You are on page 1of 77

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


------------------------------

HUỲNH THỊ ÁI NHI

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI


VỚI NGƯỜI NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------------------

HUỲNH THỊ ÁI NHI

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI


VỚI NGƯỜI NÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên Tôi xin cảm ơn Thành Ủy Thành phố Tây Ninh, Ủy Ban
Nhân Dân Thành phố đã tạo điều kiện cho Tôi được tham gia Chương trình
Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công do Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh đào tạo.

Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian
Tôi theo học tại Trường.

Xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Thầy PGS. TS Nguyễn Trọng Hoài,
người đã cho Tôi nhiều kiến thức quý báu và hướng dẫn khoa học của luận văn,
Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và góp ý giúp cho Tôi hoàn thành luận
văn này.

Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và những người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và và động viên Tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả mọi người!

HUỲNH THỊ ÁI NHI


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác được tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích
dẫn và xuất xứ.

Thành phố Tây Ninh, ngày 31 tháng 3 năm 2015


Người thực hiện luận văn

HUỲNH THỊ ÁI NHI


1

TÓM TẮT

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương đúng đắn, đã tạo ra
cơ hội và điều kiện thuận lợi cho học nghề và cải thiện thu nhập của người lao
động khu vực nông thôn trong thời gian qua. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm
đánh giá sự tác động của chính sách đào tạo nghề đến người nông dân tại 03 xã
nông thôn Bình Minh, Thạnh Tân, Tân Bình,thuộc Thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây
Ninh bằng phương pháp định tính. Đề tài thực hiện điều tra trực tiếp 5 là cán bộ
phòng Lao động thương binh-xã hội, Hội nông dân thành phố, 3 là cán bộ công tác
tại Hội nông dân của 3 xã nông thôn; 10 người nông dân đã tham gia học nghề. Sử
dụng thông tin điều tra đó để phân tích các mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thu nhập; chất lượng cuộc sống của người lao động sau khi tham gia học nghề
có nhiều thay đổi. Các yếu tố từ phía người nông dân như trình độ học vấn, thu
nhập, sự am hiểu Đề án 1956 và nhận thức lợi ích từ học nghề có ảnh hưởng đến
học nghề của người lao động. Các yếu tố như chương trình, nội dung dạy nghề;
tuyên truyền, định hướng nghề; đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên;điều tra nhu cầu
học nghề; cơ sở vật chất cũng có tác động đến học nghề của người nông dân tại
Thành phố Tây Ninh.
2

CHƯƠNG I-GIỚI THIỆU

1.1-Lý do chọn đề tài:

Việt Nam là một quốc gia có bản chất của nền kinh tế là kinh tế nông nghiệp.
Nông nghiệp tuy giảm dần vai trò đóng góp vào GDP quốc gia, nhưng vẫn là nguồn
sống chính của hơn một nửa dân số đất nước. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê, năm 2013 nông nghiệp đóng góp 19,3% GDP, năm 2014 đóng góp
18,12% GDP. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp thấp so các ngành khác.
Ngoài những điểm mạnh mang tính truyền thống như khả năng tự bảo đảm an ninh
lương thực quốc gia và có lợi thế cạnh tranh đối với một số loại cây trồng chính,
ngành nông nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế hoặc khó khăn cần được nhận thức
rõ.

Tuy nhiên, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam hiện đang trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW, của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X). Các nguồn lực đều được ưu tiên cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó có nguồn nhân lực giữ vị trí then chốt,
quyết định cho sự thành bại của công cuộc đổi mới này.

Để có một nền kinh tế phát triển thì không thể nào chỉ chú ý đến việc làm sao
phát triển được nông nghiệp và cũng không được phụ thuộc vào nó mà cần phải
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, thách thức lớn nhất đối với sự phát triển và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta hiện nay là việc chuyển lao động ra khỏi
nông nghiệp để tăng năng suất lao động và tăng thu nhập của nông dân. Mà để làm
được điều này thì phát triển phi nông nghiệp đây là một bước trung gian để đi từ
nông nghiệp sang công nghiệp hiện đại.

Thành phố Tây Ninh là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của Tỉnh, có địa
bàn mang tính chất nữa nông thôn, nữa thành thị, gồm 07 phường, 03 xã. Diện tích
đất tự nhiên 14,000.81 ha, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp 9.333,84 ha
chiếm hơn 66,7%, diện tích gieo trồng hàng năm được mở rộng, năng suất nhiều
3

cây trồng chính được nâng lên. Theo Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Quyết định
1956 của Hội nông dân thành phố Tây Ninh, tính đến thời điểm tháng 1 năm 2014:
dân số của Thành phố Tây Ninh hơn 130.073 người với 89.706 lao động trong độ
tuổi lao động, chiếm tỷ lệ hơn 68% dân số, trong đó có việc làm 60.472 lao động
chiếm 46,5%, số lao động có nhu cầu học nghề của 03 xã là 1.216 lao động chiếm
gần 1%.

Tình trạng đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, làm cho một bộ phận lao
động ở nông thôn dôi ra, không có việc làm hoặc việc làm không ổn định. Hiện trên
địa bàn thành phố còn nhiều lao động nông thôn chưa được đào tạonghề hoặc được
đào tạo nhưng không phát huy được hiệu quả nghề được đào tạo. Điều này phản
ánh chất lượng nguồn nhân lực trong nông dân còn yếu kém. Sự yếu kém này đã
dẫn đến còn một bộ phận sản xuất nông nghiệp trong tình trạng sản xuất nhỏ, manh
mún, sản xuất theo kiểu truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp. Chính vì nguồn nhân
lực trong nông thôn còn chưa được đào tạo,khai thác đúng, cho nên một bộ phận
nhân dân ở nông thôn không có việc làm. Tình trạng hiện nay là các doanh nghiệp
đang thiếu nghiêm trọng thợ có tay nghề cao, trong khi đó, lực lượng lao động ở
nông thôn lại dư thừa rất nhiều; chất lượng lao động rất thấp.

Khi so sánh với các hoạt động nông nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp có
thể tạo thêm nhiều việc làm và tạo thu nhập cao hơn cho dân cư nông thôn. Thu
nhập phi nông nghiệp cũng có thể tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực vào các hoạt
động nông nghiệp khi thất bại thị trường thể hiện trong nông nghiệp, đặc biệt là
trong lĩnh vực tín dụng và bảo hiểm. Tuy nhiên, sự tăng trưởng và tầm quan trọng
của thu nhập phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn không nên bị cô lập đối với
hoạt động nông nghiệp bởi vì cả hai lĩnh vực được liên kết thông qua đầu tư, sản
xuất, nguồn nhân lực và các quyết định chi tiêu trong nền kinh tế nông thôn; cả hai
lĩnh vực là một phần của chiến lược sinh kế phức tạp của các hộ gia đình nông
thôn.
4

Chính từ những nhận định trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ đã tham mưu Thủ tướng ban
hànhQuyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Quan điểm của đề án là bảo
đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông
thôn; chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn và yêu cầu củ a thị trường lao động ; gắn đào tạo nghề với chiến lược , quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước , từng vùng , từng ngành ,
từng địa phương . Đề án đã làm thay đổi nhận thức của người dân về học nghề và
dạy nghề, thay đổi kỹ năng sản xuất giúp cho người lao động đạt năng suất cao
hơn... Song vẫn còn tồn tại một số những hạn chế như: chưa bám sát vào quy
hoạch, chương trình đề án tái cơ cấu nông nghiệp; nguồn lực còn bị phân tán; chưa
gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; mới chỉ tập trung
dạy các nghề cũ; thiếu sự gắn kết với các doanh nghiệp; công tác quản lý còn chồng
chéo chưa rõ ràng; cơ chế chính sách còn có nhiều bất cập; nội dung chương trình,
phương thức tổ chức, cơ chế hỗ trợ người học chưa phù hợp...khiến người nông dân
chưa thật sự mặn mà với chính sách đào tạo nghề.

Do vậy, để xem xét chính sách đào tạo nghề của Đảng và Nhà nước có thật
sự thay đổi thu nhập và đời sống của người nông dân ở khu vực nông thôn tại thành
phố Tây Ninh hay không? Tác giả thực hiện nghiên cứu “Phân tích tác động của
đào tạo nghề đối với người nông dân tại thành phố Tây Ninh”. Qua đó, đưa ra
những kiến nghị cho các nhà chính sách và đơn vị đào tạo nghề tại địa phương cải
thiện chính sách, phương thức đào tạo cho phù hợp có thể giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, ổn định đời sống cho người nông dân ở khu vực nông thôn tại Thành phố
Tây Ninh.

1.2-Mục tiêu nghiên cứu:


-Mục tiêu tổng quát: Phân tích đánh giá tác động của chương trình đào tạo
nghề đã ảnh hưởng như thế nào đến người nông dân được đào tạo nghề tại thành
5

phố Tây Ninh. Do thời gian không cho phép nên tác giả muốn hạn chế đối tượng
nên chỉ lấy đối tượng là người nông dân học nghề ở các lớp do Hội Nông dân
Thành phố quản lý và qua đó đưa ra một số giải pháp để sử dụng hiệu quả nhất
chính sách đào tạo nghề, giúp cho người nông dân tăng được thu nhập và ổn định
cuộc sống.
1.3-Câu hỏi nghiên cứu:
-Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hưởng ứng của người nông dân đối với
chính sách đào tạo nghề?
-Những giải pháp nào nâng cao tác động tích cực của chính sách đào tạo
nghề đối với người nông dân?
1.4-Kết cấu:

Luận văn được chia thành 5 chương như sau:


Chương I: Giới thiệu

Trình bày khái quát về tình hình, thực trạng công tác đào tạo nghề hiện nay
tại Thành phố Tây Ninh và lý do chọn đề tài luận văn.

Chương II: Tổng quan

Trình bày cơ sở lý thuyết: Về phân tích chính sách; Về nghề và đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; Về sinh kế bền vững của người nông dân;Sự đa dạng hoá
thu nhập nông thôn;Về vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề đối với người nông dân;
Một số qui định liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” và một số kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lựcở các nước bạn gần
Việt Nam. Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho Thành phố Tây Ninh trong công tác đào
tạo nghề và xây dựng mô hình lý thuyết cho nghiên cứu.

Chương III: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu


Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia của người nông dân đối
với chính sách đào tạo nghề.

Trình bày thiết kế phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
6

Trình bày việc thực hiện các bước nghiên cứu định tính.

Chương IV: Phân tích tác động chính sách đào tạo nghề

Thực hiện các bước phân tích và đưa ra kết quả nghiên cứu, thông qua việc
đánh giá các phiếu khảo sát chuyên gia, học viên tham gia đào tạo nghề.

ChươngV: Kết luận và kiến nghị

Trình bày tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, mục tiêu của chính
sách, từ đó gợi ý giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề tại Thành phố Tây Ninh,
và hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản lý cũng như những hạn chế của nghiên cứu
để định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
7

CHƯƠNG II-TỔNG QUAN

2.1.Lý thuyết
2.1.1 Phân tích chính sách:
Phân tích chính sách là một ngành học về giải quyết vấn đề, dựa vào những
phương pháp và kết quả nghiên cứu quan trọng của khoa học xã hội, những nghề
nghiệp xã hội, và triết lý chính trị. Có một số cách định nghĩa thuật ngữ phân tích
chính sách. Định nghĩa được sử dụng trong cuốn sách này là: phân tích chính sách
là một quy trình điều tra có tính đa ngành được thiết kế nhằm tạo ra, đánh giá một
cách phê phán, và truyền đạt thông tin giúp ích cho việc hiểu và cải thiện chính
sách.
Phân tích chính sách có phần mang tính mô tả vì nó dựa vào các môn khoa
học xã hội để đưa ra và biện minh cho những lời khẳng định về những nguyên nhân
và kết quả của các chính sách. Tuy nhiên nó cũng mang tính chuẩn tắc. Để đánh giá
những lời khẳng định về độ thỏa dụng kỳ vọng và giá trị đạo đức của các chính
sách, phân tích chính sách dựa vào kinh tế học, phân tích ra quyết định, đạo đức học
và những ngành triết lý chính trị và xã hội khác. Khía cạnh chuẩn tắc này của phân
tích chính sách là cần thiết bởi vì nó liên quan tới sự chọn lựa những kết quả mong
muốn (mục đích) và những phương hướng hành động được ưa thích hơn (phương
tiện), vốn là một quy trình dựa vào lập luận về đạo đức. Sự chọn lựa những mục
đích và phương tiện đòi hỏi những sự đánh đổi liên tục giữa các giá trị cạnh tranh
với nhau như tính công bằng, hiệu quả, an ninh, tự do, và nền dân chủ.
2.1.2Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà
giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay
mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Có thể nói nghề chính là
phương tiện để con người sinh sống. Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt
với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
8

Dạy nghề (theo Luật dạy nghề năm 2006) là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để họ có
thể tìm được việc làm và tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Luật cũng
qui định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và
về hình thức của hoạt động dạy nghề bao gồm cả dạy chính qui và dạy nghề thường
xuyên.
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Lao động nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức,
cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có đội tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong độ tuổi lao động theo qui định của Luật lao động và những người ngoài độ
tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn
thanh công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất
Lao động qua đào tạo nghề là những người hoàn thành ít nhất một chương
trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở dạy nghề (gồm cả các cơ sở sản xuất kinh
doanh) và được cấp văn bằng chứng chỉ nghề hoặc được thừa nhận theo các qui
định hiện hành.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người
lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể
thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo nghề và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học
nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của họ.
2.1.3 Sinh kế bền vững của người nông dân:
Khái niệm sinh kế được giải thích như sau: "Sinh kế bao gồm năng lực, tài
sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm
phương tiện sinh sống: sinh kế'chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu với và phục
9

hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ
hội sinh kế' bền vững cho các thế' hệ kế' tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh
kế' khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn."
(Chambers & Conway, 1991, p.6).
Theo khung phân tích sinh kế xác định có 5 nhóm tài sản, hay còn được hiểu
là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc là vốn) con
người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Cần gia tăng khả năng tiếp cận của
người nông dân đến các tài sản sinh kế này bằng cách giúp họ có khả năng sở hữu
hay sử dụng hiệu quả các vốn sinh kế này hay được hiểu là hỗ trợ sinh kế và giảm
nghèo cho họ.
Tài sản con người (vốn con người) thể hiện kỹ năng, sự hiểu biết, kiến thức,
khả năng của lao động và tình trạng sức khỏe tốt giúp cho con người có khả năng
theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của họ. Ở
cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất lượng của lao động.
Số lượng và chất lượng của lao động biến động theo quy mô hộ gia đình, kỹ năng,
tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, năng lực lãnh đạo, v.v. Tài sản con người
có thể được diễn giải băng các chỉ báo về giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao
động, kỹ năng của lao động, tuổi thọ, số trẻ em suy dinh dưỡng, v.v.
Vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích luỹ trong
mỗi con người nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động. Nguồn vốn này được
khai thác sử dụng trong quá trình người lao động tham gia vào sản xuất và được
phản ánh qua qua năng xuất lao động và hiệu quả công việc của họ. Cùng với vốn
hữu hình nó tạo ra tài sản của nền kinh tế, nhưng vốn con người là phần cấu thành
quan trọng nhất trong đó, góp phần vào tăng trưởng bền vững cho nền kinh tế của
mỗi nước.
Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật
hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các
nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Con người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'', một nguồn lực của sự phát triển
10

kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn
đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ
đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của
mọi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta khẳng định đầu tư cho con người là đầu tư có
tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong hoạt động đầu tư, tính hiệu quả của các dự án đầu tư phụ thuộc vào
thời điểm đầu tư, nếu lựa chọn đúng thì hiệu quả cao và đầu tư sai thì hiệu quả thấp
hay thất bại. Vốn con người được tích luỹ thông qua quá trình đầu tư theo thời gian,
tuy nhiên lượng vốn này cao hay thấp còn phụ thuộc vào thời điểm đầu tư vào giáo
dục của một con người. Nếu lao động nông thôn được đào tạo sớm, đúng tuổi khi
đó họ nhận được kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp lúc trẻ, tức là đầu tư đúng thời
điểm và việc tích luỹ vốn tốt nhất, tích luỹ được nhiều kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm,…. Chính nhờ những điều đó mà lao động nông thôn sẽ tự tạo việc làm cho
mình, tăng năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, mà điều quan trọng
hơn là họ biết cải tiến kỹ thuật và quản lý hiệu quả hơn.
Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo
dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Yếu tố con người, vốn con người đã trở
thành một yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Nhờ có nền tảng đào tạo
nghề, người lao động nâng cao được kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua đó
nâng cao năng xuất lao động, tăng thu nhập; góp phần bảo đam an sinh xã hội.
Ở khu vực nông thôn Việt Nam, hoạt động nghề nghiệp chủ yếu vẫn là nông
nghiệp. Vì vậy số lao động nông nghiệp của hộ chiếm số lượng nhiều nhất, trung
bình 1,89 lao động/hộ cho các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi. Lao động làm
công làm thuê cho người khác và làm việc phi nông nghiệp chỉ ở mức trung bình
1,37 người. Số lao động phi nông nghiệp chỉ chiếm 14,4% tổng lao động của hộ gia
đình (0,47 lao động so với 3,27 lao động). Điều này cho thấy các hoạt động nông
nghiệp vẫn có vai trò chủ đạo ở khu vực nông thôn và sự đa dạng hóa các hoạt động
sinh kế, nhất là các hoạt động phi nông nghiệp vẫn còn hạn chế.
11

