Professional Documents
Culture Documents
NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG
Mã số: 834 02 01
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phan Đình Anh.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, tuân thủ theo
đúng quy định về sở hữu trí tuệ và liêm chính học thuật.
Tác giả luận văn
[3] Nguyễn Trần Thanh Thảo (2022), Hạn chế rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý
thuyết về RRTD, quản trị RRTD tại các NHTM, phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng tại ACB từ năm 2014 – 2018, chỉ ra những mặt đạt
được cũng như các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn
chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với
ACB và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
* Một số luận văn nghiên cứu liên quan đến đề tài tại trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng:
[1] Phạm Thị Huyền Trang (2021), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
của NHTM; RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng như nguyên
nhân phát sinh và đề ra các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của NHTM; nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh của VietinBank Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, phân
tích, lý giải thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại VietinBank Quảng Nam, qua đó đánh giá được những nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp tại Chi nhánh. Trên cơ sở luận văn đã đề xuất một số khuyến nghị có
tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp trong thời gian tới.
[2] Nguyễn Ngọc Tú (2021), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát
RRTD, nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát RRTD của các NHTM tại Việt
Nam, phân tích hoạt động kiểm soát RRTD tại Ngân hàng MB – CN Quảng
Bình, làm rõ những kết quả và hạn chế, nguyên nhân, đồng thời nghiên cứu
những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng MB – Chi nhánh Quảng
Bình.
[3] Võ Thị Lệ Giang (2020), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình, Luận văn thạc
sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với KHDN, phân tích,
đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn KHDN tại
VCB Quảng Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn KHDN tại VCB Quảng Bình.
Đồng thời, luận văn cũng kiến nghị với Vietcombank một số giải pháp trong
việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối
với KHDN.
* Các công trình nghiên cứu có đề tài liên quan đến lĩnh vực luận
văn đang nghiên cứu và được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân:
[1] Hoàng Thị Hiền (2020), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học
Đà Nẵng. Luận văn đã nêu được các nội dung khái quát hoá cơ sở lý luận cơ
bản về hoạt động cho vay của NHTM, rủi ro tín dụng trong cho vay DN của
NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và đề ra các biện pháp nhằm kiểm
soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM; nghiên cứu thực trạng
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hải Vân trong giai đoạn 2017 – 2019 và
thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại chi nhánh giai
đoạn này, đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
công tác kiểm soát RRTD và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN của Chi nhánh Hải Vân trong
tương lai.
[2] Phạm Thị Vân Bình (2012), Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh
Hải Vân, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn
đã khái quát hoá được cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của
NHTM; RRTD trong cho vay của NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN của NHTM; nghiên cứu
thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân trong giai đoạn 2008 –
2011; thực trạng công tác hạn chế RRTD trong cho vay DN và đánh giá
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DN tại BIDV Hải Vân; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm quản lý nợ xấu có hiệu quả, nâng cao chất lương tín dụng của BIDV
Hải Vân trong tương lai. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan
liên quan cũng như kiến nghị đối với BIDV.
[3] Ngô Ngân Hà (năm 2020), Hoàn thiện hoạt động tài trợ thương mại
thông qua L/C tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hải Vân, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã khái quát hoá cơ sở lý luận đối với hoạt động tài trợ thương mại,
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các NHTM, có những đánh giá,
phân tích sâu sát thực trạng hoạt động tài trợ thương mại thông qua L/C tại
BIDV Hải Vân, các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động tài trợ
thương mại thông qua L/C mà chi nhánh đã và đang triển khai thực hiện. Trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể, những đề xuất khuyến nghị để hoàn
thiện hoạt động tài trợ thương mại thông qua L/C tại Chi nhánh. Tuy nhiên,
đây chỉ là một mảng trong nhiều mảng của hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng doanh nghiệp nói riêng.
*Khoảng trống nghiên cứu:
Các đề tài của các tác giả đều có điểm chung là khái quát hoá được
những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, về RRTD và về hoạt động quản
trị/kiểm soát RRTD của NHTM; nêu được thực trạng quản trị/kiểm soát
RRTD tại đơn vị của mình; những biện pháp đã triển khai, những thành tựu ,
hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị để hoàn
thiện hơn hoạt động quản trị/kiểm soát RRTD tại địa bàn/đơn vị tác giả khảo
sát.
