You are on page 1of 76

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI


CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
NHA TRANG – PGD CAM RANH

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Cường


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Trang
Mã số sinh viên : 57131526

Khánh Hòa – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI


CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
NHA TRANG – PGD CAM RANH

GVHD : TS. Nguyễn Thành Cường


SVTH : Nguyễn Thị Huyền Trang
MSSV : 57131526

Khánh Hòa – Tháng 7/2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng em. Các số liệu
thống kê và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố ở bất cứ công trình nào khác.

Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang

i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường
Đại học Nha Trang và các thầy cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính đã tận tình dạy dỗ
để em có thể hoàn thành chương trình đào tạo Đại Học. Những năm tháng ngồi trên ghế
nhà trường, với sự giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè, em đã tích lũy được vốn kiến thức
quý báu để có thể vận dụng trong công việc sau này.

Em xin đặc biệt cảm ơn Thầy Nguyễn Thành Cường - người đã tận tình giảng dạy,
chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành gửi lòng biết ơn đến toàn thể Ban Giám Đốc và các anh chị cán
bộ nhân viên của Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Nha Trang - PGD Cam Ranh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được học tập, làm quen với các quy trình nghiệp vụ và học được
các tác phong làm việc của ngân hàng. Sau quá trình thực tập, em đã được bổ sung nhiều
kiến thức bổ ích để hoàn thành bài khóa luận của mình.

Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến gia đình em - những người đã có công
sinh thành, dưỡng dục em nên người và luôn ủng hộ, cổ vũ và động viên em trong suốt
quá trình làm khóa luận.

Ngoài ra cho em gửi lời cảm ơn đến quý anh chị, bạn bè… những người đã luôn
quan tâm giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận cũng như trong cuộc sống hằng
ngày.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới trường
Đại Học Nha Trang, Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Nha Trang - PGD Cam Ranh. Kính
chúc quý Thầy, quý Cô, quý Ban Giám Đốc và toàn thể quý Anh, quý Chị luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang

ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng thương mại đóng
vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã
hội ngày càng cao. Để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển, các NHTM cần hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ để
đánh giá hoạt động của ngân hàng thương mại. Vì lý do trên, em đã chọn đề tài “Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Nha Trang – PGD Cam Ranh” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn, tình hình hoạt
động tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng, phân tích tình hình thu nhập,
chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu như điều tra thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích…Đối
với dữ liệu thứ cấp, em đã tổng hợp, hệ thống hóa từ các nguồn dữ liệu tin cậy như: các
Báo cáo tài chính từ năm 2016-2018 của ngân hàng Vietcombank - PGD Cam Ranh.
Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm Excel để thống kê mô tả, so
sánh, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ngân hàng đã đảm bảo có lợi nhuận qua ba năm từ
năm 2016 đến năm 2018. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động được luôn tăng với một tỷ
trọng cao chứng tỏ ngân hàng đã chiếm được lòng tin từ phía khách hàng. Mặt khác tình
hình cho vay của ngân hàng qua ba năm đều có xu hướng tăng, và công tác thu nợ của
ngân hàng diễn ra khá tốt. Thu nhập từ lãi luôn tăng, đồng thời các khoản thu từ dịch vụ
cũng có sự gia tăng qua ba năm. Bên cạnh đó, chi phí của PGD cũng không ngừng tăng
lên qua ba năm nhưng lợi nhuận của PGD vẫn được đảm bảo. Với nguồn vốn huy động
khá vững vàng, và hoạt động dịch vụ đang có chiều hướng phát triển. Chính điều đó sẽ
làm cho hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả và sẽ có những bước phát triển
tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả mà PGD đạt được trong thời
gian vừa qua thì vẫn tồn tại những mặt hạn chế chưa khắc phục được. Trên cơ sở đó, em
đã đề xuất một số kiến nghị để một phần nào đó góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại VCB – PGD Cam Ranh.

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2


4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................4
1.1. Khái quát hoạt động của NHTM ..............................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại ..................................................4

1.1.2. Khái niệm về ngân hàng thương mại.............................................................4

1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại ..........................................................5

1.1.4. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế .........................................................7

1.1.5. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM ...............................................................8

1.1.5.1. Nghiệp vụ nợ ..........................................................................................9


1.1.5.2. Nghiệp vụ có .........................................................................................10
1.1.5.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng ............................................11
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...........................112
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ..............123
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại .................................................................................................................................13
1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài............................................................................134
iv
1.4.1.1. Môi trường về kinh tế xã hội trong và ngoài nước .............................134
1.4.1.2. Môi trường pháp lý .............................................................................145
1.4.1.3. Môi trường cạnh tranh ........................................................................156
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong ..............................................................................16

1.4.2.1. Năng lực tài chính.................................................................................16


1.4.2.2. Năng lực quản trị, điều hành ..............................................................167
1.4.2.3. Trình độ công nghệ ...............................................................................17
1.4.2.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................178
1.4.2.5. Sản phẩm dịch vụ ...............................................................................178
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG NHA TRANG – PDG CAM
RANH GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 .................................................................................19
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ..................................19
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ..................................................19

2.1.2 Những thành tựu đạt được ............................................................................22

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Vietcombank..................................................35

2.1.3.1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính ...................................................35


2.1.3.2. Hoạt động phi tài chính .....................................................................356
2.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nha Trang và PGD Cam
Ranh ...............................................................................................................................36
2.2.1.Vietcombank Nha Trang ..............................................................................36

2.2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................36


2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................36
2.2.2. Phòng giao dịch Cam Ranh .........................................................................38

2.2.2.1. Tình hình nhân sự ...............................................................................389


2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ ...........................................................................389
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của CN Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Nha Trang – PDG Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018 ...................................................39
2.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh ........................................39

2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng ...............................................40

2.3.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng .................................45

2.3.3.1. Phân tích tình hình thu nhập ...............................................................466


v
2.3.3.2. Phân tích chi phí ...................................................................................50
2.3.3.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VCB ...........533
2.4. Phân tích các chỉ số tài chính ...............................................................................555
2.4.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) ...................................................555

2.4.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập ....................................................................566

2.4.3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập ................................................................577

2.5. Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của VCB – PGD Cam
Ranh giai đoạn 2016 – 2018 ........................................................................................588
2.5.1. Thành tựu ...................................................................................................588

2.5.2. Những mặt hạn chế ....................................................................................589

Chương 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CẢU NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI………………….60
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của CN NH TMCP Ngoại Thương Nha Trang –
PDG Cam Ranh .............................................................................................................60
3.2. Một số kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng .............................................................................................................................611
3.2.1. Kiến nghị 1: Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho Cán bộ nhân viên .....611

3.2.1.1. Sự cần thiết của đề xuất ......................................................................611


3.2.1.2. Nội dung đề xuất ................................................................................611
3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến mang lại..................................................................611
3.2.2. Kiến nghị 2: Tiết kiệm chi phí...................................................................622

3.2.2.1. Sự cần thiết của đề xuất ......................................................................622


3.2.2.2. Nội dung của đề xuất ..........................................................................622
3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến mang lại..................................................................622
3.2.3. Kiến nghị 3: Nâng cao chất lượng Marketing ...........................................622

3.2.3.1. Sự cần thiết của đề xuất ......................................................................622


3.2.3.2. Nội dung của đề xuất ..........................................................................633
3.2.3.3. Hiệu quả dự kiến mang lại..................................................................633
KẾT LUẬN .................................................................................................................644
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................655

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM Máy rút tiền tự động

CN Chi nhánh

ĐVT Đơn vị tính

HSC Hội sở chính

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng Thương mại

PGD Phòng giao dịch

ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TCTD Tổ chức tín dụng

TMCP Thương mại cổ phần

VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

WTO Tổ chức thương mại thế giới

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 2.1: Thu từ lãi cho vay của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016-2018 47
Biểu đồ 2.2: Thu phí dịch vụ của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016- 2018 49
Biểu đồ 2.3: Chi phí trả lãi của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016-2018 51
Biểu đồ 2.4. Chi dịch vụ của VCB – PGD Cam Ranh 52
Biểu đồ 2.5: Chi điều hành của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016-2018 53

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình số dư huy động qua 3 năm ...........................................................39


Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn qua 3 năm ................................................................40
Bảng 2.3 : Tình hình cho vay qua 3 năm .......................................................................42
Bảng 2.4: Hệ số thu nợ ..................................................................................................44
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%) ...........................................................45
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập qua 3 năm ......................................................................46
Bảng 2.7: Tình hình chi phí qua 3 năm .........................................................................50
Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình lợi nhuận qua 3 năm ......................................................54
Bảng 2.9 : Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản qua 3 năm ................................................55
Bảng 2.10: Lợi nhuận ròng trên thu nhập qua 3 năm ....................................................56
Bảng 2.11: Tổng chi phí trên tổng thu nhập qua 3 năm ................................................57

ix
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới và là một trong những
nước có tốc độ tăng trưởng cao và nhanh trong khu vực, chủ động gia nhập nền kinh tế
toàn cầu, là phải đối diện với những nền kinh tế khổng lồ buộc chúng ta phải có các
chính sách cũng như chiến lược kinh doanh phù hợp thì mới có thể tồn tại và phát triển
và cạnh tranh được. Vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trở nên nóng hổi khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO và chính thức thực hiện các cam kết mở cửa thị
trường tài chính ngân hàng từ ngày 01/04/2007. Việc gia nhập WTO đem lại cho chúng
ta rất nhiều thuận lợi cũng như khó khăn cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung.
Trong đó ngành ngân hàng là một ngành rất nhạy cảm và chứa đựng nhiều rủi ro cũng
không tránh khỏi sự tác động của nền kinh tế hội nhập. Và đây cũng là cơ hội cho ngành
ngân hàng vì ngân hàng sẽ là một kênh cung cấp các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho các
nhu cầu của thị trường.

Khi bước sang nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh
nghiệp là hiệu quả kinh doanh và ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng
nói riêng luôn là vấn đề quan trọng và cần thiết. Có hiệu quả kinh doanh mới đứng vững
trên thị trường đủ sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có điều kiện tích
lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo cho đời sống của người lao động và làm
tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đối với ngân hàng, khi có kết quả nghiên cứu cụ thể ngân
hàng có thể điều chỉnh các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra hiệu quả nhằm đem lại hiệu quả
tối đa cho ngân hàng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Để làm được
điều đó, các doanh nghiệp, các ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy
đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh
mặt yếu trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thông qua các phương pháp phân tích
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp cũng như các ngân hàng của mình.

Nhận thấy vai trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy

1
em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân Hàng
TMCP Nha Trang - PGD Cam Ranh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân Hàng
TMCP Ngoại thương Nha Trang - PGD Cam Ranh trong ba năm gần đây. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Phân tích tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tín dụng.

+ Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Vietcombank – PGD Cam Ranh.

+ Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng Vietcombank -
PGD Cam Ranh.

Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
Vietcombank - PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 -2018.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu như điều tra thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích…

Đối với dữ liệu thứ cấp, tác giả tổng hợp, hệ thống hóa từ các nguồn dữ liệu tin
cậy như: các Báo cáo tài chính từ năm 2016-2018 của ngân hàng Vietcombank - PGD
2
Cam Ranh. Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm Excel để thống
kê mô tả, so sánh, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung chính của khóa luận
được chia làm 3 chương:

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNGNHA TRANG - PGD CAM RANH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI.

3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái quát hoạt động của NHTM


1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như
không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương
mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong
đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi
công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng
gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có
vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.

NHTM là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị
trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng,
các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống nhau song quan niệm về
ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.

1.1.2. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân
hàng thương mại:

Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.

Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.

Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi

4
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.

Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.

Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế của nhà nước ".

1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại

Một là Chức năng là trung gian tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo ra
những khoản thu nhập, chi tiêu và tích lũy bằng tiền của các tầng lớp trong xã hội. Quá
trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích lũy có khả năng cung cấp tín dụng
và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển. Nhưng
làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thỏa mãn những nhu cầu
vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang nằm phân tán trong xã hội
mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng?

Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thị trường
tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động như là một
chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội. Là
trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có
tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần vay vốn. Thông qua cơ
chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng những phương pháp kỹ
thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền tệ
nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là
Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động,
biến những đồng tiền tệ nằm phân tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, qua đó phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán

5
Trong đời sống hằng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng tiền mặt.
Nếu như mọi thanh toán đều thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng loạt
các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi ro không lường trước được.
Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm trung gian tín dụng Ngân hàng đã
thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ buôn bán vời nhau mở tài khoản tại
Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh
của chủ tài khoản bằng cách trích số dư tiền gửi trên tài khoản của người mua chuyển
sang tài khoản của người bán, tiến hành các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành người
thủ qũy và là bộ máy kế toán đáng tin cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung
gian nhận và trả tiền theo yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó,
nhờ quá trình thực hiện chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm
giảm bớt khối lượng lưu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần túy, giúp cho
việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với
Ngân hàng, việc thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao
khả năng thanh toán, quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị, qua đó có các quyết
định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và
Ngân hàng.

Ba là: Chức năng tạo tiền

Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh
tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi cho vay
cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay bằng tiền
giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng.

Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả năng “
tạo tiền ” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều này đã đưa
Ngân hàng thương mại lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM
dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Song số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng
cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng.

1.1.4. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế

Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển, đóng vai trò tập
6
trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung cấp vốn cho các nhà đầu tư
cấn vốn – Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng các
hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch
vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.

Một là: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.

Hiện nay, với vai trò cầu nối, NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi không kỳ hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và
kịp thời cho quá trình tái sản xuất.

Hai là: NHTM hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Các NHTM thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận
cho chính ngân hàng, đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền
tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng cường kinh tế.
NHTM ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi
chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế theo những mục
tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần” “sàn”, thực hiện cơ
chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín
dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến
khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách
đã đề ra.

Ba là: NHTM góp phần phân bổ, điều hành vốn giữa các ngành, các vùng trong
nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh các vùng trong một nước.

Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, NHTM
sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều
vốn dự trữ nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn.

Bốn là: NHTM góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là
cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.

Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động cho các tổ chức
kế toán mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng
7
đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kế
toán theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ
thống đồng bộ về vốn.

Năm là: NHTM là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại thương, công
nghiệp và các ngành có liên quan.

Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ
lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín dụng
với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

Tóm lại, NHTM có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngân hàng
có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta, làm cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh,
từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro xảy ra. Điều
này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách
về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các NHTM.

