You are on page 1of 108

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM

Sinh viên thực hiện : Phạm Ngọc Hà


Lớp : Anh 3
Khóa : 45A
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Đình Thọ

Hà Nội, tháng 05 năm 2010


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI
SUẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 4
1.1. Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM............................... 4
1.1.1 Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM .......... 4
1.1.2 Phương pháp xác định rủi ro lãi suất ........................................... 6
1.1.3 Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM........................ 8
1.1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất ............................................ 8
1.1.3.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM .................. 8
1.2. Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM .......................... 10
1.2.1 Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM ... 10
1.2.2 Quản trị TS-Nợ thông qua quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất ..... 11
1.2.3 Quản trị TS-Nợ thông qua quản trị khe hở kỳ hạn ...................... 13
1.2.4 Các nghiệp vụ nhằm phòng vệ rủi ro lãi suất.............................. 15
1.2.4.1 Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (Forward rate agreement - FRA) .. 15
1.2.4.2 Hợp đồng tài chính tương lai ............................................... 17
1.2.4.3 Hợp đồng quyền chọn lãi suất .............................................. 20
1.2.4.4 Hợp đồng trao đổi lãi suất ................................................... 23
1.2.4.5 Lãi suất trần, sàn và sự kết hợp ............................................ 25
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất trên thế giới .............................. 28
1.3.1 Bài học quản trị rủi ro lãi suất của Quận Cam, bang California
(1994) .................................................................................................. 28
1.3.2 Một số nguyên tắc tham khảo nhằm quản trị rủi ro lãi suất ....... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................ 35
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................ 35
2. 1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam .................... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành ...................................................................... 35
2.1.2 Quy mô hoạt động ...................................................................... 36
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009 ..................................... 37
2.2 Diễn biến lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam .... 41
2.2.1 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2007 đến cuối
năm 2009 ............................................................................................ 41
2.2.2 Tình hình lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Vietcombank 43
2.3. Thực trạng hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam ............................................................................. 45
2.3.1 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất tại Vietcombank ............ 45
2.3.2 Phương pháp quản lý TSN-TSC để phòng tránh rủi ro lãi suất tại
Vietcombank ........................................................................................ 47
2.3.2.1 Phương pháp sử dụng biểu đồ độ lệch .................................. 48
2.3.2.2. Phương pháp quản lý khe hở kỳ hạn .................................... 52
2.3.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Vietcombank ..... 57
2.3.3.1 Kết quả đạt được ................................................................. 57
2.3.3.2 Những khó khăn tồn tại ........................................................ 58
2.3.3.3.Nguyên nhân hạn chế hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
Vietcombank .................................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................ 69
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ................................................................. 70
3.1. Định hƣớng hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất tại NH TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam ........................................................................................ 70
3.1.1 Định hướng hoạt động Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................ 70
3.1.2 Định hướng hoạt động Quản trị rủi ro tại NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam ................................................................................ 72
3.1.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank ........... 72
3.1.2.2 Định hướng hoạt động Quản trị rủi ro tại NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam ............................................................................ 72
3.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
Hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam ....................................................... 74
3.2.1 Nhóm giải pháp tổ chức quản lý hoạt động quản trị rủi ro lãi suất74
3.2.1.1 Hình thành chính sách quản trị rủi ro lãi suất ....................... 74
3.2.1.2 Thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất................... 75
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện điều kiện đo lường rủi ro lãi
suất .................................................................................................... 76
3.2.2.1 Áp dụng mô hình đo lường rủi ro lãi suất một cách thích hợp77
3.2.2.2. Cải tiến phương pháp thống kê nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết, tạo điều kiện cho việc đo lường, giám sát, kiểm soát và
báo cáo rủi ro lãi suất ....................................................................... 80
3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi
suất .................................................................................................... 82
3.3.3.1 Biện pháp phòng ngừa nội bảng .......................................... 82
3.2.3.2. Biện pháp phòng ngừa ngoại bảng ...................................... 84
3.2.4. Nhóm các giải pháp khác.......................................................... 85
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 88
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................ 88
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN............................................................. 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALCO : Hội đồng quản lý Tài sản nợ - Tài sản có


BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CD : Chứng chỉ tiền gửi
CK : Chứng khoán
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR : Dự phòng rủi ro
DTBB : Dự trữ bắt buộc
FED : Quỹ dự trữ Liên bang Mỹ
FRA : Hợp đồng kỳ hạn lãi suất
GTCG : Giấy tờ có giá
HĐKT : Hoạt động kinh tế
LNH : Liên ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSC : Tài sản có
TSN : Tài sản nợ
UB QLRR : Ủy ban Quản lý rủi ro
VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006-2009 ............................... 37
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ................................................ 39
Bảng 2.3 Các chỉ số tài chính cơ bản ............................................................ 40
Bảng 2.4 Thay đổi lãi suất cơ bản từ năm 2007 đến năm 2009 ..................... 42
Bảng 2.5 Tình hình lãi suất huy động ........................................................... 44
Bảng 2.6 Tình hình lãi suất cho vay ............................................................. 45
Bảng 2.7. Giá trị TSN-TSC theo từng thời kỳ định giá 2008 ........................ 50
Bảng 2.8 Kỳ hạn trung bình của các khoản mục TSN-TSC 2008 ................. 52
Bảng 2.9. Kỳ hạn trung bình của các khoản mục TSN-TSC 2009 ................ 53
Bảng 2.10 Lãi suất thị trường liên ngân hàng từ ........................................... 61
Bảng 3.1 Giá trị TSN-TSC theo các kỳ hạn định giá .................................... 81

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ độ lệch ......................................................................... 50


Biểu đồ 3.1. Mô hình quản lý rủi ro .............................................................. 76
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và
đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế
của một quốc gia. Chính thức gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế (WTO)
cùng với các tổ chức hợp tác khu vực, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng đang từng bước nỗ lực làm mới mình, đón đầu hội nhập. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường cũng có
nhiều khó khăn, tồn tại, những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Vì vậy để cho hoạt động của
ngân hàng phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả, các ngân hàng cần phải
kiểm soát và hạn chế rủi ro thông qua công tác quản trị rủi ro. Trong những
năm gần đây, quản trị rủi ro đã giành được sự quan tâm chú ý của các NHTM
Việt Nam, tuy nhiên chưa được xem xét một cách toàn diện. Hầu hết các
NHTM chỉ chú trọng tới quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản mà chưa
đi sâu, nghiên cứu các loại rủi ro đặc thù khác của NHTM như: rủi ro lãi suất,
rủi ro ngoại hối… và vận dụng các biện pháp quản lý những loại rủi ro này
trong hoạt động kinh doanh.
Thực tế cho thấy việc duy trì lãi suất ổn định trong một thời gian dài
của NHNN đã làm cho Nhà quản trị các NHTMCP lơ là công tác quản trị rủi
ro lãi suất. Cho đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, tình hình kinh tế vĩ mô có
nhiều diễn biến bất lợi do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền
tệ của NHNN đã đẩy các NHTMCP vào cuộc khủng hoảng thanh khoản, bắt
buộc các ngân hàng bước vào cuộc đua lãi suất làm lãi suất liên tục tăng cao.
Điều này đã bộc lộ mặt yếu kém trong công tác quản trị rủi ro của các
NHTMCP, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Qua việc nghiên cứu về hoạt động của
Vietcombank, em mong muốn các NHTM nói chung và Vietcombank nói
riêng có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác Quản trị rủi ro

1
lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTMCP. Xuất
phát từ thực tế này, em xin chọn đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam” với nỗ lực đi sâu nghiên cứu thực trạng
hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động này tại Vietcombank nói riêng và hệ
thống NHTMCP nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận của hoạt động quản trị rủi
ro lãi suất tại các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế công tác
quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp quản trị rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam trong thời gian từ cuối 2007 đến cuối năm 2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp
số liệu, phương pháp định lượng, phương pháp định tính, phương pháp phân
tích, phương pháp đánh giá… để xử lý các thông tin thu thập được từ lý
thuyết đến thực tiễn, qua đó rút ra nhận xét tổng quát và tìm giải pháp tối ưu.
6. Khó khăn của luận văn
Do Vietcombank chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc Quản trị rủi
ro lãi suất nên các mô hình quản lý hoặc không được xây dựng, hoặc chỉ được
xây dựng một cách khái quát nên em không thể nêu chi tiết mô hình tham
khảo, đánh giá chi tiết những mô hình đã được áp dụng.

2
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương I: Khái quát chung về hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất tại các
NHTM
- Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam
- Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro lãi
suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, do vốn kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm
thực tế hầu như chưa có, khóa luận tốt nghiệp vẫn cón tồn tại những thiếu sót.
Em xin kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của các thầy cô nhằm
hoàn thiện hơn nữa vấn đề nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện: Phạm Ngọc Hà
Lớp Anh 3- TCQT- K45

3
CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM
1.1.1 Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố
khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế
sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, các NHTM luôn phải đối mặt với rất nhiều loại
rủi ro như: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối, rủi ro lãi suất…Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng song song với việc
đạt được những mục tiêu trong kinh doanh, các Ngân hàng tiến hành cho vay,
mua bán chứng khoán, nhận các khoản tiền gửi huy động từ các tổ chức, cá
nhân với kỳ hạn và lãi suất khác nhau. Những hoạt động này luôn đặt thu
nhập cũng như giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng phụ thuộc vào sự biến
động của lãi suất thị trường. Do vậy, dù chấp nhận mức độ rủi ro nào hay theo
đuổi chiến lược quản trị rủi ro nào, các Ngân hàng cũng khó có thể loại bỏ
được hoàn toàn một trong những loại hình rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất:
Rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất được định nghĩa là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của
lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn
thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Căn cứ vào văn bản của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, rủi ro lãi suất
có thể được xem xét để phân loại thành 4 loại rủi ro: Rủi ro định giá lại, rủi ro
cơ bản, rủi ro lựa chọn và rủi ro đường cong thu nhập.

