Professional Documents
Culture Documents
Thành viên:
1.Lê Thị Kim Cương
2.Nguyễn Thuý Vy
3.Nguyễn Thị Trúc Linh
4.Nguyễn Minh Phương
5.Bùi Thị Yến Nhi
6.Tăng Tú Như
7.Trương Mỹ Hân
8.Nguyễn Hoài Ngọc Hân
NESTLE
I/ Giới thiệu Nestlé
1. Giới thiệu chung
- Nestlé là công ty thực phẩm và giải khát lớn nhất thế giới, có trụ sở
chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ, thành lập năm 1866.
- Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm nước khoáng, thực
phẩm cho trẻ em, cà phê và các sản phẩm từ sữa.
- Nestlé có hơn 2000 nhãn hiệu khác nhau, đang hiện diện tại 191
quốc gia trên toàn thế giới.
- Khẩu hiệu: Good food, good life.
2. Sự ra đời của Nestlé
-1866: Nestlé được thành lập.
-1867: dược sĩ Henri Nestlé đã phát triển một loại thực phẩm cho
những trẻ em không thể được nuôi bằng sữa mẹ. Thành công đầu tiên
của ông là nuôi dưỡng được một em bé không thể được nuôi bằng chính
sữa mẹ hay bất kì chất thay thế thông thường nào khác. Giá trị của sản
phẩm mới nhanh chóng được công nhận khi công thức mới của ông đã
cứu sống đứa bé, và ngay sau đó, sản phẩm Farine Lactée Henri
Nestlé được bày bán rộng rãi ở châu Âu.
3. Logo của Nestlé
- Biểu tượng đăng ký thương mại đầu tiên của Nestlé là hình tượng
một chú chim nằm trong một cái tổ.
- Henri Nestlé biến đổi gia huy của ông với việc thêm vào ba chú
chim non đang được chim mẹ mớm mồi, nhằm tạo ra sự gắn kết
trực quan giữa tên ông và sản phẩm bột ngũ cốc sơ sinh của công ty
ông. Ông bắt đầu dùng hình này làm biểu tượng thương mại kể từ năm
1868.
- Ngày nay, logo tổ chim tương tự tiếp tục được sử dụng trên các sản
phẩm Nestlé toàn cầu, và đã được thay đổi theo thời gian.
4. Nestlé tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Nestlé đã mở văn phòng kinh doanh đầu tiên ở Sài
Gòn vào năm 1912. Ngày nay Nestlé đang vận hành 04 nhà máy
trong đó có 03 nhà máy đặt tại Đồng Nai và 01 nhà máy ở Hưng Yên
cùng văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
NGUỒN: nestle.com.vn và wikipedia
1. Tầm nhìn
- Tại Nestlé, công ty tuyên bố tầm nhìn (và giá trị) là
+ Trở thành một công ty hàng đầu, đầy cạnh tranh, mang đến
dinh dưỡng, sức khỏe và giá trị cho khách hàng
+ Cổ đông được cải thiện bằng cách trở thành công ty được
yêu thích, chủ lao động được yêu thích, nhà cung cấp được yêu
thích bán sản phẩm yêu thích.
2. Sứ mệnh
- Về sứ mệnh, để đạt được tầm nhìn, Nestlé tuyên bố cần làm các
việc như:
+Trở thành công ty dinh dưỡng, sức khỏe và chăm sóc sức
khỏe hàng đầu thế giới.
+Nhiệm vụ của công ty là "Thực phẩm tốt, cuộc sống tốt"
cung cấp cho người tiêu dùng những lựa chọn ngon nhất, bổ
dưỡng nhất trong một loạt các loại thực phẩm và đồ uống và các
dịp ăn uống, từ sáng đến tối.
3. Slogan cũng góp phần truyền đạt tầm nhìn và sứ mệnh của công ty:
“Good Food, Good Life” - Tạm dịch là “thực phẩm tốt cho cuộc
sống chất lượng”
=> Slogan của Nestlé đã đi theo thương hiệu từ những năm tháng
mới thành lập và hiện vẫn là câu khẩu hiệu được hãng sử dụng
như một thông điệp cốt lõi. Truyền tải thông điệp có tính cam
kết với người tiêu dung. Đó là cam kết của hãng mỗi ngày, ở
khắp mọi nơi, người tiêu dùng sẽ được cung cấp các lựa chọn
thực phẩm và đồ uống tốt cho sức khỏe, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
3. Chiến lược đa địa phương: để phát triển danh mục sản phẩm địa
phương
- Với chiến lược này, công ty mở rộng danh mục sản phẩm thông
qua việc mua lại các công ty địa phương và tiếp tục phát triển sản
phẩm đáp ứng nhu cầu địa phương, tận dụng thế mạnh nguyên liệu,
thị hiếu tiêu dùng, chi phí vận chuyển, kênh phân phối
- Năm 1929, Nestle bước vào lĩnh vực kinh doanh socola khi mua lại
một công ty sản xuất socola của Thuỵ Sĩ
- Điều này đã dẫn đến sự phát triển của sản phẩm mang tính cách
mạng nhất của Nestle vào năm 1938: Nescafe-thức uống cà phê hoà
tan đầu tiên trên thế giới
- Sau thế chiến thứ hai, Nestle tiếp tục mở rộng sang những lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm khác, chủ yếu thông qua việc mua lại Maggi
(1974)
- Nestle hợp nhất với Alimentana SA, nhà sản xuất của gia vị Maggi,
nước dùng và bột súp, công ty đã dổi tên thành Công ty Nestle
Alimentana và rất thành công
- Nhưng không phải lúc nào cũng đạt được thành công mà Nestle đã
gặp thất bại khi mua lại Crosse & Blackwell (1960), một công ty sản
xuất thực phẩm đóng hộp ở Anh
- Nestle hy vọng với 24 triệu độ la đầu tư sẽ dùng công ty như một
cửa hàng tiếp thị cho các sản phẩm Maggi, nhưng kế hoạch không
đem lại nhiều thành công, vì Crosse & Blackwell không thể cạnh
tranh ở Vương quốc Anh với Công ty HJ Heinz
- Thất bại tương tự xảy ra vào năm 1963, khi Nestle mua lại Findus-
thực phẩm đông lạnh ở Scandinavia với 32 triệu USD. Mặc dù công
ty thực hiện tốt ở Thuỵ Điển, nhưng nó găp phải khó khăn trong thị
trường khác, nơi người khổng lồ Unilever Anh-Hà Lan trị vì
- Tuy nhiên không vì những thất bại đó mà Nestle từ bỏ chiến lược của
mình, Nestle tiếp tục mua lại Libby’s (1970), Stouffer’s (1973),
Carnation (1985), Rowntree (1988), Perrier (1992) và tiếp tục mở
rộng danh mục sản phẩm kinh doanh của mình
- Song song với chiến lược đa địa phương Nestle áp dụng chiến lược
quốc tế hoá khi sản phẩm đã có vị thế vững chắc ở thị trường nội
địa.
