là do trong năm 2014 công ty không đi vay thêm vốn của các tổ chức tín
dụng, mặt khác, lãi suất cho vay cũng thấp hơn năm 2013 nên chi phí mà công ty bỏ ra
để trả lãi vay ngân hàng cũng thấp hơn, dẫn đến chi phí tài chính của công ty năm
2013 thấp hơn năm 2014.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: căn cứ từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta
thấy, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2013 có sự giảm sút 7.25% so với năm
2012 tương đương với 155.882.186 đồng. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do
33
33
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Bao gói: nước khoáng được bảo quản trong chai nhựa đều
được thanh trùng trước khi đưa vào sản xuất. Nước khoáng thiên nhiên được đóng trong các chai, các
bình chuyên dùng cho thực phẩm, đảm bảo yêu cầu vệ sinh, thích hợp, không làm thay
đổi hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của nước khoáng thiên nhiên trong quá trình bảo
quản và vận chuyển. Các chai và bình chứa nước được rửa sục 2 lần, tiệt trùng và phải
tráng lại bằng nước thành phẩm. Hóa chất được kiểm nghiệm, có tính sát trùng mạnh
nhưng không để lại mùi, phân hủy nhanh, không ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Nước khoáng Kim Bôi được đóng chai tại nguồn với công nghệ hiện đại của Mỹ,
không sử dụng hóa chất trong quy trình xử lý, có công bố chất lượng sản phẩm theo
tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, TCVN 6213: 2004.
Dịch vụ đi kèm: hiện nay phần lớn các sản phẩm nước khoáng đều có dịch vụ
cung ứng nước khoáng tại nhà thông qua một số điện thoại riêng của công ty: (04) –
2214 2425 và sản phẩm nước khoáng Kim Bôi của CTCP Đại Xuân cũng không ngoại
lệ. Sau khi khách hàng gọi điện thoại đặt nước, công ty vận chuyển miễn phí 4 bình
36
nước trở lên trong nội thành Thành phố Hà Nội. Sản phẩm sẽ tới tay người tiêu dùng
trong vòng từ 1-2 tiếng sau khi đặt hàng.
2.3.2.2. Chiến lược về giá
Do đặc điểm về sản phẩm của công ty là cung cấp những sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu nên giá của sản phẩm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định xác
định chiến lược marketing của công ty.
Doanh nghiệp tính giá theo phương pháp trực tiếp vì đây là phương pháp được áp
dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, mặt hàng ít, sản xuất
với số lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn, dễ hạch toán do số lượng mặt hàng ít, việc
hạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kỳ báo cáo nên dễ dàng đối
chiếu, theo dõi. Xác định giá cả của công ty không chỉ căn cứ vào chi phí của sản
phẩm mà còn căn cứ vào giá cả của đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh giá cho phù hợp.
Giá đặt cọc vỏ bình 5 Galons: 50.000 đồng. Khi nhận được cọc, khách hàng phải
trả tiền đặt cọc vỏ bình, trừ khi được chấp thuận trước. Khi lượng hàng giao bằng
lượng bình thu về thì khách hàng không phải đặt cọc. Nếu khách hàng lấy lượng hàng
lớn hơn số bình trả, yêu cầu đặt cọc thêm số mới.
Bảng 2.4 Bảng giá bán sản phẩm Kim Bôi và giá sản phẩm các đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm
Kim Bôi Lavie Vital Quang Hanh Tiền Hải
Chủng loại
Bình 5Galons 48.000 58.000 50.000 - 50.000
Chai 330ml 3.500 - - - 3.000
Chai 350ml - 3.500 3.500 - -
Chai 500ml 4.000 4.500 4.500 - 4.000
Chai Gas 500ml 4.500 - 4.800 4.800 4.600
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh – Marketing)
Công ty đưa ra chiến lược đa dạng hóa sản phẩm theo kích thước chai phù hợp
với nhu cầu khách hàng: chai 330ml, 500ml phù hợp với khách hàng tiện di chuyển
thường xuyên, đi du lịch đi chơi. Nước khoáng gas phù hợp với khách hàng đem sản
phẩm đi tập thể dục thể thao, bù lại lượng khoáng đã mất trong cơ thể. Bình nước 5
Galons phù hợp với các hộ gia đình, cơ quan, trường học…Nhìn chung, giá của sản
phẩm nước khoáng Kim Bôi thấp hơn so với các sản phẩm nước khoáng cùng loại
khác. Đây chính là một điểm mạnh về giá của sản phẩm nước khoáng Kim Bôi.
37
38
Sơ đồ 2.2 Kênh phân phối sản phẩm nước khoáng Kim Bôi của Công ty Cổ phần
Đại Xuân
Công ty Cổ phần Đại Xuân
39
40
chân được khách hàng cũ, củng cố lòng trung thành của họ đối với sản phẩm của công
ty mình, qua đó từng bước sẽ nâng cao được số lượng khách hàng.
