You are on page 1of 60

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ NGỌC HIỀN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY


NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI VÂN

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH

NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THỊ NGỌC HIỀN

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN


HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HẢI VÂN

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH

NGÂN HÀNG

Mã số: 834 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Đình Anh

Đà Nẵng – Năm 2023


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Phan Đình Anh.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, tuân thủ theo
đúng quy định về sở hữu trí tuệ và liêm chính học thuật.
Tác giả luận văn

Phan Thị Ngọc Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................5
5. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện.........................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.......................8
7. Bố cục đề tài.........................................................................................9
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................9
CHƯƠNG 1..... CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................19
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......19
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp...................................................................19
1.1.2. Khái niệm cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp...............19
1.1.3. Đặc điểm cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp.................19
1.1.4. Phân loại cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp.................20
1.1.5. Vai trò của cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp..............21
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................21
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.................................................................21
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng...................................................................22
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng
doanh nghiệp..............................................................................................................
24
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp................................................................................................27
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng............................................................31
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......33
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng:...............................................33
1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng:.................................................34
1.3.3. Phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp:....................................................................................35
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp..............................................................40
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp...................................42
CHƯƠNG 2................ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI VÂN................................................................................................49
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN..................................................49
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................49
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ........................................................................49
2.1.3 Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức................................................49
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân.....................49
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN GIAI ĐOẠN 2020 - 2022..................................49
2.2.1 Quy trình cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân.................49
2.2.2 Rủi ro tín dụng đối với cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải
Vân..49
2.3 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN 49
2.3.1 Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
tại BIDV Hải Vân..................................................................................................49
2.3.2 Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
tại BIDV Hải Vân..................................................................................................49
2.3.3 Các cách thức, kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng áp dụng trong
cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân.......................................................49
2.4 KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN GIAI
ĐOẠN 2020 - 2022.................................................................................................50
2.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................50
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế............................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................50
CHƯƠNG 3. . .. KHUYẾN NGHỊ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI VÂN................................................................................................51
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI BIDV HẢI VÂN................................................51
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân..................51
3.1.2 Định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới......................51
3.2 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN..................................................51
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................51
3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam............51
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...........................................51
3.3.3 Đối với các ban ngành có liên quan..................................................51
KẾT LUẬN....................................................................................................51
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 BCTC Báo cáo tài chính
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
2 BIDV
triển Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
3 BIDV Hải Vân
triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân
4 CBQLKH Cán bộ quản lý khách hàng
5 CBTD Cán bộ tín dụng
6 CIC Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
7 DN Doanh nghiệp
8 DPRR Dự phòng rủi ro
9 KH Khách hàng
10 KHCN Khách hàng cá nhân
11 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
12 NHNN Ngân hàng nhà nước
13 NHTM Ngân hàng thương mại
14 PASXKD Phương án sản xuất kinh doanh
15 RRTD Rủi ro tín dụng
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 TDN Tổng dư nợ
18 TMCP Thương mại cổ phần
19 TSBĐ Tài sản bảo đảm
20 XHTD Xếp hạng tín dụng
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD) trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp (KHDN) luôn nhận được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong thời gian gần đây. Để có thông tin phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài: “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hải Vân”, tác giả đã tham khảo một số bài báo khoa học, luận văn thạc
sĩ đã được công nhận trước đây có lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu tương tự,
nhằm tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như làm rõ khoản trống nghiên
cứu mà tác giả đang thực hiện, cụ thể:
* Các bài báo khoa học:
[1] Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết (2023), “Rủi ro tín dụng
và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, số ra ngày 14/04/2023.
Bài báo đã đạt được mục tiêu cơ bản của nghiên cứu đề ra, dừng lại ở nội
dung mô tả thống kê về RRTD, phân tích thực trạng RRTD và đánh giá mức
độ tác động của RRTD đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Bài viết chỉ ra rằng, giai đoạn 2018 - 2020, tỉ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ có xu hướng gia tăng, tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
các NHTM thấp hơn so với giai đoạn 2021 - 2022, điều này do ảnh hưởng của
yếu tố dịch Covid-19 xảy ra; tỉ suất sinh lời bị giảm sút. Các nghiên cứu của
tác giả kiểm định cho việc tác động của RRTD đến hiệu quả hiệu quả kinh
doanh của NHTM, trên cơ sở đó nêu ra được các giải pháp hạn chế RRTD và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
[2] Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc, Bùi Thu Giang (2021), “Các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam”, Tạp chí ngân hàng, số ra ngày 27/09/2021. Bài báo có mục tiêu xác
định các yếu tố tác động đến RRTD của các NHTM Việt Nam. Thông qua dữ
liệu bảng của 35 NHTM cổ phần giai đoạn 2012 - 2020, các phương pháp
phân tích thống kê, phân tích, ước lượng các mô hình để phát hiện các yếu tố
tác động đến RRTD của các NHTM Việt Nam. Từ đó tác giả nêu ra các giải
pháp để quản lý tốt RRTD là: Kiểm soát chặt chẽ hơn tín dụng BĐS, xây
dựng hệ thống dự báo tốt cũng như hệ thống quản trị RRTD hiệu quả; các
NHTM Việt Nam cần nâng cao khả năng sinh lời để có đủ tiềm lực vận hành
mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phòng chống RRTD đồng thời cần thận
trọng khi cho vay đối với các đối tượng, lĩnh vực có mức lãi suất cao.
[3] Lê Thị Hạnh (2017), “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn
Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí tài chính, số ra
ngày 15/01/2017. Bài báo đã đề cập tới việc ứng dụng những nguyên tắc của
Basel trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mang lại những kết quả tích
cực, đồng thời nêu nguyên nhân hạn chế của việc áp dụng Hiệp ước Basel II
trong quản trị RRTD tại một số NHTM cổ phần hiện nay, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong quản trị
RRTD, tăng cường năng lực tài chính, cải tiến quy trình quản trị RRTD. So
với các nghiên cứu ở trên, thì bài báo này có ưu điểm là đã tiếp cận quản trị
RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế, ứng dụng các nguyên tắc của Ủy ban Basel.
[4] Nguyễn Thị Mỹ Yên, Nguyễn Thị Thanh Bình (2021), “Giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng Việt
Nam”, Tạp chí tài chính kỳ 2 tháng 5/2021. Bài báo phân tích thực trạng quản
trị RRTD tại ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua; một số tồn tại, hạn chế
chủ yếu là chưa đáp ứng được các yêu cầu của Ủy ban Basel và thông lệ quốc
tế. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại ngân hàng Việt Nam
trong thời gian tới.
Hầu hết các bài báo trên nghiên cứu RRTD và kiểm soát RRTD tại
NHTM ở Việt Nam nói chung, chưa nghiên cứu cụ thể về kiểm soát RRTD
đối với đối tượng là KHDN tại NHTM Việt Nam. Trong khi các DN ở nước
ta thuộc các lĩnh vực khác nhau đã và đang phát triển một cách nhanh chóng,
sự phát triển của các doanh nghiệp đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế, tạo việc làm cho rất nhiều lao động của cả nước, tăng thu nhập cá nhân,
giảm tỷ lệ đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.
Tác giả không tìm thấy bài viết liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên
cứu trên các tạp chí: Kinh tế phát triển, Phát triển kinh tế, Khoa học và Công
nghệ, Khoa học kinh tế,… trong 03 năm từ 2020 – 2022. Tuy các bài báo
không liên quan trực tiếp đến vấn đề “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp” nhưng cũng có những nội dung mang
tính chất tham khảo để tác giả hoàn thiện bài nghiên cứu của mình.
* Một số luận án/ luận văn liên quan đến đề tài:
[1] Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế
Quốc dân. Luận án đã làm rõ cơ sở lí luận về RRTD của NHTM, sự cần thiết
phải quản lý RRTD, nội dung quản lý RRTD, ngoài ra tác giả còn tìm hiểu
kinh nghiệm quản lý RRTD của các ngân hàng trên thế giới, từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý RRTD của NHTM Việt Nam. Tác
giả đi sâu vào thực tiễn tìm hiểu và đánh giá RRTD, công tác quản trị RRTD,
những hạn chế trong công tác này tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, đồng thời đề xuất các kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. Hạn chế cơ bản là chưa nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM trong giai đoạn hiện
nay.
[2] Nguyễn Thị Gấm (2018), Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học
Kinh tế Quốc dân. Về mặt học thuật, lý luận, luận án đưa ra khái niệm về
Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam theo
phạm vi nghiên cứu với những thuộc tính đặc thù và thuộc tính chung vốn có
của RRTD. Tác giả thông qua thực trạng của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2012-2017 gồm 7 NHTM nhà nước và 28 NHTM cổ phần, chỉ ra được các
yếu tố có ảnh hưởng tới RRTD đối với doanh nghiệp, từ đó đề xuất các nhóm
giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nhằm tăng cường
quản trị RRTD đối với doanh nghiệp. Thành công của luận án là sử dụng
phương pháp mô hình hồi quy dữ liệu bảng, mô hình tác động cố định, mô
hình tác động ngẫu nhiên để xác định yếu tố và mức độ ảnh hưởng của yếu tố
đến RRTD trong quản trị RRTD đối với doanh nghiệp, nghiên cứu một cách
tổng thể và hệ thống về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại
NHTM.