- Các sản phẩm này được giới thiệu sang thị trường các nước lân
cận để thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ và lan toả trên toàn
thế giới, trở thành sản phẩm chủ lực trong dòng sản phẩm quốc tế
của Nestle như: cà phề hoà tan Nescafe, nước chấm Maggi, bột gia vị
Maggi,..
- Kết quả đạt được cho chiến lược đa địa phương và quốc tế hoá là
cuối thập niên 1990, Nestle sở hữu 500 nhà máy tại 76 quốc gia và
sản phẩm được bán tại 193 quốc gia, hầu như có mặt tại khắp các
nước trên thế giới
- Năm 1998, doanh thu công ty đạt gần 72 tỷ SWF (51 tỷ USD),
trong đó quê nhà Thuỵ Sĩ chỉ góp 1%. Tương tự, chỉ có 3% trong số
210.000 nhân viên làm việc tại Thuỵ Sĩ.
- Nestle là nhà sản xuất lớn nhất thế giới về sản phẩm sữa bột cho
trẻ em, sữa đặc, socola, cà phê hoà tan, súp và nước khoáng. Công ty
đứng thứ hai về các sản phẩm kem, ngũ cốc và thực phẩm cho thú
nuôi
- Doanh số kinh doanh thực phẩm tại Châu Âu chiếm 38%, tại Mỹ
chiếm 32%, tại Châu Phi và Châu Á chiếm 20%
4. Chiến lược xuyên quốc gia được kết hợp với chiến lược đa địa
phương và chiến lược quốc tế được áp dụng hiện nay với các thị
trường mới nổi
- Mặc cho những thành công không thể chối cãi, vào đầu thập niên
1990 Nestle đối diện với những thách thức nghiêm trọng trong việc
duy trì tỉ lệ tăng trưởng của công ty
- Những thị trường to lớn Tây Âu và Bắc Mỹ đã bảo hoà. Tại một số
nước, tốc độ tăng dân số đã chững lại kéo theo sự sụt giảm nhẹ nhua cầu
tiêu thụ thực phẩm
- Môi trường bán lẻ tại các nước phương Tây càng trở nên thách
thức hơn, cán cân quyền lực đã dịch chuyển từ các nhà sản xuất thực
phẩm và đồ uống tên tuổi quy mô lớn sang những chuỗi cửa hàng giảm
giá và siêu thị trên toàn quốc
- Ngày càng có nhiều hơn các nhà bán lẻ tận dụng việc cạnh tranh
giữa những nhà sản xuất thực phẩm có thương hiêụ với nhau để
thương lượng đòi giảm giá
- Đặc biệt ở Châu Âu, khuynh hướng này gia tăng bởi việc giới thiệu
thành công các sản phẩm mang nhãn hiệu riêng của một số chuỗi
siêu thị hàng đầu Châu Âu
- Kết quả dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh về giá tại một số phân
khúc chính của thị trường thực phẩm và đồ uống, như: ngũ cốc, cà
phê và nước ngọt
- Nestle bắt đầu chuyển sự chú ý đến các thị trường mới nổi tại
Đông Âu, Châu Á và Mỹ Latinh
- Logic đơn giản và rõ ràng: một sự kết hợp giữa tăng trưởng dân số
và tăng trưởng kinh tế, cùng với những chính sách kinh tế thị
trường mở rộng của chính phủ tại các nước đang phát triển, tạo nên
những cơ hội kinh doanh hấp dẫn
- Nhiều quốc gia trong số đó vẫn còn tương đối nghèo, nhưng nền kinh
tế đang tăng trưởng nhanh chóng
- Ví dụ, nếu những dự báo tăng trưởng kinh tế tại thời điểm đó xảy ra thì
đến năm 2010 sẽ có 700 triệu người ở Trung Quốc và Ấn Độ đạt mức
thu nhập tại Tây Ban Nha vào giữa thập niên 1990
- Khi mức thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng tại các nước sẽ bắt
đầu chuyển sang sử dụng những thực phẩm có thương hiệu, tạo ra
một cơ hội thị trường lớn cho các công ty điển hình như Nestle
- Bằng chiến lược xuyên quốc gia thành công của mình trước đây
nhìn chung, chiến lược của công ty là thâm nhập những thị trường
mới nổi từ những ngày đầu trước những đối thủ cạnh tranh, xây
dựng một vị trí vững chắc bằng việc bán những thực phẩm cơ bản
nhằm thu hút số dông dân chúng địa phương như: sữa bột cho trẻ em,
sữa đặc, mì
- Bước đầu bằng cách thu hẹp thị trường, chỉ tập trung vào một số nhãn
hiệu chiến lược, Nestle khẳng định công ty có thể đơn giản hoá cuộc
sống, giảm thiểu rủi ro và tập trung nguồn lực tiếp thị của mình,
những nổ lực quản lý tại một số thị trường địa phương trọng yếu
- Trung Quốc là một ví dụ thú vị khác về việc thích nghi địa phương
và tập trung phát triển dài hạn:
+ Sau 13 năm thương thuyết, Nestle được chính thức mời vào Trung
Quốc vào năm 1987 bới chính quyền tỉnh Hắc Long Giang
+ Nestle đã mở một nhà máy sản xuất sữa đặc và sữa bột cho trẻ em
tại đó vào năm 1990, nhưng công ty nhanh chóng nhận ra cơ sở hạ tầng