Mục tiêu thứ hai công ty đặt ra đó là tăng tần suất mua hàng của khách hàng quen
thuộc, tìm kiếm thêm các khách hàng mới làm mỗi năm doanh thu tăng so với năm
2014 là 20%, lợi nhuận tăng 15%. Bất kì một khách hàng mới hay khách hàng quen
thuộc của CTCP Đại Xuân nếu không tìm thấy lý do thích hợp để mua sản phẩm của
công ty mình, họ sẽ tìm đến mua sản phẩm của công ty khách. Nếu công ty không có
những chính sách marketing thường xuyên tạo ra sự đổi mới, hay không có những
chính sách hấp dẫn, chăm sóc những khách hàng quen thuộc thì công ty sẽ không đạt
được mục tiêu của mình.
Mục tiêu thứ ba là nâng cao hình ảnh sản phẩm nước khoáng Kim Bôi trong tâm
trí người tiêu dùng và nâng cao thị phần tại thị trường Việt Nam. Hình ảnh của nước
khoáng Kim Bôi gắn liền với cam kết sản phẩm chất lượng, đáp ứng đủ vệ sinh an toàn
thực phẩm đem đến sự an tâm cho khách hàng. 80% công chúng mục tiêu biết đến
thương hiệu nước khoáng Kim Bôi trong đó 60% yêu thích thương hiệu và 70% sử
dụng sản phẩm.
2.4.3. Thông điệp của công ty
Đối với mỗi chiến dịch truyền thông, thông điệp là điều doanh nghiệp muốn
truyền tải đến khách hàng, mức độ sáng tạo của thông điệp truyền thông là một yếu tố
cực kì quan trọng trong việc quyết định sự thành công của một chiến dịch truyền
thông. Việc xây dựng thông điệp truyền thông cho sản phẩm nước khoáng Kim Bôi
hiện nay do Phòng Kinh Doanh - Marketing đảm nhiệm trải qua ba bước: thiết kế
thông điệp, tuyển chọn và đánh giá thông điệp và thực hiện thông điệp. Ta có thể hiểu
rõ hơn về quy trình thông qua sơ đồ dưới đây
Sơ đồ 2.3 Quy trình xây dựng thông điệp truyền thông marketing tại Công ty Cổ
phần Đại Xuân
44
các đại lý biển quảng cáo, tờ rơi, catalog, ….trong các chương trình khuyến mại tạo sự
thu hút từ khách hàng
Hoạt động xúc tiến bán đối với người tiêu dùng: cũng như đối với các trung
gian phân phối, công ty có nhiều hoạt động xúc tiến bán đối với người tiêu dùng:
Mẫu hàng: nhằm chủ trương đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị
trường và cũng để khẳng định sản phẩm người tiêu dùng. Trong giai đoạn đầu giới
thiệu sản phẩm hãng đã cung cấp sản phẩm 1 bình nước khoáng 5 Galons, được tặng 1
chai nước khoáng có gas 500ml để dùng thử. Qua công tác điều tra và nghiên cứu thị
trường, công ty nhận thấy sản phẩm của mình được người tiêu dùng chấp nhận, chất
lượng không thua kém các sản phẩm cùng loại.
Quà tặng: hình thức tặng quà cũng giống như đối với các trung gian phân
phối như: tặng bàn là, chảo chống dính…Ngoài ra trong các dịp lễ tết, công ty còn
tặng cho người tiêu dùng các loại khác như: lịch treo tường, lọ hoa…
Các hoạt động xúc tiến bán khác:
Ngoài các hoạt động xúc tiến bán đối với các trung gian phân phối và người tiêu
dùng. Trong những năm đầu mới ra mắt sản phẩm, công ty có tham gia một số hội
chợ, triển lãm tiêu dùng ở Hà Nội nhằm giới thiệu sản phẩm của mình với khách hàng
và công chúng, duy trì uy tín của công ty cũng như sản phẩm hàng hóa của công ty
trên thị trường, tạo ra lòng tin với khách hàng và công chúng. Trong các cuộc triển lãm
và hội chợ, công ty đã gửi tặng người tiêu dùng tham gia một số sản phẩm như lịch
treo tường, lịch bàn…
2.4.4.4. Thực trạng hoạt động bán hàng cá nhân
Công ty có một lực lượng bán hàng đông đảo, hệ thống đại lý rộng khắp trong
thành phố và các tỉnh lân cận. Điều này cho thấy hoạt động phân phối bán hàng là hoạt
động chính của công ty. Với kinh nghiệm của các nhân viên trong bán hàng giúp cho
khách hàng có sự hài lòng khi mua sản phẩm.
Nhiệm vụ của lực lượng bán hàng công ty:
Đầu tiên nhân viên phải nắm được doanh số, doanh số bán hàng phải được báo
về công ty theo tháng với số lượng chính xác. Lực lượng bán hàng phải có kinh
nghiệm trong việc chăm sóc và giải quyết các vấn đề của khách hàng, lập kế hoạch và
dự báo doanh số bán, thu thập các thông tin thị trường…
Lực lượng bán hàng phải là những người có trình độ chuyên môn, có khả năng
giao tiếp, có mối quan hệ rộng cũng như am hiểu về tình hình thị trường. Đây là lực
lượng quan trọng trong việc tạo ra khách hàng cho công ty. Do tầm quan trọng của lực
lượng này nên công ty rất chú ý từ khâu tuyển dụng, đào tạo đến thực hành.
