Professional Documents
Culture Documents
KDQT CỦA
NESTL
E
Trình bày bởi Room 3
NỘI
DUNG
01 GIỚI THIỆU VỀ NESTLÉ
02 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA NESTÉ
1.1
5
1.2. SỰ RA ĐỜI
CỦA NESTLÉ
1866
Nestlé được thành lập.
1867
Dược sĩ Henri Nestlé đã phát triển một loại thực phẩm cho những trẻ
em không thể được nuôi bằng sữa mẹ.
Công thức mới của ông đã cứu sống đứa bé, và ngay sau đó, sản
phẩm Farine Lactée Henri Nestlé được bày bán rộng rãi ở châu
Âu.
6
1.3
LOGO
CỦA NESTLÉ
1868 - NAY
Năm 1868, Henri Nestlé biến đổi gia huy của ông với
Biểu tượng đăng ký thương việc thêm vào ba chú chim non đang được chim mẹ
BIỂU mại đầu tiên của Nestlé là hình mớm mồi
Ngày nay, logo tổ chim tương tự tiếp tục được sử
TƯỢNG tượng một chú chim nằm trong dụng trên các sản phẩm Nestlé toàn cầu, và đã
ĐẦU TIÊN một cái tổ. được thay đổi theo thời gian.
7
NESTLÉ TẠI
VIỆT NAM
Tại Việt Nam, Nestlé đã mở văn phòng kinh doanh
đầu tiên ở Sài Gòn vào năm 1912. Ngày nay Nestlé
đang vận hành 04 nhà máy trong đó có 03 nhà máy
đặt tại Đồng Nai và 01 nhà máy ở Hưng Yên cùng
văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
8
02
TẦM NHÌN
VÀ SỨ
MỆNH CỦA
NESTLE
2.1. TẦM NHÌN
Trở thành một công ty hàng đầu, đầy
cạnh tranh, mang đến dinh dưỡng, sức
khỏe và giá trị cho khách hàng
10
2.2. SỨ MỆNH
Trở thành công ty dinh dưỡng, sức
khỏe và chăm sóc sức khỏe hàng
đầu thế giới.
11
2.3. SLOGAN CŨNG
GÓP PHẦN TRUYỀN
ĐẠT TẦM NHÌN VÀ
SỨ MỆNH CÔNG TY
“Good Food, Good Life” - “thực phẩm
tốt cho cuộc sống chất lượng”
Câu khẩu hiệu được hãng sử dụng
như một thông điệp cốt lõi. Truyền
tải thông điệp có tính cam kết với
người tiêu dùng. Đó là cam kết của
hãng mỗi ngày, ở khắp mọi nơi,
người tiêu dùng sẽ được cung cấp các
lựa chọn thực phẩm và đồ uống tốt
cho sức khỏe, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
12
03
LỢI THẾ
CẠNH
TRANH
CỦA
NESTLE
Chiến lược về giá vẫn còn là
vũ khí của Nestle khi kinh
doanh trên thị trường quốc tế.
14
Nestle tiếp tục mở rộng dây chuyền sản xuất vào 2009.
Trải qua các năm, doanh nghiệp toàn cầu này liên tiếp
mở rộng quy mô sản xuất tại Việt Nam bằng cách
xây dựng một loạt các nhà máy sản xuất danh mục sản
phẩm của mình.
Tạo ra cho Nestle Milo lợi thế qui mô, khai thác được
hiệu ứng đường cong kinh nghiệm và cắt giảm chi
phí
Việc các chính sách ưu đãi về thuế tại Việt Nam cũng
là điều đáng quang tâm để Nestle quyết định đầu tư
nhằm tiến tới mục đích làm cho chi phí sản phẩm được
hạ xuống một cách đáng kể. Từ đây, các sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu ra các thị trường
khác như Bangladesh, Đài Loan, Mỹ
Việc sản phẩm của Nestle đã tương đối phổ biến trên
toàn cầu, thương hiệu của các sản phẩm này đã khá quen
thuộc với người tiêu dùng.