[3] Nguyễn Trần Thanh Thảo (2022), Hạn chế rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý
thuyết về RRTD, quản trị RRTD tại các NHTM, phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng tại ACB từ năm 2014 – 2018, chỉ ra những mặt đạt
được cũng như các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn
chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế RRTD trong hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với
ACB và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
* Một số luận văn nghiên cứu liên quan đến đề tài tại trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng:
[1] Phạm Thị Huyền Trang (2021), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam -
Chi nhánh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
của NHTM; RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng như nguyên
nhân phát sinh và đề ra các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của NHTM; nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh của VietinBank Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, phân
tích, lý giải thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại VietinBank Quảng Nam, qua đó đánh giá được những nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp tại Chi nhánh. Trên cơ sở luận văn đã đề xuất một số khuyến nghị có
tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh
nghiệp trong thời gian tới.
[2] Nguyễn Ngọc Tú (2021), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát
RRTD, nghiên cứu kinh nghiệm kiểm soát RRTD của các NHTM tại Việt
Nam, phân tích hoạt động kiểm soát RRTD tại Ngân hàng MB – CN Quảng
Bình, làm rõ những kết quả và hạn chế, nguyên nhân, đồng thời nghiên cứu
những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn
hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng MB – Chi nhánh Quảng
Bình.
[3] Võ Thị Lệ Giang (2020), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình, Luận văn thạc
sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối với KHDN, phân tích,
đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn KHDN tại
VCB Quảng Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn KHDN tại VCB Quảng Bình.
Đồng thời, luận văn cũng kiến nghị với Vietcombank một số giải pháp trong
việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay trung dài hạn đối
với KHDN.
* Các công trình nghiên cứu có đề tài liên quan đến lĩnh vực luận
văn đang nghiên cứu và được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân:
[1] Hoàng Thị Hiền (2020), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học
Đà Nẵng. Luận văn đã nêu được các nội dung khái quát hoá cơ sở lý luận cơ
bản về hoạt động cho vay của NHTM, rủi ro tín dụng trong cho vay DN của
NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và đề ra các biện pháp nhằm kiểm
soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp của NHTM; nghiên cứu thực trạng
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hải Vân trong giai đoạn 2017 – 2019 và
thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN tại chi nhánh giai
đoạn này, đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
công tác kiểm soát RRTD và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát RRTD trong cho vay DN của Chi nhánh Hải Vân trong
tương lai.
[2] Phạm Thị Vân Bình (2012), Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh
Hải Vân, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn
đã khái quát hoá được cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của
NHTM; RRTD trong cho vay của NHTM cũng như nguyên nhân phát sinh và
biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DN của NHTM; nghiên cứu
thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân trong giai đoạn 2008 –
2011; thực trạng công tác hạn chế RRTD trong cho vay DN và đánh giá
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DN tại BIDV Hải Vân; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm quản lý nợ xấu có hiệu quả, nâng cao chất lương tín dụng của BIDV
Hải Vân trong tương lai. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan
liên quan cũng như kiến nghị đối với BIDV.
[3] Ngô Ngân Hà (năm 2020), Hoàn thiện hoạt động tài trợ thương mại
thông qua L/C tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hải Vân, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã khái quát hoá cơ sở lý luận đối với hoạt động tài trợ thương mại,
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các NHTM, có những đánh giá,
phân tích sâu sát thực trạng hoạt động tài trợ thương mại thông qua L/C tại
BIDV Hải Vân, các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động tài trợ
thương mại thông qua L/C mà chi nhánh đã và đang triển khai thực hiện. Trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể, những đề xuất khuyến nghị để hoàn
thiện hoạt động tài trợ thương mại thông qua L/C tại Chi nhánh. Tuy nhiên,
đây chỉ là một mảng trong nhiều mảng của hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng doanh nghiệp nói riêng.
*Khoảng trống nghiên cứu:
Các đề tài của các tác giả đều có điểm chung là khái quát hoá được
những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay, về RRTD và về hoạt động quản
trị/kiểm soát RRTD của NHTM; nêu được thực trạng quản trị/kiểm soát
RRTD tại đơn vị của mình; những biện pháp đã triển khai, những thành tựu ,
hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị để hoàn
thiện hơn hoạt động quản trị/kiểm soát RRTD tại địa bàn/đơn vị tác giả khảo
sát.
Có thể thấy số lượng nghiên cứu về hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay ngắn hạn đối với KHDN vẫn còn hạn chế, đồng thời phần lớn các đề
tài nghiên cứu là từ năm 2021 trở về trước nên một số nội dung và các giải
pháp đưa ra cũng sẽ không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay, đặc biệt là
trong quá trình phát triển và hội nhập ngày càng cao của các NHTM. Tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế tại mỗi địa bàn trong từng giai đoạn cũng như tuỳ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế mà hoạt động kiểm soát RRTD trong
cho vay ngắn hạn KHDN sẽ tồn tại những hạn chế khác nhau, cần những
khuyến nghị thực tiễn để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN, đặc biệt là tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới, đây là
khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này sẽ giải quyết. Bên cạnh đó, với dữ
liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2020 - 2022, luận văn này còn
cung cấp thêm các phân tích về tác động của đại dịch COVID-19 đến hoạt
động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại các ngân
hàng. Do đó, đề tài kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại
BIDV Hải Vân mặc dù có kế thừa một số vấn đề lý luận chung về RRTD và
hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN hay cho vay ngắn hạn
KHDN của các đề tài nghiên cứu trước nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã có những
bước phát triển rất nhanh chóng, các dịch vụ ngân hàng cung cấp ngày càng
phong phú, đa dạng và đã mang lại nguồn thu rất lớn cho hệ thống ngân hàng.
Trong đó, hoạt động tín dụng được xem là một trong những hoạt động cốt lõi
và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM, hoạt động này có nhiệm
vụ phân bổ nguồn vốn và cung cấp vốn cho nền kinh tế cũng như góp phần
vào việc bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, các NHTM phải đối mặt
với rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình. Rủi ro tín dụng
(RRTD) gây ra các tổn thất về mặt tài chính, mất uy tín cũng như sụt giảm giá
trị vốn hóa của ngân hàng và thậm chí có thể đe dọa đến sự tồn tại của ngân
hàng và dẫn đến những khó khăn trong toàn hệ thống.
Giữa bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn
đề quan trọng đặt ra đối với các NHTM là làm thế nào để quản trị rủi ro tín
dụng một cách hiệu quả. Vì một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng mạnh không
chỉ đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn ở trạng thái an toàn,
góp phần quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, tăng
lợi nhuận kinh doanh, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ của ngân hàng mà
còn góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế, đặc biệt là
các quốc gia phụ thuộc vốn vào hệ thống ngân hàng, trong đó có Việt Nam.
Trong các nội dung của quản trị rủi ro tín dụng thì hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng đóng vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn nhất đến chất
lượng tín dụng. Đây cũng là hoạt động mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) luôn quan tâm hàng đầu và luôn muốn hoàn thiện
trong quá trình hoạt động.
BIDV là ngân hàng có lịch sử lâu đời nhất trong hệ thống các tổ chức tín
dụng và là một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời là ngân
hàng có liên quan đến những vụ nợ xấu hay đại án nổi tiếng trong hệ thống
ngân hàng, gây ra thất thoát hàng nghìn tỷ đồng cũng như làm tổn hại đến uy
tín và thương hiệu của BIDV, ví dụ như Dự án chăn nuôi bò Bình Hà tại Hà
Tĩnh sau hơn 2 năm triển khai không hiệu quả khiến BIDV hầu như không thể
thu hồi được nguồn vốn 3,000 tỷ đồng đã cấp tín dụng, hay vụ việc BIDV có
liên quan trực tiếp đến vụ án của ông Phạm Công Danh và các đồng phạm gây
thiệt hại cho Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam hơn 9,000 tỷ đồng, trong