45
46
những kế hoạch ngắn hạn trong khi Công ty thường thực hiện những kế hoạch mang
tính dài hạn nhiều hơn và cách xác định tỷ lệ phần trăm dựa trên doanh thu đôi khi
chưa thực sự phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.6 Bảng dự tính ngân sách dành cho truyền thông
STT Hoạt động Chi phí Tỷ trọng
1. Quảng cáo 2.600.000.000 47,27%
2. Quan hệ công chúng 1.150.000.000 20,91%
3. Bán hàng cá nhân 650.000.000 11,82%
4. Khuyến mại 800.000.000 14,55%
5. Marketing trực tiếp 300.000.000 5,45%
Tổng 5.500.000.000 100,00%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Trong quá trình thực hiện các hoạt động truyền thông, công ty trích lập kinh phí
dự phòng là 625.126.206 đồng để phòng ngừa các chi phí phát sinh khác hoặc dự
phòng rủi ro khác mà Công ty có thể gặp phải.
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của công ty
2.5.1. Những kết quả đã đạt được
Đối với Công ty Cổ phần Đại Xuân, hoạt động đánh giá hiệu quả truyền thông
được thực hiện mỗi năm một lần nhằm đánh giá kết quả hoạt động lập kế hoạch và
thực hiện các chương trình truyền thông mà Công ty đã làm được.
2.5.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 2.7. Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2012 – 2014
(Đơn vị tính: đồng)
47
Thời gian
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Sản lượng bán
Số lít tiêu thụ 1.104.359 3.502.409 7.832.403 2.590.239
Số thùng tiêu thụ 4.293.043 1.504.932 4.729.302 3.439.103
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng trên được lập trên cơ sở: số lít được tính theo bình 5 Galons và chai 500ml
đóng thùng khi tiêu thụ.
Sản phẩm nước khoáng Kim Bôi đóng bình được tiêu thụ nhiều nhất vào thời
gian giữa năm. Nguyên nhân là vì vào những tháng hè thời tiết nắng nóng, nhu cầu sử
dụng nước uống của con người tăng lên so với khoảng thời gian giữa năm và cuối
năm. Còn sản phẩm nước khoáng Kim Bôi đóng thùng thì được tiêu thụ nhiều vào
khoảng đầu năm và cuối năm vì đây là khoảng thời gian lễ tết, hội họp nên số lượng
thùng được tiêu thụ nhiều hơn.
Qua đây ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm nước khoáng của công ty tương đối
khả quan. Tuy nhiên vào khoảng thời gian đầu năm và cuối năm, tình hình tiêu thụ vẫn
còn thấp khiến doanh số bán hàng của sản phẩm chưa thật cao, khách hàng có nhu cầu
cần sử dụng nhiều sản phẩm do yếu tố khách quan thời tiết. Vì vậy, công ty cần căn cứ
vào yếu tố thời tiết các mùa trong năm, nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng để xây
dựng những chính sách truyền thông marketing nhằm khuyến khích khách hàng sử
dụng sản phẩm của công ty và từ đó khách hàng có niềm tin vào chất lượng sản phẩm.
48
2.5.1.3. Một số kết quả khác
Công tác truyền thông marketing của công ty đã được chú trọng hơn, đây là cơ sở
để công ty phấn đấu đạt được mục tiêu mở rộng thị phần, nâng cao sức cạnh tranh của
mình so với các đối thủ nước giải khát trên thị trường nước giải khát Việt Nam. Thông
qua các hoạt động truyền thông, công ty không chỉ tăng doanh thu, lợi nhuận mà còn
cộng tác với các phóng viên báo, tạp chí, đài truyền hình để viết bài,..từ đó tăng được
mức độ nhận biết về hình ảnh cũng như thương hiệu các sản phẩm của công ty.
Ngoài chất lượng, công ty còn có danh mục sản phẩm rất đa dạng, phong phú với
chủng loại các sản phẩm, đáp ứng mọi nhu cầu của người dân.
Công ty đã bắt đầu thực hiện những chương trình khuyến mại như mua sản phẩm
được tặng quà. Việc thực hiện chính sách khuyến mại như vậy sẽ giúp công ty khuyến
khích các khách hàng mua sản phẩm của mình.
Chính sách giá bán linh hoạt thuận lợi cho khâu bán hàng, giúp cho bộ phận bán
hàng chủ động trong việc đàm phán các hợp đồng bán hàng, đẩy mạnh doanh số tiêu thụ.
Chất lượng sản phẩm của công ty đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
ISO 9001 – 2000. Đây là những chỉ tiêu tạo ra sự khác biệt hóa sản phẩm. Mặt khác,
Công ty luôn chú trọng công tác quản lý chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng được
thực hiện ở mọi khâu của quá trình sản xuất. Vì thế các sản phẩm của công ty đều luôn
đạt tiêu chuẩn chất lượng, được khách hàng tin dùng.