15
04
ÁP LỰC
CỦA
NESTLE
4.1. VỀ CHI PHÍ
Nestle kinh doanh ở ngành hàng mà người
tiêu dùng có vị thế mặc cả cao
Nestle áp dụng vũ khí cạnh tranh đó là
giá cả
Áp lực về việc giảm chi phí của Nestle
trong những ngành cung cấp sản phẩm có
nhu cầu phổ biến như các sản phẩm trên là
vô cùng lớn.
Sức ép về chi phí ngày càng lớn hơn khi
mà các đối thủ của Nestle xuất hiện với
mức giá rẻ và được đẩy mạnh các chiến
dịch quảng cáo, tiếp thị ở các thị trường
mà Nestle đang có mặt.
Nestle tại Việt Nam đẩy mạnh, mở rộng
dây chuyền sản xuất Milo trị giá 37 triệu
USD thay vì nhập khẩu như trước. Năm
2005 thì sản phẩm Milo nước đã được sản Milo và Ovaltine luôn đẩy mạnh các chiến dịch để
xuất tại Việt Nam. 17 chiếm lĩnh thị phần, cạnh tranh lẫn nhau
Điển hình khác như khi Nestle đầu tư vào Ấn Độ, đất nước với
phần đa dân số là dân số nghèo
Nestle phải có những sản phẩm có chi phí thấp để có thể bán ra
thị trường với mức giá phù hợp với thu nhập của những hộ dân nơi
đây thì mới có thể chiếm lĩnh thị trường
Tổng quan: áp lực về chi phí sản xuất, chạy quảng cáo … các
chi phí về sản phẩm khác mặc dù lớn thế nhưng vẫn còn trong
mức độ kiểm soát của Nestle
19
Hiện tại Nestle có 461 nhà máy và một số nhà
máy được thành lập không đáp ứng yêu cầu tiết
kiệm chi phí mà chủ yếu là đáp ứng yêu cầu
địa phương.
Đơn cử: Nestle Milo tại Việt Nam luôn phải cạnh tranh các sản
phẩm nội địa như TH True Milk, Vinamilk, Love’in Farm,
Nutrifood… lẫn sản phẩm quốc tế mạnh mẽ như Ovaltine.
Một ví dụ khác là sản phẩm sữa bột NAN Pro ở thị trường Châu Âu hàm
lượng đạm phù hợp cho trẻ em là 18% nhưng ở Việt Nam hàm lượng đạm
tối thiểu là 35% mới phù hợp với thể trạng dinh dưỡng.
Thay đổi để có những sản phẩm phù hợp với thị hiếu, sở thích hay thói quen
của người dùng
Thường những thay đổi này chủ yếu là cách đóng gói, bao bì, ống hút, hay
thậm chí đến việc sửa đổi công thức gốc của sản phẩm nhằm điều chỉnh dinh
dưỡng phù hợp với thị trường mà sản phẩm đang hiện hữu. Điều này được
Nestle giao cho hơn 40 trung tâm nghiên cứu và phát triển đảm nhận
20
- Dẫn chứng rõ ràng nhất cho việc các sản phẩm của Nestle phải thay đổi
theo từng thị trường đó là khẩu vị và thành phần của Nestle Milo:
Tại thị trường châu Mỹ và châu Thị trường Tây Á thì Nestle Milo có Tuy nhiên, đến Việt Nam, sản phẩm
Âu, Nestle Milo sẽ béo và thơm do vị đắng nhiều hơn do thành phần này lại có vị ngọt, mùi thơm nhẹ
thành phần sữa gầy cao, hàm lượng chứa nhiều bột cacao, hàm lượng nguyên nhân là do bộ phận R&D
đường của sản phẩm ít. đường được giảm thiểu. nghiên cứu rằng thị trường Việt
Nam ưa thích vị ngọt
21
Kênh phân phối Tại Nigeria, hệ thống đường sá
cũng là một trong yếu xuống cấp, những chiếc xe tải
tố ảnh hưởng đến hoạt cũ kĩ, và tình trạng bạo lực
động kinh doanh, vì nguy hiểm buộc công ty phải
từng địa phương thì : thay đổi suy nghĩ về các
cơ sở vật chất, phương pháp phân phối
phương tiện, thời truyền thống
tiết, thói quen tiêu
dùng và mua sắm, Công ty đã xây dựng một mạng lưới
….. đều khác nhau những nhà kho nhỏ ở khắp nước,
những xe tải chở hàng Nestlé chỉ được
phép chạy vào ban ngày và thường
xuyên có bảo vệ được trang bị vũ khí hộ
tống. Công ty đã thuê những ca sĩ trong
nước đến những thị trấn, làng quê để
trình diễn các tiết mục kết hợp giữa giải
trí và trưng bày sản phẩm.