4
- Rủi ro định giá lại là loại rủi ro phát sinh khi có sự không cân xứng về
thời hạn còn lại của các khoản mục tài sản áp dụng theo chế độ lãi suất cố
định và khi xảy ra việc định giá lại TSN, TSC của ngân hàng theo chế độ lãi
suất thả nổi. Ví dụ, một ngân hàng tài trợ một khoản cho vay dài hạn với lãi
suất cố định bằng việc huy động vốn với lãi suất ngắn hạn sẽ phải đối mặt với
sự giảm giá trị của cả thu nhập và vốn chủ sở hữu khi lãi suất thị trường tăng.
Sự sụt giảm này xảy ra là do dòng tiền vào của ngân hàng đối với khoản cho
vay là cố định trong suốt thời hạn của khoản vay trong khi lãi ngân hàng phải
trả cho việc huy động vốn là thay đổi. Trong trường hợp lãi suất tăng, lãi phải
trả tăng khi khoản huy động vốn ngắn hạn này đáo hạn.
- Rủi ro cơ bản là rủi ro phát sinh khi việc định giá lại không hoàn hảo
hoặc giống nhau giữa các khoản mục tài sản khác nhau, nghĩa là xuất hiện sự
khác nhau về mức độ thay đổi lãi suất giữa khoản thu nhập từ tài sản có và chi
phái trả lãi từ tài sản nợ mặc dù hai loại tài sản này có cùng thời hạn định giá
lại. Ví dụ, Ngân hàng có một khoản cho vay một năm được định giá lại hàng
tháng theo lãi suất Tín phiếu Kho Bạc một tháng. Giả sử, Ngân hàng sử dụng
một khoản huy động vốn tương xứng có thời hạn một năm và cũng được định
giá lại hàng tháng theo lãi suất Libor một tháng để tài trợ cho khoản vay này.
Nếu xét trên phương diện định giá lại, Ngân hàng không có rủi ro nhưng nếu
hai mức lãi suất được chọn làm cơ sở (Lãi suất Tín phiếu Kho Bạc một tháng
và lãi suất Libor một tháng) lại biến động với mức độ khác nhau ngoài dự
kiến của Ngân hàng, chẳng hạn, lãi suất Libor một tháng tăng nhanh hơn lãi
suất Tín phiếu Kho Bạc một tháng thì Ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro đối với việc thay đổi phương thức thanh toán
đối với TSC hoặc TSN khi lãi suất thay đổi. Ví dụ, khách hàng có thể thanh
toán trước hạn đối với những khoản vay dài hạn như vay mua nhà ở khi nhận
thấy lãi suất tái tài trợ giảm xuống trở nên hấp dẫn hơn. Ngược lại, khách
hàng cũng có thể rút tiền trước hạn từ các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để gửi

5
sang tài khoản có kỳ hạn khác với mức lãi suất cao hơn khi lãi suất thị trường
biến động tăng.
- Rủi ro đường cong thu nhập là rủi ro của thu nhập Ngân hàng trước sự
thay đổi độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất. Rủi ro này xuất hiện
khi những thay đổi không dự đoán trước được của đường cong lãi suất có tác
động làm giảm giá trị tài sản ròng của Ngân hàng do lãi suất của những thời
hạn khác nhau thay đổi khác nhau. Ví dụ, đường cong lãi suất dốc hơn so với
dự kiến ban đầu; khi đó lãi suất các khoản cho vay có kỳ hạn ba năm có thể
tăng lên 2%/ năm, trong khi dó, lãi suất huy động lại chỉ có thể tăng lên 0,5%/
năm. Khi đó, giá trị TSC của Ngân hàng sẽ giảm mạnh hơn so với sự giảm giá
trị TSN, dẫn đến rủi ro rất lớn đến việc giảm giảm giá trị tài sản ròng của
Ngân hàng.
1.1.2 Phương pháp xác định rủi ro lãi suất
 Phương pháp phân tích khoảng cách
Phân tích khoảng cách là chênh lệch giữa tổng số tài sản có loại nhạy cảm
với lãi suất và tổng số tài sản nợ loại nhạy cảm với lãi suất.
Ví dụ: Một ngân hàng thương mại A với số dư bình quân kỳ (Đơn vị: triệu
USD), lãi suất bình quân kỳ (%) như sau:
Tài sản có Số dƣ Tài sản nợ Số dƣ
Tài sản có nhạy cảm 30 Tài sản nợ nhạy cảm 50
Trong đó: Trong đó:
-Chứng khoán ngắn hạn -Tiền gửi thanh toán
-Tiền gửi tại các ngân -Tiền gửi có kì hạn ngắn
hàng -Tiết kiệm ngắn
-Cho vay ngắn hạn 70 Tài sản nợ kém nhạy cảm 50
Tài sản có kém nhạy cảm

Nhìn vào bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại trên, ta có
khoảng cách là - 20=30-50. Bằng cách nhân khoảng với thay đổi lãi suất,

6
chúng ta có kết quả đối với lợi nhuận của ngân hàng : khi lãi suất tăng 5% lợi
nhuận ngân hàng thay đổi 5% x(-20)=-1 triệu đồng; khi lãi suất giảm 5% , lợi
nhuận ngân hàng thay đổi -5% x (-20)=+1 triệu đồng.
Thuận lợi của phương pháp này là rất đơn giản, chúng ta dễ dàng thấy
được mức độ rủi ro của ngân hàng trước rủi ro lãi suất. Tuy nhiên trên thực tế
ta thấy không phải tất cả TSC và TSN của ngân hàng có cùng một kỳ hạn
thanh toán. Bởi vì tính chất hoạt động của ngân hàng là gặp nhiều rủi ro nên
ngân hàng phải đa dạng hoá những khoản mục TSC, đồng thời cũng do việc
huy động vốn của ngân hàng thường mang tính bị động nên những khoản mục
TSC và TSN không có cùng kỳ hạn thanh toán. Như vậy để lượng định một
cách chính xác hơn rủi ro lãi suất thì ta sử dụng phương pháp gọi là phân tích
khoảng thời gian tồn tại.
 Phương pháp phân tích khoảng thời gian tồn tại
Phân tích khoảng thời gian tồn tại dưạ trên khái niệm về khoảng thời gian
tồn tại của Macaulay, nó lượng định khoảng thời gian sống trung bình của
đồng tiền thanh toán của một chứng khoán. Về mặt đại số học, khoảng thời
gian tồn tại của Macaulay được định nghĩa là :

D=

Trong đó:
= thời gian tính đến lúc việc thanh toán tiền mặt được thực hiện.
CP = thanh toán tiền mặt (lãi + gốc ) tại thời điểm
i = lãi suất
N = thời gian đến khi mãn hạn của chứng khoán này
Thay đổi tính bằng phần trăm về giá trị thị trường của chứng khoán bằng
xấp xỉ thay đổi phần trăm về lãi suất nhân khoảng thời gian tồn tại trong năm.
Sự phân tích khoảng thời gian tồn tại liên quan đến việc so sánh khoảng thời
gian tồn tại trung bình của những tài sản, nợ của ngân hàng đó. Quay lại với

7
bảng cân đối tàì sản của ngân hàng thương mại A, giả sử khoảng thời gian tồn
tại trung bình của những TSC của ngân hàng là 6 năm (tức là thời gian sống
trung bình của dòng thanh toán là 6 năm) và khoảng thời gian tồn tại trung
bình của những TSN của nó là 3 năm. Khi lãi suất tăng 5%, giá trị thị trường
của những TSC của nó giảm đi 5%* 6=30%, trong khi đó giá trị thị trường
của những TSN của nó giảm đi 5%*3=15%. Kết quả là giá trị ròng (giá trị thị
trường của những tài sản có trừ đi tài sản nợ) đã giảm (30%-15%=15%) của
tổng giá trị tài sản có ban đầu.
1.1.3 Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM
1.1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các
bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng
ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức các bộ phận nhận biết,
định lượng những tổn thất đang và sẽ xảy ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể
giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất thông qua việc hoạch định các chính sách,
chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
1.1.3.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM
Thứ nhất: Quản lý lãi suất giúp các NHTM chủ động xây dựng kế hoạch
hoạt động và sử dụng vốn phù hợp nhằm hạn chế tổn thất.
Môi trường kinh doanh ngân hàng ngày nay có quá nhiều sự bấp bênh. Bất
cứ biến động lãi suất hay các nhân tố thị trường khác đều ảnh hưởng đến thu
nhập và giá trị tài sản ròng của ngân hàng. Quản lý rủi ro giúp các ngân hàng
có cái nhìn chính xác hơn về triển vọng kinh doanh trong tương lai, từ đó có
khả năng hoạch định chính sách phù hợp. So với các chỉ tiêu phản ánh tình