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị hóa một diện
tích đáng kể đất nông nghiệp đã và sẽ được chuyển thành đất xây dựng nhà ở, khu
công nghiệp. Từ đó, sẽ thúc đẩy gia tăng số lượng những người lao động phi nông
nghiệp. Đào tạo nghề cho nhóm đối tượng này là một vấn đề cấp thiết.
Theo thống kê của Tổng Cục dạy nghề, tính từ năm 2010 đến hết tháng
6/2013 đã hỗ trợ dạy nghề theo chính sách của Đề án được 1.294.608 người. Trong
đó 78,9% có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ với năng suất thu nhập cao
hơn, 44,1% có việc làm nông nghiệp, 23,5% được doanh nghiệp tuyển dụng…
Người học nghề nông nghiệp đã tiếp thu được kiến thức, kỹ năng cơ bản để hành
nghề trồng trọt, chăn nuôi, góp phần nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất,
thu nhập.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang hội nhập mạnh mẽ với thế
giới. Gần 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% lao động nông nghiệp, nông
thôn, trong đó đa phần có kỹ năng nghề rất thấp; sản xuất nông nghiệp vẫn mang
nặng tính truyền thống. Điều này cho thấy để bắt kịp trình độ của thế giới, Việt Nam
phải nỗ lực rất nhiều để tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ, trong đó quan trọng nhất là đầu
tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Việt Nam là nước có lực lượng lao động đông và trẻ nhưng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lại thấp. Do chất lượng của lao động còn hạn chế nên năng suất lao
động thấp hơn nhiều các nước trong khu vực, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
chung của nền kinh tế, đặc biệt là về xuất khẩu lao động. Để tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ mục tiêu phát triển công nghiệp từ nay đến năm 2020,
Chính phủ Việt Nam đã quyết định đổi mới toàn diện hệ thống dạy nghề gồm từ đổi
mới công tác quản lý đến nội dung, chương trình và các điều kiện đầu tư, hoàn thiện
cơ sở vật chất của các cơ sở, trung tâm dạy nghề...
Việc dạy nghề cho lao động nông thônsẽ giúp cho hàng nghìn hộ gia đình
thoát nghèo. Qua đào tạo, dù là nghề nông nghiệp hay phi nông nghiệp, sau khi
hoàn thành chương trình tại các lớp đào tạo nghề, cũng sẽ giúp phần lớn người lao
12

động phát huy được nghề ngay tại địa phương hoặc mạnh dạn đầu tư vào mô hình
chăn nuôi sản xuất của mình để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Từ những nhận định trên, Đảng và Nhà nước ta đã xác định đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là biện pháp quan trọng để nâng cao thu
nhập, ổn định cuộc sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.Định
hướng cho hoạt động của Đề án 1956 trong thời gian tới, các địa phương cần bảo
đảm các nghề nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
quy hoạch sản xuất nông nghiệp và yêu cầu tái cấu trúc ngành nông nghiệp; các
nghề phi nông nghiệp phải xuất phát từ quy hoạch sản xuất công nghiệp, dịch vụ,
quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí làm
việc của doanh nghiệp. Chỉ tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn khi xác định
được nơi làm việc và mức thu nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
2.1.4 Đa dạng hoá thu nhập của người nông dân:
Trong nông nghiệp, đa dạng hoá có nghĩa là tăng chủng loại sản phẩm nông
nghiệp hoặc dịch vụ do nông dân làm ra. Trong nhiều năm, đa dạng hoá đã là một
chiến lược truyền thống của các nông hộ để đối phó với các rủi ro và duy trì an toàn
lương thực (Ahmad và Isvilanonda, 2003). Nó thuần tuý chỉ là sự phản ứng của các
nông dân sản xuất tự cung tự cấp để giảm các rủi ro do các yếu tố mùa vụ, thời tiết,
sinh học và khí hậu gây ra. Từ đầu thập niên 1960, đa dạng hoá sản xuất ra khỏi các
mặt hàng lương thực đã tăng nhanh và càng được thúc đẩy bởi sự phát triển nhanh
của khoa học nông nghiệp, cơ sở hạ tầng được cải thiện, thay đổi nhu cầu về dạng
lương thực, và tự do thương mại.
Trong một nền nông nghiệp hiện đại, đa dạng hoá là sự đáp ứng của nông
dân đối với các cơ hội mới của thị trường dựa vào tính khả thi về kinh tế và kỹ
thuật, bao gồm việc chuyển từ các cây trồng có giá trị thấp sang các sản phẩm nông
nghiệp có giá trị cao hơn, và từ sản xuất các cây trồng truyền thống sang sản xuất
hàng hoá chăn nuôi, lâm nghiệp, và thuỷ sản hoặc sang các hoạt động tạo thu nhập
phi nông nghiệp (IFPRI and JBIC 2003).
13

Một định nghĩa đa dạng hóa thu nhập, có lẽ gần gũi nhất với ý nghĩa ban đầu
của từ, đó là sự gia tăng số lượng các nguồn thu nhập hay sự cân bằng giữa các
nguồn thu nhập khác nhau. Như vậy, một hộ gia đình với hai nguồn thu nhập sẽ đa
dạng hơn so với một hộ gia đình chỉ với một nguồn thu nhập, và một hộ gia đình có
hai nguồn thu nhập, mỗi nửa góp phần trong tổng số, sẽ đa dạng hơn so với một hộ
gia đình với hai nguồn, mà một trong hai đóng góp 90% tổng số (Theo Joshi et al
2002;. Ersado 2003).
“Đa dạng hoá là thương mại hóa nông nghiệp. Nó không nhất thiết liên quan
đến sự gia tăng số lượng hoặc cân đối các nguồn thu nhập. Ví dụ, một nông dân có
thể di chuyển từ sản xuất ngũ cốc khác nhau, củ và các loại rau tiêu thụ riêng để
chuyên một hoặc một vài cây trồng khác.
Đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp thường có ngụ ý là sự đa dạng
hơn trong nguồn thu nhập (định nghĩa đầu tiên), nhưng điều này không phải là luôn
luôn như vậy. Ví dụ, nếu một hộ gia đình làm tăng tỷ lệ thu nhập từ các nguồn phi
nông nghiệp từ 30% đến 75%, điều này thể hiện đa dạng hóa các hoạt động phi
nông nghiệp nhưng không phải là sự đa dạng hoá thu nhập về số lượng và cân đối
của các nguồn nhu nhập. Tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp thường
tương quan với tổng thu nhập, Định nghĩa này của đa dạng hóa thu nhập có liên
quan đến các khái niệm của sự chuyển dịch cơ cấu ở cấp quốc gia, được định nghĩa
là sự suy giảm lâu dài trong sự đóng góp tỷ lệ phần trăm của ngành nông nghiệp đối
với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và việc làm trong nền kinh tế đang phát triển.
Cuối cùng, đa dạng hóa thu nhập có thể được xem như quá trình chuyển đổi
từ sản xuất cây trồng có giá trị thấp sang các cây trồng có giá trị cao, chăn nuôi, và
các hoạt động phi nông nghiệp. “Cây trồng có giá trị cao” thường được xác định
theo giá trị trên một đơn vị trọng lượng, là loại cây trồng tạo ra lợi nhuận kinh tế
cao trên một đơn vị lao động, đất đai. Định nghĩa này tập trung vào đa dạng hóa như
một nguồn tăng trưởng thu nhập và một phương tiện tiềm năng để giảm nghèo.

Trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, vai trò của phát triển kinh tế phi
nông nghiệp ở nông thôn bao gồm công nghiệp và dịch vụ là rất quan trọng. Sự phát
14

triển đó có tác dụng tạo việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn; phát triển thị
trường nông thôn, tăng giá trị gia tăng cho nông nghiệp.

Khu vực kinh tế phi nông là cầu nối giữa nông nghiệp hàng hóa (thường
đứng trong sự mâu thuẫn giữa tăng năng suất và giảm giá) và sinh kế tạo ra trong
công nghiệp và dịch vụ đô thị. Hơn một nửa thu nhập ở nông thôn là từ phi nông
nghiệp nên nó là cái thang để từ không có việc làm đến có việc làm thường xuyên
trong kinh tế nông thôn.

Theo tính toán của Bộ NN&PTNT, hiện nay cả nước có khoảng hơn 25 triệu
lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm 55,7% tổng lao động của cả
nước, và mỗi năm có thêm khoảng 1 triệu người đến tuổi lao động. Như vậy, theo
mục tiêu, mỗi năm sẽ có khoảng 2 triệu lao động nông thôn cần được đào tạo nghề
để chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp.

Vấn đề đào tạo nghề và tạo việc làm cho nông dân có vai trò hết sức quan
trọng để từ ng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân vừa bảo
đảm an sinh xã hội vừa góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa ,
hiện đại hóa đất nước. Sau khi được đào tạo nghề, lao động nông thôn nhờ học được
kiến thức mới, trong sản xuất nông nghiệp, nhiều gia đình đã biết áp dụng tiến bộ
kỹ thuật nên năng suất cây trồng, vật nuôi, cao hơn trước. Số lao động được học
nghề ngày càng gia tăng, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động. Qua đó, đã giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động nông thôn , tạo ra cơ
hội cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Chính vì vậy, các cấp lãnh đạo cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các ngành, các cấp về tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, làm rõ mục đích, ý nghĩa dạy nghề cho lao động nông thôn
góp phần nâng cao chất lượng lao động nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn
định cuộc sống và từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động; kiện toàn cơ cấu tổ
chức, phân rõ trách nhiệm vào bảo đảm nguồn lực để tổ chức dạy nghề cho lao động
nông thôn, làm tốt công tác phân luồng trung học cơ sở, trung học phổ thông tham
15

gia học nghề, hoàn thiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; tăng cường vai trò cơ sở, gắn với quy hoạch phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương và chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng và
nhân rộng các mô hình dạy nghề có hiệu quả, gắn với doanh nghiệp, làng nghề,
vùng chuyên canh…

2.1.5 Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao thu nhập người nông dân:

Vai trò của đào tạo nghề đối với đảm bảo an sinh xã hội xuất phát từ khía
cạnh lợi ích cá nhân của con người. Như vậy đầu tư cho đào tạo nghề chính là sự
đầu tư cho từng cá nhân, dưới giác độ xã hội tạo ra chất lượng nguồn nhân lực với
các “tầng” khác nhau (trình độ cao, trình độ phổ quát, đại trà) và do đó, mang lại
không chỉ lợi ích kinh tế quốc dân mà còn thực hiện đảm bảo an sinh xã hội quốc
gia. Có thể thấy, đào tạo nghề thực chất là trang bị cho mỗi cá nhân một trình độ và
kỹ năng nhất định, qua đó mang lại cho họ việc làm và thu nhập. Người có chuyên
môn kỹ thuật cao, có kỹ năng nghề tốt, cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và ít có
nguy cơ thất nghiệp; tỷ lệ thất nghiệp của những người qua đào tạo nghề thấp hơn
nhiều so với lao động phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của
những người tốt nghiệp đại học. Đây chính là động lực để người lao động đầu tư
vào đào tạo nghề.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
đã nêu rõ: “Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình
cao của thể giới;… lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55%
tổng lao động xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5-2%/năm; phúc lợi xã hội,
an sinh xã hội được đảm bảo…thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và các
nhóm dân cư…”. Đây là một định hướng rất rõ ràng về phát triển kinh tế- xã hội đất
nước, trong đó khẳng định vai trò của đào tạo nghề đối với việc đảm bảo an sinh xã
hội. Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề là tiền đề, là điều kiện
và cơ hội để người lao động có được công ăn, việc làm tử tế, có thu nhập ổn định.
Khi người lao động có kỹ năng nghề thì họ có cơ hội tốt hơn tham gia vào thị
trường lao động và như vậy, làm tăng tỷ lệ người lao động có việc làm; điều này
16

đồng nghĩa với tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nghèo của lực lượng lao động giảm xuống.
Đào tạo nghề giúp cho những đối tượng yếu thế trong xã hội, nhất là những người
nghèo, đặc biệt là người nghèo ở nông thôn có được kỹ năng nghề nghiệp cần thiết,
từ đó vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo một cách bền vững. Xét từ khía cạnh này,
mục tiêu giảm được tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%-2%/năm mà Chiến lược đưa ra
sẽ là kết quả của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố có ý nghĩa là đào tạo nghề.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường, thu nhập cao chỉ có thể có được một cách
bền vững, khi người lao động được trang bị những kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng
thích ứng (kỹ năng mềm) cần thiết. Nhà nước, với tư cách là người quản lý xã hội,
cần phải làm cho nhiều người, nhất là lao động nông thôn, lao động nghèo tiếp cận
được với các dịch vụ đào tạo nghề, khi đó “mặt bằng” thu nhập của người dân được
nâng lên và người dân có thể tham gia vào quá trình phân phối tốt hơn. Qua đó nhà
nước và xã hội có điều kiện thực hiện “mở rộng các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã
hội, nhất là đối với các đối tượng khó khăn” góp phần đảm bảo an sinh xã hội của
quốc gia.
Có thể thấy rằng hiện nay nhu cầu học nghề của lao động nông thôn là rất
lớn, khát khao đơn giản của họ là được học một nghề nông nghiệp phù hợp để có
việc làm, tăng thu nhập. Nhưng phải xác định rằng muốn nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề thì các cơ sở đào tạo không cách nào khác là phải chú trọng đến chất lượng,
đào tạo phải gắn với địa chỉ đầu ra cho sản phẩm, có như vậy mới thu hút được
nhiều lao động nông thôn tham gia học nghề. Mặt khác, để đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được tính hiệu quả và bền
vững lâu dài, Chính quyền các cấp, các ban ngành cần vào cuộc quyết liệt hơn trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, quy hoạch, định hướng nghề đào tạo phù hợp
với đặc thù phát triển sản xuất, điều kiện kinh tế của địa phương. Song song đó cần
có cơ chế chính sách riêng cho những người sau học nghề để duy trì, phát triển nghề
đã được học.