22
05
CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
QUỐC TẾ
CỦA NESTLÉ
Năm 1868, Nestle
thành lập chi nhánh
bán hàng đầu tiên ở
London (Anh)
5.1. CHIẾN LƯỢC QUỐC
TẾ
Nestle khi mới thâm nhập thị trường đã dùng chiến
lược quốc tế cho các sản phẩm được sản xuất ở nhà
Năm 1885 thành lập
máy chính ở Thuỵ Sĩ sau đó xuất khẩu sang nước
đơn vị kinh doanh ở
khác cụ thể là:
New Zealand, ngoài
ra hàng hoá còn được
xuất khẩu ra nhiều
nước ở Châu Âu khác
24
Giai đoạn đầu các chi nhánh này có nhiệm vụ nhập
khẩu và bán các sản phẩm sữa sản xuất từ nhà
máy ở Thuỵ Sĩ
Trong giai đoạn đầu chiến lược này đem lại một số
thành công nhất định: Sản xuất từ dưới 1000 hộp/ngày
tăng lên đến 2000 hộp/ngày
26
Năm 1905 chấm dứt giai đoạn quốc tế hoá Nestle sáp nhập với
Anglo Swiss Condensed Milk
Giai đoạn ban đầu khi sản phẩm chỉ vừa đến tay người
tiêu dùng là rất quan trọng, Nestle phải kiểm soát được
chất lượng sản phẩm, ổn định về hình ảnh công ty, bảo
chứng được thương hiệu của mình trong mắt người tiêu
dùng nước ngoài
27
- Sẽ an toàn hơn cho Nestle khi sử dụng lại
những phương thức kinh doanh, định giá,
marketing, quảng cáo,… đã từng thành công ở
Thuỵ Sĩ hơn là phát triển và xây dựng lại từ đầu
31
Năm 1916: tình trạng thiếu sữa tươi, đặc biệt
là ở Thuỵ Sĩ
1921 1923
Đến năm 1923, dấu hiệu cải thiện đã hiện rõ:
+ Vay vốn ngân hàng của Nestle đã giảm từ 293 triệu
Franc Thuỵ Sĩ vào năm 1921 xuống còn 54,5 triệu
Franc Thuỵ Sĩ vào năm 1923
+ Tại Pháp, Bỉ, Ý, Đức, Nam Phi các cơ sở sản xuất
được mở rộng
5.3.
CHIẾN LƯỢC ĐA
ĐỊA PHƯƠNG
Với chiến lược này, công ty mở rộng danh mục sản phẩm thông qua việc mua lại các
công ty địa phương và tiếp tục phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu địa phương
39
38%
Doanh số kinh doanh
thực phẩm tại Châu
Âu - Năm 1998, doanh thu công ty đạt gần 72
tỷ SWF (51 tỷ USD), trong đó quê nhà
Thuỵ Sĩ chỉ góp 1%.