Công tác tổ chức đội ngũ nhân viên bán hàng tốt, các nhân viên có kỹ năng tốt,
mỗi nhân viên không ngừng trao dồi, học hỏi các kĩ năng. Phương thức bán hàng của
công ty hết sức đa dạng: bán hàng trực tiếp và bán hàng gián tiếp qua các nhà bán
buôn, bán lẻ. Với phương thức này, công ty đã đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, dần dần phát triển được thị trường của mình.
Công ty có được hệ thống kênh phân phối tương đối lý tưởng. Đây là điều hết
sức cần thiết để công ty có thể đối phó với các đối thủ cạnh tranh, và chiếm được sự
yêu thích của khách hàng trong tỉnh và khách hàng ở các tỉnh lân cận.
2.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã có được thì vẫn còn tồn tại những mặt
hạn chế cần phải xem xét trong hoạt động truyền thông của Công ty, các hoạt động
truyền thông mới chỉ mang lại hiệu quả khá khiêm tốn so với mức chi phí bỏ ra.
Hạn chế đầu tiên chính là các hoạt động quảng cáo của Công ty gắn liền với hoạt
động tài trợ chương trình “Chìa khóa thành công”, tài trợ nước cho Hội nghị APEC thì
hiện tại công ty chưa có chương trình quảng cáo khác trên báo chí, truyền hình. Các tờ
rơi, catalog chỉ được phân phát ở một số phạm vi nhỏ hẹp như hội chợ. Hình thức và
49
Thang Long University Library
mẫu mã của tờ rơi quảng cáo cũng chưa đa dạng và phong phú, vì thế không gây được
sự hấp dẫn đối với khách hàng.
Ngân sách cho hoạt động truyền thông của Công ty chỉ được dựa vào số phần
trăm trên doanh số bán dự kiến. Cơ sở cho việc lựa chọn này chính là mối quan hệ
giữa doanh thu đạt được và lượng chi phí bỏ ra cho hoạt động xúc tiến bán. Công ty
nhận thấy rằng khi đầu tư cho hoạt động xúc tiến thì doanh thu của sản phẩm tăng lên
đáng kể. Còn phương pháp cân bằng cạnh tranh, phương pháp dựa vào mục tiêu –
nhiệm vụ thì Công ty chưa xác định được.
Nghiên cứu thị trường chưa sâu sắc, chưa tìm ra biện pháp hiệu quả để xâm nhập
và phát triển các thị trường khác ngoài thị trường Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Do đó, hệ thống thông tin còn kém trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường nên các
chính sách về marketing truyền thông không đạt được hiệu quả cao.
Hoạt động quảng cáo qua các phương tiện truyền thông nhằm truyền tải các
thông điệp về sản phẩm đối với người tiêu dùng còn ít và chưa thường xuyên, người
tiêu dùng còn nhận thức về sản phẩm nước khoáng và nước tinh khiết là như nhau nên
họ cứ thấy rẻ là mua cũng làm giảm doanh số của công ty.
Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài
khiến công ty gặp nhiều khó khăn. Tại một số nơi kể cả thị trường miền Bắc, công ty
có thị phần bị giảm sút nghiêm trọng. Nhắc tới sản phẩm nước khoáng Kim Bôi, nhiều
người nghĩ ngay đến sản phẩm có chất lượng trung bình, giá cả cao.
Ngoài ra, các chương trình truyền thông mà Công ty thực hiện vẫn chưa mang
tính chuyên nghiệp, còn nhiều thiếu sót, không nhất quán, chưa thường xuyên, liên tục
theo kế hoạch nhất định khiến cho khách hàng không có ấn tượng đối với công ty và
sản phẩm công ty.
2.5.3. Đánh giá nguyên nhân
Các chương trình truyền thông marketing của công ty chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn là do:
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến hạn chế là việc đầu tư cho các hoạt động truyền
thông còn hạn chế bởi việc đầu tư tài chính cho hoạt động truyền thông được trích ra
từ lợi nhuận hoặc doanh số bán của doanh nghiệp. Mặt khác kinh phí để thực hiện các
hoạt động quảng cáo trên truyền hình là cao hơn mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được. Cũng do hạn chế về chi phí hỗ trợ bán hàng, việc tổ chức các hoạt động như
quảng cáo, khuyến mại...dẫn đến chất lượng chưa tốt.
Nguồn lực trong công ty có trình độ nghiệp vụ cao, linh hoạt và dồn hết tâm
huyết, công sức vào công việc nhằm được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đội ngũ
50
nhân viên marketing của công ty còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ nên kết
quả truyền thông không đạt được nhiều kết quả. Và thích ứng với hoạt động kinh
doanh trong tình hình mới, việc tuyển dụng cán bộ, nhân viên bán hàng cần được coi
trọng và đặt ra yêu cầu tuyển dụng gắt gao. Việc này đòi hỏi công ty phải có một đội
ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn phù hợp, phải được đào tạo từ các trường
chuyên ngành.
Ngoài ra, hiện nay công ty chỉ tập trung chủ yếu hoạt động bán sản phẩm tại Hà
Nội mà chưa phát triển mạnh ở các thị trường khu vực lân cận vì chiến lược kinh
doanh , chiến lược marketing đối với các thị trường khác chưa được đầu tư nhiều.