đó mặc dù BIDV không bị tổn thất về mặt kinh tế nhưng quá trình điều tra đã
cho thấy những sai phạm trong trong quy trình cấp tín dụng của các cán bộ
ngân hàng BIDV.
BIDV – Chi nhánh Hải Vân (BIDV Hải Vân) là chi nhánh cấp 1 của
BIDV, đóng trụ sở tại thành phố Đà Nẵng. Sau hơn 18 năm hoạt động và phát
triển, BIDV Hải Vân đã có vị thế nhất định trong công tác cho vay các doanh
nghiệp (DN) trong và ngoài khu công nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
đặc biệt là các DN vừa và nhỏ, DN có yếu tố nước ngoài,..., phục vụ cho mọi
tầng lớp dân cư với các sản phẩm tiện ích và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện
đại, BIDV Hải Vân đã hỗ trợ được rất nhiều DN trên địa bàn. Trải nhiều biến
cố và rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng, cụ thể là hoạt động
cho vay DN, BIDV nói chung và BIDV Hải Vân nói riêng nhận thấy việc
kiểm soát RRTD tại BIDV chưa thực sự hiệu quả và còn tồn tại nhiều vấn đề
cần phải giải quyết. Để cải thiện tình hình trên đòi hỏi BIDV Hải Vân phải có
những biện pháp và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro đó.
Hiện nay, các NHTM đang tập trung khuyến khích DN vay vốn ngắn
hạn bổ sung vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh thay vì cho vay trung dài
hạn như những năm trước đây. Sự dịch chuyển cho vay ngắn hạn nhiều hơn
cho thấy các ngân hàng đã đầu tư nhiều hơn vào chất lượng tín dụng và đòi
hỏi DN phải sử dụng đúng mục đích và tăng chu kỳ sản xuất kinh doanh trên
một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, các khoản vay này ít rủi ro về khả
năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung dài hạn.
Trong cơ cấu dư nợ doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân, dư nợ cho vay
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung dài hạn, đa phần chiếm
hơn 70% dư nợ cho vay DN toàn Chi nhánh, hoạt động cho vay ngắn hạn
KHDN đóng vai trò quan trọng khuyến khích DN vay vốn để hoạt động
SXKD, phát triển nền kinh tế của địa phương, tuy nhiên hoạt động này tại
BIDV Hải Vân vẫn còn nhiều điều bất cập, tiềm ẩn nhiều RRTD nên công tác
kiểm soát RRTD trong hoạt động này cũng được triển khai thường xuyên, đặc
biệt trong hai năm 2019 – 2020, DN chịu ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch
COVID - 19 đã khiến RRTD tăng cao nên công tác kiểm soát RRTD càng lộ
rõ nhiều bất cập, hiệu quả công tác vẫn chưa đạt được như mong đợi, việc
phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn với quy mô lớn ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng và ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay ngắn
hạn cũng như sự phát triển lâu dài của Chi nhánh.
Xuất phát từ những yêu cầu lý thuyết và thực tiễn nói trên, việc nhìn
nhận và đánh giá lại năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với KHDN để từ đó đề xuất ra những khuyến nghị thích hợp góp phần
hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn KHDN của BIDV Hải Vân trong thời
gian đến là quan trọng và rất cần thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN của NHTM.
Dựa trên việc phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân, từ đó đề xuất những khuyến nghị mang
tính thực tiễn nhằm tăng cường kiểm soát RRTD và hạn chế RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Vân trong giai đoạn tới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, luận văn sẽ hướng tới các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng, RRTD
và kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN đối với NHTM.
- Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn và kiểm soát RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm 2020 – 2022.
- Tìm ra những điểm bất cập và hạn chế trong công tác kiểm soát RRTD
trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm
2020 – 2022.
- Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD và
góp phần hạn chế RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân
trong thời gian tới.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra như sau:
- Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN có đặc điểm gì?
- RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN của NHTM là gì và có đặc
điểm gì?
- Nội dung của hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn
KHDN của NHTM là gì?
- Những tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
ngắn hạn KHDN là gì?
- Thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN
của BIDV Hải Vân diễn ra như thế nào, có những thành công và hạn chế nào
trong giai đoạn 2020 - 2022?
- Để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn
KHDN thì BIDV Hải Vân cần làm gì trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV
Hải Vân.
b. Đối tượng khảo sát:
Các cán bộ thuộc bộ phận quản lý khách hàng và quản lý rủi ro tại BIDV
Hải Vân.
c. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu kiểm soát RRTD
trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong phạm vi
BIDV Hải Vân (bao gồm Chi nhánh Hải Vân và 04 phòng giao dịch trực
thuộc Chi nhánh: Phòng giao dịch Lê Đình Lý, Phòng giao dịch Thanh Khê,
Phòng giao dịch Ngã ba Huế, Phòng giao dịch Hoà Vang).
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung vào việc phân tích, thu thập và xử
lý số liệu tại BIDV Hải Vân trong giai đoạn 3 năm gần nhất 2020 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp phỏng vấn, thu thập số liệu, phân
tích, so sánh, tổng hợp kết hợp với quy trình, nghiệp vụ và tham khảo ý kiến
một số bộ phận chức năng liên quan đến kiểm soát RRTD đối với cho vay
ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân. Đồng thời, luận văn kết hợp một số công
cụ phân tích tổng hợp kèm theo các lí thuyết, lí luận để từ đó làm rõ thêm các
vấn đề cần nghiên cứu mà đề tài hướng đến.
a. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả tiến hành khảo sát,
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thuộc bộ phận KHDN và bộ phận Quản lý rủi
ro tại BIDV Hải Vân nhằm khảo sát thực tế quan điểm của các cán bộ về tầm
quan trọng của công tác kiểm soát RRTD và văn hóa kiểm soát RRTD tại Chi
nhánh cũng như một số khó khăn và bất cập đang tồn tại trong công tác cho
vay ngắn hạn KHDN tại Chi nhánh.
b. Phương pháp thu thập số liệu:
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ: Các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của BIDV Hải Vân trong giai đoạn từ năm 2020 đến hết năm
2022 và từ nguồn số liệu được thu thập nội bộ phục vụ cho công tác kiểm soát
RRTD của BIDV Hải Vân gồm: Các văn bản, quyết định nội bộ đã ban hành;
Các chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nợ xấu, kế hoạch kiểm soát rủi
ro… trong định hướng kinh doanh của Chi nhánh. Qua đó thấy được sự thay
đổi, cải cách của BIDV trong định hướng phát triển, công tác quản trị, điều
hành.
c. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh sẽ giúp có cái nhìn chi tiết hơn thông qua việc so
sánh các số liệu đã được thống kê qua từng năm để nhận biết xu hướng vận
động của đối tượng nghiên cứu, để thấy được những thành quả đạt được và
những hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân.
d. Phương pháp phân tích tổng hợp
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong công
tác cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân từ năm 2020 đến nay, luận
văn đưa ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để từ đó
có thể đề ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát RRTD đối với
cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới.
6. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
STT Các nội dung, công việc Kết quả/Sản phẩm Thời gian
thực hiện (bắt đầu -
kết thúc)
1 Thu thập, tổng hợp các -Tổng quan tình hình nghiên 20/02/2023
bài báo nghiên cứu và cứu và tính cấp thiết của đề –
các luận văn liên quan tài 20/04/2023
đến đề tài. Từ đó tìm ra - Khung lý thuyết tổng quan
khoảng trống nghiên cứu về hoạt động cho vay của
để xây dựng nội dung ngân hàng, RRTD và kiểm
nghiên cứu cho luận văn soát RRTD trong cho vay
ngắn hạn KHDN đối với
NHTM.
- Hoàn thành đề cương (bao
gồm toàn bộ chương 1) và
khung đề mục cho luận văn
- Bảo vệ đề cương chi tiết.
2 - Thu thập, phân tích các - Thực trạng cho vay ngắn 21/04/2023
dữ liệu từ báo cáo kết hạn KHDN tại BIDV Hải –
quả hoạt động kinh Vân giai đoạn 2020 – 2022. 21/06/2023
doanh của BIDV Hải - Phân tích thực trạng công
Vân trong giai đoạn tác kiểm soát RRTD trong
2020 - 2022 và từ các cho vay ngắn hạn KHDN tại
văn bản, quyết định nội BIDV Hải Vân, các nguyên
bộ đã ban hành, các chỉ nhân làm phát sinh RRTD,
tiêu về kế hoạch kinh các kết quả đạt được và hạn
doanh, kế hoạch nợ xấu, chế trong hoạt động kiểm
kế hoạch kiểm soát rủi ro soát RRTD trong cho vay
của chi nhánh… ngắn hạn KHDN của BIDV
- Đánh giá về số liệu thu Hải Vân.
thập được, thống kê dữ - Hoàn thành chương 2
liệu, thực hiện xử lý dữ
liệu.
3 Đề xuất các khuyến nghị Đề xuất các giải pháp cụ thể, 22/06/2023
nhằm nâng cao hiệu quả thực tiễn nhằm hoàn thiện –
kiểm soát RRTD và góp công tác kiểm soát RRTD 20/08/2023
phần hạn chế RRTD trong cho vay ngắn hạn
trong cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân và
KHDN tại BIDV Hải một số khuyến nghị đối với
Vân trong thời gian tới BIDV nói chung, đối với
NHNN Việt Nam và các cơ
quan ban ngành để tạo điều
kiện thực thi những giải
pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN
- Hoàn thiện luận văn

