Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... trang 2
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ GEMADEPT............................................. trang 3
1. Giới thiệu chung về GEMADEPT....................................................... trang 3
2. Lịch sử hình thành GEMADEPT......................................................... trang 3
3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Mục tiêu.......................................................... trang 4
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG
TY GEMADEPT................................................................................... trang 5
I. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.................................................. trang 5
II. Phân tích tỷ lệ tài chính trang ............................................................ trang 5
1. Tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán................................................... trang 5
2. Tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động........................................................... trang 7
3. Tỷ lệ tài trợ............................................................................................. trang 8
4. Tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi............................................................. trang 9
5. Chỉ số giá thị trường................................................................................ trang 10
III. Phân tích đòn bẩy tài chính.................................................................... trang 12
IV. Phân tích cơ cấu ..........................................................................................trang 13
V. Mô hình chỉ số Z ..........................................................................................trang 14
VI. Phân tích hòa vốn............................................................................ trang 15
PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN.................................................. trang 16
1. Định giá............................................................................................. trang 16
2. Lập danh mục đầu tư.......................................................................... trang 17
KẾT LUẬN............................................................................................ trang 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... trang 19
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang cất cánh trong sự bùng nổ toàn cầu với sự
tiến bộ của khoa học công nghệ, sự phát triển của các liên kết kinh tế và hơn hết là xu
hướng hội nhập đã đặt ra nhiều cơ hội chia phần “chiếc bánh” thị trường cho các doanh
nghiệp. Và trong đó, không thể tránh khỏi sự cạnh tranh khóc liệt để chia phần “chiếc
bánh “ thị trường, do đó, đòi hỏi các chủ thể kinh tế ngoài nguồn vốn tự có phải biết huy
động vốn để đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đồng thời quan
trọng hơn nữa là việc phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp
lý, đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách Pháp luật hiện
hành. Chính vì vậy mà việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp
nắm bắt được thực trạng tài chính doanh nghiệp, xác điịnh được các nguyên nhân vàmức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính cũng như các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ
yéu dựa trên các Báo cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Bảng báo các lưu chuyển tiền tệ và các bảng phụ chú khác.Thông qua
việc phân tích các Báo cáo tài chính cho phép đánh giá được thực trạng tài chính, kết quả
cũng như trình độ sử dụng, quản lý vốn của doanh nghiệp và triển vọng Kinh tế – Tài
chính trong thời gian tới. Từ đó có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy khả năng
của doanh nghiệp, hạn chế những mặt còn yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển hơn nữa trong
chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Ý thức được vấn đề này cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Tiến Sĩ Ngô
Quang Huân, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính của công
ty cổ phần Đại lý Liên hiệp Vận chuyển GEMADEPT” để đi sâu tìm hiểu và phân tích
tình hình tài chính của công ty nhằm hoàn thiện tình hình tài chính, tạo điều kiện cho
công ty trong định hướng phát triển thời gian tới.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức và kinh nghiệm còn ít ỏi, đề án của em sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy để tiểu luận của em
hoàn chỉnh hơn.
trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam từ năm 2002.
Với những bước phát triển nhanh, mạnh và bền vững, Gemadept ngày nay là một
trong những ngọn cờ đầu trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của Tập đoàn bao gồm
Khai thác cảng và Logistics. Cùng với chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh có
chọn lọc, Tập đoàn đã gặt hái được những thành công nhất định trong lĩnh vực trồng rừng
và kinh doanh bất động sản.
Gemadept đang không ngừng vươn mình lớn mạnh với quy mô hàng chục công ty
con thuộc 4 nhóm ngành nghề Khai thác Cảng, Logistics, Trồng rừng và Bất động sản với
mạng lưới kinh doanh trải rộng tại nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nước và một số quốc
gia khu vực Asean.
Gemadept đặc biệt chú trọng việc xây dựng đội ngũ CBCNV vững chuyên môn,
giỏi nghiệp vụ và giàu nhiệt huyết bên cạnh việc không ngừng cải tiến quy trình hoạt
động để phát huy tối đa năng suất, hiêu quả công việc, giữ vững vị thế thương hiệu hàng
đầu Việt Nam và trong khu vực.
3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Mục tiêu
Tầm nhìn
Trở thành một Tập đoàn đa ngành hàng đầu Việt Nam về khai thác Cảng, Logistics
và một số lĩnh vực tiềm năng khác nhằm tối đa hóa lợi ích của các bên hữu quan, cộng
đồng và xã hội.
