Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các giáo viên đã giảng dạy em trong quá trình
học tập tại Trường ĐH Tài chính – Marketing. Đặc bệt là cô Ths.Trịnh Thị Hồng
Minh đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành bài Thực hành nghề
nghiệp 1. Đây là lần đầu tiên làm bài nên còn rất nhiều sai sót và nhiều điều mới mẻ
em chưa từng trải qua. Nhờ có cô đã ở bên cạnh giúp đỡ, giải thích cho em những chỗ
thắc mắc để hôm nay em có thể hoàn thành bài một cách hoàn chỉnh.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành hết những gì em có thể làm. Nhưng vì kiến thức
còn hạn hẹp và tầm nhìn còn hạn chế nên sẽ có một vài sai sót trong quá trình làm
bài. Rất mong nhận được sự phản hồi của cô để em có thể hoàn thiện bài tốt hơn và
rút kinh nghiệm cho những lần kế tiếp.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ em trong những ngày vừa qua!
LÊ VŨ HẢI NGÂN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
....................................................................................................................
Xuất thân là một quốc gia thuộc vùng nhiệt đới, nhiều loại trái cây đặc sắc. Với diện
tích trồng dừa đứng thứ 6 trên thế giới, Việt Nam đa dạng các giống dừa khác nhau:
dừa dứa, dừa xiêm, dừa sáp,… Đặc biệt ở Bến Tre, với diện tích trồng dừa chiếm hơn
40% diện tích trồng dừa cả nước, cho ra chất lượng ngon và năng suất tốt. Nhìn thấy
được tiềm năng tiêu dùng xanh của thành phẩm từ trái dừa Việt Nam, Công ty
Betrimex sau nhiều năm hoạt động, sử dụng các thành phẩm của trái dừa như Cơm
dừa, nước dừa, vỏ dừa, sơ dừa… Nghiên cứu sâu hơn, từ những năm 2015-2016, nước
dừa trở thành xu hướng nước giải khát của thế giới và Việt Nam vì có nguồn gốc thiên
nhiên và hương vị ngọt mát và tốt cho sức khỏe. Nhưng không phải thị trường nào
cũng có khả năng trồng trọt và khai thác dừa lấy nước, vì thế, từ một thứ phụ phẩm,
nước dừa có tiềm năng trở thành thứ nước uống cao cấp, không chỉ phục vụ cho nhu
cầu trong nước mà còn là xuất khẩu ra thế giới.
Theo nghiên cứu Toàn cảnh ngành thực phẩm - đồ uống Việt Nam năm 2018 của
Vietnam Report, ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và có xu
hướng tăng lên; đồng thời đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi tiêu hàng tháng
của người tiêu dùng (chiếm khoảng 35% mức chi tiêu).
Dẫn số liệu từ Tổng cục Thống kê, báo cáo cho biết chỉ số tiêu thụ của ngành chế biến
thực phẩm và sản xuất đồ uống trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần lượt 8,1% và
10,2% so với cùng kỳ năm trước.Trong khi đó theo dự báo của BMI - một tổ chức
nghiên cứu, đánh giá về kinh tế, tài chính hàng đầu có trụ sở tại London, Anh - ngành
thực phẩm và đồ uống sẽ cao hơn trong giai đoạn 2016 - 2019, Viê ̣t Nam có thể đứng
ở vị trí thứ ba châu Á.
Báo cáo chỉ ra ba xu thế chủ đạo trong phong cách tiêu dùng thực phẩm - đồ uống mới.
Đó người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các thực phẩm sạch, có nguồn gốc hữu cơ
và thân thiện với môi trường, và sẵn sàng chi trả khoản tiền cao hơn cho bữa ăn hàng
ngày. Ngày càng có nhiểu khách hàng có xu hướng là sử dụng thực phẩm tiện lợi và
đồ uống với những gói trọng lượng nhỏ, dễ mang theo khi đi đường do số lượng người
trong một gia đình thường chỉ có 4-5 người, tỷ lệ người sống độc thân tăng.
Tuy nhiên, không phải đem một sản phẩm mới ra thị trường là một điều dễ dàng. Để
mang nước dừa đóng hộp đến gần hơn với người tiêu dùng, Betrimex cần phải “gỡ rối"
những nhu cầu phức tạp: một sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên, hương vị
thơm ngon, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp với lối sống bận rộn, cần đến sự
tiện lợi. Và câu trả lời chính là đưa nước dừa có nguồn gốc tự nhiên vào các hộp đóng
sẵn.
Đứng trước thị trường tiềm năng như Việt Nam và mong ước mang sản phẩm đi khắp
thế giới, Betrimex đã không ngần ngại đầu tư vào sự phát triển bền vững. Và kết quả là
ngày nay Cocoxim không chỉ phủ sóng toàn quốc mà còn có mặt tại hơn 40 quốc gia,
trong đó có các thị trường lớn như Mỹ, Anh, Đức, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Trung Đông… Một thương hiệu sạch, một xu hướng mới, một phong cách sống mới sẽ
mang đến cho thị trường Việt Nam đầy tiềm năng là một điều tuyệt vời trong cuộc
sống là những lý do làm tôi lựa chọn Dòng sản phẩm nước dừa đóng chai COCOXIM
của Betrimex cho bài nghiên cứu của mình.
2. Nhận xét, đánh giá, đưa ra giải pháp cho công ty.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING
Theo Philip Kotler – “cha đẻ” của ngành Marketing thì “Có thể xem như marketing là
quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cẩn và muốn thông qua
việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau”
Theo Wikipedia : “ Marketing hoặc tiếp thị là việc nhận dạng ra được những gì mà con
người và xã hội cần. Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và
mua thì sẽ không bán ra được, từ đó sẽ không có lãi. Mà nếu vậy, thỉ sản xuất sẽ trở
thành không sinh lợi. Do đó, định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng được
nhu cầu một cách có lợi.”
Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AM ) cho định nghĩa sau:
“Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để
nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan
hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các
thành viên trong hội đồng cổ đông.”
AMA – American Marketing Association, 1985 - “ Marketing là tiến trình hoạch định
và thực hiện sự sáng tạo đánh giá, truyền thông và phân phối những ý tưởng, hàng hóa
và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức ”
CIM - UK's Chartered Institude of Marketing - “ Marketing là quá trình quản trị nhận
biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi ”
“Những nguyên lý tiếp thị ”, Philip Kotler và Gary Amstrong, 1994 - “ Marketing là
tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu và mong muốn
bằng việc sáng tạo, trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên.”
The Janpan Marketing Associantion – JMA “Marketing là một hoạt động tổng hợp mà
qua đó các doanh nghiệp hay tổ chức khác – có tầm nhìn chiến lược và thấu hiểu
khách hàng sẽ tạo ra thị trường cho mình bằng phương thức cạnh tranh công bằng”
Theo sách Marketing căn bản: “Marketing là hoạt động của con người nhằm đáp ứng
hay thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua tiến trinh trao đổi hàng hóa.”
Theo định nghĩa dành cho các nhà quản lý thì Marketing được ví như “nghệ
thuật bán hàng”, nhưng khá ngạc nhiên rằng yếu tố quan trọng nhất của marketing
không nằm ở sản phẩm. Theo Peter Drucker, nhà lý thuyết hàng đầu cho biết: “Mục
đích của marketing là làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt sao cho sản phẩm
hoặc dịch vụ thích hợp với người đó và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng nhất,
Marketing nên là kết quả từ sự sẵn sang mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên sản
phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra nó.
