You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (size 13)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.


HCM KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI

ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1

Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công


Thương Việt Nam - VietinBank chi nhánh Đông Sài
Gòn

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Nhóm sinh viên thực hiện: (STT nhóm) (size 13)


Họ tên: Lê Kim Chung MSSV: 2181904180 Lớp: 21DTCA2
Họ tên: Quách Phương Nam MSSV: 2181900620Lớp: 21DTCA2
Họ tên: Trần Đại Hoàng MSSV: 2181903569 Lớp: 21DTCA2
Họ tên: Trần Minh Nhật MSSV: 2181903051 Lớp: 21DTCA2
Họ tên: Nguyễn Hữu Tuấn Kiệt MSSV: 2181903396 Lớp:21DTCA2

TP. Hồ Chí Minh, 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (size 13)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.
HCM KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI

ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1

Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công


Thương Việt Nam - VietinBank chi nhánh Đông Sài
Gòn

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:


Nguyễn Minh Vy Na

TP. Hồ Chí Minh, 2023


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 7
Xin cam đoan báo cáo kiến tập “Nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công Thườn Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh Đông Sài Gòn” là công trình
nghiên cứu của tập thể nhóm tôi trong quá trình học tập tại trường Đại học Công nghệ TP. Hồ
Chí Minh và kiến tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh
Đông Sài Gòn cùng với hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Vy Na – GV Trường ĐH Công nghệ
TP. Hồ Chí Minh và anh/ chị cán bộ nhân viên tại doanh nghiệp Vietinbank Chi nhánh Đông
Sài Gòn. Các số liệu được trình bày trong báo cáo là trung thực và thông tin, tài liệu trong báo
cáo thực tập dều được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng, minh bạch.
Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
TP HCM, ngày tháng 03 năm 2023
Tác giả

Nhóm 7
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh cùng với 1 tháng
kiến tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh Đông Sài Gòn
đã giúp tôi hoàng thành đề tài “Nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh Đông Sài Gòn”. Đồng thời đây cũng là cơ hội
cho tôi được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, được tích lũy và trau dồi thêm
nhiều kiến thức, cùng với những kinh nghiệm, kỹ năng quý báu cho con đường sự nghiệp
tương lai.
Nhóm tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến với quý Thầy Cô Trường Đại học Công
nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tâm huyết truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập vừa qua. Đặc biệt trong kỳ kiến tập này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh
Vy Na đã dành thời gian quý báu và tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành bài báo cáo kiến tập
này.
Nhóm tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến đơn vị thực tập – Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh Đông Sài Gòn nói chung và ban lãnh đạo
cùng các anh, chị cán bộ doanh nghiệp nói riêng đã hết sức nhiệt tình tạo điều kiện cho tôi
được thực tập tại Chi nhánh. Đặc biệt là những người đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt cho nhóm
tôi rất nhiều kiến thức thực tế hết sức bổ ích về các nghiệp vụ Ngân hàng, đặc biệt là các
nghiệp vụ tín dụng, đồng thời anh, chị cũng là người luôn hỗ trợ, hướng dẫn nhiệt tình, theo
sát và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, tập thể nhóm tôi xin kính chúc quý Thầy Cô và Ban lãnh đạo trường Đại
học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh cũng các anh chị hiện đang làm việt tại Vietinbank Chi
nhánh Đông Sài Gòn luôn được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc và
cuộc sống.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
TP HCM, ngày tháng 03 năm 2023

Tác giả

Nhóm 7
KHOA TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên GVHD: …………………………………………………………………….
Học hàm/học vị: ………………………………………………………………………
Đơn vị công tác: Khoa Tài Chính - Thương mại (Hutech)

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH VIẾT ĐỒ ÁN CỦA SINH VIÊN


Họ và tên sinh viên: Mã sinh viên:
Thời gian thực hiện: Từ …………… đến ………………..
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:

1. Thực hiện viết báo cáo đồ án theo quy định:


Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giảng viên hướng
dẫn:
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Báo cáo đồ án đạt chất lượng theo yêu cầu:
Tốt Khá Trung bình Không đạt

TP. HCM, ngày …. tháng ….năm 202..


Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP

Đơn vị kiến tập: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - VietinBank Chi
nhánh Đông Sài Gòn
Địa chỉ: 35 Nguyễn Văn Bá, Bình Thọ, Thủ Đức
Điện thoại liên lạc: Tel 02838960799 - FAX 02838960797
Email:

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN:

Họ và tên SV: MSSV: Lớp:21DTCA2


Thời gian kiến tập tại đơn vị: Từ …………… đến
…………………………………………...
Tại bộ phận kiến tập:....................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Trong quá trình kiến tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:

1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Số buổi kiến tập thực tế tại đơn vị:
>3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị
3. Báo cáo kiến tập phản ánh được quy trình/nghiệp vụ hoạt động của
đơn vị: Tốt Khá Trung bình Không đạt
4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành:
Tốt Khá Trung bình Không đạt

TP. HCM, Ngày …..tháng. năm 202…


Đơn vị kiến tập
(ký tên và đóng dấu)
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH


Đề tài:
Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - VietinBank chi
nhánh Đông Sài Gòn