đường sá và xe lửa địa phương không phù hợp và làm hạn chế việc thu
gom sữa cũng như vận chuyển thành phẩm
+ Thay vì thay dổi cơ sở hạ tầng địa phương, Nestle đã bắt tay vào một
kế hoạch đầy tham vọng là thành lập mạng lưới phân phối riêng, với
tên gọi “những đại lộ sữa”, giữa 27 làng quên trong khu vực và các
điểm thu gom sữa tại nhà máy
+ Những nông dân thường chở sữa bằng xe đạp hoặc xe thồ đến trung
tâm để được cân đo và kiểm tra. Khác với chính quyền, Nestle trả tiền
tại chỗ cho người nông dân, và điều này đã đẩy mạnh việc sản xuất
sữa của nông dân
+ Nhiều người đã mua thêm bò, làm tăng số lượng bò trong khu vực từ
3000 lên 9000 con trong vòng 18 tháng
+ Những nhà quản lý khu vực sau đó đã tổ chức một hệ thống vận
chuyển sử dụng những xe tải gọn nhẹ để vận chuyển sữa đến nhà
máy của Nestle
+ Cơ sở hạ tầng sẵn sàng tại Trung Quốc, Nestle bắt đầu tiến hành việc
sản xuất
+ Năm 1990, 316 tấn sữa đặc và sữa bột cho trẻ em đã được sản xuất
+ Đến năm 1994, sản lượng đầu ra vượt quá 10.000 tấn, và công ty
quyết định tăng năng lực sản xuất lên gấp 3 lần
+ Dựa trên kinh nghiệm này, Nestle quyết định xây dựng thêm hai
nhà máy sữa bột khác tại Trung Quốc với mục tiêu tạo ra 700 triệu
USD doanh thu vào năm 2000
- Nestle đang mạo hiểm theo đuổi một chiến lược dài hạn tương tự
tại Trung Đông, khu vực hiện có rất ít các công ty đa quốc gia
chuyên về thực phẩm
- Thị trường Trung Đông rất nhỏ, chỉ chiếm 2% tổng doanh thu
toàn cầu của Nestle.
- Tuy nhiên, chiến lược dài hạn của Nestle dựa trên giả định rằng sự
tranh chấp giữa các nước trong khu vực sẽ mở rộng khi các rào cản
thương mại giữa các nước dần được gỡ bỏ. Một khi điều này xảy ra,
các nhà máy của Nestle sẽ tận dụng được hiệu quả kinh tế theo quy mô
trong khu vực. Thấy trước được sự phát triển này, Nestle đã cho xây
dựng một mạng lưới các nhà máy tại năm quốc gia với hi vọng một
ngày không xa, mỗi nhà máy sẽ cung cấp những sản phẩm khác
nhau cho toàn khu vực:
+ Công ty sản xuất kem tại Dubai
+ Súp và ngũ cốc tại Ả Rập Xê Út
+ Sữa chua và nước hầm tại Ai Cập
+ Socola tại Thổ Nhĩ Kỳ
+ Tương cà và mì ăn liền tại Syria
- Còn hiện tại Nestle duy trì hoạt động tại các thị trường mới nổi
trên thông qua chiến lược đa địa phương. Dẫn chứng là mặc dù công
ty nổi tiếng khắp thế giới với các nhãn hiệu quen thuộc như: Nescafe,
Nestea, Maggi,… công ty vẫn sử dụng các nhãn hiệu địa phương tại
nhiều thị trường
- Công ty sở hữu 8.500 nhãn hiệu, nhưng chỉ có 750 trong số đó
được đăng kí kinh doanh trên hơn 1 quốc gia và chỉ 80 nhãn hiệu
được đăng kí kinh doanh trên hơn 10 quốc gia
- Trong khi công ty sử dụng những “nhãn hiệu toàn cầu” giống
nhau hầu hết tại các quốc gia phát triển, thì tại các nước đang phát
triển công ty tập trung nỗ lực tối ưu hoá các thành phần và công
nghệ chế biến theo những điều kiện địa phương và sử dụng một
nhãn hiệu mang âm hưởng địa phương
- Ví dụ:
+ Nhà máy tại Syria phụ thuộc vào các sản phẩm sử dụng cà chua,
một nông sản chủ yếu của nước này. Syria cũng trồng nhiều lúa
mạch, nguyên liệu chính để sản xuất mì ăn liền
- Dù cho các rào cản thương mại không sớm được dỡ bỏ, Nestle vẫn sẽ
duy trì cam kết của nó với khu vực
- Mặc dù thị trường nhỏ, nhưng nhờ biết tận dụng đầu vào sẵn có
tại địa phương, tập trung đáp ứng nhu cầu tiêu dùng địa phương,
công ty đã gặt hái không ít lợi nhuận ở khu vực này
- Công ty cũng theo đuổi chiến lược này khi thâm nhập vào Ba Lan
năm 1994 bằng việc mua lại Goplana, nhà sản xuất socola lớn thứ
hai tại nước này
- Với sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản và việc mở cửa thị trường của
Ba Lan, mức thu nhập bắt đầu tăng lên qua đó nhu cầu tiêu thụ socola
cũng phát triển. Đã từng là một sản phẩm ít thông dụng, thị trường đã
đạt mức tăng trưởng 8%/năm trong suốt thập niên 1990
- Nestle đã nắm bắt cơ hội để làm một cuộc bứt phá. Công ty bổ
nhiệm người địa phương vào các vị trí quản lý cao cấp và cẩn thận
điều chỉnh dòng sản phẩm Goplana để phù hợp hơn với nhu cầu địa
phương