Qua việc tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn sẽ góp phần nâng cao tỷ
lệ lao động qua đào tạo, tăng tỷ lệ sử dụng nguồn nhân lực ở nông thôn, đáp ứng
17

được yêu cầu chuyển đổi nghề nghiệp, cơ cấu kinh tế, phù hợp với phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương. Ta thấy đào tạo nghề đã giúp người dân có cơ hội học
nghề, chuyển đổi nghề, việc làm ổn định để nâng cao thu nhập, qua đó giúp họ thoát
nghèo, ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.6 Ý nghĩa của đào tạo nghề:
2.1.6.1 Ý nghĩa về phát triển kinh tế:
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động làm
nông nghiệp, còn lại chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp. Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn là việc làm thiết thực góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay
nghề và giải quyết việc làm cho họ.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn sẽ huy động được tối đa
lực lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển lực lượng lao
động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao
động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Qua dó, góp phần thành công vào
các chương trình xoá đói, giảm nghèo.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ
năng, công nghệ, về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng
được nhu cầu hội nhập được kinh tế thế giới và toàn cầu hoá nền kinh tế và góp
phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân.
2.1.6.2 Ý nghĩa về chính trị-xã hội:
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần quan trọng vào việc thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của
Đảng và Nhà nước ta. Dân muốn giàu trước hết phải có việc làm, sau đó là chất
lượng việc làm ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng
lao động, làm giảm tệ nạn xã hội.
2.1.7 Một số qui định liên quan đến đào tạo nghề:

Hiện nay, tổng số lao động đang làm việc trong các lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân là trên 47 triệu người, trong đó lao động đang làm việc trong nông thôn
18

chiếm gần 70%, làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 51%. Để đáp ứng nhu
cầu nhân lực của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, cần phải chuyển dịch
mạnh mẽ cơ cấu lao động trong nông thôn (mục tiêu đến năm 2020 chỉ còn 30% lao
động trong nông nghiệp) và đào tạo nghề có sứ mạng rất lớn, góp phần rất quan
trọng vào việc chuyển dịch này.
Trong Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 5-8-2008 của Ban chấp hành Trung
ương (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn có đề ra: “Giải quyết việc
làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo
nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn…. Hình thành
Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, bảo
đảm hằng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn; phấn đấu đến năm 2020
lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50%”(1).

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, ngày 28-10-2008 Chính phủ đã
ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ,
trong đó có mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một
bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”. Một
trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là:
“Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn.
Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ
trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ
và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo
về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập
trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”.
19

Để cụ thể hóa Chương trình hành động, ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Trong Quyết định này đã
thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là : “Đào tạo ngh ề cho lao động
nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa , hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ
hội học nghề đối với m ọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”.
Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: “ Bình quân h ằng năm đào tạo nghề
cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn , trong đó đào t ạo, bồi dưỡng 100.000 lượt
cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo ngh ề, nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn ; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và cơ cấu kinh tế , phục vụ sự nghiệp công nghi ệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn…”. Đối tượng của Đề án này là lao động nông thôn trong đ ộ tuổi
lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với ngh ề cần học. Trong đó ưu
tiên đào tạo nghề cho các đối tượng là ngư ời thuộc diện được hưởng chính sách ưu
đãi, người có công với cách mạng , hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu
nhập của hộ nghèo , người dân tộc thiểu số, người tàn tật , người thuộc diện có đất
thu hồi…
Đề án đã đề ra đồng bộ các chính sách đối với người học nghề, chính sách
đối với người dạy nghề (bao gồm giáo viên, giảng viên trong các cơ sở dạy nghề;
cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuy ến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất
giỏi tham gia dạy nghề ) và chính sách đối với các cơ sở dạy nghề cho lao động
nông thôn.
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã nêu, Đề án đã đề ra đồng bộ 5
nhóm giải pháp, gồm:
20

(1) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công
chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn;
(2) Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề;
(3) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý;
(4) Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu;
(5) Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Đề án.
Đề án cũng đã đề ra 8 nhóm hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, bao
gồm:
(1) Tuyên truyển, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn;
(2) Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn;
(3) Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn;
(4) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy
nghề công lập;
(5) Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết
bị dạy nghề;
(6) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề;
(7) Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề;
(8) Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
Căn cứ vào Quyết định số 1956/QĐ-TTg, để góp phần thực hiện chỉ tiêu lao
động qua đào tạo và dạy nghề, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quyết định
số 02/2011/QĐ-UBND, ban hành Đề án đào tạo nghềcho lao động nông thôn tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
Cụ thể hoá Đề án đào tạo nghềcho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Uỷ ban nhân dân thị xã Tây Ninh
(nay là Thành phố Tây Ninh) đã xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề nông thôngiai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, cụ thể:
I-Mục đích, yêu cầu:
21

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp c ủa Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng ca o chất lượng lao động nông thôn , đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông nghiệp , nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo ngh ề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo
đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn;
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
Chuyển mạnh đào tạo ngh ề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng l ực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu c ầu học nghề của lao động nông
thôn và yêu c ầu của thị trường lao động; gắn đào tạo ngh ề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng
địa phương;
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao đ ộng nông thôn theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao đ ộng nông thôn
tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học
nghề của mình;
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến
sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ , công chức, đủ trình độ, bản lĩnh
lãnh đạo, quản lý và thành th ạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế -
xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
II-Mục tiêu thực hiện:
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 200 lao động nông
thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 50 lượt cán bộ, công chức cấp xã;
22

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh
tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính , quản
lý, điều hành kinh tế - xã hội và th ực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2011 - 2015
Phấn đấu dạy nghề cho 1.000 lao động nông thôn được học nghề (nghề nông
nghiệp và nghề phi nông nghi ệp), thuộc diện hộ nghèo , người dân tộc thiểu số, lao
động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau
khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 60%;
Đào tạo, bồi dưỡng 250 lượt cán bộ, công chức xã về chuyên môn nghiệp vụ
và lý luận chính trị.
- Giai đoạn 2016 - 2020
Phấn đấu dạy nghề cho 1.500 lao động nông thôn được học nghề (nghề nông
nghiệp và nghề phi nông nghi ệp), thuộc diện hộ nghèo , người dân tộc thiểu số, lao
động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau
khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%;
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính ,
quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 250 lượt cán b ộ, công chức xã đáp
ứng yêu cầu lãnh đạo quản lý kinh tế-xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
III-Đối tượng học nghề:
Lao động nông thôn trong đ ộ tuổi lao động (nữ từ 16-55 tuổi; nam từ 16-60
tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với ngh ề cần
học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho cá c đối tượng là ngư ời thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng , hộ nghèo , hộ có thu nhập tối đa
23

bằng 150% thu nhập của hộ nghèo , người dân tộc thiểu số, người tàn tật , người bị
thu hồi đất canh tác.
Cán bộ, công chức xã và cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công
chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy
hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
Trong đó:
1/Dạy nghề nông nghiệp:
-Lĩnh vực dạy nghề: thuộc nghề và nhóm nghề nông nghiệp chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu của lao động nông thôn Tây Ninh gồm: kỹ thuật khai thác mũ cao su,
kỹ thuật trồng nấm, kỹ thuật trồng rau an toàn, kỹ thuật nuôi trùn quế, kỹ thuật nuôi
ba ba, kỹ thuật nuôi ếch, kỹ thuật nuôi cá nước ngọt, bảo vệ thức vật, kỹ thuật trồng
lúa, kỹ thuật trồng mía, kỹ thuật trồng cây ăn quả, kỹ thuật trồng cây lấy củ, kỹ
thuật nuôi sinh vật cảnh, …
-Trình độ dạy nghề: sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
-Phương pháp dạy nghề: dạy nghề thường xuyên, loại hình kèm cặp, truyền
nghề, chuyển giao công nghệ, khuyến khích hình thức dạy nghề lưu động để tạo
điều kiện cho lao động nông thôn có điều kiện tham gia học nghề, dạy lý thuyết kết
hợp với thực hành để người lao động dễ tiếp thu kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn sản
xuất.
-Cơ sở dạy nghề: Trường Trung cấp nghề Tây Ninh, Trường Trung cấp kinh
tế kỹ thuật Tây Ninh, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung
tâm khuyến nông, trang trại, doanh nghiệp,…
2/ Dạy nghề phi nông nghiệp:
-Lĩnh vực dạy nghề: thuộc nghề và nhóm nghề phi nông nghiệp chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn Tây Ninh gồm: ngành nghề chế biến lương
thực, thực phẩm; chế biến gỗ, giấy; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may, giày da;
sản xuất thức ăn gia súc; sửa chữa đồ dùng gia đình; cơ khí, sửa chữa nhỏ phục vụ
sản xuất nông nghiệp và nông thôn; cung ứng vật tư, dịch vụ; may công nghiệp; cắt
24

uốn tóc; ngành nghề truyền thống như: bánh tráng, muối ớt, mây tre đan, làm nón,
làm nhang, mộc gia dụng, rèn, đúc gang, …
-Trình độ dạy nghề: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng.
-Phương pháp dạy nghề: dạy nghề chính qui, dạy nghề thường xuyên, loại
hình kèm cặp, truyền nghề, chuyển giao công nghệ, khuyến khích hình thức dạy
nghề lưu động để tạo điều kiện cho lao động nông thôn có điều kiện tham gia học
nghề.
-Cơ sở dạy nghề: Trường Trung cấp nghề Tây Ninh, Trường Trung cấp kinh
tế kỹ thuật Tây Ninh, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung
tâm khuyến nông, trang trại, doanh nghiệp,…
Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn lại được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay và đã có
những cơ chế, chính sách và các giải pháp đồng bộ để thực hiện. Đến nay đã có gần
80% số tỉnh trên cả nước đã đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào
nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân văn
sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các phương
tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của Đảng và
Nhà nước về đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn là góp phần tạo ra
lực lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp; tạo ra những lao động có kiến thức,
có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong
sản xuất nông nghiệp.
Một trong những khác biệt của đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề
án 1956 so với các chương trình, dự án trước đó về dạy nghề cho nông dân, là yêu
cầu cao về “đầu ra”. Theo mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến năm 2015, 70% số
lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề có việc làm phù hợp với nghề được
đào tạo và tỷ lệ này đạt được là 80% vào những năm sau đó.
25

2.2.Khái quát một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:


2.2.1 Ở nước ngoài:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình quốc tế
hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, bên cạnh sự hợp tác
là sự cạnh tranh và ngày càng quyết liệt; việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế; chất lượng nguồn nhân
lực sẽ là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi
quốc gia.Việc mở cửa thị trường lao động tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa các
nước, đòi hỏi các quốc gia phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình; mặt
khác, đòi hỏi người lao động phải có năng lực cạnh tranh cao (trên cơ sở nâng cao
vốn nhân lực, năng lực nghề nghiệp). Người lao động phải thường xuyên câp nhật
kiến thức, kỹ năng nghề và phải có năng lực sáng tạo, có khả năng thích ứng linh
hoạt với sự thay đổi của công nghệ và đòi hỏi người lao động phải học tập suốt đời.
Hiện nay hầu hết các nước đã chuyển đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu của thị
trường lao động. Chương trình việc làm toàn cầu của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO), đã khuyến cáo các quốc gia tổ chức đào tạo nghề linh hoạt theo hướng cầu
của thị trường lao động, nhằm tạo việc làm bền vững.
2.2.1.1 Kinh nghiệm Hàn Quốc:
Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai chính sách tín dụng hỗ trợ cho lực lượng
lao động nông nghiệp trẻ để họ học nghề mới, đặc biệt là lao động mới bước vào
nghề. Chính phủ đưa ra chương trình đào tạo nghề mới (vào năm 2005). Chương
trình này được triển khai sâu rộng ở các khu vực nông thôn, là cầu nối giữa các
chuyên gia và các nhà nông có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, sau
đó bổ nhiệm những người này vào các vị trí tư vấn và giám hộ cho các đối tượng
lao động trẻ còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động liên quan tới nông
nghiệp. Nhà nước Hàn Quốc sẽ đứng ra chi trả các khoản chi phí về tư vấn, đào tạo
và giám hộ cho những người thực hiện hoạt động này.
Nghiên cứu cho thấy, có những khoảng thời gian Chính phủ quốc gia này đã
chủ động định hướng cho các trường trung học bổ sung ngay vào chương trình
26

giảng dạy một số môn học nghề mà nền kinh tế đang cần với số học sinh trung học
tham gia tới khoảng 40-50% tổng số đang theo học, từ đó tạo ra lực lượng lao động
trẻ có hiểu biết và có kỹ năng làm việc ở mức tối thiểu ở các ngành nghề đang phát
triển mở rộng, đáp ứng đúng nhu cầu của nền kinh tế và toàn dụng được số học sinh
trung học sau tốt nghiệp. Kinh nghiệm này rất đáng để Việt Nam tham khảo, học
tập.
2.2.1.2 Kinh nghiệm Philipin.
Philipin có kinh nghiệm trong phát triển kỹ năng và tay nghề cho nguồn nhân
lực bằng việc triển khai chương trình tổng thể phát triển kỹ năng và tay nghề cho
lực lượng lao động đang trong công việc theo phương châm “vừa làm vừa học”
trong suốt những năm 2000-2004 để phát triển chất lượng cho nguồn nhân lực theo
đúng yêu cầu của từng ngành. Chương trình được triển khai với 12 ngành nghề cơ
bản được ưu tiên, trong đó ưu tiên số một là nông nghiệp và thủy sản, số hai là công
nghiệp chế biến lương thực phẩm và tiếp theo là các ngành khác. Trong từng ngành,
ưu tiên số một là đào tạo tăng năng lực cho người lao động tiếp cận việc làm với
năng suất cao nhất. Để xây dựng và hiện được chương trình này, Chính phủ yêu cầu
các ngành, lĩnh vực kinh tế phải xác định và đề xuất nhu cầu về số lượng và chất
lượng lao động cần có cho ngành, lĩnh vực.
2.2.2 Ở Việt Nam:
2.2.2.1 Một số nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn nhân lực:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 1/7/2013, cả
nước có 53,3 triệu người trong độ tuổi lao động (từ 15 truổi trở lên), trong đó, số
người trong độ tuổi lao động sống ở vùng nông thôn chiếm gần 70%. Mặt khác,
trong số 53,3 triệu người trong độ tuổi lao động, thì tỷ lệ thất nghiệp sáu tháng đầu
năm 2013 ước tính là 2,28% (khu vực thành thị gấp đôi so với khu vực nông thôn),
trong khi tỷ lệ thiếu việc làm sáu tháng đầu năm ước tính là 2,95% (khu vực nông
thôn gấp đôi so với khu vực thành thị). Cả nước hiện cũng chỉ có 16,6% số người
trong độ tuổi lao động được qua đào tạo, tức là đã từng học hoặc tốt nghiệp ở một
trường đào tạo chuyên môn kỹ thuật hoặc trình độ tương đương thuộc Hệ thống
27

giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên, có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào
tạo. Tuy có tới 47,7% số lượng người trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; nhưng chỉ có 3% được đào tạo những nghề có liên
quan đến lĩnh vực này (tính trên tổng số 16% lao động trong độ tuổi được qua đào
tạo các ngành, nghề khác nhau).
Từ những con số trên đây cho thấy cơ cấu lao động ở Việt Nam hiện nay
tiềm ẩn nhiều dấu hiệu bất ổn. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm
đều có xu hướng tăng lên do sản xuất gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc làm của
người lao động, chỉ có điều các tỷ lệ này có sự khác nhau giữa thành thị và nông
thôn. Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn giảm nhiều so với thành thị, điều đó cho thấy
người lao động ở nông thôn đã có việc làm. Tuy nhiên, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông
thôn lại cao hơn thành thị, điều đó cũng cho thấy người lao động ở nông thôn tuy đã
có việc làm nhưng bấp bênh, không ổn định. Lý do người lao động ở nông thôn có
việc làm bấp bênh, không ổn định chủ yếu là chưa được qua đào tạo hoặc đào tạo
không đến nơi, đến chốn hay đào tạo không đúng ngành, đúng nghề…
2.2.2.2Một số thực tế trong công tác đào tạo nghề tại các địa phương:
Tại tỉnh Bắc Kạn:
Kế hoạch đào tạo, dạy nghề gắn với thế mạnh địa phương là giải pháp hiệu
quả nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án
1956 của tỉnh. Do phần lớn lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh là lao động nông,
lâm nghiệp nên việc lựa chọn tổ chức các lớp đào tạo thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến… các mặt hàng từ nông sản, lâm sản là rất phù hợp. Mà hiệu quả từ
các lớp dạy nghề trồng và chế biến sản phẩm từ cây dong riềng là một ví dụ điển
hình.
Khi đào tạo nghề đã căn cứ vào đặc điểm tâm lý, lối sống, nhận thức của
người lao động, nhất là lao động là người dân tộc thiểu số, nên việc lựa chọn nghề,
hình thức dạy nghề phải quen thuộc và phù hợp với thói quen của người lao động.
Theo đó, hầu hết các lớp dạy nghề đều được tổ chức theo hình thức vừa học vừa
làm, bám sát với địa điểm lao động của người học… Kết quả giám sát, đánh giá
28

cũng cho thấy, phần lớn lao động học nghề, nhất là nghề sản xuất nông, lâm nghiệp,
đã áp dụng khá tốt kiến thức được học vào sản xuất, góp phần đáng kể tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm.
Bắc Kạn là một trong số ít những địa phương đã rất sáng tạo, tìm ra những
phương thức phù hợp nhằm khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai Đề án
1956. Đây không chỉ là những cách làm hiệu quả mà còn là những kinh nghiệm quý
giá cho các địa phương trong cả nước học hỏi, vượt qua rào cản của riêng mình.
Tại tỉnh Lạng Sơn:
Thực tế triển khai đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Lạng Sơn
cho thấy, địa bàn tuyển sinh chủ yếu ở các thôn, bản, giao thông đi lại khó khăn, sản
xuất nông nghiệp mang tính thời vụ; lúc nông nhàn, người lao động ít khi ở nhà nên
rất khó tiếp cận để tuyên truyền vận động họ đi học nghề; đội ngũ giáo viên cơ hữu
ở các trung tâm dạy nghề cấp huyện còn thiếu, chủ yếu phải hợp đồng đội ngũ giáo
viên kiêm chức nên không chủ động được trong việc tổ chức các lớp dạy nghề. Cán
bộ quản lý dạy nghề còn hạn chế về năng lực chuyên môn; hồ sơ, sổ sách chưa đảm
bảo theo quy định và chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó,
vấn đề giao dạy nghề nông nghiệp cho ngành nông nghiệp, gây lúng túng cho cả 2
ngành Lao động Thương binh và Xã hội và Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
hồ sơ đào tạo quá nhiều đầu sổ sách; thủ tục quyết toán quá nhiều hợp đồng, nhiều
hóa đơn kèm theo như: hợp đồng giáo viên thỉnh giảng; hợp đồng thuê địa điểm,
hợp đồng thuê xe, hợp đồng trang trí, hợp đồng thuê chuồng trại và các hóa đơn
kèm theo...
Một số xã chưa xác định được nghề đào tạo, chưa tư vấn được cho người dân
học nghề gì để sau khi học nghề có việc làm và nâng cao thu nhập; chương trình,
giáo trình dạy nghề chậm được cập nhật, sửa đổi bổ sung để phù hợp với kỹ thuật
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; khả năng tiếp thu, áp dụng kiến thức đã học
vào thực tế quá trình sản xuất, phát triển kinh tế hộ còn nhiều khó khăn.
Khó khăn về địa điểm học tại nhà văn hóa thôn, trang thiết bị phục vụ cho
thực hành cũng phải mang từ nhà đi để phục vụ việc học. Cùng với đó, hầu hết học
29

viên làm nông nghiệp chỉ học nghề những lúc chưa vào vụ mùa, đây cũng là một
trong những khó khăn đối với việc đào tạo nghề cho những học viên nông thôn.
2.2.2.3Tại thành phố Tây Ninh:
Trên cơ sở Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
năm 2020; Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
ban hành Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020; Quyết định số 32/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân Thị xã
Tây Ninh (nay là Thành phố Tây Ninh) ban hành Kê hoạch đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Ban Thường vụ
Hội nông dân Thị xã Tây Ninh (nay là Thành phố Tây Ninh) xác định công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn , đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư
để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chương trình đào tạo nghề tại Thành phố Tây Ninh tập trung chủ yếu vào 2
nhóm nghề chính là: nông nghiệp và phi nông nghiệp. Có 3 nhóm lao động chủ yếu
được ưu tiên đào tạo nghề, gồm: lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo và gia đình
chính sách.
Trong 5 năm 2010-năm 2014, Ban Thường vụ Hội nông dân thành phố đã
phối hợp với Phòng lao động thương binh-xã hội, đã đào tạo được 24 lớp với 614
học viên (nghề nông nghiệp có 19 lớp với 457 học viên tham dự; nghề phi nông
nghiệp có 05 lớp với 157 học viên tham dự). Qua các khoá học, học viên đã được
tạo điều kiện học nghề phù hợp với khả năng, sức lao động sát với nhu cầu thực tế ở
địa phương; giúp cho học viên có thêm việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu nhập
30

cho gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã
hội ở địa phương.
Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Quyết định 1956 của Hội Nông dân Thành
phố Tây Ninh, đã nhận xét đánh giá về công tác tổ chức dạy nghề cho lao động ở
khu vực nông thôn tại thành phố Tây Ninh, cụ thể:
1/Mặt được và nguyên nhân:
-Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được sự quan tâm, chỉ
đạo kịp thời của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố và ngành cấp trên. Qua đó,
chính sách hỗ trợ dây nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố đã đi
vào cuộc sống, bà con nông dân được học nghề đã góp phần vào việc chuyển giao
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất vật nuôi, cây trồng, dịch vụ kinh
doanh, tạo điều kiện cho lao động nông thôn là những người không đủ điều kiện
vào làm trong các doanh nghiệp có một nghề phù hợp với khả năng, sức lao động,
sát với nhu cầu thực tế ở địa phương. Đã giúp cho lao động nông thôn có thêm việc
làm, cải thiện đời sống, có thu nhập cho gia đình, góp phần giải quyết việc làm, xoá
đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa phương.
-Sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội Nông dân và Uỷ ban nhân dân các xã, các cơ
quan, đơn vị có liên quan, các hội, đoàn thể địa phương; sự đồng thuận hưởng ứng,
ủng hộ của hội viên nông dân trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
-Trang bị cho lao động nông thôn có tay nghề, am hiểu được khoa học kỹ
thuật, tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm để góp phần cải thiện đời sống nông thôn,
thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm cho người lao động.
-Học nghề gắn liền với sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho
những học viên có trình độ văn hoá tập tham gia học tập.
2/Mặt hạn chế và nguyên nhân:
-Công tác thông tin, tuyên truyền chưa được thường xuyên, sâu rộng.
-Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ trong việc ra soát xác
định đối tượng tham gia học nghề đúng theo qui định.
31

-Công tác kiểm tra, giám sát đôn đốc các lớp nghề chưa được thường xuyên,
liên tục.
-Nhận thức của lao động nông thôn về học nghề và việc làm còn hạn chế.
Trình độ học viên không đồng đều, phần lớn học viên đều là lao động chính, nhà
nghèo, vừa tham gia học tập vừa làm công việc đồng áng, phụ giúp gia đình nên số
lượng, chất lượng còn hạn chế, không đảm bảo duy trì sĩ số theo lớp học.
3/Bài học kinh nghiệm:
-Có sự lãnh đạo của các cấp uỷ, Uỷ ban nhân dân trong tổ chức triển khai
thực hiện; tăng cường vai trò lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp
cơ sở thực hiện. Ban chỉ đạo các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; thường xuyên theo dõi, đôn đốc,
nhắc nhỡ các thành viên Ban chỉ đạo nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được phân công, tăng cường phối hợp, đi cơ sở hỗ trợ địa
phương kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
-Tập trung thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn đảm bảo chất
lượng và hiệu quả, không chạy theo số lượng; phải xuất phát từ nhu cầu của người
học, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và của xã hội. Đẩy mạnh dạy nghề
gắn với doanh nghiệp, làng nghề, xã điểm, xã xây dựng nông thôn mới.
-Tiếp tục hoàn thiện, sơ kết và nhân rộng các mô hình đã thực hiện có hiệu
quả. Không tổ chức dạy và học nghề khi người lao động không dự báo được nơi
làm việc và mức thu nhập với việc làm đã có được sau khi học.
-Tiếp tục đổi mới hoạt động dạy nghề, tập trung dạy nghề cho thanh niên
nông thôn đáp ứng yêu cầu lao động của các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp,
dịch vụ, xuất khẩu lao động và chuyển nghề; dạy nghề cho bộ phận nông dân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp để thực hành sản xuất tiên tiến, hiện đại.
-Nội dung chủ yếu là dạy thực hành và thực hiện tại nơi sản xuất. Thời gian
đào tạo phải phù hợp với từng nghề, đặc điểm của quy trình sản xuất, sinh trưởng
của cây trồng, vật nuôi và phù hợp với điều kiện của người học nghề.
32

-Phát huy mối quan hệ phối hợp giữa ngành Lao động-thương binh và xã hội,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành liên quan; Uỷ ban nhân dân và
các tổ chức đoàn thể xã, phường và các cơ sở dạy nghề trong việc triển khai các lớp
dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo.
2.3Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Tây Ninh trong công tác đào tạo
nghề:
Qua kết quả đào tạo nghề tại một số địa phương trên ta có thể đưa ra một số
vấn đề cần thực hiện khi triển khai công tác nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề
và chất lượng lao động nông thôn trong thời gian tới.
-Cần thực hiện bám sát Đề án, Kế hoạch đã xây dựng ở từ Tỉnh đến địa
phương, phải có các chính sách phát triển đào tạo nghề phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương.
-Tăng cường công tác tuyên truyền hơn nữa cả về chiều rộng lẫn chiều sâu về
công tác đào tạo nghề đến tất cả lực lượng lao động khu vực nông thôn.
-Cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở, trang thiết bị dạy nghề, nâng cao
năng lực cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề.
-Tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của người học, nhu cầu của doanh
nghiệp, xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng
lao động.
-Cần phải có chính sách tạo việc làm sau học nghề cho lao động nông thôn.

2.4 Tóm tắt chương


Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích chính sách để phân
tích chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của
Chính phủ, đánh giá xem những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hưởng ứng của
người nông dân đối với chính sách đào tạo nghề tại Thành phố Tây Ninh. Qua đó,
giúp các nhà chính sách và đơn vị đào tạo nghề thay đổi chính sách, phương thức
đào tạo cho phù hợp và đưa ra một số giải pháp để chính sách đào tạo nghề có thể
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho người nông dân ở khu vực
nông thôn tại Thành phố Tây Ninh.
33

CHƯƠNG III-PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia của người nông dân đối
với chương trình đào tạo nghề:
3.1.1 Những yếu tố từ người nông dân:

-Trình độ học vấn: rất quan trọng, là yếu tố quyết định chất lượng, kỹ năng
lao động, cũng như chọn nghề phù hợp để học. Khi người lao động có trình độ học
vấn cao sẽ có khả năng tự học hỏi, dễ nắm bắt kiến thức mới, nâng cao khả năng
tiếp thu, tư duy sáng tạo trong học nghề cũng như áp dụng kỹ thuật mới trong lao
động.

-Độ tuổi: ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động, hình thức lao động. Đặc
biệt là lao động nông thôn, vì công việc thường mang tính chất năng nhọc nên cần
sức khoẻ tốt. Tuổi của người lao động sẽ quyết định việc có nhiều kinh nghiệm,
sáng tạo trong lao động và có sức khoẻ tốt dễ nắm bắt kiến thức mới và vận dụng nó
trong lao động.

-Nhận thức về lợi ích của việc học nghề: học viên là nhân tố quyết định sự
thành công hay thất bại của chính sách đào tạo nghề, họ phải nhận thức được học
nghề không chỉ để có bằng cấp mà học nghề để tìm được việc làm, tăngthu nhập và
ổn định cuộc sống.

-Kinh nghiệm về nghề được đào tạo: Có kinh nghiệm về nghề đang học cũng
làm cho người lao động hứng thú với công tác đào tạo nghề, dễ dàng tiếp thu kiến
thức, kỹ năng mới hơn.

-Sự hiểu biết về Quyết định 1956: việc am hiểu cũng như nắm rõ về thông tin
Đề án đào tạo nghề có phần quan trọng trong việc giúp cho người lao động tham gia
học nghề nhiều hơn, để từ đó chọn cho mình một nghề phù hợp hoặc đã có kinh
nghiệm để học.
34

-Thu nhập: phần lớn thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn thấp
chủ yếu từ nông nghiệp, cuộc sống nhiều khó khăn cũng thúc đẩy họ tham gia học
nghề để cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống.

3.1.2 Những yếu tố từviệc thực hiện chính sách:

-Chương trình dạy nghề: nó gắn với từng nghề đào tạo cụ thể, bao gồm hai
phần lý thuyết và thực hành, cần phải nghiên cứu chương trình sao cho hợp lý và sát
với nhu cầu đào tạo và làm sao cho học viên sau khi học nghề có thể ứng dụng tốt.
Phải lấy mục tiêu của dạy nghề cho lao động nông thôn là tạo cho họ có một nghề
để có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm
được việc làm phi nông nghiệp (ở nông thôn hoặc ngoài nông thôn). Cần chuẩn hóa
các chương trình đào tạo, bảo đảm các nghề nông nghiệp phải phù h ợp với quy
hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch sản xuất nông nghiệp và yêu cầu tái cấu
trúc ngành nông nghiệp. Các nghề phi nông nghiệp phải xuất phát từ quy hoạch sản
xuất công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp; nhu cầu sử
dụng lao động theo vị trí việc làm của doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút
sự tham gia, hỗ trợ của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong
việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.Nói cách khác, chương trình, nội dung
dạy nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động, sát với tình hình thực tế tại địa phương.

-Công tác tuyên truyền, tư vấn nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
đây là vấn đề rất quan trọng, cần được quan tâm đúng mức, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp để người lao động và toàn xã hội có nhận
thức đúng đắn về học nghề, vị thế của người lao động trực tiếp trong phát triển kinh
tế-xã hội. Thu hút người lao động nhất là thanh niên tham gia học nghề, khắc phục
tình trạng thiếu thợ có tay nghề trong doanh nghiệp, thiếu lao động có kỹ thuật, kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao.

-Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên:


35

+Đội ngũ giáo viên là nhưng người không thể thiếu trong công tác đào tạo
nghề, có tính chất quyết định tạo nên sự thành công hay thất bại của dạy nghề, là
người truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho các học viên. Đào tạo nghề là
đào tạo rất đa dạng ngành nghề, phải luôn cập nhật kiến thức mới,… để phù hợp với
tình hình thực tế.

+ Đội ngũ cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo nghề, Ban
quản lý có trách nhiệm đề ra nội quy lớp học để các học viên thực hiện nhằm đảm
bảo chất lượng các buổi học; thường xuyên quản lý, đôn đốc, kiểm tra, giám sát lớp
học để nắm bắt tình hình chung, từ đó có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với nguyện
vọng của giáo viên, học viên, cũng như những yêu cầu dự án đặt ra. Đồng thời, là
đội ngũ định hướng việc làm, tìm kiếm cơ hội việc làm,…cho người lao động nông
thôn.