1.1.5. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM

NHTM hiện đại hoạt động với ba kênh nghiệp vụ chính đó là: kênh nghiệp vụ huy
động vốn, kênh nghiệp vụ tín dụng và kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng. Ba kênh nghiệp
vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy
tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM và các nghiệp vụ này luôn đan xen lẫn nhau
trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá
trình hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM, cụ thể như sau:

1.1.5.1. Nghiệp vụ nợ

Là nghiệp vụ tạo lập nên nguồn vốn họat động của ngân hàng, là nghiệp vụ cơ bản
vì nó tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Một trong những điều
quan trọng để các NHTM được phép hoạt động là phải có số vốn điều lệ tối thiểu bằng
với vốn pháp định. Nhưng thông thường nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng nguồn vốn, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh

8
doanh, tiến hành thu hút các nguồn vốn khác. Các quỹ dự trữ của ngân hàng là các qũy
bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, xuất phát từ
lợi nhuận ròng.

Trong tổng nguồn vốn hoạt động, các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy
động, thu hút được từ các thành phần trong nền kinh tế. Đây thực chất là vốn thuộc chủ
sở hữu của khách hàng và được chuyển giao cho ngân hàng quản lý và sử dụng trong
một thời gian nhất định nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng
yêu cầu. Nguồn vốn này rất quan trọng vì quy mô chất lượng của nghiệp vụ này sẽ quyết
định quy mô và một phần hiệu quả kinh doanh của NHTM. Nếu khả năng hu động tốt,
nguồn vốn tăng trưởng thì ngân hàng mới mở rộng cho vay, phát triển kinh doanh. Thêm
vào đó, nếu nguồn vốn huy động được càng rẻ thì hiệu quả kinh doanh càng cao, càng
giảm thiểu rủi ro trong cho vay do có ưu thế trong việc chọn lọc khách hàng. NHTM có
thể huy động vốn không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư.

Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người sở hữu nó có thể rút ra sử dụng
bất kỳ lúc nào, bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn của dân cư. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng nó vẫn có được
một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ nên ngân hàng sử dụng
cho vay ngắn hạn. Mục đích người gửi tiền là để hưởng những dịch vụ thanh toán nên
lãi suất sẽ rất thấp.

Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được quyền rút ra sau một
thời hạn nhất định hoặc muốn rút ra thì phải báo trước, mục đích người gửi tiền là hưởng
lãi nên lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, đây là nguồn vốn tương đối ổn
định nên ngân hàng có thể chủ động sử dụng chúng để cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM thông qua
việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng... nhằm
bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi chưa đáp ứng
đủ yêu cầu kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm vốn vay của NHNN thông qua nghiệp
vụ tái cấp vốn (tái chiết khấu, tái cầm cố, cho vay lại thông qua hợp đồng tín dụng), vay
của các NHTM khác thông qua thị trường tiền tệ, thị trường ngân hàng và vốn vay của
các tổ chức, tiền tệ quốc tế.

9
Như vậy, việc đẩy mạnh huy động vốn của NHTM là một trong những vấn đề quan
trọng của chiến lược kinh doanh, tạo nguồn vốn để cho vay nhằm đem lại hiệu quả cho
NHTM.

1.1.5.2. Nghiệp vụ có

Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng, là nghiệp vụ quan trọng nhất
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là nghiệp vụ sử dụng các
nguồn vốn đã hình thành của NHTM, bao gồm các nghiệp vụ sau:

- Thiết lập dự trữ: là một phần nguồn vốn không sử dụng đến để đảm bảo khả năng
thanh toán thường xuyên của khách hàng và của bản thân ngân hàng. Đây là các khoản
mà các NHTM phải duy trì nhằm đáp ứng được yêu cầu thanh toán một cách kịp thời và
đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi NHTM gặp rủi ro.

+ Tiền mặt tại quỹ: NHTM phải dự trữ một số tiền tại quỹ theo một tỷ lệ nhất định
để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của khách hàng.
+ Tiền gửi tại NHNN: theo quy định, NHTM duy trì mức dự trữ bắt buộc theo quy
định và phần còn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ đối với các tổ chức tín dụng
và các NHTM khác.
+ Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và các NHTM khác để đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chuển tiền khác địa phương của khách hàng. Số này cao hay thấp tùy theo mức độ
quan hệ với địa lý và số lượng đại lý.

- Cấp tín dụng:

Phần lớn nguồn vốn còn lại NHTM dùng để cấp tín dụng cho các đơn vị tổ chức
kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Nghiệp vụ này
không những có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội mà còn đối với bản thân
NHTM vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu để từ đó mà bồi hoàn lãi tiền
gửi cho khách hàng, bù đắp chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động cho vay là một hoạt động đầy rủi ro. Vì vậy, cần phải quản lí các khoản
cho vay một cách chặt chẽ để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
Các loại cho vay của NHTM khá phong phú, căn cứ vào phương pháp cho vay,
thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vav và tính chất luân chuyển vốn... sẽ có những

10
loại cho vay phù hợp, nhưng dù là loại cho vay nào cũng phải đảm bảo nguên tắc, điều
kiện và đảm bảo tiền vay.

- Nghiệp vụ đầu tư:

Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang
lại khoản thu nhập lớn đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, NHTM dùng nguồn
vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để tiến hành đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
nhằm mang lại thêm thu nhập và phân tán rủi ro.
Ngân hàng đầu tư trực tiếp bằng cách dùng vốn tự có để hùn vốn liên doanh, liên
kết hoặc thành lập những công ty mới.
Ngân hàng đầu tư gián tiếp vào các loại chứng khoán nợ như mua trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quền địa phương, trái phiếu công ty...để sử dụng nguồn vốn thừa
nhằm mục đích thu lợi nhuận.

1.1.5.3. Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng

Đây là nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ mà NHTM thực hiện theo sự ủy nhiệm của
khách hàng để được hưởng các khoản phí và hoa hồng. Bao gồm các dịch vụ ngân hàng
như thanh toán trong nước và quốc tế, bảo lãnh, ủy thác, cho thuê két sắt, môi giới, tư
vấn, thẻ tín dụng... Ngoài ra còn có thêm hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng,
bạc, đá quý.
Việc tận dụng các nguồn thu từ nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ làm tăng lợi nhuận, ít
rủi ro hơn nghiệp vụ cho vay, đa dạng hóa hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng đã được nhiều NHTM ngày càng quan tâm và mở rộng.

1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng chúng ta thường sử
dụng hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, các chỉ tiêu phản ánh thu nhập,
chi phí và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính.
1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng.

2. Vốn điều hòa/Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh sự hỗ trợ của ngân hàng cấp trên và các tổ chức tín dụng
khác
11
3. Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao
nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu càng lớn càng tốt cho Ngân hàng.

Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận

+ Phân tích thu nhập

Số thu từng khoản mục


Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập = x 100%
Tổng thu nhập

Chỉ số này giúp cho chúng ta thấy được cơ cấu của thu nhập để từ đó có những
biện pháp phù hợp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được
rủi ro trong kinh doanh.

+ Phân tích chi phí

Số chi cho từng khoản mục


Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí = x 100%
Tổng chi phí

Chỉ số này giúp người phân tích biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế
những khoản chi bất hợp lý, tăng cường những khoản chi có lợi cho hoạt động kinh
doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị đã đề ra.

+ Phân tích lợi nhuận

Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

Qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng
hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình
lợi nhuận của ngân hàng.

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Trước sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng các ngân hàng tại Việt Nam với tổng
công khoảng 100 ngân hàng bao gồm NHTM trong nước và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Chính sự tăng trưởng về số lượng và quy mô hoạt động này đã dẫn đến sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam về thị phần, về chất
lượng, dịch vụ, về giá… Bên cạnh đó, tình hình nền kinh tế thế giới những năm gần đây
12
có những chuyển biến bất lợi khi các cuộc khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế mới
nổ ra liên tục khiến các ngân hàng lâu đời có tên tuổi quy mô lớn trên thế giới bị sụp đổ.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam với quy mô vốn, tổng tài sản còn thấp, hệ số an toàn vốn
còn yếu, kinh nghiệm quản trị ngân hàng rất ít sẽ dễ bị tổn thương hơn trước các áp lực
của khủng hoảng kinh tế. Đây chính là những thách thức cho các NHTM trong nước
phải có một sự đổi mới một cách toàn diện nếu không muốn bị tụt lại phía sau thậm chí
bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân hàng khác. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh là một vấn đề quan trọng luôn đặt lên hàng đầu của ban quản trị, ban
điều hành của ngân hàng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại

Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân hàng, bởi
vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều
hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp phần củng
cố và nâng cao thương hiệu của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, để các NHTM
hoạt động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo
toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của NHTM. Các
nhân tố có thể chia làm hai nhóm: nhóm các nhân tố bên ngoài (nhân tố khách quan) và
nhóm các nhân tố bên trong nội tại ngân hàng (nhân tố chủ quan), tùy theo điều kiện cụ
thể của từng ngân hàng mà hai nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt
động của chính các NHTM, cụ thể như:

1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài

1.4.1.1. Môi trường về kinh tế xã hội trong và ngoài nước

NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với
khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế xã hội
có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu môi trường kinh
tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các
NHTM, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn
ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền
13
kinh tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn
tăng làm cho các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả
năng nợ xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng
cao. Ngược lại, khi môi trường kinh tế, xã hội trở nên bất ổn thì lại là những nhân tố bất
lợi cho hoạt động của các NHTM. Điều này được minh chứng bằng sự sụp đỗ hàng loạt
các ngân hàng trên thế giới khi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra.

Thực tế cho thấy hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập đa phương
ngày càng sâu, rộng và tiến tới tự do hóa tài khóa vốn, tạo điều kiện thúc đẩy thị trường
tài chính và nền kinh tế phân bổ các nguồn lực có hiệu quả hơn qua đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững. Điều này đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và
hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội mới như có thể tranh thủ được các nguồn
vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển… tuy nhiên, bên cạnh
đó ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải
chịu áp lực cạnh tranh công bằng với những tập đoàn tài chính đầy tiềm lực (về vốn,
công nghệ, năng lực quản lý…), với thực tế các NHTM Việt Nam hiện nay đang đối
mặt với các yếu kém về mọi mặt từ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị ngân hàng,
công nghệ đến nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, thì sự biến động của tình hình kinh tế xã hội của các nước trên thế giới
mà nhất là các bạn hàng của Việt Nam cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả hoạt động của các NHTM. Như vậy, môi trường kinh tế xã hội trong và ngoài nước
có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM.

1.4.1.2. Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn
bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí và hoạt động của cơ quan thanh ra,
giám sát.

Thực tiễn cho thấy sự phát triển của các nền kinh tế thị trường trên thế giới hàng
trăm năm qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc điều hành
nền kinh tế thị trường. Nếu hệ thống pháp luật được xây dựng không phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế.
Khác với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, khi mà họ có một hệ thống luật
khá đầy đủ và được sửa đổi bổ sung nhiều lần trong quá trình phát triển của mình thì ở
14
Việt Nam do mới chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa sang vận hành theo nền
kinh tế thị trường hơn 20 năm, do đó hệ thống luật còn thiếu và chưa đầy đủ và đây cũng
là một trở ngại đối với hoạt động của các NHTM.

Đồng thời, quá trình tiền tệ hóa diễn ra nhanh trong thời gian gần đây đòi hỏi Việt
Nam bên cạnh việc thong qua các bộ luật mới đồng thời phải sớm sửa đổi các điều luật
không còn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, ban hành các văn bản hướng dẫn dưới
luật nhanh chóng kịp thời,… có như vậy hệ thống pháp luật mới thực sự tạo lập được
một môi trường pháp lý hoàn chỉnh làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại
nảy sinh trong hoạt động kinh tế, xã hội. Như vậy, rõ ràng môi trường luật pháp có vai
trò hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh tế nói chung và đối với hoạt động của
các NHTM nói riêng, là cơ sở tiền đề cho ngành ngân hàng phát triển nhanh và bền
vững. Hoạt động của cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước cũng có tác động
rất lớn đến sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả trong hoạt động của các NHTM. Đó chính
là việc Ngân hàng Nhà nước đề ra các quy định về quy trình, quy chế và những biện
pháp để đảm bảo việc giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM đặc biệt nâng cao
việc giám sát tính an toàn trong hoạt động để ngăn chặn hoặc hạn chế kịp thời các rủi ro
thường trực và tiềm ẩn trong hoạt động của các NHTM trong nền kinh tế thị trường.

1.4.1.3. Môi trường cạnh tranh

Khi nền kinh tế bước vào cơ chế kinh tế thị trường thì ngành ngân hàng đã quen
thuộc với từ môi trường cạnh tranh. Trong điều kiện hội nhập toàn cầu hiện nay, bên
cạnh các ngân hàng thương mại trong nước còn có sự gia nhập ngày càng nhiều các ngân
hàng thương mại có 100% vốn nước ngoài. Đó là yếu tố tạo ra môi trường cạnh tranh
gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh nhau về nguồn vốn, về công nghệ, về nguồn nhân
lực,… Cạnh tranh để nâng cao chất lượng phục vụ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
trong hoạt động, sự cạnh tanh giữa các NHTM sẽ khuyến khích việc sử dụng và phân
bổ các nguồn lực tài chính có hiệu quả hơn. Kết quả của quá trình cạnh tranh là Ngân
hàng nào hoạt động có hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, Ngân hàng nào hoạt động kém
hiệu quả sẽ thu hẹp phạm vi hoạt động và bị thị trường đào thải. Vì vậy, yếu tố môi
trường cạnh tranh có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một vấn đề
mà các ngân hàng cần xem xét và đưa vào nghiên cứu.

15
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong

Nhóm nhân tố bên trong nội bộ của chính các NHTM như các nhân tố về năng lực
tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất
lượng của lao động…

1.4.2.1. Năng lực tài chính

Năng lực tài chính của một NHTM thường được biểu hiện trước hết qua khả năng
mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu biểu hiện sức mạnh tài chính của một
ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh doanh của ngân
hàng như: khả năng huy động vốn và cho vay, khả năng đầu tư tài chính và trình độ tang
bị công nghệ. Thứ hai, khả năng huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng cũng là
một nhân tố phản ảnh về năng lực tài chính của một ngân hàng vì nó thể hiện sức mạnh
uy tín của ngân hàng trong quan hệ với các TCTD khác. Trong xu thế hội nhập thì ngày
càng có nhiều TCTD quan tâm đến việc lựa chọn khách hàng mục tiêu, lựa chọn thị
trường đầu tư trong đó có thị trường liên ngân hàng, trên thị trường lien ngân hàng thì
khách hàng là các TCTD thiếu vốn tạm thời, nhưng để có thể vay vốn trên thị trường
lien ngân hàng thì đòi hỏi bản thân ngân hàng đi vay phải có sức mạnh nhất định, vì vậy
việc có khả năng huy động vốn trên thị trường lien ngân hàng là một nhân tố thể hiện
về năng lực tài chính. Thứ ba là có uy tín trong việc vay vốn từ các ngân hàng nhà nước,
đối với hoạt động của một ngân hàng thì ngoài nguồn vốn tự có, vốn huy động trong các
thành phần kinh tế thì không thể thiếu nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước, việc một
ngân hàng có khả năng vay vốn từ ngân hàng Nhà nước cũng là nhân tố thể hiện năng
lực tài chính của chính bản thân từng ngân hàng và đó cũng là vấn đề thể hiện ngân hàng
đó đạt hiệu quả hoạt động tốt trong dưới mắt của nhà quản lý.

