You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ

KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP


--------

QUẢN TRỊ RỦI RO

ĐỀ TÀI
ĐO LƯỜNG RỦI RO

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN


ThS. Huỳnh Thị Cẩm Bình Đỗ Thị Mơ - 1900518
Đỗ Thị Xuân Mai - 1900744
Đỗ Thị Xuân Hoa - 1900799
Lê Mai Quỳnh Như - 1900456
Nguyễn Thị Tuyết Ngân - 1900503
Nguyễn Thị Thanh Thảo - 1900167

Cần Thơ, 2022


MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................... 1
1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 1
1.2 Nguyên nhân cần để đo lường rủi ro ............................................................... 1
1.3 Mục tiêu.......................................................................................................... 2
2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ...................................................................... 2
2.1 Tổn thất .......................................................................................................... 2
2.1.1 Tổn thất trực tiếp ....................................................................................... 2
2.1.2 Tổn thất gián tiếp....................................................................................... 2
2.2 Chi phí ............................................................................................................ 2
2.2.1 Chi phí trực tiếp ........................................................................................ 2
2.2.2 Chi phí gián tiếp (chi phí ẩn) ..................................................................... 2
2.3 Quy trình đo lường rủi ro cơ bản ..................................................................... 4
2.3.1 Quy trình đo lường rủi ro cơ bản ............................................................... 4
2.3.2 Thang đo tần suất xuất hiện (khả năng xảy ra) ........................................... 5
2.3.3 Thang đo ảnh hưởng (mức độ nghiêm trọng) ............................................. 5
2.3.4 Định lượng rủi ro....................................................................................... 6
2.4 Chi phí tổn thất khác biệt gì so với các loại chi phí khác trong doanh nghiệp .. 6
2.5 Nhận biết chi phí tổn thất có ý nghĩa gì trong công tác quản trị rủi ro............. 7
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO .......................................................... 7
3.1 Phương pháp định lượng ................................................................................. 7
3.2 Phương pháp định tính .................................................................................... 8
4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRỰC TIẾP ............................................... 9
4.1 Đo lường rủi ro thuần túy (ước lượng khiếu nại bồi thường) ........................... 9
4.1.1 Phương pháp triển khai tổn thất ................................................................. 9
4.1.2 Phương pháp dự báo dựa trên nguy cơ rủi ro ........................................... 11
4.1.3 Lịch thanh toán khiếu nại bồi thường ...................................................... 13
4.1.4 Ước lượng độ chính xác .......................................................................... 13
4.2 Đo lường rủi ro suy đoán .............................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 17
CHƯƠNG 4: ĐO LƯỜNG RỦI RO
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Khái niệm
Đo lường: Là việc gán một số cho một đặc tính của một đối tượng hoặc sự kiện,
có thể được so sánh với các đối tượng hoặc sự kiện khác. Phạm vi và ứng dụng của
đo lường phụ thuộc vào bối cảnh và kỷ luật.
Đo lường rủi ro trong tiếng Anh là Risk measurement. Đo lường rủi ro là tính
toán, xác định tần suất rủi ro và biên độ rủi ro từ đó phân nhóm rủi ro.
1.2 Nguyên nhân cần để đo lường rủi ro
- Nguyên nhân pháp lý: Do hệ thống các văn bản pháp lý của Việt Nam chưa có
những quy định hay hướng dẫn cụ thể về quản trị rủi ro doanh nghiệp, trừ lĩnh vực
tín dụng và ngân hàng. Có thể hiểu rằng rủi ro do pháp lý là những rủi ro phát sinh từ
sự thay đổi trong luật pháp hoặc các quy tắc mới do chính phủ áp dụng.
- Nguyên nhân xã hội: Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:
Dân số, văn hóa, gia đình, tôn giáo. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và
kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn
hóa , xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của
các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể
xóa đi một ngành kinh doanh.
- Nguyên nhân kinh tế: Rủi ro kinh tế là xác suất những thay đổi trong điều kiện
kinh tế vĩ mô có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư.
Rủi ro ngoại hối, rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro do sự biến động
của tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ. Ngoài ra, rủi ro tỷ giá hối đoái là khả năng
ngân hàng bị lỗ do biến động giá tiền tệ trên thị trường toàn cầu.
Rủi ro lạm phát: Nguy cơ giá trị thực tế trong tương lai (sau lạm phát) của một
khoản đầu tư, tài sản hoặc dòng thu nhập giảm do lạm phát không lường trước được
gọi là rủi ro lạm phát.