- Cùng lúc này, Nestle tung tiền cho việc tiếp thị sản phẩm Goplana
nhằm tranh giành thị phần với một số nhà sản xuất socola khác tại
đây
- Cuộc cạnh tranh xảy ra khá quyết liệt. Tám công ty, bao gồm một số
công ty nước ngoài, điển hình là PepsiCo, đang dẫn đầu thị trường với
sản phẩm Wedel, đã tiến hành giảm giá và hạ thấp lợi nhuận biên nhằm
tranh giành thị phần dù cho sản lượng kinh doanh của công ty đang tăng
trưởng mạnh
- Nhờ theo đuổi chiến lược như vậy, Nestle đã chiếm được 80% thị
phần cà phê hoà tan tại Mexico, 66% thị phần sữa đặc tại Philippin
và 70% thị phần súp tại Chile
- Khi mức thu nhập tăng cao, công ty tích cực chuyển từ chiến lược
đa địa phương sang chiến lược quốc tế bằng việc giới thiệu những
sản phẩm cao cấp hơn như nước khoáng, socola, bánh quy, và thực
phẩm chế biến sẵn đến thị trường địa phương hiện tại
- Ngoài ra Nestle còn xem xét khả năng phát triển sản phẩm của địa
phương đó giới thiệu ra các nước lân cận nếu nó phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng, không bị các rào cản
VII/ Cơ cấu tổ chức của Nestle để thực hiện chiến lược hỗn
hợp hiện nay
- Nestle được quản lý theo kiểu phân quyền, các chi nhánh tại địa
phương tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, tự quyết định
về chiến lược giá, phân phối, tiếp thị, nhân sự…
- Cùng lúc này, công ty thành lập bảy đơn vị kinh doanh chiến lược
toàn cầu (SBU) chịu trách nhiệm phát triển kinh doanh và đưa ra
các quyết định chiến lược cấp cao
- Ví dụ:
+ Một đơn vị kinh doanh chiến lược tập trung phát triển sản phẩm
cà phê và nước giải khát
+ Một đơn vị khác tập trung phát triển sản phẩm bánh kẹo và kem
- Những SBU này tuân thủ sự phát triển chiến lược chung, bao gồm
chiến lược thâm nhập thị trường và mua lại
- Trong những năm gần đây, 2/3 việc tăng trưởng của Nestle nhờ vào
việc mua lại các công ty, vì vậy đây là một chức năng rất quan trọng
- Song song với cấu trúc này là việc quản lý theo khu vực, thị trường
thế giới được chia làm 5 khu vực địa lý chẳng hạn như Châu Âu,
Bắc Mỹ và Châu Á
- Các khu vực hỗ trợ cho quá trình phát triển những chiến lược
chung và chịu trách nhiệm phát triển những chiến lược tại khu vực
(vd như trường hợp chiến lược ở Trung Đông được nêu ở phần trước)
- Tuy nhiên các nhà quản lý SBU và khu vực không can thiệp vào các
quyết định chiến lược hay hoạt động tại địa phương ngoại trừ
những trường hợp đặc biệt
- Nestle cũng như bao công ty đa quốc gia khác để thâm nhập, phát triển
sản phẩm, phát triển thị trường của mình thì công ty phải xây dựng cho
mình các chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp
- Tuy nhiên bên cạnh đó luôn tồn tại những chiến lược không thành công
gây ra thất bại, thua lỗ cho công ty. Đó là một quy luật tất yếu trong quá
trình hình thành, hoạt động và phát triển
- Để trở thành một công ty đa quốc gia tiêu biểu cho “những gã
khổng lồ” trên thế giới về những thành công nhất định, Nestle đã
phải trải qua những thất bại do chiến lược kinh doanh quốc tế
không phù hợp với văn hoá, phong tục một số nơi
- Nestle đã nhanh chóng nhận ra sai lầm trong việc lựa chọn chiến
lược kinh doanh quốc tế và đồng thời cũng đưa ra những chiến lược
tinh tế, phù hợp hơn với điều kiện kinh tế thế giới hiện tại, góp phần
đem lại nhiều thành công hơn nữa cho công ty.
NGUỒN:
https://dungnq2912.wordpress.com/2020/09/10/phantich-chien-luoc-
kinh-doanh-cua-nestle/
https://text.123docz.net/document/1308859-chien-luoc-kinh-doanh-
quoc-te-cua-cong-ty-nestle.htm
VIII. Các phương thức thâm nhập thị trường của Nestle
1. Xuất khẩu :
MAGGI là thương hiệu thuộc Tập đoàn Nestlé (Thụy Sỹ) có bề dày
trên 100 năm, được người tiêu dùng sử dụng rộng rãi tại gần 200
quốc gia trên thế giới.
Năm 2020, xuất khẩu các sản phẩm gia vị MAGGI của Nestlé Việt
Nam qua các thị trưởng Philippine, Thái Lan và các thị trường “khó
tính” với nhiều yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật như Mỹ, Úc, Nhật Bản…
chứng kiến mức tăng trưởng cao về khối lượng và giá trị.