20%
Tại Châu Phi và Châu
Á
5.4. CHIẾN LƯỢC XUYÊN QUỐC
GIA ĐƯỢC KẾT HỢP VỚI CHIẾN
LƯỢC ĐA ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ ĐƯỢC ÁP
DỤNG HIỆN NAY VỚI CÁC THỊ
TRƯỜNG MỚI NỔI
41
5.4. CHIẾN LƯỢC XUYÊN QUỐC
GIA ĐƯỢC KẾT HỢP VỚI CHIẾN
LƯỢC ĐA ĐỊA PHƯƠNG VÀ
CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ ĐƯỢC ÁP
DỤNG HIỆN NAY VỚI CÁC THỊ
TRƯỜNG MỚI NỔI
- Đầu thập niên 1990 Nestle đối diện với những thách
thức nghiêm trọng trong việc duy trì tỉ lệ tăng trưởng
của công ty
- Những thị trường to lớn Tây Âu và Bắc Mỹ đã bão
hoà
- Môi trường bán lẻ tại các nước phương Tây càng trở
nên thách thức hơn
42
- Ngày càng có nhiều hơn các nhà bán lẻ tận dụng việc cạnh tranh
giữa những nhà sản xuất thực phẩm có thương hiêụ với nhau để thương
lượng đòi giảm giá
- Đặc biệt ở Châu Âu, khuynh hướng này gia tăng bởi việc
giới thiệu thành công các sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của
một số chuỗi siêu thị hàng đầu Châu Âu
- Kết quả dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh về giá tại
một số phân khúc chính của thị trường thực phẩm và
đồ uống, như: ngũ cốc, cà phê và nước ngọt
43
Logic đơn giản và rõ ràng: một sự kết hợp giữa tăng trưởng
dân số và tăng trưởng kinh tế, cùng với những chính sách
kinh tế thị trường mở rộng của chính phủ tại các nước đang
phát triển, tạo nên những cơ hội kinh doanh hấp dẫn
Khi mức thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng tại các nước
sẽ bắt đầu chuyển sang sử dụng những thực phẩm có thương
hiệu, tạo ra một cơ hội thị trường lớn cho các công ty điển
hình như Nestle
Bằng chiến lược xuyên quốc gia thành công của mình trước
đây nhìn chung, chiến lược của công ty là thâm nhập những
thị trường mới nổi từ những ngày đầu trước những đối thủ
cạnh tranh, xây dựng một vị trí vững chắc bằng việc bán
những thực phẩm cơ bản nhằm thu hút số dông dân chúng
địa phương
Nestle khẳng định công ty có thể đơn giản hoá cuộc sống,
giảm thiểu rủi ro và tập trung nguồn lực tiếp thị của mình,
nỗ lực quản lý tại một số thị trường địa phương trọng yếu
44
Những nhà quản lý
Mở một nhà máy sản
khu vực sau đó đã tổ
xuất sữa đặc và sữa
chức một hệ thống
bột cho trẻ em tại đó
vận chuyển sử dụng
vào năm 1990, 316
những xe tải gọn nhẹ
tấn sữa đặc và sữa bột
để vận chuyển sữa
trẻ em được sản xuất
đến nhà máy của
Nestle
Sau 13 năm thương Khác với chính quyền, Nestle quyết định xây
thuyết, Nestle được Nestle trả tiền tại chỗ thêm 2 nhà máy sữa
chính thức mời vào cho người nông dân, bột khác tại Trung
Trung Quốc năm 1987 và điều này đã đẩy Quốc với mục tiêu tạo
bởi chính quyền tỉnh mạnh việc sản xuất ra 700 triệu USD
Hắc Long Giang sữa của nông dân doanh thu vào năm
2000
46
Công ty sản
- Nestle đã cho xây dựng một mạng lưới các xuất kem
nhà máy tại 5 quốc gia với hi vọng một ngày (Dubai)
không xa, mỗi nhà máy sẽ cung cấp những sản
phẩm khác nhau cho toàn khu vực
Súp và ngũ Tương cà và
cốc (Ả Rập mì ăn liền
Xê Út) (Syria)