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu


a. Ý nghĩa khoa học:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về RRTD và kiểm soát RRTD
trong cho vay ngắn hạn KHDN để làm khung lý thuyết cho phân tích luận
văn.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn thông qua đánh giá thực trạng tín dụng và RRTD trong cho
vay ngắn hạn KHDN của BIDV Hải Vân trong giai đoạn 2020 – 2022 để chỉ
ra những kết quả đạt được và những điểm hạn chế trong công tác kiểm soát
RRTD, từ đó khuyến nghị các giải pháp có tính khả thi, sát thực tiễn, phù hợp
với đặc thù của BIDV Hải Vân nhằm rà soát, nhận dạng RRTD đặc thù, đồng
thời bổ sung và hoàn thiện những thiếu sót còn mắc phải trong quá trình thực
hiện công tác kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN, giúp BIDV
Hải Vân hạn chế nợ xấu và khả năng mất vốn, gia tăng hiệu quả kinh doanh.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hải Vân.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn đối với DN là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
đối với DN, theo đó ngân hàng giao cho DN một khoản bằng tiền để sử dụng
vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định (tối đa không quá 12
tháng) với nguyên tắc đảm bảo thu hồi đầy đủ gốc và lãi vay. Khoản vay này
thường được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của DN,
phục vụ chu kì sản xuất kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
trước mắt của DN. Khách hàng thường lựa chọn phương thức vay này vì nó
hạn chế được các rủi ro thanh toán cũng như được ưu đãi hơn về mặt lãi suất
so với khoản vay trên 12 tháng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp
- Đối tượng cho vay: Các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh như chi phí mua nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, tiền
điện/nước, toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt…
- Mức cho vay: Theo thỏa thuận phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng.
- Tài sản đảm bảo: Có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba.
- Tính thanh khoản của món vay cao, rủi ro thấp.
- Đa dạng nhiều hình thức vay ngắn hạn khác nhau như thẻ tín dụng,
thấu chi, chiết khấu.
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của
DN.
- Số lượng khách hàng vay ngắn hạn là DN thường ít hơn so với khách
hàng vay cá nhân, hộ gia đình, nhưng quy mô từng khoản vay của DN thường
lớn.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn đối
với DN thấp hơn các khoản cho vay trung dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn
hạn đối với DN cũng thấp hơn mức lãi suất cho vay trung dài hạn.
- Thông tin DN vay ngắn hạn thường đầy đủ hơn đối tượng KH vay
khác, các hồ sơ pháp lý của DN luôn rõ ràng, NHTM không quá khó để kiểm
tra tính pháp nhân của doanh nghiệp nên ngân hàng thuận lợi hơn trong việc
thẩm định tín dụng, thông tin trong các BCTC giúp NHTM nắm được tình
hình kinh doanh cũng như giám sát được việc sử dụng các khoản cấp tín dụng
của DN.
- Việc quản lý DN đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt trong giao tiếp của
CBTD, bên cạnh đó việc đối chiếu các hồ sơ DN cung cấp cũng tương đối
phức tạp, đặc biệt những DN có quy mô lớn.
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro cho vay ngắn hạn đối với KHDN xảy ra khi DN
vay vốn để thực hiện phương án kinh doanh nhưng không thực hiện, hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với ngân hàng.
1.1.3. Các phương thức cho vay ngắn hạn Khách hàng doanh nghiệp
a. Phân loại theo mục đích cho vay :
- Cho vay nhu cầu vốn lưu động
- Cho vay mua hàng dự trữ
- Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá/bộ chứng từ
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
b. Phân loại theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo món (từng lần)
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
- Cho vay bao thanh toán
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay chiết khấu
c. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có TSĐB: Đây là loại hình cho vay mà DN phải có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.
- Cho vay không có TSBĐ: Đây là loại hình cho vay thường được cấp
cho các DN có uy tín, thường là DN làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay/hạn mức
vay tương đối nhỏ so với vốn của DN.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến rất nhiều các ngành nghề, lĩnh
vực khác trong nền kinh tế, chính vì thế mà rủi ro cũng trở nên đa dạng hơn.
Có thể kể đến một số loại rủi ro đặc trưng của ngành ngân hàng như rủi ro lãi
suất, rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản…
Theo Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt
Nam: “RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS):
“Rủi ro tín dụng (trong cho vay) là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối
tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao
ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD, tuy nhiên các quan điểm
đó đều thể hiện cùng một bản chất: RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể
xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng
hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với
hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giá
trị thị trường của vốn.
1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp
- RRTD thường mang tính gián tiếp: Trong quá trình quan hệ tín dụng
thì DN được ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định, những thất thoát hay thiệt hại về vốn của ngân hàng xảy
ra chủ yếu là do những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh từ phía
KH. Vì vậy, có thể nói rủi ro trong quá trình SXKD của khách hàng là nguyên
nhân chủ yếu và gián tiếp gây ra RRTD cho các NHTM.
- RRTD có tính chất đa đạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức tạp
của RRTD được biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến RRTD cũng như các hậu quả do RRTD gây ra. Nhận thức và tận dụng
đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và kiểm soát RRTD cần áp dụng
đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào.
Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên
nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
- RRTD có tính tất yếu: RRTD luôn gắn liền, không thể tách rời với hoạt
động tín dụng của NHTM. Những món vay trong cho vay KHDN thường là
những món vay lớn, việc theo dõi và nắm bắt đầy đủ, kịp thời về hoạt động và
quá trình kinh doanh của khách hàng là khá khó khăn. Trong mối quan hệ tín
dụng giữa khách hàng và ngân hàng, thường xảy ra tình trạng thông tin bất
đối xứng, làm cho các ngân hàng khó đưa ra những quyết định đúng đắn, do
đó bất kỳ những khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Do đó, các NHTM cần
đánh giá các khoản vay để tìm kiếm cơ hội và lợi ích tương ứng với mức độ
rủi ro có thể chấp nhận được.
- RRTD có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
+ Các rủi ro có thể dự báo: Các NHTM có thể dự báo các khoản thất
thoát trong danh mục cho vay bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến
của danh mục cho vay theo thời gian, thực hiện phân tích các yếu tố tác động
đến danh mục này.
+ Các rủi ro không thể dự báo trước: Có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm
kiểm soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát
sinh tại thời điểm ký kết hợp đồng.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Đối với hệ thống NHTM, việc phân loại RRTD có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản
trị điều hành, nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân
biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá
trình thẩm định, cấp tín dụng, giám sát thu hồi và xử lý nợ nếu có dấu hiệu bất
thường. Có nhiều cách phân loại RRTD và thực tế cho thấy sự phân chia rõ
ràng, cụ thể sẽ giúp cho quá trình kiểm soát RRTD có hiệu quả tốt
a. Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín
dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay;
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thứ đảm bảo
và mức cho vay trên trị giá của TSBĐ;
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay;
+ Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng vị trí địa lý nhất định,
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán
bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không
hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng
b. Căn cứ theo khả năng trả nợ của khách hàng:
Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy
ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước mà
khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ, ngân
hàng không thu hồi được vốn vay. Đây là rủi ro do thiếu thiện chí trả nợ hoặc
do thiếu khả năng tài chính (do sử dụng vốn không hiệu quả hoặc gặp phải rủi
ro khác) của khách hàng.
c. Căn cứ theo loại sản phẩm tín dụng:
Ngoài rủi ro từ hoạt động cho vay, RRTD còn tồn tại ở sản phẩm khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng
tài trợ…
d. Căn cứ theo phạm vi ảnh hưởng :
- Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ nào đó,
cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một DN. Loại rủi ro này gắn liền
và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc DN vay vốn;
- Rủi ro hệ thống: Là rủi ro gắn liền với một nhóm DN vay, một ngành
hàng, thậm chí cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính chất vĩ mô và
liên quan nhiều đến việc quản trị danh mục cho vay.
1.2.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp
Trong suốt quá trình cho vay, nếu như xảy ra các rủi ro tín dụng sẽ có
một số biểu hiện đi kèm nhất định mà các cán bộ tín dụng cần phải chú ý. Có
thể xem xét dựa theo nhiều khía cạnh khác nhau, từ các giấy tờ báo cáo cho
đến quan sát thực tế.
a. Từ các báo cáo tài chính:
- Những gian lận, không minh bạch trong sổ sách và báo cáo tài chính:
Khi cán bộ tín dụng xem xét sổ sách và báo cáo tài chính, bằng nghiệp vụ
chuyên môn của mình có thể nhận ra những gian lận.
- Doanh nghiệp trễ trong việc nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng: Ngân
hàng cần phải có sự hối thúc doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp chậm nộp
báo cáo tài chính tức là có vấn đề, cần phải kiểm tra lại.
- Khả năng thanh khoản giảm: Khi doanh nghiệp có sự sút giảm trong
khả năng thanh khoản, nghĩa là doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản phải trả đến hạn, dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Xuất hiện các khoản lỗ trong việc kinh doanh: Điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp đang trong giai đoạn kinh doanh đi xuống, ngân hàng phải
xem lại để tránh việc doanh nghiệp không trả được nợ vay đúng hạn.