Sứ mệnh
Sở hữu và khai thác hiệu quả hệ thống Cảng biển trải dài từ Bắc chí Nam.
Hoàn thiện chuỗi cung ứng, cung cấp cho khách hàng các giải pháp logistics
hiệu quả nhất với chất lượng dịch vụ cạnh tranh trên thị trường.
Nắm bắt tốt các cơ hội đầu tư nhằm tạo ra giá trị gia tăng... đưa Gemadept
trở thành tập đoàn đa ngành dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu
Nhà khai thác cảng phục vụ tốt nhất
Dẫn đầu thị trường vận tải hàng siêu trường siêu trọng
Đứng đầu lĩnh vực vận tải biển nội địa và Campuchia
Tốp 3 trong ngành về thu nhập và đãi ngộ
Tốp 30 các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4,000,000,000,000
3,663,834,875,135
3,500,000,000,000
3,695,530,351,135
3,000,000,000,000
2,753,808,216,689
2,588,758,640,307
2,500,000,000,000
2,846,850,085,505
2,000,000,000,000
1,500,000,000,000
1,000,000,000,000
500,000,000,000 564,932,238,864
14,703,645,289 114,501,716,327 203,951,864,256 460,682,619,983
0
2011 2012 2013 2014 2015
Là tỷ số cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nó đo lường khả năng trả nợ của công ty.
CR
2.50
2.00
1.50
1.00 CR
0.50
0.00
2011 2012 2013 2014 2015
Từ biểu đồ ta thấy rằng khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của GMD có xu
hướng giảm từ năm 2011 đến 2015, cụ thể năm 2012 là 2.29, có nghĩa là GMD có 2.29
đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả, đến năm 2015 GMD có 1.67
đồng tài sản lưu động đảm bảo cho 1 đồng nợ đến hạn trả. Điều này cho thấy GMD chưa
luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tỷ lệ thanh toán nhanh
QR
2.50
2.00
1.50
QR
1.00
0.50
0.00
2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ số thanh toán nhanh cũng dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền mặt nhưng không tính đến hàng tồn kho, tỷ số này cho thấy khả
năng thanh toán thực sự của công ty. Tỷ lệ này của GMD dao động lên xuống qua các
năm tuy nhiên công ty vẫn luôn sẵn sàng thanh toán nợ khi chủ nợ yêu cầu.
TAT
0.50
0.40
0.30
0.20 TAT
0.10
0.00
2011 2012 2013 2014 2015
Công ty GMD trong năm 2011 1 đồng tài sản đã tạo ra được 0,35 đồng doanh
thu, tỷ lệ này giảm đến năm 2013, và tăng nhẹ trở lại vào năm 2014,2015. Tuy nhiên chỉ
số này chỉ ở mức tương đối, cho thấy công ty chưa hoạt động hết công suất, có khả năng
mở rộng thêm nữa mà không cần đầu tư vốn nhiều.
Vòng quay HTK (IT)
IT
30.00
25.00
20.00
15.00
IT
10.00
5.00
0.00
2011 2012 2013 2014 2015
Hàng tồn kho của GMD chiếm phần lớn là nhiên liệu tồn trên tàu và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Từ đồ thị ta nhận thấy rằng, số vòng quay hàng tồn kho qua các
năm giảm, đặc biệt giảm mạnh từ năm 2013, các năm còn lại có tăng có giảm.
Kỳ thu tiền bình quân
ACP
170.00
165.00
160.00
155.00
150.00
145.00 ACP
140.00
135.00
130.00
125.00
2011 2012 2013 2014 2015
Theo kết quả phân tích, GMD đang nới lỏng việc thu hồi nợ, tỉ lệ này cao cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn của GMD tương đối tốt, tuy nhiên cần phải lưu ý duy trì ở mức phù
hợp để tránh các khoản nợ quá hạn, có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Tỷ lệ tài trợ
Tỷ lệ nợ trên Tài sản
D/A
0.39
0.38
0.37
0.36
0.35
0.34
D/A
0.33
0.32
0.31
0.30
0.29
2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cho biết tài sản công ty GMD có bao nhiêu phần trăm
được tài trợ bằng vốn vay. Tỷ lệ này của GMD có xu hướng tăng , ở mức khá cao, bình
quân khoảng 38%.