- Còn hiện tại Nestle duy trì hoạt động tại các Sữa chua và
thị trường mới nổi trên thông qua chiến lược đa nước hầm
địa phương (Ai Cập)
47
- “Nhãn hiệu toàn cầu” tại các quốc gia phát triển, tập
trung nỗ lực tối ưu hoá các thành phần và công nghệ
chế biến theo những điều kiện địa phương và sử dụng
một nhãn hiệu mang âm hưởng địa phương tại các nước
đang phát triển
- Theo đuổi chiến lược này khi thâm nhập vào Ba Lan
năm 1994 bằng việc mua lại Goplana - nhà sản xuất
socola lớn thứ hai đất nước
Nhờ theo đuổi chiến lược như vậy, Nestle đã chiếm được
80% thị phần cà phê hoà tan tại Mexico, 66% thị phần
sữa đặc tại Philippin và 70% thị phần súp tại Chile
Khi mức thu nhập tăng cao, công ty tích cực chuyển từ
chiến lược đa địa phương sang chiến lược quốc tế bằng
việc giới thiệu những sản phẩm cao cấp hơn như nước
khoáng, socola, bánh quy, và thực phẩm chế biến sẵn đến
thị trường địa phương hiện tại
Ngoài ra Nestle còn xem xét khả năng phát triển sản
phẩm của địa phương đó giới thiệu ra các nước lân cận
nếu nó phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, không bị các rào cản
49
06
CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA
NESTLE
- Nestle được quản lý theo kiểu phân quyền, các chi
nhánh tại địa phương tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình, tự quyết định về chiến lược giá, phân phối, tiếp
thị, nhân sự…
- Song song với cấu trúc này là việc quản lý theo khu
vực, thị trường thế giới được chia làm 5 khu vực địa lý
chẳng hạn như Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á
51
- Các khu vực hỗ trợ cho quá trình phát triển những chiến
lược chung và chịu trách nhiệm phát triển những chiến
lược tại khu vực
- Các nhà quản lý SBU và khu vực không can thiệp vào
các quyết định chiến lược hay hoạt động tại địa phương
ngoại trừ những trường hợp đặc biệt
Năm 2020, xuất khẩu các sản phẩm gia vị MAGGI của Nestlé Việt Nam qua các
thị trưởng Philippine, Thái Lan như: nước tương MAGGI,
dầu hào MAGGI, hạt nêm MAGGI.
54
“ Đây là những sản phẩm đã đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu
của Nestlé Việt Nam. Đi cùng với những cải tiến về mặt sản phẩm
và năng lực sản xuất và sự linh hoạt và năng lực sản xuất. chúng
tôi có năng lực xuất khẩu sản phẩm đi các thị trường đòi hỏi cao
về chất lượng bao gồm Nhật Bản, Úc và Mỹ. Các dòng sản phẩm
MAGGI cũng được chào đón bởi người tiêu dùng là người Việt
đang sống ở các nước, bao gồm các thị trường “khó tính”
Will Mackereth
Giám đốc Chuỗi cung ứng Nestlé Việt Nam
55
- Công ty cung ứng các sản phẩm chuyên biệt
cho người tiêu dùng ở thị trường Thái Lan như
gia vị nấu All – in – one và thị trường
Philippines với gia vị nấu MAGGI Supreme
Sarap.
56
7.2.
NHẬP KHẨU
- Thành phần dinh dưỡng của NAN Nga và NAN Việt
tương đồng nhau. Điểm khác biệt điều chỉnh về một
số dưỡng chất để phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng
tại quốc gia sử dụng. Nhưng giá sữa NAN Nga lại cao
hơn nhiều lần do các chi phí nhập khẩu, thuế cao hơn.