- Hàng tồn kho lớn so với các doanh nghiệp cùng ngành, mục khoản phải
thu lớn và xuất hiện khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thể hiện doanh
nghiệp đang khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, đồng thời khó đòi được
nhiều khoản nợ.
- Tài sản cố định có sự thay đổi lớn: tài sản cố định có liên quan đến việc
doanh nghiệp thay đổi quy mô hoạt động. Khi tài sản cố định thay đổi quá lớn
đều thể hiện doanh nghiệp đang không ổn định trong tình hình hoạt động.
- Doanh thu không ổn định, có sự tăng hoặc giảm mạnh: Khi doanh thu
tăng mạnh, doanh nghiệp dễ dàng có những rủi ro trong vấn đề quản lí hoạt
động bởi quy mô và khả năng kinh doanh có thể vượt tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Nếu doanh thu sụt giảm nghiêm trọng, chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động yếu kém.
- Sự chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và thu nhập ròng hoạt động:
Điều này thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có
hiệu quả.
- Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm: Yếu tố này chứng tỏ chi phí của
doanh nghiệp quá cao, hoạt động không có hiệu quả.
b. Từ hoạt động kinh doanh:
- Thay đổi về quy mô kinh doanh: Cụ thể như doanh nghiệp có sự thu
nhỏ hay phát triển mạnh trong quy mô hoạt động. Điều này là biểu hiện của
việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh hoặc tăng trưởng
nóng.
- Doanh nghiệp bị mất đi những khách hàng quan trọng: Nếu như những
khách hàng quan trọng dần bỏ hợp tác với doanh nghiệp, đó là dấu hiệu cho
thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp đang có sự bất ổn và làm mất lòng
tin khách hàng, cần phải được xem xét lại.
- Doanh nghiệp mất đi những hợp đồng có giá trị lớn: Khi doanh nghiệp
để vuột mất những hợp đồng mang giá trị lớn, chắc chắn doanh thu và lợi
nhuận của chính doanh nghiệp sẽ giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh
doanh.
c. Các dấu hiệu liên quan đến công ty:
- Sự phối hợp làm việc giữa các bộ phận chắp vá, đình trệ: Khi giữa các
bộ phận trong cùng doanh nghiệp không có sự hợp tác cùng với nhau, hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ đi xuống.
- Thường xuyên thay đổi địa điểm hoạt động kinh doanh: Việc doanh
nghiệp hay thay đổi địa điểm hoạt động kinh doanh là rất bất thường, thể hiện
sự không rõ ràng và dễ xảy ra các hành vi gian lận.
- Các vị trí chủ chốt của công ty thường xuyên thay đổi: Nhân sự, đặc
biệt là nhân sự cấp cao thông thường là ổn định nhất trong công ty. Nếu như
công ty mà vị trí cấp cao hay thay đổi, tức là tình hình hoạt động kinh doanh
không tốt, môi trường không tốt khiến nhân viên không muốn gắn bó lâu dài.
- Thường xuyên thực hiện các phương án kinh doanh có độ rủi ro cao:
Khi doanh nghiệp hay thực hiện các phương án kinh doanh có độ rủi ro cao,
thể hiện doanh nghiệp đang quá liều lĩnh với ý định thu được lợi nhuận lớn.
- Không có những kế hoạch dự phòng ứng biến khi tình hình hoạt động
kinh doanh đi xuống: Với các doanh nghiệp hoạt động tốt, họ sẽ có kế hoạch
dự phòng khi tình hình hoạt động kinh doanh đi xuống hoặc diễn biến thị
trường bất ổn. Khi không có, tức là công ty đang hoạt động không có kế
hoạch chiến lược rõ ràng.
1.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách
hàng doanh nghiệp
Trong quá trình cấp tín dụng tại NHTM, có rất nhiều nguyên nhân có
thể xảy ra dẫn đến RRTD. Trong đó, tạm thời chia thành 2 nhóm bao gồm
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
a. Nguyên nhân chủ quan:
Các yếu tố từ phía doanh nghiệp:
+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Khi đi
vay, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính và
phương án sản xuất kinh doanh để ngân hàng thẩm định, đánh giá và quyết
định cho vay. Nếu như doanh nghiệp gian lận trong các số liệu hay giấy tờ để
được cho vay, ngân hàng sẽ rất dễ gặp rủi ro khi doanh nghiệp không đủ khả
năng trả nợ, bởi ngân hàng đã bị sai lầm trong quyết định cho vay. Trên thực
tế, hành động này gọi là “làm đẹp” số liệu và sai lệch so với thực tế hoạt động
kinh doanh, nên ngân hàng cần thận trọng để có nhận định chính xác.
+ Phương án sản xuất kinh doanh: Khi đi vay, doanh nghiệp phải cung
cấp cho ngân hàng về phương án sản xuất kinh doanh của mình với mục đích
nhất định, làm cơ sở để ngân hàng đánh giá và quyết định cho vay hay không,
vay với số lượng bao nhiêu, thời hạn bao lâu. Đối với những phương án sản
xuất kinh doanh không có tính khả thi, ngân hàng ngay từ ban đầu sẽ không
cho vay. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh, có thể do nhiều yếu tố như
năng lực sản xuất yếu kém, rủi ro bất ngờ xảy ra... dẫn đến việc doanh nghiệp
không đủ năng lực tài chính trả nợ hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục
đích ban đầu, không đảm bảo được việc hoàn trả nợ, gây ra tổn thất lớn cho
ngân hàng, mất uy tín của CBTD.
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém: Đối với khách hàng là doanh
nghiệp, quản lý cũng là một yếu tố sống còn. Nếu ban lãnh đạo chưa đủ kinh
nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham
gia sẽ là tiềm ẩn một rủi ro khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ và không trả
được nợ vay cho ngân hàng.
+ Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay: Đây là yếu tố hết sức cần thiết
trong mối quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng, là vấn đề liên
quan đến đạo đức của người đi vay. Việc thẩm định một khách hàng cố tình
lừa đảo sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng
với nhu cầu sử dụng tiền vay thật sự. Để có thể nhận biết được âm mưu cố
tình lừa đảo của khách hàng không chỉ đòi hỏi sự nhạy bén của CBTD mà còn
cần một quy trình tín dụng và quản trị RRTD chặt chẽ, đồng thời với việc
tuân thủ chặt chẽ các quy trình này của CBTD.
Các yếu tố từ phía ngân hàng:
+ Chính sách cho vay của ngân hàng: Ngân hàng thiếu một chính sách
cho vay rõ ràng, chính sách cho vay không phù hợp với thực trạng nền kinh
tế. Thực tế chứng minh sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính
sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao
quyền quyết định cho Giám đốc. Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu
theo nghĩa đầy đủ bao gồm: Định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín
dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, về
loại khách hàng mà ngân hàng cho vay quan tâm, ngành nghề được ưu tiên,
quy trình cấp tín dụng cụ thể… Chính sách cho vay của một Ngân hàng là
kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó.
+ Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng: Quy trình cấp tín dụng chính là
cơ sở xuyên suốt để các nhân viên, cán bộ tín dụng tuân thủ theo. Chính vì
thế, một quy trình cấp tín dụng thông suốt và chặt chẽ là điều hết sức quan
trọng tạo nên chất lượng tín dụng. Nếu như quy trình chặt chẽ, rõ ràng và
thuận lợi, doanh nghiệp sẽ cảm thấy hài lòng, cũng như CBTD sẽ dễ dàng hơn
trong quá trình làm việc. Ngược lại, một quy trình cấp tín dụng gò bó, thiếu
tính chặt chẽ hay lỏng lẻo trong một số mục sẽ gây trở ngại lớn, đồng thời
tiềm tàng rủi ro lớn cho việc cho vay. Bởi khi còn lỏng lẻo, dễ tạo lỗ hổng để
lách luật, dễ dẫn đến rủi ro hàng loạt về sau.
+ Thông tin giữa ngân hàng và doanh nghiệp: Chất lượng của quá trình
cấp tín dụng bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố này. Về phía ngân hàng, cần nắm
chắc các thông tin của doanh nghiệp bao gồm năng lực tài chính, phương án
sản xuất kinh doanh, các thông tin cơ bản… để kịp thời can thiệp, xử lí khi
doanh nghiệp xảy ra vấn đề hoặc có quyết định cho vay chính xác. Về phía
doanh nghiệp, cũng cần hiểu rõ về các yêu cầu, điều kiện và thoả thuận của
ngân hàng để có được các phương án trả nợ vay cho đúng hạn và đủ số tiền
như đã cam kết. Nếu như có sự thiếu hụt, sai lệch thông tin giữa doanh nghiệp
và ngân hàng, chắc chắn sẽ xảy ra rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
+ CBTD thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém:
Nguồn nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp,
đặc biệt với ngân hàng thì nhân tố này càng quan trọng vì đây là lĩnh vực kinh
doanh đầy rủi ro. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng
để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Nếu như năng lực kém, sẽ dễ dẫn
đến việc không đánh giá đúng thực trạng, từ đó đưa ra quyết định sai lầm
trong việc cấp tín dụng, xảy ra RRTD về sau. Nhưng nếu năng lực giỏi mà
đạo đức kém, thực hiện các hành vi gian lận sai trái để làm tăng cho vay nhằm
đạt được chỉ tiêu cao thì gây ra RRTD mà NH sẽ phải gánh chịu thiệt hại sau
này.
+ Khả năng phân tích, đánh giá và dự báo: Khả năng này sẽ tuỳ thuộc vào
năng lực và kinh nghiệm của các nhân viên ngân hàng. Đứng trước từng
trường hợp, nhân viên ngân hàng sẽ phải linh hoạt để xử lí, nhận định từ đó
quyết định cho vay hay không.
+ Thiếu giám sát và quản trị rủi ro sau khi cho vay: Các ngân hàng
thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi
cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản trị một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của ngân hàng nói chung,
CBTD cần thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình để kịp thời xử lí khi các
trường hợp xấu xảy ra, làm giảm thiểu các rủi ro.
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ của ngân hàng: Kiểm tra nội bộ
có ưu điểm phát hiện nhanh chóng, kịp thời ngay khi vấn đề phát sinh, thể
hiện tính sâu sát của người kiểm tra do việc kiểm tra được thực hiện thường
xuyên. Nếu kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên trong mọi vấn đề,
mọi bộ phận, lãnh đạo ngân hàng có thể sớm phát hiện được rủi ro, tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp. Ngược lại nếu không
kiểm tra thường xuyên sẽ không nhận biết được sớm những sai sót của CBTD
do lợi ích cá nhân hay trình độ non kém, khiến ngân hàng phải chịu những tổn
thất lớn, thậm chí khó vượt qua.
+ Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ. Các ngân hàng cần hợp tác
chặt chẽ với nhau khi một khách hàng vay tiền tại nhiều ngân hàng. Khả năng
trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nếu thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng có thể cùng cho vay một
khách hàng mà không được thường xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia
tăng chi phí để có cùng một thông tin. Nhưng khi rủi ro xảy ra tổn thất có thể
đến với bất cứ ngân hàng nào.
b. Nguyên nhân khách quan:
+ Môi trường kinh tế: Kinh tế là nền tảng quan trọng của một đất nước.
Nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững là động lực để các ngành nghề, các
doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Sự thay đổi bất cứ yếu tố nào trong nền kinh