Chính vì vậy, đòi hỏi chú trọng công tác bồi dưỡng , nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý , giáo viên tham gia công tác dạy
nghề; biên soạn, bổ sung các bộ giáo trình dạy nghề ; tích cực cập nhật và chuyển
giao những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác đào tạo nghề theo các mô
hình thí điểm, nâng cao hiệu quả của công tác dạy và học nghề trên địa bàn.

-Điều tra nhu cầu học nghề: hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn vừa là khâu yếu, vừa là nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến hiệu quả thực hiện đề án.Nếu điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu của
chính quyền cơ sở hàng năm chính xác, phù hợp với cơ cấu lao động theo quy
hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch sản phẩm chủ lực của địa phương, sát với nhu cầu
thực tiễn. Phải chú trọng đến chất lượng và hiệu quả sau đào tạo đối với thu nhập
của người dân và sự phát triển kinh tế của địa phương. Các cơ quan đào tạo nghề
cần căn cứ kế hoạch nhu cầu học nghề chức năng sử dụng để làm căn cứ phân bổ
chỉ tiêu, ra thông báo mở lớp.

-Cơ sở vật chất: đây là yếu tố quan trọng, nó quyết định chất lượng đào tạo
nghề, điều kiện càng hiện đại thì càng phục vụ tốt cho việc thực hành của học viên,
36

sau khi học nghề xong học viên về có thể ứng dụng tốt vào hoạt động sản xuất hay
thuận lợi hơn trong tìm việc làm. Chính vì vậy, hệ thống cơ sở đào tạo nghề cần
phải được đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, xây
dựng chương trình, giáo trình đào tạo, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở đào
tạo nghề, ….

3.1.3 Những thay đổi của người nông dân sau khi đào tạo nghề:
Bản thân người nông dân là đối tượng được thụ hưởng chính sách cũng đã
tích cực, ủng hộ chủ trương của Chính phủ, từ việc xác định được nhu cầu học nghề
của mình phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến việc
tham gia đầy đủ các khóa đào tạo. Qua đào tạo nghề cho thấy:
-Kỹ năng nghề của người nông dân đã được nâng lên, do đó năng suất lao
động, chất lượng cây trồng và thu nhập đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, trong quá trình
đào tạo, người nông dân còn được cung cấp những kỹ năng về hội nhập kinh tế, về
các tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm của thế giới và Việt Nam; về cách ứng xử
với môi trường (công nghệ sạch) và bước đầu còn được trang bị những kiến thức về
khởi sự doanh nghiệp. Sau khi học nghề đã biết vận dụng kiến thức cơ bản vào việc
chăm sóc vật nuôi, cây trồng, biết cách phòng và chữa một số bệnh thông thường ở
vật nuôi và cây trồng nhờ đó mà đã giảm bớt được những rủi ro trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
-Thu nhập: sau khi học nghề nhờ có kỹ thuật được học đã mạnh dạn tăng quy
mô sản xuất kinh doanh góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao
động.
3.2 Khung phân tích:

Từ lý thuyết dạy nghề và phân tích chính sách ta sẽ phân tích những yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến cuộc sống người nông dân sau khi được đào tạo nghề, mô
hình nghiên cứu đề nghị như sau:

Thứ nhất, khung phân tích này đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành
sự thay đổi cuộc sống của người nông dân sau khi được đào tạo nghề. Đó là:
37

(1) Các yếu tố ảnh hưởng từ việc thực hiện chính sách đào tạo nghề;

(2) Các yếu tố ảnh hưởng việc tiếp cận của người nông dân đối với nghề
được đào tạo;

Các yếu tố từ người nông dân Các yếu tố từ việc thực hiện chính sách

-Trình độ học vấn -Chương trình, nội dung dạy nghề


-Tuổi -Tuyên truyền, định hướng nghề.
-Nhận thức về lợi ích học nghề -Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
-Kinh nghiệm trong nghề đào tạo. -Điều tra nhu cầu học nghề
-Sự am hiểu về QĐ 1956 -Cơ sở vật chất
-Thu nhập.

Hiệu quả chính sách đào tạo nghề

Kỹ năng làm việc Thu nhập

Thứ hai, khung phân tích này lấy việc thay đổi của con người và sinh kế của
họ làm trung tâm của sự phân tích. Để đánh giá xem sau khi được đào tạo nghề có
giúp họ cải thiện được đời sống hay không? Cần có giải pháp gì giúp chính sách đào
tạo nghề phát huy được hiệu quả?

Nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp theo dõi (mô tả) để tạo ra những
thông tin liên quan đến chính sách đào tạo nghề và việc thực hiện chính sách này ở
các khu vực nông thôn tại thành phố Tây Ninh. Qua đó việc phỏng vấn trực tiếp
những người nông dân được tham gia các lớp đào tạo nghề và chuyên gia trong
công tác đào nghề thì sẽ cho ta những kết quả quan sát của chính sách. Từ đó, ta có
thể tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách đào tạo nghề.
38

Cuối cùng, nghiên cứu sẽ giúp đưa ra những giải pháp có thể thu hút được sự
tham gia của người nông dân vào các khóa đào tạo nghề và tăng thu nhập, ổn định
cuộc sống của người nông dân ở khu vực nông thôn.

3.3 Phương pháp nghiên cứu

Dùng phương pháp định tính để mô tả, đánh giá số liệu, các yếu tố tác động
đến hiệu quả của chính sách đào tạo nghề. Đối tượng nghiên cứu là các học viên
tham gia các lớp đào tạo nghề và chuyên gia.

Cách thực hiện:

-Thảo luận tay đôi là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa
2 người là nhà nghiên cứu, thông thường áp dụng phương pháp này với chuyên gia
vì hạn chế về thời gian. (có kèm theo bảng hỏi ở phần Phụ lục)

-Thảo luận nhóm là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc thảo luận nhóm,
tổ. Nhà nghiên cứu sẽ đi thực tế tại ở 3 xã Bình Minh, Thạnh Tân và Tân Bình của
Thành phố Tây Ninh, mỗi xã dự kiến phỏng vấn 4 học viên thuộc 2 nhóm học nghề
nông nghiệp và phi nông nghiệpnhằm thu thập những góp ý thực tế hoặc tìm hiểu
thêm nhu cầu, nguyện vọng để tổng hợp, đánh giá công tác đào tạo nghề. (có kèm
theo bảng hỏi ở phần Phụ lục)

3.4 Dữ liệu

Các loại số liệu cần thu thập bao gồm:

-Số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ báo cáo của Hội nông dân Thành phố
Tây Ninh trong 5 năm 2010-2014.
-Số liệu sơ cấp:
+Thu thập thông qua bảng phỏng vấn gồm các câu hỏi liên quan đến đào tạo
nghề (Phụ lục 1), phỏng vấn khoảng 10 người lao động được đào tạo nghề;
+Phỏng vấn một số chuyên gia quản lý trong công tác đào tạo nghề gồm: 01
đồng chí công tác tại Hội Nông dân Thành phố; 01 đồng chí công tác tại Phòng Lao
39

động thương binh-xã hội Thành phố; 03 đồng chí công tác tại 03 xã Bình Minh,
Thạnh Tân và Tân Bình Thành phố Tây Ninh.
Đi thực địa khảo sát, quan sát đối tượng, quan sát tác động của chính sách
đào tạo nghề, sau đó thông qua dữ liệu để phân tích.
-Đối tượng:
+Người nông dân trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề ở 3 xã nông thôn
Bình Minh, Thạnh Tân, Tân Bình thuộc Thành phố Tây Ninh.
+Chuyên gia phụ trách công tác đào tạo nghề của Hội nông dân Thành phố
Tây Ninh, Phòng lao động thương binh & xã hội, 03 đồng chí Chủ tịch Hội nông
dân của 3 xã nông thôn.
-Mục tiêu phỏng vấn:
+Đối với người nông dân: đây là đối tượng được chọn lọc sau khi phỏng vấn
chuyên gia và được các chuyên gia tư vấn, hổ trợ chọn đối tượng, qua đó tác giả đi
khảo sát và đánh giá kết quả sự thay đổi về thu nhập, cuộc sống của đối tượng sau
khi tham gia học nghề.
+Đối với cán bộ quản lý đào tạo nghề: nhằm đánh giá kết quả về công tác
quản lý, dạy nghề.
-Thời gian đi thu thập số liệu: 6 ngày (mỗi xã 1 ngày, mỗi đồng chí chuyên
gia khoảng 2 tiếng, dự phòng 1 ngày)
-Địa bàn: 3 xã nông thôn Bình Minh, Thạnh Tân, Tân Bình tại Thành phố
Tây Ninh
40

CHƯƠNG IV - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ

4.1.Thực trạng đào tạo nghề tại Thành phố Tây Ninh:
4.1.1.Một số ngành nghề đã đào tạo:

Đào tạo nghề và tạo việc làm luôn là những nội dung quan trọng, không thể
thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và Thành
phố Tây Ninh nói riêng để hướng tới phát triển nền kinh tế bền vững. Nhận thức
được vai trò quan trọng của công tác đào tạo nghề, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chủ trương, chính sách động viên, khuyến khích việc học nghề cho người lao
động nhất là lao động vùng nông thôn, miền núi như Quyết định 81/2005/QĐ- TTg
ngày 18/4/2005 về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người lao động; Quyết định
1956/2009/QĐ- TTg về việc phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến 2020 (gọi tắt là Đề án 1956). Người lao động tham gia học nghề không những
được miễn phí mà còn được hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại trong quá trình học. Sau khi học
nghề, người lao động được giải quyết việc làm tại chỗ, có cơ hội tiếp cận nguồn
vốn để phát triển nghề đã được học. Không ít người lao động khi học xong khóa
học nghề ở nông thôn đã thoát nghèo, có công ăn việc làm, nâng cao thu nhập vươn
lên ổn định cuộc sống. Nhưng tại sao hiện nay, phần lớn người lao động đều chưa
tích cực tham gia học nghề.

Đào tạo nghề cho người lao động cũng luôn được các ban ngành chức năng
của Thành phố Tây Ninh quan tâm. Trong triển khai công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn có nhiều thuận lợi, nhưng vẫn còn không ít khó khăn cũng như hạn
chế cần khắc phục và cải tiến tốt hơn. Thành phố Tây Ninh là trung tâm chính trị,
kinh tế - xã hội của Tỉnh, có địa bàn bán thôn, bán thị, gồm 07 phường, 03 xã, diện
tích đất tự nhiên 14,000.81 ha, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp
9.333,84 ha chiếm hơn 66,7%, diện tích gieo trồng hàng năm được mở rộng, năng
suất nhiều cây trồng chính được nâng lên. Theo Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện
Quyết định 1956 của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956, tính đến thời điểm
tháng 1 năm 2014: dân số của Thành phố Tây Ninh hơn 130.073 người với
41

89.706lao động trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ hơn 68% dân số, trong đó có
việc làm 60.472 lao động chiếm 46,5%, số lao động có nhu cầu học nghề của 03 xã
là 1.216 lao động chiếm gần 1%.
03 xã nông thôn của Thành phố Tây Ninh là nơi tập trung nhiều dân cư sinh
sống, tuy nhiên trình độ và tay nghề của người lao động nơi đây là còn thấp. Mặc
dù, những năm qua chính quyền 3 xã đã có nhiều cố gắng triển khai thực hiện đề án
đào tạo nghề cho người lao động nhưng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề còn
thấp.
Theo báo cáo kết quả 5 thực hiện Quyết định 1956 đã nhận xét, đánh giá về
công tác tổ chức dạy nghề cho lao động ở khu vực nông thôn tại thành phố Tây
Ninh, Ban Thường vụ Hội nông dân thành phố đã phối hợp với Phòng lao động
thương binh-xã hội đào tạo được 24 lớp với 614 học viên (nghề nông nghiệp có 19
lớp với 457 học viên tham dự; nghề phi nông nghiệp có 05 lớp với 157 học viên
tham dự) so với kế hoạch đào tạo 1.000 lao động nông thôn chỉ đạt 61,4%.
Bảng 4.1: Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2010-2014

Số người Số người
Nhu cầu
Stt Nghề đào tạo tham gia học nghề có
học nghề
học nghề việc làm

I Nghề nông nghiệp

1 Trồng rau an toàn 140 118 110 (93%)

2 Chăn nuôi gia cầm 40 35 26 (74%)

3 Chăn nuôi bò 95 87 77 (88%)

4 Chăm sóc cây cảnh 35 25 20 (80%)

5 Khai thác mũ cao su 198 164 40 (25%)


42

6 Nuôi cá nước ngọt 35 28 23 (82%)

II Nghề phi nông nghiệp

1 Nấu ăn 117 97 50 (51%)

2 Cắt, uốn tóc 35 25 20 (80%)

3 Thợ nề (hồ) 35 35 30 (85%)

Tổng số 730 614 368 (60%)

(Nguồn: Báo cáo 5 năm của Phòng LĐ-TBXH Tp.TN)

Những nghề thuộc nông nghiệp đã được đào tạo nhiều nhất tại Thành phố
trong thời gian qua bao gồm: trồng rau an toàn, chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi bò,
chăm sóc cây cảnh, khai thác mũ cao su, nuôi cá nước ngọt. Nghề thuộc phi nông
nghiệp gồm có: nấu ăn, uốn tóc, thợ hồ.

Nhìn chung qua các lớphọc nghề, học viên đã được tạo điều kiện học nghề
phù hợp với khả năng, sức lao động sát với nhu cầu thực tế ở địa phương; giúp cho
học viên có thêm việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho gia đình, góp phần
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa phương.
Kết quả điều tra cho thấy, người lao động đã học nghề nông thôn tại 03 xã
nông thôn: Bình Minh, Thạnh Tân và Tân Bình. Tỷ lệ học nghề nông nghiệp vẫn
chiếm ưu thế (tỷ lệ 79,16%) so với các nghề khác. Kết quả này cho thấy người dân
thường học những nghề có khả năng ứng dụng cao, phù hợp thực tế, điều kiện sẵn
có của gia đình như đất đai, nghề truyền thống. Số lao động tham gia học nghề phi
nông nghiệp chỉ chiếm từ 20,84%, một phần do không có nhu cầu đào tạo và khó
tìm việc làm.
Nhìn chung, trình độ tay nghề của người lao động được đào tạo đã thay đổi
nhiều như nâng cao kỹ năng, kỹ năng, vẫn còn thấp, trong thời gian tới Thành phố
43

Tây Ninh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên
môn và tay nghề cho người lao động cao hơn để giúp người lao động đáp ứng tốt
hơn với nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động.
4.1.2.Việc làm của lao động nông thôn sau khi tham gia học nghề:
Theo kết quả khảo sát 10 người lao động tham gia học nghề:
-Có 03 người lao động học nghề khai thác mũ cao su đã tìm được việc làm là
cạo mũ thuê cho chủ vườn tư nhân;
-Có 02 lao động học nghề chăn nuôi bò sau học nghề đã giúp gia đình phát
triển nghề truyền thống;
-Có 01 lao động học nghề nấu ăn sau học nghề vẫn duy trì bán quán ăn của
gia đình;
-Có 01 lao động học nghề chăn nuôi gia cầm sau học nghề đã mở rộng được
chuồng trại chăn nuôi gà, cúc;
-Có 01 lao động học nghề trồng rau mầm sau học nghề chỉ trồng rau mầm
dùng trong gia đình;
-Có 01 lao động học nghề khai thác mũ cao su sau học nghề không tìm được
việc làm do lớn tuổi không thể lao động nặng;
-Có 01 lao động học nghề khai thác mũ cao su sau học nghề tham gia lực
lượng dân quân thường trực tại xã;

Đời sống của người lao động tại 03 xã nghiên cứu vẫn dựa vào nông nghiệp
là chính và làm thuê. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây có sự chuyển dịch đáng kể
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhưng phần lớn chỉ
là dịch chuyển mang tính tự phát. Vì thế, địa phương cần có những chính sách hợp
lý có thể giải quyết vấn đề đào tạo nghề và việc làm cho người lao động trong thời
gian tới.