Đóng góp chủ yếu vào thành tích là các sản phẩm MAGGI không thể
thiếu trong bếp ăn của mỗi gia đình Việt, như Nước tương MAGGI
được sản xuất theo công nghệ lên men tự nhiên, Dầu hào MAGGI được
cô đặc từ hào nguyên chất, Hạt nêm MAGGI.
Ông Will Mackereth, Giám đốc Chuỗi cung ứng Nestlé Việt
Nam : “Đây là những sản phẩm đã đóng góp vào tăng trưởng xuất
khẩu của Nestlé Việt Nam. Đi cùng với những cải tiến về mặt sản
phẩm và năng lực sản xuất và sự linh hoạt và năng lực sản xuất.
chúng tôi có năng lực xuất khẩu sản phẩm đi các thị trường đòi hỏi
cao về chất lượng bao gồm NhậtBản, Úc và Mỹ. Các dòng sản phẩm
MAGGI cũng được chào đón bởi người tiêu dùng là người Việt đang
sống ở các nước, bao gồm các thị trường “khó tính”.
Bên cạnh các dòng sản phẩm quen thuộc với người dùng trong nước,
công ty cũng cung ứng các sản phẩm chuyên biệt cho người tiêu
dùng ở thị trường Thái Lan như gia vị nấu All – in – one và thị
trường Philippines với gia vị nấu MAGGI Supreme Sarap.
Xuất khẩu sản phẩm cà phê mang thương hiệu NESCAFÉ của Nestlé
trong năm 2020 tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng
được ghi nhận ở các dòng sản phẩm cà phê giá trị gia tăng và sản phẩm
được thu mua từ nguồn gốc bền vững được các tổ chức quốc tế về trồng
và sản xuất cà phê bền vững như 4C, Rainforest Alliance, chứng nhận.
Hằng năm, Nestlé thu mua 20-25% sản lượng cà phê của Việt Nam
để chế biến sâu cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, với tổng giá trị
trung bình đạt 600-700 triệu đô la Mỹ, duy trì vị trí nhà thu mua cà phê
lớn nhất Việt Nam. Tất cả sản phẩm NESCAFÉ được sản xuất từ 100%
hạt cà phê Việt Nam chất lượng cao đang được xuất khẩu đến 25 thị
trường và đón nhận sự yêu thích từ nhiều người tiêu dùng trên thế
giới.
Bên cạnh sản phẩm cà phê chế biến làm từ hạt Robusta mà Việt Nam
vốn có nhiều thế mạnh, Nestlé Việt Nam còn xuất khẩu cà phê làm từ
hạt Arabica, được thu mua với nguồn gốc bền vững. Công ty hợp tác với
tổ chức kiểm định Tiêu Chuẩn Nông Nghiệp Bền Vững Rainforest
Alliance để chứng nhận sản phẩm NESCAFÉ Excellente 100% Arabica
đạt tiêu chuẩn để cung cấp cho các thị trường như Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore.
2. Nhập khẩu:
Sản phẩm : Sữa NAN của Nestle
- Trong thành phần dinh dưỡng của NAN Nga và NAN Việt tương
đồng nhau. Điểm khác biệt nhỏ là được điều chỉnh về một số dưỡng
chất để phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng tại quốc gia sử dụng.
Điều này cũng có ở hầu hết các sản phẩm sữa ngoại nhập khẩu như:
Meiji, Morinaga, Aptamil….Ví dụ như trẻ em ở Nhật ăn nhiều cá biển,
rong biển, khí hậu thổ nhưỡng khác với Việt Nam, nên các sản phẩm khi
xuất khẩu sang Việt Nam sẽ điều chỉnh bổ sung thêm cho phù hợp.
Nhưng giá sữa NAN Nga lại cao hơn nhiều lần do các chi phí nhập
khẩu, thuế cao hơn.
Nhiều mẹ quan niệm sữa nội địa tốt hơn chủ yếu là do trong quá khứ các
sản phẩm chỉ có hàng xách tay, khi con sử dụng thấy tốt thì các mẹ
truyền nhau dùng.
Ngày nay sữa nhập khẩu đã dần dần thay thế các sữa xách tay thì các mẹ
có xu hướng chuyển sang sữa nhập khẩu cho con dùng với nhiều ưu
điểm hơn
Sữa nhập khẩu được điều chỉnh cho phù hợp với thổ nhưỡng, khí
hậu và dinh dưỡng trẻ em Việt
Sữa nhập khẩu hàng hóa ổn định, giá thành được bình ổn rẻ hơn so
với sữa nội địa
Liên tục từ năm 2017 đến nay, Nestlé Việt Nam đã ba lần tăng vốn
đầu tư và mở rộng hoạt động tại Hưng Yên. Việc mở rộng này là một
phần trong chiến lược Nestlé Việt Nam nhằm đẩy mạnh hơn nữa vị trí
dẫn đầu ở khu vực các tỉnh phía Bắc.
Nhà máy Nestlé Bông Sen là nhà máy thứ 6 của Nestlé tại Việt Nam và
là nhà máy thứ 2 của Nestlé tại Hưng Yên. Dự kiến đến năm 2025, các
hoạt động tăng cường đầu tư của Nestlé sẽ tạo ra khoảng 600 cơ hội việc
làm trực tiếp và hàng nghìn việc làm gián tiếp tại đây cũng như khu vực
phía Bắc
Ở TRUNG QUỐC
Hiện Trung Quốc là thị trường lớn thứ hai trên thế giới của Nestle,
nơi vận hành 28 nhà máy, 4 trung tâm đổi mới, 3 trung tâm nghiên
cứu và phát triển (R&D) và sử dụng hơn 36.000 nhân viên.
Theo ông Stefan, bất chấp những thách thức đáng kể do đại dịch
COVID-19 gây ra, kinh tế Trung Quốc đang dẫn đầu đà phục hồi kinh tế
toàn cầu.