- Sữa nhập khẩu được điều chỉnh cho phù hợp với
thổ nhưỡng, khí hậu và dinh dưỡng trẻ em Việt
62
8.3.
PHÂN CHIA THỊ
TRƯỜNG
- Nestlé thực hiện tổ chức quản lý theo kiểu phân
quyền, các chi nhánh tại địa phương tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình, tự quyết định về chiến
lược giá, phân phối, tiếp thị, nhân sự.
- 2/3 tăng trưởng của Nestlé nhờ vào việc mua lại các
công ty
- Việc quản lý theo khu vực phân chia thế giới thành 3
vùng địa lý chính, là khu vực châu Âu, Trung Đông,
Bắc Phi (Zone EMENA), khu vực châu Mỹ (Zone
AMS) và khu vực châu Á, châu Úc, châu Phi (Zone
AOA).
8.3.
PHÂN CHIA THỊ
TRƯỜNG
- Nestlé mua lại trong khâu nghiên cứu phát triển và sản
xuất, chiến lược này của Nestlé không tốn nhiều nhân
lực và vốn đầu tư cho nghiên cứu phát triển và sản xuất.
- Nestlé đã liên kết với Coca Cola trong các loại trà và
cà phê sẵn sàng để hưởng lợi từ hệ thống đóng chai
trên toàn thế giới của Coca
-Tại châu Á, Nestlé thu thập các công ty trong nước để
thành lập một nhóm các nhà quản lý khu vực tự trị biết
được văn hóa của thị trường địa phương.
67
8.5.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CỦA NESTLE TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
01 02 03
Liên kết, mua lại
Chất lượng sản Thay đổi chiến để mở rộng dòng
phẩm là điều lược marketing sản phẩm, thích
kiện tiên quyết theo hướng thích ứng nhanh với
để thành công nghi hóa những biến đổi
của thị trường
68
09
NESTLE XÂM
NHẬP VÀO
TT VIỆT NAM
BẰNG
NESCAFE
a. Điểm mạnh
(strengths)
9.1
MÔI TRƯỜNG BÊN
TRONG
Điểm yếu
b. (weaknesses)
Thương hiệu mạnh
- Nestlé là công ty dinh dưỡng hàng đầu thế với trên 100 năm kinh
nghiệm và 500 nhà máy trên toàn thế giới
- Nescafe của Nestle là nhãn hiệu cà phê hòa tan đầu tiên và hàng đầu
trên thế giới. Chính thức xuất hiện trên thị trường vào năm 1938
Sức mạnh thương hiệu góp phần tạo niềm tin của người tiêu
dùng đối với một sản phẩm mới. Đây là một lợi thế của Nescafe
khi đặt bước chân vào thị trường Việt Nam.
73
a. Môi trường vi
mô
9.2
MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI
Môi trường vĩ
b. mô
b. Môi trường
vi mô
Cơ hội
75
Thách thức (threats)
- Đối thủ trực tiếp, đối thủ mạnh nhất của Nescafe khi thâm
nhập vào thị trường Việt Nam là Vinacafe.
- Sản phẩm của Vinacafe chủ yếu để xuất khẩu. Với nhà
máy sản xuất cà phê hòa tan công suất 3000 tấn/năm,
Vinacafe đã trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về năng
lực và công nghệ sản xuất cà phê hòa Việt Nam
76
Áp lực khách hàng
- Người dân Việt, đặc biệt người miền Bắc thích dùng trà
hơn là cà phê.
- Người uống cà phê thường xuyên, có sở thích riêng về
hương vị, mùi thơm và thường chỉ uống một vài loại cà
phê quen thuộc hay dùng.
Áp lực từ khách hàng yêu cầu Nescafe của Nestle phải có
cải tiến về sản phẩm, đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị để thu
hút người tiêu dùng.
