Professional Documents
Culture Documents
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Trần Trọng Hiếu ................................. MSSV: 1921005431 ........
(Phần này dành cho GV hƣớng dẫn trực tiếp ghi nhận xét về SV thực tập nghề
nghiệp)
KHOA MARKETING
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực hành nghề nghiệp này, em đã tham khảo từ các nguồn
tài liệu khác nhau như giáo trình học, báo chí, các kênh truyền thông, các đề tài nghiên
cứu trước đây,… và vận dụng những kiến thức đã học về môn Nguyên Lí Marketing, để
đưa ra các thông tin và phân tích góp phần hoàn thiện đề tài.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô
công tác tại Trường Đại học Tài chính – Marketing đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý giá trong quá trình giảng dạy để em có được cái nhìn thực tế và sâu sắc về ngành
Marketing một cách toàn diện.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Huỳnh Phương – người đã trực tiếp hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Vì đây là lần đầu tiên em được trải nghiệm
và thực hiện một bài báo cáo thực hành nghề nghiệp, cho nên đề tài này chắc chắn sẽ có
nhiều thiếu sót, nhưng nhờ thầy đã tận tâm dành nhiều thời gian và công sức hỗ trợ và
đóng góp những ý kiến quan trọng giúp em khắc phục và hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Thông qua bài thực hành nghề nghiệp này, em đã nhận được nhiều kinh nghiệm và có
thêm kĩ năng để thực hiện một bài báo cáo hoàn chỉnh một cách khoa học hơn. Tuy đã có
nhiều cố gắng, nhưng bài báo cáo này vẫn không tránh khỏi những sai sót, em kính mong
quý thầy cô xem xét và đóng góp nhiều ý kiến nhằm giúp đỡ để em có thể thực hiện nhiều
đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô thật nhiều sức khỏe, niềm vui và đạt được nhiều
thành công trong công việc cũng như trong việc trồng người.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện ký tên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài Thực hành nghề nghiệp này là hoàn toàn do em thực hiện,
có nhận được sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn. Các số liệu và tài liệu tham khảo đều
được trích dẫn đầy đủ và xuyên suốt đề tài nghiên cứu.
Em xin cam kết và chịu trách nhiệm với đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii
MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... viii
MỤC LỤC BẢNG .............................................................................................. ix
MỤC LỤC HÌNH ................................................................................................ x
TÓM TẮT BÁO CÁO....................................................................................... xii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................... 2
1.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................. 2
1.6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ......................................................... 3
1.6.1 Ý NGHĨA KHOA HỌC .................................................................................. 3
1.6.2 Ý NGHĨA THỰC TIỄN.................................................................................. 3
1.7 BỐ CỤC CỦA BÀI NGHIÊN CỨU.................................................................... 3
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG MARKETING MIX ............................................................................... 5
2.1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING ...................................................................... 5
2.1.1 KHÁI NIỆM CỦA MARKETING ................................................................. 5
2.1.2 QUÁ TRÌNH MARKETING .......................................................................... 7
2.1.3 MỤC TIÊU CỦA MARKETING ................................................................... 9
2.1.4 VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MARKETING ...................................... 10
2.1.4.1 VAI TRÒ .............................................................................................. 10
2.1.4.2 CHỨC NĂNG ...................................................................................... 12
2.2 MÔI TRƢỜNG MARKETING ........................................................................ 13
2.2.1 MÔI TRƢỜNG VI MÔ ................................................................................ 14
2.2.1.1 MÔI TRƢỜNG NỘI VI CÔNG TY ...................................................... 14
iv
2.2.1.2 NHÀ CUNG ỨNG ............................................................................... 14
2.2.1.3 GIỚI TRUNG GIAN ............................................................................ 14
2.2.1.4 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.................................................................... 15
2.2.1.5 CÔNG CHÚNG ................................................................................... 15
2.2.1.6 KHÁCH HÀNG .................................................................................... 15
2.2.2 MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ ............................................................................... 16
2.2.2.1 MÔI TRƢỜNG NHÂN KHẨU HỌC ................................................... 16
2.2.2.2 MÔI TRƢỜNG KINH TẾ .................................................................... 16
2.2.2.3 MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN ................................................................. 17
2.2.2.4 MÔI TRƢỜNG KHOA HỌC - KỸ THUẬT ......................................... 17
2.2.2.5 MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT........................................ 17
2.2.2.6 MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA – XÃ HỘI.................................................. 18
2.3 MARKETING MIX ........................................................................................... 19
2.3.1 KHÁI NIỆM MARKETING MIX................................................................ 19
2.3.2 CÁC THÀNH PHẦN MARKETING MIX .................................................. 19
2.4 CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX ........................................................ 19
2.4.1 SẢN PHẨM (PRODUCT) ............................................................................ 19
2.4.1.1 KHÁI NIỆM SẢN PHẨM ..................................................................... 19
2.4.1.2 CẤP ĐỘ CỦA SẢN PHẨM ................................................................. 19
2.4.1.3 CÁC QUYẾT ĐỊNH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ......................................... 20
2.4.2 GIÁ (PRICE) ................................................................................................ 21
2.4.2.1 KHÁI NIỆM VỀ GIÁ ........................................................................... 21
2.4.2.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM.................................. 22
2.4.3 PHÂN PHỐI (PLACE) ................................................................................ 34
2.4.3.1 KHÁI NIỆM KÊNH PHÂN PHỐI ....................................................... 34
2.4.3.2 TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH PHÂN PHỐI ............................................... 35
2.4.3.3 CƠ CẤU KÊNH PHÂN PHỐI ............................................................. 35
2.4.3.4 VAI TRÒ CỦA KÊNH PHÂN PHỐI.................................................... 36
2.4.3.5 CẤP ĐỘ KÊNH PHÂN PHỐI ............................................................. 37
2.4.3.6 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI:..................................... 38
2.4.4 CHIÊU THỊ (PROMOTION) ...................................................................... 39
v
2.4.4.1 KHÁI NIỆM CHIÊU THỊ .................................................................... 39
2.4.4.2 CÁC CÔNG CỤ CHIÊU THỊ .............................................................. 39
2.4.4.3 QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG .......................................................... 40
2.4.4.4 CÁC HOẠT ĐỘNG CHIÊU THỊ ......................................................... 41
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
CỦA SẢN PHẨM SH MODE 125 CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ
TRƢỜNG VIỆT NAM ...................................................................................... 43
3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG XE MÁY Ở VIỆT NAM ......................... 43
3.1.1 MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM .................................................... 43
3.1.1.1 MÔI TRƢỜNG NHÂN KHẨU HỌC ................................................... 43
3.1.1.2 MÔI TRƢỜNG KINH TẾ .................................................................... 44
3.1.1.3 MÔI TRƢỜNG TỰ NHIÊN ................................................................. 45
3.1.1.4 MÔI TRƢỜNG KHOA HỌC – KỸ THUẬT ........................................ 45
3.1.1.5 MÔI TRƢỜNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT........................................ 45
3.1.1.6 MÔI TRƢỜNG VĂN HÓA – XÃ HỘI.................................................. 45
3.1.2 KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG XE MÁY TẠI VIỆT NAM ........................... 46
3.1.3 MÔI TRƢỜNG VI MÔ ................................................................................ 47
3.1.3.1 MÔI TRƢỜNG NỘI VI ........................................................................ 47
3.1.3.2 NHÀ CUNG ỨNG ............................................................................... 47
3.1.3.3 GIỚI TRUNG GIAN ............................................................................ 48
3.1.3.4 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.................................................................... 48
3.1.3.5 KHÁCH HÀNG .................................................................................... 50
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HONDA VIỆT NAM ...................................... 51
3.2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ........................................................................ 51
3.2.2 TRIẾT LÍ THƢƠNG HIỆU ......................................................................... 53
3.2.2.1 NIỀM TIN CƠ BẢN ............................................................................. 54
3.2.3 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC ....................... 55
3.2.4 CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÍ .................................................................... 58
3.2.5 QUAN ĐIỂM KINH DOANH THEN CHỐT ............................................. 59
3.2.6 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH ......................................................................... 59
vi
3.2.6.1 TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ........................................................................ 59
3.2.6.2 SỨ MỆNH (TÔN CHỈ CÔNG TY) ....................................................... 59
3.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA SẢN PHẨM SH
MODE 125 CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ............ 59
3.3.1 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ SẢN PHẨM .......................................................... 59
3.3.2 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ GIÁ ........................................................................ 65
3.3.3 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ PHÂN PHỐI ......................................................... 65
3.3.4 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ CHIÊU THỊ .......................................................... 66
3.3.4.1 QUẢNG CÁO ...................................................................................... 66
3.3.4.2 KHUYẾN MÃI BÁN HÀNG ................................................................. 67
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 69
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT HUY HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA SẢN PHẨM SH
MODE 125 CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ... 70
4.1 PHÂN TÍCH S.W.O.T........................................................................................ 70
4.2 ĐÁNH GIÁ ƢU VÀ NHƢỢC ĐIỂM ................................................................ 71
4.2.1 ƢU ĐIỂM ..................................................................................................... 71
4.2.2 NHƢỢC ĐIỂM ............................................................................................. 71
4.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX .................. 71
4.3.1 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ SẢN PHẨM .......................................................... 71
4.3.2 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ GIÁ ........................................................................ 71
4.3.3 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ PHÂN PHỐI ......................................................... 71
4.3.4 CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ CHIÊU THỊ .......................................................... 72
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 .................................................................................... 73
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 74
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 74
5.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 76
BÁO CÁO ĐẠO VĂN ....................................................................................... 79
vii
MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa của từ
SH Super Honda, Super Head, Super High Class,…
AMA America Marketing Association – Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ
PR Public Relation – Quan hệ công chúng
BKAV Bách Khoa Antivirus
Master of Business Administration – Thạc sĩ quản trị kinh
MBA
doanh
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
USD United States Dollar – Đồng Đô la Hoa Kỳ
VNĐ Việt Nam Đồng
Honda Exclusive Authorised Dealer - Cửa hàng Bán xe và Dịch
HEAD
vụ do Honda Ủy nhiệm
HSF Honda Services Financiers - Trạm Dịch vụ và Phụ tùng
WSS Wing Service Station – Trung tâm Bảo dưỡng và Dịch vụ
TVC Television Commercial
viii
MỤC LỤC BẢNG
BẢNG 2.1: ĐỊNH NGHĨA CỦA CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ HỖN HỢP
SẢN PHẨM ..................................................................................................................28
BẢNG 2.2: BẢNG MÔ TẢ CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH GIÁ ..........29
BẢNG 2.3: ĐỊNH NGHĨA CÁC HÌNH THỨC ĐỊNH GIÁ THEO VỊ TRÍ ĐỊA
LÝ ..................................................................................................................................32
BẢNG 3.1: BẢNG GIÁ XE HONDA SH THÁNG 06 NĂM 2021 TẠI THỊ
TRƢỜNG VIỆT NAM ................................................................................................ 65
BẢNG 4.1: BẢNG PHÂN TÍCH S.W.O.T CÁC HOẠT ĐỘNG MARKEITNG
MIX CỦA SẢN PHẨM SH MODE 125 ....................................................................70
ix
MỤC LỤC HÌNH
HÌNH 2.1: ĐỒ THỊ ĐIỂM HÒA VỐN (NGUỒN: CFI, 2021) ............................. 25
HÌNH 2.2: MÔ HÌNH PHẢN ỨNG VỚI THAY ĐỔI GIÁ CỦA ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH (NGUỒN: KOTLER & ARMSTRONG, 1994) .................................34
HÌNH 2.3: SỐ LƢỢNG LIÊN HỆ KHI KHÔNG CÓ KÊNH PHÂN PHỐI
(NGUỒN: KOTLER & ARMSTRONG, 1994) ............................................................... 35
HÌNH 2.4: SỐ LƢỢNG LIÊN HỆ KHI CÓ KÊNH PHÂN PHỐI (NGUỒN:
KOTLER & ARMSTRONG, 1994) ................................................................................36
HÌNH 2.5: MÔ HÌNH KÊNH PHẦN PHỐI MARKETING VỚI KHÁCH
HÀNG (NGUỒN: KOTLER & ARMSTRONG, 1994) ..................................................37
HÌNH 2.6: MÔ HÌNH KÊNH PHẦN PHỐI MARKETING VỚI DOANH
NGHIỆP (NGUỒN: KOTLER & ARMSTRONG, 1994) ..............................................38
HÌNH 3.1: BÁO CÁO VỀ QUY MÔ DÂN SỐ VIỆT NAM NĂM 2019 (NGUỒN:
TUOITRE.VN, 2020) .....................................................................................................43
HÌNH 3.2: BIỂU ĐỒ TỐC TĂNG TRƢỞNG GDP TỪ 2010 ĐẾN 2020
(NGUỒN: TỔNG CỤC THỐNG KÊ, 2020) .................................................................44
HÌNH 3.3: SỐ LIỆU THỐNG KÊ LƢỢNG BÁN XE CỦA CÁC THÀNH
VIÊN VAMM TÍNH TRONG GIA ĐOẠN TỪ 2013 ĐẾN 2020 (NGUỒN:
IMOTORBIKE, 2021) ....................................................................................................46
HÌNH 3.4: LOGO CÔNG TY YAMAHA (NGUỒN: YAMAHA, 2021) ...............48
HÌNH 3.5: NHÀ MÁY CHẾ TẠO XE MÁY ĐẦU TIÊN CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM (NGUỒN: HONDA, 2021) ...................................................... 52
HÌNH 3.6: NHÀ MÁY CHẾ TẠO XE MÁY THỨ HAI CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM (NGUỒN: HONDA, 2021) ...................................................... 52
HÌNH 3.7: NHÀ MÁY CHẾ TẠO XE MÁY THỨ BA CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM (NGUỒN: HONDA, 2021) ...................................................... 53
HÌNH 3.8: XE SH MODE 125 (NGUỒN: HONDA, 2021) ...................................60
HÌNH 3.9: ĐỘNG CƠ MẠNH MẼ VÀ KHUNG XE THẾ HỆ MỚI CÙNG HỆ
THỐNG NGẮT ĐỘNG CƠ TẠM THỜI (NGUỒN: HONDA, 2021) ...................... 61
HÌNH 3.10: NHỮNG TIỆN ÍCH VÀ AN TOÀN KÈM THEO CỦA XE MÁY
SH MODE 125 (NGUỒN: HONDA, 2021) ................................................................ 62
HÌNH 3.11: THIẾT KẾ TINH TẾ, SANG TRỌNG CỦA SH MODE 125
(NGUỒN: HONDA, 2021) ............................................................................................ 63
x
HÌNH 3.12: MÔ HÌNH HỆ THỐNG PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY HONDA
VIỆT NAM (NGUỒN : INTERNET, 2021) ............................................................. 66
HÌNH 3.13: TVC QUẢNG BÁ SH MODE 125 – ĐẶT CHUẨN THỜI
THƢỢNG (NGUỒN: YOUTUBE, 2020) ....................................................................67
xi
TÓM TẮT BÁO CÁO
Với thị trường biến động ở Việt Nam, để có thể đứng đầu thị trường và nắm giữ
được thị phần là một điều không hề dễ dù trong bất cứ ngành gì. Tuy nhiên có một
công ty đã làm được điều này trong một thời gian dài ở Việt Nam và nắm giữ hầu hết
thị phần của thị trường, đó chính là công ty xe máy Honda.
Với mong muốn đáp ứng nhu cầu di chuyển của khách hàng, công ty Honda đã cho
ra mắt và cung cấp liên tục những dòng xe máy và ô tô theo thời gian trải dài từ lúc
công ty mới bước chân vào thị trường xe máy Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại.
Không phải tự nhiên mà công ty đạt được thành tựu ấy, chắc chắn họ đã phải nỗ lực
và đưa ra những hoạt động để triển khai một cách phù hợp với thị trường nơi đây. Họ
đã sử dụng một công cụ rất phổ biến ở xã hội ngày nay, đó chính là Marketing.
Đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung vào cách công ty Honda vận dụng Marketing vào
con đường đến thành công ở thị trường xe máy Việt Nam và tập trung vào sản phẩm
SH Mode 125 để phân tích.
Đề tài nghiên cứu này bắt đầu với mô tả tổng quát kết cấu đề tài rồi đưa ra những cơ
sở lý thuyết về Marketing và công cụ Marketing Mix, sau đó đề tài sẽ phân tích thực
trạng của công ty trên thị trường và đưa ra một số biện pháp hỗ trợ khắc phục một số
sai sót trong các hoạt động Marketing Mix sản phẩm SH Mode 125 của công ty Honda
trên thị trường Việt Nam.
Từ khóa: Marketing, Marketing Mix, Xe tay ga, SH Mode 125, Công ty xe máy
Honda, thị trường.
xii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1
cứu này, các đề tài nghiên cứu sau sẽ có cơ hội được cải thiện và góp phần vào hoàn thiện
những đề tài nghiên cứu lớn hơn trong tương lai.