Công ty bị cạnh tranh bởi các đối thủ lớn như Lavie, Vital…và tâm lý thích hàng
ngoại của người dân nước ta làm các sản phẩm nước ngoài được yêu thích hơn sản
phẩm trong nước.
Cơ chế quản lý của Nhà nước chưa thông thoáng. Công ty vẫn còn gặp nhiều gò
bó trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động marketing. Thông
tin đến công ty còn chậm gây nhiều khó khăn cho công tác này.
Như vậy những tồn tại trên đã làm cho hoạt động truyền thông của doanh nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn. Do đó, để hoạt động truyền thông của Công ty phát triển đòi
hỏi công ty cần xem xét nghiên cứu một cách nghiêm túc và có giải pháp một cách
thiết thực nhằm không ngừng nâng cao hoạt động này.
Kết luận chương 2
Từ việc đánh giá thực trạng hoạt đông truyền thông marketing, cũng như tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, những gì đã đạt được cũng như ưu nhược điểm của
hoạt động truyền thông. Với việc phát triển các hoạt động truyền thông sẽ tạo được vị
thế cạnh tranh của sản phẩm nước khoáng Kim Bôi trên thị trường và khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Công ty Cổ phần Đại Xuân phải
quan tâm đến việc thiết lập các chính sách marketing sao cho hợp lý và hiệu quả, khắc
phục các điểm yêu cũng như phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp. Để làm được
điều này, công ty cần đề ra một số giải pháp để khắc phục những gì còn tồn tại kể trên
nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
51
52
3.1.2. Phân tích SWOT
3.1.1.1. Điểm mạnh
Công ty Cổ phần Đại Xuân có cơ sở hạ tầng lớn, được đầu tư các trang thiết bị
hiện đại, sản xuất tiên tiến, đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, làm việc
tích cực, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Nguồn nước khoáng có lượng khoáng cao, chất lượng tốt và rất ổn định. Đây là
một điểm mạnh rất quan trọng, quyết định đến chất lượng sản phẩm Kim Bôi. Sản
phẩm nước khoáng bắt buộc phải được khai thác, xử lí từ các nguồn nước tự nhiên
bằng những quy trình có tiêu chuẩn vệ sinh và khoa học nghiêm ngặt nhằm giữ lại
những khoáng chất có lợi cho sức khỏe nhưng không làm biến đổi các thành phần cơ
bản của nước khoáng.
Đặc biệt, Công ty Cổ phần Đại Xuân có nhiều thuận lợi phát triển việc kinh
doanh nước khoáng kết hợp với phát triển du lịch: nước khoáng Kim Bôi được Công
ty khai thác, sản xuất tại suối khoáng Kim Bôi, ở đây ngoài nhà máy sản xuất nước
khoáng còn có một khu du lịch nghỉ dưỡng Kim Bôi do công ty đồng quản lý khai
thác. Với kinh nghiệm của Công ty, nước khoáng Kim Bôi có nhiều điều kiện để phát
triển kết hợp với du lịch.
3.1.1.2. Điểm yếu
Công tác quảng bá thương hiệu và marketing còn nhiều hạn chế. Chính vì thế sau
7 năm tồn tại và phát triển, sự nhận diện thương hiệu và thị phần của công ty chưa
được cải thiện nhiều.
Thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, tình trạng tham nhũng chưa được giải
quyết và các loại chi phí không chính thức tiếp tục làm môi trường kinh doanh tại Việt
Nam kém hấp dẫn, là rào cản đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.
Số lượng nhân viên có nghiệp vụ cao chưa nhiều, nguồn nhân lực vẫn còn tiếp
tục sàng lọc và bổ sung, khả năng thích ứng với thị trường và khối lượng công việc lớn
chưa cao.
3.1.1.3. Cơ hội
Tình hình cạnh tranh ngày càng tăng cao thông qua việc Việt Nam gia nhập
WTO (2007), trở thành thành viên ASEAN APEC (2015), và sắp tới là TPP. Các rào
cản thị trường và hạn chế thương mại bị loại bỏ dần, khả năng tiếp cận nguồn vốn và
thị trường nước ngoài tốt hơn.
Ngày càng có nhiều công ty cạnh tranh trong cùng một ngành hàng, vì thế đòi hỏi
sự khác biệt hàng hóa và dịch vụ. Kéo theo đó là nhu cầu xây dựng, định vị thương
hiệu trong tâm trí khách hàng ngày càng cao, được thực hiện thông qua các hoạt động
53
54
3.2. Một số giải pháp marketing làm nâng cao hiệu quả truyền thông của Công
ty Cổ phần Đại Xuân
3.2.1 Giải pháp liên quan đến việc lập kế hoạch truyền thông marketing
Công ty Cổ phần Đại Xuân sẽ thực hiện kế hoạch truyền thông vào năm 2015-
2017.
3.2.1.1. Xác định nhóm công chúng mục tiêu
Trong giai đoạn truyền thông từ năm 2015 – 2017, Công ty Cổ phần Đại Xuân
ngoài những nhóm công chúng mục tiêu cũ, công ty xác định thêm nhóm công chúng
khách hàng mới dựa theo đặc điểm địa lý.