1.4.2.2. Năng lực quản trị, điều hành

Năng lực quản trị, điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng, năng lực quản trị điều hành thể hiện ở hệ thống quy trình, quy chế,
cơ cấu tổ chức phân công nhiệm vụ quyền hạn trong bộ máy quản lý và điều quan trọng
nhất là tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến
của thị trường, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của chính các NHTM. Tiếp theo
năng lực quản trị, điều hành còn có thể được phản ánh bằng những chiến lược kinh
doanh khả thi, phù hợp kịp thời, linh hoạt trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
16
1.4.2.3. Trình độ công nghệ

Trình độ công nghệ chính là nhân tố phản ảnh năng lực công nghệ thông tin của
một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu
rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, hoạt động của một NHTM ngày nay
không chỉ gói gọn trong những nghiệp vụ truyền thống như đi vay và cho vay, mà nhiều
NHTM có những khoản thu từ hoạt động dịch vụ thông qua hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại, có ngân hàng khoản thu dịch vụ này chiếm đến gần 25% tổng thu nhập như
Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín,…, để có thể
duy trì hoạt động hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng phải
có một trình độ công nghệ phù hợp với xu hướng chung. Năng lực công nghệ của ngân
hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính lien kết
công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.

1.4.2.4. Nguồn nhân lực

Bất kỳ hoạt động của một tổ chức nào dù lớn hay nhỏ không thể thiếu nhân tố con
người. Nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của tổ chức, muốn có
máy móc thiết bị phải có con người tạo ra, muốn có quy trình, quy chế cũng cần con
người và con người lại chính là nhân tố kiểm định, chứng minh và sửa đổi, bổ sung quy
trình, quy chế, hoạt động ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Xã hội càng phát
triển thì càng đòi hỏi các ngân hàng phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng.
Chính điều này đòi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp
ứng kịp thời đối với những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có
đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được long tin
của khách hàng từ đó ngày càng có nhiều khách hàng trung thành, ngăn ngừa được
những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là các
nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi phí hoạt động. Tuy nhiên, trong quá
trình phát triển nguồn nhân lực luôn phải chú trọng việc phát triển nhân lực với công
nghệ mới.

1.4.2.5. Sản phẩm dịch vụ

Khác với các loại sản phẩm các ngành nghề khác, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
là một loại sản phẩm đặc biệt nó mang tính vô hình nhưng nó là một nhân tố quan trọng
tạo ra hiệu quả hoạt động của chính bản thân từng NHTM. Nếu một NHTM có hệ thống
17
sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng sẽ tạo
lập được một hệ thống khách hàng trung thành, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng
hiệu quả hoạt động của chính NHTM đó.

Sản phẩm dịch vụ cạnh tranh nhau không chỉ về số lượng sản phẩm mà còn đòi
hỏi ở chất lượng dịch vụ của từng sản phẩm và giá cả phải trả cho từng loại sản phẩm
dịch vụ vì theo tâm lý nhiều khách hàng mong nhận được chất lượng dịch vụ tốt nhất
nhưng giá cả phải phù hợp nhất. Một điều không kém phần quan trọng trong yếu tố sản
phẩm dịch vụ đó là hệ thống kênh phân phối và truyền thông, nếu không có yếu tố này
thì sản phẩm dịch vụ không đến được với khách hàng.

18
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG NHA
TRANG – PDG CAM RANH GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển


- Tên tổ chức NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- Tên giao dịch quốc tế JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN
TRADE OF VIETNAM
- Tên giao dịch VIETCOMBANK
- Tên viết tắt VIETCOMBANK – VCB
- Trụ sở chính 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại (84) 4 39349440
- Fax (84) 4 39364524
- Website www.vietcombank.com.vn
- Email lnduong.ho@vietcombank.com.vn
- Vốn điều lệ 23.174.170.760.000 VND
- Mã số thuế 0100112437 tại cục thuế Hà Nội
- Tài khoản Số 453100301 mở tại Sở Giao Dịch NHNN

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT Việt Nam) chính thức được thành lập
ngày 01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày
30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung
ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối
ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn
ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ
thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)...

Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản
lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng
Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
19
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống
đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm
1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập trên cơ
sở cổ phần hóa NHNT Việt Nam thông qua việc bán đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công
chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Vietcombank cũng luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp các dịch vụ tài chính hàng
đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các lĩnh vực truyền thống
như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án,... cũng như trong lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng hiện đại: Kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
Internet Banking, SMS banking, Home Banking... Hiện Vietcombank đang chiếm lĩnh
thị phần đáng kể tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như: cho vay 10%, tiền
gửi 12%, thanh toán quốc tế 23%, thanh toán thẻ 55%,...

Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò
của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong
nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực
và toàn cầu.

Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách
hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các
hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng
như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh,
dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…

Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian
giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB
Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách

20
hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt cho đông đảo khách hàng.

Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong
những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 15.000 cán bộ nhân viên,
hơn 500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và
ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch trên
toàn quốc, 03 công ty con tại Việt Nam, 01 văn phòng đại diện tại Singapore, 01 Văn
phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, 02 công ty con tại nước ngoài và 04 công ty liên
doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với
hơn 2.407 máy ATM và trên 43.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh
doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu
của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.

Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên tục
được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam”.Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong
Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker
công bố.

Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ
luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu đến
năm 2020 đưa Vietcombank trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300 tập đoàn
ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.

Sáu giá trị cốt lõi của thương hiệu Vietcombank:

 Sáng tạo (Innovative) để mang lại những giá trị thiết thực cho khách hàng.
 Phát triển không ngừng (Continuous) hướng tới mục tiêu mở rộng danh mục khách
hàng, là nguồn tài sản quý giá nhất và đáng tự hào nhất.
 Lấy sự chu đáo – tận tâm (Caring) với khách hàng là tiêu chí phấn đấu.

21
 Kết nối rộng khắp (Connected) để xây dựng một ngân hàng quốc gia sánh tầm với
khu vực và thế giới.
 Luôn nỗ lực tìm kiếm sự khác biệt (Individual) trên nền tảng chất lượng và giá trị
cao nhất.
 Đề cao tính an toàn, bảo mật (Secure) nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của khách hàng,
cổ đông.

2.1.2 Những thành tựu đạt được

- Năm 2003:

+Vietcombank được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.

+ Được tạp chí EUROMONEY bình chọn là “ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam”.

+ Sản phẩm thẻ Connect 24 của Vietcombank là sản phẩm ngân hàng duy nhất
được trao giải thưởng “Sao vàng Đất Việt”.

- Năm 2004:

+Vietcombank được tạp chí The Banker bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam” năm thứ 5 liên tiếp.

- Năm 2005:

+ Vietcombank là ngân hàng duy nhất được trao Giải thưởng Sao Khuê (Giải
thưởng do Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) tổ chức dưới sự bảo
trợ của Ban chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Bộ Bưu chính Viễn thông.

Vietcombank chi nhánh Đồng Nai vinh dự là chi nhánh đầu tiên của hệ thống
NHNT được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu cao quý "Anh hùng lao động" vì đã
có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới từ năm 1995-2004, góp phần vào
sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Góp vốn thành lập Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán – VCBF.

- Năm 2006:

+ Ông Vũ Viết Ngoan, Tổng giám đốc Vietcombank nhận giải thưởng "Nhà lãnh
đạo ngân hàng châu Á tiêu biểu".

22
+ Vietcombank vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu "Điển hình sáng
tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho Việt Nam.

+ Ông Vũ Viết Ngoan, Tổng Giám đốc Vietcombank được bầu giữ chức Phó Chủ
tịch Hiệp hội Ngân hàng Châu Á.

+ Vietcombank - lần thứ 3 liên tiếp - được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh
Việt Nam. Đặc biệt, thương hiệu Vietcombank lọt vào Top Ten thương hiệu mạnh nhất
trong số 98 thương hiệu đạt giải.

- Năm 2007:

+ Tháng 1/2007, Vietcombank và NHTMCP Sea Bank ký kết Hợp đồng với đối
tác Cardif thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Vietcombank – Cardif (VCLI).

+ Vietcombank được bầu chọn là “Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho
doanh nghiệp tốt nhất năm 2007” do tạp chí Asia Money bình chọn

- Năm 2008:

+ 1/2008, Vietcombank được trao giải thưởng “Ngôi sao kinh doanh năm 2007”
và là 1 trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu lớn nhất VN

+ 4/2008, Vietcombank vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương
Hồ Chí Minh, đúng vào dịp ngân hàng tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày thành lập
(1/4/2008).

+ 4/2008, Vietcombank là đơn vị duy nhất thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng được
lựa chọn tham gia chương trình Thương hiệu Quốc gia.

+ 02/6/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân
hàng TMCP Ngoại thương VN số 138/GP – NHNN ngày 23/5/2008 của Thống đốc
NHNN VN và Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103024468
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội cấp ngày 02/6/2008.

+ 07/2008, Vietcombank nhận danh hiệu “Ngân hàng trong nước tốt nhất tại Việt
Nam năm 2008”. Đây là Giải thưởng thường niên được bình chọn bởi Asiamoney và
năm 2008 là năm đầu tiên Việt Nam được tạp chí đưa vào danh sách bình chọn với 01
giải thưởng duy nhất cho danh hiệu này
23
+ 8/2008, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng Quản lý tiền mặt tốt nhất tại
Việt Nam năm 2008” do các doanh nghiệp bình chọn thông qua tạp chí Asiamoney.

+ 10/2008, ông Nguyễn Phước Thanh - Tổng Giám đốc Vietcombank - được trao
tặng Danh hiệu “Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2008” và Giải thưởng “Nhà lãnh
đạo xuất sắc trong lĩnh vực bán lẻ năm 2008”.

+ 10/2008, Vietcombank được trao tặng Giải thưởng – Cúp vàng “Công ty cổ phần
hàng đầu Việt Nam”.

+ 12/2008, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg vì đã có thành tích trong việc thực
hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển sản xuất, xuất khẩu, đảm bảo an sinh xã hội.

- Năm 2009:

+ 11/06/2009, chính thức khai trương hoạt động công ty TNHH Bảo hiểm Nhân
thọ Vietcombank – Cardif.

+ 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm
yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM.

+ 7/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam về
Tài trợ thương mại năm 2009” do độc giả tạp chí Trade Finance Magazine (TFM) bình
chọn. Vietcombank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam lần thứ hai liên tiếp nhận giải
thưởng này.

+ 9/2009, Vietcombank được tạp chí Asiamoney trao 06 giải thưởng quan trọng
trên các lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, quản lý tiền mặt và giao dịch điện tử.

+ 10/2009, ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - nhận danh
hiệu “Doanh nhân việt Nam tiêu biểu năm 2009”.

+ 10/2009, Vietcombank đạt Giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín 2009”
và “Top 20 Doanh nghiệp niêm yết hàng đầu Việt Nam”.

+ 10/2009, Vietcombank nhận giải thưởng “Thành viên đấu thầu trái phiếu Chính
phủ tiêu biểu”. Đây là hoạt động nằm trong khuôn khổ Lễ tôn vinh Doanh nghiệp và

24
thành viên tiêu biểu trên Sở giao dịch Chứng khóan hà Nội (HNX) năm 2009 do HNX
và báo Đầu tư tổ chức.

+ 11/2009, Vietcombank là đơn vị đồng tổ chức Hội nghị thường niên các nhà lãnh
đạo tài chính khu vực châu Á.

- Năm 2010:

+ 01/2010, Vietcombank nhận Giải thưởng “Thương hiệu Kinh tế đối ngoại uy tín
năm 2009” và ông Nguyễn Hoà Bình - Chủ tịch HĐQT Vietcombank - được trao giải
thưởng “Nhà hoạt động kinh tế đối ngoại tiêu biểu năm 2009”.

+ 4/2010, Vietcombank lần thứ 2 liên tiếp được lựa chọn tham gia chương trình
Thương hiệu Quốc gia.

+ 7/2010, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung cấp cung cấp
dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí Trade Finance trao
tặng. Đây là năm thứ 3 liên tiếp, Vietcombank (đại diện duy nhất của Việt Nam) nhận
được giải thưởng này.

+ 29/7/2010, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã có quyết định số 1148/QĐ-
CTN tặng thưởng Huân chương Lao động cho nhiều tập thể và cá nhân Vietcombank.

+ 8/2010, Vietcombank được trao danh hiệu “Thương hiệu bền vững toàn quốc”

+ 9/2010, Vietcombank nhận danh hiệu “Thương hiệu Chứng khoán uy tín”.

+ 10/2010, bà Nguyễn Thị Tâm - Uỷ viên HĐQT, nguyên Phó Tổng Giám đốc và
bà Nguyễn Thu Hà – Phó Tổng Giám đốc Vietcombank được trao tặng giải thưởng
“Bông hồng vàng thủ đô”.

+ 10/2010, Vietcombank là 1 trong 4 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam và cũng là ngân hàng nộp thuế lớn nhất Việt Nam thuộc khối
tài chính, ngân hàng

- Năm 2011:

+ 7/4/2011, Vietcombank được The Asian Banker - Tạp chí hàng đầu thế giới về
cung cấp thông tin chiến lược trong lĩnh vực dịch vụ tài chính - trao tặng giải thưởng
“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ thương mại năm 2011” (The
Best Domestic Trade Finance Bank, VietNam) và giải thưởng “Phát triển tài năng và
25
lãnh đạo” (The Asian Banker Talent and Leadership Development Award). Ông Phạm
Quang Dũng – Phó Tổng giám đốc Vietcombank - cũng đã vinh dự nhận giải thưởng
“Nhà Lãnh đạo Ngân hàng trẻ và triển vọng năm 2011” khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương (The Asian Banker Promising Young Banker Award, 2011) .