Tỷ lệ thanh toán lãi vay
ICR
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
ICR
3.00
2.00
1.00
0.00
2011 2012 2013 2014 2015
Đây là tỷ số nhằm đo mức độ lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả
lãi vay hàng năm. Tỷ số này của GMD biến động khá nhiều, mặc dù bị sụt giảm mạnh từ
2011, 1,18 nhưng tạm thời GMD vẫn có khả năng thanh toán, tỷ lệ này đã tăng lên 7.22
lần năm 2014, và sau đó giảm còn 5.27 năm 2015. Công ty cần có những chính sách phù
hợp để cải thiện tình hình hơn nữa.
ROA
8.0000%
7.0000%
6.0000%
5.0000%
4.0000%
ROA
3.0000%
2.0000%
1.0000%
0.0000%
2011 2012 2013 2014 2015
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty, khả
năng sinh lợi khi đầu tư vào GMD thấp, năm 2015 chỉ đạt 5% thấp hơn so với trung bình
nhóm ngành, khoảng gần 9.66%. Tuy nhiên, như phân tích phía trên, do công ty bỏ ra
nhiều chi phí cho đầu tư, cũng như sự biến động của tỷ giá làm cho lợi nhuận giảm.
Sức sinh lợi trên vốn cổ phần
ROE
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
ROE
4.00%
2.00%
0.00%
2011 2012 2013 2014 2015
Chỉ số này cho biết, nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng để đầu tư thì khả năng tạo lợi nhuận là
bao nhiêu. Từ kết quả phân tích, GMD chưa đạt được nhiều mong đợi từ phía các cổ đông
và nhà đầu tư, chỉ số ROE của GMD vẫn thấp hơn so với ROE bình quân của nhóm
ngành.
Mặt khác, ROE không chênh lệch nhiều so với ROA, ta nhận định rằng GMD vẫn chưa
sử dụng vốn vay có hiệu quả.
5. Chỉ số giá thị trường
Thu nhập mỗi cổ phần
EPS
5000
4500
4000
3500
3000
2500
EPS
2000
1500
1000
500
0
2011 2012 2013 2014 2015
Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng, quyết định giá trị của cổ phần, thể hiện
thu nhập có được do mua cổ phần. Tính toán cho thấy, EPS của GMD năm 2014 là 4.346
đồng, tăng so với những năm trước đó, nhưng năm 2015 giảm xuống 3.271 đồng.
Tỷ lệ P/E
P/E
350
300
250
200
150 P/E
100
50
0
2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ lệ này cho biết giá cổ phần mắc hay rẻ so với thu nhập, nhìn vào biểu đồ, năm
2011 giá GMD mắc hơn 288 lần so với thu nhập có được, do lợi nhuận ròng thấp, sau đó
từ năm 2012 đến 2015 công ty có lợi nhuận tốt, chỉ số giá P/E giảm đáng kể, mắc hơn so
với thu nhập 12.96 lần.( năm 2015).
Tỷ lệ P/B
P/B
1
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
P/B
0.4
0.3
0.2
0.1
0
2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ lệ này cho biết mức độ so sánh giữa giá cả cổ phiếu trên thị trường và giá trị cổ
phiếu trên sổ sách. Từ đồ thị ta thấy trong 3 năm trở lại đây, giá trị thị trường của các cổ
phiếu GMD luôn cao hơn giá trị sổ sách, tỉ lệ này trên 0,5. Điều này cho thấy thu nhập
trên tài sản của công ty là quá cao, các nhà đầu tư đã đánh giá cao hơn về công ty GMD
và đánh giá cao về khả năng đầu tư có lời tại GMD.
DTL xảy ra khi công ty sử dụng kết hợp cả hai đòn bẩy DOL và DFL nhằm gia
tăng thu nhập cho cổ đông. Công ty muốn thay đổi DTL cao hay thấp doanh nghiệp có thể
thay đổi DOL hoặc DFL.
Từ bảng số liệu bên dưới: DTL năm 2015 của GMD là: 1.82, có nghĩa là, mỗi
thay đổi trong doanh thu từ mức 3663 tỷ đưa đến một thay đổi 1.82% trong EPS của
GMD., giảm nhiều qua các năm.
V. MÔ HÌNH CHỈ SỐ Z
Mô hình này sử dụng nhiều tỷ số để tạo ra một chỉ số về dự báo khả năng khó khăn
tài chính của công ty.
Z
2.5
1.5
Z
1
0.5
0
2011 2012 2013 2014 2015
Các biến số trong mô hình của Altman lần lượt phản ánh: X1 – Khả năng thanh
toán; X2 – Tuổi của DN và khả năng tích lũy lợi nhuận; X3 – Khả năng sinh lợi; X4 –
Cấu trúc tài chính; X5 – Vòng quay vốn.