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, Ngân hàng thương mại đóng vai trò thực sự quan trọng trong
đời sống kinh tế. Có thể nói, Ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế đã và đang đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế, phúc lợi xã hội cũng như đảm nhận vai trò
cung ứng về vấn đề tài chính cho xã hội.
Ngày nay, ngành Ngân hàng đang thay đổi để phù hợp với nhu cầu chung của toàn thế giới, sự
sáp nhập, hợp nhất của nhiều Ngân hàng với nhau nhanh hơn những gì chúng ta nghĩ buộc vác
nhà quảng lý phải vạch ra những hướng đi tốt nhất cho Ngân hàng hoạt dọng làm sao để đạt hiệu
quả cao nhất. Với bất kỳ doanh nghiệp nào, Vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại – tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay thì vai trò của nguồn
vốn càng trở nên quan trọng. Trong khi chưa khác thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều Ngân hàng vẫn đang phụ thuộc vào vốn vay của cả trong và
ngoài nước để nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao sự ổn
định, hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Do
vậy, hoạt động huy động vốn của mỗi Ngân hàng luôn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình
cạnh tranh. Gắn liền với hoạt động đó là nghiệp vụ huy động vốn. Nhờ nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng sẽ có nguồn vốn ổn định trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đồng thời cũng quản lý
tốt nguồn vốn của Ngân hàng, tiền gửi của khách hàng thông qua những số liệu ghi chép, phản
ánh kịp thời, chính xác. Nếu Ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở
rộng tốt công tác cho vay, tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho Ngân
hàng nhiều lợi nhuận. Nhưng giải pháp nào để nâng cao nghiệp vụ huy động vốn của Vietinbank
trong thời gian tới?
Trước vấn đề trên, trong thời gian kiến tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –
Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn em quyết định chọn đề tài “ Nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn”
làm bài báo cáo cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng huy động vốn và làm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Vietinbank Chi nhánh Đông Sài Gòn và từ đó đề xuất giải pháp phát
triển phù hợp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Vietinbank Đông
Sài Gòn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động vốn dân cư của Vietinbank Đông Sài
Gòn giai đoạn ; Giải pháp tăng cường huy động vốn của Vietinbank Đông Sài
Gòn giai đoạn
- Giác độ nghiên cứu:
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan và các
cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại, luận văn tìm
hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi
đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại
Vietinbank Đông Sài Gòn.
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện là phương pháp thông
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu giữa các năm.
6. Ý nghĩa đề tài
Báo cáo cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank chi nhánh Đông
Sài Gòn, đánh giá những mặt đạt được và hạn chế trong quá trình huy động vốn, phân
tích nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng nghiệp vụ
huy động vốn trong tương lai.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có bố cục 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn.
Chương 2: Nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp của nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank chi nhánh Đông
Sài Gòn.
Chương 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
1.1 Thông tin chung về ngân hàng
Tên đầy đủ: Ngân hàn TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn –
Thành phố Hồ Chí Minh
Tên giao dịch: VietinBank
Trụ sở chính tọa lạc tại số 35 Nguyễn Văn Bá, Phường Bình Thọ, Thành Phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh
Website: www.vietinbank.vn
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Bằng sự đổi mới cách nghĩ, cách làm trong việc tiếp cận và phục vụ DN FDI, CN đã
chủ động tư vấn khách hàng sử dụng các SPDV phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính. Không chỉ duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Chi nhánh tích
cự tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là DN FDI có doang số xuất khẩu lớn tại các khu
công nghiệp, khu chết xuất trên địa bàn TP. HCM và các tỉnh lân cận như Đồng Nai,
Bình Dương, Tây Ninh.
Đến nay, phân khúc khách hàng DN FDI có quan hệ giao dịch với CN tăng lên đáng
kể cả về số lượng lẫn chất lượng. Nói về “bí quyết” giúp CN “chinh phục” thành công
các DN FDI, Bà Tuyết – Giám đốc Vietinbank Đông Sài Gòn cho rằng: Hiểu rõ đặc thù
của DN FDI, CN bố trí những cán bố chuyên trách giỏi nghiệp vụ, thành thạo ngoại ngữ
đảm nhiệm việc tiếp cận và chăm sóc phân khúc khách hàng khó tính này. Ngoài ra, CN
cũng chủ động tham gia các chương trình xúc tiên, kết nối DN và các hiệp hội trên địa
bàn như: Hiệp hội các DN Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất TP. HCM; Hiệp hội DN
quận Thủ Đức…
Trao đổi với phóng viên Thông tin VietinBank, bà Văn Thị Ánh Tuyết cho biết: DN
xuất nhập khẩu cũng là nhóm khách hàng mà CN hết sức chú trọng. Với định hướng đó,
Ban Lãnh đạo CN xác định phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) và tài
trợ thương mại (TTTM), kinh doanh ngoại tệ phải gắn liền với hoạt động tín dụng, với
các SPDV cụ thể. Thêm nữa, CN cũng khai thác triệt để SPDV đa dạng của VietinBank
để kết hợp bán chéo sản phẩm, khai thác nhu cầu của khách hàng