Ông nhấn mạnh Nestle vẫn vững vàng trong một môi trường khó khăn
và đầy biến động trên toàn cầu, đồng thời mong muốn tiếp tục thực hiện
vai trò của mình và đóng góp đà sự phục hồi chung.
Theo ông, hiện nay có thể là thời điểm đầy thách thức, nhưng Nestle vẫn
tích cực đầu tư vào thị trường Trung Quốc mà không hề do dự.
Thương vụ này đã tăng cường khả năng của Nestlé Health Science để
cung cấp các giải pháp dinh dưỡng trong các lĩnh vực chuyển hóa sức
khỏe và sức khỏe não bộ.
SERES THERAPEUTICS
Cùng một ý định về vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực phát triển liệu pháp vi
sinh, Nestlé Health Science đã ký kết một thỏa thuận độc quyền bên
ngoài Hoa Kỳ và Canada cho Liệu pháp Seres (Seres Therapeutics)
thế hệ mới của liệu pháp vi sinh (Ecobiotics®) trong các lĩnh vực
nhiễm trùng Clostridium difficile (CDI, như SER-109 và SER 262) và
Bệnh lý Viêm Ruột (IBD; như SER-287 và SER-301). Thỏa thuận này
theo sau khoản đầu tư cổ phần ban đầu Nestlé Health Science vào
Seres Therapeutics tại Mỹ
- Sau khi nhu cầu mạnh đối với thức ăn cho thú cưng và các sản phẩm
chú trọng sức khỏe ở châu Mỹ đã giúp công ty này tăng trưởng vượt trội
so với các đối thủ trong năm 2020.
- Theo báo cáo, lợi nhuận ròng của Nestle giảm nhẹ 3% xuống hơn
12 tỷ franc Thụy Sĩ (13,5 tỷ USD) do khoản lãi không định kỳ trong
năm trước, nhưng vẫn vượt kỳ vọng. Nestle cùng đề xuất mức tăng cổ
tức lên 2,75 franc Thụy Sĩ/cổ phiếu, đánh dấu lần tăng cổ tức thứ 26 liên
tiếp của mình.
- Giám đốc tài chính (CFO) Francois-Xavier Roger cho biết Nestle kỳ
vọng khu vực châu Á, bao gồm cả Trung Quốc, sẽ trở lại mức tăng
trưởng trung bình một con số trong năm nay.
- Công ty Thụy Sĩ cũng muốn duy trì mức tăng trưởng trung bình
một con số trong trung hạn, sau khi doanh số bán hàng hữu cơ tăng
3,6% vào năm 2020 và vượt xa mức 1,9% của đối thủ Unilever.
- Nestle dự kiến biên lợi nhuận hoạt động cơ bản của mình trong năm
nay sẽ “tiếp tục tăng vừa phải” sau khi tập đoàn cải thiện tỷ suất lợi
nhuận lên 17,7% vào năm ngoái, thuộc phạm vi mục tiêu trung hạn là
17,5-18,5% đã đạt được một năm trước đó.
4. Bài học kinh nghiệm rút ra của Nestle trong quá trình xây dựng và
triển khai chiến lược sản phẩm
Để đạt được vị thế như hiện nay trên thị trường, Nestlé đã trải qua một
quá trình dài tìm kiếm những con đường phù hợp với bản chất công ty
cũng như với hoàn cảnh chung của nền kinh tế. Chính vì thế, mỗi bước
tiến của Tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới này, đều là một minh
chứng cho sự đúng đắn trong chiến lược của họ. và có thể rút ra những
bài học kinh nghiệm, để phát triển sản xuất - kinh doanh trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra trong nghiên
cứu quá trình triển khai chiến lược sản phẩm, những thành công và thất
bại của Tập đoàn Nestlé được tác giả đúc kết là:
Thứ nhất, chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để thành công
Chất lượng ở đây được hiểu là những thuộc tính của sản phẩm thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm của Tập đoàn Nestlé được
"chuẩn hóa" tuân thủ theo một công thức nhất định, song vẫn đảm bảo
thích nghi với từng địa phương mà Việt Nam là một ví dụ điển hình. Từ
khi tham gia vào thị trường Việt Nam, Nescafé của Nestle thể hiện rõ sự
đột phá sáng tạo và không ngừng cải tiến sản phẩm. Họ liên tục đưa ra
thị trường nhiều sản phẩm cà phê hòa tan với đa dạng bao bì, mẫu mã.
Đối với Nescafé, chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu và mỗi một ly café
là kết quả của một quá trình thấu hiểu thói quen, xu hướng người tiêu
dùng Việt Nam.
Tại Việt Nam, Nestlé sản xuất các sản phẩm được làm từ những hạt cà
phê chất lượng, với bí quyết rang hạt để đạt được màu sắc và mùi thơm
tự nhiên, qua quá trình chế biến và hòa trộn với đường và sữa cho ra một
loạt sản phẩm mới với hương vị hoàn hảo. Với đặc tính mùi cà phê thơm
hơn, vị cà phê mạnh hơn (hàm lượng cà phê nhiều hơn), sản phẩm
Nestcafe mới hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao
của người tiêu dùng Việt Nam. Năm 2007, Nestcafe đã đưa ra thị trường
loạt sản phẩm mới, với công thức cải tiến cho cả 3 loại Nescafé 3in1
đậm vừa, đậm đà, đậm đà hơn. Và sản phẩm mới nhất được tung ra thị
trường gần đây là Nestcafé lon. Điều này càng khẳng định rằng,
Nestcafé luôn tìm cách nắm bắt nhu cầu của thị trường. Người tiêu dùng
ngày nay cần những sản phẩm mang tính tiện dụng cao và phù hợp với
cuộc sống hiện đại luôn bận rộn. Và cho đến nay, các sản phẩm cafe
uống liền đóng lon tại thị trường Việt Nam hầu hết là những sản phẩm
nhập khẩu. Qua kinh nghiệm và nghiên cứu, Công ty nhận thức được
nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam đối với cafe uống liền có hương
vị đậm đà của cafe Tây Nguyên. Vì vậy mà từ năm 2007, Công ty Nestlé
Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu và đầu tư sản xuất cafe đóng lon. Đến
ngày 3/11/2009, những sản phẩm “NESCAFÉ” đóng lon đầu tiên “Made
in Việt Nam” đã chính thức có mặt tại TP. Hồ Chí Minh. Điều này đã
tạo được sự thích thú và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng trẻ tuổi
Việt Nam.