1
1.3 Mục tiêu
 Để hiểu biết nguồn gốc, vùng hoạt động và hậu quả của rủi ro.
 Để tính chi phí rủi ro: Xác định được phương pháp xử lý rủi ro tiết kiệm nhất
và định giá chi phí rủi ro.
 Kiểm soát rủi ro: Chọn phương pháp có chi phí rủi ro nhỏ nhất.
 Đo lường rủi ro nhằm xác định các rủi ro cần được ưu tiên kiểm soát và tài trợ
khi cần thiết.
 Đo lường rủi ro giúp công ty thấy rõ các rủi ro liên quan đến công ty.
2. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN
2.1 Tổn thất
2.1.1 Tổn thất trực tiếp
Là thiệt hại phát sinh bởi các hậu quả trực tiếp nguy hiểm gây ra cho người hay
cho vật.
Ví dụ: Khi lửa thiêu rụi mái nhà của một cửa hàng bán lẻ, tổn thất trực tiếp là
chi phí sửa chữa hay thay phần mái nhà bị hỏng.
2.1.2 Tổn thất gián tiếp
Là các tổn thất thiệt hại có liên hệ với những hậu quả trực tiếp gây ra cho người
hay vật do mối nguy hiểm, nhưng các hậu quả về tài chính không phải là hậu quả trực
tiếp từ tác động của nguy hiểm lên người hay vật. Các tổn thất gián tiếp thường khó
thấy, mặc dù hậu quả của nó có thể lớn hơn các tổn thất trực tiếp nhiều.
Ví dụ: Việc thất thu của chủ cửa hàng bán lẻ khi cửa hàng phải đóng cửa do sửa
chữa mái nhà là tổn thất gián tiếp.
2.2 Chi phí
2.2.1 Chi phí trực tiếp
Là khoản tiền và tài sản bỏ ra để khắc phục, xử lý những thiệt hại phát sinh bởi
các hậu quả trực tiếp nguy hiểm gây ra cho người hay vật.
Ví dụ: Đóng phạt khi chạy xe vượt quá tốc độ, hậu quả có thể dẫn đến va chạm
với xe khác hoặc gây thương tích cho người đi đường.
2.2.2 Chi phí gián tiếp (chi phí ẩn)
Là những khoản tiền và tài sản phát sinh, khó nhận biết được trong thời gian

2
ngắn, có liên quan đến các hậu quả trực tiếp tác động đến người hay vật. Chi phí ẩn
có thể là chi phí cho thời gian chờ đợi quá trình xử lý các sự cố trong tai nạn lao động,
chi phí tài chính, sự tổn thất doanh thu,… Chi phí ẩn thường lớn hơn nhiều so với bề
nổi mà con người có thể dễ dàng nhận thấy được.
Ví dụ: Vẫn phải trả tiền thuê mặt bằng khi đóng cửa thời gian dài do sửa chữa,
khắc phục sự cố do cháy quán karaoke.
Chi phí ẩn gồm:
 Heinrich: Chi phí tai nạn công nghiệp thường chỉ thấy qua các khoản bồi
thường cho công nhân bị nạn trong thời gian họ không làm việc và các chi phí thuốc
men. Tuy nhiên, chi phí thật sự lớn hơn nhiều, vì ông thấy các chi phí ẩn lớn hơn các
khoản bồi thường bốn lần.
- Chi phí thời gian bị mất của người bị nạn.
- Chi phí thời gian bị mất của các công nhân khác do phải ngừng việc để giúp
người bị nạn.
- Chi phí thời gian bị mất của các quản đốc và các viên chức khác để chuẩn bị
báo cáo và đào tạo người thay thế.
- Chi phí do nguyên liệu, máy móc, dụng cụ và các tài sản khác bị hỏng.
- Chi phí của người chủ do phải tiếp tục trả lương đầy đủ cho người bị nạn khi
họ trở lại làm việc, trong khi năng suất của họ chưa hồi phục, có thể thấp hơn so với
trước kia.
- Các chi phí xảy ra như hậu quả về mặt tinh thần của tại nạn (lo sợ, căng thẳng).
 Simonds và Grimaldi
Tổng chi phí = chi phí bảo hiểm.
+ A* Số trường hợp mất thời gian.
+ B* Số trường hợp đưa đến bác sĩ (không mất TG).
+ C* Số trường hợp chỉ cần sơ cứu.
+ D* Số tai nạn không gây ra tổn thương nhưng gây thiệt hại về tài sản vượt quá
một giới hạn xác định.
- Trong đó: A, B, C, D là các chi phí không được bảo hiểm trung bình của từng
loại trường hợp trong thời gian quan sát.