+ 10/4/2011, Vietcombank được trao biểu trưng Top Ten “Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2011”. Đây là năm thứ 9 liên tiếp Vietcombank nhận danh hiệu này.

+ Ngày 30/9/2011, Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác chiến
lược với Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập đoàn tài chính
Mizuho (Nhật Bản) – thông qua việc bán cho đối tác 15% vốn cổ phần.

- Năm 2012:

+ Ngày 05/07/2012, Tạp chí Trade Finance đã trao tặng Vietcombank giải thưởng
“Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012” (
Best Vietnamese Trade Bank in 2012. Vietcombank là đại diện duy nhất của Việt Nam
lần thứ 5 liên tiếp nhận được giải thưởng này (2008 - 2012).

- Năm 2013

+ Ngày 7/01/2013, lần thứ 3 liên tiếp Vietcombank được Hội đồng Thương hiệu
Quốc gia công nhận và trao tặng biểu trưng Thương hiệu Quốc gia.

+ Ngày 31/03/2013, Vietcombank chính thức ra mắt hệ thống nhận diện thương
hiệu mới, khẳng định sự thay đổi toàn diện cả về hình ảnh và chất lượng hoạt động,
khẳng định quyết tâm của Vietcombank tiếp tục đổi mới và phát triển bền vững, giữ
vững vị thế trong nước và từng bước vươn xa trên trường quốc tế.

+ Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã long trọng tổ chức lễ kỷ niệm 50 năm ngày


thành lập và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Nhất do Đảng, Nhà nước trao tặng.

+ Ngày 24/04/2013, trong khuôn khổ Hội nghị thượng đỉnh The Asian Banker
Summit tổ chức tại Jakarta (Indonesia), Tạp chí The Asian Banker đã trao tặng cho
Vietcombank các giải thưởng uy tín bao gồm: “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất Việt
Nam”; “Ngân hàng đối tác tốt nhất Việt Nam”.

+ Ngày 03/07/2013, tại Lễ trao giải thưởng của Tạp chí Trade Finance tổ chức tại
Singapore, Vietcombank đã vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài

26
trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2013”. Đây là lần thứ 6 liên tiếp (2008-2013),
Vietcombank là ngân hàng duy nhất của Việt Nam nhận giải thưởng uy tín này.

+ Tháng 7/2013, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân hàng
đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000 World Banks phát hành vào tháng
7, theo kết quả này, The Banker đã xếp hạng Vietcombank đứng thứ 1 quốc gia, đứng
thứ 445/1000 ngân hàng đứng đầu thế giới.

+ Ngày 29/07/2013, Hội đồng quản trị Vietcombank đã công bố Quyết định số
786/QĐ-VCB.TCCB&ĐT bổ nhiệm ông Nghiêm Xuân Thành - Ủy viên HĐQT giữ
chức vụ Tổng giám đốc Vietcombank thay cho ông Nguyễn Phước Thanh được bổ
nhiệm làm Phó Thống đốc NHNN Việt Nam.

+ Ngày 22/08/2013, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp TW cũng đã công bố Quyết định
số 2278-QĐ/ĐUK, chỉ định ông Nghiêm Xuân Thành - Tổng giám đốc Vietcombank
tham gia Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ và giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhiệm kỳ 2010 - 2015.

+ Ngày 12/09/2013, tại Lễ trao giải thưởng Country Awards của Tạp chí Finance
Asia tổ chức tại Singapore, Vietcombank đã vinh dự nhận các giải thưởng uy tín do Tạp
chí trao tặng, bao gồm:“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2013”; “Ngân hàng ngoại hối tốt
nhất Việt Nam năm 2013”;

+ Ngày 17/09/2013, trong khuôn khổ Hội nghị SIBOS 2013 tại Dubai (các Tiểu
Vương quốc Ả rập thống nhất), Vietcombank đã được Tạp chí The Asian Banker vinh
danh là “Ngân hàng có bảng cân đối vững mạnh nhất năm 2013”. Giải thưởng này công
nhận thành tích của các ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương và được giới chuyên gia tài chính sử dụng như nguồn chỉ dẫn về độ vững
mạnh của các ngân hàng.

- Năm 2014:

+ Ngày 03/04/2014, tại Lễ trao giải các đơn vị quốc tế xuất sắc trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính bán lẻ (The Asian Banker Excellence in Retail Financial Services) do Tạp
chí Ngân hàng Châu Á (The Asian Banker) tổ chức tại Sydney, Australia, Vietcombank
đã vinh dự nhận giải thưởng“Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014”.

27
+ Ngày 17/06/2014, tại Lễ công bố kết quả bình chọn “50 công ty kinh doanh hiệu
quả nhất Việt Nam” năm 2014 (Top 50) do Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư tổ chức,
Vietcombank đã vinh dự nhận danh hiệu “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt
Nam 2 năm liên tiếp (2013 – 2014)

+ Ngày 03/07/2014, tại Lễ trao giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ
thương mại tốt nhất năm 2014” cho các quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
(Asia-Pacific Awards ) do Tạp chí Trade Finance tổ chức tại Singapore, Vietcombank
tiếp tục là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam 7 năm liên tiếp (2008 - 2014)
nhận giải thưởng của Trade Finance.

+ Tháng 07/2014, Tạp chí The Banker đã công bố kết quả xếp hạng 1.000 ngân
hàng đứng đầu thế giới trên Tạp chí số chuyên đề Top 1000 World Banks phát hành vào
tháng 7/2014, theo kết quả này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt
Nam 2 năm liên tiếp (2013 – 2014) có mặt tại nửa trên của bảng xếp hạng.

+ Ngày 08/09/2014, tại lễ trao giải “Ngân hàng tốt nhất năm 2014” cho các quốc
gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương do Tạp chí Alpha Southeast Asia (Alpha SEA)
tổ chức tại Bangkok, Thái Lan, Vietcombank đã được trao tặng các giải thưởng: “Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam năm 2014” (Best Bank in Vietnam 2014); “Ngân hàng cung cấp
dịch vụ Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2014” (Best Trade Finance Bank in
Vietnam 2014); “Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2014
cho các doanh nghiệp và định chế tài chính” (Best FX Bank for Corporates and FIs)

+ Ngày 17/10/2014, tại Lễ vinh danh “50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm
2014”do Tạp chí Forbes (Mỹ) tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vietcombank đã
vinh dự nhận giải thưởng “Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2 năm liên tiếp
(2013 - 2014)”

+ Theo bình chọn của tạp chí Nikkei Asian Review tháng 11/2014, Vietcombank
là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được bình chọn trong Top 100 công ty đáng quan
tâm nhất tại khu vực Asean.

+ Ngày 03/11/2014, Vietcombank đã công bố quyết định số 298/NQ-HĐQT.TK


HĐQT ngày 01/11/2014 của Hội đồng quản trị về việc bầu ông Nghiêm Xuân Thành
(Uỷ viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc) giữ chức vụ Chủ tich
̣ HĐQT Vietcombank

28
(nhiệm kỳ 2013 - 2018), thay ông Nguyễn Hòa Bình nghỉ hưu theo chế độ; công bố
Quyết định số 1636/QĐ-VCB.HĐQT về việc bổ nhiệm ông Phạm Quang Dũng (Uỷ viên
HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc) giữ chức vụ Tổng giám đốc Vietcombank.

- Năm 2015:

+ Vietcombank tiếp tục duy trì vị trí Top 10 Thương hiệu mạnh Việt Nam 12 năm
liên tiếp (2003-2015). Giải thưởng do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức nhằm vinh
danh những doanh nghiệp điển hình trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Ngày 14/4/2015, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng quản lý tiền mặt
tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng đối tác tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Asian
Banker trao tặng. Tại thị trường Việt Nam, năm 2015 cũng là năm thứ 5 liên tiếp
Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do The Asian Banker
trao tặng trên nhiều lĩnh vực hoạt động.

+ Từ ngày 15-16/5/2015, tại Hà Nội, Đại hội đại biểu Đảng bộ Vietcombank lần
thứ III đã thành công tốt đẹp. Đồng chí Nghiêm Xuân Thành- Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
HĐQT Vietcombank tiếp tục được hội nghị tín nhiệm bầu giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy,
đồng chí Phạm Quang Dũng- Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng Giám đốc và đồng chí Vũ Tiến
Duật - Phó Bí thư Đảng ủy tiếp tục được hội nghị tín nhiệm bầu giữ chức Phó Bí thư
Đảng ủy.

+ Tháng 6/2015, vượt qua các ngân hàng thương mại lớn mà nhà nước giữ cổ phần
chi phối, Vietcombank đã trở thành đại diện duy nhất trong số các ngân hàng tại Việt
Nam có mặt trong danh sách bình chọn “50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam” của
Tạp chí Forbes (Mỹ) liên tiếp trong 3 năm qua và là một trong “2000 Công ty đại chúng
lớn và quyền lực nhất thế giới” (Global 2000).

+ Ngày 17/6/2015, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ
Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam” 8 năm liên tiếp (2008-2015) do Trade Finance
trao tặng. Giải thưởng thuộc gói Award for Excellent được trao cho các ngân hàng, công
ty luật và bảo hiểm hoạt động hiệu quả nhất trong lĩnh vực thương mại/ thanh toán quốc
tế, được chia làm 4 hạng mục tương ứng với các châu lục/ vùng lãnh thổ khác nhau.

29
+ Ngày 15/7/2015, Vietcombank đã thực hiện Lễ khởi động triển khai Hiệp ước
Vốn Basel II. Các dự án thuộc chương trình Basel II được đánh giá là hoạt động chuyển
đổi có quy mô lớn nhất, bao trùm tất cả các mảng quản trị rủi ro của ngân hàng.

+ Vietcombank được Vietnam Report bình chọn là đơn vị dẫn đầu “Bảng xếp hạng
uy tín truyền thông ngành Ngân hàng năm 2015”. Công tác truyền thông với nhiều loại
hình truyền thông mới, thu hút sự quan tâm của công chúng đồng thời cung cấp kịp thời
các thông tin chính xác, tích cực cho nhà đầu tư và thị trường, hướng đến các chuẩn mực
về minh bạch hóa thông tin theo các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

+ Vietcombank có tên trong “Top Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” và “Top 50
Doanh nghiệp xuất sắc 2015” do Vietnam Report công bố. Các doanh nghiệp có tên
trong danh sách này là những đại diện tiêu biểu nhất của cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam đã khẳng định được vị thế của mình thông qua các chỉ tiêu: quy mô, lợi nhuận, có
đóng góp nhiều nhất vào ngân sách nhà nước và có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong giai
đoạn 2011 - 2014.

+ Hãng tư vấn Brand Finance công bố Vietcombank có tên trong danh sách “500
thương hiệu ngân hàng có giá trị lớn nhất thế giới năm 2015” (Banking 500 - The most
valuable banking brands of 2015). Brand Finance đánh giá thương hiệu Vietcombank
hiện ở mức A+, cao nhất so với các ngân hàng tại thị trường Việt Nam, giá trị thương
hiệu Vietcombank đạt 157 triệu USD.

+ Theo khảo sát thường niên do Anphabe và Nielsen công bố, Vietcombank có tên
trong danh sách “Top 100 công ty có môi trường làm việc tốt nhất Việt Nam 2015”. Bộ
tiêu chuẩn đánh giá năm 2015 gồm 46 yếu tố xoay quanh 6 tiêu chí chính: Lương,
thưởng, phúc lợi, cơ hội phát triển, văn hóa và giá trị, đội ngũ lãnh đạo, chất lượng công
việc và danh tiếng. Đặc biệt, Vietcombank được đánh giá là 1 trong 3 công ty dẫn đầu
về phúc lợi cho nhân viên năm 2015.

+ Ngày 16/07/2015, Vietcombank đã nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2015” (Best Bank in Vietnam) do Tạp chí Euromoney trao tặng. Giải thưởng Awards
for Excellent do Tạp chí Euromoney bình chọn thuộc hệ thống giải thưởng danh giá bậc
nhất trong ngành Tài chính - Ngân hàng, bao gồm 25 giải thưởng quốc tế và các giải thưởng
Best Bank trao cho các ngân hàng dẫn đầu tại 100 quốc gia. Bên cạnh đó, Vietcombank còn

30
được nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về dịch vụ bất động sản” và “Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam về các dịch vụ tài chính cho vay bất động sản”.
+ Tháng 09/2015, cùng với giải thưởng "Ngân hàng quản lý tiền mặt trong nước
tốt nhất Việt Nam”, Vietcombank đã vinh dự được Tạp chí Asiamoney trao giải trên
nhiều lĩnh vực quan trọng khác như: “Ngân hàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt tốt
nhất Việt Nam đối với đồng nội tệ” (do định chế tài chính bình chọn), “Ngân hàng cung
cấp dịch vụ quản lý tiền mặt qua biên giới tốt nhất Việt Nam” (do các doanh nghiệp nhỏ,
trung bình và lớn bình chọn), “Ngân hàng nội địa cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt tốt
nhất Việt Nam” (do các doanh nghiệp quy mô trung bình bình chọn). Kết quả trên được
Tạp chí Asiamoney đưa ra trên cơ sở khảo sát, bình chọn của 8.458 doanh nghiệp, 735
định chế tài chính thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
+ Năm 2015, Dự án xây dựng chính sách đãi ngộ người lao động và hệ thống đo
lường đánh giá công hiệu quả công việc (KPIs) đã được Vietcombank triển khai thành
công giai đoạn 1 trên toàn hệ thống. Trong năm 2015, Vietcombank đã ban hành và thực
hiện bộ chức năng nhiệm vụ cho 45 phòng ban tại Trụ sở chính, bộ 12 chức năng chuẩn
của Chi nhánh và xây dựng KPIs đến từng vị trí công việc.
+ Ngày 17-18/11/2015 tại thành phố Hồ Chí Minh, Vietcombank đã được bình
chọn là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu
2015”. Đây được xem là giải thưởng chính, được tôn vinh đầu tiên tại Lễ trao giải của
Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2015 do IDG và VNBA tổ chức. Để đến được giải
thưởng này, ngân hàng phải trải qua quá trình xét duyệt, đánh giá trong suốt 6 tháng
trước đó với qui trình nghiêm túc, kỹ lưỡng, bao gồm việc ngân hàng gửi hồ sơ đánh giá
theo yêu cầu và các buổi phỏng vấn, khảo sát thực trạng trực tiếp tại mỗi ngân hàng.
+ Năm 2015, Vietcombank đã khai trương một loạt các chi nhánh mới gồm:
Vietcombank Bến Tre (11/3/2015); Vietcombank Tây Sài Gòn (15/12/2015);
Vietcombank Gò Vấp(16/12/2015); Vietcombank Quận 8 (16/12/2015) Vietcombank
Quận 9 (18/12/2015); và Vietcombank Quận 2 (18/12/2015).
- Năm 2016:
+ Năm 2016, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên trong ngành xử lý hết dư nợ tại
VAMC, vượt 3 năm so với quy định đồng thời chính thức minh bạch và kiểm soát hoàn
toàn về nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro.