2
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Dựa vào việc nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại để di chuyển của xã hội ngày càng đa
dạng và phức tạp, xe máy giờ đây không còn chỉ là một chiếc xe máy để lái và đi trên
đường nữa mà còn là một thứ để thể hiện phong cách, đẳng cấp của một cá nhân, không
chỉ là một cỗ máy lạnh ngắt chứa đầy thiết bị chờ đợi con người điều khiển nữa mà còn là
một người bạn đồng hành với người lái trên con đường chinh phục mục tiêu sống của
họ,… Honda, một trong những công ty chuyên sản xuất xe máy tại Việt Nam, đã nghe và
cho ra nhiều dòng xe máy để đáp ứng nhu cầu nói trên của khách hàng. Honda đã tồn tại
và gắn bó với người dân Việt Nam trong một khoảng thời gian khá dài cho nên những sản
phẩm của công ty đã là một hình ảnh quen thuộc trên thị trường, tất cả là nhờ Honda đã
thiết kế và áp dụng thành công các hoạt động Marketing trên thị trường này. Và trong
những sản phẩm mà Honda đã sản xuất, đề tài này sẽ tập trung vào phân tích hoạt động
Marketing Mix của sản phẩm SH Mode 125 thuộc dòng phân khúc dòng xe cao cấp và là
một sản phẩm cải tiến với công nghệ hiện đại từ sản phẩm SH Mode 2019. Đề tài nghiên
cứu nhắm tới đạt các mục tiêu bao gồm nắm vững các cơ sở lí luận, hiểu được thị trường
xe máy tại Việt Nam, có được cái nhìn rõ ràng về công ty Honda và phân tích hoạt động
Marketing Mix để đưa ra được các giải pháp hỗ trợ công ty cạnh tranh với đối thủ trên thị
trường. Đề tài nghiên cứu được tổ chức thực hiện từ 22/03/2021 đến ngày 30/05/2021, với
không gian ở thị trường xe máy Việt Nam và tập trung vào đối tượng là các hoạt động
Marketing Mix của công ty tại thị trường Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này sẽ áp dụng
phương pháp nghiên cứu tại bàn và sơ bộ để thực hiện phân tích. Nội dung của đề tài bao
gồm: Tổng quan đề tài; Tìm hiểu khái niệm, thành phần và các hoạt động Marketing Mix;
Tổng quan về thị trường xe máy Việt Nam; Tìm hiểu về công ty Honda tại Việt Nam;
Phân tích các hoạt động Marketing Mix của công ty Honda tại Việt Nam và Đề xuất các
giải pháp hỗ trợ. Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học là tạo tiền đề cho các nghiên cứu
sau và là nguồn tài liệu tham khảo trong các vấn đề nghiên cứu có liên quan; về mặt ý
nghĩa thực tiễn thì thông qua phân tích sẽ cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho việc
hoạch định kế hoạch, cải tiến,… cho các công trình nghiên cứu sau này về công ty đồng
thời hỗ trợ công ty phát huy những điểm tích cực và hạn chế những khuyết điểm trong
việc triển khai hoạt động Marketing Mix của công ty. Đề tài có bố cục gồm 5 chương dựa
theo nội dung nghiên cứu đã nêu trên. Chương 1 được thực hiện nhằm khái quát nội dung
của đề tài nghiên cứu, song song đó là đưa ra định hướng để đề ra giải pháp giúp phát huy
hoạt động Marketing Mix của công ty Honda. Chương 2 sẽ tiến hành đưa ra và phân tích
các cơ sở lí luận nhằm hỗ trợ cho việc phân tích thực trạng ở chương 3 và đề ra giải pháp
phát huy hiệu quả các hoạt động Marketing Mix cho công ty Honda ở chương 4.
4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG MARKETING MIX
5
Theo Renee Blodgett – Giám đốc điều hành/ Người sáng lập công ty Magic Sauce
Media: “Marketing là một cuộc giao tiếp diễn ra liên tục trao đổi với khách hàng theo một
cách mà giáo dục, cung cấp thông tin và xây dựng một mối quan hệ theo thời gian. Phần
„theo thời gian‟ ở đây quan trọng bởi vì chỉ khi kết nối lâu dài thì mới tạo ra sự tin tưởng.
Với sự tin tưởng, một cộng đồng được xây dựng một cách hữu cơ xung quanh sản phẩm
và dịch vụ và những khách hàng đó sẽ hứng thú về sản phẩm như cách bạn hứng thú với
sản phẩm – họ trở thành những người ủng hộ, những người truyền bá trung thành, những
khách hàng lặp lại và thường là bạn bè. Marketing là một cách tuyệt vời để xác định
những gì nắm bắt con người và cách làm họ hứng thú về thương hiệu của bạn và giao nó
cho họ, bao gồm họ trong quá trình, và vâng, phần tuyệt vời nhất, xây dựng tình bạn tuyệt
vời trong quá trình đấy”.
Theo Dave Karpen – Giám đốc điều hành của công ty Likeable Media: “Marketing
chính là nghệ thuật và khoa học của việc giao tiếp thuyết phục”.
Theo Anne Holland – Người xuất bản của WhichTestWon.com: “Marketing là một
thuật ngữ ô dù bao gồm nghiên cứu, xây dựng thương hiệu, PR, quảng cáo, phản hồi trực
tiếp, khuyến mãi, trung thành, tạo nhu cầu,…”.
Theo B.L. Ochman – Chủ tịch của What‟s Next: “Marketing là tất cả những gì một
công ty làm, từ cách họ trả lời điện thoại, cách họ phản hồi email nhanh chóng và hiệu quả,
cho đến cách họ xử lý các khoản phải trả, cho đến cách họ đối xử với nhân viên và khách
hàng của họ. Nếu thực hiện đúng, marketing tích hợp một sản phẩm hoặc dịch vụ tốt cùng
với PR, bán hàng, quảng cáo, chương trình truyền thông mới, liên hệ cá nhân. Nói cách
khác, marketing không phải là một qui luật hoặc là một hoạt động – nó là tất cả những gì
của một công ty – ít nhất nếu công ty muốn thành công”.
Theo Jeff Cutler – Phó chủ tịch điều hành và Tổng giám đốc của Vitals.com:
“Marketing là cách bạn kể câu chuyện của bạn để thu hút khách hàng, đối tác, nhà đầu tư,
nhân viên và bất kỳ người nào công ty bạn tương tác với. Nó chính là kịch bản nhằm giúp
người sử dụng quyết định nếu họ chào mừng bạn vào cuộc sống của họ như là một cái kẹp
giấy, tuyệt vời để có (nice-to-have) hoặc là một sự phiền toái cần thiết. Nó chính là cách
mọi người tương tác với thương hiệu của bạn. Nó là ấn tượng, đầu, cuối, và tất cả mọi thứ
ở giữa”.
Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy được rằng Marketing là những hoạt động có tổ
chức, hoạt động cụ thể và luôn đặt nhu cầu khách hàng làm trung tâm. Marketing không
chỉ là một loạt các hoạt động được thực hiện bởi công ty để tạo ra giá trị cung cấp cho
khách hàng mà còn là tạo quan hệ lâu dài với khách hàng, không chỉ thực hiện các hoạt
động nhằm thu lợi cho công ty mà còn là tương tác với khách hàng, kể chuyện với khách
hàng nhằm thu hút khách hàng đến công ty bạn, bởi khách hàng chính là phương tiện
truyền bá thông tin, thu hút khách hàng tiềm năng khác hiệu quả nhất so với các phương
tiện truyền thông hiện có. Nếu như một công ty không thể đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng hoặc làm xấu mối quan hệ giữa công ty với khách hàng, thì công ty sẽ phải trả
một cái giá rất đắt trong việc sinh tồn ở thị trường biến đổi phức tạp và liên tục hiện nay.
6
Từ các định nghĩa nêu trên thì có thể thấy rằng để đáp ứng những yêu cầu và tạo mối
quan hệ lâu dài với khách hàng thì công ty phải trải qua một loạt các hoạt động, mà hoạt
động thì phải có quá trình, Marketing không phải là ngoại lệ. Quá trình thực hiện các hoạt
động Marketing bao gồm 5 bước cơ bản và các bước này liên kết chặt chẽ với nhau: R
STP MM I C.
Quá trình thực hiện Marketing gồm 5 bước cơ bản như sau:
Bƣớc 1: R (Research): Để có thể đưa ra một hoạt động Marketing phù hợp và thành
công thì điều đầu tiên cần làm chính là đi Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là
một thiết kế, tập hợp, phân tích và báo cáo của dữ liệu một cách hệ thống liên quan đến
một tình huống của thị trường mà công ty phải đối mặt.(Kotler & Armstrong,1994, p.106)
Nghiên cứu thị trường được thực hiện ở đa dạng các tình huống tại các công ty. Nghiên
cứu thị trường được thực hiện dựa trên dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Với mục đích là
để nắm rõ thị trường và nhu cầu của khách hàng, công ty cần phải biết đối thủ cạnh tranh,
các nhà bán lẻ và các yếu tố khác trong thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến công ty. Sau
khi thu thập các thông tin cần thiết thì công ty sẽ lên kế hoạch Marketing cụ thể.
Bƣớc 2: STP (Segementation – Targeting – Positioning): Từ các dữ liệu thu được ở
nghiên cứu thị trường, công ty sẽ phải tiến hành phân khúc thị trường nhằm tiếp cận hiệu
quả và tối ưu hơn với các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với các nhu cầu riêng của khách
hàng bằng cách chia nhỏ thị trường rộng lớn thành các phân khúc nhỏ hơn (Kotler &
Armstrong,1994, p.193). Sau đó công ty sẽ tiến hành chọn phân khúc mục tiêu bằng cách
phân loại đa dạng các phân khúc và quyết định có bao nhiêu hoặc phân khúc nào là phù
hợp để họ có thể phục vụ tốt nhất cho khách hàng (Kotler & Armstrong, 1994, p.202).
Nhưng trên cả việc quyết định phân khúc để công ty phục vụ thì công ty phải quyết định
một tuyên bố giá trị - làm như thế nào mà công ty tạo ra giá trị khác biệt cho phân khúc
thị trường mục tiêu và vị trí họ muốn thuộc về trong những phân khúc đó. Một sản phẩm
định vị chính là cách một sản phẩm được định nghĩa bởi khách hàng thông qua các yếu tố
quan trọng – nơi sản phẩm thuộc về trong tâm trí khách hàng liên quan đến sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm được xây dựng trong nhà máy nhưng thương hiệu được xây
dựng trong tâm trí khách hàng (Kotler & Armstrong,1994, p.210).
Bƣớc 3: MM (Marketing Mix): Bước tiếp theo trong quá trình thực hiện Marketing sẽ
là Marketing Mix. Marketing mix là một trong những mô hình lớn ở marketing hiện đại.
Marketing mix là một tập hợp các công cụ mang tính chiến thuật mà công ty cần hòa
quyện vào việc tạo ra phản hồi họ muốn trong thị trường mục tiêu. Marketing Mix bao
gồm tất cả những gì mà công ty có thể làm để đáp ứng nhu cầu cho sản phẩm của họ.
7
Thực tế ngày nay có rất nhiều công cụ thì chúng đã được tổng hợp vào 4 nhóm – 4Ps, bao
gồm Product - Sản phẩm, Price – Giá, Place – Phân phối và Promotion – Chiêu thị. Một
chương trình marketing hiệu quả hòa quyện các yếu tố marketing mix thành một chương
trình marketing tích hợp được thiết kế để đạt được chỉ tiêu marketing của công ty bằng
cách cung cấp giá trị đến khách hàng. (Kotler & Armstrong, 1994, p.54-55)
Bƣớc 4: I (Implementation): Tới bước này thì công ty đã có thể xác định được vị trí
của mình ở đầu và mình có thể tận dụng được những công cụ nào trong marketing mix
dựa trên các thông tin thu thập được từ việc nghiên cứu thị trường, nhưng có một vấn đề
được đặt ra là “Liệu có khả thi hay không?”. Thì ở bước này công ty sẽ xác định tính thực
thi của hoạt động họ đưa ra với định nghĩa như sau: “Marketing thực thi là quá trình biến
kế hoạch marketing thành các hoạt động marketing để hoàn thành các mục tiêu marketing
mang tính hoạt động.” (Kotler & Armstrong, 1994, p.57).
Bƣớc 5: C (Control): Bước cuối cùng trong quá trình marketing, Kiểm soát. Công ty
đã lên được kế hoạch marketing cụ thể, xác định được phục vụ cho ai và cần làm những gì
để đảm bảo tính thực thi của nó, họ lúc này đã có thể tiến hành triển khai kế hoạch nhưng
sẽ là một thiếu sót lớn nếu như không có bước kiểm soát này. Bởi vì thực tế có rất nhiều
sự kiện bất ngờ xảy ra trong lúc triển khai kế hoạch marketing, vì thế các nhà marketing
phải thực hiện bước kiểm soát bằng cách phân loại các kết quả có thể xảy ra của hoạt
động và kế hoạch marketing và thực hiện đúng hoạt động để đảm bảo rằng các mục tiêu
có thể đạt được. (Kotler & Armstrong, 1994, p.59)
Có thể thấy để thực hiện các hoạt động Marketing thì công ty phải trải qua một quá
trình bao gồm 5 bước cơ bản trên. Mỗi bước thực hiện trong quá trình trên đều có liên
quan đến nhau, nếu không có bước đầu tiên thì khó có thể thực hiện bước thứ hai một
cách hiệu quả và tiếp tục cho đến hết. Nếu như công ty đi nghiên cứu thị trường thì làm
sao công ty có thể phân chia thị trường, chắc chắn công ty sẽ xác định nhầm đối tượng
khách hàng và số lượng đối tượng đồng thời công ty không thể xác định được vị trí của
công ty trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh và từ đây công ty sẽ triển khai những hoạt
động không khả thi và tốn một lượng chi phí không hề nhỏ về nhân công, thời gian và sức
lực chỉ để giữ các hoạt động trên khả thi và cố gắng kiểm soát chúng. Có thể thấy nhiều
hoạt động Marketing Mix trên thị trường từ trước đến nay được triển khai trong vòng
chưa tới 1 tháng thì đã thất bại và làm thất thoáng một khoảng kinh phí không hề ít đồng
thời làm tổn hại đến thương hiệu công ty, ví dụ như khi công ty Uber thâm nhập vào thị
trường không lâu thì đã rời khỏi thị trường Việt Nam do đã không nghiên cứu thị trường
kỹ và đã áp dụng y như đúc mô hình thành công trước đó ở Mỹ; hoặc như trường hợp của
Bphone của công ty BKAV ra mắt lần đầu tại Việt Nam, khi ra mắt sản phẩm công ty đã
mắc sai lầm khi nghiên cứu không kỹ đối thủ cạnh tranh với sản phẩm của chính họ dẫn
đến sự so sánh sai lệch về chất lượng sản phẩm và thương hiệu của họ, nhưng lỗi nghiêm
trọng nhất của họ là họ định vị sai phân khúc khách hàng dẫn đến việc đưa ra mức giá 10
triệu đồng, ngang giá với các dòng điện thoại thông minh cao cấp thời điểm đó như
iPhone của Apple và Galaxy của Samsung.
8
Như vậy, có thể thấy được rằng việc thực hiện các hoạt động trong quá trình Marketing
quan trọng đến như thế nào, nhưng để có thể thực hiện được những hoạt động trên thì
công ty cần phải có một mục tiêu cụ thể và yêu cầu của mục tiêu sẽ được trình bày ở phần
tiếp theo.
9
o When: Công ty sẽ đạt được mục tiêu này khi nào?
o Why: Tại sao công ty phải đạt được mục tiêu này?
Đo lường: Công ty phải trả lời được câu hỏi sau:
o Làm sao để biết được công ty đã đạt mục tiêu?
o Công ty phải sử dụng công cụ gì để đo lường?
Có thể đạt được: Mục tiêu cần phải được đề ra mang tính thử thách nhưng đồng
thời có thể đạt được, để làm được điều đó công ty cần trả lời những câu hỏi sau:
o Liệu công ty có đủ nguồn cung cấp và khả năng để thực hiện mục tiêu
hay không? Nếu không thì công ty cần những gì?
o Liệu có công ty nào từng áp dụng thành công hoạt động này chưa?
Thực tế: Mục tiêu phải mang tính thực tế để công ty có thể đạt được một cách
thực tế dựa vào nguồn tài nguyên hiện có, công ty cần trả lời những câu hỏi sau:
o Liệu mục tiêu có thực tế và nằm trong khả năng thực thi?
o Liệu mục tiêu có thể đạt được dựa trên nguồn cung cấp và thời gian hiện
có?
o Liệu công ty có cam kết thực hiện được mục tiêu hay không?
Thời gian: Mục tiêu cần phải có một khoảng thời gian thực hiện rõ ràng gồm
ngày bắt đầu và ngày kết thúc, nếu không thì mục tiêu sẽ thiếu tính khẩn trương
và dẫn tới tạo ít động lực cho cá nhân thực hiện. Công ty cần trả lời những câu
hỏi sau:
o Liệu mục tiêu này có ngày hạn chót hay không?
o Tại thời điểm nào mà công ty muốn đạt được mục tiêu mong muốn?
Bằng cách trả lời các câu hỏi trên và đặt được mục tiêu cụ thể rõ ràng, công ty có thể có
được định hướng chính xác trong việc thực hiện quá trình Marketing một cách hiệu quả và
thu được kết quả tốt, có lợi cho công ty và khách hàng. Nếu không thì hậu quả sẽ rất khôn
lường làm ảnh hưởng tệ đến công ty và mối quan hệ với khách hàng. Với quá trình rõ ràng
và mục tiêu chính xác thì liệu vai trò và chức năng của Marketing là gì, chúng sẽ được
giải thích trong phần tiếp theo.