3
 Bird và German: Đề xuất khái niệm các chi phí sổ cái, sở dĩ gọi như thế vì
nó chỉ liên quan đến các chi phí trong sổ cái của các bộ phận. Phương pháp này có
thể áp dụng cho mọi tai nạn chứ không phải chỉ cho các tai nạn gây ra tổn thương cơ
thể hay lẽ ra đã gây tổn thương.
- Dựa trên cách phân loại chi phí trong kế toán để xác định, như chi phí nhân
công, nguyên vật liệu, sản xuất chung,…
- Tổng chi phí trợ cấp cho công nhân.
- Lương và chi phí thuốc men đã trả trong thời gian không làm việc ngoài phần
trợ cấp.
- Thời gian bị mất trong ngày xảy ra tai nạn và các ngày sau đó.
- Thời gian công nhân bị tai nạn phải làm việc nhẹ hoặc năng suất giảm.
- Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu:
+ Chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bị.
+ Thời gian sản xuất bị mất.
2.3 Quy trình đo lường rủi ro cơ bản
2.3.1 Quy trình đo lường rủi ro cơ bản
 Quy trình chung của phương pháp đánh giá rủi ro
- Nhận dạng các hiểm họa và tổn thất tiềm năng liên quan đến sản phẩm hay
quy trình.
- Nhận dạng rủi ro của sản phẩm và xếp hạng mức độ nghiêm trọng.
- Nhận dạng nguyên nhân và xếp hạng khả năng xảy ra
- Ma trận mức độ rủi ro phân biệt các rủi ro có thể chấp nhận với rủi ro không
thể chấp nhận dựa trên độ nghiêm trọng của tổn thất xảy ra.
- Xếp hạng rủi ro trong tổng thể cho mỗi rủi ro tiềm năng được nhận ra.
 Thứ tự ưu tiên của rủi ro
1. Đánh giá mức độ tổn thất theo đơn vị tiền tệ.
2. Tính khả năng xảy ra rủi ro theo đơn vị phần trăm.
3. Nhân khả năng xảy ra rủi ro với mức độ tổn thất sẽ được giá trị mong đợi của
rủi ro.
4. Sắp xếp thứ tự ưu tiên theo giá trị mong đợi giảm dần.

4
 Các yếu tố của rủi ro
- Sử dụng phương pháp chuyên gia để đo lường các rủi ro có thể xảy ra.
- Sử dụng thang đo ảnh hưởng, thang đo khả năng xảy ra và sắp xếp ưu tiên các
rủi ro.
- Các yếu tố cần đo lường: Tần suất xuất hiện rủi ro (probability) và Mức độ
nghiêm trọng của rủi ro (impact).
2.3.2 Thang đo tần suất xuất hiện (khả năng xảy ra)
Đánh giá Mức độ Xác suất

Hầu như chắc chắn xảy ra 5 Có thể xảy ra nhiều lần trong một năm

Dễ xảy ra 4 Có thể xảy ra một lần/năm

Có thể xảy ra 3 Có thể xảy ra trong thời gian 5 năm

Khó xảy ra 2 Có thể xảy ra trong thời gian 5-10 năm

Hiếm khi xảy ra 1 Có thể xảy ra sau 10 năm

-> Từ thang đo có khả năng xảy ra ở trên, doanh nghiệp xác định các sự cố rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ ở bậc nào.
2.3.3 Thang đo ảnh hưởng (mức độ nghiêm trọng)
Đánh giá Mức độ Ảnh hưởng

Nghiêm trọng 5 Tất cả mục tiêu đều không đạt

Nhiều 4 Hầu hết các mục tiêu đều bị ảnh hưởng

Một số chi tiêu bị ảnh hưởng cần có sự nỗ


Trung bình 3
lực để điều chỉnh

Ít (nhỏ) 2 Cần ít nỗ lực để điều chỉnh các mục tiêu

Không đáng kể 1 Ảnh hưởng rất nhỏ, điều chỉnh bình thường
-> Dựa vào thang đo ảnh hưỏng doanh nghiệp phải nhận dạng được tất cả các
sự cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đánh giá sự cố nào là nghiêm trọng, bình thường hoặc có ảnh hưởng không đáng kể,
để có quyết định xử lý rủi ro hiệu quả nhất.