4.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia của người nông dân vào
các chương trình đào tạo nghề:
4.2.1 Những yếu tố từ người nông dân:
4.2.1.1.Trình độ học vấn:
44

Trình độ học vấn là yếu tố rất quan trọng không chỉ trong công việc chuyên
môn, kinh nghiệm hay mà còn là yếu tố quan trọng trong nhận thức của sự phát
triển xã hội. Khi người có trình độ học vấn càng cao thì họ càng có khả năng tiếp
thu và mong muốn đóng góp cho xã hội nhiều hơn, có trình độ học vấn cao thì họ
nhìn nhận vấn đề sâu sắc và bao quát hơn từ đó sẽ có những góp ý sâu sắc và có ý
nghĩa hơn.Khi người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có khả năng tự học hỏi, dễ
nắm bắt kiến thức mới, nâng cao khả năng tiếp thu, tư duy sáng tạo trong học nghề
cũng như áp dụng kỹ thuật mới trong lao động.

Bảng 4.2: Trình độ học vấn

Stt Trình độ học vấn Số lượng

1 Lớp 12 1

2 Lớp 10 2

3 Lớp 9 3

4 Lớp 6 1

5 Lớp 5 1

6 Lớp 4 1

7 Biết đọc viết viết 1

(Nguồn: Tác giả tổng hợp sau khảo sát)

Theo kết quả khảo sát 10 người lao động qua đào tạo nghề: cho thấy trình độ
người dân khu vực nông thôn Thành phố Tây Ninh tương đối thấp sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả đào tạo nghề.
45

4.2.1.2.Thu nhập của người lao động sau học nghề:


Bảng 4.3: Thu nhập sau đào tạo nghề

Có việc làm
Stt Thu nhập (đồng) Số lượng
đúng nghề

1 6 triệu 1 1

2 5,5 triệu 1 1

3 4 triệu 2 2

4 3,5 triệu 2 2

5 2,7 triệu 1 0

6 1,5 triệu 1 0

7 Không 1 0

(Nguồn: Tác giả tổng hợp sau khảo sát)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng thu nhập bình quân của người lao động
sau học nghề, cụ thể như sau:

-6 triệu đồng có 01 lao động, do sau học nghề đã phát triển tốt nghề chăn
nuôi gà và cúc của gia đình.

-5,5 triệu đồng có 01 lao động, do sau học nghề khai thác mũ đã làm việc
cho vườn cao su tư nhân, ngoài việc nhận lô cạo mũ còn phụ chủ đi chở mũ đi bán
nên có thêm thu nhập.

-5 triệu đồng có 01 lao động, do sau học nghề nấu ăn đã phát triển thêm quán
ăn của gia đình và nhận nấu đam tiệc.

-4 triệu đồng có 02 lao động, do sau học nghề đã phát triển tốt nghề chăn
nuôi bò của gia đình và làm thuê.

-3,5 triệu đồng có 02 lao động, do sau học nghề khai thác mũ đã làm việc
46

cho vườn cao su tư nhân.

-2,7 triệu đồng có 01 lao động, sau học nghề không tìm được việc làm đúng
nghề đã học, vào làm dân quân thường trực tại xã.

-1,5 triệu đồng có 01 lao động, sau học nghề khai thác mũ không thể tìm việc
do lớn tuổi không thể làm việc nặng, chỉ đi làm thuê.

-01 lao động sau học nghề trồng rau mầm chỉ trồng để dùng trong gia đình,
do không tìm được đầu ra cho sản phẩm.

Nhìn chung, sau khi học nghề thì kiến thức và tay nghề của người lao động
được nâng cao lên so với trước khi học nghề, có nhiều kỹ năng để giúp họ hoàn
thành công việc tốt hơn từ đó dẫn đến thu nhập của họ cao hơn sau khi học nghề.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thì 8/10 lao động sau học nghề có khoảng thu
nhập để ổn định cuộc sống. Chỉ có 2/10 lao động không tăng được thu nhập vì 01
lao động do lớn tuổi lại học nghề khai thác mũ cao su nên không tìm được việc, 01
lao động học nghề rau mầm nhưng không có đầu ra cho sản phẩm nên chỉ trồng ở
nhà ăn.

Qua khảo sát thấy đào tạo nghề cho lao động động nông thôn là việc làm hết
sức quan trọng, giúp cho họ nâng cao kỹ năng nghề và tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống.

4.2.1.3.Độ tuổi:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 10/10 lao động đều nằm trong độ tuổi lao
động, là đối tượng được tham gia đào tạo nghề. Tuy nhiên, ở từng độ tuổi khác
nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung, tiếp thu kiến thức, kỹ năng khi tham gia
học nghề.

4.2.1.4Nhận thức về lợi ích học nghề:

Theo kết quả khảo sát 10 người lao động tham gia học nghề: có 06 lao động
có biết và tìm hiểu về lợi ích học nghề trước khi học chiếm 60%, có 04 lao động
không có biết và tìm hiểu về lợi ích học nghề chiếm 40%. Có nhận thức về nghề
47

đang học cũng làm cho người lao động hứng thú với công tác đào tạo nghề, dễ dàng
tiếp thu kiến thức, kỹ năng mới hơn, qua học nghề không những được cấp bằng mà
học nghề giúp họ tìm được việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.

4.2.1.5 Kinh nghiệm về nghề đào tạo:

Theo kết quả khảo sát 10 người lao động tham gia học nghề: có 06 lao động
có kinh nghiệm về nghề trước khi học chiếm 60%, có 04 lao động không có kinh
nghiệm chiếm 40%. Có nhiều kinh nghiệm nghề đang học cũng làm cho người lao
động hứng thú với công tác đào tạo nghề, dễ dàng tiếp thu kiến thức, kỹ năng mới
hơn, qua học nghề không những được cấp bằng mà học nghề giúp họ tìm được việc
làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.

4.2.1.6 Sự am hiểu về quyết định 1956:

Theo kết quả khảo sát 10 người lao động tham gia học nghề cho thấy:

-Có 7/10người lao động cho biết đã có hiểu biết về Quyết định 1956, trước
khi tham gia học nghề, đã được tuyên truyền, vận động và có tìm hiểu về Đề án đào
tạo nghề cho người lao động. Qua đó, ta thấy sự am hiểu về Quyết định 1956 đã
ảnh hưởng rất lớn đến quyết định học nghề của người lao.

-Có 7/10 người lao động cho biết có được tuyên truyền về Đề án đào tạo
nghề nhưng họ không tìm hiểu sâu hơn về chính sách đào tạo nghề.

Ta thấy việc am hiểu cũng như nắm rõ về thông tin Đề án có ảnh hưởng
quan trọng trong việc giúp cho người lao động tham gia học nghề nhiều hơn. Khi
người lao động am hiểu rằng, theo Đề án 1956 trong quá trình học nghề họ được hỗ
trợ tiền ăn, ở, đi lại hay được học nghề miễn phí đối với những đối tượng thuộc
chính sách của Nhà nước. Hơn nữa, sau học nghề người lao động còn có việc làm
tại chỗ, có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để phát triển nghề học, khi đó sẽ làm tăng khả
năng người lao động quyết định tham gia học nghề.

4.2.2 Những yếu tố từ việc thực hiện chính sách:


4.2.2.1 Chương trình, nội dung dạy nghề:
48

Theo kết quả khảo sát 10 người lao động tham gia học nghề:

-Có 10/10 lao động nhận xét nội dung, chương trình đào tạo nghề hiện nay
rất tốt, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, sau khi học nghề giúp học viên có
cái nhìn sâu sắc hơn về nghề như học được nhiều kiến thức, kỹ thuật,...

-Có 6/10 lao động yêu cầu nên tăng thêm thời gian thực hành vì thực hành
nhiều sẽ giúp họ nắm kỷ từng kỹ năng để khi làm việc tốt hơn.

-Có 3/10 lao động nên có chương trình đào tạo nâng cao chuyên môn về
nghề đã học để họ được tham gia học nâng cao tay nghề.

Nhìn chung, chương trình dạy nghề hiện nay rất tốt, phù hợp vì nó gắn với
từng nghề đào tạo cụ thể, bao gồm hai phần lý thuyết và thực hành, đã được nghiên
cứu chương trình hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo và học viên sau khi học nghề có
thể ứng dụng tốt.Tuy nhiên, nên tăng thời gian thực hành nên để học viên có kỹ
năng hơn trong hoạt động sản xuất.

Bên cạnh đó cần có những chương trình, nội dung đào tạo nghề ngắn hạn
dành cho người động có nhiều năm kinh nghiệm giúp họ nâng cao về một số kỹ
thuật, kỹ năng nâng cao tay nghề, vì đối với những đối tượng này mà bắt họ phải
học chung chương trình sơ cấp với những lao động chưa có nghiệm, tay nghề sẽ làm
cho họ nản, không thu hút được họ tham gia học nghề, cơ bản họ chỉ muốn nâng
cao tay nghề và được cấp giấy chứng nhận.

4.2.2.2 Tuyên truyền, định hướng nghề:


Kết quả nghiên cứu cho thấy, 10/10 lao động cho rằng công tác tuyên truyền,
định hướng nghề trong đào tạo nghề của địa phương hiện nay tốt. Ở địa phương, từ
khi có Quyết định 1956 đã tổ chức tuyên truyền, định hướng nghề cho lao động
nông thôn thông qua hệ thống đài truyền thanh của xã, ở các buổi sinh hoạt tổ hội
và họp tổ tự quản.Khi nhận được phân bổ mở lớp của Phòng lao động thương binh-
xã hội Thành phố đã thông báo trên hệ thống đài truyền thanh của xã, đồng thời tuỳ
49

theo đối tượng mở lớp của đoàn thể nào thì cử cán bộ của đoàn thể đó đến tận nhà
thông báo, vận động người lao động tham gia lớp học.

Có 02 lao động cho rằng đây là vấn đề rất quan trọng, cần được quan tâm
đúng mức, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp đến tận người
lao động, cán bộ địa phương nên đi sâu, đi sát hơn nữa để vận động người lao động
và toàn xã hội có nhận thức đúng đắn về học nghề, vị thế của người lao động trực
tiếp trong phát triển kinh tế-xã hội. Đặc biệt là làm sao thu hút người lao động nhất
là thanh niên nhàn rỗi không có việc làm tham gia học nghề,đây chính là đối tượng
chú trọngcủa Quyết định 1956, khắc phục tình trạng thiếu thợ có tay nghề trong
doanh nghiệp, thiếu lao động có kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp
hàng hoá chất lượng cao.

4.2.2.3 Đội ngũ cán bộ, giảng viên:


Kết quả nghiên cứu cho thấy, 10/10 lao động cho rằng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên hiện nay rất tốt, tâm huyết với công tác dạy nghề tại địa phương, đến
buổi thực hành có mời các công nhân, thợ giỏi đến tham gia giảng dạy cho người
lao động, người lao động yêu cầu nên phát huy tốt điều này vì sẽ giúp cho người
học nắm vững hơn phần kỹ năng nghề, có thể trao đổi kinh nghiệm với người có
kinh nghiệm, tay nghề giỏi để từ đó giúp họ nâng cao được kỹ năng.

Trong đào tạo nghề thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trò hết sức
quan trọng. Đối với công tác dạy nghề cán bộ, quản lý ngoài đáp ứng các yêu cầu về
trình độ chuyên môn mà còn cần phải có kinh nghiệm trong việc hướng dẫn thực
hành để đảm bảo chất lượng sau đào tạo, để từ đó thu hút người lao động tham gia
học nghề. Qua đó, đảm bảo cho việc người lao động dễ tìm việc làm, tăng thu nhập
và ổn định cuộc sống.

Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giỏi hiện nay số lượng còn ít,
chưa đáp ứng được với nhu cầu đào tạo nghề, đòi hỏi chú trọng công tác bồi dưỡng ,
nâng cao trình độ chuyên môn , nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý , giáo viên
50

tham gia công tác dạy nghề , nâng cao hiệu quả của công tác dạy và học nghề trên
địa bàn Thành phố.

4.2.2.4 Điều tra nhu cầu học nghề


Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, 10/10 lao động cho rằng công tácđiều tra
nhu cầu học nghề hiện nay tốt, hàng năm chính quyền xã có tiến hành điều tra khảo
sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn gởi về cho Thành phố sau
đó Phòng lao động thương binh-xã hội Thành phố lập bảng nhu cầu gởi cho Sở lao
động thương binh-xã hội Thành phố.Tuy nhiên, do nhu cầu của từng ngành nghề
không đủ số lượng để mở lớp nên hàng năm chỉ mở được vài lớp dạy về nghề nông
nghiệp, còn nghề phi nông nghiệp rất ít người lao động có nhu cầu học nghề.

Điều tra nhu cầu học nghề: hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn vừa là khâu yếu, vừa là nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến hiệu quả thực hiện đề án.Chính vì vậy, công tác điều tra khảo sát và dự
báo nhu cầu của chính quyền cơ sở hàng năm phải chính xác, phù hợp với cơ cấu
lao động theo quy hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch sản phẩm chủ lực của địa
phương, sát với nhu cầu thực tiễn. Phải chú trọng đến chất lượng và hiệu quả sau
đào tạo đối với thu nhập của người dân và sự phát triển kinh tế của địa phương. Các
cơ quan đào tạo nghề cần căn cứ kế hoạch nhu cầu học nghề chức năng sử dụng để
làm căn cứ phân bổ chỉ tiêu, ra thông báo mở lớp.

4.2.2.5Cơ sở vật chất:

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy:

-Có 5 lao động nhận xét cở sở vật chất phục vụ đào tạo nghề hiện nay tốt,
đầy đủ, đáp ứng yêu cầu dạy nghề, cung cấp tốt vật liệu, vật tư,... cho việc học thực
hành, giúp cho học viên sau khi học nghề có kỹ thuật, kỹ năng tốt để làm việc.

-Có 5lao động nhận xét cở sở vật chất phục vụ đào tạo nghề hiện nay chưa
tốt, do học ở hội trường sinh hoạt văn hoá của xã, tuy được cung cấp tốt vật liệu, vật
51

tư,... nhưng không có nhiều trang thiết bị hiện đại giúp học viên thực hành tốt hơn
để giúp họ nắm kỷ từng kỹ thuật hiện để khi làm việc được tốt hơn.

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo nghề, điều
kiện càng hiện đại thì càng phục vụ tốt cho việc thực hành của học viên, sau khi học
nghề xong học viên về có thể ứng dụng tốt vào hoạt động sản xuất hay thuận lợi
hơn trong tìm việc làm. Tuy nhiên, Thành phố Tây Ninh tổ chức mở lớp ở tại cơ sở
để tạo điều kiện cho người lao động không phải đi xa do thành phố không có kinh
phí hổ trợ tiền xăng cho người lao động nên không tập trung về cơ sở dạy nghề cho
nên không có đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy nghề, cũng đã ảnh
hưởng một phần đến chất lượng dạy và học nghề.