10
mong muốn của khách hàng bởi chúng được tạo ra từ văn hóa và tính cách của
từng cá nhân. Nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn thông qua quá trình trao đổi.
(Smriti Chand, n.d.)
- Đảm bảo sự tồn tại, tăng trƣởng và thƣơng hiệu của doanh nghiệp: Một doanh
nghiệp có thể tồn tại được nhờ vào việc giữ chân khách hàng và tăng thị phần.
Marketing giúp các công ty đạt được mục tiêu của mình vì nó lấy khách hàng làm
trung tâm. Marketing còn giúp thỏa mãn khách hàng ngoài mong đợi của họ.
(Smriti Chand, n.d.)
- Mở rộng thị trƣờng: Các nhà Marketing sử dụng các công cụ truyền thông đại
chúng như quảng cáo, bán hàng, khuyến mãi, sự kiện, và PR để quảng bá sản phẩm
của họ ra công chúng. Hơn nữa, các chương trình PR được xây dựng và bảo vệ
hình ảnh và sản phẩm của công ty. Các cuộc cách mạng trong công nghệ truyền
thông đã giúp cho các hoạt động Marketing dễ tương tác hơn với khách hàng.
(Smriti Chand, n.d.)
- Điều chỉnh giá phù hợp: Giá cả là một yếu tố quan trọng trong các hoạt động
Marketing Mix của công ty vì nó tạo ra doanh thu. Các hoạt động Marketing giúp
công ty thiết lập giá hợp lý, kết hợp các thay đổi thích hợp và chuẩn bị phương
pháp tiếp cận phù hợp. Quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi khi giá cả được cố định
theo hướng có lợi. (Smriti Chand, n.d.)
- Cung cấp sản phẩm tốt hơn: Hầu hết các công ty bán nhiều hơn một sản phẩm.
Sản phẩm vật chất, tức là hàng hóa phải được đóng gói và dán nhãn kỹ càng.
Ngược lại, các dịch vụ được đặc trưng bởi tính vô hình và không thể tách rời. Như
vậy, các hoạt động Marketing đóng một vai trò tích cực cho công ty bằng việc thiết
kế và quản lý các sản phẩm. (Smriti Chand, n.d.)
- Tạo tiện ích: Phần lớn tiện ích của sản phẩm được tạo ra thông qua các hoạt động
Marketing. Công dụng là khả năng của một sản phẩm có thể thực hiện để thỏa mãn
những mong muốn của khách hàng. Các hoạt động Marketing tạo ra hình thức, địa
điểm, thời gian, thông tin và tiện ích sở hữu. Ví dụ, một chiếc xe hơi đáp ứng nhu
cầu sở hữu một chiếc xe và lái nó. (Smriti Chand, n.d.)
- Quản lý các nhu cầu: Các nhà Marketing là những chuyên gia lành nghề, những
người đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ảnh hưởng đến mức độ, thời gian và
thành phần của nhu cầu. Một nhu cầu có thể là một nhu cầu tiêu cực, không có nhu
cầu, nhu cầu tiềm ẩn, nhu cầu giảm, nhu cầu không thường xuyên, nhu cầu đầy đủ
hoặc nhu cầu quá mức. Các hoạt động Marketing được thực hiện giúp giải quyết
những mức độ khác nhau của nhu cầu. (Smriti Chand, n.d.)
- Cạnh tranh: Định hướng cạnh tranh rất quan trọng trong thị trường toàn cầu ngày
nay. Các hoạt động Marketing giúp duy trì sự cân bằng giữa kỳ vọng của người
tiêu dùng và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh bằng cách theo dõi chặt chẽ thị
trường. Các nhà Marketing sử dụng các dịch vụ cao cấp, sản phẩm cao cấp và hệ
thống đại lý hiệu quả để duy trì thị phần của họ. (Smriti Chand, n.d.)
- Thực hiện trách nhiệm xã hội: Thực tế, kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao,
áp lực từ chính phủ và sự suy thoái môi trường đã buộc các công ty phải thực hiện
11
trách nhiệm xã hội ở mức độ cao hơn. Ở đây, Marketing xã hội đóng một vai trò
quan trọng. Marketing liên quan đến nguyên nhân (Cause-related Marketing) được
sử dụng rộng rãi bởi các công ty lớn. Ví dụ, thông qua việc quảng cáo Lifebuoy giá
rẻ, Hindustan Unilever Limited đã truyền bá ý thức vệ sinh ở các vùng nông thôn.
(Smriti Chand, n.d.)
- Tăng trƣởng kinh tế: Marketing tạo ra nhu cầu. Nhu cầu tăng lên khuyến khích
các hoạt động sản xuất và phân phối. Kết quả là, mức tăng trưởng công nghiệp
được thúc đẩy và mức thu nhập được cải thiện do tăng cơ hội việc làm. Điều này
cải thiện mức sống bằng cách cung cấp các sản phẩm cao cấp và cải tiến. Nhờ đó,
tăng trưởng kinh tế chung được thúc đẩy. (Smriti Chand, n.d.)
Có thể thấy được rằng các hoạt động Marketing không đơn giản chỉ là đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và tạo quan hệ lâu dài với khách hàng mà còn đảm bảo sự tồn tại cho công
ty, mở rộng thị trường, điều chỉnh giá hợp lý, tạo thêm tiện ích cho sản phẩm, cung cấp
sản phẩm tốt hơn cho thị trường, giúp công ty quản lý các nhu cầu của khách hàng, giúp
công ty cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, giúp công ty thực hiện các trách nhiệm
xã hội và góp phần tăng trưởng kinh tế thị trường. Với một loạt các vai trò như thế, có thể
thấy được đây là một công cụ rất hữu dụng cho công ty trên thị trường.Vậy thì Marketing
có những chức năng gì? Phần tiếp theo sẽ liệt kê cụ thể.
12
- Định giá sản phẩm: Định giá đúng cho sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty có thể
là một thử thách. Nếu giá sản phẩm quá cao, công ty có thể mất khách, nhưng nếu
định giá quá thấp thì công ty có thể sẽ phải chịu lỗ về lợi nhuận. Cái giá “đúng”
của sản phẩm thường đến từ những sai lầm và thực hiện một số nghiên cứu thị
trường. (Jeremy, 2019)
- Quản lý sản phẩm và dịch vụ: Một khi công ty đã quyết định thị trường mục tiêu
và định giá cho sản phẩm hoặc dịch vụ, mục tiêu tiếp theo sẽ là quản lí hiệu quả
sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Việc này liên quan đến lắng nghe khách hàng,
phản hồi mong muốn và nhu cầu của họ và giữ sản phẩm với dịch vụ của công ty
luôn “tươi” và được cập nhật mới nhất. (Jeremy, 2019)
- Quảng bá kênh phân phối: Đa số các công ty đều đã quen với việc quảng bá.
Quảng cáo sản phẩm của công ty chính là điều cần thiết để thu hút khách hàng mới
và giữ khách hàng hiện có quay trở lại. Với việc thị trường thay đổi, công ty sẽ cần
phải phản hồi một cách hiệu quả bằng cách quảng bá thông điệp công ty muốn
truyền tải đến khách hàng trên phương tiện truyền thông, thông qua việc gắn bó
với nhiều cửa hàng thông thường hơn hoặc sử dụng kết hợp giữa cũ và mới.
(Jeremy, 2019)
- Cung cấp đúng sản phẩm cho khách hàng: Trong khi chúng ta thường nghĩ là
bán hàng và marketing gần như giống nhau thì bán hàng lại nằm cuối cùng trong
chức năng của Marketing. Bởi vì việc bán hàng chỉ có thể xảy ra sau khi công ty đã
xác định được nhu cầu và mong muốn của khách hàng và có thể đáp ứng đúng sản
phẩm với mức giá phù hợp vào thời điểm hợp lý. (Jeremy, 2019)
Với các chức năng trên, một lần nữa lại chứng minh được rằng Marketing là một công
cụ hữu dụng cho công ty sử dụng để có thể tồn tại, phát triển, tạo ra giá trị cho khách hàng
và tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Và với các đặc tính nêu trên của Marketing,
giờ sẽ là lúc đưa ra các cơ sở lý thuyết của chủ đề chính của đề tài này, Marketing Mix.
14
vật lý, các đại lý dịch vụ marketing như nghiên cứu thị trường, quảng cáo,… và các
nhà trung gian tài chính.
Giống như nhà cung ứng, giới trung gian cũng là một thành phần quan trọng trong
việc tạo và đáp ứng giá trị khách hàng. Ngày nay, công ty không chỉ vận hành một
mình để đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn phải hợp tác hiệu quả với các bên trung
gian để cải thiện hiệu suất cho toàn bộ hệ thống. Các nhà Marketing không còn đối xử
với các bên trung gian như là các kênh thông thường mà như là các đối tác để bán
hàng.
15
Công ty có thể tập trung vào bất kỳ hoặc 5 loại khách hàng trên thị trường: thị
trường người tiêu dùng, thị trường doanh nghiệp, thị trường người bán lại, thị trường
chính phủ và thị trường quốc tế. Mỗi thị trường có những đặc trưng khác nhau về nhu
cầu và sở thích, điều này buộc các nhà Marketing phải nghiên cứu kĩ và chọn khách
hàng mục tiêu phù hợp để cung cấp tối đa giá trị.
16
Thêm vào đó, sư phân bố thu nhập cũng như cấp độ thu nhập của khách hàng sẽ tạo ra
tính đa dạng về nhu cầu và thị trường phân cấp. Các nhà Marketing cũng nên để ý về vấn
đề này vì đa dạng về nhu cầu và phân cấp thị trường thì sẽ có nhiều phân khúc để lựa chọn
và phục vụ.
17
Pháp luật điều chỉnh kinh doanh do chính phủ ban hành: Pháp luật đã luôn gây ảnh
hưởng đến doanh nghiệp theo các năm. Pháp luật kinh doanh được tạo ra nhằm bảo vệ
doanh nghiệp khỏi từng cá nhân khác nhau, bảo vệ người tiêu dùng khỏi các hoạt động
không công bằng của doanh nghiệp và bảo vệ các quan tâm của xã hội từ hành vi không
kiểm chế của doanh nghiệp.
Việc tăng cường nhấn mạnh vào đạo đức và các hành động có trách nhiệm với xã hội:
Với các luật lệ đã được ban hành thì cũng không thể nào dùng cho tất cả các lạm dụng
marketing tiềm năng được và các luật lệ hiện tại thường khó để thi hành. Tuy nhiên,
doanh nghiệp còn được chính quyền quản lý bằng những quy tắc xã hội và quy tắc đạo
đức nghề nghiệp.
18
2.3 Marketing Mix
19
- Cấp độ cơ bản nhất chính là Giá trị cốt lõi, nhằm vào câu hỏi: “Khách hàng thật sự
mua cái gì?”. Khi thiết kế sản phẩm, các nhà marketing phải xác định được lợi ích
cốt lõi, giải quyết vấn đề mà khách hàng tìm kiếm.
- Ở cấp độ thứ hai, các nhà thiết kế phải biến những lợi ích cốt lõi thành một sản
phẩm thực tế. Họ cần phải phát triển sản phẩm và các đặc tính dịch vụ, một thiết
kế, một cấp độ về chất lượng, một cái tên thương hiệu và đóng gói.
- Cấp độ cuối cùng là Sản phẩm đi kèm. Các nhà thiết kế sản phẩm phải xây dựng
một sản phẩm đi kèm xung quanh lợi ích cốt lõi và sản phẩm thực tế bằng cách
cung cấp dịch vụ và lợi ích cộng thêm cho khách hàng.
20
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Một công ty thường cung cấp sản phẩm cùng với một
số dịch vụ hỗ trợ, có thể là một phần nhỏ hoặc là một phần lớn trong tổng sản
phẩm cung cấp. Dịch vụ hỗ trợ còn là một phần quan trọng trong trải nghiệm
chung của khách hàng với thương hiệu.
Kế đến là các Quyết định dòng sản phẩm. Một trong những quyết định quan trọng
của dòng sản phẩm liên quan đến độ dài dòng sản phẩm – số lượng sản phẩm trong
một dòng sản phẩm. Một dòng sản phẩm sẽ quá ngắn nếu nhà quản lý có thể thêm
tăng lợi nhuận bằng cách thêm sản phẩm; một dòng sản phẩm sẽ quá dài nếu nhà
quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách bỏ bớt sản phẩm.
Cuối cùng là Quyết định hỗn hợp sản phẩm, diễn ra ở một số công ty có nhiều
dòng sản phẩm. Một hỗn hợp sản phẩm của một công ty có 4 chiều quan trọng: Độ
rộng, Độ dài, Độ sâu và Độ chắc. Độ rộng của hỗn hợp sản phẩm đề cập đến số
lượng dòng sản phẩm khác nhau mà công ty có. Độ dài của hỗn hợp sản phẩm đề
cập đến tổng số sản phẩm một công ty có trong các dòng sản phẩm. Độ sâu của hỗn
hợp sản phẩm đề cập đến số lượng phiên bản cung cấp cho từng sản phẩm trong
dòng. Cuối cùng là độ chắc của hỗn hợp sản phẩm đề cập đến độ liên quan gần đến
các dòng sản phẩm trong lần cuối cùng sử dụng, các yêu cầu của sản xuất, kênh
phân phối hoặc một số cách khác.
Đúc kết lại tất cả những lý thuyết trên, cần nắm rõ rằng:
Sản phẩm có 3 cấp độ: Giá trị cốt lõi, Sản phẩm thực tế và Sản phẩm đi kèm; mỗi
cấp độ tăng thêm giá trị cho nhau.
Nắm được bản chất của sản phẩm, công ty có thể đưa ra các quyết định triển khai các
hoạt động với 3 cấp độ: Quyết định sản phẩm riêng biệt, Quyết định dòng sản phẩm
và Quyết định hỗn hợp sản phẩm. Với quyết định sản phẩm riêng biệt có 5 quyết định
nhỏ quan trọng bao gồm: Đặc tính sản phẩm Xây dựng thƣơng hiệu Đóng gói
Tạo nhãn Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.
21
khác đều được thể hiện bằng chi phí. Giá cả còn là một trong những nhân tố biến đổi linh
hoạt nhất trong Marketing Mix, chúng có thể biến đổi nhanh chóng. Đồng thời, giá cả là
vấn đề số một với các nhà Marketing và nhiều công ty không xử lí giá cả tốt dẫn đến khó
khăn cho công ty. Giá cả còn có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Một phần
trăm trong việc cải thiện giá cả sản phẩm có thể tạo ra một lượng lớn phần trăm lợi nhuận.
Quan trọng hơn hết, giá cả đóng vai trò chính trong việc tạo ra giá trị khách hàng và xây
dựng quan hệ với khách hàng.
Có thể thấy giá cả có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, vì là công cụ duy nhất sinh lời,
đồng thời tác động đến khách hàng, việc quyết định triển khai các hoạt động liên quan đến
giá cả vẫn là một bài toán lớn cho các công ty. Chưa kể đến việc giá cả có tính linh hoạt
cao mà có thể gây ra hậu quả khôn lường cho chính công ty và thị trường kinh tế. Nhưng
thực tế cho thấy là cái giá mà công ty định sẽ rớt đâu đó giữa một điểm quá thấp để sinh
lời và một điểm quá cao để sinh ra cầu.
Từ đây, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và rút ra được rằng: Nhận thức của khách
hàng về giá trị sản phẩm sẽ đặt ra giá trần và chi phí sản phẩm sẽ đặt ra giá sàn cho sản
phẩm. Nếu công ty định giá sản phẩm dưới chi phí thì công ty sẽ chịu lỗ. Nếu công ty định
giá nằm trong khoảng giữa giá trần và giá sàn thì công ty phải cân nhắc một số yếu tố nội
vi và ngoại vi, bao gồm hoạt động và giá cả của đối thủ cạnh tranh, tổng thể hoạt động
Marketing và Marketing Mix và bản chất của thị trường và nhu cầu. (Kotler & Armstrong,
1994, p.291) Và các nhà nghiên cứu các phương pháp định giá cho công ty áp dụng nhằm
đạt được thành công mong muốn và thu được nhiều lợi nhuận, bao gồm: Định giá dựa
trên giá trị khách hàng, Định giá dựa trên chi phí và Định giá dựa trên đối thủ cạnh
tranh.
22
Dù là thế, khách hàng vẫn sẽ sử dụng các nhận thức của bản thân về giá trị để phân loại
giá cả sản phẩm do đó các công ty phải tìm cách để đo lường chúng. Đôi lúc công ty sẽ
hỏi khách hàng trả bao nhiêu cho một sản phẩm cơ bản và cho mỗi lợi ích được thêm vào,
hoặc là một công ty sẽ tiến hành thử nghiệm giá mới để kiểm tra thử độ nhận thức về giá
trị của các sản phẩm khác nhau.
Với phương pháp định giá dựa trên giá trị khách hàng thì công ty có hai loại bao gồm:
Định giá theo giá trị sản phẩm và định giá theo giá trị gia tăng.
Định giá theo giá trị sản phẩm: là phương pháp được thực hiện bằng cách cung
cấp đúng sự kết hợp của chất lượng và dịch vụ tốt ở một cái giá hợp lí.