31
+ Ngày 28/03/2016, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên chính thức ra mắt Không
gian giao dịch công nghệ số - Vietcombank Digital Lab. Khẳng định một xu thế tiên
phong, phát triển các dịch vụ tiên tiến hiện đại đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng
cao của khách hàng.

+ Năm 2016, Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen và Tạp chí Campaign Asia đã
công bố “Top 1000 thương hiệu hàng đầu châu Á”. Theo đó, có 10 công ty Việt Nam
lọt vào danh sách này và Vietcombank là ngân hàng duy nhất lọt Top 1000 này. Năm
2016, thứ hạng của Vietcombank tăng 20 bậc so với năm 2015.

+ Tháng 5/2016, tại Hội nghị Thượng đỉnh Lãnh đạo các Ngân hàng Châu Á lần
thứ 17 (The Asian Banker Summit 2016), Vietcombank đã vinh dự là ngân hàng duy
nhất tại Việt Nam được The Asian Banker trao tặng 3 giải thưởng quan trọng: “Ngân
hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam”; “Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt
nhất Việt Nam” và “Ngân hàng cung cấp sản phẩm Thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam”.

+ Trong danh sách “Top 500 Ngân hàng mạnh nhất - Strongest Bank” của Châu Á
Thái Bình Dương do The Asian Banker công bố ngày 27/9/2016 có 17 ngân hàng thương
mại đến từ Việt Nam. Trong đó, Vietcombank xếp hạng nhất quốc gia, đứng thứ 62
trong bảng xếp hạng 500 Ngân hàng mạnh nhất với khoảng cách khá xa so với ngân
hàng xếp hạng thứ 2 gần 80 bậc. The Asian Banker đặc biệt tập trung vào vệc đánh giá
và xếp hạng các ngân hàng dựa trên sự quản lý hiệu quả nhất về tài sản và nợ, thể hiện
tiềm năng tăng trưởng và khả năng sinh lời của ngân hàng đối với các hoạt động cốt lõi.

+ Ngày 1/7/2016, Vietcombank thành lập Văn phòng đại diện Vietcombank khu
vực phía Nam (VPĐD). VPĐD tại phía Nam có vai trò là một cầu nối gắn kết chặt chẽ
giữa Trụ sở chính và khu vực, tạo nên sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, hướng đến
phát triển bền vững cho Vietcombank tại khu vực phía Nam nói riêng cũng như cho toàn
hệ thống nói chung.

+ Vietcombank có thị giá lớn nhất khối ngân hàng Việt Nam trong Top 2000 công
ty đại chúng lớn và quyền lực nhất thế giới năm 2016 do Tạp chí Forbes công bố. “Danh
sách Global 2000” gồm các công ty đại chúng lớn và quyền lực nhất thế giới. Các tiêu
chí để đánh giá là doanh thu, lợi nhuận, tài sản và giá trị thị trường.

32
+ Ngày 14/07/2016, tại Island Shangri La - Hong Kong, Vietcombank đã được Tạp
chí Euromoney trao giải “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2016”. Đây là năm thứ hai
liên tiếp Vietcombank vinh dự nhận giải thưởng này.

+ Ngày 15/9/2016, Brand Finance - Công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế
giới đã chính thức công bố Vietcombank thuộc danh sách “Top 50 thương hiệu giá trị
nhất Việt Nam 2016”. Đây là bảng xếp hạng duy nhất có phương pháp định giá thương
hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO, giá trị thương hiệu do Brand Finance công bố được
phép sử dụng với cơ quan thuế, kiểm toán và dử dụng trong các cuộc mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp (M&A).

+ Vietcombank là ngân hàng duy nhất có mặt trong Top 10 và tiếp tục dẫn đầu
danh sách trong khối ngân hàng (bao gồm cả ngân hàng nội lẫn ngân hàng ngoại) theo
khảo sát thường niên do Anphabe và Nielsen công bố về “Top 100 công ty có môi trường
làm việc tốt nhất Việt Nam 2016”.

+ Tháng 9/2016, Vietcombank nhận giải thưởng “Ngân hàng có bảng cân đối tài
chính mạnh nhất Việt Nam” tại buổi lễ vinh danh do Tạp chí The Asian Banker (TAB)
tổ chức. Đây là giải thưởng thường niên của TAB để đánh giá về hoạt động kinh doanh
và tài chính của các ngân hàng thương mại trong khu vực Châu Á. Giải thưởng được
trao tặng cho 1 ngân hàng tốt nhất của mỗi quốc gia dựa trên các tiêu chí đánh giá ở 6
khía cạnh: quy mô phát triển, tăng trưởng của bảng cân đối kế toán, quản trị rủi ro, lợi
nhuận, chất lượng tài sản và tính thanh khoản.

+ Ngày 29/09/2016, Tạp chí Forbes tổ chức Lễ vinh danh “50 công ty niêm yết tốt
nhất Việt Nam” lần thứ 4. Trong lĩnh vực ngân hàng, Vietcombank đã xuất sắc vượt qua
các ngân hàng thương mại lớn mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối để trở thành đại diện
duy nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam có mặt trong danh sách bình chọn của
Forbes liên tiếp trong 4 năm qua.

+ Ngày 29/10/2016, tại Hà Nội, Vietcombank đã được tặng giải thưởng “Doanh
nghiệp vì Người lao động” năm 2016 và Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác chăm lo đời sống, đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động (NLĐ). Đây là lần thứ 3 liên tiếp,
Vietcombank được vinh danh vì những chính sách, hành động và sự quan tâm đối với
NLĐ của mình.
33
+ Ngày 08/11/2016, tại Hà Nội, Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững
(VBCSD) phối hợp với Bộ LĐ - TBXH, Bộ Công Thương, Bộ Tài Nguyên Môi trường,
Liên đoàn lao động Việt Nam và Ủy ban chứng khoán nhà nước tổ chức Lễ công bố
bảng xếp hạng 100 doanh nghiệp phát triển bền vững Việt Nam 2016. Vietcombank lọt
“Top 10 Doanh nghiệp Dịch vụ bền vững xuất sắc nhất Việt Nam”.

+ Trong 02 ngày, 10-11/11/2016 Vietcombank đã tổ chức thành công Hội nghị


ABA lần thứ 33. Đây là lần thứ hai Vietcombank là chủ nhà đứng ra tổ chức một Hội
nghị thường niên của ABA.

+ Vietcombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất được Tạp chí Nikkei bình chọn
vào danh sách “Top 300 Công ty năng động nhất Châu Á”. Danh sách quy tụ 300 công
ty có quy mô lớn nhất và tăng trưởng mạnh nhất từ 11 quốc gia. Tạp chí Nikkei lựa chọn
những doanh nghiệp dựa trên quy mô vốn hóa, tiềm năng tăng trưởng và kể cả mức độ
phát triển về mặt địa lý.

+ Ngày 30/11/2016, Vietcombank là ngân hàng duy nhất 5 năm liền được vinh
danh “Thương hiệu Quốc gia” do Hô ̣i đồ ng Thương hiê ̣u Quố c gia và Bô ̣ Công Thương
trao tặng. Thương hiệu quốc gia là chương trình duy nhất của Chính phủ nhằm xây dựng,
quảng bá hình ảnh thương hiệu quốc gia thông qua việc xây dựng hình ảnh sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ…

+ Năm 2016, với định hướng hiệu quả, an toàn, bền vững, Vietcombank tiếp tục
là Tổ chức tín dụng có mức vốn hóa lớn nhất thị trường.

+ Ngày 1/12/2016, Vietcombank được trao giải thưởng “Ngân hàng có mạng lưới
đơn vị chấp nhận thẻ hiệu quả nhất” tại sự kiện “Giải thưởng Ngân hàng tiêu biểu tại
Việt Nam 2016” – “Vietnam Outstanding Banking Awards 2016” do Tập đoàn Dữ liệu
Quốc tế IDG phối hợp với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA), tổ chức..

+ Năm 2016, Vietcombank đã khai trương một loạt các chi nhánh mới gồm:
Vietcombank Phú Quốc (15/11/2016); Vietcombank Phố Hiến (21/11/2016);
Vietcombank Nam Hải Phòng(21/11/2016); Vietcombank Nam Đà Nẵng (21/11/2016);
và Vietcombank Bình Phước(25/11/2016).

34
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Vietcombank

Bao gồm (Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 02 tháng 6 năm 2008).

2.1.3.1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính

Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại với lĩnh vưc truyền thông là ngân
hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp) .

 Hoạt động ngân hàng bán lẻ:

- Hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng.

- Dịch vụ cho vay gắn với bất động sản – cho vay cầm cố, cho vay mua nhà,…

- Kinh doanh dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng thể nhân,…

 Bảo hiểm:

- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.

- Bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm,…

 Ngân hàng đầu tư:

- Kinh doanh và đầu tư chứng khoán.

- Hoạt động quản lý tài sản/quỹ đầu tư,…

- Dịch vụ tư vấn mua, bán, chia tách, sáp nhập công ty,…

 Dịch vụ tài chính khác…

2.1.3.2. Hoạt động phi tài chính

Kinh doanh và đầu tư bất động sản .

Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng.

Hoạt động khác

35
2.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nha Trang và PGD
Cam Ranh

2.2.1.Vietcombank Nha Trang

2.2.1.1. Lịch sử hình thành

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang trực thuộc
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập trên đề án tái cấu trúc
Vietcombank Canh Ranh.

Vào tháng 01/2015, Vietcombank Cam Ranh chuyển đổi thành Vietcombank Nha
Trang, di dời trụ sở ra 21 Lê Thành Phương, Vạn Thắng, Nha Trang, Khánh Hòa.

Còn trụ sở cũ chuyển thành VCB – PGD Cam Ranh.

Vietcombank Nha Trang cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ uy tín như: huy
động vốn, cho vay, thanh toán thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, …

Việc đa dạng các loại hình nghiệp vụ của chi nhánh phù hợp với chủ trương của
NHNN, tình hình hội nhập quốc tế và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt tại địa
phương.

2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nha
Trang bao gồm Ban Giám Đốc và các phòng, tổ chuyên môn/nghiệp vụ như sau:

Ban Giám Đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng PGD PGD


khách Kế Hành Ngân Dịch Cam Cam
hàng Toán chính Quỹ vụ Ranh Đức
Nhân khách
sự hàng

36
- Số lượng lao động, mạng lưới hoạt động: Hiện nay chi nhánh trả lương cho tổng
số lượng lao động là 56 người, trong đó bao gồm 50 nhân viên chính thức, lương khoán
công việc là 6 người.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên: Nhìn chung lao động tại chi nhánh hầu hết
còn đang trẻ và có trình độ chuyên môn, tâm huyết với công việc, thâm niên công tác từ
3 – 5 năm trở lên. Trong số 50 nhân viên chính thức thì có 45 người có trình độ đại học,
2 cao đẳng và 3 trung cấp.
- Mạng lưới của Chi nhánh bao gồm: Trụ sở chính tại thành phố Nha Trang, 01
Phòng giao dịch tại thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa và 01 Phòng giao dịch tại thị
trấn Cam Đức, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám đốc:

- Ban Giám đốc gồm 02 thành viên: 01 Giám đốc phụ trách điều hành và 01 Phó
Giám đốc. Cả 2 cùng điều hành cũng như đề ra phương hướng kinh doanh của cả Chi
nhánh.

Phòng Khách hàng:

- Là một trong những phòng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của Chi nhánh,
phụ trách nghiệp vụ cá nhân và doanh nghiệp, tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Ngoài
ra Phòng khách hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thanh toán
quốc tế như: cho vay ký quỹ mở L/C, theo dõi nợ của đơn vị nhập khẩu.

Phòng Dịch vụ khách hàng:

- Phụ trách nghiệp vụ kế toán giao dịch

- Mua bán ngoại tệ, thu hồi séc, chi trả kiều hối, chuyển tiền và huy động vốn.

-Phát hành thẻ nội địa và thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử.

Phòng Kế toán:

- Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh,
quản lý vốn và tài sản của Chi nhánh theo đúng chế độ quy định.

- Bộ phận quản lý nợ (thuộc Phòng kế toán): mở tài khoản vay, hạch toán thu nợ
vay, lưu trữ toàn bộ hồ sơ tín dụng của phòng khách hàng, báo cáo thống kê.
37
- Bộ phận Kiểm tra nội bộ (thuộc Phòng kế toán): là bộ phận kiểm tra kiểm soát
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh theo đúng quy trình, quy chế.

Phòng Hành chính – Nhân sự:

- Phụ trách về nhân sự, hành chính, xây dựng cơ bản.

Phòng Ngân quỹ:

- Phụ trách thu, chi tiền và lên kế hoạch tiền mặt của chi nhánh.

Phòng Giao dịch:

- Tạo điều kiện cho khách hàng trên địa bàn xã, phường, thị trấn,…đặc biệt là các
cán bộ tiểu thương, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuận lợi cho việc vay vốn, tiếp cận với
các sản phẩm hiện đại và các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.

- Cung cấp gần như đầy đủ các dịch vụ tới khách hàng: huy động vốn, cho vay,
phát hành và thanh toán thẻ, SMS banking, Ibanking, MobileBanking,...

2.2.2. Phòng giao dịch Cam Ranh

- Tiền thân là Vietcombank – Chi nhánh Cam Ranh

- Vào tháng 01/2015 khi Chi nhánh Cam Ranh chuyển đổi thành Chi nhánh Nha
Trang và dời trụ sở ra 21 Lê Thành Phương, Vạn Thắng, Nha Trang, Khánh Hòa thì trụ
sở cũ được chuyển thành Vietcombank – PGD Cam Ranh. Vietcombank – PGD Cam
Ranh bắt đầu đi vào hoạt động từ đó đến nay.

2.2.2.1. Tình hình nhân sự

- Hiện VCB – PGD Cam Ranh có 12 người gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng,
10 nhân viên chính thức ( 02 cán bộ ngân quỹ, 03 cán bộ khách hàng và 05 teller).

- Các nhân viên tại VCB – PGD Cam Ranh đều có trình độ đại học, có trình độ
chuyên môn, tâm huyết với công việc, thâm niên công tác từ 5 năm trở lên.