tế sẽ tạo ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc sản xuất kinh doanh của DN chính là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu như
doanh nghiệp kinh doanh tốt, họ sẽ có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất
hoặc việc trả nợ vay sẽ diễn ra đúng theo lịch trình. Và ngược lại, khi doanh
nghiệp có chiều hướng đi xuống, việc trả nợ vay sẽ gặp khó khăn dẫn đến rủi
ro tín dụng, khiến cho CBTD phải có cách giải quyết.
+ Môi trường pháp lý: Tất cả mọi quy trình, hoạt động của NHTM đều
đặt dưới luật pháp và các quy định của quốc gia đó. Trong đó, hoạt động tín
dụng cũng bị chi phối bởi hàng loạt các quy chuẩn, văn bản được điều chỉnh
liên tục để phù hợp với xu hướng thực tế của xã hội. Hệ thống pháp lí chặt
chẽ, vững vàng sẽ là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động tín dụng diễn ra
suôn sẻ và hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra, đồng thời giúp NHTM có đà để
phát triển tốt hơn.
+ Môi trường xã hội: Môi trường này bao gồm các yếu tố diễn ra xung
quanh, như tình hình chính trị, thiên nhiên, con người… Khi tình hình chính
trị của một quốc gia thay đổi, ít nhiều sẽ dẫn đến sự thay đổi tuỳ là tích cực
hay tiêu cực với nền kinh tế, từ đó liên quan trực tiếp đến hoạt động của
doanh nghiệp và NHTM. Nếu như có những rủi ro như thiên tai, lũ lụt, hạn
hán…đây sẽ là những điều làm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
giảm sút, khiến cho việc trả nợ vay không đúng theo kế hoạch, từ đó xuất hiện
các RRTD mà CBTD phải linh động giải quyết.
1.2.6. Tác động của rủi ro tín dụng
a. Tác động đến hoạt động của ngân hàng:
Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi
ro lại lớn như kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những
rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh
chịu những rủi ro do khách hàng hay môi trường bên ngoài gây ra. Vì vậy,
RRTD của ngân hàng không những là cấp số cộng mà còn là cấp số nhân rủi
ro của nền kinh tế.
RRTD làm giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng: Khi có một
khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần
vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho
nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Nếu rủi
ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi
ro và lợi nhuận thu được trong kỳ. Tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng sinh lời và mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác nếu các
khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý
tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp
ngân hàng có thể thu hồi được nợ ngay khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
RRTD làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn
làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât
cao, bởi huy động từ tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình
trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gởi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc
phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
RRTD làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi ngân
hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín
của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng
đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó
khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm cần
thiết của mọi ngân hàng.
b. Tác động đến nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan đến nhiều thành phần kinh tế, từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh
tế cho đến các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân
hàng phản ánh kết quả SXKD của nền kinh tế và ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống của các khách hàng cá
nhân. Khi RRTD xảy ra, không chỉ ngân hàng không thu hồi được vốn, mà
mục tiêu sử dụng vốn của khách hàng cũng khó đảm bảo, việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn còn người gửi tiền không
lấy lại tiền được. Nếu RRTD xảy ra ở quy mô lớn, tốc độ phát triển của nền
kinh tế, của ngành hay vùng có thể bị chậm lại và suy giảm. Những hậu quả
này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ
thống tài chính, những như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính phủ.
Do vậy, phòng ngừa và hạn chế RRTD không những là vấn đề sống
còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần
và sự phát triển và ổn định của toàn xã hội.
1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng:
Khái niệm về quản trị RRTD: Là quá trình tiếp cận RRTD một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của RRTD.
Quản trị RRTD bao gồm các bước: Nhận dạng RRTD, phân tích RRTD, đo
lường RRTD, kiểm soát, phòng ngừa RRTD và tài trợ RRTD. Quản trị RRTD
hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị
trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.
Kiểm soát RRTD là khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị RRTD
của NHTM. Kiểm soát RRTD là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi RRTD
tại một ngân hàng thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển
giao, phân tán rủi ro để kiểm soát tần suất và mức độ tổn thất của RRTD.
1.3.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng:
Kiểm soát RRTD được thực hiện xuyên suốt trước, trong và sau khi
cho vay. Nhằm hạn chế tối thiểu các RRTD trong cho vay doanh nghiệp, yêu
cầu quan trọng nhất là cần phải kiểm soát thường xuyên và liên tục trong toàn
bộ quá trình vay vốn của KH nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn. KH nhất
thiết phải thực hiện đầy đủ, thường xuyên một cách chặt chẽ các giai đoạn
trước, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay: Thu thập đầy đủ thông tin và
nắm rõ các vấn đề liên quan đến KH vay: pháp lý, hoạt động, tài chính… làm
cơ sở cho việc thẩm định và quyết định cho vay.
+ Kiểm tra, kiểm soát trong khi cho vay: Giúp cho đơn vị kinh doanh
cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, kiểm chứng được nhu cầu vay của
doanh nghiệp. Việc kiểm chứng này thực hiện thông qua kiểm tra chứng từ
giải ngân.
+ Kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay: Nhằm biết chắc rằng vốn vay
được sử dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án
kinh doanh, khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm soát ở mức độ cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa
nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại mức độ kiểm soát thấp hơn nhưng có thể
đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Cho nên cần phải tìm ra
sự cân bằng tối ưu giữa hoạt động kiểm soát rủi ro và lợi ích đem lại.
1.3.3. Phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp:
Một số nội dung kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né
tránh RRTD, ngăn ngừa rủi ro RRTD, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao và đa
dạng hóa RRTD.
a. Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
Né tránh RRTD nghĩa là né tránh những hoạt động hay những nguyên
nhân có thể làm phát sinh RRTD, gây tổn thất cho ngân hàng. Đây là cách
thức kiểm soát rủi ro đơn giản và có chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, lợi nhuận
luôn đi liền với rủi ro. Việc né tránh một khoản vay có rủi ro cao đồng nghĩa
với việc từ chối một cơ hội sinh lời cũng như cơ hội tăng trưởng tín dụng.
Các biện pháp mà các ngân hàng thường áp dụng để né tránh rủi ro:
- Thông qua hoạt động thẩm định, xếp hạng và sàng lọc khách hàng: Dựa
vào hệ thống xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ đối với doanh nghiệp, NHTM
sẽ từ chối cho vay đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn, có
độ tín nhiệm thấp, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cho vay của NH hoặc
nếu ngân hàng thực hiện cấp tín dụng thì với điều kiện là TSĐB phải có giá trị
và mức thanh khoản cao hoặc cho vay với lãi suất cao hơn..
- Thông qua giới hạn tín dụng trên một doanh nghiệp.
- Thông qua giới hạn tín dụng theo ngành hoặc lĩnh vực: hạn chế cho vay
đối với những ngành, lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nội tại như nông nghiệp, bất
động sản… là những lĩnh vực gặp nhiều rủi ro khách quan do thiên tai, dịch
bệnh…
b. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
Ngăn ngừa RRTD là việc các NHTM thực hiện các hoạt động nhằm
ngăn cản khả năng xảy ra RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN nhằm giảm
thiểu tổn thất cho ngân hàng.
- Kiểm soát danh mục cho vay ngắn hạn: Ngân hàng phải thường xuyên
rà soát, thay đổi kịp thời danh mục cho vay ngắn hạn để phù hợp với thị
trường, như vậy công tác kiểm soát RRTD mới thật sự mang lại hiệu quả,
đồng thời cũng không làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng khi tăng cường
mở rộng quy mô cấp tín dụng. Đa dạng hóa danh mục cho vay ngắn hạn cũng
là biện pháp nhằm ngăn ngừa RRTD và cũng ngăn ngừa sự tương tác, khuếch
đại rủi ro khi tập trung vào những đối tượng có rủi ro nội tại cao.
- Thực thi quy trình cho vay chặt chẽ và thường xuyên thực hiện kiểm tra
trước, trong và sau cho vay: Việc tuân thủ quy trình cho vay chặt chẽ và
thường xuyên thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay về việc sử
dụng vốn của khách hàng, việc tuân thủ các điều khoản hợp đồng, tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng, vốn tự có tham gia phương án sản xuất
kinh doanh/dự án đầu tư,... nhằm phát hiện sớm những nguy cơ rủi ro để
Ngân hàng có giải pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Áp dụng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng: Vì sau giải ngân,
doanh nghiệp vay vốn là người nắm vai trò chủ động trong việc trả nợ. Do đó,
NH phải soạn thảo hợp đồng tín dụng một cách cẩn trọng, đảm bảo các điều
kiện pháp lý chặt chẽ thuận lợi cho NH trong việc thu hồi nợ.
- Tăng cường bảo đảm tín dụng bằng tài sản đảm bảo: Tác động đến ý
thức trả nợ của pháp nhân vay vốn, giúp ngân hàng ngăn ngừa RRTD, ràng
buộc KH vay có tránh nhiệm cao hơn trong việc trả nợ để bảo toàn tài sản.
- Đánh giá lựa chọn CBTD: Giao nhiệm vụ cho CBTD có đủ năng lực,
trình độ, phẩm chất đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan
đến công tác tín dụng; có cơ chế uỷ quyền, quy định trách nhiệm đối với cán
bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo chức năng nhiệm vụ của mình, các phòng
chức năng hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống
cảnh báo rủi ro để nâng cao khả năng quản lý, nhằm phát hiện kịp thời những
rủi ro tiềm ân từ nhân viên để có biện pháp xử lý thích hợp.
c. Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
Giảm thiểu RRTD là việc chủ động giảm mức độ thiệt hại cũng như tổn
thất do rủi ro mang lại nếu như rủi ro xảy ra.
- Giảm dần dư nợ vay ngắn hạn: NHTM nhận thấy tình hình tài chính