78
Đối thủ cạnh tranh tiềm
năng
Cà phê Trung Nguyên
- 23/11/2003 Trung Nguyên tung ra sản phẩm cà phê
hòa tan G7.
- Năm 2004, trả lời báo chí, ông Đặng Lê Nguyên Vũ,
Giám đốc Công ty cà phê Trung Nguyên đã công khai:
“Chúng tôi đang khơi mào một “cuộc chiến” với một
“đại gia” nước ngoài vốn khuynh đảo thị trường cà ple
đóng gói tại Việt Nam. Một cuộc chiến không giấu
giếm”
- G7 chọn vũ khí để đối đầu trực tiếp với Nescafe
bằng cách kêu gọi tinh thần ủng hộ hàng Việt Nam
của người tiêu dùng.
- Trụ sở Trung Nguyên đặt tại Buôn Ma Thuột, thủ
phủ cà phê của Việt Nam, nên sẽ giảm được chi phí
vận chuyển tạo lợi thế về giá cho G7 .
Đối thủ cạnh tranh tiềm
năng
Cà phê Trung Nguyên
- Chiếc bánh” thị phần cà phê hòa tan đã được thiết lập
lại khá ngoạn mục: thị phần của Nescafe giảm từ
55.95% xuống còn 44.05%, Vinacafe từ 38 45% xuống
28.95% và G7 đã chiếm 21.8%.
81
Pháp luật – Chính trị
-Hệ thống pháp luật, an ninh chính trị Việt Nam khá ổn
định
- Nhà nước đẩy mạnh chủ trương hội nhập kinh tế
Kinh tế
- Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng khá nhanh
- Tình hình xuất khẩu cà phê của nước ta tăng nhanh qua các
năm.
- Thị trường cà phê hòa tan Việt Nam tăng trưởng mạnh.
a. Môi trường vĩ mô
Xã hội
Công nghệ
86
9.3.
LÍ DO NESTLE
THÂM NHẬP TT
VIỆT NAM
- Nestlé bắt đầu chuyển sự chú ý đến các thị trường
mới nổi trong đó có Việt Nam
- Do Việt Nam người đã ý thức hơn về tầm quan trọng
của nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày. Thay đổi tích
cực này đã mở ra một thị trường đầy hứa hẹn cho
Nestle trong nước xâm nhập.
- Việt Nam đang phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nên có môi trường chính trị ổn định tạo cơ hội cho
Nestle đẩy mạnh vào đầu tư Việt Nam.
9.7. HÀNH TRÌNH CỦA NESTLE ĐẦU TƯ VÀO
VIỆT NAM
Khởi công xây dựng Nhà máy Khánh thành Nhà máy
Đưa vào hoạt động nhà Nestlé Trị An và mua lại Nhà Nestlé Trị An chuyên sản
máy thứ hai của La Vie tại máy Nestlé Bình An từ Gannon xuất NESCAFÉ
Hưng Yên tại Đồng Nai
2002 2009 2011 2012 2013 2014
Mở rộng dây chuyền sản Kỷ niệm 100 năm Mở rộng dây
xuất MAGGI tại Nhà máy Nestlé có mặt tại Việt chuyền sản
Nestlé Đồng Nai Nam xuất Nestlé
MILO uống
liền trị giá 37
triệu USD
9.7. HÀNH TRÌNH CỦA NESTLE ĐẦU TƯ VÀO
VIỆT NAM
Nestlé đang điều hành 6
nhà máy và gần 2300
Hoàn thành Giai đoạn 2 dự án nhân viên trên toàn quốc.
Khánh thành Nhà máy mở rộng Nhà máy Nestlé Bông Với tổng vốn đầu tư hơn
Bông Sen tại Hưng Yên Sen tại Hưng Yên 600 triệu USD
91
92
CÂU 1: Bạn hãy nêu một vài đối thủ cạnh tranh của
Nestle?
93
CÂU 1: Bạn hãy nêu một vài đối thủ cạnh tranh của
Nestle?