Marketing có rất nhiều nguyên tắc, Capond & Hulbert (trong tác phẩm Marketing
Management in the 21 century – 2001) đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản nhất của
Marketing như sau:
Nguyên tắc chọn lọc là nguyên tắc mang tính chủ đạo trong Marketing. Doanh nghiệp
cần xác định thị trường nào mình sẽ hướng vào kinh doanh chứ không phải toàn bộ thị
trường.
Nguyên tắc này hướng dẫn doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực đáp ứng thị trường mục
tiêu đã chọn.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc giá trị khách hàng (principle of consumer)
Biểu thị sự thành công của một doanh nghiệp trong thị trường mục tiêu khi nó có thể
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cả về chức năng cũng như cảm xúc, nghĩa là khách
hàng cảm nhận được giá trị mà sản phẩm/dịch vụ cung ứng cho họ (cao hoặc tốt hơn
đối thủ cạnh tranh)
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc lợi thế khác biệt/dị biệt (priciple of differrential advantage)
Nguyên tắc này đặt nền móng cho Marketing. Nói đến Marketing là nói đến sự khác
biệt hóa. Sự khác biệt làm cho khách hàng có ấn tượng và chú ý sản phẩm của mình so
với người khác.
Nói lên cách thức thực hiện Marketing để đạt được những nguyên tắc đã nêu.
Marketing không phải là công việc riêng của bộ phận Marketing mà là công việc của
tất cả các thành viên trong tổ chức, để cùng nhau tạo ra khách hàng thông qua việc tạo
ra giá trị hoàn hảo cho họ.
Sự thay đổi nhanh chóng của môi trường Marketing và khách hàng mục tiêu (nhu cầu,
quan điểm, nhận thức về giá trị) sẽ làm cho những lợi thế hiện tại của doanh nghiệp
khó bền vững. Thị trường luôn biến động, những gì tạo nên giá trị cao cho khách hàng
hôm nay có thể sẽ thay đổi trong ngày mai. Vì vậy, phải xác định Marketing là một
quá trình (process) chứ không phải là một biến cố, sự kiện.
Các nguyên tắc trên cần được các doanh nghiệp vận dụng và phối hợp trong quá trình
tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu. Trong đó, nguyên tắc giá trị khách hàng luôn là trọng
tâm.
Tối đa hóa tiêu thụ là mục tiêu đầu tiên, nhưng mục tiêu quan trọng của Marketing là
tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng. Sự thỏa mãn là tiền đền cho việc mua lặp lại
và sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu, sự tin cậy, tín nhiệm đối với nhà
sản xuất.
Cung cấp cho KH sự đa dạng, phong phú về chủng loại, về chất lượng, giá trị của sản
phẩm hay dịch vụ, phù hợp với nhu cầu cá biệt, thường xuyên thay đổi của khách
hàng, nhờ vậy họ có thể thỏa mãn nhu cầu của mình
Thông qua việc cung cấp cho xã hội những sản phẩm, dịch vụ có giá trị, giúp người
tiêu dùng và xã hội thỏa mãn ngày càng đầy đủ, cao cấp hơn và hướng tới mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa chất lượng cuộc sống.
R → STP → MM + I + C.
Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý dự
trữ, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hoá và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ
Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng và các nhóm khác
thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và
khuyến mại.
Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán hàng,
điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.
Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và kiểm soát các
chương trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và lợi ích của các quyết định
và tập trung vào chất lượng toàn diện.
Marketing mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp thể hiện một bộ công cụ dành cho
các nhà quản trị dùng để tác động lên hoạt động doanh thu. Theo E. Jerome McCarthy,
năm 1960 – một nhà tiếp thị nổi tiếng, đề nghị phân loại theo 4P – do viết tắt của 4 chữ
đầu các thành tố (Produce – Sản phẩm, Price – Giá cả, Place – Vị trí, Promotion –
Chiêu thị), mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Nếu các thành phần trên được phối hợp
nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình hình thị trường đang diễn ra thì công cuộc
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế được những rủi ro và do đó, mục
tiêu sẽ hài lòng khách hàng và nhờ đó đạt được lợi nhuận tối đa,phát triển kinh doanh
bền vững.
SẢN PHẨM.
Sản phẩm theo quan niệm cổ điển sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật chất, những
yếu tố có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang giá trị
sử dụng . Nhưng người tiêu dùng mua sản phẩm không đơn thuần vì giá trị sử dụng
hay mục đích sử dụng thuần túy của sản phẩm đó .
Trên quan điểm Marketing, khái niệm sản phẩm sẽ được hiểu sâu hơn.
Trước hết, sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa
mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm sử dụng
chúng.
Thứ hai, sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thường có những điểm khác biệt về các yếu
tố vật chất hoặc tâm lý (tùy thuộc vào đặc điểm của ngành hàng, quan điểm của mỗi
doanh nghiệp mà họ tập trung vào các yếu tố này theo những cách thức khác nhau). Có
thể xem xét sản phẩm ở ba cấp độ:
Cốt lõi sản phẩm ( core product ) : Chính là những lợi ích mà khách hàng tìm kiếm sản
phẩm.
Sản phẩm cụ thể ( actual product ) : chính là những sản phẩm thực sự mà khách hàng
sử dụng để thỏa mãn lợi ích của mình . Sản phẩm cụ thể bao gồm các yếu tố : nhãn
hiệu, kiểu dáng và những mẫu mã khác nhau, bao bì và một số đặc tính khác . Khách
hàng sẽ phản tích, đánh giá những yếu tố này để chọn sản phẩm tốt nhất cho họ.
Sản phẩm tăng thêm ( augmented product ) : để gia tăng sự hài lòng của khách hàng về
sản phẩm, doanh nghiệp thường cung cấp chung cho khách hàng những dịch vụ lợi ích
bổ sung như bảo hành, lắp đặt ... Chúng góp phần hoàn thiện sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh
doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu khách hàn. Với phương thức
kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở bảo đảm, thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị
hiếu của khách hàng trong từng thời kì hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp. Chiến
lược sản phẩm có một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng . Nó là nền tảng, là xương
sống của chiến lược chung marketting. Chiến lược sản phẩm là một vũ khí sắc bén
nhất trong cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác
định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại,
chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong Marketing Mix.
Lựa chọn một nhãn hiệu duy nhất cho tất cả các sản phẩm: thực hiện chiến lược này
có tác dụng bảo đảm sự nổi tiếng nhanh chóng của sản phẩm những lại có nguy cơ
trong trường hợp thất bại, sẽ làm hại đến tất cả các sản phẩm. Nhãn hiệu Sản phẩm bổ
trợ Sản phẩm cụ thể Bao bì Tính năng Chất lượng Kiểu dáng Vâ ̣n chuyển… của sản
phẩm
Phân biệt hóa các nhãn hiệu cho từng dòng sản phẩm: khi một công ty sản xuất ra
những dòng sản phẩm hoàn toàn khác nhau thì không nên sử dụng một nhãn hiệu
chung nhằm tạo sự lựa chọn dễ dàng cho người mua hàng.
Phân biệt hóa các nhãn hiệu cho tất cả các sản phẩm: thực hiện chiến lược này cho
phép sản phẩm thâm nhập vào những phân khúc thị trường mạnh hơn, nhưng khi đưa
sản phẩm vào thị trường cần phải tăng thêm chi phí cho quảng cáo.