Có thể thấy số lượng nghiên cứu về hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay ngắn hạn đối với KHDN vẫn còn hạn chế, đồng thời phần lớn các đề
tài nghiên cứu là từ năm 2021 trở về trước nên một số nội dung và các giải
pháp đưa ra cũng sẽ không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay, đặc biệt là
trong quá trình phát triển và hội nhập ngày càng cao của các NHTM. Tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế tại mỗi địa bàn trong từng giai đoạn cũng như tuỳ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế mà hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay ngắn hạn KHDN sẽ tồn tại những hạn chế khác nhau, cần những
khuyến nghị thực tiễn để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN, đặc biệt là tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới, đây là
khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này sẽ giải quyết. Bên cạnh đó, với dữ
liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2020 - 2022, luận văn này còn
cung cấp thêm các phân tích về tác động của đại dịch COVID-19 đến hoạt
động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại các ngân
hàng. Do đó, đề tài kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại
BIDV Hải Vân mặc dù có kế thừa một số vấn đề lý luận chung về RRTD và
hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN hay cho vay ngắn hạn
KHDN của các đề tài nghiên cứu trước nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã có những
bước phát triển rất nhanh chóng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng
phong phú, đa dạng và đã mang lại nguồn thu rất lớn cho hệ thống ngân hàng.
Trong đó, hoạt động tín dụng được xem là một trong những hoạt động cốt lõi
và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM, hoạt động này có nhiệm
vụ phân bổ nguồn vốn và cung cấp vốn cho nền kinh tế cũng như góp phần
vào việc bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, các NHTM phải đối mặt
với rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Rủi ro tín dụng
(RRTD) gây ra các tổn thất về mặt tài chính, mất uy tín cũng như sụt giảm giá
trị vốn hóa của ngân hàng và thậm chí có thể đe dọa đến sự tồn tại của ngân
hàng và dẫn đến những khó khăn trong toàn hệ thống.
Giữa bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn
đề quan trọng đặt ra đối với các NHTM là làm thế nào để quản trị rủi ro tín
dụng một cách hiệu quả. Vì một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng mạnh không
chỉ đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn ở trạng thái an toàn,
góp phần quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, tăng
lợi nhuận kinh doanh, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ của ngân hàng mà
còn góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế, đặc biệt là
các quốc gia phụ thuộc vốn vào hệ thống ngân hàng, trong đó có Việt Nam.
Trong các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng thì hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng đóng vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng tín dụng. Đây cũng là hoạt động mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) luôn quan tâm hàng đầu và luôn muốn hoàn thiện
trong quá trình hoạt động.
BIDV là ngân hàng có lịch sử lâu đời nhất trong hệ thống các tổ chức tín
dụng và là một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là ngân
hàng có liên quan đến những vụ nợ xấu hay đại án nổi tiếng trong hệ thống
ngân hàng, gây ra thất thoát hàng nghìn tỷ đồng cũng như làm tổn hại đến uy
tín và thương hiệu của BIDV, ví dụ như Dự án chăn nuôi bò Bình Hà tại Hà
Tĩnh sau hơn 2 năm triển khai không hiệu quả khiến BIDV hầu như không thể
thu hồi được nguồn vốn 3,000 tỷ đồng đã cấp tín dụng, hay vụ việc BIDV có
liên quan trực tiếp đến vụ án của ông Phạm Công Danh và các đồng phạm gây
thiệt hại cho Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam hơn 9,000 tỷ đồng, trong
đó mặc dù BIDV không bị tổn thất về mặt kinh tế nhưng quá trình điều tra đã
cho thấy những sai phạm trong trong quy trình cấp tín dụng của các cán bộ
ngân hàng BIDV.
BIDV – Chi nhánh Hải Vân (BIDV Hải Vân) là chi nhánh cấp 1 của
BIDV, đóng trụ sở tại thành phố Đà Nẵng. Sau hơn 18 năm hoạt động và phát
triển, BIDV Hải Vân đã có vị thế nhất định trong công tác cho vay các doanh
nghiệp (DN) trong và ngoài khu công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
đặc biệt là các DN vừa và nhỏ, DN có yếu tố nước ngoài,..., phục vụ cho mọi
tầng lớp dân cư với các sản phẩm tiện ích và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện
đại, BIDV Hải Vân đã hỗ trợ được rất nhiều DN trên địa bàn. Trải nhiều biến
cố và rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng, cụ thể là hoạt động
cho vay DN, BIDV nói chung và BIDV Hải Vân nói riêng nhận thấy việc
kiểm soát RRTD tại BIDV chưa thực sự hiệu quả và còn tồn tại nhiều vấn đề
cần phải giải quyết. Để cải thiện tình hình trên đòi hỏi BIDV Hải Vân phải có
những biện pháp và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro đó.