4.3 Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý về công tác đào tạo nghề tại
Thành phố Tây Ninh:
Kết quả điều tra cán bộ quản lý đào tạo nghề gồm có 01 đồng chí công tác ở
Hội nông dân Thành phố, 01 đồng chí công tác ở Phòng Lao động thương binh-xã
hội Thành phố, 03 đồng chí công tác ở Hội nông dân 3 xã Bình Minh, Thạnh Tân và
Tân Bình tại Thành phố Tây Ninh.Cụ thể:
-Có 3 ý kiến cho rằng phát triển công tác đào tạo nghề hiện nay là rất cần
thiết, nó đáp ứng được nhu cầu học nghề của lao động địa phương, giúp cho người
lao động có thêm cơ hội tìm được việc làm, tăng thu nhập và ổn định cuộc sống.
Bên cạnh đó còn giúp họ tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng và hội nhập
kinh tế thế giới.
-Có 2 ý kiến cho rằng phát triển công tác đào tạo nghề hiện nay là cần thiết,
vì dạy nghề giúp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Theo ý kiến của tất cả các đồng chí tham gia quản lý dạy nghề thì hiện nay
công tác dạy nghề trên địa bàn Thành phố Tây Ninh cũng khá thuận lợi do được sự
quan tâm, tạo điều kiện, chỉ đạo kịp thời của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố
và ngành cấp trên. Qua đó, chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn Thành phố đã đi vào cuộc sống, bà con nông dân được học nghề đã góp
phần vào việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất vật
52

nuôi, cây trồng, dịch vụ kinh doanh, tạo điều kiện cho lao động nông thôn là những
người không đủ điều kiện vào làm trong các doanh nghiệp có một nghề phù hợp với
khả năng, sức lao động, sát với nhu cầu thực tế ở địa phương. Đã giúp cho lao động
nông thôn có thêm việc làm, cải thiện đời sống, có thu nhập cho gia đình, góp phần
giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn xã hội ở địa phương.
Tuy nhiên, tất cả các đồng chí quản lý lớp có ý kiến là công tác đào tạo nghề
vẫn còn một số hạn chế:
-Sở Lao động thương binh-xã hội vẫn còn phân bổ một số lớp không phù hợp
với nhu cầu, tình hình thực tế tại địa phương, ở nông thôn đất đai thì rộng lớn mà
cho mở lớp trồng rau theo phương pháp thuỷ canh dẫn đến không thu hút được
người lao động tham gia học.
-Các ban ngành của Thành phố Tây Ninh đã cố gắng mở rộng các ngành
nghề đào tạo, nhưng có một số nghề phù hợp với nhu cầu của lao động nông thôn
nhưng không mở được do không đủ số lượng học viên đề mở lớp.
-Chưa có chương trình dạy nghề riêng để mở lớp theo nhu cầu của người lao
động có kinh nghiệm và tay nghề vì họ chỉ cần nâng cao tay nghề nên không cần
thời gian đào tạo dài ngày. Cần nên có chương trình dạy nghề riêng, đa dạng cho
nhiều đối tượng, phù hợp với trình độ khác nhau của người lao động.
-Do đối tượng học nghề thường là lao động chính trong gia đình nên thời
gian học vào giờ họ làm việc để kiếm sống thì họ không thể tham gia học nghề
được.

-Do tạo điều kiện cho người lao động không phải đi xa để học nghề nên
không tập trung học viên về cơ sở dạy nghề, đây cũng nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác dạy nghề do không có đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy
nghề.

-Đào tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm cho học viên, sau học nghề
học viên đều tự tìm việc làm, chưa có cấp nào đứng ra hỗ trợ tìm việc làm cho
người lao động.
53

Với kết quả nghiên cứu trên cho thấy cần đầu tư cơ sở vật chất cho công tác
đào tạo nghề, mở rộng, phát triển ngành nghề đa dạng, đa dạng trong hình thức đào
tạo nghề, tuỳ từng đối tượng mà linh hoạt sắp xếp thời gian học hợp lý.
4.4 Tóm tắt chương:

Chương 4 đã phân tíchcác yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia học nghề của
người nông dân tại Thành phố Tây Ninh và kết quả chính từ chương này bao gồm:

-Những yếu tố ảnh hưởng từ người nông dân: (1) Trình độ học vấn, (2) Tuổi,
(3)Nhận thức về lợi ích học nghề, (4) Kinh nghiệm trong nghề đào tạo, (5) Sự am
hiểu về QĐ 1956, (6)Thu nhập. Đây là những yếu tố được tác giả giả định đó là các
yếu tố tác động đến sự tham gia học nghề của người nông dân từ phía người nông
dân.Qua đánh giá, nhận xét của tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu ở Chương 4
về những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia học nghề của người nông dân. Kết quả
cho thấy có 3 yếu tố tác động chủ yếu đến sự tham gia học nghề của người nông
dân đó là: (1) Trình độ học vấn, (2) Nhận thức về lợi ích học nghề, (3) Sự am hiểu
về QĐ 1956.

-Những yếu tố ảnh hưởng từ việc thực hiện chính sách:(1)Chương trình, nội
dung dạy nghề, (2) Tuyên truyền, định hướng nghề, (3) Đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên, (4) Điều tra nhu cầu học nghề, (5) Cơ sở vật chất. Đây là những yếu tố
được tác giả giả định đó là các yếu tố tác động đến sự tham gia học nghề của người
nông dân từ phía việc thực hiện chính sách.Qua đánh giá, nhận xét của tác giả đã
trình bày kết quả nghiên cứu ở Chương 4 về những yếu tố ảnh hưởngđến sự tham
gia học nghề của người nông dân. Kết quả cho thấy tất cả5 yếu tố trên đều tác động
đến sự tham gia học nghề của người nông dân.

Dựa vào kết quả nghiên cứu này, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề tại Thành phố Tây Ninh.
54

CHƯƠNG V-KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1.Kết luận từ nghiên cứu:


Qua phân tích thực trạng học nghề của người lao động tại Thành phố Tây
Ninh cho thấy, tuy ở 3 xã nông thôn có nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ học
vấn, tay nghề và nhận thức còn rất nhiều hạn chế. Bên cạnh thuận lợi có thêm thu
nhập từ nghề nông thôn được học và được vay vốn khi học nghề, người học vẫn còn
khó khăn do một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.

5.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng từ người lao động:

Trình độ học vấn: có ảnh hưởng đến việc học nghề của lao động, có tác động
đến quyết định học nghề của họ. Khi người có trình độ học vấn càng cao thì họ
càng có khả năng nhận thức, tiếp thu và mong muốn đóng góp cho xã hội nhiều
hơn, có trình độ học vấn cao thì họ nhìn nhận vấn đề sâu sắc và bao quát hơn từ đó
sẽ có những góp ý sâu sắc và có ý nghĩa hơn. Khi người lao động có trình độ học
vấn cao sẽ có khả năng tự học hỏi, dễ nắm bắt kiến thức mới, nâng cao khả năng
tiếp thu, tư duy sáng tạo trong học nghề cũng như áp dụng kỹ thuật mới trong lao
động, tăng thu nhập cho gia đình.

Nhận thức của người lao động về lợi ích khi học nghề: người lao động có
nhận thức rằng việc học nghề sẽ tạo điều kiện cho họ được bổ sung kiến thức để
mạnh dạn hơn, chủ động hơn trong vấn đề việc làm, tránh tình trạng thất nghiệp,
góp phần nâng cao thu nhập vươn lên ổn định cuộc sống thì khả năng người lao
động quyết định đi học nghề sẽ tăng. Có kinh nghiệm về nghề đang học cũng làm
cho người lao động hứng thú với công tác đào tạo nghề, dễ dàng tiếp thu kiến thức,
kỹ năng mới hơn. Khi có nhận thức về lợi ích của học nghề họ sẽ tìm hiểu cũng như
nắm rõ về thông tin Đề án đào tạo nghề có phần quan trọng trong việc giúp cho
người lao động tham gia học nghề nhiều hơn, để từ đó chọn cho mình một nghề phù
hợp hoặc đã có kinh nghiệm để học.

Sự am hiểu về Đề án 1956 của người lao động: có ảnh hưởng rất lớn đến
55

quyết định học nghề của người lao động. Chúng ta thấy khi người lao động am hiểu
về Đề án 1956 càng nhiều thì việc tham gia học nghề của họ lại càng cao. Vì thế,
việc am hiểu cũng như nắm rõ về thông tin Đề án có ảnh hưởng quan trọng trong
việc giúp cho người lao động tham gia học nghề nhiều hơn. Vì họ hiểu theo Đề án
1956 trong quá trình học nghề họ được hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại hay được học nghề
miễn phí đối với những đối tượng thuộc chính sách của Nhà nước. Hơn nữa, sau
học nghề người lao động còn có việc làm tại chỗ, có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để
phát triển nghề học, khi đó sẽ làm tăng khả năng người lao động quyết định tham
gia học nghề.

5.1.2 Những yếu tố từ việc thực hiện chính sách:

Chương trình dạy nghề: Phải lấy mục tiêu của dạy nghề cho lao động nông
thôn là tạo cho họ có một nghề để có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp hoặc tìm
được việc làm phi nông nghiệp. Cần chuẩn hóa các chương trình đào tạo, bảo đảm
các nghề nông nghiệp phải phù h ợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy
hoạch sản xuất nông nghiệp và yêu cầu tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Các ngh ề
phi nông nghiệp phải xuất phát từ quy hoạch sản xuất công nghiệp, dịch vụ; quy
hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp; nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí việc làm
của doanh nghiệp.Do tính đa dạng vùng miền và tính đặc thù của người nông dân và
lao động nông thôn (trình độ học vấn không đồng đều, lao động theo mùa vụ, thói
quen canh tác…), nên việc tổ chức các khóa đào tạo phải rất linh hoạt về chương
trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt…
Chương trình đào tạo phải gắn với học liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù
hợp với trình độ của người học.

Công tác tuyên truyền, tư vấn nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
đây là vấn đề rất quan trọng, cần được quan tâm đúng mức, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp để người lao động và toàn xã hội có nhận
thức đúng đắn về học nghề, vị thế của người lao động trực tiếp trong phát triển kinh
tế-xã hội. Thu hút người lao động nhất là thanh niên tham gia học nghề, khắc phục
56

tình trạng thiếu thợ có tay nghề trong doanh nghiệp, thiếu lao động có kỹ thuật, kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên: cầnchú trọng công tác bồi dưỡng , nâng
cao trình độ chuyên môn , nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý , giáo viên tham gia
công tác dạy nghề ; biên soạn, bổ sung các bộ giáo trình dạy nghề ; tích cực cập nhật
và chuyển giao những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác đào tạ o nghề theo
các mô hình thí điểm , nâng cao hiệu quả của công tác dạy và học nghề trên địa
bàn.Giáo viên đóng vai trò quyết định trong quá trình học nghề, do đó việc lựa chọn
giáo viên với phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học là vấn đề cực kỳ
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề. Tùy theo loại hình
đào tạo, lực lượng giáo viên phải được xây dựng lựa chọn thích ứng, có phương
pháp dạy học khoa học, cụ thể, là những người có trình độ, có tay nghề kỹ thuật,
tâm huyết với nghề và chịu trách nhiệm về nội dung cũng như kết quả đạt được của
học viên sau khi kết thúc khóa học.

Điều tra nhu cầu học nghề: hoạt động điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn vừa là khâu yếu, vừa là nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến hiệu quả thực hiện đề án.Nếu điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu của
chính quyền cơ sở hàng năm chính xác, phù hợp với cơ cấu lao động theo quy
hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch sản phẩm chủ lực của địa phương, sát với nhu cầu
thực tiễn.

Cơ sở vật chất: đây là yếu tố quan trọng, nó quyết định chất lượng đào tạo
nghề, điều kiện càng hiện đại thì càng phục vụ tốt cho việc thực hành của học viên,
sau khi học nghề xong học viên về có thể ứng dụng tốt vào hoạt động sản xuất hay
thuận lợi hơn trong tìm việc làm.

5.2.Giải pháp và kiến nghị từ nghiên cứu:


Qua kết quả nghiên cứu, tác giả xin đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp cho họ
57

nâng cao được kỹ năng nghề của mình, từ đó giúp họ có việc làm ổn định, nâng cao
thu nhập và ổn định cuộc sống.

5.2.1 Nhóm giải pháp đối với người nông dân:


Thứ nhất,người nông dân cần phải có nhận thức rằng việc tham gia học nghề
sẽ giúp cho họ được bổ sung kiến thức hành nghề để họ mạnhdạn hơn, chủ động
hơn trong vấn đề tìm việc làm, giúp họ tránh được tình trạng thất nghiệp, góp phần
nâng cao thu nhập vươn lên ổn định cuộc sống.

Thứ hai, người nông dân phải chủ động hơn trong việc tìm hiểu đề án đào tạo
nghề, để giúp họ nắm rõ về thông tin Đề án như trong quá trình học nghề họ được
hỗ trợ những gì, sau họ nghề có được hỗ trợ vay vốn sản xuất hay được giải quyết
tìm việc làm phù hợp.

Thứ ba, chủ động tham gia học tập để nâng cao trình độ học vấn vì người có
trình độ học vấn càng cao thì họ càng có khả năng nhận thức, tiếp thu và mong
muốn đóng góp cho xã hội nhiều hơn, có trình độ học vấn cao thì họ nhìn nhận vấn
đề sâu sắc và bao quát hơn từ đó sẽ có những góp ý sâu sắc và có ý nghĩa hơn. Khi
người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có khả năng tự học hỏi, dễ nắm bắt kiến
thức mới, nâng cao khả năng tiếp thu, tư duy sáng tạo trong học nghề cũng như áp
dụng kỹ thuật mới trong lao động, tăng thu nhập cho gia đình.

Người nông dân cần phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò chủ thể của
mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; là chủ
thể của chương trình xây dựng nông thôn mới. Phải nhận thức đầy đủ về các vai trò
trên để từ đó họ mới tích cực hơn trong việc tham gia học nghề để tạo việc làm,
tăng thu nhập và ổn định cuộc sống, có như thế mới thể hiện được hết vai trò của
mình, góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị – xã hội vững mạnh,
bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ở cơ sở.
58

5.2.2 Nhóm giải pháp đối với các cơ quan nhà nước địa phương
Thứ nhất, tích cực đẩy mạnh đào tạo nghề nông cho nông dân bằng nhiều
hình thức khác nhau. Các cấp chính quyền cần tiếp tục cụ thể hóa chiến lược và
chính sách đào tạo nghề cho nông dân một cách thiết thực và hiệu quả: mở rộng các
hình thức đào tạo nghề thông qua hệ thống khuyến nông, các tổ chức dạy nghề của
Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức khác; hỗ trợ các cộng đồng nông thôn xây
dựng chương trình dạy nghề và cung cấp thông tin cho lao động nông thôn; đào tạo
ngắn ngày ngay tại doanh nghiệp; đào tạo theo hợp đồng giữa doanh nghiệp với cơ
sở đào tạo, nhưng học viên học nghề là do yêu cầu của các doanh nghiệp.

Phải xác định mục tiêu trong thời gian tới là đào tạo nghề cho lao động trẻ và
giải quyết lao động dôi dư trong nông nghiệp, nông thôn; cải thiện phương thức lao
động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn.

Thứ hai, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối với nông dân. Thực hiện
lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
khuyến nông, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, phòng rủi ro trong sản xuất cho
nông dân. Thông qua đó, tạo điều kiện cho nông dân được tiếp cận với các giống
cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; kiến thức, kinh nghiệm, cách thức tổ
chức sản xuất kinh doanh tiên tiến, hiệu quả…

Thứ ba, Tăng cường đầu tư, đưa công nghiệp về nông thôn, xây dựng nông
thôn mới, gắn liền phát triển kinh tế với đào tạo con người mới ở nông thôn. Mở
rộng các mô hình kinh tế ở nông thôn theo hướng đầu tư về khoa học công nghệ, áp
dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hình thành các vùng chuyên canh,
các khu sản xuất tập trung,… nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại, nông trại,
khai thác tốt các chính sách của nhà nước về hỗ trợ vốn sản xuất cho nông dân và
khu vực nông thôn.