Kết hợp thương hiệu của doanh nghiệp với tên riêng của từng sản phẩm.
Phải nói lên được một điều gì đó về lợi ích sản phẩm.
Phải nói lên chất lượng của sản phẩm như tính năng, màu sắc…
Phải dễ đọc, dễ viết, dễ nhận ra, dễ nhớ, có thể sử dụng ở nước ngoài và khi dịch ra
tiếng nước ngoài không có ý nghĩa xấu.
Nhãn hiệu, thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp vì nhờ nhãn hiệu và
thường hiệu nổi tiếng mà doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn, giá cả cao
hơn và do đó lợi nhuận mang lại sẽ nhiều hơn.Việc lựa chọn nhãn hiệu cho sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng bảo đảm thành công của phát triển sản phẩm mới. Việc lựa chọn
nhãn hiệu phải bảo đảm những yêu cầu tối thiểu sau:
Không trùng hoặc không tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác
Hợp với phong tục tập quán của thị trường mục tiêu.
Tăng thêm mặt hàng trong dòng sản phẩm gồm có:
Kéo dãn dòng sản phẩm như: Dãn xuống (phát triển thị trường cao cấp trước) , Dãn
lên (phát triển các thị trường cấp thấp trước nhằm thâm nhập hoặc cản trở đối thủ gia
nhập thị trường), Dãn cả hai phía (phát triển các sản phẩm trong dòng theo cả hai
hướng lên và xuống nhằm “đánh phủ” toàn bộ thị trường).
Bổ sung dòng sản phẩm: Bổ sung thêm mặt hàng mới vào dòng sản phẩm hiện có
nhằm tăng lợi nhuận, tăng thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng và cản trở sự phát
triển của đối thủ cạnh tranh.
Loại bỏ mặt hàng trong dòng sản phẩm: Loại bỏ các sản phẩm hoặc dòng sản phẩm
không đủ sức cạnh tranh trên thị trường để dồn nguồn lực đầu tư cho các sản phẩm,
dòng sản phẩm hiệu quả hơn.
Thay đổi dựa trên mặt hàng mặt hàng đang có trong dòng sản phẩm:
Gợi mở một cái gì đó về đặc tính của sản phẩm chẳng hạn như lợi ích, giá trị sử dụng
của sản phẩm.
Dễ phát âm, đánh vần, dễ nhớ và phân biệt với các nhãn hàng khác.
Thích nghi với sản phẩm mới để có thể thêm vào dòng sản phẩm sẵn có của doanh
nghiệp.
Đúng luật lệ để có thể đăng ký nhãn hàng với cơ quan có thẩm quyền. (Fundamentals
of Marketing - McGraw-Hills)
Đóng gói là việc đặt sản phẩm vào trong bao bì. Sự đóng gói và việc lựa chọn bao bì
cũng là một quyết định quan trọng của chiến lược sản phẩm. Cả đóng gói và bao bì
đều có chức năng sau:
Tạo thuận lợi cho việc chuyên chở: đảm bảo việc chất xếp, bốc dỡ nhanh chóng, vận
chuyển an toàn.
Tạo thuận lợi cho việc bán hàng: giúp cho việc bán hàng nhanh chóng, nhất là bán
hàng tự phục vụ.
Tạo sự thích ứng của sản phẩm đối với nhu cầu của người tiêu thụ: những thông tin ghi
trên bao bì, đã gợi lại những yếu tố đã trình bày trong quảng cáo, nhận ra nhãn hiệu dễ
dàng và giúp người mua chuyên chở hàng hóa về nhà được an toàn.
Tạo thuận lợi cho việc tiêu dùng: nhờ hướng dẫn, định lượng ghi trên bao bì, việc tiêu
dùng trở nên dễ dàng.
Dễ bảo quản hàng hóa: trong quá trình dự trữ, nhờ có bao gói sản phẩm được bảo quản
tốt hơn.
Do có nhiều chức năng quan trọng như vậy nên các doanh nghiệp rất quan tâm đến
việc đổi mới bao bì, đóng gói để ngày càng phù hợp với việc kinh doanh trên thị
trường. Bao bì sản phẩm phải đảm bảo thực hiện đồng thời bốn chức năng: bảo quản
và bán hàng hoá, thông tin về hàng hoá, thẩm mỹ, tạo nên sự hấp dẫn của sản phẩm
với khách hàng và chức năng thương mại.
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nhu cầu của
người tiêu dùng không ngừng thay đổi qua mỗi năm. Các nhà làm marketing cũng cần
nắm được tình hình này để có những sự điều chỉnh cho mình.
Những dịch vụ gắn liền với sản phẩm:
Một nguyên tắc cơ bản của Marketing là phải làm sao cho người mua hài lòng. Có thể
họ hài lòng khi được cung ứng hàng hóa dịch vụ với chất lượng tốt, giá cả phải chăng
và họ cũng có thể hài lòng do được phục vụ tốt trong quá trình bán hàng. Trong một sô
trường hợp, dịch vụ khách hàng trở thành một trong những yếu tố quyết định đên việc
mua hàng của khách hàng (vd: Hướng dẫn sử dụng, sản phẩm dùng thử, điều kiện giao
hàng,…)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà
cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí
nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm.
Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà
còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng
bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách
hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá
niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,...
Giá là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng của Marketing mix
mang lại thu nhập trong khi tất cả những biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và chi phí.
Biến số giá cũng gây ra những phản ứng tức thì hơn những biến sô khác của Marketing
mix đối với người tiêu dùng cũng như đối với người cạnh tranh.
Giá có ảnh hưởng lớn đến doanh số và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Đối với người tiêu dùng, giá có tác động mạnh mẽ đến chi tiêu, do đó, giá thường là
tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của họ. Mặc dù, trên thị trường hiện
nay cạnh tranh về giá đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và dịch
vụ hậu mãi, nhưng giá vẫn có một vai trò quan trọng đối với công việc kinh doanh .
CHIẾN LƯỢC GIÁ.
Chiến lược giá là những định hướng dài hạn về giá nhằm đạt được các mục tiêu kinh
doanh của một doanh nghiệp. Qua định nghĩa trên có hai điều ta cần lưu ý: Chiến lược
giá chính là những định hướng dài hạn về giá. Chiến lược giá được biểu hiện qua hai
cấp độ là mục tiêu và phương tiện, nghĩa là chiến lược giá phải đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp và chiến lược giá phải thông qua các phương tiện để đạt được
các mục tiêu đề ra. Chiến lược giá là yếu tố duy nhất trong marketing-mix tạo ra thu
nhập .Bằng việc điều chỉnh giá cao lên doanh nghiệp sẽ có thêm một khoản thu nhập
tăng thêm khi bán sản phẩm. Chiến lược giá là yếu tố quyết định sự lựa chọn sản phẩm
của người mua đồng thời là yếu tố quyết định thị phần của daonh nghiệp và khả năng
sinh lời. Chiến lược giá là công cụ hữu hiệu để thâm nhập thị trường, thu hút và giữ
khách hàng . Thông thường muốn thâm nhập thị trường mới, các doanh nghiệp sử
dụng giá như một công cụ hữu hiệu . Họ thường bán giá thấp để xâm chiếm thị trường.
Đối với khách hàng một chính sách giá đúng đắn sẽ có tác dụng giữ họ với sản phẩm
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn chăn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá
của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn đinh thị trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức
giữ uy tín cũng như hỗ trợ các hãng buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.
Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể dựa vào ý muốn chủ quan của mình để định giá.
Bạn cần phải tuân thủ những ràng buộc nhất định. Khi xác định giá cho một sản phẩm,
nhất là sản phẩm mới, doanh nghiệp cần xem xét nên áp dụng chính sách giá hớt váng
thị trường (skimming) hay giá thâm nhập thị trường (penetration pricing).
Chính sách giá hớt váng thị trường (Market-Skimming Pricing): hớt váng thị trường
liên quan đến việc định giá cao so với giá thị trường. Chính sách này đặc biệt thích
hợp với các sản phẩm mới vì:
Trong giai đoạn đầu của chu kỳ sống của một sản phẩm, giá cả không phải là yếu tố
quan trọng nhất.
Thị trường sẽ được phân định theo thu nhập nhờ giá cao.
Nó có thể là một yếu tố bảo vệ một khi giá cả xác định sai.
Giá cao ban đầu sẽ hạn chế nhu cầu ở mức sản xuất ban đầu của doanh nghiệp.
Chính sách giá thâm nhập thị trường (penetration pricing): Trong chiến lược này, một
mức giá thấp ban đầu sẽ giúp sản phẩm có được thị phần lớn ngay lập tức. Tuy nhiên,
để áp dụng chính sách này, nên có những điều kiện sau:
Giá đơn vị của sản phẩm sẽ phải giảm đi đáng kể khi sản phẩm được sản xuất theo quy
mô lớn.
Doanh nghiệp cần dự tính trước là sản phẩm đó sẽ phải chịu cạnh tranh mạnh ngay khi
nó xuất hiện trên thị trường.
Phần lớn các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá căn bản của họ để thưởng cho một số việc
làm của khách hàng. Những điều chỉnh giá cả này được gọi là các khoản chiết khấu
hay giảm giá
Chiết khấu tiền mặt: là giảm giá cho những khách hàng mua thanh toán ngay tức thì.
Việc chiết khấu phải được đảm bảo cho tất cả mọi khách hàng đáp ứng được điều kiện
này. Đây là việc làm đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành nhằm mục đích cải
thiện tài chính cho người bán và làm bớt chi phí thu nợ cũng như nợ khó đòi.
Chiết khấu số lượng: là giảm giá cho những người mua với khối lượng lớn. Ví dụ giá
mua 10 sản phẩm khác giá mua 100 sản phẩm.
Chiết khấu theo mùa: là giảm giá cho khách hàng mua hàng hóa hay dịch vụ vào mùa
ế ẩm. Chiết khấu theo mùa cho phép người bán duy trì sản xuất đều đặn suốt cả năm.
Khoản giảm giá thêm: là dạng khác của việc giảm giá từ giá bán lẻ. Chẳng hạn giảm
giá đổi hàng là việc giảm giá dành cho chuyện trả lại món hàng cũ khi mua món hàng
mới. Giảm giá xúc tiến là những khoản bớt giá để thưởng cho những nhà buôn tham
gia vào chương trình xúc tiến.
Nhiều doanh nghiệp thường hay thay đổi giá căn bản cho phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm, khu vực tiêu thụ... Đây là trường hợp doanh
nghiệp bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau không dựa trên cơ sở là chi phí
khác nhau. Có nhiều dạng giá phân biệt:
Định giá theo đối thượng khách hàng: vé xem phim dành cho sinh viên.
Định giá theo hình thức sản phẩm: bột giặt trong bao giá khác trong hộp
Định giá theo khu vực: trong cũng một rạp giá khác nhau theo từng khu vực.
Sau khi triển khai các cơ cấu giá và chiến lược về giá, các doanh nghiệp sẽ gặp phải
những tình huống mà khi ấy họ sẽ muốn giảm hay tăng giá lên.
Giảm giá:
Việc giảm giá thường để đối đối phó trong những trường hợp như:
Nhà máy còn công suất hoạt động hay quá thừa năng lực. Ở đây, doanh nghiệp cần có
thêm khách, những không thể đạt được qua việc đã tăng cường nỗ lực bán, cải tiến sản
phẩm, cũng những biện pháp khác nữa. Những hoàn cảnh này có thể gây nên những
trận chiến giá cả.
Giảm giá do đối phó với những đối thủ cạnh tranh nhằm tìm kiếm thêm thị trường.
Do khả năng tiêu thụ không cao, thị phần đang suy giảm.
Tăng giá:
Việc tăng giá có thể ảnh hưởng không tốt cho việc bán hàng những việc tăng giá thành
công có thể làm gia tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Việc tăng giá có thể xuất phát từ
những yếu sau:
Sự tăng chi phí diễn ra dai dẳng có tính toàn cầu. Mức tăng năng suất không sánh kịp
với vật giá gia tăng đã làm giảm dần biên lợi nhuận.
Lượng cầu quá lớn: Khi một công ty không thể cung ứng được tất cả nhu cầu cho
khách hàng của mình, công ty ấy có thể nâng giá lên.
Doanh nghiệp có thể thực hiện việc tăng giá như sau:
Giảm bớt trọng lượng hay kích thước sản phẩm
Giảm bớt những đặc tính của sản phẩm. - Loại bỏ những dịch vụ sản phẩm như giao
hàng, bảo hành,...
Doanh nghiệp phải hỗ trợ việc tăng giá bằng một chương trình truyền thông nhằm nói
cho khách hàng biết lý do tăng giá.
Phản ứng của người mua, việc thay đổi giá chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến người mua,
các nhà cạnh tranh, các nhà phân phối và cũng có thể làm cho chính quyền quan tâm.
Đối với người mua, tùy theo nhận thức của từng người mà có những phản ứng khác
nhau như mua thêm nhiều hơn để tránh tăng giá hoặc chuyển sang mua sản phẩm cùng
loại khác. Họ có thể giải thích sai việc giảm giá như sau:
Phản ứng của đối thủ cạnh tranh rất đa dạng trước sự thay đổi giá cả. Điều này tùy
thuộc rất lớn vào số lượng doanh nghiệp trên thị trường, quy mô của các đối thủ, tính
chất và đặc điểm của sản phẩm cũng như thông tin từ khách hàng.
Tại sao đối thủ cạnh tranh thay đổi giá cả?
Thị phần và lợi nhuận của doanh nghiệp bị ảnh hưởng ra soa nếu không phản ứng?
Những phản ứng khác nhau của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp khác?
Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản xuất và vận chuyển
hàng hoá.
Phân phối được hiểu một cách đầy đủ là những quyết định đưa hàng hoá vào các kênh
phân phối để tiếp cận và khai thác hợp lý nhất nhu cầu của thị trường. Từ đó thực hiện
việc đưa hàng hoá từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng nhằm đạt được lơị
nhuận tối đa. Như vậy, phân phối hàng hoá trong Marketing không phải chỉ có định ra
được phương hướng, mục tiêu và tiền đề của lưu thông mà còn bao gồm cả nội dung
thay đổi không gian, thời gian, mặt hàng, số lượng hàng hoá và hệ thống các phương
thức để đưa hàng hoá từ nơi người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng. Tổng hợp
các yếu tố này nhằm vận động hàng hoá trên hai phương diện: vận động tổ chức trao
đổi danh nghĩa sở hữu và vận động vật lý của hàng hoá.