8
hình kinh doanh thực tế như: quy mô hoạt động, mức sinh lời, lãi, chi phí…
thì rủi ro là chỉ tiêu có phần mang tính “dự đoán”. Nói đến rủi ro là nói đến
những sự cố có thể xảy ra một cách không chắc chắn. Việc coi nhẹ rủi ro hôm
nay có thể sẽ dẫn đến những tổn thất nặng nề trong tương lai. Tầm quan trọng
của quản lý rủi ro lãi suất bắt nguồn từ thực tế là nếu thiếu nó thì việc thực
hiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng sẽ bị giới hạn bởi chỉ tiêu lợi nhuận
mà không hề cân nhắc mối quan hệ đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong
điều kiện biến động của thị trường, Chính việc quan tâm hơn đến biến động
của lãi suất thị trường đã buộc các NHTM phải chủ động hơn trong việc xây
dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn, giảm tối thiểu sự chênh lệch giá trị
TSC-TSN.
Thứ hai: Quản trị rủi ro lãi suất tạo lợi thế cạnh tranh cho các NHTM.
Một lý do cơ bản cho việc thực hiện quản lý rủi ro lãi suất là những rủi ro
này sẽ làm phát sinh chi phí trong tương lai. Hiện tại, những tồn thất này mới
chỉ là xác xuất nhưng trong tương lai sẽ trở thành tổn thất thực sự. Vì vậy,
việc kiểm soát các chi phí trong tương lai cũng như hiện tại sẽ giúp NHTM
tăng thu nhập cả trong hiện tại và tương lai. Trong điều kiện cạnh tranh cho
phép, ngân hàng nên coi rủi ro là một yếu tố chi phí phải tính đối với khách
hàng. Do đó, quản lý rủi ro có liên quan mật thiết tới việc định giá hoạt động
cho vay của ngân hàng. Sự nhận biết các loại rủi ro là một yếu tố quan trọng
để đưa ra mức giá phù hợp với khách hàng. Nếu không thực hiện tốt việc
quản lý rủi ro lãi suất làm cơ sở cho việc định giá chính xác, một ngân hàng
sẽ mất lợi thế canh tranh với các NHTM khác và làm ảnh hưởng xấu tới hoạt
động kinh doanh của mình.
Thứ ba: Quản lý rủi ro lãi suất góp phần giúp các NHTM xác định mức
vốn tự có cần thiết nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng.
Việc đề cập đến các tổn thất trong tương lai làm nảy sinh vấn đề là phải
xác định mức độ tổn thất đó và trích dự phòng cho những tổn thất tiềm tàng

9
đó. Khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi kết qua
kinh doanh. Để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán, ngân hàng cần có đủ
số vốn tự có cần thiết để bù đắp cho những thiệt hại này.Tất nhiên trong thực
tế không phải số vốn tự có cần thiết của ngân hàng không phải lúc nào cũng
đủ để bù đắp mọi tổn thất, nhưng để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi các NHTM phải xác định được xác suất rủi ro tối đa và tính
toán được vốn tự có đủ để bù đắp những rủi ro trên mức trung bình.
1.2. Phƣơng pháp quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM
1.2.1 Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu
nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để
đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) tương đối cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trước khả
năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời
và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu
chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu
từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị
thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Ta có công thức tính hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM- Net Interer Margin)

Trong đó:
- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu
tư chứng khoán,…
- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,...
- Tổng TSC sinh lời = Tổng TSC – (Tiền mặt + Tài sản cố định)

10
Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc
phối hợp giữa quản trị TSN và TSC phải luôn luôn được thực hiện song song,
hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro
lãi suất. Để có thể thấy rõ hơn quan hệ giữa quản trị TSN và quản trị TSC,
chúng ta xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua việc xác định -
kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất và việc quản lý khe hở kỳ hạn của các
ngân hàng.
1.2.2 Quản trị TS-Nợ thông qua quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất
Để thực hiện việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, ngân hàng cần tiến
hành phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi
của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như với những khoản vốn vay trên
thị trường. Tại bất cứ thời điểm nào, ngân hàng có thể tự bảo vệ trước những
thay đổi của lãi suất bằng cách bảo đảm cân bằng sau:
Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất
Trong đó:
- Tài sản nhạy cảm lãi suất là những TSC thể được định giá lại khi lãi
suất thay đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và
chứng khoán có lãi suất thả nổi,…
- Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh
theo điều kiện thị trường: tiết kiệm ngắn hạn, tiền gửi mang lãi suất thả
nổi,…
Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất không cân
bằng, khe hở nhạy cảm lãi suất được hình thành:
Khe hở nhạy cảm lãi = Giá trị tài sản nhạy - Giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất (R) cảm lãi suất suất
Mức thay đổi lợi nhuận =Quy mô khe hở nhạy cảm lãi suất * Mức thay đổi lãi
suất.

11
Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng,…), nếu giá trị tài sản
nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm
lãi suất dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản
nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm
lãi suất âm hay khe hở nhạy cảm nợ.
 Trường hợp R = 0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất bằng giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất: khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận của ngân hàng.
 Trường hợp R > 0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ
nhạy cảm lãi suất: Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của ngân hàng
sẽ tăng. Và ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm
nhanh hơn chi phí lãi phải trả, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng.
 Trường hợp R < 0: Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ
nhạy cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của ngân
hàng sẽ tăng. Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, thu lãi tăng chậm
hơn chi phí lãi, rủi ro lãi suất xuất hiện làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng.
Như vậy:
 Khi R = 0: Rủi ro lãi suất không xuất hiện
 Khi R > 0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM
giảm. Lúc đó, ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ tăng lại
hoặc ổn định; hoặc kéo dài kỳ hạn của TSC hoặc thu hẹp kỳ hạn của
danh mục TSN; hoặc tăng TSN nhạy cảm lãi suất hoặc giảm TSC nhạy
cảm lãi suất
 Khi R < 0: Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM
giảm. Ngân hàng có thể không làm gì vì nghĩ lãi suất sẽ giảm hoặc ổn
định; hoặc thu hẹp kỳ hạn của TSC hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục

12
TSN; hoặc giảm TSN nhạy cảm lãi suất hoặc tăng TSC nhạy cảm lãi
suất.
Các ngân hàng lớn ngày nay thường xác định giá trị TSC nhạy cảm lãi suất
và giá trị TSN nhạy cảm lãi suất trong những khoảng thời gian khác nhau và
quản lý mức độ nhạy cảm lãi suất dựa trên quan điểm quản lý rủi ro và dựa
trên sự nhạy cảm về rủi ro của những người quản lý ngân hàng. Tuy nhiên, kỹ
thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất còn có nhiều hạn chế. Sự lựa chọn thời
gian để phân tích hoàn toàn tùy theo từng ngân hàng. Đồng thời, lãi suất trong
hoạt động ngân hàng và lãi suất thị trường thay đổi với những tốc độ khác
nhau. Và cuối cùng, việc quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất không nhằm mục
đích bảo vệ giá trị TSC và đặc biệt là không bảo vệ được giá trị ròng của ngân
hàng. Để làm được việc đó, chúng ta phải đi vào phân tích khe hở kỳ hạn.
1.2.3 Quản trị TS-Nợ thông qua quản trị khe hở kỳ hạn
Phương pháp này được sử dụng để khắc phục nhược điểm của việc dựa
vào khe hở nhạy cảm lãi suất để đánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số
liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà không nghiên cứu đầy đủ tác động của
rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn. Hơn nữa, quản lý khe hở nhạy
cảm lãi suất không đưa ra một con số cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể
của ngân hàng.
Để đi vào phân tích khe hở kỳ hạn, trước tiên chúng ta làm quen với khái
niệm kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả.
 Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi
khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền
dự tính sẽ nhận được trong tương lai.
 Kỳ hạn hoàn trả của TSN là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả
khoản vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra
khỏi ngân hàng.

13
Khe hở = Kỳ hạn hoàn vốn - Kỳ hạn hoàn trả
kỳ hạn trung bình của tài sản trung bình của nợ
Để phòng chống rủi ro lãi suất, các ngân hàng thường cố gắng duy trì cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn vay sao cho khe hở kỳ hạn tiến gần tới 0, lúc đó
kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản sẽ gần bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình
của nguồn vốn. Bên cạnh đó, trong một ngân hàng, giá trị TSC luôn luôn phải
lớn hơn giá trị TSN để đảm bảo khả năng thanh toán, nên nếu ngân hàng
muốn có khe hở kỳ hạn bằng 0 cần phải đảm bảo:
Kỳ hạn hoàn vốn trung Kỳ hạn hoàn trả trung
bình theo giá trị tài sản = bình theo giá trị của *
TSN
Khi khe hở kỳ hạn dương: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn
hơn Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ. Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng
của ngân hàng bởi vì giá trị TSC giảm nhiều hơn giá trị TSN. Nếu lãi suất
giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Khi khe hở kỳ hạn âm: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ hơn
Kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ. Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của
ngân hàng. Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Công thức chuẩn để tính kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ
tài chính là:

Trong đó: YTM là tỷ lệ thu nhập mãn hạn


Như ta đã biết:
Giá trị ròng của ngân hàng = Giá trị tổng tài sản - Giá trị tổng vốn huy
(NW) (A) động (L)

14
Khi lãi suất thay đổi: ΔNW = ΔA - ΔL
Đồng thời, Lý thuyết Danh mục đầu tư trong lĩnh vực tài chính đã chỉ ra
rằng: Lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị thị trường của các tài sản và của các
khoản nợ mang lãi suất cố định; Và Kỳ hạn của TSC và của TSN càng dài thì
giá trị thị trường của chúng càng giảm mạnh khi lãi suất tăng. Vì vậy, mức độ
thay đổi giá trị ròng dưới tác động của lãi suất phụ thuộc vào tương quan về
kỳ hạn giữa tài sản và các khoản vốn vay của ngân hàng. Ta có công thức:

Trong đó:
 NW: Sự thay đổi giá trị ròng của ngân hàng
 DA : Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản
 A: Tổng giá trị Tài sản
 DL: Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá của danh mục nợ
 L: Tổng giá trị nợ
 Δr: Sự thay đổi lãi suất
 r: Lãi suất ban đầu.
Mặc dù các ngân hàng có thể sử dụng công cụ khe hở kỳ hạn một cách dễ
dàng nhưng nó vẫn tồn tại một số hạn chế: rất khó khăn trong việc tìm kiếm
các TSC, TSN có kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả phù hợp với yêu cầu
của ngân hàng; Đối với một số loại tài khoản không thể xác định được chính
xác mô hình luồng tiền vào ra làm cho việc tính kỳ hạn hoàn trả, kỳ hạn hoàn
vốn rất khó khăn. Tuy nhiên, nó vẫn được sử dụng để giúp các ngân hàng hạn
chế rủi ro lãi suất.
1.2.4 Các nghiệp vụ nhằm phòng vệ rủi ro lãi suất
1.2.4.1 Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (Forward rate agreement - FRA)
Hợp đồng kỳ hạn lãi suất là thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm , theo
đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền nhất định bằng

15
một loại tiền nhất định theo một lãi suất nhất định trong khoảng thời gian từ
đến trong tương lai.
Tại thời điểm : Trên cơ sở mức lãi suất đã được xác định tại với mức lãi
suất hiện hành (lãi suất so sánh) trong khoảng thời hạn từ đến để thực
hiện thanh toán bù trừ bằng tiền mặt. Cụ thể:
- Nếu lãi suất so sánh > lãi suất ấn định tại , bên bán thanh toán phần
chênh lệch cho bên mua.
- Nếu lãi suất so sánh < lãi suất ấn định tại , bên mua thanh toán phần
chênh lệch cho bên bán.
Ví dụ: Một ngân hàng có khoản cho vay là 100 triệu USD với lãi suất
8,5%/năm có thời hạn từ 15/4/2009 đến 15/4/2010 và ngân hàng huy động
được một khoản tiền gửi 100 triệu USD với lãi suất 7,5%/năm có thời hạn từ
15/4/2009 đến 15/10/2009 để tài trợ cho khoản tín dụng trên. Có thể thấy
khoản tài trợ trên chỉ được 6 tháng, 6 tháng còn lại ngân hàng phải tìm kiếm
nguồn vốn mới. Nhưng sau 15/10/2009, khoản huy động 6 tháng có thể thay
đổi do lãi suất thị trường tại thời điểm đó thay đổi => ngân hàng gặp phải rủi
ro lãi suất. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất, ngân hàng có thể ký một hợp đồng
vay 100 triệu USD với lãi suất LIBOR 6 tháng và một hợp đồng FRA lãi suất
FRA 7,5%/năm cộng với môt khoản tiền 100 triệu USD. Ngày ấn định lãi là
15/4/2009, ngày thanh toán là 15/10/2009 và ngày đến hạn là 15/4/2010. Ta
có sơ đồ sau:

Giao dịch nội bảng


15/4/2009 15/4/2010
Cho vay USD lãi suất8,5%

16
15/4/2009 15/10/2009 15/4/2010
Huy động 7,5%/năm Vay USD LIBOR
6 tháng

Giao dịch ngoại bảng

FRA lãi suất 7,5%

Kỳ mở đầu 15/10/2009 15/4/2010


Giả sử ngày 15/10/2009, lãi suất LIBOR 6 tháng là 9,5%/ năm cho khoản
100 triệu USD, như vậy ngân hàng đã bị lỗ. Nhưng do ngân hàng ký một FRA
với lãi suất 7,5%/ năm nên sẽ nhận được một khoản tiền do lãi suất LIBOR 6
tháng là 9,5% lớn hơn lãi suất ấn định 7,5% (lãi suất FRA) là 2%. Nghĩa là
khoản lãi phải trả cho vay với lãi suất LIBOR 6 tháng là 4,75 triệu USD được
bù bởi khoản tiền từ FRA là 1 triệu USD. Ngân hàng chỉ phải trả 3,75 triệu
USD tương đương với khoản vay 100 triệu USD 6 tháng lãi suất 7,5%/năm.
Như vậy, ngân hàng đã phòng vệ rủi ro lãi suất một cách hiệu quả do nếu
không sử dụng FRA ngân hàng sẽ bị lỗ tại ngày 15/10/2009. Sử dụng FRA đã
giảm thiểu rủi ro một cách triệt để.
1.2.4.2 Hợp đồng tài chính tương lai
Người ta sử dụng thị trường tài chính tương lai để dịch chuyển rủi ro lãi
suất từ nhà đầu tư không ưa thích rủi ro, chẳng hạn các ngân hàng thương mại
sang nhà đầu cơ - những người sẵn sàng chấp nhận và hy vọng kiếm được lợi
nhuận từ chính những rủi ro này. Khi một ngân hàng liên lạc với nhà môi giới
ở Sở giao dịch và đề nghị bán hợp đồng tương lai (ví dụ, ngân hàng muốn tạo
ra thế đoản trong tương lai), điều này có nghĩa rằng ngân hàng cam kết giao
chứng khoán cho người mua theo hợp đồng với mức giá định trước vào một

17
ngày xác định trong tương lai. Ngược lại, một ngân hàng có thể gia nhập vào
thị trường tương lai với tư cách người mua hợp đồng (ngân hàng muốn tạo thế
trường trong tương lai), cam kết nhận chứng khoán và thanh toán cho hợp
đồng tại ngày mãn hạn thông qua tổ chức thanh toán bù trừ. Nghiệp vụ phòng
vệ rủi ro lãi suất trong tương lai nhìn chung đòi hỏi ngân hàng phải thiết lập vị
thế trên thị trường tương lai đối nghịch với vị thế hiện thời trên thị trường
giao ngay.
 Nghiệp vụ phòng vệ thế đoản:
Giả sử, lãi suất trên thị trường được dự tính sẽ tăng lên, làm tăng chi phí
huy động tiền gửi hay chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ của một ngân
hàng và đồng thời sẽ làm giảm giá trị các trái phiếu hay các khoản cho vay lãi
suất cố định mà ngân hàng hiện có hay dự định mua. Trong trường hợp này,
nghiệp vụ phòng vệ thế đoản có thể được sử dụng. Nhà quản lý ngân hàng sẽ
tham gia hợp đồng tương lai bán chứng khoán (tức là cho phép ngân hàng bán
chứng khoán) vào khoảng thời gian khi những khoản tiền gửi mới xuất hiện,
các khoản vay lãi suất cố định được thực hiện hay khi quy mô danh mục đầu
tư của ngân hàng tăng thêm. Nếu lãi suất thị trường tăng mạnh, chi phí trả lãi
đối với các khoản vốn huy động của ngân hàng sẽ tăng lên, giá trị các khoản
tín dụng lãi suất cố định và các chứng khoán ngân hàng nắm giữ sẽ sụt giảm.
Tuy nhiên, những tổn thất này sễ được bù đắp bởi khoản lợi nhuận từ các hợp
đồng tương lai. Hơn nữa, ngân hàng không cần giao hay nhận chứng khoán
ghỉ trong hợp đồng nếu như nó thực hiện mua hay bán các hợp đồng đối
nghịch với vị thế hiện tại. Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ ghi nhận kết quả
cho mỗi hợp đồng trên cơ sở triệt tiêu các giao dịch đối kháng.
Nhà quản lý ngân hàng nên thực hiện những ước sau để chống lại sụt giảm
giá trị của trái phiếu khi lãi suất thị trường dự tính tăng trong một vài tháng
tới:

18
- Thời điểm hiện tại: Bán Hợp đồng trên thị trường tương lai cho các nhà
đầu tư, theo đó ngân hàng cam kết sẽ giao một số chứng khoán nhất
định (chẳng hạn trái phiếu kho bạc Mĩ tại mức giá được xác định trước
cho 6 tháng sau).
- Sau 6 tháng : Ngân hàng sẽ mua một hợp đồng với giá trị tương tự từ
Sở giao dịch.
Kết quả: Hai hợp đồng sẽ triệt tiêu nhau trên tài khoản của ngân hàng tại
Trung tâm thanh toán bù trừ của Sở giao dịch và do vậy ngân hàng không
phải thực hiện trách nhiệm giao hay nhận chứng khoán. Tuy nhiên, nếu lãi
suất tăng trong suốt thời gian tồn tại 6 tháng của hợp đồng thứ nhất (hợp đồng
được bán) thì giá chứng khoán sẽ giảm xuống. Sau đó khi ngân hàng mua
chứng khoán theo hợp đồng thứ hai vào thời điểm cuối của giai đoạn 6 tháng,
ngân hàng chỉ phải trả một mức giá thấp hơn so với mức giá bán chứng khoán
cùng loại vào thời điểm 6 tháng trước. Do vây, lợi nhuận sẽ được tạo ra trên
thị trường tương lai và nó sẽ bù đắp một phần hay toàn bộ tổn thất về giá trị
của danh mục trái phiếu mà ngân hàng nắm giữ.
 Nghiệp vụ phòng vệ thế trƣờng:
Ngân hàng thường quan tâm tới tổn thất về lợi nhuận khi lãi suất tăng. Tuy
nhiên, trong một số tình huống, ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp
bảo vệ nhằm chống lại tổn thất do lãi suất thị trường giảm, đặc biệt khi ngân
hàng đang dự tính có một dòng tiền vào sắp xuất hiện. Ví dụ, nhà quản lý
ngân hàng dự tính rằng quy mô tiền gửi sẽ tăng đáng kể trong vài tuần hay vài
tháng tới nhưng lãi suất thị trường sẽ có thể giảm xuống. Động thái này sẽ
mang lại lợi thế cho ngân hàng xét trên quan điểm chi phí vốn, nhưng ngân
hàng sẽ phải đối mặt với sự sụt giảm trong khả năng sinh lợi và trong thu
nhập ròng. Nếu nhà quản lý ngân hàng không tiến hành các biện pháp phòng
chống rủi ro và nếu dự đoán nói trên trở thành hiện thực thì ngân hàng sẽ phải
chịu tổn thất lớn bởi vì lượng tiền gửi dự tính tăng thêm sẽ được đầu tư vào