5
2.3.4 Định lượng rủi ro
Rủi ro = Xác suất xuất hiện * Mức độ nghiêm trọng
MĐAH Không Trung Nghiêm
Ít Nhiều
TS đáng kể bình trọng

Hiếm 1 2 3 4 5

Khó 2 4 6 8 10

Trung bình 3 6 9 12 15

Dễ 4 8 12 16 20

Hầu như
5 10 15 20 25
chắc chắn

MĐAH
Cao Thấp
TẦN SUẤT
Cao 1 2

Thấp 3 4
Dựa vào mức độ cao thấp của biên độ và tần suất, nhà quản trị xác định các
quyết định, chiến lược trong quản trị rủi ro. Quyết định quản trị đó tập trung trước
hết vào quản trị rủi ro ở nhóm I, rồi lần lượt thực hiện ở nhóm II, III và IV.
2.4 Chi phí tổn thất khác biệt gì so với các loại chi phí khác trong doanh nghiệp
Chi phí tổn thất Chi phí khác trong doanh nghiệp

Gồm các loại chi phí trực tiếp và chi phí Bao gồm nhiều loại chi phí: chi phí
gián tiếp thanh lý, chi phí hữu hình, chi phí vô
hình, thuế giá trị gia tăng,...
Xảy ra khi gặp các tình huống bất ngờ gây Các chi phí được chi ra sau khi tổng hợp
tổn thất trực tiếp đến tài sản, người hay những báo cáo theo tháng, tiền lương
vật của nhân viên, tiền bảo trì thiết bị máy
móc,...

6
2.5 Nhận biết chi phí tổn thất có ý nghĩa gì trong công tác quản trị rủi ro
- Đối với nhà bảo hiểm: Xác định được khả năng tổn thất sẽ giúp nhà bảo hiểm
xác định được xác suất xảy ra các tổn thất trong tương lai. Từ đó, họ có cơ sở tính phí
bảo hiểm đối với các rủi ro.
- Đối với các chủ thể kinh tế xã hội khác: Xác định được khả năng tổn thất sẽ
giúp họ đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về những rủi ro liên quan đến hoạt
động tại đơn vị mình. Từ đó, họ có thái độ xử sự đúng đắn và có biện pháp cụ thể đối
với các rủi ro, tổn thất.
- Nhận biết chi phí tổn thất là sự cần thiết để có phương án giải quyết thích hợp.
Điều này không những có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng mà còn ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO
 Các số liệu được sử dụng để đo lường rủi ro
- Số liệu thống kê về: Tỷ lệ sản phẩm hư hỏng, sai lỗi, khiếu nại của khách hàng,
số lượng công nhân/ nhân viên bỏ việc, doanh số hàng tháng/ năm,…
- Số liệu thống kê về đơn hàng, mẫu mã phải sản xuất.
- Lưu đồ hoạt động của công ty.
- Các báo cáo tài chính (ít nhất 2 năm gần nhất).
3.1 Phương pháp định lượng
- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp đo lường tổn thất bằng các công cụ
đo lường trực tiếp như cân, đo, đong, đếm.
Ví dụ: Một người bán cho khách hàng một thùng có 15 chai mật ong, mỗi chai
500ml, tuy nhiên, trên thực tế mỗi chai chỉ có 400ml.
- Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tổn thất thông qua việc
suy đoán tổn thất, thường được áp dụng đối với những thiệt hại vô hình như là các
chi phí cơ hội, sự giảm sút vế sức khỏe, tinh thần người lao động…
Ví dụ: Vụ cháy quán karaoke ở Bình Dương, tổn thất trực tiếp là tài sản, chi phí
sửa chữa quán karaoke, lắp đặt lại các thiết bị phòng cháy chữa cháy. Doanh thu của
quán kararoke bị tổn thất do quán phải đóng cửa để để sữa chữa và cảnh sát điều tra
nguyên nhân là do cháy.