Trong một số trường hợp, phương pháp này bao gồm việc giới thiệu các phiên bản ít
tốn kém của các sản phẩm mang tên thương hiệu đã được sản xuất. Trong các trường hợp
khác, định giá theo giá trị sản phẩm có liên quan đến tái thiết kế những thương hiệu sẵn có
để cung cấp thêm cho khách hàng về chất lượng với cái giá đã cho hoặc cái giá thấp hơn
với chất lượng không đổi. Thực tế thì có một số công ty thành công nhờ cung cấp ít giá trị
hơn nhưng ở cái giá rất thấp.
Một loại định giá theo giá trị sản phẩm được áp dụng phổ biến ở cấp độ bán lẻ là định
giá thấp mỗi ngày (Everyday low pricing – EDLP). ELDP là phương pháp định giá không
đổi, thấp mỗi ngày với một ít hoặc không có giảm giá tạm thời. Có một số công ty áp
dụng mô hình này gồm Co.op Mart, Big C,… Ngược lại, định giá cao - thấp là phương
pháp định giá bình quân cao thường ngày nhưng công ty sẽ chạy các đợt khuyến mãi
thường xuyên để giảm giá tạm thời một số sản phẩm được xác định từ trước.
Định giá theo giá trị gia tăng: là hoạt động được thực hiện bằng cách thêm vào
các đặc tính mang tính chất gia tăng giá trị và dịch vụ đi kèm để tạo sự khác biệt
cho sản phẩm của công ty cung cấp rồi định giá cao hơn.
Định giá dựa trên chi phí
Phương pháp định giá dựa trên chi phí là phương pháp định giá dựa trên giá trị sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm cộng với một tỉ lệ lời thích hợp cho những nỗ lực và nguy cơ
của công ty. Chi phí của một công ty có thể là một yếu tố quan trọng trong hoạt động định
giá của họ.
Có một số công ty với chi phí thấp có thể đặt giá thấp hơn với kết quả là thu hút phân
khúc khách hàng hẹp nhưng nhận lại được doanh thu và lợi nhuận cao hơn, ví dụ như
Walmart hoặc Southwest Airlines. Tuy nhiên có một số công ty như Apple, BMW và
Steinway chủ động tốn chi phí cao hơn để họ có thể thêm giá trị vào sản phẩm và đạt được
giá với phân khúc khách hàng cao và rộng hơn. Chìa khóa để sử dụng những hoạt động
này là quản lí sự chênh lệch giữa chi phí và giá cả - lượng giá trị khách hàng mà công ty
có thể cung cấp cho khách hàng.
Với định nghĩa trên, các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương pháp định giá đơn giản nhất,
chính là phƣơng pháp định giá thặng dƣ (Cost-plus pricing/ Markup pricing). Phương
pháp này được thực hiện bằng cách cộng thêm một khoảng thặng dư vào chi phí sản phẩm,
23
được các công ty xây dựng áp dụng rộng rãi. Một số nhà bán hàng bảo khách hàng rằng
họ sẽ tính phí một khoảng thặng dư cụ thể. Phương pháp này được thể hiện bằng công
thức như sau:
Với chi phí sản phẩm được tính bằng công thức:
Nhưng thực tế là khi sử dụng phương pháp định giá này thì công ty sẽ không màng đến
nhu cầu và giá cả của đối thủ cạnh tranh, việc này dẫn tới công ty không thể đưa ra mức
giá phù hợp để khách hàng chọn lựa và mua. Tuy nhiên, phương pháp định giá thặng dư
vẫn phổ biến vì nhiều lý do. Đầu tiên là người bán chắc chắn hơn về chi phí hơn là nhu
cầu, bởi giá cả dựa trên chi phí cho nên là người bán đơn giản hóa việc định giá sản phẩm,
họ không cần phải điều chỉnh giá thường xuyên khi nhu cầu thay đổi. Thứ hai là khi tất cả
công ty trong doanh nghiệp sử dụng phương pháp định giá này thì giá cả thường sẽ tương
tự nhau cho nên là tính cạnh tranh về giá cả giảm dần. Thứ ba là nhiều người cảm thấy
định giá thặng dư công bằng hơn cho người bán và người mua. Người mua nhận được một
khoảng công bằng trong khoảng đầu tư của họ nhưng điều này không tạo ra lợi thế cho
khách hàng khi nhu cầu người mua trở nên lớn hơn.
Ngoài ra còn có một phương pháp định giá dựa trên chi phí là phƣơng pháp định giá
hòa vốn (Break-even Pricing/Target return pricing), được thực hiện bằng cách đặt giá để
hòa vốn với chi phí sản xuất và marketing một sản phẩm hoặc là nhận được mục tiêu lợi
nhuận. Định giá hòa vốn sử dụng đồ thị hòa vốn, thể hiện tổng chi phí và tổng lợi nhuận
dư đoán ở các cấp độ doanh số bán hàng khách nhau. Cụ thể như sau:
24
Hình 2.1: Đồ thị điểm hòa vốn (Nguồn: CFI, 2021)
Và để có thể tính được doanh số hòa vốn ở đồ thị trên, công ty dựa vào công thức như
sau:
Công ty phải bán được nhiều hơn danh số rút ra được từ công thức trên nếu muốn nhận
được lợi nhuận. Với giá sản phẩm tăng cao thì doanh số bán ra cũng phải tăng theo để có
thể đạt được điểm hòa vốn trên. Nhưng thị trường có thể không mua sản phẩm của công ty
nhằm đạt được điểm hòa vốn đã định ra, phần lớn dựa vào độ co dãn giá và giá cả của đối
thủ cạnh tranh. Và công ty phải lưu ý rằng để có thể đạt được lợi nhuận thì nhà sản xuất sẽ
phải tìm cách để hạ chi phí cố định và chi phí biến đổi, đồng thời hạ doanh số hòa vốn.
Trên thị trường hiện nay, có một số công ty vẫn hiểu nhầm bản chất của định giá dựa
trên giá trị khách hàng định giá dựa trên chi phí. Để có thể giúp công ty phân loại bản chất
của hai phương pháp trên, công ty có thể dựa vào mô hình sau:
25
Mô hình 2.1: So sánh phƣơng pháp định giá dựa vào chi phí và giá trị khách hàng
(Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994)
Với mô hình trên, ta có thể thấy được rằng quy trình của 2 phương pháp ngược nhau
hoàn toàn. Với phương pháp định giá dựa trên chi phí, công ty bắt đầu từ trong công ty rồi
mới tiếp cận với khách hàng; thì định giá dựa trên giá trị khách hàng, công ty bắt đầu từ
khách hàng rồi mới bắt đầu thiết kế sản phẩm ở công ty. Từ đây có thể thấy mô hình định
giá dựa trên chi phí không dựa vào nhu cầu của khách hàng mà không dựa vào nhu cầu
của khách hàng thì công ty có thể sẽ đưa ra một sản phẩm không có thể đáp ứng được cái
khách hàng cần và khả năng cao là khách hàng sẽ không mua sản phẩm của công ty. Tuy
nhiên với mô hình thứ hai thì công ty có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và
thiết kế được sản phẩm phù hợp với cái khách hàng cần dẫn đến khả năng đạt được điểm
hòa vốn mong muốn của công ty và có thể đạt được lợi nhuận cao nhất có thể.Tuy nhiên
thì còn phải dựa vào mô hình công ty và thị trường mà công ty đang đối mặt để có thể lựa
chọn phương pháp định giá đúng nhất.
Định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh
Ngoài 2 phương pháp định giá trên thì công ty có thể áp dụng thêm một phương pháp
định giá khác là phƣơng pháp định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh (Competition-
Based Pricing). Phương pháp này là công ty định giá dựa trên hoạt động, chi phí, giá sản
phẩm và sản phẩm cung cấp cho thị trường của đối thủ cạnh tranh. Khách hàng sẽ dựa
trên phán xét của chính họ về giá trị của sản phẩm trên giá cả mà đối thủ cạnh tranh đặt ra
cho các sản phẩm tương tự.
Để tiếp cận vào phương pháp này, công ty phải hỏi một số câu hỏi. Đầu tiên, làm sao
để có thể so sánh sản phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh xét về mặt
giá trị khách hàng? Nếu khách hàng có nhận thức về giá trị của sản phẩm của công ty cao
thì công ty có thể định giá cao hơn. Ngược lại thì công ty phải định giá thấp xuống hoặc
thay đổi nhận thức về giá trị sản phẩm của khách hàng để thuyết phục cho việc định giá
cao hơn. Tiếp theo, đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh nhƣ thế nào và hoạt động định giá
hiện tại của họ là gì? Nếu công ty phải cạnh tranh với một loạt các đối thủ nhỏ hơn định
26
giá cao hơn giá trị mà họ mang lại, công ty có thể định giá thấp hơn để lái các đối thủ
cạnh tranh yếu hơn từ thị trường. Nếu thị trường bị thống trị bởi những đối thủ cạnh tranh
lớn hơn và có giá thấp hơn, công ty có thể quyết định tập trung vào những phân khúc thị
trường thích hợp với sản phẩm có giá trị gia tăng ở mức giá cao hơn.
Vậy nguyên lý chung về việc nên định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh là gì? Câu trả lời
thật sự đơn giản theo mô hình nhưng thường khó để có thể thực hiện: Cho dù công ty định
giá như thế nào đi chăng nữa – cao, thấp hoặc trong khoảng giữa – hãy chắc chắn cung
cấp giá trị tối đa cho khách hàng với cái giá đó.
27
Bảng 2.1: Định nghĩa của các phƣơng pháp định giá hỗn hợp sản phẩm
Các phƣơng pháp định giá Định nghĩa
Xác định các bước thang giá giữa các sản
phẩm trong một dòng dựa trên sự khác biệt
Định giá dòng sản phẩm chi phí giữa sản phẩm, sự phân loại của
khách hàng về những đặc trưng khác nhau
và mức giá của đối thủ cạnh tranh.
Là định giá cho các sản phẩm tùy chọn
Định giá sản phẩm tùy chọn
hoặc phụ kiện chung với sản phẩm chính
Là định giá cho các sản phẩm phải được sử
Định giá sản phẩm bổ trợ
dụng xuyên suốt với sản phẩm chính
Là định giá cho phó phẩm để làm mức giá
Định giá phó phẩm
sản phẩm chính thêm tính cạnh tranh
Kết hợp một số sản phẩm thành một gói ở
Định giá sản phẩm trọn gói
một cái giá đã giảm
Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng hoạt động định giá này có nhiều trường hợp để
có thể áp dụng để tăng doanh thu và tạo mối quan hệ với khách hàng. Nối tiếp hoạt động
này là Hoạt động điều chỉnh giá.
Hoạt động điều chỉnh giá
Hoạt động này thường được các công ty sử dụng để đối phó với các khách hàng khác
nhau và có 7 phương pháp có thể áp dụng: Chiết khấu và phụ cấp, định giá theo phân
khúc, định giá theo tâm lý, định giá khuyến mãi, định giá theo vị trí địa lý, định giá
động và định giá quốc tế. Bảy phương pháp này có thể được mô tả như sau:
28
Bảng 2.2: Bảng mô tả các phƣơng pháp điều chỉnh giá
Các phƣơng pháp định giá Mô tả
Là hình thức chiết khấu giá để thưởng cho
Chiết khấu và phụ cấp phản hồi của khách hàng như là sản lượng
mua, trả tiền sớm hoặc quảng bá sản phẩm
Điều chỉnh giá để phù hợp với các khách
Định giá theo phân khúc
hàng, sản phẩm và vị trí khác nhau
Định giá theo tâm lý Điều chỉnh giá cho những hiệu ứng tâm lý
Tạm thời giảm giá để kích thích doanh thu
Định giá khuyến mãi
ngắn hạn
Điều chỉnh giá cho phù hợp theo vị trí địa
Định giá theo vị trí địa lý
lý của khách hàng
Điều chỉnh giá liên tục để phù hợp với
Định giá động những đặc trưng và nhu cầu của từng cá
nhân khách hàng và các trường hợp
Định giá quốc tế Điều chỉnh giá cho các thị trường quốc tế
Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994
Với các mô tả trên thì công ty có thể hiểu được sơ lược các phương pháp định giá trên,
bây giờ ta sẽ tiến hành phân tích từng phương pháp và cách áp dụng chúng.
o Chiết khấu và phụ cấp
Phƣơng pháp chiết khấu là một hình thức giảm thẳng mức gía hiện có trong một
khoảng thời gian xác định hoặc khi mua với số lượng lớn. Phƣơng pháp chiết khấu theo
sản lƣợng là việc giảm giá cho người mua khi mua với số lượng lớn. Khi người bán áp
dụng phƣơng pháp chiết khấu theo chức năng (hoặc còn gọi là chiết khấu thương mại)
cho các thành viên kênh thương mại thực hiện các chức năng nhất định. Ngoài ra còn có
phƣơng pháp chiết khấu theo mùa, đây là phương pháp giảm giá cho người mua hàng
hóa hoặc dịch vụ theo mùa.
Phƣơng pháp phụ cấp là một loại khác của phương pháp giảm giá. Phƣơng pháp phụ
cấp thƣơng mại là việc giảm giá khi khách hàng đổi hàng cũ lấy hàng mới, đây là hình
thức phụ cấp phổ biến nhất trong doanh nghiệp xe hơi nhưng cũng được áp dụng cho các
sản phẩm bền khác. Phƣơng pháp phụ cấp khuyến mãi là phương pháp áp dụng các hình
thức thanh toán hoặc giảm giá để thưởng cho người mua vì đã tham giá vào quảng cáo và
các chương trình hỗ trợ bán hàng.
o Định giá theo phân khúc
29
Phương pháp định giá này được thể hiện bằng cách bán một sản phẩm hoặc dịch vụ ở 2
mức giá hoặc nhiều hơn thế, khi mà sự khác biệt về giá không dựa trên sự khác biệt về chi
phí.
Phương pháp này được thể hiện dưới một số dạng. Ở hình thức định giá theo phân
khúc khách hàng thì công ty sẽ định giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau với
cùng sản phẩm hoặc dịch vụ, phương pháp này được áp dụng ở bảo tàng và rạp phim.
Tiếp theo là hình thức định giá theo phân khúc sản phẩm, đây là hình thức định giá
khác nhau cho các phiên bản khác nhau của sản phẩm không dựa trên chi phí khác nhau,
hình thức này được áp dụng rất rộng rãi ngày nay, điển hình là ở ngành hàng không. Hình
thức định giá dựa vào vị trí được thể hiện khi công ty đặt mức giá khác nhau theo vị trí
khác nhau mặc dù chi phí mỗi sản phẩm là như nhau, hình thức này có thể được thấy ở
các rạp phim. Cuối cùng là hình thức định giá dựa trên thời gian, khi áp dụng hình thức
này công ty sẽ đa dạng mức giá theo mùa, tháng, ngày và kể cả khung giờ, điển hình là
các rạp phim.
Để có thể áp dụng phương pháp định giá theo phân khúc hiệu quả, thì công ty cần phải
đáp ứng một số điều kiện. Thị trường phải phân khúc được, và phân khúc phải thể hiện
được sự khác biệt trong nhu cầu. Chi phí phân khúc và tương tác với thị trường không thể
vượt quá lợi nhuận cộng thêm nhận được từ sự khác biệt về giá và tất nhiên là phải hợp
pháp. Quan trọng nhất là các mức giá theo phân khúc phải phản ánh được sự khác nhau
trong nhận thức giá trị của khách hàng. Ở khách hàng thuộc đẳng cấp cao hơn phải cảm
thấy họ đang nhận được phần cộng thêm về giá trị từ việc trả tiền nhiều hơn. Cũng thế,
công ty phải cẩn thận không được đối xử với khách hàng ở mức giá thấp hơn như là công
dân hạng hai; bởi trong dài hạn sẽ sinh ra oán hận và ác ý từ khách hàng.
o Định giá theo tâm lý
Ở phương pháp định giá này thì người bán sẽ cân nhắc yếu tố tâm lý của giá cả, không
đơn giản chỉ là mang yếu tố kinh tế và giá cả được sử dụng để nói lên điều gì đó về sản
phẩm.
Một khía cạnh khác của định giá theo tâm lý là mức giá tham khảo – các mức giá mà
người mua có trong suy nghĩ của họ và tham khảo khi quan sát một sản phẩm. Mức giá
tham khảo có thể được hình thành bằng cách ghi chú mức giá hiện tài, nhớ mức giá quá
khứ hoặc vận dụng theo tình huống mua hàng. Người bán có thể tác động hoặc sử dụng
các mức giá tham khảo từ khách hàng khi định giá. Hoặc một công ty có thể cung cấp
thêm nhiều mô hình đắt tiền hơn nhưng không bán được nhiều nhằm cho khách hàng thấy
các mô hình ít đắt tiền hơn những giá vẫn cao có thể sở hữu được thông qua sự so sánh.
Với đa số các tình huống mua hàng thì khách hàng không có đủ kỹ năng họ cần để
nhận ra là khi nào họ đang trả tiền cho một cái giá tốt. Họ không có thời gian, kỹ năng
hoặc thiên hướng nghiên cứu các thương hiệu hay cửa hàng khác, so sánh giá và lấy các
thỏa thuận tuyệt vời nhất. Thay vào đó họ dựa vào các đầu mối nhất định mà cho biết khi
nào là giá cao hay thấp, thường được đưa ra bởi người bán trong phương thức thể hiện
bằng các tấm bảng, đảm bảo sử dụng đúng mức giá, bán giá hạ trước và các gợi ý hữu
30
dụng khác. Kể các sự khác nhau nhỏ về giá cũng có thể báo hiệu sự khác nhau về sản
phẩm
o Định giá khuyến mãi
Đây là phương pháp mà các công ty áp dụng bằng cách tạm thời hạ giá xuống thấp hơn
so với các sản phẩm cùng dòng và đôi lúc thấp hơn cả chi phí để tăng doanh thu ngắn hạn.