19
các khoản tín dụng và các chứng khoán có tỷ suất gửi dự tính tăng thêm sẽ
được đầu tư vào các khoản tín dụng và các chứng khoán có tỷ suất sinh lời
thấp. Để bù đắp tổn thất tiềm năng này, nhà quản lý có thể sử dụng nghiệp vụ
phòng vệ thế trường có nghĩa rằng ngân hàng sẽ mua hợp đồng tương lai ngay
hôm nay (cho phép ngân hàng mua chứng khoán) và sau đó được bán vào thời
điểm xuất hiện dòng tiền gửi (nhằm triệt tiêu vị thế ). Kết quả, hợp đồng
tương lai mang lại khoản lợi nhuận nếu lãi suất giảm, bởi vì giá trị hợp đồng
đã tăng lên.
Nhà quản lý dự đoán rằng trong vòng 6 tháng tới lãi suất sẽ giảm và đe doạ
lợi nhuận của ngân hàng do lãi suất của các khoản tín dụng giảm tương đối so
với lãi suất tiền gửi và các chi phí hoạt động khác. Hơn nữa, nguồn vốn của
ngân hàng có thể sẽ phải chịu những tổn thất lớn hơn. Nhà quản lý quyết định
sử dụng phương án sau:
- Thời điểm hiện tại: Mua hợp đồng trên thị trường tương lai, theo đó
ngân hàng cam kết mua một số chứng khoán nhất định (chẳng hạn tín
phiếu kho bạc) tại mức giá định trước cho 6 tháng sau.
- -Sau 6 tháng : Ngân hàng sẽ bán một hợp đồng với quy mô tương tự.
Kết quả: Hai hợp đồng sẽ triệt tiêu nhau trên tài khoản của ngân hàng tại
trung tâm thanh toán bù trừ của Sở giao dịchvà do vậy ngân hàng không phải
thực hiện trách nhiệm giao hay nhận chứng khoán. Tuy nhiên, nếu lãi suất
giảm trong suốt thời gian tồn tại 6 tháng, ngân hàng sẽ nhận được một mức
giá cao hơn so với mức giá mua chứng khoán cùng loại tại thời điểm 6 tháng
trước. Do vậy, lợi nhuận được tạo ra trên thị trường tương lai sẽ bù đắp một
phần hay toàn bộ tổn thất về thu nhập do lãi suất giảm.
1.2.4.3 Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Vào những năm 1970 và 1980, một công cụ phòng chóng rủi ro lãi suất
mới đã xuất hiện, đó là hợp đồng quyền lãi suất. Hợp đồng này cho phép
người nắm giữ chứng khoán :

20
- Bán chứng khoán cho một nhà đầu tư khác tại một mức giá định trước vào
ngày đáo hạn của hợp đồng
- Mua chứng khoán từ một nhà đầu tư khác tại mức giá định sẵn vào ngày đáo
hạn của hợp đồng.
Trong hợp đồng quền bán (put option), người bán quyền phải sẵn sàng mua
chứng khoán từ người mua quyền nếu bên mua thực hiện quyền. Trong hợp
đồng quyền mua (call option), người bán quyền phải sẵn sàng bán chứng
khoán cho người mua quyền khi bên mua thực hiện quyền. Phí mà người mua
phải trả cho đặc quyền có thể bán hay mua chứng khoán được gọi là quyền
phí (option premium).
 Hợp đồng quyền chọn bán bù đắp những tổn thất khi lãi suất tăng:
Người mua quyền bán có quyền bán chứng khoán, cho vay hay bán các
hợp đồng tương lai cho người bán quyền tại mức giá thoả thuận trong khoảng
thờì gian trước khi hợp đồng quyền hết hiệu lực. Nếu lãi suất tăng, giá trị thị
trường của các chứng khoán, các khoản tín dụng hay của các hợp đồng tương
lai sẽ giảm. Việc thực hiện quyền này sẽ mang lại một khoản thu nhập cho
người mua quyền bởi vì người mua quyền giờ đây có thể mua chứng khoán,
tìm kiếm các khoản tín dụng với mức giá thị trường thấp hơn và bán chúng
cho người phát hành quyền với giá cao hơn (giá thoả thuận trước). Dĩ nhiên,
lợi nhuận thu được sẽ bằng khoản thu nhập của người mua quyền trừ đi quyền
phí, phí hoa hồng và các khoản thuế có liên quan.
Ví dụ về một giao dịch quyền bán: Một ngân hàng dự tính phát hành các
CD hưởng lãi trị giá 150 triệu USD có kỳ hạn 180 ngày vào cuối tuần. Lãi
suất CD trên thị trường hiện tại là 6,5% và ngân hàng lo ngại rằng nó sẽ tăng
lên tới 7%. Khi lãi suất tăng , chi phí trả lãi cho các CD mới sẽ tăng thêm
375000 USD, làm giảm lợi nhuận tiềm năng của ngân hàng từ hoạt dộng tín
dụng và đầu tư bằng nguồn vốn từ việc phát hành CD. Để hạn chế tổn thất
tiềm năng do chi phí tăng, nhà quản lý ngân hàng sẽ liên lạc với những người

21
kinh doanh có ý định phát hành quyền bán đối vớí các hợp đồng tương lai đô
la Châu Âu tại mức giá 960.000 USD (cho một hợp đồng có mệnh giá
1000000USD). Quyền phí là 5.000USD. Khi lãi suất tăng như dự đoán, giá trị
thị trường của các hợp đồng sẽ giảm xuống còn 940.000 USD. Đặc biệt, nếu
giá trị thị trường của các hợp đồng trong tương lai giảm mạnh thì quyền bán
sẽ được thực hiện bởi vì giờ đây trên thị trường tiền tệ, nhà quản lý ngân hàng
có thể mua đô la Châu Âu với giá rẻ hơn và bán ở mức giá cao hơn (mức giá
theo hợp đồng quyền). Do vây, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng từ giao
dịch quyền bán sẽ được tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế =Giá giao dịch theo hợp đồng quyền – giá thị trường
của chứng khoán – Quyền phí
Ở đây lợi nhuân trước thuế của một hợp đồng đô la Châu Âu=
960.000USD-940.000USD -5.000USD =15.000USD. Khoản lợi nhuận
15.000 USD sẽ bù dắp một phần tổn thất do chi phí trả lãi cho các CD tăng
lên nếu lãi suất tăng. Trong trường hợp lãi sất không tăng, ngân hàng chỉ phải
trả quyền phí cho người phát hành quyền. Tuy nhiên, nếu lãi suất không tăng,
ngân hàng không phải đối mặt với tổn thất do chi phí trả lãi cho CD tăng và
do đó ngân hàng không cần thực hiện quyền. Hợp đồng quyền bán cũng có
thể được sử dụng để bảo về giá trị của các trái phiếu và các khoản tín dụng
ngân hàng trước tổn thất do lãi suất tăng.
 Hợp đồng quyền chọn mua bù đắp những tổn thất do lãi suất giảm
Người mua nhận dược quyền mua chứng khoán, cho vay hay mua các hợp
đồng tương lai từ người bán quyền tại mức giá thoả thuận trong khoảng thờì
gian trước khi hợp đồng quyền hết hiệu lực. Chi phí mua quyền được gọi là
quyền phí. Nếu lãi suất giảm, giá trị thị trường của các chứng khoán, các
khoán tín dụng hay của hợp đồng tương lai sẽ tăng. Việc thực hiện quyền sẽ
mang lại một khoản thu nhập cho người mua. Dĩ nhiên, lợi nhuận ròng sẽ

22
bằng thu nhập của người mua quyền trừ đi quyền phí, phí hoa hồng và các
khoản thuế liên quan.
Ví dụ về một giao dịch quyền mua: Một ngân hàng dự đinh mua trái phiếu
Kho bạc trị giá 50 triệu USD trong vài ngày tới và hy vọng có tỉ lệ thu nhập là
8%. Tuy nhiên các nhà quản lý ngân hàng lo ngại rằng lãi suất sẽ giảm vào
thời điểm trước khi ngân hàng mua và vì thế ngân hàng đề nghị với một công
ty kinh doanh chứng khoán phát hành quyền mua trái phiếu kho bạc ở mức
giá thoả thuận 95.000 USD cho mỗi trái phiếu mệnh giá 100.000 USD. Quyền
phí đối với một trái phiếu là 500USD. Nếu lãi suất giảm theo như dự tính, giá
trị thị trường của trái phiếu kho bạc có thể tăng tới 97.000 USD và do đó ngân
hàng sẽ yêu cầu giao trái phiếu ở mức giá 95.000 USD. Do vây, lợi nhuận
trước thuế của ngân hàng từ giao dịch quyền mua sẽ được tính như sau:
Lợi nhuận = Giá thị trường của - giá giao dịch - quyền phí
Trước thuế chứng khoán theo Hợp đồng
Ở đây, lợi nhuận trước thuế từ một trái phiếu = 97.000 USD –95.000 USD -
5.00 USD =1.500 USD.
Khoản lợi nhuận sẽ bù đắp một phần tổn thất về thu nhập lãi do lãi suất giảm.
Nếu lãi suất tăng, giá trái phiếu Kho bạc sẽ giảm do đó ngân hàng chịu lỗ
đúng
bằng quyền phí. Tuy nhiên, lãi suất tăng cho phép ngân hàng tăng thu nhập lãi
từ hoạt động mua trái phiếu. Hợp đồng quyền mua cũng có thể được sử dụng
để chống lại sự sụt giảm thu nhập lãi từ các khoản tín dụng.
1.2.4.4 Hợp đồng trao đổi lãi suất
Trao đổi lãi suất là một cách thức nhằm thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất
của một tổ chức. Hoạt động này giúp làm giảm chi phí vay vốn. Các bên tham
gia hợp đồng trao đổi có thể chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi hay
lãi suất thả nổi thành lãi suất cố định và làm cho kỳ hạn của các tài sản và nợ
phù hợp hơn.