7
- Phương pháp xác suất thống kê: Xác định tổn thất bằng cách xác định các
mẫu đại diện, tính tỷ lệ tổn thất trung bình, qua đó xác định tổng số tổn thất.
Ví dụ: Nếu xác suất tai nạn xe cộ ở một thành phố là 0.25 điều này có nghĩa là
trung bình 25% tài xế lái xe gặp ít nhất 1 tai nạn trong năm.
3.2 Phương pháp định tính
- Phương pháp cảm quan: Là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
Ví dụ: Nhà đầu tư mua lại một căn nhà cổ để sử dụng quay phim, cần các chuyên
gia có chuyên môn phân tích và đánh giá và tỷ lệ tổn thất phải sửa chữa để có thể ước
lượng số tổn thất khi tiến hành sửa chữa.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ kỹ thuật
và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Ví dụ: Nhà quản trị rủi ro phải đối mặt với việc chi trả trực tiếp chi phí tai nạn
lao động hay mua bảo hiểm. Các số liệu và thông tin cần thiết được nghiên cứu như:
Trách nhiệm pháp lý, thời điểm chi trả, số tiền chi trả, chỉ số và loại khiếu nại bồi
thường, chỉ số lạm phát, sự thay đổi của các tiêu chuẩn bồi thường.
- Phương pháp dự báo tổn thất: Là phương pháp người ta dự đoán những tổn
thất khi có rủi ro xảy ra. Phương pháp này dựa trên cơ sở đo lường xác suất rủi ro,
mức độ tổn thất trung bình của mỗi sự cố, từ đó dự báo mức độ tổn thất trung bình có
thể xảy ra trong kỳ kế hoạch và được tính bằng công thức.
Ví dụ: Khoản bồi thường cho công nhân, trong đó khoản bồi thường được coi
là nguy cơ rủi ro do tai nạn lao động.
T=nxpxt
Trong đó:
+ T: Tổn thất trung bình có thể có.
+ n: Số lần quan sát / sự kiện xảy ra trong tương lai.
+ p: Xác suất rủi ro.
+ t: Mức độ tổn thất bình quân của mỗi sự cố.

8
4. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRỰC TIẾP
4.1 Đo lường rủi ro thuần túy (ước lượng khiếu nại bồi thường)
 Đo lường rủi ro thuần túy: Là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hay
không tổn thất, trường hợp tốt nhất là không tổn thất xảy ra.
 Mục tiêu của định lượng: Thay thế các khái niệm mơ hồ bằng các diễn giải
xác thực và số liệu cụ thể.
 Khiếu nại bồi thường: Là sự đòi hỏi quyền được chi trả khi tổn thất xảy ra cho
người sử dụng sản phẩm/ dịch vụ của nhà cung cấp.
 Ước lượng khiếu nại bồi thường
- Khiếu nại bồi thường là sự đòi hỏi quyền được chi trả.
- Khiếu nại bồi thường đã trình báo là khiếu nại đòi bồi thường mà tổ chức có
trách nhiệm đã nhận được thông báo khiếu nại, nếu chưa báo cáo thì gọi là khiếu nại
bồi thường không báo cáo.
- Khiếu nại bồi thường đã giải quyết là khiếu nại mà trách nhiệm pháp lý về việc
chi trả đã được giải quyết và tổng số tiền chi trả đã được xác định.
- Khi trách nhiệm pháp lý về việc chi trả chưa được quyết định, khiếu nại bồi
thường chưa được giải quyết và số tiền chi trả ước lượng được gọi là “số dự trữ”.
4.1.1 Phương pháp triển khai tổn thất
Phương pháp triển khai tổn thất là kỹ thuật dựa trên số liệu tổn thất trong quá
khứ để ước lượng các tổn thất có thể xảy ra trong tương lai (nếu tình hình chung
không thay đổi đáng kể thì quy luật tổn thất có thể vẫn còn phù hợp). Sử dụng hệ số
triển khai để ước lượng tổng số khiếu nại.
Hệ số triển khai = Tổng khiếu nại / Số khiếu nại đã phát sinh k năm.
 Các bước thực hiện phương pháp triển khai tổn thất:
- Bước 1: Xác định hệ số triển khai.
Phân tích tổn thất trong quá khứ nhằm xác định hệ số triển khai. Hệ số triển khai
từng kỳ bằng tổng số khiếu nại có thể có chia cho khiếu nại cộng dồn của kỳ đó.
- Bước 2: Dự báo khiếu nại có thể có.
Khiếu nại có thể có của từng lô hàng sẽ bằng số khiếu nại đã báo cáo nhân với
hệ số triển khai tương ứng.