5.2.3 Nhóm giải pháp đối với Hội nông dân các cấp
Thứ nhất, Hội nông dân các cấp cần phát huy vai trò là tổ chức chính trị – xã
hội của nông dân, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nông dân và hỗ trợ
59

nông dân trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế.
Hội nông dân cần chú trọng thực hiện các chương trình nghiên cứu, khảo sát đánh
giá đúng nhu cầu học nghề của người nông dân tại mỗi địa phương. Đây là cơ sở
quan trọng để có chính sách đối với nông dân và công tác đào tạo nghề cho người
nông dân phù hợp.

Thứ hai, Hội cần chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án nhằm
phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành xây dựng các chương trình đẩy mạnh các hoạt
động tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ và dạy nghề cho nông dân, góp phần vào xây dựng các
vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả; phát triển chăn nuôi theo phương pháp
công nghiệp, bán công nghiệp ở nông thôn; nuôi trồng thủy sản đa dạng theo quy
hoạch; bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề truyền thống. Tham gia giải quyết việc
làm cho nông dân, dạy nghề cho nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động và
tích cực hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông
thôn.

Để làm được như thế thì cần phải kiện toàn tổ chức các cấp Hội nông dân,
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách phải nâng cao nhận thức về tình
cảm – trách nhiệm – năng lực, huy động được nhiều lực lượng tư vấn và cộng tác
viên không chuyên ở tất cả các cấp để tuyên truyền, vận động người nông dân tham
gia học nghề, giải quyết việc làm sau học nghề.

5.2.4 Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo nghề:


Thứ nhất, cần đổi mới nội dung, chương trình, quy trình và phương pháp đào
tạo cho lao động nông thôn, kết hợp hiệu quả giữa lý thuyết và thực hành. Thực
hiện có hiệu quả chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới.

Đa dạng hóa các phương thức, mô hình đào tạo, đẩy mạnh các hình thức liên
kết, phối hợp đào tạo theo các đề án, dự án, mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả
trên địa bàn và thông qua các doanh nghiệp có hợp đồng liên kết với nông dân.
nhằm nắm bắt nhu cầu sử dung lao động của họ như họ cần nghề gì, vị trí công việc
60

và những kỹ năng mà học yêu cầu đối với những vị trí công việc đó và phối hợp để
xây dựng chương trình, biên soạn nội dung giảng dạy sao cho sau khi đơn vị đào
tạo tạo ra được những con người có kỹ năng, tác phong công nghiệp, có kỹ luật đáp
ứng ngay yêu cầu của họ tránh đào tạo ra những cái ta có thì doanh nghiệp không
cần.

Chương trình, nội dung dạy nghề phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người
dân từng địa phương với đặc trưng riêng của nghề nghiệp đang sinh sống, kết hợp
với nhu cầu thực sự của cơ sở công nghiệp nông thôn tại địa phương. Khi xây dựng
chương trình phải dựa trên cơ sở thực trạng cuộc sống của người dân, hiện trạng
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ưu tiên những ngành nghề sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động, phải có sự khảo sát
nghiên cứu phân tích và lựa chọn phù hợp, thích ứng.

Thứ hai, cần phải giữ mối liên hệ với người lao động sau khi học nghề, nhằm
nắm bắt tình hình giải quyết việc làm sau khi tốt nghiệp và thăm dò ý kiến của họ
về chương trình, nội dung môn học, kỹ năng của họ đã học đã đáp ứng với yêu cầu
của người sử dụng lao động, nếu chưa đáp ứng được thì sẽ tiếp tục sửa đổi, bổ sung
những cái chưa hòan thiện của cơ sở sao cho đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn.
MỤC LỤC

TÓM TẮT ...................................................................................................................1


CHƯƠNG I-GIỚI THIỆU........................................................................................2
1.1-Lý do chọn đề tài: ............................................................................................2
1.2-Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................4
1.3-Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................5
1.4-Kết cấu:.............................................................................................................5
CHƯƠNG II-TỔNG QUAN .....................................................................................7
2.1.Lý thuyết ...........................................................................................................7
2.1.1 Phân tích chính sách: ..................................................................................7
2.1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn: ..........................................7
2.1.3 Sinh kế bền vững của người nông dân: .......................................................8
2.1.4 Đa dạng hoá thu nhập của người nông dân: ............................................12
2.1.5 Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao thu nhập người nông dân:.....15
2.1.6 Ý nghĩa của đào tạo nghề: .........................................................................17
2.1.7 Một số qui định liên quan đến đào tạo nghề: ............................................17
2.2. Khái quát một số nghiên cứu liên quan đến đề tài: ...................................25
2.2.1 Ở nước ngoài: ............................................................................................25
2.2.2 Ở Việt Nam: ...............................................................................................26
2.3 Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Tây Ninh trong công tác đào tạo
nghề: ......................................................................................................................32
2.4 Tóm tắt chương ................................................................................................32
CHƯƠNG III-PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................33
3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia của người nông dân đối với
chính sách đào tạo nghề: .....................................................................................33
3.1.1 Những yếu tố từ người nông dân: .............................................................33
3.1.2 Những yếu tố từviệc thực hiện chính sách: ...............................................34
3.1.3 Những thay đổi của người nông dân sau khi đào tạo nghề: .....................36
3.2 Khung phân tích: ...........................................................................................36
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................38
3.4 Dữ liệu .............................................................................................................38
CHƯƠNG IV - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ ......40
4.1.Thực trạng đào tạo nghề tại Thành phố Tây Ninh: ...................................40
4.1.1.Một số ngành nghề đã đào tạo: .................................................................40
4.1.2.Việc làm của lao động nông thôn sau khi tham gia học nghề: .................43
4.2.Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia của người nông dân đối với
chính sách đào tạo nghề: .....................................................................................43
4.2.1 Những yếu tố từ người nông dân: .............................................................43
4.2.2 Những yếu tố từviệc thực hiện chính sách: ...............................................47
4.3 Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý về công tác đào tạo nghề tại Thành
phố Tây Ninh:.......................................................................................................51
4.4 Tóm tắt chương: .............................................................................................53
CHƯƠNG V-KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................54
5.1.Kết luận từ nghiên cứu: ...................................................................................54
5.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng từ người lao động: ............................................54
5.1.2 Những yếu tố từ việc thực hiện chính sách: ..............................................55
5.2.Giải pháp và kiến nghị từ nghiên cứu: .............................................................56
5.2.1 Nhóm giải pháp đối với người nông dân: .................................................57
5.2.2 Nhóm giải pháp đối với các cơ quan nhà nước địa phương .....................58
5.2.3 Nhóm giải pháp đối với Hội nông dân các cấp.........................................58
5.2.4 Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo nghề: ............................................59
Tài liệu tham khảo: ................................................. Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo:
1. Ban chấp hành Trung ương (khóa X) (2008), Nghị quyết số 26-NQ-
TW ngày 5-8-2008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, “Báo cáo sơ kết 4 năm thực
hiện Quyết định số 1956”
3. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ
4. Chu Tiến Quang, “Một số kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát
triển nguồn nhân lực nông thôn”
5. Lê Việt Ánh và Vũ Thành Tự Anh (2011), “Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright: Phương pháp nghiên cứu”.
6. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 81/2005/QĐ- TTg ngày
18/4/2005 về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho người lao động
7. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg của: Phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
8. Tổng Cục dạy nghề (2013), số liệu thống kê về hỗ trợ dạy nghề theo
chính sách của Đề án 1956
9. Tổng cục Thống kê (2013), số liệu thống kê độ tuổi lao động tính đến
ngày 1/7/2013
10. Trần Tiến Khai (2012), “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở
nông thôn Việt Nam”
11. Trần Tiến Khai (2012), Tập bài giảng chuyển đổi nông thôn.
12. Ủy ban nhân dân thành phố Tây Ninh (2014), “Báo cáo sơ kết 5 năm
thực hiện quyết định 1956”
13. Uỷ ban nhân dân thị xã Tây Ninh (nay là Thành phố Tây Ninh)
(2010), “Kế hoạch đào tạo nghề nông thôn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
năm 2020”
14. Ủy ban nhân dân Thị xã Tây Ninh (nay là thành phố Tây Ninh)
(2013), “Báo cáo 5 năm Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”
15. Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2011), “Quyết định số 02/2011/QĐ-
UBND, ban hành Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”.
16. Doãn Huy (2013), Bắc Kạn: Dạy nghề gắn với thế mạnh địa
phương, http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340
744&cn_id=625364

17. Hàn Mạnh (2015), Hiệu quả trong công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, http://www.hoinongdan.org.vn/nha-nong-can-biet/day-nghe/12895-net-
chuy-n-bi-n-trong-cong-tac-dao-t-o-ngh-cho-lao-d-ng-nong-thon.html

18. Mai Phương (2013), Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, 3 năm
nhìnlại, http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=283407
44&cn_id=625954
19. Minh Sơn (2010), Đào tạo nghề cho lao động ở nông
thôn, http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=10004&c
n_id=439286
20. Nguyễn Việt Quân (2013), Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn
nước ta hiện nay, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-
thon/2013/24587/Dao-tao-nghe-cho-lao-dong-o-nong-thon-nuoc-ta-hien.aspx

21. Quốc hội 11 (2006), Luật số 76/2006/QH11 Luật dạy nghề năm 2006
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&
mode=detail&document_id=29575

22. Thắng Trung (2013), Nan giải công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, http://baotintuc.vn/viec-lam/nan-giai-cong-tac-dao-tao-nghe-cho-lao-
dong-nong-thon-20131212085249270.htm
23. Tổng cục Thống kê (2015), Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế -
xã hội năm 2014, https://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&ItemID=14187
24. Trần Quỳnh (2013), Cần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề
trong chuyển dịch cơ cấu lao động,
http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340744&cn_i
d=625482
1

Phụ lục 1:
Bảng câu hỏi
Dành cho học viên được đào tạo nghề

Chào Anh/chị, tôi là học viên lớp Cao học Kinh tế chuyên ngành Chính sách
công Trường ĐH Kinh tế TPHCM, tôi đang thực hiện đề tài “Phân tích tác động của
chính sách đào tạo nghề đến người nông dân tại Thành phố Tây Ninh”. Mong
Anh/chị vui lòng tham gia giúp đỡ trả lời một số câu hỏi liên quan đến công tác đào
tạo nghề.

Câu hỏi:

1.Một số về thông tin cá nhân:

-Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-Tuổi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-Tình trạng sức khoẻ:

-Tình trạng gia đình:

+Đã kết hôn chưa: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

+Số thành viên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-Có thể đặt thêm một số câu hỏi để xem cuộc sống, thu nhập
như thế nào? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.........................................................
.........................................................
.................................................

2.Một số thông tin về nghề được đào tạo:

+Nghề được đào tạo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


2

+Anh/chị biết đến chính sách đào tạo nghề như thế nào?

□ Qua cán bộ địa phương

□ Báo đài

□ Khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

+Anh/chị Có kinh nghiệm trong nghề được đào tạo không, bao nhiêu năm,
nhận xét về nghề: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
...............................................................

+ Anh/chị Có được hướng dẫn hay cung cấp thông tin về việc làm sau học
nghề?

□ Từ cơ sở dạy nghề

□ Chính quyền địa phương

□ Khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.

+Sau học nghề anh/chị thấy (Đào tạo nghề có đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động?/Phù hợp tình hình hiện nay?/Cần bổ sung gì?)

. -Chương trình học có phù hợp với anh/chị không?

□ Có

□ Không

..............................................................
....................................................................
............................................................

-Đào tạo nghề hiện nay có đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động?

□ Có

□ Không
3

..............................................................
....................................................................
............................................................

-Sau khi tham gia học nghề có giúp anh/chị hiểu thêm về nghề được đào tạo
không?

□ Có

□ Không

..............................................................
....................................................................
............................................................

-Thu nhập của anh/chị có thay đổi như thế nào sau khi học nghề.

□ Tăng (tìm được việc làm hay lý do khác)

..............................................................
....................................................................
....................................................................
........................................................

□ Giảm (lý do)

..............................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
...

+Sau học nghề anh/chị thấy (Kiến thức và tay nghề có được nâng lên
không?/Ứng dụng tốt trong lao động sản xuất?/Làm việc tốt hơn?/Thu nhập có tăng
lên không?/Tìm được việc làm có thu nhập cao hơn?Ý kiến khác) . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
4

....................................................................
....................................................................
...............................................

+Nghề nghiệp đang làm của anh/chị (nếu không đúng nghề được đào tạo thì
sẽ hỏi xem lý do tại sao không theo được nghề đã học): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
.......................

3.Anh/chị có nhận xét gì về chính sách đào tạo nghề cho người nông dân
ở khu vực nông thôn: (Có gắn với giải quyết việc làm không?/Kinh phí đào tạo
như thế nào?/Chất lượng đào tạo? /Nội dung chương trình?/Về đội ngũ cán bộ, giáo
viên?/Ý kiến khác).

Theo anh/chị chương trình, nội dung dạy nghề hiện nay như thế nào?
(Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì không?): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
..................................................

Theo anh/chị công tác tuyên truyền, định hướng nghề hiện nay như thế nào?
(Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì không?): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
............................................
5

Theo anh/chị Công tác quản lý dạy nghề hiện nay như thế nào? (Anh/chị có
đề xuất, kiến nghị gì không?): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
..................................

Theo anh/chị Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên hiện nay như thế nào?
(Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì không?): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
.............................................

Theo anh/chị Công tác điều tra nhu cầu nghề hiện nay như thế nào? (Anh/chị
có đề xuất, kiến nghị gì không?): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
......................................

Theo anh/chị cơ sở vật chất để mở lớp hiện nay như thế nào? (Anh/chị có đề
xuất, kiến nghị gì không?): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
Ý kiến khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
...................................................

Cảm ơn Anh/Chị đã tham gia cuộc phỏng vấn.


6

Phụ lục 2:
Bảng câu hỏi
Cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề

Chào Anh/chị, tôi là học viên lớp Cao học Kinh tế chuyên ngành Chính sách
công Trường ĐH Kinh tế TPHCM, tôi đang thực hiện đề tài “Phân tích tác động của
chính sách đào tạo nghề đến người nông dân tại Thành phố Tây Ninh”. Mong
Anh/chị vui lòng tham gia giúp đỡ trả lời một số câu hỏi liên quan đến công tác đào
tạo nghề.
Câu hỏi:

Một số về thông tin cá nhân:

-Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

-Đơn vị công tác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


...............................................................
1.Theo anh/chị hiện nay công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn Thành phố Tây Ninh diễn ra như thế nào?

..............................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
..................................................

2.Theo anh/chị với tình hình hiện nay thì việc phát triển công tác đào tạo
nghề có:
□ Rất cần thiết
7

□ Cần thiết
□ Không cần thiết
Lý do tại sao: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
.......................................................
3.Về hình thức đào tạo nghề anh/chị đánh giá như thế nào?
□ Đa dạng
□Chưa đa dạng
Lý do tại sao: (Nguyên nhân là Do thiếu kinh phí/Do quan tâm đầu tư chưa
đúng mức/Nguyên nhân khác) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
.................................................
4.Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn Thanh phố như thế nào?
□ Đa dạng
□ Chưa đa dạng
Lý do tại sao: (Nguyên nhân là Do nhu cầu của người lao động chưa đa
dạng/Do cơ sở vật chất còn thiếu/Do nghề đào tạo không có tính cạnh tranh/Nguyên
nhân khác) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
....................................................................
....................................................................
....................................................................
5.Theo anh/chị trong thời gian tới cần làm gì để có thể nâng cao được chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn Thành phố Tây Ninh?
..............................................................
....................................................................

You might also like