23
Tính chất hoạt động và mục tiêu kinh doanh trong mỗi thời kì của từng ngân
hàng quyết định trạng thái khe hở lãi suất. Thay đổi trạng thái này đòi hỏi phải
có thời gian tương đối lâu trong khi thay đổi của lãi suất thường rất nhanh
chóng. Nhiều ngân hàng thực hiện các hoán đổi lãi suất để hạn chế rủi ro lãi
suất. Một ngân hàng do đặc điểm sản xuất kinh doanh buộc phải duy trì khe
hở lãi suất dương có thể hoán đổi rủi ro (hoặc sinh lời) với ngân hàng có khe
hở lãi suất âm. Như vậy, hợp đồng hoán đổi xác định lại khe hở lãi suất khi lãi
suất thay đổi. Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng này có lợi thì ngân hàng kia
chịu thiệt. Ngân hàng được lợi sẽ chuyển khoản thặng dư sang cho ngân hàng
bị tổn thất.
Ví dụ về hoán đổi lãi suất
- Thị trường của 2 ngân hàng A và B
Ngân hàng A : Có thể vay trung hạn với lãi suất 10% /năm, vay ngắn hạn lãi
suất thả nổi ( ví dụ 6%)
Ngân hàng B: Có thể vay trung hạn với lãi suất 12%/năm, vay ngắn hạn với
lãi suất thả nổi +1%. Ngân hàng B được coi là ngân hàng có thứ bậc thấp hơn
ngân hàng A. Nguồn của ngân hàng B đắt hơn ngân hàng A.
- Huy động vốn của mỗi ngân hàng :
Ngân hàng A : Vay trung hạn với lãi suất cố định 10%
Ngân hàng B : Vay ngắn hạn với lãi suất thả nổi +1%
- Hợp đồng như sau:
Hai bên kí hợp đồng đổi chéo lãi suất (có thể qua trung gian) với nội dung : B
sẽ thanh toán cho A 10 % để có được nguồn lãi suất cố định (trung hạn ) và A
sẽ thanh toán cho B với lãi suất thả nổi –0,75% để có nguồn ngắn hạn (với
cùng giá trị của nguồn trung hạn).
- Kết quả : Bảng cân đối của hai ngân hàng không thay đổi, song :
B sẽ trả lãi suất thị trường + 1% để huy động vốn trên thị trường cộng thêm
(+)10% trả cho A để có nguồn trung hạn;

24
A sẽ trả 10% để huy động vốn trên thị trường và cộng thêm (lãi suất thị
trường –0,75%) cho B để có nguồn ngắn hạn;
B tiết kiệm : 12% -10% -(lãi suất thị trường +1%)+(lãi suất thị trường–0,75%)
= 0,25%;
A tiết kiệm:10% -10%+lãi suất thị trường–(lãi suất thị trường–0,75%) =
0,75%
Nếu lãi suất thay đổi, rủi ro của bên này sẽ được bù đắp bởi thu nhập của bên
kia.
Hoán đổi lãi suất là kĩ thuật tương đối phức tạp, đòi hỏi ngân hàng phải
nghiên cứu kĩ lưỡng xu hướng và mức độ thay đổi có thể của lãi suất. Trong
nhiều trường hợp, hai ngân hàng hoán đổi phải nhờ ngân hàng trung gian sắp
xếp. Chi phí hoán đổi cao hay thấp phu thuộc vào dự tính của mỗi bên và làm
tăng chi phí của ngân hàng. Nếu dự đoán của ngân hàng sai, hoán đổi lãi suất
có thể gây tổn thất cho ngân hàng.
1.2.4.5 Lãi suất trần, sàn và sự kết hợp
Phương pháp phòng chống rủi ro quen thuộc nhất được các ngân hàng và
khách hàng sử dụng rộng rãi đó là lãi suất trần, lãi suất sàn và sự kết hợp trần
–sàn.
 Trần lãi suất:
Lãi suất trần được sử dụng để chống lại những tổn thất do lãi suất thị
trường tăng. Người vay được đảm bảo rằng tổ chức cho vay sẽ không tăng lãi
suất của khoản tín dụng vượt quá mức trần. Còn có một cách lựa chọn khác
đó là : Người vay có thể mua một hợp đồng về trần. Ví dụ, nếu ngân hàng
mua một hợp đồng lãi suất trần là 11% cho khoản tín dụng 100 triệu USD mà
nó vay đưọc trên thị trường đô la châu Âu, hợp đồng trần lãi suất này đảm bảo
cho ngân hàng rằng chi phí vay thực tế không thể vượt quá 11%. Nếu ngân
hàng bán hợp đồng trần lãi suất cho khách hàng vay vốn, nó sẽ phải đối mặt
với rủi ro lãi suất thay cho khách hàng nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu được

25
một khoản phí (trần phí), đền bù trong việc chấp nhận rủi ro. Khi một ngân
hàng phải đảm bảo nhận số lượng lớn các hợp đồng trần lãi suất, nó có thể
hạn chế toàn bộ rủi ro bằng những kỹ thuật phòng vệ khác như tiến hành
nghiệp vụ trao đổi lãi suất. Trần lãi suất được áp dụng rất đơn giản. Trở lại ví
dụ trước, ngân hàng mua hợp đồng trần lãi suất 11% từ một tổ chức tài chính
khác cho khoản tín dụng 100 triệu USD kỳ hạn 1 năm mà ngân hàng vay
được trên thị trường đô la Châu Âu. Giả sử lãi suất thị trường tăng lên tới
12%, lúc đó, tổ chức tài chính bán hợp đồng sẽ phải thanh toán cho ngân hàng
mua 1% chi phí lãi tăng lên. Ngân hàng nhân được số tiền là :
[Lãi suất thị trường – Trần lãi suất ] x Số tiền vay = [12%-11%] x100triệu =
1triệu
Như vậy, chi phí vay vốn thực tế của ngân hàng có thể giao động nhưng sẽ
không vượt quá 11%. Ngân hàng mua hợp đồng trần lãi suất để phòng ngừa
những tổn thất có thể xảy ra, ví dụ như khi tài trợ tài sản lãi suất cố định bằng
các khoản nợ lãi suất thả nổi, khi có trạng thái khe hở kỳ hạn dương hay nắm
giữ một danh mục chứng khoán lớn mà giá trị sẽ giảm nếu lãi suất tăng.
 Sàn lãi suất:
Như chúng ta đã thấy ở phần trước, ngân hàng có thể phải chịu tổn thất về
thu nhập trong thời kỳ lãi suất giảm, đặc biệt khi lãi suất của các khoản tín
dụng sụt giảm. Ngân hàng có thể thiết lập một sàn lãi suất cho các khoản tín
dụng và vì thế sẽ không có vấn đề gì lớn xảy ra cho dù lãi suất giảm xuống
dưới mức tối thiểu. Một ngân hàng cũng có thể bán hợp đồng sàn lãi suất cho
các khách hàng - những người nắm giữ các chứng khoán nhưng lo sợ thu
nhập từ các chứng khoán giảm xuống quá thấp. Ví dụ, một khách hàng của
ngân hàng nắm giữ 1 CD kỳ hạn 90 ngày với lãi suất 6,75% nhưng có dự định
bán CD trong một vài ngày tới. Giả sử khách hàng không muốn lãi suất giảm
xuống dưới mức 6,25%, trong trường hợp này ngân hàng có thể bán cho
khách hàng một hợp đồng sàn lãi suất 6,25%. Theo hợp đồng này, ngân hàng