Hiện nay, các NHTM đang tập trung khuyến khích DN vay vốn ngắn
hạn bổ sung vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh thay vì cho vay trung dài
hạn như những năm trước đây. Sự dịch chuyển cho vay ngắn hạn nhiều hơn
cho thấy các ngân hàng đã đầu tư nhiều hơn vào chất lượng tín dụng và đòi
hỏi DN phải sử dụng đúng mục đích và tăng chu kỳ sản xuất kinh doanh trên
một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, các khoản vay này ít rủi ro về khả
năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung dài hạn.
Trong cơ cấu dư nợ doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân, dư nợ cho vay
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung dài hạn, đa phần chiếm
hơn 70% dư nợ cho vay DN toàn Chi nhánh, hoạt động cho vay ngắn hạn
KHDN đóng vai trò quan trọng khuyến khích DN vay vốn để hoạt động
SXKD, phát triển nền kinh tế của địa phương, tuy nhiên hoạt động này tại
BIDV Hải Vân vẫn còn nhiều điều bất cập, tiềm ẩn nhiều RRTD nên công tác
kiểm soát RRTD trong hoạt động này cũng được triển khai thường xuyên, đặc
biệt trong hai năm 2019 – 2020, DN chịu ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch
COVID - 19 đã khiến RRTD tăng cao nên công tác kiểm soát RRTD càng lộ
rõ nhiều bất cập, hiệu quả công tác vẫn chưa đạt được như mong đợi, việc
phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn với quy mô lớn ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng và ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay ngắn
hạn cũng như sự phát triển lâu dài của Chi nhánh.
Xuất phát từ những yêu cầu lý thuyết và thực tiễn nói trên, việc nhìn
nhận và đánh giá lại năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với KHDN để từ đó đề xuất ra những khuyến nghị thích hợp góp phần
hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn KHDN của BIDV Hải Vân trong thời
gian đến là quan trọng và rất cần thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN của NHTM.
Dựa trên việc phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân, từ đó đề xuất những khuyến nghị mang
tính thực tiễn nhằm tăng cường kiểm soát RRTD và hạn chế RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Vân trong giai đoạn tới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, luận văn sẽ hướng tới các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng, RRTD
và kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN đối với NHTM.
- Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn và kiểm soát RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm 2020 – 2022.
- Tìm ra những điểm bất cập và hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD
trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm
2020 – 2022.
- Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD và
góp phần hạn chế RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân
trong thời gian tới.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra như sau:
- Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN có đặc điểm gì?
- RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN của NHTM là gì và có đặc
điểm gì?
- Nội dung của hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn
KHDN của NHTM là gì?
- Những tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
ngắn hạn KHDN là gì?
- Thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN
của BIDV Hải Vân diễn ra như thế nào, có những thành công và hạn chế nào
trong giai đoạn 2020 - 2022?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn
KHDN thì BIDV Hải Vân cần làm gì trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV
Hải Vân.
b. Đối tượng khảo sát:
Các cán bộ thuộc bộ phận quản lý khách hàng và quản lý rủi ro tại BIDV
Hải Vân.
c. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu kiểm soát RRTD
trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi
BIDV Hải Vân (bao gồm Chi nhánh Hải Vân và 04 phòng giao dịch trực
thuộc Chi nhánh: Phòng giao dịch Lê Đình Lý, Phòng giao dịch Thanh Khê,
Phòng giao dịch Ngã ba Huế, Phòng giao dịch Hoà Vang).
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung vào việc phân tích, thu thập và xử
lý số liệu tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn 3 năm gần nhất 2020 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp phỏng vấn, thu thập số liệu, phân
tích, so sánh, tổng hợp kết hợp với quy trình, nghiệp vụ và tham khảo ý kiến
một số bộ phận chức năng liên quan đến kiểm soát RRTD đối với cho vay
ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân. Đồng thời, luận văn kết hợp một số công
cụ phân tích tổng hợp kèm theo các lí thuyết, lí luận để từ đó làm rõ thêm các
vấn đề cần nghiên cứu mà đề tài hướng đến.
a. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả tiến hành khảo sát,
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thuộc bộ phận KHDN và bộ phận Quản lý rủi
ro tại BIDV Hải Vân nhằm khảo sát thực tế quan điểm của các cán bộ về tầm
quan trọng của công tác kiểm soát RRTD và văn hóa kiểm soát RRTD tại Chi
nhánh cũng như một số khó khăn và bất cập đang tồn tại trong công tác cho
vay ngắn hạn KHDN tại Chi nhánh.