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng


1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
a) Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng. Họ sẽ trực tiếp làm ra
doanh thu, lợi nhuận khủng cho mỗi ngân hàng. Nhiệm vụ chính của bộ phận
này chính là tìm kiếm nguồn khách hàng mới tiềm năng, duy trì quan hệ với
khách hàng cũ để tư vấn, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm.
Trong bộ phận kinh doanh được chia nhỏ thành: Phòng khách hàng doanh
nghiệp lớn, phòng khách hàng doanh nghiệp vừa, phòng khách hàng cá nhân,
phòng tài chính, phòng đầu tư, kinh doanh dịch vụ.
b) Bộ phận dịch vụ
Có thể nói bộ phận dịch vụ là một bộ phận quan trọng không hề thiếu trong
mỗi ngân hàng. Bởi hầu hết ngân hàng đang phân phối dịch vụ cho người
dùng là chính. Bộ phận này gồm có như : Phòng dịch vụ ngân hàng điện tử,
sở giao dịch, phòng thanh toán giao dịch ngân quỹ .Chức năng chính của bộ
phận dịch vụ là tư vấn cho người mua, phân phối cho người mua những dịch
vụ trong ngân hàng. Đặc biệt họ còn phải giải đáp những vướng mắc, giải
quyết và xử lý khiếu nại, phản ánh của người mua. Thông thường việc làm
này sẽ phải thực thi liên tục, liên tục. Chính vì vậy mà bộ phận dịch vụ
thường gặp khá nhiều khó khăn vất vả và áp lực đè nén trong việc làm.
c) Bộ phận quản lý rủi ro
Có thể nói bộ phận quản trị rủi ro đáng tiếc là một bộ phận quan trọng so với
ngân hàng. Bởi mỗi một ngân hàng hoạt động giải trí đều phải đương đầu với
rủi ro đáng tiếc dẫn đến phá sản. Nếu như bộ phận này hoạt động giải trí hiệu
suất cao thì ngân hàng sẽ tránh lường trước được các trường hợp và có giải
pháp giải quyết và xử lý kịp thời .
Bộ phận quản trị rủi ro đáng tiếcChức năng, trách nhiệm của bộ phận quản trị rủi ro
đáng tiếc :
Tham mưu và yêu cầu chủ trương, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giải trí
doanh nghiệp .
- Quản lý, giám sát và nghiên cứu và phân tích những rủi ro đáng tiếc, nhìn nhận rủi
ro tiềm ẩn tiềm ẩn trong các hoạt động giải trí của ngân hàng .
- Họ cũng là bộ phận đưa ra những kiểm soát và điều chỉnh về hạn mức, cơ cấu tổ
chức, số lượng giới hạn cho từng ngành tín dụng thanh toán, từng nhóm đối tượng
người tiêu dùng người mua khác nhau .
- Đưa ra đề xuất kiến nghị cho giám đốc ngân hàng để giảm nợ xấu của Trụ sở, và cơ
cấu tổ chức lại khoản nợ vay của người mua theo pháp luật .
- Giám sát, phân loại nợ, tổng hợp hiệu quả phân loại nợ và trích lập dự trữ rủi ro
đáng tiếc

1.4 Định hướng (kế hoạch) phát triển của Ngân hàng
Bên cạnh việc mang sứ mệnh là ngân hàng tiên phong trong phát triển đất nước
trên cơ sở mang lại giá trị tối ưu cho khách hàng, cổ đông và người lao động thì
ngân hàng còn có định hướng phát triển là Ngân hàng đa năng, hiện đại, hiệu
quả hàng đầu tại Việt Nam, đến năm 2030 thuộc Top 20 ngân hàng mạnh nhất
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; Đến năm 2045 là ngân hàng mạnh nhất và
uy tín nhất Việt Nam, hàng đầu Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và uy tín
cao trên thế giới.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ KIẾN TẬP TẠI NGÂN HÀNG

2.1: khái quát cơ sở lý luận về vấn đề nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng :
2.1.1 khái niệm về huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ cá tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác… được dùng làm vốn kinh doanh. Do nguồn
vốn huy động không phải thuộc sở hữu của NHTM vì thế, các ngân hàng chỉ có quyền
sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Vốn huy động giữ một vai trò rất
quan trọng trong NHTM, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thương mại và ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.1.2 Vai trò của vốn:


a) Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh:
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành
cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản
xuất của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động vốn
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực
kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay của ngân hàng.
Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động,
vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của
ngân hàng.
Vậy, nếu ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
Bởi vì, với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, ngân hàng nào có khối
lượng vốn lớn hơn thì ngân hàng đó có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh.
b) Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng:
Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của các ngân
hàng thương mại. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn có những
khoảng mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của ngân
hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt động trên phạm vi toàn thế
giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực
nhỏ, trong nước Nếu khả năng về vốn của ngân hàng đó dồi dào thì ngân hàng có thể
mở rộng được các hoạt động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng
về cho vay, bảo lãnh, đầu tư,…
Ví dụ như:
- Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quán 50% vốn tự có
- Cho vay đối tượng ưu đãi không quá 5% vốn tự có
- Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% vốn tự có
- Kinh doanh ngoại hối không quá 30 lần vốn tự có
Bên cạnh vốn lớn hay nhỏ thì chúng ta không thể coi nhẹ vai trò của tính ổn định
của vốn. Một ngân hàng có lượng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc hoạch định
việc cung ứng đầu tư cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tương đối chính xác
lượng vốn cung ứng, cho nến sẽ dự kiến được lợi nhuận trong tương lai khá chính
xác.
c) Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan trọng. Uy
tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín
của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng (ngân hàng chỉ
có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn).
Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và
khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của
ngân hàng trên thị trường.
Bên cạnh đó, một trong những công cụ lớn nhất của vốn tự có là tạo sự uy tín
trong công chúng. Một ngân hàng có trụ sở là tài sản riêng càng đồ sộ chừng nào thì
càng dễ gây tín nhiệm của dân chúng từng nấy. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì
sức chịu đựng của ngân hàng càng mạnh khi mà tình hình kinh tế - xã hội và tình hình
hoạt động của ngân hàng trải qua giai đoạn khó khăn.
d) Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về quy mô tín
dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậm chí trong khi quyết định lãi suất
phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
mình, nghĩa là doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên trong tương lai và ngân
hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp
cho ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng trên thị trường không chỉ
cho vay mà còn đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ
thuê mua... Và chính sự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt
động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng sức mạnh cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường.
Để ngân hàng tồn tại và phát triển, ngoài vốn chủ sở hữu (Thường chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng nguồn vốn) các ngân hàng phải chú trọng tới việc tăng trưởng nguồn
vốn nghĩa là phải làm tốt công tác huy động vốn.