2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ

- Tạo điều kiện cho khách hàng trên địa bàn xã, phường, thị trấn,… đặc biệt là các
cán bộ tiểu thương, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuận lợi cho việc vay vốn, tiếp cận với
các sản phẩm hiện đại và các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.

38
- Cung cấp gần như đầy đủ các dịch vụ tới khách hàng: huy động vốn, cho vay,
phát hành và thanh toán thẻ, SMS banking, Ibanking, MobileBanking,...

2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của CN Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Nha Trang – PDG Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018

2.3.1. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh

Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh
tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các doanh
nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân hàng là việc làm quan
trọng mà khi phân tích chúng ta không thể bỏ qua được. Trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, ngoài nguồn vốn điều hoà từ ngân hàng cấp trên, thì ngân hàng cần có thêm
nguồn vốn do tự huy động từ các thành phần kinh tế khác nhau. Trong điều kiện tăng
trưởng của nền kinh tế, nhu cầu vốn của các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng cao. Đặc
biệt là trong xu thế hội nhập, các ngân hàng muốn nâng cao tính cạnh tranh của mình thì
đòi hỏi các ngân hàng phải chủ động được nguồn vốn. Do đó, ngân hàng phải phát huy
tốt công tác huy động vốn để góp phần ổn định nguồn vốn, giảm việc sử dụng vốn từ ngân
hàng cấp trên và góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng. Để có thể phần nào hiểu rõ hơn
về công tác huy động vốn của ngân hàng, sau đây chúng ta sẽ phân tích tình hình số dư
huy động của Chi nhánh qua ba năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1: Tình hình số dư huy động qua 3 năm

ĐVT: Triệu Đồng

So sánh So sánh
Chỉ Tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Số tiền % Số tiền %
Tổ chức tín
- - - - - - -
dụng
Tổ chức kinh
1.479.572 2.013.842 2.287.673 534.271 36,11 273.831 13,6
tế và dân cư
Tổng 1.479.572 2.013.842 2.287.673 534.271 36,11 273.831 13,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động từ các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế và dân cư. Qua bảng số liệu trên, ta có những nhận xét như sau:

39
- Số dư huy động của các tổ chức tín dụng qua 3 năm là bằng không.

- Đối với số dư huy động của tổ chức kinh tế và dân cư luôn tăng qua các năm, cụ thể
là: Năm 2017 số dư huy động là 2.013.842 triệu đồng, tăng 534.271 triệu đồng, tức tăng
36,11% so với năm 2016. Năm 2018 số dư huy động là 2.287.673 triệu đồng tăng
273.831 triệu đồng, tức tăng 13,6% so với năm 2017.

- Nhìn chung, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỉ trọng cao trong tổng
số dư của chi nhánh. Vì vậy ngân hàng cần quan tâm hơn để thu hút lượng tiền gửi của
thành phần này ngày càng nhiều nhằm ổn định nguồn vốn và để đáp ứng tốt các nhu cầu
về vốn của khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng

Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó cũng phải đầu
tư để thiết kế mộ sản phẩm thật hoàn mỹ và sau đó đưa đến tay người tiêu dùng. Hoạt
động của doanh nghiệp sẽ không còn giá trị nếu đầu ra không thành công. Hoạt động
của ngân hàng cũng như vậy, nếu đẩy mạnh chiến lược huy động vốn nhưng lại không
có cách hợp lý để sử dụng nguồn vốn thì hoạt động của ngân hàng cũng sẽ đứng trên bờ
vực thẳm. Vì vậy bên cạnh công tác huy động vốn có hiệu quả thì ngân hàng cũng kịp
thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn. Để xem những năm qua hoạt động của ngân hàng
có thật sự hiệu quả hay không thì ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau: Doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua
bảng sau:

40
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
Số tiền % Số tiền %

Doanh số cho
2.340.735 3.280.515 3.731.211 939.780 40,149 450.696 13,739
vay

Doanh số thu
1.709.051 2.437.413 3.160.213 728.362 42,618 722.799 29,654
nợ

Dư nợ 1.818.072 2.678.771 3.257.389 860.699 47,341 578.618 21,6

Nợ quá hạn 33.014 24.065 20.739 (8.949) -27,11 (3.326) -13,82

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Qua bảng tổng hợp số liệu trên, ta có những nhận xét sau:

Doanh số cho vay của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Cụ thể hơn là: Năm 2016
doanh số cho vay đạt 2.340 .735 triệu đồng, đến năm 2017 doanh số này đạt 3.280.515
triệu đồng, tăng 939.780 triệu đồng tức tăng 40,149% so với năm 2016. Năm 2018,
doanh số cho vay đạt 3.731.211 triệu đồng, tăng 450.696 triệu đồng tức tăng 13,739%
so với năm 2017.

Doanh số thu nợ cũng tăng qua ba năm. Cụ thể như sau: Năm 2016, doanh số thu
nợ là 1.709.051 triệu đồng. Năm 2017, doanh số thu nợ là 2.437.413 triệu đồng, tăng
728.362 triệu đồng tức tăng 42,618 % so với năm 2016. Năm 2018, doanh số thu nợ là
3.160.213 triệu đồng, tăng 722.799 triệu đồng tức tăng 29,654% so với năm 2017. Tình
hình dư nợ của Ngân hàng qua ba năm cụ thể như sau: Năm 2016, dư nợ là 1.818.072
triệu đồng, năm 2017 dư nợ là 2.678.771 triệu đồng, tăng 860.699 triệu đồng tức tăng
47,341% so với năm 2016. Năm 2018, dư nợ là 3.257.389 triệu đồng,
tăng 578.618 triệu đồng tức tăng 21,6% so với năm 2017.

Nợ quá hạn năm 2016 là 33.014 triệu đồng, năm 2017 nợ quá hạn là 24.065 triệu
đồng giảm 8.949 triệu đồng tức giảm 27,11%. Đến năm 2018 nợ quá hạn tiếp tục giảm

41
còn 20.739 triệu đồng, giảm 3.326 triệu đồng tức giảm 13,82% so với năm 2017. Đây
là điều đáng mừng đối với Ngân hàng.

Như chúng ta đã biết, Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích khái quát hoạt
động cho vay của ngân hàng để phần nào có thể hiểu thêm về ngân hàng thương mại với
bản chất là “đi vay để cho vay” thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.3 : Tình hình cho vay qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017


Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 775.263 792.795 810.060 17.532 2,2615 17.265 2,1777

Trung hạn 262.653 357.855 316.361 95.202 36,246 (41.495) -11,6

Dài hạn 1.302.819 2.129.864 2.604.789 827.045 63,481 474.925 22,298

Tổng 2.340.735 3.280.515 3.731.211 939.780 40,149 450.696 13,739

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân trong một khoảng thời
gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của
công tác tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn càng mạnh thì doanh số cho vay càng
lớn. Do bản chất tín dụng của ngân hàng là “đi vay để cho vay” vì thế nguồn vốn huy
động được trong mỗi năm ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn
vốn đó. Doanh số cho vay gồm có doanh số cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Tổng doanh số cho vay năm 2017 là 3.280.515 triệu đồng tăng 939.780 triệu đồng
tức tăng 40,419% so với năm 2016. Năm 2018, tổng doanh số cho vay là 3.731.211 triệu
đồng tăng 450.696 triệu đồng tức tăng 13,739% so với năm 2017.

Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2017 là 792.795 triệu đồng tăng 17.532 triệu đồng
tức tăng 2,2615% so với năm 2016. Năm 2018, doanh số cho vay ngắn hạn là 810.060
triệu đồng tăng 17.265 triệu đồng tức tăng 2,177% so với năm 2017.

42
Doanh số cho vay trung hạn năm 2017 là 357.855 triệu đồng tăng 95.202 triệu
đồng tức tăng 36,246% so với năm 2016. Năm 2018, doanh số cho vay trung hạn là
316.361 triệu đồng giảm 41.495 triệu đồng tức giảm 11,6% so với năm 2017.

Doanh số cho vay dài hạn năm 2016 là 1.302.819 triệu đồng, năm 2017 là
2.129.864 triệu đồng tăng 827.045 triệu đồng tức tăng 63,481% so với năm 2016.

Năm 2018, doanh số cho vay dài hạn là 2.604.789 triệu đồng tăng 474.925 triệu
đồng tức tăng 22,298% so với năm 2017.

Nhìn chung, doanh số cho vay qua ba năm của ngân hàng khá cao với một tỷ trọng
tăng đáng kể. Tốc độ tăng của doanh số cho vay trung hạn và dài hạn của năm 2017 so
với năm 2016 rất cao và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn
hạn. Thế nhưng, tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn của năm 2018
so với năm 2017 lại cao hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay trung hạn.

Qua ba năm hoạt động tín dụng của PGD từng bước được thực hiện tốt hơn. Tình
hình kinh tế của nước ta trong ba năm qua có khá nhiều biến động, điều này đã làm ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng. Tuy nhiên, dưới sự điều hành và giám sát của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Nha Trang, PGD đã từng bước đổi mới cơ cấu quản lý, chú trọng đến công tác
tăng trưởng tín dụng cho phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước. Không ngừng tăng
cường công tác tiếp thị, luôn linh hoạt và tăng cường mối quan hệ uy tín với khách hàng
nhằm làm cho hoạt động của ngân hàng được ổn định và ngày càng có hiệu quả hơn.

Hiệu quả tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Hệ số thu nợ, nợ quá
hạn trên tổng dư nợ.

a. Hệ số thu nợ (%)

Hệ số thu nợ là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số thu nợ này


phản ánh trong cùng một thời kỳ một đồng cho vay ra thì có khả năng thu hồi về được
bao nhiêu đồng. Hệ số thu nợ bằng một là lý tưởng.

43
Bảng 2.4: Hệ số thu nợ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Doanh số thu nợ 1.709.051 2.437.413 3.160.213

Doanh số cho vay 2.340.735 3.280.515 3.731.211

Hệ số thu nợ (%) 73,01 74,30 84,70

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Qua bảng số liệu trên, ta có những nhận xét sau:

Hệ số thu nợ đều tăng qua ba năm. Năm 2016 hệ số thu nợ là 73,01%, năm 2017
hệ số thu nợ là 74,30% tăng 1,29% so với năm 2016. Đến năm 2018, hệ số này là
84,70%, tăng 10,4% so với năm 2017. Tuy nhiên, tốc độ tăng không giống nhau, tốc độ
tăng của năm 2018 so với năm 2017 (10,4%) lớn hơn tốc độ tăng của năm 2017 so với
năm 2016 (1,29%). Trong năm 2018, tất cả các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi
hậu quả của lạm phát, thế nhưng ngân hàng lại thực hiện công tác thu nợ khá tốt.
Trên cơ sở kết quả của ba năm 2016, 2017, 2018, ta thấy ngân hàng đã có kế hoạch thu
nợ khá tốt. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay, Ngân hàng cần phát huy
tốt chính sách thu nợ của mình, có như thế mới có thể nâng cao hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại PGD.
Nếu hiệu quả hoạt động tín dụng tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và ngược lại tỷ lệ này cao thì
chất lượng tín dụng là không tốt.

44
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dư nợ quá hạn 33.014 24.065 20.739

Tổng dư nợ 1.818.072 2.678.771 3.257.389

Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1,82 0,90 0,64

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách rõ rệt.
Từ kết quả của ba năm, ta thấy chỉ tiêu này có sự giảm rõ rệt. Năm 2016, tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ là 1,82%. Đến năm 2017, tỷ lệ này là 0,9% giảm 0,92% so với năm
2016. Năm 2018, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,64% giảm 0,26% so với năm
2017. Đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng được nâng cao.

Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực nhằm làm giảm nợ quá hạn,
nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Muốn như vậy, Ngân hàng phải thường
xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng, đồng thời cán bộ tín dụng cần nắm
rõ tình hình tổng thể của các doanh nghiệp để có biện pháp thu hồi nợ tốt hơn và thực
hiện các khoản cho vay một cách hợp lý.

2.3.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính cho
biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng. Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp ngân hàng hạn chế được những khoản chi
phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu nhằm nâng cao lợi nhuận
cho ngân hàng thương mại. Nâng cao thu nhập, giảm thiểu chi phí, từ đó kéo theo sự gia
tăng của lợi nhuận là kỳ vọng cuối cùng của bất cứ đơn vị kinh doanh nào. Lợi nhuận là
nguồn tạo vốn kinh doanh bổ sung cho ngân hàng, là đòn bẩy quan trọng khuyến khích
cán bộ nhân viên cũng như Ban lãnh đạo của ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Sau đây, chúng ta sẽ đi vào phân tích
tình hình thu nhập, chi phí, và lợi nhuận của ngân hàng.
45
2.3.3.1. Phân tích tình hình thu nhập

Các doanh nghiệp hoạt động nói chung và ngân hàng nói riêng mục tiêu chủ yếu
trong kinh doanh là nhằm sinh lợi từ hoạt động kinh doanh của mình. Để đạt được mục
tiêu lợi nhuận ngân hàng cần tìm biện pháp tăng thu nhập và quản lý chi phí hợp lý. Vì
vậy để tìm ra biện pháp tăng thu nhập thì cần phân tích các khoản thu nhập của các năm
trước để có thể nhận thấy khoản thu nhập nào có thể phát huy thêm góp phần làm tăng
tổng thu nhập chung của ngân hàng.

Thu nhập của ngân hàng là toàn bộ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình hình thu nhập của
ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.6: Tình hình thu nhập qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
Số tiền % Số tiền %

Thu từ lãi 178.594 269.764 385.782 91.170 51,049 116.018 43,007

Thu dịch vụ 32.756 39.834 48.391 7.078 21,608 8.557 21,482

Tổng 211.350 309.598 434.173 98.248 46,486 124.575 40,238

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Thu nhập của ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là:
Năm 2017, tổng thu nhập là 309.598 triệu đồng tăng 98.248 triệu đồng tức tăng 46,486
% so với năm 2016.

Năm 2018, tổng thu nhập của ngân hàng là 434.173 triệu đồng tăng 124.575 triệu
đồng tức tăng 40,238% so với năm 2017. Có thể nói hoạt động của ngân hàng có những
chuyển biến tích cực góp phần vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà. Ngân hàng là đơn
vị “đi vay để cho vay” nên nguồn thu chính vẫn là thu từ lãi cho vay.