Công ty sẽ mở rộng thị trường vào khu vực khác của tỉnh thành phía Bắc như
Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định nên sẽ nhắm tới nhóm công chúng là những người
dân, cơ quan, trường học tại đây. Nhóm công chúng này tương đối gần về mặt địa lý
với nhà máy sản xuất nước khoáng Kim Bôi, phù hợp chính sách của công ty.
3.2.1.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Ngoài những mục tiêu mà công ty đã đề ra, trong giai đoạn tới, công ty chú trọng
hơn đến lượng khách hàng trung thành và có những mục tiêu để gia tăng lượng khách
hàng trung thành
2015 - 2016: xây dựng chính sách khách hàng trung thành.
2016 - 2017: lượng khách hàng trung thành tăng 20% so với năm 2015.
Đối với thị trường tiềm năng, mục tiêu truyền thông của công ty đó là tạo ra được
sự thấu hiểu, yêu thích và tin tưởng sản phẩm nước khoáng Kim Bôi. Với thị trường
này, mục tiêu của công ty đó là mở rộng và chiếm lĩnh được khoảng 25% thị trường.
Công ty đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 20-30% so với năm 2015.
3.2.1.3. Thông điệp truyền thông
Công ty vẫn sử dụng thông điệp truyền thông “Nước khoáng thiên nhiên Kim Bôi
– Nguồn sinh lực đến từ thiên nhiên”.
3.2.2 Giải pháp liên quan đến các công cụ truyền thông
3.2.2.1 Quảng cáo
Đối với quảng cáo trên truyền hình, nhiều người xem truyền hình ấn tượng với
các TVC quảng cáo của Lavie…quảng cáo trên truyền hình chính là đòn bẩy đưa hình
ảnh sản phẩm và công ty đến gần hơn so với người tiêu dùng. Công ty Cổ phần Đại
Xuân sẽ thực hiện một video quảng cáo có độ dài khoảng 20 giây, nội dung chính nói
về chất lượng, thành phần, công dụng của nước khoáng Kim Bôi. Quảng cáo này vẫn
được thực hiện bởi công ty Hoàng Gia Media Group. Với kinh nghiệm khá vững chắc
55
56
tiên giao thông công cộng, áp phích quảng cáo trên những phương tiên này sẽ thu hút
được người tiêu dùng., hơn nữa tần suất chú ý đến quảng cáo sẽ nhiều hơn. Ngoài ra
công ty có thể dụng những pano ngoài trời, những biển quảng cáo này nên được dựng
tại khu trung tâm dân cư đông, trên đường cao tốc. Khi sử dụng quảng cáo này công ty
cần chú ý đến việc tu sửa, vệ sinh định kỳ những tấm pano này, công việc này có thể
ký hợp đồng với công ty cho thuê phương tiện quảng cáo. Hiện nay tại nước ta ngày
càng có nhiều công ty sử dụng loại hinh quảng cáo này bởi chi phí thấp và hiệu quả lại
cao, quảng cáo có thể cùng lúc xuất hiện ở nhiều nơi.
Đối với quảng cáo in ấn, công ty có thể tăng cường quảng cáo trên một số tạp chí
như: Tư vấn tiêu dùng, Thế giới phụ nữ…những tạp chí cũng có một số lượng phát
hành tương đối lớn, độc giả là những người trẻ tuổi, có thu nhập ổn định, điều này phù
hợp với các khách hàng mục tiêu của công ty. Đây là những tờ báo có độ bao phủ lớn,
đáng tin cậy đối với người tiêu dùng.
Quảng bá trên các trang mạng xã hội vừa có tính cộng đồng cao, vừa tiết kiệm
chi phí quảng cáo như “Facebook” hay “Twitter”. Trong đó, xây dựng trang Facebook
riêng của Công ty cũng như sản phẩm nước khoáng Kim Bôi. Ngoài ra công ty có thể
quảng cáo sản phẩm tên một số trang web có tín trong nước như www.vnexpress.net...
3.2.2.2 Quan hệ công chúng
Do sức mạnh của quảng cáo đại trà bị suy yếu do chi phí về phương tiện tăng,
mật độ dầy đặc, người tiêu dùng không còn tin nhiều vào quảng cáo thì quan hệ công
chúng lại đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo sự biết đến, sự hiểu biết nhãn hiệu
đối với các sản phẩm mới và những sản phẩm đứng vững trên thị trường. Công ty có
thể viết những bài báo về sản phẩm của mình thông qua việc nước cần thiết cho cuộc
sống hàng ngày như thế nào và lựa chọn sản phẩm nước khoáng như thế nào là có lợi
cho sức khỏe.
Khách hàng trung thành là những người mua và tin tưởng vào hàng hóa của công
ty. Họ sẽ không quan tâm đến giá cả, thờ ơ trước những lời mời mọc của đối thủ cạnh
tranh và là trợ thủ tiếp thị đắc lực, sẵn sàng bảo vệ thương hiệu mọi lúc mọi nơi - miễn
phí 100%. Chính vì thế, công ty cần xây dựng cho mình chính sách đối với khách hàng
trung thành.