Thứ hai, thay đổi chiến lược marketing theo hướng thích nghi hóa
Để thích ứng với môi trường cạnh tranh ở địa phương và sự linh hoạt
của các thương hiệu sân nhà, Nestcafé của Nestle đã áp dụng chiến lược
“địa phương hoá” về cả thông điệp và hương vị sản phẩm để phù hợp
với bản địa. Có thể nói thành công lớn của Nescafé tại thị trường Việt
Nam có một phần không nhỏ từ việc mạnh dạn dám nhìn nhận chiến
lược, thông điệp quảng cáo của mình không còn phù hợp khi Trung
Nguyên tung sản phẩm cà phê G7 (23/11/2003) với chiêu “ Người Việt
ưu tiên dùng hàng Việt” và các thông điệp kêu gọi tinh thần xây dựng
thương hiệu nông sản, đòi lại công bằng cho ngành Cà phê và người
trồng cà phê Việt Nam… Nescafé nhanh chóng thay đổi thông điệp toàn
cầu, từ “Nescafé - khởi đầu ngày mới” sang “100% cà phê Việt Nam"
cũng như mở chiến dịch truyền thông với slogan "hương vị Việt Nam
hơn"; đồng thời đưa ra ba loại cà phê mới. Sự thay đổi thông điệp, chiến
lược nhằm thích nghi hóa với thị trường của Nescafe cho thấy quyết tâm
không ngừng hoàn thiện chính mình nhằm mang đến ngày càng nhiều
hơn giá trị gia tăng cho khách hàng.
Đặc biệt là sự ra đời của Nescafé Việt riêng cho thị trường Việt Nam
cạnh tranh cùng G7 2in1 và gần đây là hình ảnh bao bì Nescafé mới tung
ra tại thị trường Hà Nội sử dụng hình ảnh văn hóa cùng những câu
chuyện lịch sử đáng tự hào của dân tộc Việt Nam như một chiến thuật
tâm lý đánh vào tâm trí, truyền thống tự hào yêu nước của người dân Hà
Nội. Đây là sự kiện chưa từng có trong lịch sử hơn 100 năm của
Nescafé.
Thứ ba, liên kết, mua lại để mở rộng dòng sản phẩm, thích ứng
nhanh với những biến đổi của thị trường
Để nhanh chóng mở rộng được dòng sản phẩm, tiếp cận nhanh hơn với
thông tin về nhu cầu của khách hàng, đồng thời tạo ra năng lực tốt hơn
trong việc triển khai các phương án sản xuất mới để đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ và kỹ thuật mới,
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt trong chiến lược xâm nhập
thị trường mới thì chiến lược liên kết, mua lại trong sản xuất đã đem lại
hiệu quả thiết thực. Điều này được rút ra từ kinh nghiệm của Tập đoàn
Nestlé. Nhờ chiến lược này, Nestlé không tốn nhiều nhân lực và vốn đầu
tư cho nghiên cứu phát triển và sản xuất. Cụ thể là: Nestlé liên minh với
Coca Cola để hưởng lợi từ hệ thống đóng chai trên toàn thế giới của
Coca Cola và chuyên môn về đồ uống đã pha chế, hoặc Nestlé mua
Indofood, nhà sản xuất mì lớn nhất Indonesia, để mở rộng doanh số bán
hàng tại thị trường Indonesia…. Nestlé không những phát triển về khâu
tự sản xuất mà còn về các mối quan hệ liên minh với các tập đoàn khác
để làm cho “giỏ” sản phẩm thêm phong phú và phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng và đó cũng là lý do hơn 20 năm qua, Nestle không
ngừng phát triển lớn mạnh và vươn ra toàn thế giới, đè bẹp nhiều đối thủ
cạnh tranh.
X. Nestle xâm nhập vào thị trường Việt Nam bằng Nescafe
Phân tích môi trường
1.Môi trường bên trong
a. Điểm mạnh (strengths)
+ Thương hiệu mạnh.
- Được sáng lập năm 1866, Nestlé là công ty dinh dưỡng hàng đầu thế
với trên 100 năm kinh nghiệm và 500 nhà máy trên toàn thế giới
- Nescafe của Nestle là nhãn hiệu cà phê hòa tan đầu tiên và hàng
đầu trên thế giới. Chính thức xuất hiện trên thị trường vào năm
1938, Nescafe nhanh chóng trở thành thương hiệu nước uống thứ hai thế
giới, chỉ sau Pepsi và Coca-cola, với 5500 ly được uống mỗi giây.
- Nestlé đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên năm 1916. Trải qua vài
thập kỷ, các sản phẩm của Nestlé đã trở nên thân thuộc với các thế các
hệ người tiêu dùng Việt
=> Sức mạnh thương hiệu góp phần tạo niềm tin của người tiêu
dùng đối với một sản phẩm mới. Đây là một lợi thế của Nescafe khi
đặt bước chân vào thị trường Việt Nam.
+ Hệ thống phân phối.
- Gần 100 năm hoạt động tại Việt Nam, Nestlé đã xây dựng một mạng
lưới phân phối chặt chẽ, phủ sóng thị trường với mật độ cao.