9
- Bước 3: Dự báo dòng khiếu nại bồi thường theo thời gian.
- Bước 4: Dự báo dòng tiền thanh toán và hiện giá về thời điểm dự báo.
Ví dụ 1: Một cửa hàng bán máy vi tính có bảo hành 3 tháng kể từ lúc bán máy.
Số liệu thống kê cho thấy tháng thứ nhất sau khi bán hàng nhận được 50% khiếu nại,
tháng thứ 2 nhận được 30%, 20% còn lại là vào tháng thứ 3. Mỗi khiếu nại chi phí
hết 50USD, thanh toán làm 2 lần, ngay khi nhận khiếu nại 60%, 40% còn lại vào
tháng kế tiếp. Khiếu nại đã báo cáo của lô hàng bán tháng 9/2010 là 40 và lô hàng
bán tháng 10/2010 là 35. Dự báo số khiếu nại có thể có cho 2 lô hàng trên, dòng tiền
bồi thường và hiện giá về thời điểm đầu tháng 9/2010 với lãi suất 1% tháng.
Bài giải
- Bước 1: Xác định hệ số triển khai

(1) (2) (3) (4)

1 50% 50% 2 → =100% : 50%

2 30% 80% 1,25 → =100% : 80%

3 20% 100% 1 → =100% : 100%

Ghi chú:
 Cột (1): Thời gian được quyền khiếu nại bồi thường.
 Cột (2): Số khiếu nại được báo cáo từng tháng.
 Cột (3): Tổng số khiếu nại được cộng dồn từng tháng.
 Cột (4): Hệ số triển khai bằng tổng số khiếu nại chia cho số khiếu nại cộng
dồn từng tháng.
- Bước 2: Dự báo khiếu nại có thể có
Khiếu nại
Khiếu nại đã Số tháng đã Hệ số triển
Lô hàng (1) có thể có
báo cáo (2) bán hàng (3) khai (4)
(5)=(2)x(4)
Tháng 9 40 2 1,25 50

Tháng 10 35 1 2 70

Tổng 75 120

10
Lưu ý: Các hệ số triển khai lớn nhất được áp dụng cho những năm gần đây nhất,
và các hệ số triển khai giảm dần khi lùi về quá khứ.
- Bước 3: Dự báo dòng khiếu nại
Lô hàng Khiếu nại
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
bán có thể có
Tháng 9 50 25 15 10

Tháng 10 70 35 21 14

Tổng 120 25 50 31 14
Bước 4: Dự báo dòng tiền bồi thường

Tổng T.9 T.10 T.11 T.12 T.1

Dòng khiếu
120 50 31 14
nại 25

TT 60% 750$ 1.500$ 930$ 420$

TT 40% 500$ 1.000$ 620$ 280$

Tổng 6.000$ 750$ 2.000$ 1.930$ 1.040$ 280$

1/(1+k)t 0,9901 0,9803 0,9706 0,9610 0,9515

Hiện giá 5.842$ 743$ 1.961$ 1.873$ 999$ 266$

4.1.2 Phương pháp dự báo dựa trên nguy cơ rủi ro


Phương pháp này dùng để ước lượng các chi trả dựa trên các hoạt động có thể
được quy theo một đơn vị chuẩn. Phương pháp này giả định rằng các khiếu nại bồi
thường phát sinh từ các hoạt động tương tự giống nhau có thể được nhóm lại theo
một đơn vị nguy cơ rủi ro chuẩn.
Dùng để ước lượng khoản bồi thường dựa trên các số liệu về nguy cơ rủi ro hay
một tiêu chuẩn nào đó chứ không tham khảo các khiếu nại bồi thường đã thực hiện
trước đó.