Chiến lược phân phối, trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp, vai trò của từng
chính sách phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định vị trí hàng hoá cụ thể mà doanh
nghiệp đó làm và mục tiêu chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
ta vẫn có thể khẳng định chính sách phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động
Marketing của doanh nghiệp. Sau khi sản phẩm hoàn thành và tung ra thị trương, giai
đoạn tiếp theo của quá trình Marketing là xác định các phương pháp và quãng đường
hay lựa chọn kênh được sử dụng để vận chuyển hàng hoá tới tay người tiêu dùng.
Chính vì vậy một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh giảm được
sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoá nhanh và hiệu quả. Chiến lược
phân phối cùng với các biến số khác của Marketing- mix sẽ tạo nên “bí quyết dành
thắng lợi trong kinh doanh của Marketing”.
Nội dung của chiến lược phân phối bao gồm quyết định liên quan đến việc xem xét lựa
chọn cấu trúc các kênh phân phối,thiết kế kênh, các vấn đề liên quan đến phân phối vật
chất.
Lựa chọn cấu trúc kênh phân phối : lựa chọn phù hợp phù hợp với điều kiện và năng
lực của doanh nghiệp mình. Đó là các cấu trúc kênh truyền thống: phân phối trực tiếp
hoặc gián tiếp qua nhiều cấp độ , cấu trúc kênh phân phối dọc và cấu trúc kênh phân
phối theo chiều ngang. Ngoài ra việc lựa chọn mỗi cấu trúc kênh còn phụ thuộc vào
đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm thị trường và đặc điểm của các trung gian có sẵn.
Tầm quan trọng của Trung gian phân phối: sẽ hỗ trợ nghiên cứu Marketing, gây ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến của
doanh nghiệp, hỗ trợ cung cấp dịch vụ khách hàng, ảnh hưởng đến các quyết định về
sản phẩm, ảnh hưởng đến các quyết định về giá, là cầu nối sản xuất với tiêu dùng, hỗ
trợ nhà sản xuất đáp ứng nhu cầu đa dạng - đơn lẻ của khách hàng.
Nhà bán lẻ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh lên quan đến bán sản phẩm cho
người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia đình. Đây là giai đoạn cuối cùng trong
kênh phân phối. Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà bán buôn cũng có thể tham gia bán
lẻ khi họ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng phần lớn công việc
bán lẻ và chiếm lĩnh thị trường là do nhà bán lẻ chuyên nghiệp đảm nhận.
Nhà bán buôn là những người mua sản phẩm từ những nhà sản xuất hoặc cung cấp sản
phẩm để bán lại cho các nhà sử dụng công nghiệp, nhà bán lẻ và những nhà bán buôn
khác. Họ không bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Những nhà sản xuất và
những nhà cung cấp dịch vụ đôi khi có hệ thống bán buôn của riêng họ những cũng có
thể sử dụng những nhà bán buôn độc lập bên ngoài. Bán buôn thường thực hiện với số
lượng lớn nên được giảm chi phí phân phối sản phẩm vật chất.
Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện các giao dịch với
khách hàng. Họ nhận được một khoản hoa hồng hoặc thù lao do bên sử dụng trả theo
hợp đồng đã ký kết. Đại lý thường là cá nhân hoặc doanh nghiệp có vị trí kinh doanh
thuận lợi, có năng lực bán hàng. Đại lý có thể làm đại diện cho một hoặc nhiều công ty
khác nhau những không là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau.
Người môi giới là người không tham gia vào mua bán hàng hóa mà chỉ làm nhiệm vụ
chắp nối người bán với người mua, không chịu một sự rủi ro nào và được hưởng thù
lao của bên sử dụng môi giới. Người môi giới là một trung gian rất cần thiết vì trên thị
trường có rất nhiều người bán và rất nhiều người mua, giữa họ không có điều kiện để
hiểu biết nhau. Người môi giới làm cho quá trình mua bán được nhanh chóng, tin
tưởng và hiệu quả. Người môi giới và đại lý giống nhau ở đặc điểm không sở hữu sản
phẩm và chỉ thực hiện một số chức năng nhất định.
Phân phối đặc quyền: sẽ hạn chế được số nhà phân phối trung gian, nhà trung gian
không bán hàng của đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp hy vọng khách hàng có đủ kiến
thức và năng động để mua sản phẩm, từ đó tăng cường ấn tượng của sản phẩm và có
lãi cao và chọn một địa điểm để bán sản phẩm.
Phân phối có chọn lọc: là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn
số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các
địa điểm bán hàng.
Phân phối rộng rãi: doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho
khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng.
Thiết kế kênh:
Đây là giai đoạn rất quan trọng đê hình thành một kênh phân phối. Thiết kế kênh phải
được xem xét đến nhu cầu khách hàng, xác định các mục tiêu phân phối, xác đinh các
giải pháp cho kênh, xác định các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn kênh.
Mục tiêu của phân phối vật chất là giảm thiểu tổng chi phí phân phối trong kênh thông
qua hoạt động vận tải, dự trữ và bảo quản sản phẩm trong quá trình lưu chuyển từ sản
xuất đến tiêu dùng. Để đạt được mục tiêu trên cần xem xét đến các quyết định về xử lý
đơn hàng, kho bãi dự trữ, lượng hàng dự trữ và vận tải sản phẩm.
Chiêu thị (Promotion) hay Truyền thông Marketing (Marketing communication) là một
trong bốn yếu tố của Marketing – mix bao gồm những hoạt động nhằm thông báo,
thuyết phục, khuyến khích thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng bá, giao tế, bảo vệ
thị phần. Hay nói khác đi, Chiêu thị là sự phối hợp các nỗ lực nhằm thiết lập kênh
truyền thông và thuyết phục khách hàng để bán sản phẩm hay dịch vụ, đảm bảo khách
hàng biết đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin giới thiệu về sản phẩm, thương
hiệu, về tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của
doanh nghiệp.
Khi một sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường, mục tiêu chính của chính sách
truyền thông và xúc tiến bán hàng là:
Thông báo với khách hàng tiềm năng rằng hiện nay đã có một sản phẩm mới, sản
phẩm mới được sử dụng thế nào và những lợi ích của sản phẩm mới.
Bán trực tiếp cần được tăng cường nhằm vào cả người phân phối và người tiêu dùng.
Thay vì gọi điện hay gặp gỡ từng khách hàng, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm
mới tại hội chợ thu hút được các khách hàng có quan tâm.
Để phát triển có hiệu quả một kế hoạch truyền thông marketing đòi hỏi các Marketers
phải tuân thủ theo một quy trình truyền thông gồm:
Người xưa thường có câu: phải biết mình sẽ đi đâu trước khi tính xem mình đi tới đó
bằng cách nào, tức là cần phải xác định mục tiêu trước khi thực hiện bất kỳ điều gì. Và
lập kế hoạch truyền thông IMC cũng không phải là một ngoại lệ. Các mục tiêu này sẽ
giúp bạn đo lường hiệu quả và có cơ sở để đánh giá hoạt động truyền thông của mình.
Xác định phản ứng mà ta muốn có ở đối tượng. Mục tiêu truyển thông thường gắn liền
với mục tiêu marketing và mục tiêu cuối cùng thường gắn với hành vi mua hàng. Khi
truyền thông ta cần biết chính xác người tiêu dùng đang ở vị trí nào tronng quá trình
mua của họ.