- Nestlé có nhiều nhãn hàng (sữa bột Nestlé gấu, thức uống dinh
dưỡng Milo, trà Nesten …)
=> Các đại lý cũng cảm thấy thuận tiện hơn khi nhận bán nhiều loại
hàng từ một thương hiệu.
+ Sản phẩm
- Nescafe có hệ thống sản phẩm đa dạng (20 sản phẩm khác nhau trên
khắp thế giới dưới cùng một cái tên) về hương vị mẫu mã, nhắm vào
nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
- Là một thương hiệu của tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu thế giới, các
sản phẩm của Nescafe luôn chú trọng đến giá trị dinh dưỡng - một
trong những yếu tố tâm hàng đầu của người tiêu dùng
- Với ưu thế về kinh nghiệm trên thị trường thế giới và công nghệ
hiện đại, các sản phẩm của Nescafe mang đến cho người tiêu dùng cảm
giác đậm đà, hấp đẫn và đầy ắp sự sảng khoái.
- Là thương hiệu của một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu, Nescafe có
nguồn lực tài chính hùng mạnh.
->Nescafe luôn chị rất mạnh tay cho hoạt động truyền thông,
marketing and sale, R & D....
- Nescafe có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trình độ cao.
b. Điểm yếu (weaknesses)
Bên cạnh những ưu thế, sản phẩm của Nescafe cũng chứa đựng những
điểm yếu khi vào thị trường Việt Nam.
- Nescafe là sản phẩm của Nestlé, là sản phẩm nước ngoài. Tinh thần
dân tộc luôn là một vũ khí lợi hại. Nếu giá cả và chất lượng thuyết
phục được người tiêu dùng, thì yếu tố tình cảm sẽ đóng góp nhiều
vào quyết định mua hàng.
- Nescafe hoàn toàn mang tính quốc tính quốc tế. Tức là sản phẩm của
nó đều được “chuẩn hóa” tuân thủ theo một công thức nhất định. Điều
này đồng nghĩa với việc không có tính đặc trưng cho hương vị cà phê
từng vùng
- Bên cạnh đó, khẩu vị cà phê của người Việt mạnh hơn rất nhiều sao
với người nước ngoài, Nescafe được làm với hương vị quốc tế hóa
nên khá nhạt hơn so với khẩu vị người Việt.
Như đã nêu ở phần chiến lược kinh doanh quốc tế, Nestlé bắt đầu
chuyển sự chú ý đến các thị trường mới nổi trong đó có Việt Nam
-Do Việt Nam phải trải qua thời kì khó khăn nên vấn đề về đinh dưỡng
đã gần như bị lãng quên. Do chiến tranh, nghèo đói mà con người chỉ có
thể nghĩ đến việc làm sao có thể ăn no. Sau đó, nhờ sự phát triển mạnh
mẽ của các phương tiện truyền thông nên mọi người đã ý thức hơn về
tầm quan trọng của nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày.Thay đổi tích
cực này đã mở ra một thị trường đầy hứa hẹn cho Nestle trong nước
xâm nhập.
Ngoài ra,Việt Nam đang phát triển nên kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nên có môi trường
chính trị ổn định cùng với hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và
có nhiều chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư, thành lập, phát triển
kinh doanh. Tất cả điều đó đã tạo cơ hội cho Nestle đẩy mạnh vào đầu
tư Việt Nam.
7. Hành trình của Nestle đầu tư vào Việt Nam
1992: Thành lập Công ty La Vie, một liên doanh giữa Perrier Vittel
(thuộc Tập đoàn Nestlé) và Công ty thương mại Long An
1993: Nestlé chính thức trở lại Việt Nam khi mở văn phòng đại
diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
1995: Thành lập Công ty TNHH Nestlé Việt Nam và khởi công
xây dựng Nhà máy Đồng Nai
1996:Thành lập công ty TNHH Sản phẩm Sữa Nestle Việt Nam
1998: Khánh thành Nhà máy Nestlé Đồng Nai tại Khu công
nghiệp Biên Hòa II, Tỉnh Đồng Nai
2002: Đưa vào hoạt động nhà máy thứ hai của La Vie tại Hưng
Yên
2007: Lựa chọn Dielthem là nhà phân phối chính thức cho các sản
phẩm sô cô la và bánh kẹo.
2009: Mở rộng dây chuyền sản xuất MAGGI tại Nhà máy Nestlé
Đồng Nai
2011: khởi công xây dựng Nhà máy Nestlé Trị An và mua lại Nhà
máy Nestlé Bình An từ Gannon tại Đồng Nai
2012: Kỷ niệm 100 năm Nestlé có mặt tại Việt Nam
2013: Khánh thành Nhà máy Nestlé Trị An chuyên sản xuất
NESCAFÉ
2014: Mở rộng dây chuyền sản xuất Nestlé MILO uống liền trị
giá 37 triệu USD
2017: Khánh thành Nhà máy Bông Sen tại Hưng Yên và Trung
tâm phân phối hiện đại tại Đồng Nai
Tháng 3/2019: Vận hành Trung tâm Phân phối Nestlé Bông Sen
áp dụng công nghệ kho vận 4.0
Tháng 9/2019: Hoàn thành Giai đoạn 2 dự án mở rộng Nhà máy
Nestlé Bông Sen tại Hưng Yên
Tháng 10/2019: Khai trương không gian làm việc hiện đại và
sáng tạo tại Văn phòng TP.HCM
Hiện nay, Nestlé đang điều hành 6 nhà máy và gần 2300 nhân
viên trên toàn quốc. Với tổng vốn đầu tư hơn 600 triệu USD,
Nestlé không chỉ thể hiện cam kết phát triển lâu dài của Công ty tại
Việt Nam, mà còn mong muốn nâng cao chất lượng cuộc sống và
góp phần vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho các thế hệ gia đình
Việt.