11
Ví dụ: Nguy cơ rủi ro về khoản bồi thường cho công nhân thường là rủi ro do
tai nạn lao động.
 Các bước thực hiện phương pháp dự báo dựa trên nguy cơ rủi ro:
- Bước 1: Phân tích đối tượng gánh chịu rủi ro thành những nhóm có nguy cơ
xảy ra rủi ro gần giống nhau, và tính xác suất.
- Bước 2: Chọn một đối tượng làm chuẩn tính hệ số qui đổi của các đối tượng
khác sang đối tượng chuẩn.
- Bước 3: Dự báo nhu cầu đối tượng rủi ro cho kỳ tới.
- Bước 4: Dự báo rủi ro có thể xảy ra, số tiền bồi thường, sau đó hiện giá về
thời điểm dự báo.
Ví dụ: Một nhà quản trị rủi ro một công ty xây dựng đang phải dự báo rủi ro về
tai nạn lao động công ty trong năm tới. Anh ta đã phân toàn bộ lực lượng lao động
của công ty thành 5 nhóm và tính được (số liệu trong bảng). Hãy xác định:
a. Tổng số tai nạn có thể có của công ty trong năm tới?
b. Nếu mỗi tai nạn chi phí hết 15 triệu và thanh toán 50% khi tai nạn xảy ra 30
% vào năm tới, phần còn lại vào năm tiếp theo, hãy xác định tổng số tiền phải thanh
toán, dòng tiền thanh toán và hiện giá về thời điểm dự báo nếu lãi suất chiết khấu là
10%/ năm?
Khiếu nại Nhân công
LOẠI LĐ TNBQ/Năm(trđ)
tai nạn (người-tn) năm tới (người)

CNXD 24 1-2/3 300

NVVP 30 20-2/3 50

ĐC 42 5-2/3 20

QL 60 10-2/3 4

Hỗ trợ 18 1-1 150

12
Nhân công
TNBQ/NĂM Khiếu nại tai Hệ số
LOẠI LĐ năm tới LĐBQ
(trđ) nạn (người - tn) quy đổi
(người)

CNXD 24 1-2/3 300 1 300

NVVP 30 20-2/3 50 25 2

ĐC 43 5-2/3 20 8.75 2.29

QL 60 10-2/3 4 25 0.16

Hỗ trợ 18 1-1 150 1.125 133.33

- Tổng số tai nạn có thể có là: 437,78 x 2/3 = 291,85 tn.


- Tổng số tiền bồi thường là: 291,85 x 15 = 4377,75 trđ.
- Tổng số tiền hiện giá: 4377,75 x 0.8527 = 3732,91 trđ.
4.1.3 Lịch thanh toán khiếu nại bồi thường
Nhà quản trị rủi ro dự kiến chi phí cho việc xử lý khiếu nại bồi thường và xác
định lịch chi trả dự kiến.
4.1.4 Ước lượng độ chính xác
- Các phương pháp đo lường rủi ro đã đề cập bên trên cho phép nhà quản trị rủi
ro chuẩn bị các ước lượng điểm, đó chính là các ước lượng giá trị trung bình của chi
phí quản trị rủi ro.
- Vấn đề thứ hai nhà quản trị rủi ro cần quan tâm là mức độ chính xác hay độ
tin cậy của dự báo. Điều này càng quan trọng khi ước lượng ngân sách dành cho quản
trị rủi ro.
- Đối với rủi ro của doanh nghiệp ta không chỉ quan tâm tới các tổn thất trung
bình mà còn phải chú ý đến tổn thất lớn nhất được ước lượng là bao nhiêu (Maximum
Probable Cost – MPC). MPC là giá trị tổn thất lớn nhất nhà quản trị rủi ro tin là có
khả năng xảy ra và khả năng chi phí thực vượt quá giá trị này được gọi là “dung sai
của rủi ro”. Nếu biết được phân phối xác suất của chi phí, ta có thể ước lượng ngay
MPC.