Phương pháp này cũng được thể hiện dưới nhiều hình thức. Một nhà bán hàng có thể
đơn giản giảm giá từ mức giá bình thường để gia tăng doanh thu và giảm hàng tồn kho.
Nhà bán hàng cũng có thể sử dụng định giá theo sự kiện đặc biệt trong một số mùa để
kéo thêm khách hàng. Có một hình thức khá phổ biến ở một số thương hiệu cao cấp như
Louis Vutton, Starbucks,… là bán sản phẩm giới hạn, để tạo sự khẩn trương và làm
người mua cảm thấy may mắn khi mua. Nhà sản xuất đôi lúc cung cấp phiếu giảm giá tới
một số khách hàng mua sản phẩm từ nhà cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định;
nhà sản xuất gửi phiếu giảm giá trực tiếp tới khách hàng. Một số nhà sản xuất khác tài trợ
lãi suất thấp, gia hạn bảo hành hoặc miễn phí sửa chữa để giảm “mức giá” của khách
hàng, hình thức này khá phổ biến ở doanh nghiệp xe hơi.
Tuy nhiên phương pháp định giá khuyến mãi cũng có tác dụng phụ.Sử dụng quá
thường xuyên các đợt khuyến mãi có thể tạo ra các khách hàng “nghiện giảm giá” –
những người chờ mua hàng cho đến khi hãng tổ chức chương trình giảm giá, thêm vào đó
là việc giảm giá thường xuyên sẽ làm giảm giá trị thương hiệu trong mắt khách hàng. Tác
dụng phụ này đôi lúc gây nghiện cho các nhà Marketing, nhất là lúc kinh tế khó khăn.
Điển hình cho tác dụng phụ này chính là công ty Grab ở thị trường Việt Nam, ở thời điểm
các hãng xe ôm điện tử ngày càng có nhiều trên thị trường thì công ty đã giảm giá liên tục
cho các chuyến xe trong một thời gian dài và khi các hãng đối thủ cạnh tranh trở nên
nhiều và cạnh tranh trở nên gay gắt thì công ty đã phải đưa giá từng chuyến xe trở về bình
thường dẫn đến việc khách hàng không sử dụng dịch vụ của họ và họ đã phải trả một cái
giá rất đắt sau đó.
o Định giá theo vị trí địa lý
Phương pháp này được triển khai bằng cách định giá cho khách hàng ở các địa điểm
khác nhau trong các nước trên thế giới. Phương pháp này có 5 hình thức, bao gồm: Định
giá theo chi phí vận chuyển, Định giá giao hàng thống nhất, Định giá theo vùng, Định
giá theo điểm cơ sở và Định giá hấp thụ vận phí.
Năm hình thức định giá trên có định nghĩa được trình bày ở bảng sau:
31
Bảng 2.3: Định nghĩa các hình thức định giá theo vị trí địa lý
Các hình thức định giá theo vị trí địa lý Định nghĩa
Là một hình thức định giá theo vị trí địa lý
Định giá theo chi phí vận chuyển gốc
mà sản phẩm được đặt trên một phương tiện
(FOB-origin pricing)
vận chuyển
Là hình thức định giá công ty đặt ra với
Định giá giao hàng thống nhất mức giá không đổi cộng thêm vận chuyển
(Uniform-delivered pricing) tới tất cả các khách hàng cho dù ở bất cứ vị
trí nào
Là hình thức định giá mà công ty sẽ chọn
hai vùng hoặc nhiều hơn. Tất cả khách hàng
Định giá theo vùng
trong một vùng chỉ trả một mức giá tổng;
(Zone pricing)
càng xa khu vực được chọn thì giá sẽ càng
cao
Là hình thức định giá mà người bán sẽ chỉ
Định giá theo điểm cơ sở định một vài thành phố làm điểm cơ sở và
(Basing-point pricing) định giá phí vận chuyển từ thành phố đến
nơi của khách hàng với tất cả các đối tượng
Là hình thức định giá mà người bán nhận
Định giá hấp thụ vận phí
tất cả hoặc là một phần phí vận chuyển để
(Freight-absorption pricing)
có thể hợp tác với công ty
Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994.
32
tuyến cũng có thể được dựa trên những gì khách hàng tìm kiếm và mua cụ thể, họ trả bao
nhiêu cho các đợt mua hàng khác và khi nào họ sẽ muốn và có thể bỏ ra nhiều hơn.
Mặc dù phương pháp định giá này có thể vấn đề về vấn đề hợp pháp, thực sự nó có.
Phương pháp định giá động chỉ hợp pháp chỉ khi công ty không phân biệt dựa trên độ,
giới tính, địa điểm và các đặc trưng tương tự. Phương pháp này có thể được sử dụng trong
nhiều hoàn cảnh – nó điều chỉnh mức giá dựa theo lực lượng thị trường và sở thích khách
hàng. Nhưng các nhà Marketing cần phải cẩn thận không sử dụng phương pháp này để có
lợi thế của một số nhóm khách hàng cụ thể, từ đó ảnh hưởng không tốt đến quan hệ khách
hàng quan trọng.
o Định giá quốc tế
Với phương pháp này thì đối với các công ty bán sản phẩm trên thị trường quốc tế phải
quyết định phải định mức giá thế nào trên các quốc gia khách nhau. Trong một số trường
hợp, một công ty có thể định giá chung trên thị trường quốc tế.
Để công ty có thể định giá phù hợp cho một quốc giá nhất định, họ phải dựa trên nhiều
nhân tố bao gồm điều kiện kinh tế, các trường hợp mang tính cạnh tranh, pháp luật và các
quy định và bản chất tự nhiên của hệ thống bán buôn và bán lẻ. Nhận thức và sở thích
khách hàng cũng có thể đa dạng từ quốc gia này tới quốc gia khác, kêu gọi việc định mức
giá khác nhau. Hoặc công ty có thể có các mục tiêu marketing trong đa dạng các thị
trường thế giới, yêu cầu thay đổi hoạt động định giá.
Chi phí đóng một vai trò quan trọng trong phương pháp định giá quốc tế. Khách du lịch
thường bất ngờ khi nhận thấy rằng hàng hóa tương đối rẻ ở trong nước có thể có giá cao
hơn rất nhiều ở các quốc gia khác. Trong một số trường hợp như là sự leo thang giá cả có
thể là hậu quả từ những sự khác biệt trong hoạt động bán hàng hoặc điều kiện thị trường.
Những thay đổi về giá
Sau khi công ty triển khai hoạt động định giá phù hợp, công ty sẽ phải đối mặt các
trường hợp khiến họ phải thay đổi giá hoặc đối phó với đối thủ cạnh tranh.
Khi đó, một số công ty có thể sẽ chủ động cắt giá hoặc là tăng giá nhưng họ cũng phải
dự đoán trước những phản ứng có thể xảy ra từ khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Đồng thời công ty cũng phải có những phản ứng với các thay đổi giá từ thị trường bao
gồm biết đối thủ cạnh tranh có cắt giá hay không, việc đó có ảnh hưởng xấu đến thị phần
và lợi nhuận của công ty hay không và công ty có thể/nên tiến hành những hoạt động
mang tính hiệu quả hay không; từ đây công ty có thể tiến hành những hoạt động bao gồm:
giữ nguyên giá để tiếp tục quan sát giá của đối thủ cạnh tranh, giảm giá, tăng giá trị nhận
thức, cải thiện giá trị và tăng giá và cuối cùng là công ty có thể tiến hành chiến dịch giá
thấp “fighter brand”. Công ty có thể dựa vào sơ đồ sau để nắm rõ hơn:
33
Hình 2.2: Mô hình phản ứng với thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
(Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994)
Cuối cùng, công ty cần phải nắm được bản chất và ý nghĩa của giá cả, nắm được các
phương pháp định giá và các hoạt động định giá để có thể đưa ra mức giá hợp lý phù hợp
với giá trị sản phẩm và đáp ứng được nhận thức về giá trị sản phẩm của khách hàng. Nếu
như công ty có thể làm được việc đó thì công ty có thể xây dựng được mối quan hệ tốt với
khách hàng và đạt được lợi nhuận mong muốn theo doanh số. Tuy nhiên công ty vẫn phải
biết cách nắm bắt được các biến động về giá thành sản phẩm trên thị trường và biết cách
đối mặt với chúng. Với từng phương pháp và hoạt động định giá có cách thực hiện và kết
quả khác nhau để giúp công ty phát triển thì công ty vẫn cần phải thu thập thông tin về thị
trường, khách hàng,…; phân khúc và chọn thị trường mục tiêu và quan trọng nhất biết
năng lực của công ty đến đâu để có thể biết được rằng họ có thể triển khai hoạt động nào
là hiệu quả.
34
trường. (Kotler & Armstrong, 1994, p.341). Điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí rất
nhiều đồng thời giúp họ mở rộng địa bàn. Các kênh trung gian này còn có một tên gọi
khác là Kênh Marketing (hoặc là Kênh phân phối) – một tập hợp các công ty độc lập hỗ
trợ việc khiến cho các sản phẩm và dịch vụ có thể mua được để sử dụng hoặc sở hữu bởi
khách hàng hoặc doanh nghiệp khác (Kotler & Armstrong, 1994, p.341). Thường được
biết dưới dạng là các kênh trung gian.
35
Hình 2.4: Số lƣợng liên hệ khi có kênh phân phối
(Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994)
Có thể thấy được rằng khi có kênh phân phối, số lượng liên hệ từ nhà sản xuất đến
khách hàng đã giảm từ 9 còn 6 liên hệ, điều này giúp nhà sản xuất và khách hàng giảm số
lượng việc làm mà cả 2 bên phải thực hiện. Thêm vào đó kênh phân phối trung gian còn
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ăn khớp nguồn cung cấp và nhu cầu.
36
Tạo sự phù hợp: Thiết lập các cung cấp để đáp ứng nhu cầu khách hàng, bao
gồm các hoạt động như sản xuất, phân loại, lắp ráp và đóng gói.
Thƣơng thuyết: Đạt được thỏa thuận về giá cả và các điều khoản khác để có thể
chuyển quyền sở hữu hoặc chiếm hữu.
Một số khác giúp hoàn thành các bước sau:
Phân phối vật chất: Vận chuyển và dự trữ hàng hóa.
Hỗ trợ tài chính: Sở hữu và sử dụng các khoản vốn để bù chi phí cho công việc
phân phối.
Chấp nhận rủi ro: giả định rủi ro khi thực hiện công việc phân phối.
Hiểu được kênh trung gian là gì và những chức năng của kênh, công ty nên tập trung
vào việc tạo quan hệ tốt với các kênh trung gian bởi nếu không thì công ty sẽ tốn chi phí
rất lớn cho việc cung cấp sản phẩm đến khách hàng và điều này sẽ làm tăng mức giá của
sản phẩm.
Hình 2.5: Mô hình kênh phần phối marketing với khách hàng
(Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994)
37
Hình 2.6: Mô hình kênh phần phối marketing với doanh nghiệp
(Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994)
Với 2 mô hình kênh phân phối trên, mô hình kênh 1 được gọi là phân phối trực tiếp,
không có các tầng trung gian – Công ty bán trực tiếp cho khách hàng, ví dụ như công ty
Amway. Các mô hình còn lại được gọi là phân phối gián tiếp, khi công ty có hai hoặc
nhiều kênh trung gian.
38
2.4.4 Chiêu thị (Promotion)
39
2.4.4.3 Quá trình truyền thông
Bình thường thì các truyền thông marketing tập trung vào sự nhận thức, hình ảnh tức
thì hoặc mục tiêu ưu tiên trong thị trường mục tiêu. Ngày nay, các nhà Marketing đang
thay đổi cách nhìn về truyền thông dưới dạng quản trị mối quan hệ khách hàng qua thời
gian.
Để có thể truyền thông hiệu quả thì các nhà Marketing phải hiểu cách nó hoạt động.
Truyền thông hoạt động với 9 yếu tố được biểu diễn ở mô hình 2.2 trên. Trong đó, 2 yếu
tố chính là ngƣời gửi và ngƣời nhận, tiếp đó là thông điệp với truyền thông. Bốn chức
năng lớn của marketing truyền thông bao gồm: mã hóa, giải mã, phản hồi và phản ứng.
Yếu tố cuối cùng trong mô hình chính là nhiễu. Chúng được định nghĩa như sau:
1. Người gửi: Là nhóm đang gửi thông điệp tới nhóm khác.
2. Mã hóa: Là quá trình đƣa những suy nghĩ thành dạng biểu tƣợng.
3. Thông điệp: Là nhóm các biểu tƣợng được người gửi muốn truyền đạt.
4. Truyền thông: Là các kênh tƣơng tác sử dụng để truyền tải thông điệp từ người
gửi đến người nhận.
5. Giải mã: Là quá trình mà người nhận hiểu ý nghĩa của biểu tượng được mã hóa
bởi người gửi.
6. Người nhận: Là nhóm đang nhận thông điệp được gửi bởi nhóm khác.
7. Phản ứng: Là phản ứng của người nhận sau khi tiếp nhận được thông điệp.
8. Phản hổi: Là phần của việc phản ứng của người nhận được truyền ngược lại cho
người nhận.
40
9. Nhiễu: Là các tác động bên ngoài gây quấy rối trong quá trình truyền thông
khiến cho người nhận hiểu sai thông điệp mà người gửi muốn gửi.
Mô hình 2.3: Sự khác nhau giữa chiến lƣợc kéo và chiến lƣợc đẩy
(Nguồn: Kotler & Armstrong, 1994)
Mặc dù có sự khác biệt về cách vận hành của hai chiến lược, nhưng một số các công ty
lớn vẫn sử dụng chung cả hai chiến lược, ví dụ như Unilever.
41
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Thông qua cơ sở lý thuyết được cung cấp, người đọc có thể nắm được rõ hơn các khái
niệm cơ bản của Marketing và quá trình Marketing. Với việc nắm được các vai trò và
chức năng của Marketing, công ty có thể đạt được các mục tiêu được đặt ra và thành công
mong muốn. Và công ty phải luôn đặt việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng và xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng làm trung tâm của các hoạt động marketing.
Nắm bắt được khái niệm và yêu cầu của marketing, công ty phải tiến hành nghiên cứu
và phân tích các yếu tố môi trường để có thể đưa ra các quyết định về hoạt động cần thiết
để cung cấp sản phẩm phù hợp với phân khúc thị trường và mức giá phù hợp. Bởi việc
này cung cấp thông tin cần thiết về người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh trên thị trường
cho công ty để có nền tảng lập kế hoạch triển khai thích hợp với năng lực của công ty.
Sau khi phân tích và nắm được những thông tin về môi trường tác động, việc cuối cùng
là hiểu cách sử dụng cũng như tầm quan trọng các hoạt động Marketing mix đối với công
ty. Mỗi loại hoạt động trong Marketing Mix đều có đặc điểm và chức năng khác nhau,
không phải lúc nào công ty cũng sử dụng hết công cụ này nhưng sẽ có lợi khi sử dụng kết
hợp tất cả các yếu tố của công cụ này để cung cấp sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu đến
người tiêu dùng.
42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
CỦA SẢN PHẨM SH MODE 125 CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ
TRƢỜNG VIỆT NAM
Hình 3.1: Báo cáo về quy mô dân số Việt Nam năm 2019
(Nguồn: tuoitre.vn, 2020)
43
Với xu hướng già dân số hiện nay của Việt Nam, cho thấy sự gia tăng về số lượng dân
số nằm trong độ tuổi lao động từ 15-64 tuổi và độ tuổi trên 64 do điều kiện dịch bệnh
Covid – 19 gây ra. Nhưng đây vẫn là thị trường dân số trẻ, tận dụng điều này công ty
Honda có thể sản xuất ra những phiên bản xe có hiệu suất tốt nhất và thoải mái nhất, đồng
thời thể hiện được cá tính của người lái.
Hình 3.2: Biểu đồ tốc tăng trƣởng GDP từ 2010 đến 2020
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê, 2020)
44
3.1.1.3 Môi trƣờng tự nhiên
Theo PGS, TSKH Trần Nguyễn Tuyên thuộc Hội đồng lý luận Trung ương (2021) cho
biết thời gian gần đây môi trường tự nhiên ở Việt Nam đang phải đối mặt với một số vấn
đề quan trọng bao gồm:
- Thiên nhiên nước ta ngoài bị ảnh hưởng tác động của chiến tranh trước đây,
hiện nay còn bị phá hoại bởi hoạt động vô ý thức, thái độ tủy tiện vô trách
nhiệm, thiếu kế hoạch trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái gia tăng đang là vấn đề nan giải hiện
nay. Nhiều nhà máy xả ra chất thải công nghiệp, sinh hoạt, chất độc hại của quá
trình sản xuất không được xử lý nghiêm túc mà đưa trực tiếp vào môi trường,
gây tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái, gây bệnh tật cho người dân.
- Nồng độ bụi ở đô thị vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép.