2.2 Phương pháp nghiên cứu:


2.2.1 Phương pháp luận:
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng
và các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong cơ chế quản lý nhà nước về hệ thống
VietinBank chi nhánh Đông Sài Gòn ở Việt Nam.
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn
được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và
các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước.
 Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các yếu tố ảnh hưởng
của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán để đề xuất
các giải pháp cho hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương tại
Việt Nam-Chi nhánh Đông Sài Gòn.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam – VietinBank
chi nhánh Đông Sài Gòn

3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam trong thời
gian tới
- Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần đảm
bảo thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó là: (1) hoạt động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu
quả, hướng tới chuẩn mực quốc tế,(2) tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng
thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đâọ, chủ
lực trên thị trường tài chính, tiền tệ, tích cực đi đầu triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và NHNN, thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, vươn tầm hội nhập quốc tế… Tập trung
toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng thông qua nâng cao
năng lực tài chính, duy trì tăng trưởng tín dụng một cách hợp lí, tạo sự an toàn cho cả
khách hàng lẫn bản thân ngân hàng, cải tiền công nghệ cà quản trị rủi ro, không ngừng
thay đổi tư duy quản trị theo hướng áp dụng các mực tiên tiến, hiện đâị trên thế giới
trong hoạt động ngân hàng, tập trung phát triển các lợi thế, khắc phục các tồn tại/ hạn
chế, tận dụng tối đa các cơ hội trên thị trường, nhằm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu
kinh doanh. Xây dựng NHCTVN trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng lớn
mạnh, có sức cạnh tranh cao theo phương châm:”An toàn – Hiệu quả – Hiện đại – Tăng
trưởng – Bền vững”
- Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại. Đổi mới,
nâng cao mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản trị điều hành phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực Quốc tế. Đào tạo nâng cao chất lượng phục vụ, đẩy mạnh đầu tư đổi mới
công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao nguồn nhân lực. Đổi mới
và nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Đảm bảo hoạt động của NHCTVN tăng trưởng an
toàn, hiệu quả, bền vững đồng thời thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, thể hiện trách
nhiệm của NHCTVN với cộng đồng.

3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng Công Thương chi nhánh Đông Sài
Gòn trong thời gian tới
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, gia tăng các biện pháp để huy động vốn dầu
tư từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, tranh thủ nguồn vốn với lãi suất và thời
hạn hợp lí phù hợp với xu hướng biến động của thị trường trong nước và khu vực để
đang dạng hóa các hình thức đầu tư và kinh doanh.
- Không ngừng củng cố vị thế chi nhánh ngân hàng chủ đạo và chủ lực trong vai trò
cung cấp tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới về mặt tài chính, hoạt động
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo động lực cho hoạt động huy động
vốn.
- Từng bước nâng cao uy tín đối với khách hàng, góp phần tạo lập nguốn vốn ổn định
với quy mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển.
- Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng bá. Song
song với đó là phải tổ chức thực hiện các dịch vụ ngân hàng huy động, cho vay nội,
ngoại tệ, thanh toán trong nước và quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút
khách hàng giao dịch.
- Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tập trung huy động
nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội.
- Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các qui
định. Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nguồn vốn trên cơ sở tập trung các lĩnh vực sinh lời,
hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro, ban hành và thực thi chính sách quản trị tài sản
nợ và tài sản có.

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Công
Thương chi nhánh Đông Sài Gòn