13
 Maximum Probable Cost - MPC (tổn thất lớn nhất có thể có).
 Tổn thất trung bình: μ
 Độ lệch chuẩn (dung sai rủi ro): σ
 Tổn thất lớn nhất theo phân phối chuẩn sẽ được tính:
MPC = μ+t*σ

Ví dụ: Giả sử chi phí thực có phân phối chuẩn với giá trị trung bình μ = 120
triệu, độ lệch tiêu chuẩn σ = 18,2371 triệu. Ta muốn xác định MPC sao cho tối đa là
5% chi phí thực vượt quá giá trị này.
Bài giải
Tổn thất lớn nhất theo phân phối chuẩn sẽ được tính:
MPC = µ + t*σ
α/2= 5% = 0,05 → ttt = 1.645
MPC = 120 + 1.645 * 18.2371
MPC = 150 tr
4.2 Đo lường rủi ro suy đoán
Rủi ro tài chính: Là rủi ro của một doanh nghiệp sử dụng vốn vay trong cơ cấu
vốn tài chính của mình.
Rủi ro tài chính có liên quan đến việc sử dụng các loại chứng khoán có thu nhập
cố định như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi trong cơ cấu vốn của công ty. Việc sử dụng
các vốn thành phần này làm tăng thêm rủi ro cho các cổ đông của công ty.
Rủi ro tài chình là rủi ro phải gánh thêm của các cổ đông có cổ phiếu thường do
kết quả sử dụng đòn cân nợ của doanh nghiệp.
Đo lường rủi ro suy đoán: Là thực hiện đo lường rủi ro khi tiến hành các hoạt
động kinh doanh, đầu tư (chủ yếu về mặt tài chính).

14
Ví dụ: Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp được gọi là tối ưu khi trị giá cổ phiếu
của nó đạt giá trị lớn nhất. Để xác định cơ cấu vốn tối ưu của một doanh nghiệp chúng
ta sẽ phân tích tác động của đòn cân nợ đến thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) và tỷ
suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROE).
Bài tập: Sau khi phân tích các dữ liệu nhà quản trị rủi ro nhận thấy 40% khiếu
nại được thông báo trong năm 1, 40% khiếu nại được thông báo trong năm 2 và 20%
còn lại trong năm 3. Chi phí khiếu nại là 15 USD. Khiếu nại đã báo cáo trong năm
2008 là 20 và trong năm 2009 là 24.
a. Dự báo khiếu nại có thể có.
b. Số tiền bồi thường.
c. Hiện giá số tiền bồi thường về đầu năm 2008 với lãi suất chiết khấu 9%/năm.
Bài giải
- Bước 1: Xác định hệ số triển khai
Số khiếu
Khiếu nại Hệ số
Năm nại được
cộng dồn triển khai
báo cáo
2008 40% 40% 2,5 → = 100% : 40%

2009 40% 80% 1,25 → = 100% : 80%

2010 20% 100% 1 → = 100% : 100%

- Bước 2: Dự báo khiếu nại có thể có


Khiếu nại
Năm Khiếu nại đã Số năm đã Hệ số triển
có thể có
(1) báo cáo (2) bán hàng (3) khai (4)
(5)=(2)x(4)
2008 20 2 1,25 25

2009 24 1 2,5 60

Tổng 44 85
Lưu ý: Các hệ số triển khai lớn nhất được áp dụng cho những năm gần đây nhất,
và các hệ số triển khai giảm dần khi lùi về quá khứ.

15
- Bước 3: Dự báo dòng khiếu nại bồi thường theo thời gian
Khiếu nại có
Năm 2008 2009 2010 2011
thể có
2008 25 10 10 5

2009 60 24 24 12
Tổng 85 10 34 29 12
- Bước 4: Dự báo dòng tiền bồi thường và hiện giá

Năm Tổng 2008 2009 2010 2011

Dòng khiếu nại 85 10 34 29 12

Thanh toán 1.275$ 150$ 510$ 435$ 180$

1/(1+9%)t 0,9174 0,8417 0,7722 0,7084

Hiện giá 1.030$ 138$ 429$ 336$ 128$

16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Quản trị rủi ro - Th.S Huỳnh Thị Cẩm Bình, Trường Đại học Kỹ
thuật - Công nghệ Cần Thơ.
2. Bài giảng Quản trị rủi ro - Hồ Văn Dũng, Trường Đại học Công nghiệp
Tp.HCM, Khoa Thương mại.
3. Quản trị rủi ro, Nguyễn Quang Thu (1998), Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Quản trị rủi ro, Nguyễn Hải Quang.
5. Thuvientailieu.vn.
6. http://thuvien.ntu.edu.vn.

17

You might also like