26
cam kết sẽ thanh toán cho khách hàng phần chênh lệch giữa sàn lãi suất và lãi
suất CD thực tế nếu lãi suất giảm xuống dưới mức sàn vào ngày mãn hạn của
CD.
Vậy ngân hàng có lợi thế gì thông qua việc sử dụng sàn lãi suất? Hãy xem
xét ví dụ sau: Giả sử một ngân hàng cấp một khoản tín dụng trị giá 10 triệu
USD, lãi suất thả nổi, thời hạn 1 năm cho một công ty với điều khoản về sàn
lãi suất là 7%. Nếu lãi suất thị trường của khoản cho vay giảm xuống 6%,
công ty không chỉ phải trả 6% lãi suất (hay 10 triệu USD x0,06= 600.000
USD chi phí lãi) mà còn phải trả thêm một khoản chênh lệch lãi được xác
định như sau:
[Lãi suất sàn –lãi suất hiện thời của khoản tín dụng] x Số tiền vay =
[7%-6%] x10 triệu = 100.000 USD
Thông qua nghiệp vụ phòng chống rủi ro này, ngân hàng được bảo đảm 1 tỷ
nên lãi suất tối thiểu trên khoản tín dụng là 7%. Ngân hàng sử dụng sàn lãi
suất chủ yếu khi các khoản nợ có kỳ hạn dài hơn tài sản hay khi các khoản nợ
lãi suất cố định được đầu tư vào tài sản lãi suất thả nổi.
 Khoảng trần –sàn lãi suất
Ngân hàng và các khách hàng vay vốn thường sử dụng hợp đồng có sự
phối hợp khoảng lãi suất. Nhiều ngân hàng bán hợp đồng khoảng lãi suất cho
những khách hàng vay vốn như một dịch vụ cơ bản để thu phí. Ví dụ, một
khách hàng vừa nhận được khoản tín dụng 100 triệu USD có thể kí một hợp
đồng khoảng lãi suất quy định mức lãi suất nằm trong khoảng [7%,11%].
Trong trường hợp này nếu lãi suất thị trường vượt quá 1%, ngân hàng sẽ
thanh toán cho khoản chi phí lãi tăng thêm. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường
giảm xuống dưới 7% khách hàng sẽ phải trả cho ngân hàng lãi suất tối thiểu
7%. Thực chất, người mua hợp đồng khoảng lãi suất phải trả trần phí đồng
thời nhận được sàn phí. Khoản phí ròng (chênh lệch giữa trần phí và sàn phí)
có thể là dương hay âm, phụ thuộc vào biến động của lãi suất.

27
Thông thường, các hợp đồng trần, sàn và khoảng lãi suất có kỳ hạn trong
phạm vi từ một vài tuần cho đến khoảng 10 năm. Phần lớn các hợp đồng này
được dựa trên lãi suất của các chứng khoán chính phủ, giấy nợ ngắn hạn, các
khoản tín dụng lãi suất cơ bản hay lãi suất tiền gửi đô la Châu âu (LIBOR).
Bản thân ngân hàng cũng thường sử dụng hợp đồng khoảng lãi suất để bảo vệ
thu nhập của mình khi lãi suất giao động thất thường hay khi ngân hàng
không thể dự tính được chính xác động thái của lãi suất trên thị trường.
Hợp đồng trần, sàn và khoảng lãi suất là những dạng đặc biệt của hợp
đồng quyền phòng chống rủi ro lãi suất cho các khoản mục tài sản do ngân
hàng và khách hàng nắm giữ. Việc bán cho khách hàng hợp đồng trần, sàn và
khoảng lãi suất đã tạo ra khoản thu nhập từ phí đáng kể cho ngân hàng trong
những năm gần đây, nhưng loại hợp đồng này cũng chứa đựng cả rủi ro tín
dụng (khi bên nhận trách nhiệm hoàn trả mất khả năng thanh toán) và rủi ro
lãi suất. Chính vì vây, nhà quản lý ngân hàng phải hết sức cẩn trọng khi quyết
định cung cấp hay sử dụng công cụ phòng chống rủi ro lãi suất này.
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất trên thế giới
1.3.1 Bài học quản trị rủi ro lãi suất của Quận Cam, bang California
(1994)
- Giới thiệu chung
Vào ngày 6/12/1994, Quận Cam, một trong những quận giàu có của bang
California đã tuyên bố phá sản sau khi bị thua lỗ khoảng 1.6 tỷ đô la từ một
đặt cược sai lầm về lãi suất vào một trong các quỹ đầu tư chủ yếu của nó. Quỹ
này trước đó dự định được thực hiện theo phương pháp thận trọng và đồng
thời cũng phải đảm bảo khả năng tạo ra lợi nhuận trong việc quản lý dòng tiền
của toàn Quận và của 241 tổ chức chính quyền địa phương. Tuy nhiên, thay
vào đó, nó lại gây ra sự sụp đổ tài chính lớn nhất của một chính quyền địa
phương trong lịch sử nước Mỹ. Robert Citron, thủ quý Quận Cam, người
kiểm soát quỹ đầu tư trị giá 7.5 tỷ đô la này đã tiến hành đầu tư mạo hiểm

28
khoản tiền trên vào một danh mục đầu tư. Chiến lược của ông dựa trên mức
lãi suất ngắn hạn tương đối thấp so với lãi suất trung hạn. Nhưng kể từ tháng
2 năm 1994, Quỹ dự trữ Liên Bang bắt đầu tăng lãi suất USD, làm cho rất
nhiều chứng khoán trong quỹ đầu tư của Quận Cam bị giảm giá trị. Trong một
thời kỳ dài năm 1994, Citron bỏ qua sự biến động trên thị trường lãi suất và
các khoản lỗ trong danh mục đầu tư của ông. Đến cuối năm 1994, nhu cầu
hàng tỷ đô la tiền thế chấp từ các đối tác của Citron tại phố Wall, và nguy cơ
các nhà đầu tư chính quyền địa phương đổ xô tới rút tiền, tạo ra trạng thái mất
thanh khoản. Sau thất bại này, Quận Cam đã sửa đổi nhiều khía cạnh của thủ
tục kiểm soát và quản trị tài chính của nó và thiết lập một cơ chế chính sách
đầu tư nghiêm ngặt hơn.
- Diễn biến
Robert Citron giữ chức thủ quỹ của quận Cam kể từ năm 1972 cho tới đầu
năm 1994. Khoảng thời gian đó các chiến lược đầu tư của ông liên tục thành
công, quỹ do ông quản lý đạt lợi suất khoảng 10,1% hàng năm trong khi danh
mục đầu tư của kho bạc bang California chỉ đạt lợi suất hàng năm 5%-6%.
Thu nhập từ quỹ đầu tư này ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong ngân
sách bang kể từ cuối thập niên 70, dẫn đến việc nới lỏng các quy định về cách
thức đầu tư. Thêm vào đó, chính quyền thành phố khác như Irvin, Anaheim
cùng với nhiều cơ quan công quyền địa phương khác cũng bị thu hút bởi mức
tỷ suất lợi nhuận đặc biệt cao mà quỹ mang lại.
Những nhà đầu tư này đưa tiền mà họ huy động được từ thuế và các nguồn
khác vào quỹ với hy vọng rằng khoản tiền đó sẽ được tăng thêm trước khi họ
sử dụng vào các dịch vụ công cộng thiết yếu. Lợi nhuận của quỹ đặc biệt cao
vào đầu thập niên 1990 khi mà môi trường chính trị địa phương được thiết lập
nhằm hạn chế việc tăng thuế và các nguồn tài chính khác của chính quyền địa
phương. Một số cơ quan thành phố thậm chí còn vay thêm tiền để tăng đầu tư
của họ vào quỹ. Rất ít nhà đầu tư thắc mắc Citron về cách làm việc hết sức

29
thành công của ông hay là phân tích mức độ rủi ro mà ông phải đối mặt để có
thể đạt được lợi nhuận cao. Ban kiểm soát thiếu sót trong việc đánh giá chính
sách đầu tư, quản trị rủi ro, kiểm tra báo cáo định kỳ và chi tiết. Điều này làm
cho mục tiêu của quỹ thiên về tạo ra tiền hơn là quản lý tiền.
Đến năm 1994, số tiền trong quỹ tăng lên nhanh chóng. Citron đã đầu tư
7.5 tỷ đô là vào rất nhiều loại giấy tờ có giá của Chính phủ Mỹ. Ông mua chủ
yếu thông qua các công ty môi giới phố Wall, đặc biệt từ các công ty thuộc
ngân hàng đầu tư Merrill Lynch. Một điều hiển nhiên là: Khi một quỹ đầu tư
muốn đạt được lợi suất cao hơn lợi suất của các quỹ quản lý tiền thông
thường, nó sẽ phải chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Hơn nữa, Citron đã sai lầm khi
cho rằng chứng khoán chịu lãi suất trung hạn sẽ duy trì ổn định hoặc là tăng
giá. Ông sử dụng nhiều phương pháp nhằm mục đích biến quỹ 7.5 tỷ đô la
thành 20 tỷ đô la vì thế lợi nhuận và rủi ro được nhân lên gấp bội. Citron đã
đầu tư khoảng 2.8 tỷ đô mua các loại giấy tờ có giá hoặc các công cụ phái
sinh mà giá của chúng sẽ giảm khi lãi suất tăng. Ông cũng đầu tư 8 tỷ đô la
vào một loại trái phiếu “inverse floater” – một loại chứng khoán kết hợp của
một hoán đổi lãi suất và một chứng khoán lãi suất thả nổi mà lãi suất tăng
người nắm giữ sẽ bị thua lỗ. Kết quả là, quỹ đã biến nguồn vốn dự định được
sử dụng cho các dịch vụ công cộng thiết yếu trong ngắn hạn thành một sự đầu
tư đầy rủi ro vào các công cụ tài chính trung hạn. Trong trường hợp lãi suất
ngắn hạn vẫn duy trị thấp như những năm đầu thập kỷ 90, giá của những
chứng khoán trung hạn này sé được thanh toán theo giá thị trường và Citron
sẽ thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên chiến lược này trở nên tồi tệ khi Fed có
sự thay đổi trong chính sách của mình vào tháng 2 năm 1994. Tháng 2 này đã
chứng kiến sự gia tăng lãi suất đầu tiên trong một chuỗi tăng liên tiếp, đến
cuối năm 1994 lãi suất tăng thêm 2.25%. Vào tháng 11, quỹ đầu tư của Citron
gặp khủng hoảng lớn khi giá trị của các chứng khoán trung hạn nhạy cảm lãi
suất sụt giảm. Các đối tác của Citron bắt đầu thu hồi hàng tỷ đô la tiền thế