của DN vay vốn có dấu hiệu giảm sút, như kinh doanh liên tục thua lỗ, bị
xuống hạng tín dụng thì NHTM có thể áp dụng các biện pháp như giảm hạn
mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay nhằm giảm thiểu mức độ thiệt
hại khi rủi ro xảy ra.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Đây là hình thức được xem là tự bảo hiểm
rủi ro của NHTM. Hiện tại tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo điều 12 của
Thông tư 11/2021/TT-NHNN ở mức 0%, 5%, 20%, 50%, 100% lần lượt cho
các nhóm nợ từ 1 đến 5 và số tiền trích lập dự phòng chung theo điều 13 của
Thông tư 11/2021/TT-NHNN được xác định bằng 0,75% tổng số dư các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (trừ các khoản tiền gửi tại TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tiền gửi tại TCTD ở nước ngoài; khoản cho vay, mua
có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam; khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước; Khoản
mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định).
- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản đảm bảo tiền
vay cần được định giá đúng giá thị trường; chọn lọc tài sản đảm bảo phải có
tính thanh khoản; định kì hằng năm hoặc hàng quý ngân hàng tiến hành thẩm
định lại giá trị TSĐB, mục đích của việc làm này đó là việc ngân hàng có thể
thu hồi được một phần nợ từ TSĐB nếu như khoản vay khách hàng không thể
trả được nợ (RRTD xảy ra), tránh tường hợp mất mát, xuống giá…
- Xây dựng mô hình XHTD nội bộ riêng: Đa số ngân hàng đã tự xây
dựng mô hình nội bộ theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để tự đánh giá,
xếp loại, cho điểm các khoản cấp tín dụng của ngân hàng.
- Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay: là việc ngân hàng đưa các điều
khoản mang tính ràng buộc đối với KH vay vốn nhằm hạn chế rủi ro như các
điều khoản về lãi suất, điều kiện và hình thức thanh toán, đánh giá lại TSĐB,
mục đích sử dụng vốn vay, các trường hợp giảm hạn mức, ngừng cho vay, các
biện pháp bổ sung điều kiện vay vốn…
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
Chuyển giao rủi ro là chuyển giao tài sản và hoạt động có rủi ro đến
một người hoặc một nhóm người khác. Các cách thức chuyển giao rủi ro:
- Mua bảo hiểm: Là một biện pháp góp phần chuyển giao rủi ro cho công
ty bảo hiểm. Các NHTM thường yêu cầu hoặc khuyến khích các DN mua bảo
hiểm cho các tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản đảm bảo cho khoản
vay như: bảo hiểm công trình, nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, hàng hóa... hoặc các DN trực tiếp mua bảo hiểm tín dụng cho các
khoản mà mình cho vay, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho ngân hàng
những thiệt hại, tổn thất khi RRTD xảy ra.
- Bán nợ: Là một biện pháp góp phần chuyển giao rủi ro cho bên mua
nợ. Trong quá trình giám sát khoản vay, NHTM thấy món vay đã giải ngân có
dấu hiệu RRTD và được đánh giá có khả năng xảy ra tổn thất hoặc khoản vay
đó làm cho danh mục cho vay của ngân hàng rủi ro hơn thì NHTM sẽ tiến
hành việc tìm kiếm các công ty mua bán nợ để bán lại các khoản nợ có vấn đề
với một tỷ lệ nhất định để thu hồi nợ. Thực chất của việc bán nợ chính là
chuyển giao rủi ro và cơ hội cho bên kinh doanh mua bán nợ sau khi ngân
hàng cho vay chấp nhận một mức tổn thất nhất định.
- Yêu cầu DN phải có bảo lãnh của bên thứ ba: Trong hoạt động cho vay
DN, để tạo ra thêm cá nhân, tổ chức gánh chịu trách nhiệm trả nợ vay ngoài
DN vay vốn, NHTM thường có yêu cầu DN vay vốn phải có sự bảo lãnh của
bên thứ ba.
- Chứng khoán hóa khoản vay: Là việc ngân hàng thực hiện tập hợp các
khoản nợ chưa đáo hạn có chung đặc điểm như cùng kỳ hạn, lãi suất, loại
hình cho vay, hình thức bảo đảm… bán cho nhà đầu tư dưới hình thức chứng
khoán nợ. Các chứng khoán nợ này cho phép người sở hữu chúng nhận được
khoản tiền thanh toán từ người vay. Những lợi ích cơ bản của chứng khoán
hóa đối với ngân hàng bán: tăng khả năng thanh khoản của tài sản, chuyển đổi
các tài sản thanh khoản thấp sang các tài sản thanh khoản cao hơn, cung cấp
một công cụ tài trợ mới, chuyển đổi lĩnh vực đầu tư sang các thị trường mới
có khả năng sinh lợi cao hơn.
- Sử dụng công cụ phái sinh: Công cụ phái sinh có thể được xem như là
một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi thực hiện các hợp đồng kinh tế mà
bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn, lợi nhuận của các giao dịch cùng được
chia sẻ cho các bên. Công cụ phái sinh gồm hợp đồng kỳ hạn (Forward), hoán
đổi (Swaps), quyền chọn (Options) và tương lai (Futures). Những lợi ích mà
NHTM thu được khi tham gia công cụ phái sinh là để bảo hiểm rủi ro giao
dịch tài chính cho cả ngân hàng và KH. Trong quá trình hoạt động, nếu có
sinh lời thì bản chất vẫn là phòng ngừa rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận chứ
không hẳn là kiếm lời.
e. Phân tán rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
- Đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng: Là việc NHTM đa dạng hóa danh
mục cho vay ngắn hạn nhằm phân tán hoặc trung hòa các rủi ro đặc thù của
khoản vay ngắn hạn. NHTM thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm,
nhiều đối tượng doanh nghiệp, không tập trung cho vay vào một loại sản
phẩm, một ít doanh nghiệp hoặc một nhóm đối tượng doanh nghiệp hay một
số ít ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hình thức cấp vốn.
- Thực hiện cho vay đồng tài trợ: Cho vay đồng tài trợ là hình thức các
NHTM cùng cho vay một dự án, cùng chia sẻ RRTD trong cho vay DN.
Phương thức này được sử dụng nhằm phân tán rủi ro về quy mô đối với các
dự án hay các DN lớn và giúp cho NTHM giới hạn mức RRTD và tổn thất
trong khả năng tài chính của mình.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp
Kiểm soát RRTD nhằm mục đích cuối cùng là hạn chế tổn thất do
RRTD gây ra trong phạm vi giới hạn có thể chấp nhận. Các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kiểm soát RRTD được so sánh, đánh giá trong mối quan hệ với mục
tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra trong từng thời kỳ. Để đánh giá chất lượng,
hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD trong cho vay KHDN, các chỉ tiêu
thường được sử dụng bao gồm:
a. Cơ cấu dư nợ trong cho vay ngắn hạn KHDN theo mức độ rủi ro:
Căn cứ vào thời gian quá hạn trả nợ hoặc phương pháp đánh giá rủi ro
định tính để phân loại nợ vay, NHTM thực hiện việc phân loại nợ theo nhóm
có mức độ rủi ro từ thấp đến cao.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNH, các khoản cho vay khách hàng sẽ
được phân thành 5 nhóm dựa trên mức độ rủi ro bao gồm: Nợ đủ tiêu chuẩn
(nhóm 1), nợ cần chú ý (nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ
(nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5).
Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ được đánh giá dựa trên xu hướng tăng tỷ
trọng nợ có mức độ rủi ro thấp và giảm tỷ trọng nợ có mức rủi ro cao.
b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn KHDN:
Theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Nợ xấu
phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn và có nguy cơ
mất vốn. Mỗi nhóm nợ phản ánh hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, mức độ
rủi ro tín dụng và tổn thất khác nhau.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ của tổng các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trên
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DN trên tổng dư nợ DN càng cao thì
chất lượng tín dụng trong cho vay DN càng kém và ngược lại. Mức giảm tỷ lệ
nợ xấu kỳ này so với kỳ trước cho thấy hiệu quả công tác quản lý nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu cho vay DN
trong cho vay = x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
doanh nghiệp
Hiện nay, tỷ lệ an toàn của nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế là ≤ 3%, khi
NHTM có tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ này thì NHTM đó phải xem xét, rà soát
lại danh mục đầu tư của mình và thực hiện các biện pháp hạn chế nợ xấu.
c. Tỷ lệ dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay ngắn hạn KHDN:
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra. Việc trích lập được thực hiện trước khi RRTD
xảy ra trên cơ sở phân loại nợ và mức độ rủi ro của từng nhóm nợ. Số tiền
trích lập và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro phản ánh được nguồn dự phòng rủi
ro của ngân hàng, trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng thì Ngân hàng dùng
nguồn này để bù đắp. Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập dự
phòng rủi ro từ 0 – 100% giá trị của từng khoản vay (sau khi trừ giá trị TSĐB
đã được định giá lại). DPRR cụ thể càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của
ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khá cao.
TL DPXLRR = Số dự phòng xử lý rủi ro trong cho vay DN x 100%
trong cho vay
Tổng dư nợ cho vay DN
doanh nghiệp
d. Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay ngắn hạn KHDN:
Đây là những khoản nợ được xếp vào nhóm 5 trong một thời gian dài và
DN không còn khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử dụng
nguồn dự phòng rủi ro đã trích để thực hiện xóa nợ. Những khoản nợ này sau
khi xóa sẽ được hạch toán ngoại bảng và ngân hàng sẽ dùng các biện pháp
mạnh để thu hồi nợ gốc và lãi vay.
Tỷ lệ xóa nợ Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN
ròng trong cho = x 100%
Tổng dư nợ cho vay DN
vay DN
Trong đó: Giá trị xóa nợ ròng trong cho vay DN = Dư nợ xóa trong cho
vay DN – các khoản nợ thu hồi được trong cho vay DN.
Tỷ lệ nợ xóa càng cao cho thấy công tác kiểm soát RRTD của NHTM
càng hạn chế.
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp
a. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng
- Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay ngắn hạn KHDN
nói riêng: Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của NHTM về hoạt
động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ
NHTM trong việc cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các nội dung cụ thể
về: nguyên tắc cho vay, mức cho vay, điều kiện cho vay, kỳ hạn và lãi suất
cho vay, mức bảo đảm, khoản tín dụng có vấn đề... Từ đó, NHTM có thể đưa
ra chính sách cho vay phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và phù hợp
với từng thời kỳ phát triển. Nếu ngân hàng xác định chính sách tín dụng mở
rộng, tăng trưởng theo lợi nhuận trước mắt để tăng khả năng cạnh tranh thì sẽ
ít quan tâm đến cơ cấu tín dụng, chất lượng tín dụng. Việc lựa chọn DN vay
không chặt chẽ, cho vay tràn lan và cho vay không có cơ sở đảm bảo,... dễ
gây RRTD đối với hoạt động cho vay KHDN và cơ cấu nguồn vốn huy động.
Nhằm mục tiêu bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, kiểm