46
a. Thu từ lãi
Đây là khoản thu nhập chính của ngân hàng từ việc cho vay, nó luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nhập. Kết quả của khoản thu này từ năm 2016 đến năm 2018
được thể hiện qua biểu đồ 2.1.
ĐVT: Triệu đồng

450000

400000 385.782

350000

300000
269.764
250000

200000 178.594

150000

100000

50000

0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.1: Thu từ lãi cho vay của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016-2018

Qua biểu đồ cho thấy hoạt động thu từ lãi của ngân hàng từ năm 2016 đến năm
2018 đều tăng. Cụ thể là năm 2016 thu từ lãi đạt 178.594 triệu đồng, năm 2017 thu từ
lãi là 269.764 triệu đồng tăng 91.170 triệu đồng tức tăng 51,049 % so với năm 2016.
Năm 2018, thu từ lãi là 385.782 triệu đồng tăng 116.018 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
43,007% so với năm 2017. Nhìn chung, tỷ trọng của nguồn thu nhập này so với tổng thu
nhập đều tăng qua các năm, vào năm 2016 tỷ trọng là 84,5% trên tổng thu nhập , đến
năm 2017 là 87,13%, và vào năm 2018 thu từ lãi chiếm 88,85% trên tổng thu nhập.

Tình hình thu từ lãi cho vay đang có sự gia tăng như vậy chứng tỏ hoạt động của
ngân hàng đang có những bước phát triển ổn định hơn. Chính điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế và cũng sẽ góp
phần giúp cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được ổn định và tốt hơn trước
bối cảnh như hiện nay.

47
Bên cạnh tăng thu về số lượng thì ngân hàng nên phấn đấu để có những khoản thu
từ các khoản cho vay đạt chất lượng nhằm tạo nên những bước đi vững chắc hơn. Mặt
khác, tăng cường cho vay các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả và uy tín; đồng
thời cũng hạn chế các khoản vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả
nhằm đảm bảo các khoản thu về đúng kỳ hạn, tránh tình trạng nợ quá hạn kéo dài gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

b. Thu dịch vụ

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không chỉ đơn thuần là thu nhập từ
lãi cho vay; ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình. Vì thế,
việc phân tích thu nhập không thể bỏ qua các khoản thu dịch vụ. Bên cạnh các khoản
thu từ lãi cho vay, thu dịch vụ tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng nó cũng góp phần
đáng kể vào tổng thu nhập của ngân hàng. Nguồn thu phí dịch vụ chủ yếu là thu từ dịch
vụ chuyển tiền, phí hoa hồng western union, phí từ hoạt động thẻ ATM, phí dịch vụ
SMS banking, phí kiểm đếm, dịch vụ tư vấn tài chính. Kết quả của khoản thu này từ
năm 2016 đến năm 2018 được thể hiện qua biểu đồ 2.2.

48
60000

48.391
50000
39.834
40000
32.756
30000

20000

10000

0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.2: Thu phí dịch vụ của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016- 2018

Năm 2016, thu từ dịch vụ đạt 32.756 triệu đồng, chiếm 15,50% trên tổng thu nhập.
Năm 2017, thu dịch vụ là 39.834 triệu đồng tăng 7.078 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
21,608% so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng là 12,87% trên tổng thu nhập.
Năm 2018, thu dịch vụ đạt 48.391 triệu đồng tăng 8.557 triệu đồng tức tăng 21,482 %
so với năm 2017 và chiếm tỷ trọng là 11,15% trên tổng thu nhập, thấp hơn so với năm
2016 và năm 2017.

Hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua ba năm tuy có mở rộng về quy mô, số lượng
và chất lượng nhưng vẫn chưa có bước đột phá, chưa khai thác hết nhu cầu và tiềm năng
của khách hàng. Các khoản thu từ dịch vụ tuy có sự gia tăng với tốc độ cao qua các năm
nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng quá thấp trên tổng thu nhập.

Trong tương lai, đây là loại hình hoạt động sẽ rất phát triển và sẽ mang lại nguồn
thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy mà đòi hỏi Chi nhánh phải tích cực
duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, đáp ứng tốt và tăng thêm các tiện
ích cho khách hàng. Đồng thời từng bước đổi mới trang thiết bị và công nghệ, tin học
phục vụ cho chương trình hiện đại hoá trong ngân hàng.

Nhìn chung, tổng thu nhập của ngân hàng qua ba năm tăng với một tỷ lệ khá cao,
trong đó các khoản thu từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ đó, ta thấy hoạt động của PGD
từng bước đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả khá khả quan. Tuy nhiên, ngân
hàng cần có những biện pháp đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hơn nữa nhằm mang lại

49
nguồn thu cao từ các hoạt động này vì đây là lĩnh vực sẽ đem lại thu nhập cao trong
tương lai.

2.3.3.2. Phân tích chi phí

Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải không ngừng nâng cao thu nhập. Điều đó chưa
đủ để cho một doanh nghiệp hay ngân hàng phồn thịnh. Một yếu tố quan trọng nữa góp
phần làm tăng hay giảm lợi nhuận mà chúng ta không thể không nhắc đến đó chính là
chi phí. Vì vậy, phân tích chi phí cho biết quy mô tín dụng, chi phí nào là chính trong
hoạt động của PGD, đồng thời sẽ có những biện pháp tiết kiệm các khoản chi phí không
hợp lý.

Bảng 2.7: Tình hình chi phí qua 3 năm

ĐVT : Triệu đồng

So sánh So sánh
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
Số tiền % Số tiền %

Chi lãi 143.216 208.906 286.135 65.690 45,868 77.229 36,97

Chi dịch vụ 145 189 687 44 30,345 498 263,5

Chi điều hành 33.426 43.380 69.914 9.954 29,779 26.534 61,17

Tổng 176.787 252.475 356.736 75.688 42,81 104.261 41,30

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Tổng chi phí của ngân hàng qua ba năm đều có sự gia tăng. Năm 2017, tổng chi
phí là 252.475 triệu đồng tăng 75.688 triệu đồng tức tăng 42,81% so với năm 2016.
Năm 2018, tổng chi phí là 356.736 triệu đồng tăng 104.261 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
41,30% so với năm 2017.

Chi phí của ngân hàng bao gồm các khoản: Chi lãi, chi dịch vụ, chi điều hành. Sau
đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng khoản chi cụ thể.

50
a. Chi lãi

Chi phí trả lãi của VCB bao gồm các khoản chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay,
trả lãi phát hành giấy tờ có giá,…

Đây là khoản chi phí chủ yếu của ngân hàng và nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng chi phí của ngân hàng.
Kết quả của khoản chi này từ năm 2016 đến 2018 được thể hiện qua biểu đồ 2.3.
ĐVT: Triệu đồng
350000

300000 286.135

250000
208.906
200000

143.216
150000

100000

50000

0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.3: Chi phí trả lãi của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016-2018
Qua biểu đồ ta thấy năm 2016 chi lãi là 143.216 triệu đồng, đến năm 2017, chi lãi
là 208.906 triệu đồng tăng 65.690 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 45,868% so với năm 2016
và chiếm tỷ trọng là 81,01% trong tổng chi phí. Năm 2018, chi lãi là 286.135 triệu đồng
tăng 77.229 triệu đồng tức tăng 36,97% so với năm 2017 và chi lãi chiếm 80,21% trong
tổng chi phí. Nguyên nhân của tình trạng này là do từ năm 2016 đến năm 2018 sự biến
động của giá cả thị trường vàng tăng cao, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt trong
lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng trên địa bàn đã làm ảnh hưởng đến công tác
huy động vốn của ngân hàng, ngân hàng muốn huy động được vốn thì phải đưa ra khung
lãi suất hợp lý. Bên cạnh đó, để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng ngày càng tăng thì VCB
– PGD Cam Ranh phải vay vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên với chi phí cao hơn
nên đã làm chi phí của ngân hàng tăng theo thời gian.

51
b. Chi dịch vụ

ĐVT: Triệu đồng

800

687
700

600

500

400

300
189
200 145

100

0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.4. Chi dịch vụ của VCB – PGD Cam Ranh

Qua biểu đồ 2.4 ta thấy được các khoản chi dịch vụ của ngân hàng tăng qua 3 năm,
cụ thể là năm 2016, khoản chi này là 145 triệu đồng, đến năm 2017 khoản chi này tăng
lên 189 triệu đồng, tăng 44 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với mức độ tăng là
33,345%. Năm 2018 chi dịch vụ là 687 triệu đồng, tăng 498 triệu đồng so với năm 2017
tương ứng với mức độ tăng là 263,5%. Mặt khác ta có thể thấy được, tốc độ tăng của
thu dịch vụ luôn luôn thấp hơn tốc độ tăng của chi dịch vụ, điều này chứng tỏ hoạt động
dịch vụ là một lĩnh vực kinh doanh mang lại thu nhập ít cho NHTM vì chi phí bỏ ra
tương đối cao. Cho nên trong tương lai, ngân hàng cần quan tâm đến lĩnh vực này nhiều
hơn, có nhiều chính sách cụ thể hơn nhằm nâng cao, phát triển các hoạt động dịch vụ để
mang lại nguồn thu nhập cao hơn cho ngân hàng.

52
c. Chi điều hành
ĐVT: Triệu đồng

80000
69.914
70000

60000

50000 43.380
40000 33.426
30000

20000

10000

0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.5: Chi điều hành của VCB – PGD Cam Ranh, năm 2016-2018

Qua biểu đồ 2.5 cho thấy khoản chi điều hành tăng qua 3 năm, cụ thể là năm 2016
chi điều hành là 33.426 triệu đồng, năm 2017 khoản chi này là 43.380 triệu đồng tăng
9.954 triệu đồng tương ứng với mức độ tăng là 29,779% so với năm 2016. Năm 2018,
khoản chi này là 69.914 triệu đồng, tăng 26.534 triệu đồng so với năm 2017 và tương
ứng với mức độ tăng là 61,17%. Nguyên nhân của sự tăng của khoản chi phí này trong
3 năm vừa qua là do PGD Cam Ranh luôn chuyên tâm đặt công tác quản lý và điều hành
lên hàng đầu làm cho chi phí điều hành luôn tăng với mức độ tương đối cao.

Nhìn chung, tình hình chi phí của ngân hàng qua ba năm có sự gia tăng cao; thế
nhưng lợi nhuận vẫn được đảm bảo. Trong thời gian tới, hy vọng rằng ngân hàng sẽ
quản lý tốt tình hình chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.3.3.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng VCB

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của NHTM.
Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối
với khách hàng hay phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được … Trong kinh doanh tiền
tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu với những khó khăn về mặt tài chính.
Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất
nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của NHNN
và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên đòi hỏi
53
các nhà quản trị phải phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ. Thông qua
việc phân tích, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách
về tiền gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong
tương lai. Đồng thời qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét,
đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động
đến lợi nhuận của ngân hàng.

Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình lợi nhuận qua 3 năm:

ĐVT : Triệu đồng

So sánh So sánh
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Số tiền % Số tiền %

Tổng thu nhập 211.350 309.598 434.173 98.248 46,49 124.575 40

Tổng chi phí 176.787 252.475 356.736 75.688 42,81 104.261 41

Lợi nhuận ròng 34.563 57.123 77.437 22.560 65,27 20.314 36

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)
Trong 3 năm qua ngân hàng đã tăng hoạt động tín dụng cả về qui mô và chất lượng,
tăng các sản phẩm dịch vụ đã làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Thêm vào đó là công
tác quản lý chi phí của ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn. Tất cả các yếu tố trên đã góp
phần tác động làm tăng lợi nhuận của ngân hàng qua các năm.

Lợi nhuận ròng qua 3 tăng qua 3 năm, cụ thể là: Năm 2017, lợi nhuận ròng là
57.123 triệu đồng tăng 22.560 triệu đồng tức tăng 65,27% so với năm 2016. Đây là một
kết quả khả quan cho PGD khi lợi nhuận ròng tăng với một tốc độ khá cao. Năm 2018,
lợi nhuận ròng là 77.437 triệu đồng, tăng 20.314 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 36% so với
năm 2017. Lợi nhuận ròng qua 3 năm biến động tăng là do ảnh hưởng của thu nhập và
chi phí. Tổng thu nhập của PGD qua ba năm có sự gia tăng đáng kể. Năm 2017 tổng thu
nhập tăng 98.248 triệu đồng tức tăng 46,49% so với năm 2016. Năm 2018, tổng thu
nhập tăng 124.575 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 40% so với năm 2017. Thu nhập tăng cao
góp phần vào sự gia tăng của lợi nhuận. Trong năm qua do lãi suất ngân hàng tăng cao
làm cho các khoản thu từ lãi cho vay cũng tăng lên, đồng thời các khoản thu dịch vụ
cũng có sự gia tăng đáng kể. Bên cạnh sự gia tăng của thu nhập là sự tăng lên của chi
54
phí. Tổng chi phí vào năm 2017 là 252.475 triệu đồng tăng 75.688 triệu đồng tức tăng
42,81% so với năm 2016. Năm 2018, tổng chi phí là 356.736 triệu đồng tăng 104.261
triệu đồng với tỷ lệ tăng là 41% so với năm 2017.

Nguyên nhân chính của sự gia tăng chi phí cũng là do lãi suất tăng cao thu hút
đông đảo khách hàng gửi tiền làm cho các khoản chi lãi tăng cao. Qua chỉ tiêu lợi nhuận
cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang lại hiệu quả cao, góp phần phát
triển kinh tế địa phương và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
* Tóm lại: Cùng với sự gia tăng của thu nhập qua 3 năm là sự tăng lên của chi phí,
tuy nhiên khoản mục lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng qua các năm điều này cho thấy
công tác quản lý của lãnh đạo ngân hàng khá tốt.

2.4. Phân tích các chỉ số tài chính

2.4.1. Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập
từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho người phân tích xác định hiệu quả kinh doanh
của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ
cấu tài sản hợp lý. ROA của ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.9 : Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản qua 3 năm:

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2017/2016 2018/2017

Số tiền % Số tiền %

Lợi nhuận ròng 34.563 57.123 77.437 22.560 65,3 20.314 35,56

Tổng tài sản 2.914.785 3.024.178 3.587.886 109.393 3,75 563.708 18,64

Lợi nhuận ròng/


1,19 1,89 2,16 1 59,3 0.27 14,26
Tổng tài sản

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Do lãi ròng được tính chung cho cả năm nhưng tổng tài sản có trong năm luôn thay
đổi nên ROA được tính trên tổng tài sản có bình quân của năm nhằm xác định hiệu quả
hoạt động một cách chính xác hơn.
55
Qua bảng 2.9 cho thấy ROA của ngân hàng tăng qua 3 năm, cụ thể là năm 2016
ROA của ngân hàng là 1,19%, năm 2017 ROA của ngân hàng là 1,89% tăng 59,3% so
với năm 2016 và năm 2018 ROA của ngân hàng là 2,16% tăng 14,26% so với năm 2017.
Cùng với sự gia tăng của lợi nhuận là sự gia tăng của tài sản, tuy nhiên, qua bảng 2.9 ta
có thể thấy được, tốc độ gia tăng của lợi nhuận luôn cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng
của tài sản. Chính vì vậy mà ROA của ngân hàng tương đối cao, điều đó chứng tỏ ngân
hàng sử dụng tài sản có hiệu quả, mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao cho ngân
hàng.