Xác định thông điệp cần truyền tải:
Thông điệp của nhãn hàng là những gì bạn muốn nói với mọi người, một thông điệp
hay sẽ giúp thương hiệu của bạn được ghi nhớ lâu trong tâm trí của khách hàng. Để tạo
nên một thông điệp hay cần nên chú ý: Truyền tải những gì bạn làm và tại sao bạn lại
làm việc đó,truyền tải những gì sẽ tạo nên sự thay đổi, mới mẻ, phù hợp với mục tiêu
mà bạn đề ra, trình diễn ra hết những gì bạn muốn với công chúng.
Cần chọn kênh truyền thông nào mà chúng ta có công chúng mục tiêu ở đó và tùy
thuộc vào việc công chúng mục tiêu của chúng ta ở đâu. Có rất nhiều kênh truyền
thông, mỗi kênh ta chỉ cần chọn ra 1 cái đại diện. Tùy vào ngân sách, mục tiêu và tính
chất của chiến dịch, bạn có thể tích hợp lựa chọn nhiều kênh.
Tiếp nhận thông tin và phản hồi Đây là bước cuối của kế hoạch truyền thông nhằm đo
lường mục tiêu mà ta đã đề ra ngay lúc ban đầu. Tổng hợp lại và đúc kết ra kinh
nghiệm để tránh gặp phải ở những chiến dịch tiếp theo.
Gồm có 5 công cụ mà nhà marketing có thể sử dụng để truyền thông tới khách hàng
mục tiêu của mình. Mỗi công cụ đều có đặc điểm riêng biệt. Không phải công cụ nào
cũng phát huy hiệu quả trong mọi thị trường, mọi tình huống, các nhà Marketing cần
phải xem xét nhiều yếu tố để chọn công cụ phù hợp nhất để thiết kế một chương trình
truyền thông thích hợp với mục tiêu marketing đã đề ra.
Quảng cáo:
AMA định nghĩa quảng cáo là sự truyền thông không trức tiếp của hàng hóa, dịch vụ,
hay tư tương mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo. Quảng cáo có
chức năng điển hình là chức năng thông tin và chức năng thuyết phục. Theo mô hình
5M kế hoạch quảng cáo bắt đầu bằng việc xác định rõ mục tiêu quảng cáo (Mission)
và kế tiếp chính là xác định ngân sách (Money). Doanh nghiệp có thể xác định khả
năng tài chính của mình theo các phương pháp tính theo phần trăm doanh số năm
trước, doanh số kế hoạch, cân bằng cạnh tranh và theo mục tiêu và công việc thực
hiện. Việc quan trọng không kém chính là lựa chọn phương tiện quảng cáo (Media).
Khi ấy ta cần cân nhắc một vài yếu tố như mục tiêu của quảng cáo, chu kỳ sống của
sản phẩm, tình hình cạnh tranh, đặc điểm của phương tiện,... Bước tiếp chính là xác
đinh thông điệp quảng cáo (Message). Thông điệp quảng cáo sẽ tạo sức hút cho quảng
cáo. Thông điệp phải có ý tưởng rõ ràng, độc đáo, sáng tạo, cần nhắm đến khách hàng
mục tiêu, phù hợp với từng đặc điểm của phương tiện, bảo đảm tính nghệ thuật, mỹ
thuật trong cấu trúc và trình bày, phù hợp với van hóa qui định pháp lý của Nhà Nước.
Bước cuối trong 5M là đo lường hiệu quả quảng cáo (Measurement)
Khuyến mại:
Là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy khách hàng hoặc các
trung gian mua ngay, mua nhiều, mua thường xuyên hơn. Khuyên mại phân làm hai
loại khuyến mại cho người tiêu dùng và khuyến mại thương mại.Khuyến mại người
tiêu dùng nhằm kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm mới, sản phẩm đang bán.
Đồng thời có thể khuyến khích người tiêu dùng gắn bó lâu dài với thương hiệu và phối
hợp làm tăng hiệu quả của các quảng cáo và các hoạt động marketing khác. Bằng các
hình thức như tặng hàng mẫu, phiếu giảm giá, xổ số,...Khuyện mại thương mại nhằm
mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm mới, nâng cao hình ảnh cho sản phẩm đang
tiêu thụ. Khuyến khích người bán lẻ trưng bày dự trữ, cũng cố duy trì các mói quan hệ.
Các hình thức sử dụng phổ biến như hội thi, trợ cấp thương mại và quà tặng. Mặc dù
có nhiều công cụ khác nhau, nhưng chung quy lại Khuyến mãi có 3 đặc trưng chung:
truyền thông, kích thích, chào mời.
Là hoạt động nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng bằng việc sử dụng
các phương tiện truyền thông đưa thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, nhằm xây
dựng và bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới công chúng. Đối
tượng nhận các thông điệp PR là các giới công chúng bao gồm: giới tiêu thụ, các nhà
đầu tư, chính phủ, các báo đài, các thành viên phân phối và một số ít khác. Hoạt động
giao tế được thực hiện chủ yếu qua các hoạt động sau: thông cáo báo chí, họp báo, tài
trợ, tổ chức sự kiện, vận động hành lang và dàn dựng sản phẩm và có các hình thức
khác như thành lập câu lạc bộ, thiết kế phương tiện nhận dạng của doanh nghiệp.
Là phương thức truyền thông mà doanh nghiệp sử dụng để trực tiếp tiếp cận khách
hàng với mong muốn được nhận sự đáp ứng tức thời.Ngày nay daonh nghiệp có xu
hướng phân bổ ngân sách cho marketing trực tiếp nhiều hơn. Các hình thức marketing
trực tiếp gồm quảng cáo đáp ứng trưc tiếp, thư chào hàng, ấn phẩm, và marketing trực
tuyến. Với sự phát triển cảu khoa học kỹ thuật Marketing trực tiếp đươc ứng dụng
ngày càng nhiều hơn trong hoạt động chiêu thị
Sử dụng các công cụ chiêu thị trong hoạt động marketing vừa mang tính khoa học vừa
là một nghệ thuật.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
NƯỚC DỪA COCOXIM THUỘC CÔNG TY BETRIMEX TẠI VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan thị trường nước dừa đóng chai của Việt Nam gần đây:
2.1.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường chính trị - pháp luật:
Pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện và đặc biệt trong việc bảo vệ doanh nghiệp
và đặc biệt là người tiêu dùng với các luật như: Luật cạnh tranh, Luật chống độc
quyền, Luật sở hữu phát minh trí tuệ, Luật nhượng quyền,...
Các doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm hơn trong việc sản xuất và bán dịch vụ cho
khách hàng bởi vì không chỉ có pháp luật, mà các tổ chức bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng cũng đang dần xuất hiện và phát triển mạnh mẽ.
Nước dừa là sản phẩm tốt cho sức khỏe nên cũng có rất nhiều công ty nhận thấy được
nên sẽ có sự cạnh tranh rất cao từ các thương hiệu khác nhau: Cocofresh, Vietcoco,
Chabaa, UFC,..
Trong tất cả các đối thủ thì đầu tiên phải nói đến ông lớn nhà Vinamilk, sinh sau đẻ
muộn nhưng với thương hiệu được nhiều người biết tới cộng với lấy tên sản phẩm gần
giống với tên của Cocoxim là CocoFresh, có thể khiến nhiều người dân khi chưa quá
hiểu về thị trường nước dừa đóng chai thì khi nhìn thấy tên gần giống nhau họ sẽ lựa
chọn công ty có độ phủ sóng mạnh hơn chứ không lựa chọn sản phẩm công ty mình
mặc dù mình mới là cha đẻ của nước dừa đóng chai. Sau đó, thị trường còn bị cạnh
tranh bởi UFC - 1 trong 4 nhà sản xuất nước ép trái cây hàng đầu tại Thái Lan, mặc dù
người dân ngày nay đã tin dùng sản phẩm Việt, tuy nhiên vẫn còn một số người vẫn
chuộng hàng nhập khẩu từ nước ngoài mặc dù nó có thể không tốt bằng sản phẩm
Việt.