3.2.1 Giải pháp về chính sách huy động vốn


- Thường xuyên tổ chức, triển khai hoạt động huy động vốn thông qua phát hành các
công cụ nợ
Qua quá trình phân tích những số liệu về việc phát hành những công cụ nợ, thì nguồn
vốn huy động từ việc phát hành những công cụ nợ trong thời gian qua vẫn có qui mô và
chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu nguồn vốn huy động.Điều này không tương xứng
với tiềm năng của một chi nhánh ngân hàng trên địa bàn TP HCM.Vì vậy NHCT chi
nhánh Đông Sài Gòn cần đề xuất lên Hội sở chính hoặc phối hợp cùng với những chi
nhánh NHCT khác trên cùng địa bàn thực hiện, tổ chức quảng bá rộng rãi trước khi phát
hành.
Hiện nay các sản phẩm giấy tờ có giá của chi nhánh có vẫn tồn tại những hạn chế, chưa
hấp dẫn hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Các chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu mà chi nhánh phát hành vẫn có thời gian huy động ngắn, không được tự
động quay vòng tiền gốc khi đáo hạn và tiền lãi khi đáo hạn không được chuyển vào tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn. Trong khi đó, các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm thông
thường đều có thể được quay vòng tự động, lãi có thể được nhập vào gốc để quay vòng
hoặc chuyển vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để sinh lãi tiếp nếu khách hàng chưa
có nhu cầu rút ra khi đáo hạn.
Trong thời gian tới, NHCT chi nhánh Đông Sài Gòn cần chú ý xây dựng chính sách lãi
suất hợp lí để thu hút khách hàng. Chính sách lãi suất cần phải được cụ thể, gồm lãi suất
huy động và lãi suất chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá. Để nâng cao sức hấp dẫn của
giấy tờ có giá, lãi sấy huy động áp dụng phải cao hơn với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
thông thường và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm tiền gửi của các NHTM khác
trên địa bàn TP HCM. Đồng thời, lãi suất áp dụng khi cầm cố, chiết khấu phải thấp hơn
so với mức lãi suất cầm cố Sổ tiết kiệm.
- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả của sản
phẩm huy động vốn
Hiện đại hóa, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hiện nay đang là xu thế phát triển tất
yếu của hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và NHCTVN chi nhánh
Đông Sài Gòn nói riêng nhằm duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền
thống và tiếp cận khách hàng. Việc cải thiện, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ huy động vốn của chi nhánh thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ hiện đại sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng, nhận lãi sau và nhận lãi
mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định
kỳ có ý nghĩa vô cùng thiết thực đối với đa số khách hàng gửi tiền có thể rút lãi để
sử dụng như một phần thu nhập.
- Tăng cường huy động vốn bằng ngoại tệ thông qua các dịch vụ thanh toán đối với
người nước ngoài, các dịch vụ về kiều hối
Nhằm giúp tăng cường nguồn vốn ngoại tệ cả về quy mô lẫn tỷ trọng trong cơ cấu huy
động vốn của chi nhánh, trong thời gian tới chi nhánh cần gia tăng mở rộng các
kênh phân phối tới khu vực có nhiều người nước ngoài đang sinh sống và làm việc,
để mở các cơ sở chấp nhận thẻ Visa, Master, Cash Card…Các công tác chi trả kiều
hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá và tiếp thị dịch vụ này tại các điểm giao
dịch và CN cần được tổ chức tốt, nghiêm chỉnh, linh hoạt.
- Xây dựng chính sách lãi suất huy động, linh hoạt, hợp lí kết hợp với những chính
sách ưu đãi phí dịch vụ
Chính sách lãi suất là một công cụ rất quan trọng để thúc đẩy mở trọng hay hạn chế
nguồn vốn huy động, đồng thời cũng là một trong những yếu tố rất khó khăn đặt ra
cho ngân hàng trong việc xác định mức lãi suất hợp lí, vừa không quá cao vượt mức
trần quy định của ngân hàng Nhà nước và cũng không quá thấp sẽ làm giảm sức
cạnh tranh của ngân hàng. Khi hoạch định chính sách lãi suất, ngân hàng cần lưu ý
đưa ra các mức lãi suất huy động và cho vay thật hợp lí sao cho những đồng vốn
huy động được sử dụng hiệu quả, đem lại kết quả cuối cùng là “có lãi”. Chính vì
thế, khi cung cấp các sản phẩm ưu đãi cũng cần phải xem xét ngân hàng có thể theo
đuổi mục tiêu huy động thật nhiều vốn hay không, trong khi không có kế hoạch cụ
thể về một đầu ra ổn định, có khả năng sinh lời.
- Mở rộng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử
dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các tăng cường
mở rộng dịch vụ ưu đãi, thuận tiện theo những biện pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường chất lượng, củng cố, hoàn thiện, hiện đại hóa dịch vụ thanh
toán. Dịch vụ thanh toán không chỉ đáp ứng nhu cầu thanh toán của đối tượng
khách hàng mà còn giúp cho ngân hàng có thể huy động được khoản vốn nhàn rỗi
đáng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.Trong thời gian tới chi nhánh cần phải
đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán cả về chất và lượng để thu hút khách hàng, đặc
biệt là các dịch vụ thanh toán chuyển tiền quốc tế và chuyển tiền kiều hối.Không
ngừng tiến hành cải tiến quy trình thanh toán nội bộ trong hệ thống, đảm bảo duy
trìn tính cân đối hài hòa giữa nhu cầu tài khoản có quy mô đủ lớn cho các loại hình
thanh toán và tính năng thanh toán trong tương lai và nhu cầu tài khoản có quy mô
nhỏ để đảm bảo các lệnh thanh toán được xử lý nhanh chóng, chính xác và hiệu
quả.
Thứ hai, chi nhánh cần triển khai thêm các dịch vụ mới hỗ trợ huy động vốn. Dịch
vụ thẻ ATM thời gian qua đã đem lại hiệu quả đáng kể huy động vốn của chi
nhánh. Ngoài những lại thẻ truyền thống, chi nhánh cũng đã đưa ra các loại thẻ tích
hợp mới với nhiều tính năng mới làm cho thị trường thẻ thêm phong phú. Mạng
lưới ATM và POS đang ngày càng được đầu tư mở rộng, các dịch vụ gia tăng trên
ATM ngày càng được chú trọng hơn nhằm đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích
hơn. Số lượng tài khoản cá nhân, doanh số giao dịch thẻ tăng trong thời gian qua,
việc phát triển dịch vụ thẻ đã làm tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng, người
dân đang quen dần với các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
Tuy nhiên, trong thời gian tới, chi nhánh cần tích cực tiến hành cải tiến các sản
phẩm thẻ, đặc biệt là phát triển các dịch vụ thẻ quốc tế nhằm phục vụ các đối tượng
khách hàng có nhu cầu đi ra nước ngoài.
Thứ ba, bên cạnh mở rộng các loại hình dịch vụ chi nhánh cần nâng cao chất lượng
dịch vụ cho khách hàng, tiếp tục mở rộng và phát triển các ứng dụng ngân hàng tiên
tiến, tăng cường khả năng quản lý qua việc cập nhật, cung cấp những thông tin trực
tuyến về thương mại và tín dụng, quản lí các thông tin khách hàng, quản lí hạn
mức,… một cách hữu hiệu
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng, đồng thời củng cố,
nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng và thường xuyên coi trọng nhất
lượng phục vụ khách hàng
Là một chi nhánh cấp 1 của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – một trong
những ngân hàng thương mại Nhà nước đứng đầu ở Việt Nam cả về vốn, tài sản,
đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng, chi nhánh
đã khẳng định được vị thế nhất định trong lòng khách hàng.Trong bối cảnh trên địa
bàn có ngày càng xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại hoạt
động với mức độ, khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng là rất mạnh mẽ. Ngoài
việc cạnh tranh về đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng các dịch vụ ngân
hàng, về chính sách lãi suất huy động, thì chất lượng phục vụ khách hàng cũng là
một yếu tố rất quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Không chỉ thế
trong thời gian tới, chi nhánh cần phải xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
khách hàng.
3.2.3. Tăng cường chiến lược Marketing ngân hàng
Như bao ngân hàng thương mại khác, chi nhánh NHCT chi nhánh Đông Sài Gòn luôn
mong muốn thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư
với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của
marketing trong quản lí quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là chiến
lược nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được và sự hài lòng tối đa của
khách hàng. Vì vậy, để công tác marketing đạt hiệu quả cao chi nhánh cần thực
hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, chi nhánh cần phải đẩy mạnh quảng cáo, tuyên truyền mạnh mẽ rộng rãi
về các dịch vụ ngân hàng, về các hình thức và chính sách huy động vốn, lãi suất,
thu hút tiền gửi,… Tình trạng hiện nay, tại một số điểm giao dịch, khách hàng sử
dụng sản phẩm huy động vốn nhưng hầu hết đều chưa biết hết tiện ích của sản
phẩm đó. Như vậy, trước hết cần đa dạng các loại tờ rơi, sách báo, tạp chí giới thiệu
để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Bên
cạnh đó, chi nhánh cần đăng tin, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông,
internet… để khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng.
Thứ hai, nâng cao kĩ năng làm việc , giao dịch của nhân viên cùng với xây dựng
văn hóa marketing của NHCT chi nhánh Đông Sài Gòn, để mỗi nhân viên đều là
một nhà tiếp thị khách hàng chuyên nghiệp. Đây lúc một kế hoạch, chiến lược
marketing lâu dài, mà để thực hiện được nó cần có sự cố gắng không ngừng của chi
nhánh cùng toàn bộ cán bộ nhân viên. Trước hết, chi nhánh cần chú trọng nâng cao
kĩ năng bán hàng của đội ngũ giao dịch viên, bán các sản phẩm dịch vụ tiền gửi, tạo
sự hài lòng cho khách hàng bằng cách thuê các chuyên gia marketing đào tạo kĩ
năng bán hàng và tư vấn, chăm sóc khách hàng cho giao dịch viên. Đồng thời chi
nhánh cần có chính sách khen thưởng động viên, nêu gương kịp thời những cán bộ,
nhân viên có hoạt động tích cực nhằm nâng cao chất lượng phục vụ ngày một tốt
hơn. Tiếp theo, chi nhánh cần vận động các cán bộ nhân viên trong ngân hàng đều
trờ thành những khách hàng đầu tiên cho những sản phẩm huy động vốn mới được
chi nhánh phát hành, từ đó các nhân viên của chi nhánh sẽ có sự hiểu rõ hơn về
những sản phẩm để có thể tự tin tư vấn, tiếp thị cho bạn bè, người thân, với nhiều
đối tượng khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Có như vậy chi nhánh mới có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh, và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.