Công ty có thể tổ chức một hội nghị theo quy mô tùy theo lượng khách hàng
tham dự chương trình. Mục đích của cuộc hội thảo đó là tạo sự nhận biết thương hiệu,
nhận biết sản phẩm với các tính năng và công dụng của sản phẩm, truyền tải thông
điệp của nhà sản xuất đến nhóm công chúng, tạo được sự ưa chuộng từ người tiêu
dùng. Đối tượng tham gia chương trình sẽ là các khách hàng lớn của công ty như nhà
bán lẻ, các siêu thị, nhà báo để truyền tải thông tin về sản phẩm mới đến với công
57
Thang Long University Library
chúng mục tiêu, các nhân viên trong công ty. Tại chương trình sẽ diễn ra các hoạt động
như sau:
Bảng 3.1. Hoạt động diễn ra tại buổi hội nghị khách hàng
STT Hoạt động
Giới thiệu sản phẩm của công ty, đặc điểm mẫu mã, bao bì, công dụng, giá
1
cả…cùng các điểm khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh.
2 Công ty đưa ra kế hoạch và mục tiêu phân phối sản phẩm trong thời gian tới.
3 Thông báo các chương trình khuyến mại.
Tổ chức chương trình rút thăm trúng thưởng cho tất cả các đơn đặt hàng tại
4
hội nghị.
5 Khách hàng tham dự chương trình sẽ được tặng quà lưu niệm.
Công ty sẽ mời chuyên gia về sức khỏe tham gia buổi hội thảo của chương trình,
và chuyên gia sẽ có những chia sẻ về tác dụng cũng như những yếu tố cải thiện về sức
khỏe mà nước khoáng Kim Bôi đem lại.
Sau khi chương trình hội thảo kết thúc, Công ty sẽ đăng clip về bữa hội thảo và
đoạn phỏng vấn trên trang web chính thức, Facebook và Youtube.
Tiếp tục theo dõi và thu thập tin tức cũng như bình luận về buổi hội thảo trên các
diễn đàn, trang web, báo trí.
Bảng 3.2 Bảng dự trù kinh phí viết bài PR trên một số tờ báo
Kinh phí
Trang Mục Ghi chú
(VND)
Đăng nội dung theo yêu cầu của khách
Kinh doanh/Doanh
Vnexpress 9.000.000 hàng
nghiệp viết
58
ty quan tâm bởi nó sẽ tạo ra sức hấp dẫn của hàng hóa đối với khách hàng. Một số siêu
thị lớn mà công ty có thể trưng bày sản phẩm của mình như: siêu thị Vinmart, BigC,
Fivimart. Tại những siêu thị có bày bán hàng thì đều phải có nhân viên của công ty
đến hỗ trợ hoạt động bán hàng tại đây, vì những nhân viên của siêu thị không biết
nhiều về sản phẩm của công ty.
Những sản phẩm của công ty không phải là những sản phẩm đòi hỏi các yêu cầu
kỹ thuật. Chính vì vậy việc phân chia lực lượng bán hàng theo ngành hàng tại Hà Nội
đem lại kết cao cho hoạt động bán hàng của Công ty. Công ty nên chia lực lượng bán
hàng tại Hà Nội theo vùng địa lý và chia thành hai nhóm quản lý.
- Nhóm 1 quản lý: Quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình
- Nhóm 2 quản lý: Quận Cầu Giấy, Long Biên, Gia Lâm
- Nhóm 3 quản lý: Đống Đa, Thanh Xuân, Hoàng Mai
Việc phân chia cơ cấu bán hàng theo vùng địa lý sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí
đi lại và chi phí giao dịch, tuy nhiên số lượng hàng hóa mà nhân viên quản lý nhiều
hơn, trách nhiệm của họ sẽ tăng lên.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá, điều tiết đầu tư cũng như các chi phí về hoạt
động bán hàng.
Tăng tính linh hoạt trong quản lý bán hàng, tăng cường tiềm lực, cũng như đổi
mới tổ chức quản lý.
3.2.2.4 Marketing trực tiếp
Marketing qua điện thoại: với số người sử dụng điện thoại nhất là điện thoại di
động ngày nay càng ngày càng tăng là cơ hội cho hình thức marketing qua điện thoại
để công ty tiếp cận gần hơn với khách hàng. Thông qua công cụ này, các nhân viên sẽ
truyền thông tới khách hàng những chương trình khuyến mại của công ty và giới thiệu
sản phẩm cũng như dịch vụ mà công ty cung cấp với người tiêu dùng. Ngoài ra, điện
thoại còn được sử dụng để giải quyết các thắc mắc, thăm dò ý kiến của khách hàng.
Marketing online: ở hình thức này công ty xây dựng cho mình một website bán
hàng trên mạng, sau đó tiến hành đăng tin quảng cáo sản phẩm trên các trang mạng đó.