Được hình thành vào năm 1976 bởi UBND Tỉnh Bến Tre, sau nhiều năm xây dựng và
phát triển, đến năm 2006 mở rộng vốn đầu tư trở thành Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Betrimex, với nguồn tài chính phần lớn đến từ Tập đoàn TTC.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Bến Tre
Tên giao dịch quốc tế: Betrimex
Loại hình: Công ty cổ phần
Ngành nghề: Sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm làm từ cây dừa
Thể loại: Thực phẩm đóng gói
Thành lập: Năm 1976, Betrimex được thành lập bởi UBND Tỉnh Bến Tre.
Năm 2006, Chính thức cổ phần hóa với tên giao dịch Công ty Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Bến Tre (Betrimex)
Người sáng lập: UBND Tỉnh Bến Tre
Trụ sở chính: Lô K, CCN-TTCN Phong Nẫm, Xã Phong Nẫm, Huyện Giồng
Trôm, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam.
Số lượng trụ sở: 4
Sản phẩm Dầu dừa, Sữa dừa, Cơm dừa sấy khô và đặc biệt là Nước dừa tươi
đóng chai.
Trực thuộc Công ty: Tập đoàn Thành Thành Công (TTC)
Website: https://www.betrimex.com.vn/vi
2.1.1.2. Quá trình hình thành Sản phẩm Nước dừa đóng chai
COCOXIM
Tháng 7/2016: Ra mắt Nước dừa Cocoxim với 4 hương vị lựa chọn Dừa
Xiêm Xanh – Xiêm Sen – Xiêm Tắc – Xiêm Thơm tại Việt Nam.
Tháng 7/2018: Ra mắt Nước dừa nguyên chất Organic theo chuẩn Mỹ &
Châu Âu tại Việt Nam
Ngay từ khi bắt đầu sản xuất, công ty đã xác định “Kinh doanh là sứ mệnh chứ không
phải quyền lợi”, tầm nhìn của Công ty Betrimex là trở thành một công ty có nội lực và
vị thế lớn mạnh nhất trong ngành dừa Việt Nam đồng thời mang lại nhiều giá trị thiết
thực nhất đến người nông dân, đối tác, khách hàng, nhân viên và cho cộng đồng xã
hội.
Cocoxim không chỉ muốn kinh doanh đơn thuần mà còn muốn đem lại nguồn kinh tế
cho người dân địa phương, giúp họ ổn định cuộc sống và đời sống ngày một cao hơn.
SỨ MỆNH
Betrimex với sứ mệnh mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam những hộp nước dừa
chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, hoàn toàn tự nhiên, tốt cho sức khỏe.
Với xã hội ngày càng nhiều những cửa hàng trà sữa, những máy bán hàng tự động
những loại nước ngọt có ga. Hầu hết chúng đều gây hại cho sức khỏe chúng ta. Thì với
người dân Châu Á, đặc biệt là Việt Nam đã tiếp xúc và gần gũi với trái dừa từ bé và
biết được sự trong lành của nó qua các bài ca dao hay câu đố như “Trên trời có giếng
nước trong, con ong chẳng lọt con kiến chẳng vào?” thì một ngụm nước dừa thơm
ngon và mát dịu sẽ làm dịu đi con người chúng ta mà vẫn tốt cho sức khỏe. Mục tiêu
của Cocoxim là sẽ đem đến những trái dừa ngon ngọt nhất đến tay người tiêu dùng
một thương hiệu khi nhắc tới dừa sẽ nhớ tới Cocoxim. Uống Cocoxim bạn không chỉ
cảm thấy thơm ngon tươi mát, giàu dưỡng chất tốt cho sức khỏe mà còn có thể làm
đẹp từ sâu bên trong.
2.2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Khối Chuỗi cung ứng Khối Phát triển kinh doanh Khối Vận hành
Quản ly dự án Sản xuất Nông nghiệp Kiểm soát tài chính Nhân sự – hành chính
Phòng Phát
Phòng Kỹ thuật Nhà máy Thành Phòng Phát Phòng Kinh Phòng Kế toán –
triển nguyên Phòng nhân sự Phòng Đầu tư
xây dựng Thành Công triển sản phẩm doanh quốc tế tài chính
liệu
Nhà máy Phòng Thu mua Phòng Kinh Phòng Kế toán Phòng hành Phòng Công
Phòng M&E Phòng Kho vận
Mỏ Cày nguyên liệu doanh nội địa quản trị chính nghệ thông tin
Bộ phận Công Phòng Quản lý Phòng Điều độ Phòng Phòng nguồn Phòng Kiểm
Kho nguyên liệu
nghệ chat lượng sản xuất Marketing vốn soát nội bộ
Phòng Kiểm
Phòng Pháp chế
soát chất lượng
Trung tâm sơ
chế
Công ty Betrimex tổ chức quản lý theo mô hình các cấp quản lý. Cơ chế hoạt động là
Ban Tổng Giám Đốc sẽ lấy ý kiến từ Hội Đồng quản trị, sau đó sẽ được các Khối Ban
ngành hỗ trợ, góp ý. Cụ thể như Khối Chuỗi cung ứng, Khối Phát triển kinh doanh,
Khối Vận hành. Dựa vào nghiên cứu, bàn bạc, góp ý của Khối Ban ngành thì sẽ đưa ra
được giải pháp tối ưu cho công ty. Quyền quyết định sau cùng vẫn sẽ thuộc về Ban
Tổng Giám Đốc. Sau đó kế hoạch đã được thống nhất sẽ được đưa xuống cho từng
phòng ban thực hiện.
2.2.1.5. Vị thế của công ty trên thị trường nước dừa đóng chai:
Đối với các đối thủ cạnh tranh, Betrimex trực thuộc Tập đoàn TTC – là một tập đoàn
lớn của Việt Nam, đi đầu trong lĩnh vực sản xuất nước dừa đóng chai. Betrimex đã
mạnh tay chi hơn 20 triệu USD đầu tư nhà máy chế biến nước dừa ở giai đoạn một.
Điểm khác biệt đối với các đối thủ, Betrimex tiên phong sử dụng công nghệ khử trùng
trực tiếp UHT và hệ thống đóng gói từ Thụy Điển giúp cho nước dừa Cocoxim giữ
được hương vị tự nhên mà không cần chất bảo quản.
Đối với khách hàng, tham vọng thay đổi thói quen sử dụng nước dừa của người Việt
Nam của Betrimex rất lớn. Cocoxim - thương hiệu chuyên nước dừa đóng hộp của
Betrimex phủ sóng hơn 40 quốc gia trên thế giới. Vì vậy, để thêm phẩn củng cố cũng
như định vị “sản phẩm Việt”, Cocoxim đã tạo được dấu ấn trong lòng khách hàng khi
thu hút được đông đảo sự chú ý của khách hàng vào Quý 2 và Quý 3 năm 2019. Với
hàng loạt các hoạt động chiêu thị, Cocoxim cũng đã trở thành lựa chọn tiêu biểu của
người tiêu dùng trong thời gian qua.