3.2.4 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ huy động vốn của chi nhánh có thể đáp ứng được
các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác
trong địa bàn, đòi hỏi chi nhánh phải không ngừng tiến hành cải tiến, cập nhật, nâng cấp
công nghệ, đổi mới các thiết bị kĩ thuật để thực sự trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho
các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Chi nhánh cần lựa chọn đúng loại hình công nghệ để
ứng dụng một cách hiệu quả nhất trong hoạt động quản lí, hoạt động kinh doanh ngân
hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng, thúc đẩy
tăng quy mô nguồn vốn huy động một cách bền vững, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần nhanh chóng bổ sung, nâng cao các phần mềm hệ
thống, quản lí dữ liệu, phần mềm giao dịch, các dịch vụ thanh toán hiện đại. Trước mắt,
chi nhánh cần đề xuất với Hội sở chính về việc nhanh chóng cải cách hệ thống công
nghệ, cùng với đẩy mạnh phát triển hệ thống thanh toán tiện lợi, hiệu quả, nhanh chóng,
hiện đại. Việc nâng cấp, cập nhật, hoàn thiện đổi mới công nghệ, dịch vụ ngân hàng sẽ
giúp cho chi nhánh thu hút thêm được rất nhiều đối tượng khách hàng trẻ tuổi mở tài
khoản tại chi nhánh, đây là một đối tượng khách hàng vô cùng tiềm năng.