2.4.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập

Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng
đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của
ngân hàng.

Bảng 2.10: Lợi nhuận ròng trên thu nhập qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
Số tiền % Số tiền %

Lợi nhuận ròng 34.563 57.123 77.437 22.560 65,27 20.314 35,56

Tổng thu nhập 211.350 309.598 434.173 98.248 46,49 124.575 40,24

Lợi nhuận ròng/


16,35 18,45 17,84 2 12,82 (1) (3,33)
Tổng thu nhập

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Lợi nhuận ròng trên thu nhập của ngân hàng qua ba năm tăng giảm không ổn định.
Năm 2017, chỉ số này là 18,45% tăng 2,1% so với năm 2016. Năm 2018, lợi nhuận ròng
trên thu nhập là 17,84% giảm 0,61% so với năm 2017. Năm 2016, một đồng thu nhập
tạo ra được 0,1635 đồng lợi nhuận ròng; năm 2017 một đồng thu nhập tạo ra được 0,1845
đồng lợi nhuận ròng, và năm 2018 một đồng thu nhập tạo ra được 0.1784 đồng lợi nhuận
ròng. Năm 2017, tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 46,49% so với năm 2016. Năm 2018,

56
tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 40,24% so với năm 2017. Và một nguyên nhân khác
làm cho lợi nhuận ròng thay đổi đáng kể như vậy là do sự thay đổi của chi phí. Điều đó
dẫn đến chỉ số lợi nhuận ròng trên thu nhập năm 2018 giảm so với năm 2017 như phân
tích ở trên.

2.4.3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là
chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải nhỏ
hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.

Bảng 2.11: Tổng chi phí trên tổng thu nhập qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018
Số tiền % Số tiền %

Tổng chi phí 176.787 252.475 356.736 75.688 42,813 104.261 41,3

Tổng thu nhập 211.350 309.598 434.173 98.248 46,486 124.575 40,24

Tổng chi phí/


83,65 81,55 82,16 (2) -2,507 1 0,754
Tổng thu nhập

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018)

Qua bảng 2.11 cho thấy tổng chi phí trên tổng thu nhập tăng giảm không ổn định
qua 3 năm. Năm 2016, chỉ số này là 83,65%. Đến năm 2017, tổng chi phí trên tổng thu
nhập là 81,55%, giảm 2,507% so với năm 2016. Nhưng vào năm 2018, tổng chi phí trên
tổng thu nhập là 82,16%, tăng 0,754% so với năm 2017. Từ bảng 2.11 ta có thể thấy
được tốc độ tăng của tổng chi phí với tốc độ tăng của thu nhập tương đối gần bằng nhau.
Chi phí của ngân hàng bỏ ra ngày càng nhiều để tạo ra được một đồng thu nhập. Để có
thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có những chính sách quản
lý chi phí một cách hợp lý hơn, đồng thời cắt giảm tối đa các khoản chi như chi nội bộ,
tránh lãng phí các khoản chi cho văn phòng phẩm, chi điện, nước,… Tuy các khoản chi
này không đáng kể nhưng cũng phần nào làm giảm tổng chi góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
57
Kết luận : Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà,
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và góp phần vào hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng trong cả nước. Như vậy, chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Nha Trang – PGD Cam Ranh đã đạt được các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả hoạt động
đồng thời đảm bảo an toàn vốn cũng như chấp hành tốt các quy định của ngân hàng Nhà
Nước.

2.5. Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của VCB – PGD
Cam Ranh giai đoạn 2016 – 2018

2.5.1. Thành tựu

- Uy tín thương hiệu Vietcombank đã được nhiều khách hàng trên địa bàn biết đến.
Đây là lợi thế cạnh tranh rất tốt so với các NHTM khác trên địa bàn.

- Nhân viên của VCB – PGD Cam Ranh đều là những nhân viên có thâm niên công
tác lâu dài, làm việc từ lúc Chi nhánh Cam Ranh được thành lập cho đến khi di dời Chi
nhánh ra Nha Trang, có thể xem đây là lợi thế của PGD vì có nguồn nhân lực kinh
nghiệm, tận tụy và trung thành.

- Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp và cá nhân tại PGD được phân bổ ở tất cả
các lĩnh vực, tập trung chủ yếu ở các ngành nghề ưu thế phát triển của thành phố Cam
Ranh như nuôi trồng chế biến thủy hải sản, thương mại, dịch vụ,…

- Hiện nay VCB – PGD Cam Ranh đã đáp ứng kịp thời nguồn vốn hoạt động kinh
doanh cho 20 doanh nghiệp và hơn 800 khách hàng cá nhân.

- Việc phát triển tín dụng của ngân hàng giúp khách hàng có nguồn vốn để mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư nhà xưởng, thiết bị, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng; góp phần giải quyết việc làm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế tiêu cực xã hội, tăng thu ngân sách cho Nhà nước.

2.5.2. Những mặt hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, VCB – PGD Cam Ranh còn nhiều mặt hạn
chế như sau:

58
- Nguồn nhân lực thâm niên cũng là bất lợi cho PGD vì chưa cập nhật kịp thời các
kỹ năng, nghiệp vụ mới nhất.

- Tuy rằng lợi nhuận qua 3 năm luôn tăng và đều được đảm bảo, tuy nhiên, việc
chi phí tăng đều lên như vậy cũng là một hạn chế mà PGD cần phải lưu ý và quan tâm
hơn nữa.

- Công tác tiếp thị và quảng cáo tại VCB – PGD Cam Ranh chưa được chú trọng.

59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG NHA TRANG – PDG CAM RANH

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của CN NH TMCP Ngoại Thương
Nha Trang – PDG Cam Ranh

Bám sát định hướng của Vietcombank trung ương, với những nội dung sau:

- Phương châm kinh doanh: “tăng tốc – hiệu quả - bền vững”.

- Quan điểm chỉ đạo điều hành: “ Đổi mới – kỷ cương – trách nhiệm”.

- Tầm nhìn đến năm 2020 là ngân hàng thương mại số 1 tại Việt Nam.

- Slogan: “ Chung niềm tin, vững tương lai”

 Mục tiêu phát triển của VCB – PGD Cam Ranh đến năm 2020

Với những kết quả đạt được trong giai đoạn vừa qua, VCB – PGD Cam Ranh đề
ra chiến lược phát triển đến năm 2020 với mục tiêu chính là chiếm được ưu thế cạnh
tranh so với các đối thủ đang cạnh tranh trực tiếp như Agribank, Sacombank,
Viettinbank và một số ngân hàng khác, thong qua một số mục tiêu cụ thể sau:

- Thị phần : Phát triển nhanh trên cơ sở giữ vững thị phần đã có, mở rộng phát triển
thị trường mới, đảm bảo kiểm soát tốt về chất lượng và nâng cao hiệu quả tài chính.

- Quản lý tốt rủi ro tại Phòng giao dịch chặt chẽ theo đúng quy định, quy chế của
Vietcombank.

- Tập trung vào lĩnh vực bán lẻ, trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp tốt
nhất tại địa bàn Thành phố Cam Ranh.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra nhân tố khác biệt trong thị trường tài chính
ngân hàng tại Thành phố Cam Ranh.

- Xây dựng chính sách nhân sự, chính sách tài chính động lực đồng bộ, cạnh tranh
nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng, ổn định và tối đa hóa giá trị nguồn nhân lực.

- Đẩy mạnh nhận dạng thương hiệu Vietcombank trên thị trường, đưa thương hiệu
Vietcombank đến với người dân Thành phố Cam Ranh.

60
3.2. Một số kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng

3.2.1. Kiến nghị 1: Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho Cán bộ nhân viên

3.2.1.1. Sự cần thiết của đề xuất

Con người là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành bại của mọi tổ chức doanh
nghiệp. Đối với NHTM thì yếu tố con người là quan trọng hơn cả. Muốn cho sự nghiệp
kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển, hoạt động quản lý kinh doanh và chiến
lược khách hàng được tiến hành thuận lợi, đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên quan
tâm và đưa ra chiến lược con người phù hợp. Với tốc độ phát triển hoạt động cạnh tranh
của ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường lao động, thì công tác
phát triển nguồn nhân lực chiếm giữ một vai trò quan trọng trong những thành công mà
ngân hàng đạt được. Do đó, cần nâng cao trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp trong
tác phong nghiệp vụ cho tất cả nhân viên nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, tối đa hóa nguồn nhân lực.

3.2.1.2. Nội dung đề xuất

- Có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên, bố trí nhân lực một cách
hợp lí.

- Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, đào tạo do VCB Trung Ương và Chi
Nhánh tổ chức.

- Nâng cao năng lực trình độ cho nhân viên giao dịch. Thay đổi tác phong làm việc,
đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ khách hàng theo hướng thân thiện, trách nhiệm.

- Đề ra những phương án trả lương, chính sách khen thưởng để khuyến khích, động
viên những nhân viên có thành tích tốt.

3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến mang lại

- Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ nhân viên ở PGD có thể cập nhật những kiến
thức mới để phục vụ cho công việc.

- Từng cá nhân trong PGD sẽ luôn luôn nỗ lực phấn đấu, có ý thức nghiêm túc
trong công việc, phát huy hết năng lực cá nhân và tinh thần trách nhiệm làm việc được
nâng cao.
61
3.2.2. Kiến nghị 2: Tiết kiệm chi phí

3.2.2.1. Sự cần thiết của đề xuất

Việc tiết kiệm các nguồn chi phí sẽ phần nào làm cho tốc độ tăng của chi phí thấp
hơn tốc độ tăng của thu nhập, do đó chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hay nói cách
khác là lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng được
nâng cao.

3.2.2.2. Nội dung của đề xuất

- Đối với các tài sản cố định, công cụ lao động hư hỏng, VCB – PGD Cam Ranh
cần nhanh chóng tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán để có thể thu lại một phần giá trị
và tiết kiệm được chi phí khấu hao hàng tháng cho các tài sản, công cụ này.

- Định mức, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi vè vật liệu, giấy tờ in, chi cho công
tác phí, chi bưu phí và điện thoại, chi mua tài liệu sách báo, văn phòng phẩm… Giáo
dục, ý thức cán bộ nhân viên nâng cao ý thức tiết kiệm các khoản chi phí này cho ngân
hàng.

- Giảm thiểu các chi phí hoạt động khác như chi phí tiếp khách, hội nghị,… tránh
tình trạng lãng phí, khoa trương.

3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến mang lại

Bên cạnh việc hạn chế được các khoản chi bất hợp lý và không thật sự cần thiết thì
việc tiết kiệm chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận cho PGD, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho ngân hàng.

3.2.3. Kiến nghị 3: Nâng cao chất lượng Marketing

3.2.3.1. Sự cần thiết của đề xuất

- Trong giai đoạn hiện nay thì thương hiệu của một ngân hàng là một tài sản có giá
trị rất lớn và là yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của ngân hàng đó.
Để phát triển thương hiệu của mình, ngân hàng cần phải thực hiện thường xuyên các
hoạt động marketing. Nhiệm vụ chính của marketing là quảng bá hình ảnh cho ngân
hàng trên thị trường tài chính nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh so với các ngân hàng
khác trên địa bàn. Vì vậy, marketing được xem như là công cụ để hỗ trợ ngân hàng trong
việc thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình.
62
3.2.3.2. Nội dung của đề xuất

- Tích cực đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng VCB – PGD Cam Ranh đến đông đảo khách hàng dưới
mọi hình thức.

- Tham gia các hoạt động phong trào xã hội, từ thiện, nhằm quảng bá thương hiệu
cũng như hình ảnh của ngân hàng đến mọi nhà.

- Cần tăng thêm đội ngũ tiếp thị chuyên nghiên cứu và thăm dò về ý kiến của khách
hàng, thị trường để cải thiện và nâng cao hơn chất lượng các sản phẩm dịch vụ cũ, đồng
thời, triển khai và tung ra thị trường các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.

3.2.3.3. Hiệu quả dự kiến mang lại

Uy tín, hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng được biết đến nhiều hơn, lợi thế cạnh
tranh so với các ngân hàng khác được nâng cao.

63
KẾT LUẬN
Xã hội ngày càng phát triển, đất nước Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh
tế thế giới, để tồn tại và phát triển được đòi hỏi các NHTM cần phải ra sức hoàn thiện
mình để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, nhằm tạo ra nhiều
lợi nhuận để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Nha Trang – PGD Cam Ranh không
nằm ngoài sự cạnh tranh đó, PGD Cam Ranh cũng cần phải nỗ lực, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình. Là một Ngân hàng lớn, có uy tín trên địa bàn thành
phố, PGD Cam Ranh cần phải năng động, nhạy bén hơn nữa để đưa ra các nghiệp vụ,
các quyết định sáng suốt để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đem lại lợi ích cho tỉnh nhà.
Qua thời gian thực tập tại PGD Cam Ranh, em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ
ích cùng với những trải nghiệm thực tế vô cùng quý giá. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực trạng hoạt động kinh doanh tại PGD Cam Ranh giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2018, với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Thành Cường cùng sự hỗ trợ
từ phía các anh chị làm việc tại PGD Cam Ranh, em đã hoàn thành luận văn “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Nha Trang - PGD
Cam Ranh” và đã đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho PGD nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức, trình độ chuyên môn
của bản thân chưa chuyên sâu, cùng với thực tế phong phú và đa dạng của hoạt động
Ngân hàng. Nên luận văn của em không tránh khỏi những mặt thiếu sót, hạn chế về mặt
nội dung cũng như hình thức trình bày. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, quý Cô để cho bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt cho em những kiến thức bổ ích trên ghế nhà trường cũng như các kỹ năng kiến thức
đời sống vô cùng quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị ở PGD Cam Ranh đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin cảm ơn
sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy Nguyễn Thành Cường đã giúp em hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của VCB – PGD Cam Ranh giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2018
2. Các Tạp Chí Ngân Hàng năm 2016 và 2017
3. Các bài luận văn của các khóa trước
4. Website: http://www.vietcombank.com.vn
5. Website: http://www.sbv.gov.vn
6. Website: http://cafef.vn/
7. Website: http://www.kinhtehoc.net

65

You might also like