Nước dừa tinh Với hương vị thanh mát tự nhiên của Calories (50 kcal)
khiết (100% những quả dừa được hái trực tiếp từ trên
Cholesterol (0g)
PURE) cây được giữ nguyên trọn vẹn trong từng
hộp Cocoxim Tinh khiết (100% PURE). Sodium (130mg)
Sản phẩm được làm từ 100% nước dừa
Carbonhydrate (13g)
nguyên chất hoàn toàn không thêm
đường và vẹn nguyên vị ngọt dịu của dừa Sugars (11g)
thiên nhiên.
Potassium (560mg)
Nước dừa Được làm từ 100% nước dừa nguyên Calories (50 kcal)
Organic chất từ những quả dừa Organic trồng
Cholesterol (0g)
theo phương pháp hữu cơ (không sử
dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, Sodium (130mg)
nguyên liệu biến đổi Gen,...), hoàn toàn
Carbonhydrate (13g)
không thêm đường.
Sugars (11g)
Nước dừa Organic của Cocoxim giữ
nguyên dưỡng chất, vị tươi ngon & thanh Potassium (560mg)
mát tự nhiên, đồng thời cung cấp nhiều
vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ
thể như K, Na, Ca, Mg, P.
Sản phẩm đạt các chứng nhận Organic
theo tiêu chuẩn USDA Mỹ và Châu Âu
được đánh giá bởi Control Union.
Chứng nhận:
Organic (NOP/EU/Korea/ACO/JAS),
Halal, Kosher, BSCI, BRC, FSSC22000,
FDA
Nước dừa Xiêm Sự kết hợp tuyệt vời giữa nước dừa tươi Calories (100kcal)
Tắc nguyên chất Bến Tre cùng hương vị
Cholesterol (0g)
nhiệt đới từ nước ép tắc đem đến vị thơm
ngon mát lành. Dừa Xiêm Tắc giúp bạn Sodium (130mg)
giải nhanh cơn khát và bổ sung các
Carbonhydrate (25g)
khoáng chất thiết yếu như cho cơ thể như
K, Na, P, Mg, Ca Sugars (25g)
Chứng nhận: Potassium (560mg)
FDA, FSSC22000, BRC, KOSHER, calcium(40)
HALAL
Nước dừa Xiêm Hương sen thơm bùi quen thuộc kết hợp Calories (70kcal)
Sen cùng nước dừa nguyên chất Bến Tre
Cholesterol (0g)
mang đến vị ngon lạ miệng. Dừa Xiêm
Sen không chỉ giúp bạn giải khát hiệu Sodium (130mg)
quả mà còn bổ sung 5 loại khoáng chất
thiết yếu cho cơ thể K, Mg, Na, P, Ca. Carbonhydrate (17)
Chứng nhận: Sugars (17)
FDA, FSSC22000, BRC, KOSHER, Potassium (560mg)
HALAL
calcium(40)
Nước dừa Xiêm Đậm sắc màu miền nhiệt đới và tràn đầy Calories (80kcal)
Thơm năng lượng với sự hòa quyện giữa nước
Cholesterol (0g)
dừa Bến Tre và nước ép thơm nguyên
chất. Dừa Xiêm Thơm bổ sung 5 loại Sodium (130mg)
khoáng chất thiết yếu K, Mg, P, Na, Ca
Carbonhydrate (20g)
và bù nước hiệu quả, giúp bạn khoẻ đẹp
mỗi ngày. Sugars (20g)
Chứng nhận: Potassium (560mg)
FDA, FSSC22000, BRC, KOSHER, calcium(40)
HALAL
Để tránh sự nhàm chán cho khách hàng, Betrimex đã nghiên cứu và cho ra đời các loại
sản phẩm nước dừa trái cây, tăng hương vị tươi mát mới mẻ cho người tiêu dùng. Vào
năm 2018, đưa ra thị trường sản phẩm Organic đạt nhiều chứng nhận quốc tế. Nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm đạt chuẩn Organic, không sử dụng thuốc hóa học
vào quá trình nuôi dưỡng cây trồng.
Tiktok: Cocoxim sử dụng “điệu nhảy vặn nắp” của MV trên Youtube chính, kết hợp
cùng với hàng chục micro influencers trong 6 ngày từ 1/8 - 6/8 đã tạo hiệu ứng mạnh
mẽ. Đồng thời kết hợp truyền thông của 20 hot pages liên tục đưa tin, tạo lan tỏa mạnh
mẽ. Quảng cáo dưới dạng Brand Takeover và In-feed ads trên Tiktok đã kích trí tò mò,
sự chú ý của người dùng. Đi cùng với vũ điệu vặn nắp, giúp tăng độ nhận biết thương
hiệu vừa giúp khách hàng có ấn tượng sâu hơn về nước dừa Cocoxim.
Hình 4. Các micro influencers với điệu nhảy vặn nắp của Cocoxim
Kết quả truyền thông:
Cocoxim thu về nhiều thành quả đáng mong đợi.
Chỉ trong tuần đầu tiên ra mắt, MV đã có tổng số lượt xem trên tất cả nền tảng lên đến
32,661,058.
Chỉ sau 6 tháng triển khai, Cocoxim đã thu về nhiều con số ấn tượng. Lượt reach của
chiến dịch ““Vị ngon xứ dừa, chỉ Cocoxim” đạt 2 triệu, lượng Engagement đạt
326K. Riêng vlog Khoai Lang Thang kết hợp cùng thương hiệu đạt 1,2 triệu
views trên Youtube, Music video có tổng số lượt xem trên tất cả các nền tảng
đạt 32.661.058 lượt xem.
Với hashtag challenge “Saycocoxim” trên Tiktok ghi nhận hơn 20 triệu lượt hiển thị
quảng cáo, 9 triệu lượt hiển thị thường xuyên, thu hút 13.000 người tham gia với số
lượng video được gửi lên tới 17.000 clip. Chỉ số Engagement đạt 731K, tỷ lệ nhấp vào
quảng cáo đạt trên 12%.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX VỀ SẢN PHẨM NƯỚC DỪA COCOXIM CỦA
BETRIMEX VIỆT NAM, KẾT LUẬN
3.1. Nhận xét chiến lược Marketing mix của Cocoxim
Theo những gì tôi tìm hiểu và phân tích về hoạt động của công ty trong ngành nước
dừa đóng chai, thì công ty đã rất thành công trong việc sử dụng các chiến lược một
cách hoàn hảo. Tôi đánh giá cao về sự đổi mới trong sản phẩm của công ty nhằm phù
hợp với các nhu cầu của người dân, giá cả vẫn có thể chấp nhận, cùng với việc phân
phối rộng rãi khắp cả nước đã đưa Cocoxim đến tay người dân dễ dàng. Đáng nhắc
nhất là thành công của chiến dịch truyền thông “Vị ngon Xứ Dừa – chỉ Cocoxim”, nó
đã giúp cho doanh thu của công ty tăng một cách đột biến vào thời điểm nóng nhất
trên cả nước. Không những vậy, nó còn giúp cho công ty nâng tầm ý nghĩa thương
hiệu xứ dừa với hàng loạt content của công ty lên fanpape facebook và qua KOL là
Khoai Lang Thang. Tăng độ nhận biết thương hiệu cho người dân, sau khi kết thúc
chiến dịch vào tháng 12 nhưng vẫn còn mang âm hưởng sâu sắc khi đã ấn định trong
lòng người tiêu dùng khiến cho doanh số mùa tết của Cocoxim cũng tăng đáng kể.