3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lí trong ngân hàng
- Tạo môi trường làm việc năng động, tăng cường đào tạo về các kĩ năng mềm, nâng
cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên
Về chính sách đối với cán bộ ngân hàng, chi nhánh cần có kế hoạch cụ thể nhằm phát
triển công tác đào tạo các bộ chuyên sâu chuyên nghiệp về kĩ năng nghiệp vụ, đáp ứng
điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm túc, văn minh, hiện đại,
hướng dẫn chu đáo khách hàng, đồng thời đào tạo về nghiệp vụ và trình độ tin học
nhằm khai thác tốt các chương trình hiện đại hóa NHCT Việt Nam ứng dụng trong
mảng nghiệp vụ huy động vốn.
- Bên cạnh việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, các chính sách về lương thưởng,
ưu đãi với cán bộ nhân viên cũng cần được chú trọng
Trong thời gian tới, chi nhánh cũng cần có chính sách lương hợp lí, phù hợp với từng vị
trí công tác, nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám, nhiều cán bộ chuyên môn giỏi,
kinh nghiệm lâu năm chuyển sang nơi khác làm việc vì có thu nhập hấp dẫn hơn.Để
khuyến khích cán bộ công nhân viên tích cực nghiên cứu, học tập, nâng cao trình độ,
nghiệp vụ, chi nhánh cần có các chính sách ưu tiên hợp lí như việc xây dựng cơ chế ưu
tiên trong việc đàm phán mức lương khi tuyển dụng, trong công tác qui hoạch cán bộ
lãnh đạo, trong thời hạn xét nâng lương.
3.2.6 Gắn liền tăng trưởng huy động vốn với sử dụng vốn hiệu quả
- Tăng trưởng huy động vốn thôi chưa đủ, cần đi kèm với tăng trưởng tín dụng
Hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian gần đây thường đạt hiệu quả thấp,
không đạt được chỉ tiêu năm đặt ra. Hoạt động tín dụng, cho vay là vô cùng quan trọng
đối với ngân hàng, nó không chỉ đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng giúp tăng
nguồn vốn ngân hàng mà bên cạnh đó hoạt động tín dụng của ngân hàng cung cấp vốn
cho các chủ thể trong nền kinh tế, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đang trong tình
trạng thiếu vốn có thể được bổ sung vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh,dự án lớn
để thu được lợi nhuận.
- Cần phải cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và hiệu
quả
Trong hoạt động của ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thường
xuyên, tác động hỗ trợ, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề để ngân hàng
thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhưng chỉ khi ngân hàng tiến hành cho vay quay vòng
vốn mới sinh lời. Do đó, sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xác định
nguồn vốn cần sử dụng. Chi nhánh cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm
bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó.
Bên cạnh đó, chi nhánh phải quản lí lãi suất huy động vốn, để xác định lãi suất chi trả
cho phù hợp với từng loại vốn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh
cho khách hàng. Việc xác định chi phí này là rất cần thiết trước khi tiến hành huy động
vốn, để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh.
3.2.7 Giải pháp khác
- Chú trong cải cách các thủ tục hành chính theo hướng chuyên nghiệp, đơn giản, hiệu
quả nhanh chóng
Cần chú trọng cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng ngày càng đơn giản thuận
tiện cho khách hàng. Các thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh tuy trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, các thủ tục, giấy tờ được đơn giản
hóa rất nhiều về hình thức, mang lại sự hài lòng từ phía khách hàng.

3.3 kiến nghị


Để giúp cho viettinbank chi nhánh đông sài gòn thực hiện các giải pháp trên một
cách hiệu quả không chỉ dựa vào bản thân chi nhánh mà còn cần có môi trường kinh tế
xã hội với những điều kiện nhất định.Dưới đây là một số kiến nghị với chính phủ và
nhà nước NHNN và Viettinbank

3.3.1 Đối với chính phủ , nhà nước


Chính phủ có vai trò quản lý chung đối với mọi hoạt động kinh tế xã hội của một
nước.Các hoạt động,công tác quản lý của chính phủ có tác động đến mọi lĩnh vực mọi
nghành nghề trong xã hội.Do vậy,hoạt động của NHTM mà trong đó có huy động vốn
cũng chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của chinhd phủ.Vì thế để nâng cao hiệu quả công
tác huy động vốn trong các NHTM thì Chính phủ cần thực hiện một số biện pháp sau;

3.3.1.1 Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định


Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định ở tầm vĩ mô thông qua việc ổn
định chính sách tiền tệ , kiểm soát lạm pháp và duy trì tăng trưởng bền vững.Bất kỳ một
sự thay đổi nào trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng đều gây ra những ảnh hưởng này
có đi theo hai chiều hướng trái ngược nhau,hoặc là tạo điều kiện thuận lợi hoặc là kiềm
chế hoạt động huy động vốn của các NHTM.Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định với tỉ lệ
lạm pháp phù hợp,đảm bảo kích thích đầu tư,mức thu nhập bình quân đầu người tăng
trưởng đều đặn giá trị đồng nô lệ ổn định sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng thương
mại mở rộng khả năng huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính phủ cần khuyến khích người dân thực hiện tiết kiệm tránh lãng phí, tập trung vốn
nhàn rỗi vào cho sản xuất kinh doanh,tạo nguồn vốn tích luỹ trong nước thông qua thực
hiện cơ chế lãi xuất linh hoạt dương có lợi cho nhà đầu tư và doanh nghiệp .bên cạnh đó
chính phủ cũng cần có những biện pháp cụ thể và kiên quyết ngăn chặn xoá bỏ các tổ
chức cá nhân kinh doanh tiền tệ,tín dụng trái pháp phép dưới mọi hình thứv vì điều này
sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

3.3.1.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật cạnh tranh


Hiện nay các ngân hàng vẫn chủ yếu cạnh tranh nhau thông qua công cụ lãi suất chứ
chưa phải bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ.Mà trước yêu cầu của hội nhập kinh tế thì
việc các ngân hàng nước ngoài,các tổ chức tài chính tham gia vào thị trường VIỆT
NAM là không thể tránh được.Thực tế đặt ra là CHÍNH PHỦ VIỆT NAM không thể
bảo hộ cho các ngân hàng trong nước với các chính sách phân biệt đối sử được
nữa.CHÍNH PHỦ cần hoạn thiện hệ thống pháp luật cạnh tranh tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho tất cả các ngân hàng.Một khi các ngân hàng được đặt trong môi
trường tự do cạnh tranh, tự thân vận động thì điều tất yếu các ngân hàng phải nghỉ đến
việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nâng cao công tác chăm sóc khác hàng… để
tạo ra sự khác biệt tăng khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng khác.