Đối thủ cạnh tranh: Mars | Mondelez | Hershey | Ferrero | Godiva | Pepsi
co| Lindt | Kelloggs
94
CÂU 2: Tầm nhìn của Nestle là gì?
95
CÂU 2: Tầm nhìn của Nestle là gì?
- Trở thành một công ty hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang đến dinh
dưỡng, sức khỏe và giá trị cho khách hàng
- Cổ đông được cải thiện bằng cách trở thành công ty được yêu thích,
chủ lao động được yêu thích, nhà cung cấp được yêu thích bán sản
phẩm yêu thích.
96
CÂU 3: Khẩu hiệu của Nestle là gì?
97
CÂU 3: Khẩu hiệu của Nestle là gì?
98
CÂU 4: Mối đe dọa của Nestle là gì?
99
CÂU 5: Nestle xây dựng các nhà máy sản xuất tại Mỹ và Anh vào
cuối thể kỷ 19, tại Úc, Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á vào
3 thập kỷ đầu của thế kỷ 20. Nhằm tối ưu hoá chi phí sử
dụng nguồn nguyên liệu, chi phí vận chuyển phân phối,
nhân công, thuế nhập khẩu là chiến lược kinh doanh quốc
tế nào?
100
CÂU 5: Nestle xây dựng các nhà máy sản xuất tại Mỹ và Anh vào
cuối thể kỷ 19, tại Úc, Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Á vào
3 thập kỷ đầu của thế kỷ 20. Nhằm tối ưu hoá chi phí sử
dụng nguồn nguyên liệu, chi phí vận chuyển phân phối,
nhân công, thuế nhập khẩu là chiến lược kinh doanh quốc
tế nào?
101
CÂU 6: Đâu là điểm mạnh của Nestlé?
102
CÂU 7: Nestle có bao nhiêu nhà máy tại Việt
Nam và được đặt tại đâu?
103
CÂU 7: Nestle có bao nhiêu nhà máy tại Việt
Nam và được đặt tại đâu?
104
CÂU 8: Sứ mệnh của Nestle là gì?
105
CÂU 8: Sứ mệnh của Nestle là gì?
- Trở thành công ty dinh dưỡng, sức khỏe và chăm sóc sức
khỏe hàng đầu thế giới.
- Nhiệm vụ của công ty là "Thực phẩm tốt, cuộc sống tốt" cung
cấp cho người tiêu dùng những lựa chọn ngon nhất, bổ dưỡng
nhất trong một loạt các loại thực phẩm và đồ uống và các dịp
ăn uống, từ sáng đến tối.
106
CÂU 9: Điểm yếu của Nestlé là gì?
107
CÂU 10: Nestle khá thành công trên thị trường CPG. Tuy nhiên,
vẫn còn một số lĩnh vực cần cải thiện để củng cố vị thế thị
trường của mình.Bạn hãy đưa ra một số đề xuất cho
Nestle?
108
CÂU 10: Nestle khá thành công trên thị trường CPG. Tuy nhiên,
vẫn còn một số lĩnh vực cần cải thiện để củng cố vị thế thị
trường của mình.Bạn hãy đưa ra một số đề xuất cho
Nestle?
Mang lại sự đổi mới trong các dịch vụ của công ty.
Phát triển số lượng khởi nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống.
Nâng cấp các dịch vụ trực tuyến của mình để tạo lợi thế cạnh tranh độc đáo trong CPG.
Cải thiện quy trình sản xuất và vận hành.
Sử dụng nguyên liệu thô đích thực để tránh sự phản đối từ các nhà hoạt động môi trường và xã hội.
Giải quyết các vụ bê bối truyền thông và tranh cãi để sát cánh với một danh tiếng tích cực.
Tham gia vào các hoạt động CSR và duy trì các hoạt động bền vững của nó.
109
CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo,
including icons by Flaticon, and infographics & images by Freepik
110