b. Phương pháp thu thập số liệu:
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ: Các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm 2020 đến hết năm
2022 và từ nguồn số liệu được thu thập nội bộ phục vụ cho công tác kiểm soát
RRTD của BIDV Hải Vân gồm: Các văn bản, quyết định nội bộ đã ban hành;
Các chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nợ xấu, kế hoạch kiểm soát rủi
ro… trong định hướng kinh doanh của Chi nhánh. Qua đó thấy được sự thay
đổi, cải cách của BIDV trong định hướng phát triển, công tác quản trị, điều
hành.
c. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh sẽ giúp có cái nhìn chi tiết hơn thông qua việc so
sánh các số liệu đã được thống kê qua từng năm để nhận biết xu hướng vận
động của đối tượng nghiên cứu, để thấy được những thành quả đạt được và
những hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân.
d. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong công
tác cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân từ năm 2020 đến nay, luận
văn đưa ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để từ đó
có thể đề ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát RRTD đối với
cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới.
6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
STT Các nội dung, công việc Kết quả/Sản phẩm Thời gian
thực hiện (bắt đầu -
kết thúc)
1 Thu thập, tổng hợp các -Tổng quan tình hình nghiên 20/02/2023
bài báo nghiên cứu và cứu và tính cấp thiết của đề –
các luận văn liên quan tài 20/04/2023
đến đề tài. Từ đó tìm ra - Khung lý thuyết tổng quan
khoảng trống nghiên cứu về hoạt động cho vay của
để xây dựng nội dung ngân hàng, RRTD và kiểm
nghiên cứu cho luận văn soát RRTD trong cho vay
ngắn hạn KHDN đối với
NHTM.
- Hoàn thành đề cương (bao
gồm toàn bộ chương 1) và
khung đề mục cho luận văn
- Bảo vệ đề cương chi tiết.
2 - Thu thập, phân tích các - Thực trạng cho vay ngắn 21/04/2023
dữ liệu từ báo cáo kết hạn KHDN tại BIDV Hải –
quả hoạt động kinh Vân giai đoạn 2020 – 2022. 21/06/2023
doanh của BIDV Hải - Phân tích thực trạng công
Vân trong giai đoạn tác kiểm soát RRTD trong
2020 - 2022 và từ các cho vay ngắn hạn KHDN tại
văn bản, quyết định nội BIDV Hải Vân, các nguyên
bộ đã ban hành, các chỉ nhân làm phát sinh RRTD,
tiêu về kế hoạch kinh các kết quả đạt được và hạn
doanh, kế hoạch nợ xấu, chế trong hoạt động kiểm
kế hoạch kiểm soát rủi ro soát RRTD trong cho vay
của chi nhánh… ngắn hạn KHDN của BIDV
- Đánh giá về số liệu thu Hải Vân.
thập được, thống kê dữ - Hoàn thành chương 2
liệu, thực hiện xử lý dữ
liệu.
3 Đề xuất các khuyến nghị Đề xuất các giải pháp cụ thể, 22/06/2023
nhằm nâng cao hiệu quả thực tiễn nhằm hoàn thiện –
kiểm soát RRTD và góp công tác kiểm soát RRTD 20/08/2023
phần hạn chế RRTD trong cho vay ngắn hạn
trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân và
KHDN tại BIDV Hải một số khuyến nghị đối với
Vân trong thời gian tới BIDV nói chung, đối với
NHNN Việt Nam và các cơ
quan ban ngành để tạo điều
kiện thực thi những giải
pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN
- Hoàn thiện luận văn
Trong chương này, luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt
động cho vay của ngân hàng, về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp đối với NHTM, các chỉ tiêu
và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Hoạt động cho vay của ngân hàng là
sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong kinh doanh của ngân hàng vậy nên
rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, tuy nhiên rủi ro tín dụng phải được
quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy
ra, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh, giúp ngân hàng tăng trưởng ổn định, bền
vững, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường, gia tăng thị phần và tạo ra lợi thế
của ngân hàng trong cạnh tranh.
Những nội dung trình bày trong Chương 1 là cơ sở để tác giá triển khai
các nội dung phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hải Vân trong Chương 2 và đề xuất các khuyến nghị trong
Chương 3.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.2.1 Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
tại BIDV Hải Vân
2.2.2 Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
tại BIDV Hải Vân
2.2.3 Các cách thức, kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng áp dụng trong
cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Hải Vân
3.1.2 Định hướng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới
3.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
KẾT LUẬN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