3.3.1.3 Đẩy mạnh sự phát tiển thanh toán không dùng tiền mặt
hiện nay trên thế giới các nước đã và đang phát triển rất nhiều dịch vụ thanh toán thẻ
mang lại rất nhiều thuận tiện cho người dùng và tiết kiệm chi phí chung cho toàn nền
kinh tế.Nhưng ở VIỆT NAM người dân vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt.Hầu hết các
giao dịch thanh toán trong dân cư đều dùng tiền mặt.Việc lưu thông bằng tiền mặt làm
chi phí xã hội cao, không an toàn tiềm ẩn nguy cơ lạm pháp cao.Do vậy trong thời gian
tới, để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như chi phí trả lương qua
tài khoản,thu phí, lệ phí qua tài khoảng,…Điều này sẽ tạo điều kiện cho các NHTM tận
dụng được các nguồn vốn huy động ít tốn kém,nâng cao huy động vốn của NHTM.

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước


Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống
NHTM.NHTM có chức năng định hướng hoạt động cho NHTM trong đó có hoạt động
huy động vốn.Với một chính sách đúng đắn và chính sách hợp lý,NHTM sẽ là tiền đề
quan trọng có tác động tích cực khơi tăng khả năng huy động vốn ,đặc biệt là huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân của các NHTM.
Trong sự biến động của nền kinh tế toàn cầu thì NHTM cần tiếp tục hoàn thiện và đổi
mới các chính sách điều tiết vĩ mô của mình,cụ thể như sau;

3.3.2.1Kiềm chế lạm pháp, ổn định giá trị đồng tiền.


việc này của nhà nước sẽ giúp thu hút được lượng tiền gửi từ dân cư vào các hệ thống
NHTM tránh tình trạng tích trữ tiền lớn dưới dạng vàng, ngoại tệ hay đầu tư bất động
sản.điều này cũng có tác dụng giảm áp lực tăng lãi xuất huy động cho các NHTM.Lãi
xuất huy động không tăng thì lãi xuất huy động sẽ ổn định tạo điều kiện cho các chủ thể
trong nền kinh tế có nhu cầu về tiếp cận được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.Đồng
thời hiệu quả huy động nguồn vốn từ các NHTM sẽ đuwocj đánh giá cao hơn .Để làm
được điều này thì các NHTM cần thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt. phối hợp các
công cụ trực tiếp cũng như công cụ gián tiếp.

3.3.2.2 Tiếp tục điều hành linh hoạt công cụ lãi xuất,chính sách tiền tệ
NHTM cần tiếp tục duy trì mức lãi xuất; cần lãi xuất huy động vốn,lãi xuất tái chiếc
khấu,lãi xuất thị trường mở ở mức hợp lí trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thị trường
và phải phù hợp với mực tiêu kinh tế của đất nước trong từng thời kì .Điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các NHTK nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
NHNN.Bên cạnh đó NHNN cũng cần có các chế tài đủ nghiêm minh để xử phạt các
NHTM huy động vốn vượt quá lãi xuất quy định.

3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra,kiểm soát hoạt động của các NHTM
Thanh tra là giải pháp mạnh mẽvaf có ý nghĩa quyết định đối với sự phát hiện, ngăn
chặn và sử lý các vi phạp của tổ chức tín dụng,làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động
lanhf mạnh và hiệu quả.Nhất là trong thời gian gần đây ,tìnhg hình nợ quá hạng của các
tổ chức tín dụng ngày càng cao.việc chấp hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ
lệ đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ chuyển hoàn vốn của các ngân hàng chưa được
thực hiện đúng.Chính vì vậy cần có sự giám sát của NHNN.Bên cạnh việc thanh
tra,kiểm soát,NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt
động cuả ngân hàng.Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các
NHTM lành mạnh hơn,mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt
động của NHTM từ đó sẽ yên tâm hơn khi đầu tư.

3.3.2.4 thúc đẩy phát triển thanh toán qua ngân hàng.
Cùng vs chính phủ NHNN cần kiện toàn hệ thống pháp lý trong thanh toán không
dùng tiền mặt nhằm thúc đẩy hoạt động như phát triển,tạo điều kiênh cho các NHTM
thu hút được khối lượng vốn lớn vs chi phí sử dụng vốn thấp trong thanh toán nhờ đó
mà hiệu quả huy động vốn của NHTM sẽ được nâng cao.

3.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM


Trong xu hướng hội nhập quốc tế vốn luôn là yếu tố đầu vào đầu tiên và quan trọng
quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như huy động vốn
của NHTM đóng vai trò hết sức to lớn trong hiện tại và cả tương lai.cho nên việc
nghiên cứu hoạt động huy động vốn của NHTM là rất cần thiết kể từ đó đưa ra những
giải pháp giúp NHTM nâng cao hiệun quả huy động vốn góp phần giúp cho các NHTM
phát triển ổn định bền vững.

You might also like