- Bên cạnh đó, vấn đề khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, vàng đá quý… chính thức
và tự do cũng đã và đang làm hủy hoại môi trường sinh thái.
Có thể thấy được rằng để đối mặt với các vấn đề này, toàn nước Việt Nam phải đoàn
kết với nhau để chống các tệ nạn và xây dựng lại môi trường xanh sạch đẹp cho đất nước.
Thêm vào đó công ty Honda có thể áp dụng vào sản xuất các sản phẩm giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trường.
Hình 3.3: Số liệu thống kê lƣợng bán xe của các thành viên VAMM tính trong gia
đoạn từ 2013 đến 2020 (Nguồn: iMotorbike, 2021)
Mặc dù ảnh hưởng của Covid-19 đã không còn tác động nặng nề như năm 2020, nhưng
theo báo cáo doanh số xe máy trong 3 tháng đầu năm 2021 vẫn tiếp tục xuống dốc không
phanh. Theo các chuyên gia, điều này chủ yếu là do thị trường xe máy Việt Nam đã bão
hòa và một phần do ảnh hưởng của làn sóng dịch thứ 2 diễn ra trước và sau Tết Nguyên
Đán.
Tổng hợp từ công bố của Hiệp hội các Nhà sản xuất Xe máy Việt Nam (VAMM), tổng
doanh số bán xe của 5 thành viên (Honda, Yamaha, Suzuki, SYM và Piaggio) trong quý
46
I/2021 (tính từ tháng 1/2021 đến hết tháng 3/2021) chỉ đạt 701.454 xe, giảm 10,6% so với
quý liền kề và giảm 4,05% so với cùng kỳ năm 2020.
Theo đó, được người dùng ưa chuộng sử dụng vẫn là Honda – giúp hãng tiếp tục giữ
vững “ngôi vị”nhà sản xuất bán được số lượng xe máy nhiều nhất của VAMM. Theo dữ
liệu hãng công bố, 3 tháng vừa qua, doanh số xe máy Honda bán ra tại thị trường đầu năm
là 532.546 chiếc, giảm nhẹ thị phần xuống chỉ còn khoảng 75,9% trong khi năm 2020 đã
cán mốc 79%. Doanh số xe máy của Honda cũng giảm khá mạnh so với cùng kỳ năm
2020, ở mức 5,8%. Trong đó, số lượng xe bán ra trong tháng 1 năm nay tăng 4%, tháng 2
giảm 21,5% và tháng 3 giảm 5%. (Actgroup.com.vn, 2021)
47
3.1.3.3 Giới trung gian
Honda hiện sở hữu 933 cửa hàng bao gồm: 800 HEAD - Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ
do Honda ủy nhiệm, 30 HSF - Trạm Dịch vụ và Phụ tùng, 100 WSS - Trung tâm Bảo
dưỡng và Dịch vụ và 3 cửa hàng Phân khối lớn Honda tại thành phố Hồ Chí Minh & Hà
Nội phân phối các dòng xe Mô tô Honda nhập khẩu có dung tích động cơ lớn. (Honda,
2021)
Mặc dù gia nhập thị trường muộn hơn một năm nhưng nhờ lợi thế quy mô và vốn đầu
tư lớn. Yamaha luôn cạnh tranh quyết liệt và giành giật thị phần của HVN. Tuy là kẻ đến
sau nhưng Yamaha đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường xe máy Việt
Nam. Với sản phẩm đa dạng các loại từ xe số đến xe phanh đĩa,… với kiểu dáng màu sắc
rất trẻ trung và năng động. Công ty Yamaha đã được ưa thích bởi giới trẻ.
Tuy không thể cạnh tranh với Honda về mặt chất lượng, độ bền,… nhưng Yamaha lại
có lợi thế về sự đa dạng chủng loại và hợp rất hợp thời trang.
Yamaha Motor Việt Nam còn có chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi, có hình thức
“mua trả góp” với lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hàng; tài trợ 3 năm liên tiếp cho giải
bóng đá thiếu nhi, nhi đồng toàn quốc từ năm 2007-2009 với khẩu hiệu “ Vì tương lai
bóng đá Việt Nam; đồng hành cùng với “chiến dịch xanh”; tham gia hội trợr với chương
48
trình “triển lãm More Yamaha năm 2010” ở Buôn Mê Thuột; sử dụng hệ thống đại lý và
chăm sóc khách hàng rất tốt bao gồm Yamaha Town , đại lý 3S, đại lý 2S .
Những sản phẩm của các hãng này thường được giới trẻ ưa chuộng bởi Bản đã thành
lập một trung tâm tại Băng Cốc (Thái Lan) với chức năng nghiên cứu phát triển các loại
xe máy để bán trên thị trường Châu Á và Việt Nam (động thái này xuất phát từ thực tế,
trên thị trường Châu Á đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ về chất lượng giá cả
mà cả về kiểu dáng của xe).
49
-Ngoài việc cải tiến những sản phẩm hiện có, Việt Nam Suzuki còn đưa ra thịtrường
các kiểu xe mới như Shogun R125, Viva 110 thường và phanh đĩa, Smash 110, Revo
110cc, x-Bike…
-Với khẩu hiệu xe máy Suzuki “Ride the winds of change”, Suzuki chấp nhận thách
thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đem lại những sản phẩm xe máy tinh tế đem lại
cảm xúc hoàn toàn mới cho người sử dụng, họ đã “thổi luồng gió mới cho cuộc sống” và
đã được người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận. Suzuki với hệ thống đại lý có mặt rộng
khắp cả nước (trong đó có hơn 16 đại lý và trung tâm bảo hành tại Hà Nội) nhằm phục vụ
khách hàng một cách chu đáo và thuận tiện. Hệ thống này là sự kết hợp hiệu quả của các
cửa hàng Suzuki 3S đảm nhiệm tất cả các dịch vụ liên quan, đó là bán hàng (sales), dịch
vụ hậu mãi (after sales services) và cung cấp phụ tùng Suzuki chính hiệu (Spare parts).
Tất cả, từ cấu trúc tổng thể cho đến từng chi tiết, vật dụng nhỏ, kết hợp tạo nên một hình
ảnh nhất quán, hài hoà, đầy sáng tạo cho tất cả các cửa hàng Suzuki trên toàn quốc. Các
chiến dịch hậu mãi với tên gọi “Suzuki chăm sóc khách hàng” được tổ chức hàng năm hỗ
trợ những dịch vụ hậu mãi cộng thêm thể hiện sự quan tâm khách hàng ngay cả sau khi đã
bán. Dịch vụ cũng như các điều lệ bảo hành của Suzuki được hướng dẫn cho khách hàng
ngay sau khi bán. Suzuki còn khuyến tặng balo đựng laptop, tặng áo gió cao cấp khi khách
hàng mua các dòng xe Revo 110c, Hayate.. và là nhà tài trợ chính cho giải bóng đá vô
địch Đông Nam Á 2008.
-Chính nhờ sự nỗ lực không ngừng nên thị trường tiêu thụ của Việt Nam Suzuki ngày
càng được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Người tiêu dùng Việt Nam đã dần
chấp nhận và ủng hộ các sản phẩm của công ty.
c. Piaggio:
-Vào khá muộn so với các hãng trên nhưng hãng xe này tập trung vào phânkhúc thị
trường xe tay ga cao cấp với các dòng xe kiểu dáng đẹp, sang trọng mangvẻ đẹp Italia đã
nhanh chóng chính lĩnh thị phần thị trường xe tay ga nói riêng, thịphần xe máy nói chung,
là đối thủ thách thức của Honda trên phân khúc này.Piaggo hiện nay có các sản phẩm
Vespa, Beverly, Liberty, Zip, Fly.
– Bên cạnh các hãng xe trên còn các dòng xe sunfat của Trung Quốc tuy không có
thương hiệu trên thị trường cũng như chất lượng cần phải xem xét nhưnggiá cả lại rẻ có
thể cạnh tranh trên phân khúc xe số theo thu nhập vì nhiều khách hàng mục tiêu khó khăn
về tài chính…Cả hãng xe Kymco Việt Nam cũng là đối thủ cần để ý.
50
thu tối đa nếu như cung cấp đủ số lượng sản phẩm cùng với đảm bảo chất lượng sản phẩm
ngày càng cải thiện.
Ngoài ra, khách hàng cũng rất quan tâm đến các hoạt động tình nguyện của các tình
nguyện viên, chiến sĩ cảnh sát, đội ngũ y tế,… hỗ trợ phòng tránh dịch và giúp đỡ những
nạn nhân của đợt dịch này. Một số khách hàng sẽ bỏ ra một khoảng tiền hoặc nguồn dự
trữ nhất định để hỗ trợ lực lượng phòng dịch này. Và đây là lúc công ty Honda có thể can
thiệp vào để tăng giá trị thương hiệu bằng các hoạt động tổ chức hỗ trợ đẩy lùi dịch với
chính phủ.
51
Hình 3.5: Nhà máy chế tạo xe máy đầu tiên của công ty Honda Việt Nam
(Nguồn: Honda, 2021)
Nhà máy thứ hai được khánh thành vào tháng 8 năm 2008, chuyên sản xuất xe tay ga
và xe số cao cấp với công suất 500.000 xe/năm. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ hai
chính là yếu tố “thân thiện với môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy được xây
dựng dựa trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên: Gió, Ánh
sáng và Nước. Nhà máy được xây dựng ở Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc với vốn đầu
tư 374 triệu USD và theo số liệu thống kê tháng 3/2019 thì nhà máy có tổng số nhân viên
là 4.033 người.
Tháng 7 năm 2011, Honda Việt Nam tiếp tục mở rộng năng lực nhà máy 2, nâng sản
lượng của nhà máy lên 1.25 triệu xe/năm. (Honda, 2021)
Hình 3.6: Nhà máy chế tạo xe máy thứ hai của công ty Honda Việt Nam
(Nguồn: Honda, 2021)
52
Nhà máy thứ ba được khánh thành vào tháng 11 năm 2014, được thiết kế hướng tới
mục tiêu thân thiện với môi trường và con người. Với việc mở rộng nhà máy thứ 3 này,
Honda Việt Nam sẽ tăng năng lực sản xuất thêm 500.000 xe/năm, đáp ứng nhu cầu đang
tăng trưởng một cách mạnh mẽ của thị trường xe máy Việt Nam, đưa Honda Việt Nam trở
thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực. Nhà máy được xây
dựng ở Đồng Văn, Duy Tiên, Hà Nam với vốn đầu tư 120 triệu USD và số lượng nhân
viên vào tháng 3/2019 là 2,242 người. (Honda, 2021)
Hình 3.7: Nhà máy chế tạo xe máy thứ ba của công ty Honda Việt Nam
(Nguồn: Honda, 2021)
Với các nhà máy trên được xây dựng tại Việt Nam, tiếp theo là phân xưởng bánh răng.
Tháng 4 năm 2010, nhà máy bánh răng được hoàn thiện và đi vào sản xuất với công suất
1,8 triệu sản phẩm/năm. Đến tháng 1 năm 2013, phân xưởng bánh răng tiếp tục mở rộng
năng lực lên 2,3 triệu sản phẩm/năm, hướng đến xuất khẩu. (Honda, 2021)
Và cuối cùng là phân xưởng Piston. Nhà máy piston cũng được đầu tư hoàn toàn mới
với tổng số vốn lên tới 231 tỷ đồng trên tổng diện tích 3.650 m2. Nhà máy đi vào sản xuất
hàng loạt từ tháng 3/2014 với tổng sản lượng 2,4 triệu sản phẩm/năm. (Honda, 2021)
53
3.2.2.1 Niềm tin cơ bản
Nền tảng của Tôn chỉ Công ty bao gồm 2 niềm tin cơ bản:
Tôn trọng con người
Ba niềm vui
54
Đạt được khi các thành viên Honda và các nhà cung cấp tham gia vào việc phát triển,
thiết kế và sản xuất các sản phẩm Honda nhận thấy niềm vui của khách hàng cũng như các
đại lý của Honda có được do những nỗ lực của mình.
55
- Năm 2007:
+ Tháng 04, Honda cho ra mắt lần đầu dòng xe Air Blade và phiên bản cải tiến
Future Neo Fl Phun xăng điện tử.
+ Tháng 05, Honda cho ra mắt phiên bản cái tiến Wave S.
+ Tháng 07, Honda mở rộng Nhà máy Xe máy thứ nhất.
+ Tháng 10, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Future Neo.
- Năm 2008:
+ Tháng 02, Honda cho ra mắt bộ sưu tập Click Exceed.
+ Tháng 04, Honda phát động cuộc thi “Ý tưởng trẻ thở” và khởi động Dự án
trồng rừng theo Cơ chế Phát triển sạch AR – CDM. Đồng thời cho ra mắt lần
đầu phiên bản Wave RSX và phiển bản cải tiến Wave RSV.
+ Tháng 12, Honda lần đầu cho ra mắt sản phẩm LEAD và Honda CR-V.
- Năm 2009:
+ Tháng 03, Honda khởi động cuộc thi online Be U-nik dành cho giới trẻ.
+ Tháng 05, Honda cho ra mắt lần đầu Wave S và Wave RS.
+ Tháng 06, Honda cho ra mắt lần đầu Air Blade Fl và phiển bản cải tiến Honda
Civic.
+ Tháng 11, Honda lần đầu cho ra mắt SH 125.
- Năm 2010:
+ Tháng 01, Honda cho ra mắt lần đầu Future X, Future X Fl và SH 150 cùng với
phiên bản cải tiến Click Exceed.
+ Tháng 03, Honda cho ra mắt lần đầu Wave RSX Fl AT.
- Năm 2011:
+ Tháng 01 đến tháng 8, Honda cho ra mắt các phiên bản cải tiến bao gồm Wave
Alpha, LEAD, Air Blade Fl, SH, Wave S và Wave RS.
+ Tháng 09, Honda cho ra mắt lần đầu tiên VISION và đã xuất xưởng chiếc xe
thứ 10 triệu.
+ Tháng 11, Honda cho ra mắt cải tiến SH Mode.
- Năm 2012:
+ Từ tháng 02 đến tháng 07, Honda cho ra mắt các phiên bán cải tiến của LEAD,
Wave RSX, Honda CR-V và SH.
+ Tháng 08, Honda cho ra mắt lần đầu tiên Honda Civic.
+ Tháng 10 và 11, Honda cho ra phiên bản cải tiến của PCX và VISION.
+ Tháng 12, Honda cho ra mắt lần đầu Air Blade.
- Năm 2013:
+ Tháng 03, Honda cho ra mắt lần đầu phiên bản mới của LEAD và Honda CR-V
đồng thời phiên bản cải tiến của Future.
56
+ Tháng 04, Honda ra một loạt các phiên bản cải tiến bao gồm VISION, Wave S
Deluxe, Wave S và Wave RS.
- Năm 2014:
+ Tháng 01, Honda cho ra mắt phiên bản mới của PCX.
+ Tháng 02, Honda cho ra mắt lần đầu phiên bản mới Wave RSX Fl và phiên bản
cải tiến của Air Blade.
+ Tháng 03, Honda đã xuất xưởng được chiếc xe thứ 15 triệu và khánh thành phân
xưởng Piston đầu tiên tại Việt Nam, cùng với cho ra mắt phiên bản cải tiến của
Honda CR-V.
+ Tháng 04, Honda tổ chức ngày hội trồng rừng tại tỉnh Bắc Kạn.
+ Năm 2015:
+ Tháng 01, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến của SH Mode và Air Blade.
+ Tháng 02, Honda giới thiệu mũ bảo hiểm trẻ em Doraemon và phiên bản cải
tiến của Wave RSX cùng với LEAD.
+ Tháng 04, Honda triển khai giải đua xe thể thao tại Bình Dương (thường niên).
+ Tháng 07, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Honda Accord.
+ Tháng 09, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Honda City và Super Dream
đồng thời lần đầu ra mắt trang bị Smart Key cho SH.
+ Tháng 10, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến của VISION và lần đầu ra mắt
Honda Odyssey.
+ Tháng 11, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Wave Alpha và phiên bản Air
Blade mới.
+ Tháng 12, Honda cho ra mắt phiên bản cái tiến PCX và Blade.
Năm 2016:
+ Tháng 01, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Wave Alpha.
+ Tháng 03, Honda Việt Nam kỷ niệm 20 năm thành lập và cho ra mắt các phiên
bản cải tiến gồm LEAD và Super Dream.
+ Tháng 04, Honda tham dự giải đua xe thể thao nước ngoài (thường niên) và ra
mắt phiên bản cải tiến Air Blade và Honda CR-V Top Grade.
+ Tháng 05, Honda cho ra mắt lần đầu xe Winner và phiên bản cải tiến của Honda
Accord.
+ Tháng 09, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Vision và khi đó Honda đã xuất
xưởng chiếc xe thứ 20 triệu.
+ Tháng 10, Honda cho ra mắt phiên bản mới Honda Civic và phiên bản mới của
Wave RSX và Honda CR-V Phiên bản đặc biệt.
+ Tháng 11, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến của Air Blade và SH Mode,
đồng thời ra mắt lần đầu SH 125/150 trên thị trường.
+ Tháng 12, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến Blade và Future Fl, theo đó là
phiên bản SH 300 được nhập khẩu từ Ý.
- Năm 2017:
57
+ Tháng 01 – 05, Honda lần lượt ra mắt những phiên bản xe máy mới trên thị
trường gồm có Wave Alpha 110, LEAD 125 và MSX 125.