soát và giảm thiểu tối đa RRTD, nhất thiết phải xây dựng chính sách tín dụng
và chính sách cho vay ngắn hạn KHDN một cách hợp lý, phù hợp với thực
trạng nền kinh tế và tuân theo quy định của pháp luật, quy định của NHNN.
- Quy trình cho vay ngắn hạn KHDN: Quy trình cho vay phải được xác
định rõ ràng theo thứ tự từ khâu tiếp cận khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, phân
tích khoản vay, ra quyết định tín dụng, giải ngân và giám sát nợ sau vay. Quy
trình cho vay ngắn hạn KHDN phải được thực hiện một cách chặt chẽ, không
kẻ hở, tránh phát sinh RRTD làm ảnh hưởng đến công tác kiểm soát RRTD.
- Quy mô cho vay ngắn hạn KHDN: Quy mô cho vay ngắn hạn KHDN
phải phù hợp với cấu trúc vốn và kế hoạch kinh doanh của NHTM. Nếu trong
kế hoạch kinh doanh của NHTM không quan tâm phát triển cho vay ngắn hạn
KHDN thì các DN có nhu cầu vay vốn cũng sẽ không có nhiều lựa chọn có
thể thỏa mãn nhu cầu. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển cho vay
ngắn hạn KHDN thì sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những DN
có nhu cầu, khi đó quy mô cho vay ngắn hạn KHDN sẽ tăng lên. Để không
làm RRTD tăng lên theo quy mô làm ảnh hưởng công tác kiểm soát RRTD
trong cho vay, ngân hàng cần tài trợ cho DN khoản tiền trong một hạn mức
nhất định tùy thuộc điều kiện, khả năng và nhu cầu của DN, phù hợp với từng
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của DN thông qua việc phân tích, đánh giá các
tiêu chí như số lượng lao động, lĩnh vực kinh doanh...
- Nguồn thông tin tín dụng để thẩm định cho vay: Chất lượng thông tin
có tác động trực tiếp đến tính chính xác của những quyết định tín dụng được
đưa ra. Cơ sở dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài ngân hàng về DN và môi
trường kinh doanh của DN có thể đưa ngân hàng đến những quyết định sai
lầm, tín dụng có khả năng được cấp cho những DN có khả năng trả nợ kém,
DN chậm phát hiện rủi ro và biện pháp xử lý rủi ro không phù hợp với
nguyên nhân gây ra rủi ro.
- Công nghệ và cơ sở vật chất ngân hàng: Trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, công nghệ ngân hàng có tác động rất nhiều đến công tác
quản trị RRTD trong cho vay. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ bao gồm: hệ
thống máy móc thiết bị, chương trình phần mềm hiện đại phục vụ cho quá
trình cho vay. Với hệ thống công nghệ hiện đại đảm bảo cho ngân hàng có thể
thu thập, phân tích và xử lý những thông tin liên quan đến hoạt động cho vay
một cách nhanh chóng kịp thời, đặc biệt là trong việc đánh giá và kiểm soát
RRTD trong cho vay ngắn hạn KHDN của NHTM. Ngược lại, nếu cơ sở vật
chất kỹ thuật lạc hậu sẽ khiến quá trình thu thập thông tin không kịp thời,
thiếu chính xác, việc thẩm định quyết định cho vay không hiệu quả, RRTD dễ
xảy ra và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát RRTD.
- Năng lực quản trị trong cho vay ngắn hạn KHDN: Năng lực quản trị,
điều hành rất quan trọng, liên quan đến khả năng vận hành, quản lý mọi hoạt
động ngân hàng, ảnh hưởng cả trong công tác kiểm soát RRTD. Nếu ngân
hàng có bộ máy quản lý điều hành tốt, đưa ra được những định hướng, chính
sách và các chiến lược phù hợp đối với cho vay ngắn hạn KHDN sẽ góp phần
thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát RRTD, giúp cho DN phát triển SXKD
bền vững từ đó ngân hàng cũng sẽ phát triển bền vững và ngược lại.
- Năng lực, đạo đức CBTD trong cho vay ngắn hạn KHDN: Năng lực và
đạo đức cán bộ là yếu tố quyết định hiệu quả của công tác kiểm soát RRTD.
CBTD phải có trình độ chuyên môn, nắm vững cơ chế, quy định, quy trình
nghiệp vụ, có khả năng thẩm định độc lập, thu thập, phân tích, tổng hợp và xử
lý thông tin liên quan đến DN, cần hiểu biết sâu về BCTC, các nghiệp vụ
ngân hàng và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm phục vụ công tác thẩm
định và đề xuất tín dụng, kiểm soát RRTD. Sự bất cẩn hoặc gian lận trong quá
trình thu thập thông tin, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích ngân hàng của
CBTD sẽ dẫn đến đến RRTD và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kiểm soát
RRTD của ngân hàng.
b. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế không ổn định là yếu tố
chính quyết định tới định hướng kinh doanh, tới thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Hiện nay, thị trường thế giới biến động quá nhanh và không dự
đoán được là hậu quả tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc
tế. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Việt Nam như: chính sách tài
chính, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất nhập khẩu,… có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động SXKD của các DN, nó có thể khuyến khích phát triển hay
kìm hãm sự phát triển của các DN. Bên cạnh đó, lạm phát, tiền tệ, thị trường,
lãi suất, tỷ giá,... lại ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn định thì DN hoạt động
kinh doanh thuận lợi hơn, lợi nhuận thu được tương đối cao, khả năng hoàn
trả vốn vay chắc chắn. Ngược lại khi nền kinh tế giảm sút, mất ổn định, có
chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, DN phân phối sản phẩm và thu hồi
vốn khó khăn, khả năng trả nợ vay giảm. Do đó quá trình kiểm soát RRTD
đối với hoạt động cho vay ngắn hạn KHDN cũng chịu tác động mạnh mẽ từ
các tác động môi trường kinh tế vĩ mô.
- Môi trường pháp lý: Chính sách, quy định, luật lệ là những công cụ
không thể thiếu để điều hành nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển công bằng,
hiệu quả và bền vững. Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến
hoạt động kinh doanh bao gồm hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp
bảo đảm cho pháp luật được thực thi và chấp hành nghiêm chỉnh. Môi trường
pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo, tách rời một cách thiếu khoa học của
nhiều cơ quan quản lý có thể khiến công tác kiểm soát RRTD của NHTM gặp
nhiều khó khăn. Môi trường pháp lý đồng bộ, hệ thống pháp luật chặt chẽ sẽ
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, đảm bảo các hoạt động kinh doanh cho
các chủ thể trong môi trường đó, các DN sẽ yên tâm kinh doanh, mở rộng đầu
tư phát triển sản xuất. Đây là cơ sở thúc đẩy hoạt động cho vay phát triển.
- Môi trường chính trị - xã hội: Một nền chính trị ổn định là điều kiện
cho các DN phát triển, các DN yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vốn cho mở
rộng hoạt động SXKD. Ngược lại nếu môi trường chính trị không ổn định,
xảy ra các cuộc xung đột, chiến tranh... làm cho các DN sản xuất đình trệ, khả
năng trả nợ ngân hàng khó khăn, công tác kiểm soát RRTD đối với hoạt động
cho vay ngắn hạn KHDN của các ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
những biến động môi trường chính trị - xã hội.
- Môi trường thông tin: Tính minh bạch, chính xác rõ ràng của các thông
tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp phải được đảm bảo. Hiện nay,
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) ngày
càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin tín dụng,
góp phần quan trọng cho sự phát triển của Ngành Ngân hàng. Thực tế hiện
nay, việc tìm kiếm thông tin rất khó khăn và tình trạng thông tin bất đối xứng
luôn tồn tại gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Việc thiếu
thông tin sẽ đưa đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Do môi trường
thông tin không cân xứng nên thay vì lựa chọn những DN có khả năng trả nợ,
ngân hàng lại cho vay những DN có khả năng trả nợ thấp, gây rủi ro cho ngân
hàng. Còn đối với rủi ro đạo đức, DN sau khi nhận được khoản tiền vay thực
hiện những hoạt động trái với cam kết đưa ra khó có thể hoàn trả vốn vay, gây
rủi ro cho ngân hàng và tác động đến công tác kiểm soát RRTD của NHTM.
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp: Trong một môi trường hoạt động kinh doanh mà có quá nhiều đối thủ
cùng cạnh tranh như hiện nay sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm soát
RRTD, do ngân hàng đôi khi phải nới lỏng các quy định về cho vay như chất
lượng TSBĐ, quy trình cho vay... nhằm lôi kéo khách hàng, mở rộng thị phần.
Điều này rất dễ dẫn đến NHTM vẫn cho vay các món kém chất lượng sẽ dẫn
đến nguy cơ tổn thất tín dụng trong tương lai.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước: Công tác kiểm soát RRTD của
NHTM chịu ảnh hưởng bởi quản trị tín dụng của nhà nước. Trong trường hợp
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu khách quan của
nền kinh tế, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nước và hoạt động
của các DN vay vốn sẽ tác động tới chất lượng tín dụng và giảm thiểu RRTD
trong cho vay DN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, luận văn đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt
động cho vay của ngân hàng, về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp đối với NHTM, các chỉ tiêu
và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Hoạt động cho vay của ngân hàng là
sự đánh đổi giữa rủi ro và sinh lời trong kinh doanh của ngân hàng vậy nên
rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, tuy nhiên rủi ro tín dụng phải được
quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy
ra, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh, giúp ngân hàng tăng trưởng ổn định, bền
vững, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường, gia tăng thị phần và tạo ra lợi thế
của ngân hàng trong cạnh tranh.
Những nội dung trình bày trong Chương 1 là cơ sở để tác giá triển khai
các nội dung phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hải Vân trong Chương 2 và đề xuất các khuyến nghị trong
Chương 3.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ chế hoạt động và bộ máy tổ chức
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.2.1 Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
tại BIDV Hải Vân
2.2.2 Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn KHDN
tại BIDV Hải Vân
2.2.3 Các cách thức, kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng áp dụng trong
cho vay ngắn hạn KHDN tại BIDV Hải Vân
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN GIAI ĐOẠN 2020 - 2022
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Hải Vân
3.1.2 Định hướng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Hải Vân trong thời gian tới
3.2 CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

KẾT LUẬN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Họ và tên: PHAN THỊ NGỌC HIỀN


2. Tên đề tài: KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH HẢI VÂN
3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Đình Anh
5. Xác nhận của người hướng dẫn khoa học về đề cương nghiên cứu của đề
tài:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 04 năm 2023
Người hướng dẫn

TS. Phan Đình Anh

You might also like