Nội dung được đăng tải chủ yếu là giới thiệu các sản phẩm mà công ty cung cấp và lợi
ích mà khác hàng có được khi mua sản phẩm của công ty qua website như chiết khấu
5% đơn hàng có trị giá từ 200.000 trở lên. Các nhân viên có trách nhiệm quản lý thông
tin của công ty mình trên mạng và tiến hành làm mới bản tin mỗi ngày. Giữ cho trang
web công ty đứng đầu danh sách tìm kiến, tạo ấn tượng cho khách hàng từ thông tin
các bản tin.
59
60
phối, đại lý lợi dụng để trục lợi ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển thị trường, chiến
lược triển khai bán hàng, bảo vệ và phát triển thị phần của công ty.
Sau khi thực hiện chiến dịch truyền thông, công ty cần phải đánh giá hiệu quả
truyền thông mà mình đã đạt được thông qua doanh số, điều tra tâm lý của khách hàng
trước và sau khi có chương trình truyền thông.
Nói tóm lại khó có một chính sách nào hoạt động riêng rẽ mang về hiệu quả cao,
do vậy cần có sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách xúc tiến khuếch trương với các
chính sách khác của hệ thống marketing – mix để hoạt động kinh doanh của Công ty
ngày càng có hiệu quả hơn
3.3. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng
3.3.1. Với nhà nước
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các công ty trong nước đẩy mạnh sản
xuấy kinh doanh, bỏ bớt các thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp ổn định sản xuất, xây dựng hệ thống đường xá, điện nước phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Sở Du lịch Thành phố Hà Nội tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ về vốn cũng như
về kinh nghiệm cho Công ty trong chiến lược phát triển khu du lịch sinh thái, khu nghỉ
dưỡng suối nước khoáng Kim Bôi.
Nhà nước nên tạo ưu đãi về chính sách vay vốn cho Công ty.
Sở Công nghiệp, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cần có những biện
pháp kích thích, động viên những Công ty áp dụng ISO 9001 – 2000.
3.3.2. Với ngành nước khoáng
Cập nhật và chia sẻ thông tin về ngành đồ uống trong và ngoài nước cho các
thành viên.
Kiểm tra thường xuyên về việc thực hiện đóng chai nước khoáng theo quy đình
(nhiều cơ sở chưa thực hiện đúng, chỉ chạy theo lợi nhuận mà ít tuân theo nghiêm ngặt
VSATTP làm tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng và ảnh hưởng đến uy tín ngành
đồ uống).
Kiến nghị với cấp trên về việc hạn chế chi phí quảng cáo, khuyến mại là 10%
làm cho các doanh nghiệp không chủ động được trong chi phí đầu tư ban đầu cho việc
phát triển sản phẩm mới, thâm nhập thị trường mới.
Thực hiện nghiên cứu thị trường đối với ngành đồ uống một cách quy mô và liên
tục hơn.
61
62
XEM THÊM NHIỀU MẪU KẾT LUẬN TẠI ĐÂY:
KẾT LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
https://thuctaptotnghiep.net/tag/ket-luan-bao-cao-thuc-tap-tot-nghiep/
KẾT LUẬN
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đại Xuân đã đạt được
những thành tựu kinh doanh như trên là không hề dễ dàng. Trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Đại Xuân đã giúp em có thêm sự hiểu biết về hoạt động truyền thông
marketing. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô bác, anh chị
phòng kinh doanh – marketing Công ty Cổ phần Đại Xuân, em đã học hỏi được rất
nhiều những kiến thức ngoài sách vở đối với hoạt động marketing tại công ty, đặc biệt
là hoạt động truyền thông marketing để hoàn thành bài khóa luận này với đề tài: "Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông marketing tại Công ty Cổ phần
Đại Xuân”.
Tuy nhiên, với một sinh viên chưa được sát sao nhiều với tình hình thực tế, kinh
nghiệm còn hạn chế cho nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót,
những ý kiến đóng góp vẫn mang tính chất chủ quan của riêng em nên chưa chính xác
hoàn toàn. Bởi vây, em mong muốn nhận được sự đóng góp chân thành từ các thầy cô
giáo Bộ môn Kinh tế và từ các cô, chú, các anh, các chị trong Công ty Cổ phần Đại
Xuân để em hoàn thiện bài khóa luận này một cách tốt nhất.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo
Nguyễn Bảo Tuấn và các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Đại Xuân đã tạo điều
kiện để em có cơ hội được tiếp cận thực tế và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
https://thuctaptotnghiep.net/tag/tai-lieu-tham-khao-bao-cao-thuc-tap/
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. GS. TS Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình marketing căn bản, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân
2. Philip Kotler (1994), Quản trị Marketing, NXB Thống Kê
3. Slide Truyền thông Marketing tích hợp – Th.S Phạm Long Châu Đại học Thăng
Long
4. Al Ries và Laura Ries (2005), Quảng cáo thoái vị PR lên ngôi, NXB Trẻ Thành
phố Hồ Chí Minh)
Tài liệu trực tuyến
5. http://voer.edu.vn/
6. http://hoanggiamedia.com/Home.aspx
7. http://finance.tvsi.com.vn/
8. http://www.brandsvietnam.com/
9. http://fnc.vn/van-ban-phap-luat/quyet-dinh-232004-tieu-chuan-nuoc-khoang-
thien-nhien-nuoc-uong-dong-chai