+ Tháng 06, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến SH300i và City 2017.
+ Tháng 08, lần đầu tiên trên thị trường, Honda cho ra mắt sản phẩm Jazz.
+ Từ tháng 09-11, Honda lần lượt cho ra các phiên bản cải tiến Vision, Odyssey
và CRV.
+ Tháng 12, Honda cho ra mắt đồng loạt các sản phẩm mới Airblade 125, Wave
RSX Fl và Winner 150 và phiên bản cải tiến PCX 125/150.
- Năm 2018
+ Tháng 02, Honda mở màn đầu năm với sản phẩm Rebel 300 hoàn toàn mới.
+ Tháng 03, Honda cho ra phiên bản cải tiến của Blade.
+ Tháng 04, Honda cho ra mắt lần đầu với Future ở hình dáng hoàn toàn mới.
+ Tháng 05, đây là lần đầu tiên Honda cho ra mắt nhiều sản phẩm cùng chung một
dòng, cụ thể là Gold Wing, CB650F, CBR650F, CB500F, CBR100RR
FIREBLADE SP, CBR1000RR FIREBLADE, CB1000R và CB500X.
+ Tháng 06, Honda đã cho ra mắt các phiên bản cải thiện gồm LEAD, SH300i và
MSX 125.
+ Tháng 07, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến thuộc dòng sản phẩm Wave là
Wave Alpha Piccolo.
+ Tháng 08, Honda cho ra mắt phiên bản PCX Hybrid hoàn toàn mới.
+ Tháng 09, Honda cho ra mắt phiên bản cải tiến của Vision và HR-V hoàn toàn
mới.
+ Từ tháng 10 – 12, Honda cho ra mắt hàng loạt các phiên bản cải thiện của các
dòng xe đã có bao gồm SH Mode, SH, Winner, Air Blade, Wave Alpha, Wave
RSX, Jazz RS Mugen, City L Modulo và 2 sản phẩm hoàn toàn mới là Monkey
và Super Cub C125.
- Năm 2019:
+ Tháng 01, Honda cho ra mắt các phiên bản cái thiện gồm CB1000R,
CBR1000RR và Blade.
+ Tháng 02, Honda cho ra mắt sản phẩm Rebel 500.
+ Tháng 03, Honda cho ra mắt hàng loạt sản phẩm mới thuộc dòng CBR bao gồm
CBR500R, CBR650R, CB500X, CB150R và CB125R.
58
3.2.5 Quan điểm kinh doanh then chốt
Sử dụng hiểu quả nguồn lực.
3.3 Phân tích hoạt động Marketing Mix của sản phẩm SH Mode 125 của
công ty Honda tại thị trƣờng Việt Nam
59
dòng xe SH, SH mode luôn được đánh giá cao nhờ kiểu dáng thanh lịch, tinh tế tới từng
đường nét. Lần đầu tiên sau 7 năm kể từ khi ra mắt, toàn bộ thiết kế được thay đổi toàn
diện cùng với sự nâng cấp công nghệ hiện đại, SH mode phiên bản 2020 hứa hẹn sẽ vượt
xa mọi kỳ vọng về một chiếc xe thế hệ mới dành cho khách hàng.
Về chất lƣợng sản phẩm: Xe máy Honda từ khi được thành lập cho đến nay
luôn được biết đến là xe chất lượng. Điều này được minh chứng bằng việc đứng
đầu thị trường xe máy Việt Nam về doanh số bán ra. Xe Honda được lắp ráp với
chu trình rõ ràng và luôn đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu và máy móc lắp
rắp theo tiêu chuẩn của Tập đoạn Honda Motor Nhật Bản. Chu trình sản xuất xe
được kiểm tra kỹ và nghiêm ngặt nhằm hạn chế tối đa lỗi kỹ thuật không đáng
có từ những phiên bản trước gây ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng,
việc này không chỉ đảm bảo đầu ra sản phẩm mà còn tạo sự yên tâm đối với
khách hàng. Với ưu thế trong thị trường về chất lượng, Việt Nam luôn chiếm
lĩnh thị trường trong nước đầy thuyết phục.
60
Hình 3.9: Động cơ mạnh mẽ và khung xe thế hệ mới cùng hệ thống ngắt động cơ
tạm thời (Nguồn: Honda, 2021)
Về đặc tính sản phẩm: SH Mode 125 sử dụng động cơ eSP+ 4 van thông minh
thế hệ mới vận hành tối ưu cùng với khả năng tăng tốc mạnh mẽ và tiết kiệm
nhiên liệu vượt trội, khung xe là khung dập thế mới eSAF và có hệ thống ngắt
động cơ tạm thời thuận tiện cho viêc tiết kiệm nhiên liệu.
o Với khung xe là khung dập thế hệ mới sử dụng hai tấm kim loại dập thay
vì ống như các mẫu xe khác và điều chỉnh một vài bộ phận của khung xe,
kỹ thuật mới giúp mang lại một bộ khung cứng cáp, đồng thời giảm
trọng lượng và có nhiều không gian hơn cho việc đặt các bộ phận ngoại
vi như hệ thống điện, hộp đựng đồ, bình xăng,…,tạo sự thoải mái cao
nhất cho người sử dụng.
o Honda SH Mode 2021 phiên bản mới sở hữu khối động cơ hoàn toàn
mới eSP+ đã được áp dụng lần đầu tiên trên phiên bản Honda SH 2021.
Động cơ được thiết kế nhằm đạt được khả năng vận hành vượt trội với
mức tiêu hao nhiên liệu thấp hơn. Ngoài ra, việc áp dụng bộ tăng xích
cam thủy lực còn giúp độ ma sát thấp hơn đáng kể, đồng thời kiểm soát
tiếng ồn, độ rung và cải thiện hiệu suất tiêu hao nhiên liệu.
o Mức công suất trên phiên bản mới của SH Mode 125cc cũng vượt trội
hơn so với những phiên bản tiền nhiệm nhờ 3 yếu tố chính: áp dụng động
cơ 4 van thế hệ mới với việc tăng thể tích khí nạp của hỗn hợp nhiên liệu
và không khí; gia tăng về hệ số đường kính và làm ngắn hành trình
piston cùng thiết kế trục khuyủ mới; cải thiện độ cứng và ngăn chặn sự
lệch do lực quán tính và năng lượng đốt cháy được tạo ra ở vòng tua lớn,
dẫn đến giảm tiếng ồn và độ rung nhằm mang lại công suất cao cho cỗ
máy.
o Bên cạnh hiệu suất và khả năng tiết kiệm nhiên liệu cao, SH Mode 125cc
còn sở hữu thêm khả năng tăng tốc đáng chú ý nhờ sự cải tiến trong
trọng lượng. Việc giảm trọng lượng toàn bộ thân xe cùng việc sử dụng
61
động cơ tính năng cao, SH Mode 2021 có thể đem lại cảm nhận lái hoàn
toàn khác biệt so với các phiên bản tiền nhiệm, đặc biệt trong điều kiện
tham gia giao thông tại những nơi đông đúc trong thành phố.
Hình 3.10: Những tiện ích và an toàn kèm theo của xe máy SH Mode 125
(Nguồn: Honda, 2021)
Điểm sáng của SH Mode 125 không chỉ nằm ở động cơ – công nghệ mà còn nằm ở tính
tiện ích & an toàn. Xe được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) nhằm ngăn
việc trượt bánh xe khi thắng gấp, xe có hộp để đồ phía có trang bị cổng sạc USB nhằm
giúp khách hàng tiết kiệm chỗ để đồ và thoải mái khi không phải xách quá nhiều đồ cồng
kềnh, xe có hộp đựng đồ dưới yên rộng rãi, sàn để chân thoải mái, móc treo đồ có thể xếp
gọn và hệ thống khóa thông minh Smart Key nhằm báo hiệu và đảm bảo độ an toàn khi
đậu xe.
Ở thế hệ mới, xe SH Mode 2021 được bán ra với thời gian bảo hành 3 năm hoặc 30.000
km (tùy theo điều kiện nào đến trước). Bản nâng cấp SH mode 2021 có tới 10 màu, trong
đó bản thời trang CBS có 3 màu, bản thời trang ABS có 5 màu và cá tính có 2 màu. Thực
tế hiện nay giá bán đề xuất SH Mode 2021 và SH Mode cũ không có sự chênh lệch, chỉ
khi về tay đại lý giá xe SH Mode mới 2021 rất có thể sẽ bị làm giá tương tự như những
phiên bản trước đó.
Nhược điểm lớn nhất khi nói về SH Mode phải kể đến phần tiện ích chi tiết bên trọng,
cụ thể như phần bình đổ xăng được thiết kế nằm dưới yên chứ không phải ở phần trước
của xe nên có phần bất tiện. Ngoài ra, phần cốp của xe tay ga SH Mode được cho là khá
62
nhỏ so với một số dòng xe tay ga khác với dung tích 18 lít, chỉ có thể để thoải mái 1 chiếc
mũ bảo hiểm lớn mà thôi.
Hình 3.11: Thiết kế tinh tế, sang trọng của SH Mode 125 (Nguồn: Honda, 2021)
Về thiết kế và kiểu sản phẩm: Xe đạt chuẩn mực đỉnh cao cho phong cách tinh
tế, sang trọng với những đường nét thiết kế mềm mại, đậm chất châu Âu. Xe có
thiết kế phía trước tinh tế, kiểu dáng hoàn toàn mới, logo 3D đẳng cấp, đường
vân tay lái họa tiết, thiết kế vành đúc mới và mặt đồng hồ hiện đại.
o Về diện mạo bên ngoài, thiết kế mặt trước nhỏ gọn với cụm đèn xi nhan
được chú trọng hơn trong việc thể hiện ánh sáng vào ban đêm. Thiết kế
cụm đèn định vị lấy cảm hứng từ trang sức lấp lánh của phái nữ với
những đường cong thanh lịch 3 chiều bí ẩn.
o Phần kết nối giữa đèn trước và thân xe SH Mode 2021 sử dụng công
nghệ xi mạ chrome tạo tính liên kết cao. Toàn bộ chi tiết thiết kế mặt
trước được lấy cảm hứng từ những đường nét mềm mại của chai nước
hoa cao cấp, góp phần hình thành nên tổng thể thiết kế thanh lịch.
o Mặt đồng hồ được mô phỏng theo hình ảnh chiếc đồng hồ đeo tay cao
cấp thời trang với viền phát sáng hình tròn, tạo nên “hiệu ứng ánh sáng”
độc đáo khi di chuyển vào ban đêm. Thiết kế mới tôn vinh tính đơn giản
và dễ ứng dụng nhưng vẫn không kém phần sang trọng của mẫu xe.
63
o Đặc trưng thiết kế thanh lịch của SH Mode 2021 tiếp tục được thể hiện
qua logo 3D có thiết kế mang biểu tượng lập thể hoàn toàn mới. Chữ
“SH” viết liền được tô đậm cứng cáp tựa như trên mẫu xe
SH125cc/150cc. Chữ “Mode” nay được vuốt gọn và bo tròn hơn, hòa
hợp với sự mềm mại và nữ tính của chủ sở hữu.
o Toàn bộ các bộ phận bằng nhựa dẻo của xe như sàn chính, tay cầm, các
bộ phận bên trong được bao trùm bằng họa tiết dốc màu Gradient mới,
giúp thay đổi bề mặt ứng với sự biến đổi trong ánh sáng chiều. Bề mặt
họa tiết được các nhà thiết kế sử dụng thủ pháp chuyển màu Fade-out
không chỉ tạo sự thu hút ngay từ ánh nhìn đầu tiên mà còn giúp nổi bật
nét thanh lịch cho tổng thể thiết kế xe.
o SH Mode tuy là một dòng xe thiết kế đẹp, hiện đại và sang trọng nhưng
đâu đó vẫn còn chứa nhiều nét gượng ép từ dòng SH truyền thống, và
mang nhiều “cá tính” khác nhau của nhiều dòng xe khiến chiếc xe này có
cảm giác không có một nét riêng nhất định, gây nên sự nhạt nhòa và khó
phân biệt được với các dòng xe tay ga khác.
o Cuối cùng, chi tiết phần đầu xe và góc bẻ lái của xe còn khá hẹp, khiến
xe hơi bị sượng và khó điều khiển ở những đoạn đường hẹp, nhỏ. Tuy
nhiên điểm này không quá ảnh hưởng đến trải nghiệm của người dùng.
Bạn hoàn toàn có thể khắc phục bằng cách chạy với vận tốc vừa phải,
chú ý quan sát.
Về xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm: Honda đã là một thương hiệu lâu đời ở
thị trường Việt Nam và công ty đã có nhiều sản phẩm bán thành công trên thị
trường cùng với các hoạt động sự kiện được hưởng ứng động đảo tạo nên một
trong những thương hiệu được ưa chuộng và nhớ đến nhiều nhất ở Việt Nam.
Minh chứng cho nhận định trên là việc những chiếc xe Honda Super Cub 50 đã
tồn tài trên thị trường với thời gian rất dài trên dưới 50 năm vẫn còn xuất hiện
không ít ở Việt Nam. Hoặc rõ ràng hơn là khi ra ngoài đường, 10 chiếc xe gắn
máy thì đã có 8 chiếc xe thuộc công ty Honda, không chỉ thế mà người dân còn
gọi xe máy là “Chiếc Honda” thì phải công nhận rằng thương hiệu của Honda
luôn có một vị trí đặc biệt trong tiềm thức của người dân Việt Nam.
Về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:
- Công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa xe miễn phí khi có vấn đề về vật liệu
hoặc do sản xuất được thực hiện tại các đại lý bán lẻ, cửa hàng bán xe do
Honda ủy nghiệm (HEAD), các trung tâm dịch vụ ủy quyền (mciro
HEAD, HSF WSS).
- Khi khách hàng mua trực tuyến thông qua trang web chính chủ hoặc các
trang thương mại điện tử khác được Honda ủy quyền thì đều sẽ có đội
ngũ chăm sóc khách hàng nhằm giải quyết các thắc mắc về sản phẩm
hoặc các vấn đề về chất lượng trải nghiệm sản phẩm của khách hàng.
64
3.3.2 Các hoạt động về giá
Thông qua việc sản phẩm xe máy của công ty Honda được đa dạng hóa theo thời gian
cho thấy được mong muốn cung cấp đúng sản phẩm cho từng đối tượng trên thị trường
của công ty. Và để cung cấp đúng sản phẩm ở mức giá hợp lý cho khách hàng thì công ty
Honda đã áp dụng nhiều chiến lược cho nhiều phân khúc thị trường với mức giá tương
ứng giá trị khách hàng (Định giá động, định giá khuyến mãi, định giá theo giá trị sản
phẩm,…).
Sau khi nghiên cứu kỹ thị trường Việt Nam thì công ty Honda đã chọn phân khúc
khách hàng thuộc tầng lớp thượng lưu, muốn thể hiện cá tính có mức thu nhập cao từ
3.0000 - 15.000 USD/năm tương đương 75 triệu – 375 triệu VNĐ/năm để phục vụ. Và từ
đây công ty Honda đã chọn phương pháp định giá theo giá trị sản phẩm để phục vụ cho
phân khúc mục tiêu. Việc này được biểu hiện rõ rệt thông qua bảng giá sau đây:
Bảng 3.1: Bảng giá xe Honda SH tháng 06 năm 2021 tại thị trƣờng Việt Nam
Giá xe Honda SH 2021 Giá đề xuất Giá đại lý bao giấy
Giá xe SH 125 phanh CBS 2021 70.990.000 95.000.000
Giá xe SH 125 phanh ABS 2021 78.990.000 103.000.000
Giá xe SH 150 phanh CBS 2021 87.990.000 117.000.000
Giá xe SH 150 phanh ABS 2021 95.990.000 129.000.000
Giá xe SH 300i 2021 phanh ABS
276.500.000 295.000.000
(Màu Đỏ đen, Trắng đen)
Giá xe SH 300i 2021 phanh ABS
279.000.000 297.000.000
(Màu Đen Mờ)
Nguồn: Thành Phạm, 2021
Tuy nhiên công ty có một khuyết điểm rất lớn đó chính là không quản lý mức giá sản
phẩm tại các HEAD hiệu quả khiến tạo ra sự chênh lệch giá thực tế và giá niêm yết khi
sản phẩm được giới thiệu đến khách hàng.
65
động xấu đến khách hàng và uy tín của công ty. Cụ thể là từ ngày ra mắt (16/07/2020) các
dòng SH Mode 125 mới lên thị trường, các HEAD đã đội giá làm chênh lệch đến 10 – 14
triệu VNĐ so với giá đã niêm yết trước đó, và điều này khiến cho khách hàng không còn
tin tưởng vào mức giá niêm yết mỗi khi công ty ra sản phẩm mới nữa.
Công ty Honda có hệ thống phân phối theo sơ đồ như sau:
Hình 3.12: Mô hình hệ thống phân phối của công ty Honda Việt Nam
(Nguồn : Internet, 2021)
66
đã thu về thành công trên tất cả các phương diện đồng thời nắm phần lớn thị phần xe máy
Việt Nam.