Theo Altman:
Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản; do đó chỉ
số Z tại BBC là tốt.
1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Z< 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
Từ đồ thị ta thấy, chỉ số Z của GMD năm 2011, 2012 nằm trong nhóm (<
1.8), năm 2013, 2014, 2015 năm trong nhóm (1.8; 2.99). Tuy nhiên chỉ số Z đang có
chiều hướng tăng lên, doanh nghiệp nên có đánh giá và có những phương hướng phù hợp
để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả quả hơn.
Nhận xét: Nhìn chung doanh thu hòa vốn lời lỗ, tiền mặt và trả nợ đều có sự biến
động lên xuống. Tuy nhiên, Doanh thu hàng năm của Công ty điều vượt mức doanh thu
hòa vốn năm, có nghĩa doanh nghiệp đã thu hồi được chí phí cố định hàng năm và có lãi.
Công ty tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh nên định phí và biến phí tăng đã
làm cho doanh thu hòa vốn tăng.
17,38
Ki: lãi suấ t chiế t khấ u Ki = Krf + (Km - Krf) * β
%
Lãi suất trái phiế u KBNN
phát hành đợt 105/2012, kỳ hạn
Krf: suấ t sinh lời phi rủi ro 9,15%
3 năm, đấu thầu ngày 27/12/
2012
18,61
Km: tỷ suất sinh lợi thị trường
%
37.917
Thư giá
Cả 3 phương pháp cho ta những giá trị chứng khoán khác nhau.
Giá trị trung bình của 3 phương pháp trên là: 40.239 đồng
Nhà đầu tư lưu ý cân nhắc trước khi đầu tư vào GMD
Từ kết quả phân tích (file excel đính kèm) ta tìm được mã chứng khoán HLG, có hệ số
tương quan nghịch nhỏ nhất với mã chứng khoán GMD, = -0.5997232
Ta sẽ kết hợp 2 mã chứng khoán này vào danh mục đầu tư sao cho có hiệu quả
nhất hoặc là giảm độ rủi ro của chứng khoán nhưng mức sinh lời không đổi, hoặc là tăng
mức sinh lời có tỉ lệ rủi ro không đổi.
Việc kết hợp hai chứng khoán GMD và HLG đã làm giảm được độ rủi ro xuống
còn 1.99%.
KẾT LUẬN
“Thương trường là chiến trường”, đây là một khái niệm đúng nhưng chưa đủ bởi
lẽ kinh doanh không chỉ là việc cạnh tranh đẫm máu để chia phần “chiếc bánh” thị
trường mà còn là quá trình tạo ra những “chiếc bánh mới” hay mở rộng “chiếc bánh
cũ” của các doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi các chủ thể kinh tế ngoài nguồn vốn tự có phải
biết huy động vốn để đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đồng thời
quan trọng hơn nữa là việc phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách
hợp lý, đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách Pháp luật
hiện hành. Chính vì vậy mà việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh
nghiệp nắm bắt được thực trạng tài chính doanh nghiệp, xác điịnh được các nguyên nhân
vàmức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính cũng như các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
chủ yéu dựa trên các Báo cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Bảng báo các lưu chuyển tiền tệ và các bảng phụ chú khác.Thông qua
việc phân tích các Báo cáo tài chính cho phép đánh giá được thực trạng tài chính, kết quả
cũng như trình độ sử dụng, quản lý vốn của doanh nghiệp và triển vọng Kinh tế – Tài
chính trong thời gian tới. Từ đó có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy khả năng
của doanh nghiệp, hạn chế những mặt còn yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển hơn nữa trong
chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Từ các bài học kinh nghiệm quý báu của GEMADEPT, hy vọng sẽ là hành trang
vững chắc cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào cuộc chiến thương trường
quốc tế. Và trong tương lai, với xu hướng toàn cầu hóa, hy vọng tiến trình phát triển của
Gemadept sẽ đạt được thành công tại các quốc gia khác. Điều này sẽ mang đến cả những
cơ hội và thách thức cho Việt Nam. Vì vậy, Gemadept cần tỉnh táo và linh hoạt hơn trong
việc đối đầu với các ông lớn, phải biết phát huy sức mạnh nội tại của mình. Cụ thể như
sau:
Tận dụng tri thức bản địa: lấy sức mạnh đứng trên vùng nguyên vật liệu để có thể
tạo nên những sản phẩm cạnh tranh với chất lượng tốt.
Khơi dậy tinh thần người Việt dùng hàng Việt.
Đón đầu xu thế mới….