Honda là một thương hiệu rất mạnh tay trong việc truyền thông quảng cáo, với các
chiến dịch quảng cáo từ truyền hình đến quảng cáo Outdoor. Trên những đoạn đường giao
thông chúng ta có thể bắt gặp những quảng cáo của Honda, những quảng cáo rầm rộ cho
những dòng sản phẩm mới của mình, hay chỉ là lời tuyên truyền về an toàn giao thông.
Hơn thế nữa, quảng cáo truyền hình là thế mạnh của Honda với những TVC quảng cáo
dày đặc và được hãng chăm chút đánh vào sức sống trẻ của Việt Nam.
Và với sản phẩm SH Mode 125, Honda Việt Nam đã cho ra mắt TVC quảng cáo SH
Mode 125 – ĐẶT CHUẨN THỜI THƯỢNG nhằm quảng bá sản phẩm mới với thông
điệp rằng hãy thể hiện cá tính chính mình, hãy đặt ra tiêu chuẩn thời thượng cùng với SH
Mode 125 - 1 chiếc xe tôn vinh trọn nét thanh lịch, quyến rũ, hiện đại chuẩn phong cách
châu Âu của bạn. Với TVC chỉ vỏn vẹn 10 giây cùng sắc màu quý phải, thời thượng được
thể hiện rõ nét, Honda Việt Nam đã thu hút được lượng lớn khách hàng thuộc tầng lớp
thượng lưu với niềm háo hức mong muốn được sở hữu chiếc xe đấy.
Hình 3.13: TVC quảng bá SH Mode 125 – ĐẶT CHUẨN THỜI THƢỢNG
(Nguồn: Youtube, 2020)
67
được hỗ trợ phí khi đăng ký giấy tờ về xe, và cũng có thể là được bảo dưỡng định kỳ tại
các trung tâm của Honda mà không phải trả tiền. (Thắng Nguyễn, n.d)
Trong năm 2021, Honda Việt Nam đã thực hiện 07 chương trình khuyến mãi hấp dẫn
tới khoảng 450.000 khách hàng trên cả nước với mong muốn bày tỏ sự tri ân sâu sắc,
mang đến cơ hội sở hữu những mẫu xe có chất lượng cao, đồng thời mang lại niềm vui
mua sắm hấp dẫn cho khách hàng.
Thêm vào đó là hoạt động trao mũ bảo hiểm. Hưởng ứng quy định của Chính phủ về
việc đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi tham gia giao thông, trong 6 năm qua, HVN liên tục
triển khai các chương trình Trao tặng mũ bảo hiểm cho học sinh, sinh viên và người dân
cả nước mang tên “Cùng Honda chắp cánh tương lai” nhằm tạo sự chuyển biến về ý thức
và thói quen đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Số mũ bảo hiểm đạt chuẩn được
trao trong năm tài chính 2021 là 20.000 mũ, và con số này cũng sẽ tiếp tục được trao tặng
trong năm tài chính 2022. (Honda, 2021)
Đặc biệt, sau 3 năm triển khai chương trình trao tặng mũ bảo hiểm cho học sinh lớp
Một mang tên “Giữ trọn Ước mơ”, gần 6 triệu mũ bảo hiểm đạt chuẩn đã được trao tận tay
các em học sinh. Đây là hành động thiết thực thể hiện trách nhiệm của HVN trong việc
cam kết đồng hành cùng Chính phủ góp phần nâng tỷ lệ đội mũ bảo hiểm ở trẻ em ở Việt
Nam, đồng thời nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh và cộng đồng về tầm quan
trọng của việc đội mũ bảo hiểm cho con em mình khi tham gia giao thông. Nhờ đó, tỷ lệ
đội mũ bảo hiểm ở trẻ em đã tăng từ 35-37% (trước năm 2018) lên 79% (năm 2020)
(Theo kết quả khảo sát bởi bên thứ 3 tại 690 trường tiểu học trên cả nước từ tháng
11/2020 đến tháng 1/2021). (Honda, 2021)
Với sản phẩm SH Mode 125, tuy công ty có chịu ảnh hưởng từ dịch Covid – 19 và đã
giảm giá nhẹ, dao động từ 500 – 1.000 VNĐ tại các đại lý bán hàng nhưng có vẻ như
không tạo ra nhiều sự khác biệt so với các sản phẩm thuộc các dòng xe khác trên thị
trường.
68
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chương 3 đã giới thiệu được những yếu tố của thị trường xe máy Việt Nam, bao gồm
môi trường vĩ mô mà vi mô. Theo đó nắm được các tác động của những yếu tố môi trường
tác động đến công ty Honda Việt Nam và tận dụng chúng để có thể đưa ra những hoạt
động Marketing Mix thích hợp.
Tiếp đến, chương 3 đi vào phân tích các hoạt động về sản phẩm, chính sách giá cả,
phân phối và các hoạt động chiêu thị góp phần hình thành nên thương hiệu Honda Việt
Nam được biết đến ngày nay. Tuy nhiên đi qua các mặt tốt của những hoạt động trên,
không thể không tồn tại những khuyết điểm nhất định về sản phẩm, giá và phân phối của
công ty.
Để có thể trở thành một trong những công ty xe máy có tầm ảnh hưởng ở thị trường
Việt Nam với thị phần cao nhất thì công ty đã triển khai các chiến dịch phù hợp với năng
lực của công ty, hoàn cảnh kinh tế - xã hội và cung cấp sản phẩm với mức giá tương
đương với giá trị của chính nó.
Mặc dù tất cả các công ty trong doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch
Covid – 19 và đang cố gắng hết sức để tồn tại trên thị trường, nhưng công ty không được
quên rằng vẫn có nhiều đối thủ cạnh tranh ngoài đó đang ngày một tăng lên. Và công ty
phải tăng cường triển khai các chính sách quản lý, đưa ra các đợt khuyến mãi nhằm thu
hút khách hàng, bên cạnh đó là nghiên cứu những đối thủ cạnh tranh xung quanh để có thể
tìm được hướng đi thích hợp.
69
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT HUY HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA SẢN PHẨM
SH MODE 125 CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT
NAM
Bảng 4.1: Bảng phân tích S.W.O.T các hoạt động Markeitng Mix của sản phẩm
SH Mode 125
Những điểm mạnh (Strengths) Những điểm yếu (Weaknesses)
+ S1: Công ty đã tồn tại lâu và có ảnh + W1: Còn tồn tại lỗi kỹ thuật nhất
hưởng sâu sắc đến người tiêu dùng. định trong thiết kế và chất lượng.
+ S2: Công ty có sản phẩm chất lượng + W2: Chi phí sản xuất sản phẩm cao.
tốt. + W3: Tập trung vào phân khúc khá
+ S3: Dây chuyền sản xuất tên tiến , nhỏ ở Việt Nam.
hiện đại.
+ S4: Hình ảnh thương hiệu mạnh.
+ S5: Có chiến lược thực thi các hoạt
động chiêu thị hiệu quả.
+ S6: Sản phẩm có thiết kế đặc biệt và
tinh tế.
+ S7: Chất lượng sản phẩm cao.
70
4.2 Đánh giá ƣu và nhƣợc điểm
4.2.1 Ƣu điểm
+ Sản phẩm có thiết kế độc đáo, tinh tế thể hiện cá tình thời thượng.
+ Công ty có hình ảnh thương hiệu lâu đời trên thị trường.
+ Công ty có nhà máy và dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
+ Sản phẩm được điều chỉnh tiết kiệm xăng và giảm thiểu tiếng ồn.
+ Có nhiều hoạt động chiêu thị hay và tạo cảm hứng cho khách hàng.
+ Có chính sách giá được định theo giá trị sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm tốt trên thị trường.
71
Công ty cần mở rộng thêm các chi nhánh bán lẻ để có thể giao sản phẩm đến các đổi
tượng khách hàng đang có nhu cầu.
Áp dụng các hoạt động phù hợp để thu hút khách hàng sử dụng nền tảng thương mại
điện tử để có thể mua sản phẩm nhanh hơn.
72
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Sau khi tiến hành lập mô hình S.W.O.T để nhận diện được năng lực của công ty và tác
động từ bên ngoài và đưa ra những ưu nhược điểm cho sản phẩm SH Mode 125, công ty
có thể nhận biết được các điểm cần chú ý tới trong quá trình thực hiện các hoạt động
Markeitng Mix cho sản phẩm và điều chỉnh những hoạt động ấy thích hợp với những điều
kiện sẵn có để đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Với những đề xuất trên, công ty có thể áp dụng để nâng cao giá trị sản phẩm và tăng lợi
nhuận kinh doanh đồng thời nâng cao giá trị thương hiệu của công ty.
73
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
74
NHẬT KÝ THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Thực hành nghề nghiệp 1 bắt đầu vào ngày 22/03/2021 và kết thúc vào ngày 30/05/2021.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4Ps Of The Marketing Mix: The Best Guide To Show You How To Triumph - Heidi Cohen.
(n.d.). Retrieved June 2, 2021, from https://heidicohen.com/four-ps-of-marketing-mix/
72 Marketing Definitions - Heidi Cohen. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://heidicohen.com/marketing-definition/
Báo cáo thị trƣờng xe máy Việt Nam 2020 và dự đoán năm 2021 - ACT- Công ty truyền thông.
(2021, May 14). https://actgroup.com.vn/bao-cao-thi-truong-xe-may-viet-nam-2020-va-
du-doan-nam-2021/
Bích, N. (2015). SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH OPPO NEO 3 CỦA CÔNG TY
OPPO TẠI VIỆT NAM.
Có nên mua SH Mode hay không? Ƣu và nhƣợc điểm. (2020, December 3).
https://xe.chotot.com/kinh-nghiem/co-nen-mua-sh-
mode.html#Nhuoc_diem_xe_SH_Mode
Dân số Việt Nam mới nhất (2021) - cập nhật hằng ngày - DanSo.Org. (n.d.). Retrieved June 2,
2021, from https://danso.org/viet-nam/
Development, S., Thesis, T. M., & Hon, H. (2009). Brand Launching and Sustaining in a
developing country.
Euesden, B., Gough, C., & Whittaker, J. (1990). The Role of Marketing. Marketing
Intelligence & Planning, 8(3), 4–47. https://doi.org/10.1108/EUM0000000001074
Gilliam, G., & Gutierrez, A. (2011). Sơ lƣợc về triển vọng vĩ mô & thị trƣờng Việt Nam năm
2021: Vƣợt qua bão giông. 2011.
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI & MẠNG LƢỚI KINH DOANH CỦA HONDA. (n.d.).
Hoàng, T. (2020, July 27). Honda SH Mode 2020 về đại lý, ‗đội‘ giá bán cả chục triệu đồng.
https://thanhnien.vn/xe/thi-truong-xe/honda-sh-mode-2020-ve-dai-ly-doi-gia-ban-ca-
chuc-trieu-dong-24378x.html
Honda | Giới thiệu | Honda Việt Nam. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://www.honda.com.vn/gioi-thieu/gioi-thieu-honda-viet-nam
Honda | Giới thiệu | Tầm nhìn 2030. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://www.honda.com.vn/gioi-thieu/tam-nhin
Honda | Giới thiệu | Triết lý Honda. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://www.honda.com.vn/gioi-thieu/triet-ly
Honda | Xe máy | Chi tiết. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from https://www.honda.com.vn/xe-
may/san-pham/sh-mode-125
Hua, A. K. (2015). A Comprehensive Review In Corporate Social Responsibility A Case
Study Of Honda. International Journal of Scientific & Technology Research, 4(8), 128–
136.
HUNG, X. (n.d.). tailieuxanh_tieu_luan_ve_chien_luoc_markting_cua_honda_viet_nam_405.
Kotler, P., Armstrong, G., & Opresnik, M. O. (2018). Principles of Marketing (Electronic
Version). 1–736.
Linh, H. (2016, March 14). VIETDATA-96% ngƣời Việt tự nhận mình thuộc tầng lớp trung
lƣu. https://www.vietdata.vn/96-nguoi-viet-tu-nhan-minh-thuoc-tang-lop-trung-
luu875537335
76
Marketing căn bản - Phân tích môi trƣờng Marketing trong doanh nghiệp. (n.d.). Retrieved
June 2, 2021, from https://brandinfo.biz/marketing/phan-tich-moi-truong-marketing/144-
238-261.html#mcetoc_1ehu25s0um2
Marketing Mix (4 Ps) : Product Strategies. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://www.learnmarketing.net/product.htm
Marketing mix là gì? Kết hợp 4P và 4C trong Marketing mix. (2021, March 26).
https://brandinfo.biz/marketing/bon-khai-niem-chinh-trong-marketing-mix--4p-/144-
238-322.html
MCD Team. (2021, April 27). Vietnam Motorcycles Market - Data & Facts 2021 |
MotorcyclesData. https://www.motorcyclesdata.com/2021/04/27/vietnam-motorcycles/
Nguyễn, T. (n.d.). Chiến lƣợc Marketing của Honda: Thƣơng hiệu không bao giờ ―lỗi thời.‖
Retrieved June 2, 2021, from https://marketingai.admicro.vn/chien-luoc-marketing-cua-
honda-thuong-hieu-khong-bao-gio-loi-thoi/#chien-luoc-marketing-cua-honda-do-phu-
den-moi-the-he
Những chiến lƣợc Marketing thất bại ở Việt Nam. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://marketingai.admicro.vn/nhung-chien-luoc-marketing-that-bai-o-viet-nam/
Nhung, T. (2021, April 29). Honda SH Mode bất ngờ giảm giá không tƣởng | Thế giới xe |
PLO. https://plo.vn/xe-lai/the-gioi-xe/honda-sh-mode-bat-ngo-giam-gia-khong-tuong-
981711.html
Nielsen. (2020). Overcoming the First Wave of Covid-19, Vietnam Was Second Most
Optimistic Country in the World. 66, 6. https://www.nielsen.com/wp-
content/uploads/sites/3/2020/08/CCI-Q2-2020-ENG.pdf?cid=socSprinklr-
Nielsen+Vietnam
OneAds. (2021, March 25). Đánh Giá Xe Honda SH Mode 2021 Những Điểm Mới Tại Long
An – HEAD Honda Phát Thịnh. https://phatthinh.vn/blogs/review-xe/danh-gia-xe-honda-
sh-mode-2021-nhung-diem-moi-tai-long-an-tu-van-cho
Ph, N. G. (2021). Triển vọng 2021.
Rangarao MCOM, MBA, MPHIL, MISTE, PhD, J. P. (2013). After Sales Service for Honda
Motors - an Evaluative Study. Indian Journal of Commerce and Management Studies,
4(1), 86–91.
https://search.proquest.com/docview/1511105718?accountid=8144%0Ahttp://sfx.aub.aa
u.dk/sfxaub?url_ver=Z39.88-
2004&rft_val_fmt=info:ofi/fmt:kev:mtx:journal&genre=article&sid=ProQ:ProQ%3Aabi
complete&atitle=AFTER+SALES+SERVICE+FOR+HONDA+MOTORS+-
+AN+EVALUATIVE
Report, P., In, S., Fulfillment, P., The, O. F., & For, R. (n.d.). ― MARKETING STRATEGIES
OF HERO HONDA MOTORS LTD .‖ SUBMITTED IN PARTIAL FULFILLMENT OF
THE.
Review đánh giá xe Honda SH Mode 2021 về ƣu nhƣợc điểm - Dịch vụ Hay Dịch vụ Hay.
(n.d.). Retrieved June 2, 2021, from https://dichvuhay.vn/honda-sh-mode.html
Samiksha, S. (n.d.). 12 Important Functions of Marketing. Retrieved June 2, 2021, from
https://www.yourarticlelibrary.com/marketing/12-important-functions-of-
marketing/1074
Seven Functions of Marketing. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
77
https://smallbusiness.chron.com/seven-functions-marketing-56980.html
SMART Goal - Definition, Guide, and Importance of Goal Setting. (n.d.). Retrieved June 2,
2021, from https://corporatefinanceinstitute.com/resources/knowledge/other/smart-goal/
Thị trƣờng xe máy bão hòa, tiêu thụ chậm - Tuổi Tr Online. (n.d.). Retrieved June 2, 2021,
from https://tuoitre.vn/thi-truong-xe-may-bao-hoa-tieu-thu-cham-
20210115150500789.htm
Trang, B., Anh, D., Hao, N., Nguyen, N., Ngoc, P., & Hoang, V. (2008). Marketing Plan.
Concise Encyclopedia of Professional Services Marketing, 82–83.
https://doi.org/10.4324/9780203884713.ch47
TRUC. (n.d.). 4P_Analysis_Honda.
VY, N. (2014). PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA
BỘT DUTCH LADY CỦA CÔNG TY FRIESLANDCAMPINA VIỆT NAM.
Waheed, A., & Hamza, K. (n.d.). HONDA STRATEGIC ANALYSIS.
What is Marketing? — The Definition of Marketing — AMA. (n.d.). Retrieved June 2, 2021,
from https://www.ama.org/the-definition-of-marketing-what-is-marketing/
Xu thế gia đình tr trong xã hội hiện nay. (n.d.). Retrieved June 2, 2021, from
https://sovhttdl.thaibinh.gov.vn/gia-dinh/xu-the-gia-dinh-tre-trong-xa-hoi-hien-nay.html
Ý nghĩa tên gọi của xe máy Honda Cub, Wave, Air Blade, SH - Motosaigon. (n.d.). Retrieved
June 2, 2021, from https://motosaigon.vn/y-nghia-ten-goi-cua-xe-may-honda.html
78
BÁO CÁO ĐẠO VĂN
79