30
chấp, trong khi dó các cơ quan chính phủ ồ ạt rút tiền ra khỏi quỹ. Vào ngày
1/12, Citron phải thừa nhận quỹ thua lỗ 1.5 tỷ USD và từ chức vào ngày 3/12.
- Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là một loại trong rủi ro thị trường. Các ngân hàng cũng như
các tổ chức đầu tư không thể kiểm soát và dự đoán chắc chắn mức độ và xu
hướng biến động của lãi suất. Người quản lý quỹ đầu tư không nên quá tin
vào xu hướng lãi suất giữ ở mức thấp như dự tính mà phải lường đến trường
hợp xấu là lãi suất ngắn hạn biến động sụt giá các chứng khoán quỹ nắm giữ
hoặc làm giảm thu nhập của quỹ; không nên tập trung quá nhiều vào các
chứng khoán có mức giá biến động cùng chiều với nhau khi lãi suất thay đổi
(trường hợp Quận Cam, Citron đã đầu tư hàng tỷ đô la vào các chứng khoán
mà khi lãi suất tăng sẽ bị mất giá trị).
Bản thân Ban quản trị và hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng
cũng như các tổ chức kinh doanh phải theo dõi sát biến động lãi suất, xác định
cụ thể cơ chế chính sách và phương pháp quản trị rủi ro lãi suất, lập báo cáo
định kỳ thường xuyên. Đặc biệt dù có một thời kỳ kinh doanh tốt, lợi nhuận
cao, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh cũng không được nới lỏng các
quy định và lơ là kiểm soát để dẫn đến hậu quả kinh doanh thua lỗ, thậm chí
phá sản.
Sự sụp đổ của Quận Cam chính là một bài học về sự cần thiết phải quản trị
rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như các tổ chức
đầu tư chứng khoán trên thế giới.
1.3.2 Một số nguyên tắc tham khảo nhằm quản trị rủi ro lãi suất
Với nỗ lực giải quyết các vấn đề quản trị ngân hàng quốc tế, tháng 9 năm
1997, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (The Basel Committee on Banking
Supervision) đã công bố văn bản về các nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất. Các
nguyên tắc trên được dựa trên thực tiền hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của các
ngân hàng trên thế giới mặc dù mỗi ngân hàng với quy mô và loại sản phẩm dịch

31
vụ khác nhau có sự áp dụng riêng. Theo văn bản trên, một chính sách quản trị rủi
ro lãi suất hợp lý tập trung vào hai nội dung cơ bản sau:
a) Phƣơng pháp quản trị tài sản, nợ và các công cụ ngoại bảng (4 nguyên
tắc)
- Sự giám sát và điều hành hợp lý của ban Quản trị Ngân hàng và các
cấp quản lý
Ban quản trị ngân hàng nên thông qua các cơ chế và chính sách quản trị rủi
ro lãi suất và đảm bảo rằng các phòng ban quản trị cấp dưới có đủ thẩm quyền
cần thiết để đo lường và giám sát tình hình lãi suất trên thị trường. Để làm
được điều đó, ngân hàng có trách nhiệm hiểu được bản chất, đưa ra cụ thể
mức độ chấp nhận rủi ro lãi suất của ngân hàng, và phân công nhiệm vụ hợp
lý cho các cá nhân để tránh tình trạng xung đột lợi ích hoặc chồng chéo nhiệm
vụ.
Ban quản trị cũng cần phải được báo cáo thông tin tình hình biến động lãi suất
một cách định kỳ và đầy đủ để có thể hiểu và đánh giá sự thi hành của đơn vị
quản trị cấp dưới. Đổi lại, nhiệm vụ của ban quản trị cấp dưới là phải đảm bảo
rằng ngân hàng có chính sách hợp lý và toàn diện trong việc quản trị rủi ro lãi
suất trong dài hạn cũng như ngắn hạn; giám sát những chính sách này còn phù
hợp với quy mô và tình phức tạp của hoạt động ngân hàng hay không; thường
xuyên báo cáo tình hình với ban quản trị.
- Cơ chế và chính sách hợp lý nhằm hạn chế và quản trị rủi ro lãi suất
Những cơ chế này phải đưa ra rõ ràng những công cụ và chiến lược phòng
ngừa, thông số định lượng rủi ro lãi suất, xác định mức độ giới hạn chấp nhận
rủi ro. Mỗi giới hạn phải được quy định rõ cho phù hợp với từng danh mục
đầu tư hay hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng cũng cần xác
định mức độ rủi ro lãi suất cũng như phương pháp quản trị hợp lý trước khi
tung ra sản phẩm dịch vụ mới.
- Đo lường rủi ro lãi suất

32
Các ngân hàng vần phải quy định rõ hệ thống đo lường rủi ro lãi suất tính
đến tất cả các nguồn dẫn đến rri ro này và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến
phạm vi hoạt động của ngân hàng khi lãi suất thay đổi, đến các khoản mục tài
sản, nợ và vốn chủ sở hữu.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp định lượng rủi ro lãi suất;
tuy nhiên, mỗi ngân hàng tủy theo quy mô, tính đa dạng cũng như mức độ
chấp nhận rủi ro của mình có thể lựa chọn phương pháp từ đơn giản như
phương pháp phân tích khoảng cách, phân tích khoảng thời gian tồn tại cho
đến những mô hình phức tạp để đưa ra quyết định. Nhiều ngân hàng lớn sử
dụng các mô hình giả định để đánh giá chi tiết ảnh hưởng tiềm tàng của biến
động lãi suất lên thu nhập và giá trị Tài sản-Nợ thông qua việc đưa ra những
giả định về lãi suất trong tương lai và tác động của lãi suất lên dòng tiền.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lập toàn diện
Các ngân hàng phải có một hệ thống kiểm soát toàn diện để đảm bảo các
chính sách quản trị rủi ro lãi suất được thực hiện đúng đắn.Hệ thống này phải
thúc đẩy sự vận hành hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin cậy và phù hợp với
các quy định của pháp luật và hiệp hội ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội
bộ về rủi ro lãi suất hiệu quả bao gồm:
 Quy trình toàn diện về nhận dạng và đánh giá rủi ro
 Sự thiết lập đầy đủ các cơ chế, chính sách và phương pháp quản trị rủi
ro
 Hệ thống thông tin toàn diện và chi tiết
 Sự xét duyệt thường xuyên các cơ chế và chính sách đã được thiết lập
Những ngân hàng quy mô lớn và phức tạp nên được các công ty kiểm toán
độc lập giám sát và kiểm tra hoạt động của mình. Hơn nữa, những báo cáo
được kiểm tra từ những tổ chức bên ngoài nên luôn có sẵn để cung cấp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Người có trách nhiệm kiểm tra nên xem xét
các yếu tố sau:

33
Yếu tố định lượng rủi ro lãi suất:
 Mức độ nhạy cảm về giá và khối lượng của các sản phẩm dịch vụ do
ngân hàng cung cấp
 Sự thay đổi của thu nhập và vốn chủ sở hữu của ngân hàng khi lãi suất
thay đổi
Yếu tố định tính rủi ro lãi suất:
 Hệ thống quản trị nội bộ của ngân hàng có phù hợp với chức năng, quy
mô và tính phức tạp của ngân hàng và hoạt động của nó
 Ngân hàng có một đơn vị kiểm soát độc lập chịu trách nhiệm cho việc
thiết kế, thực hiện chức năng đo lường và quản trị rủi ro
 Ban quản trị và những cán bộ liên quan có thực sự chủ động tham gia
vào quá trình quản trị rui ro
 Các chính sách và cơ chế nội bộ liên quan đến lãi suất được ghi chép và
tuân thủ đầy đủ và đáng tin cậy
b) Giám sát và quản trị vốn ngân hàng
Nhằm mục đích khẳng định việc các ngân hàng duy trì một mức vốn phù
hợp đối với toàn bộ những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, Ủy ban Basel
đưa ra 4 nguyên tắc sau:
- Các ngân hàng phải có một quy trình đánh giá mức vốn an toàn tương
ứng với cơ cấu rủi ro của ngân hàng và một chiến lược để duy trì mức
vốn của mình;
- Các cơ quan quản lý phải liên tục xem xét và đánh giá hệ thống xác
định vốn an toàn của nội bộ các ngân hàng cũng như khả năng giám sát
và tuân thủ của họ đối với quy định về tỷ lệ vốn tối thiểu đồng thời các
cơ quan quản lý cũng phải có biện pháp can thiệp thích đáng nếu họ
không hài lòng về kết quả đánh giá;

34
- Các cơ quan quản lý phải yêu cầu các ngân hàng hoạt động với mức
vốn cao hơn mức vốn an toan tối thiểu và phải có khả năng bắt các
ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu;
- Các cơ quan quản lý phải sớm can thiệp nhằm ngăn chặn vốn của ngân
hàng tụt xuống thấp hơn mức yêu cầu và phải yêu cầu ngân hàng có
biện pháp sửa chữa kịp thời nếu mức vốn an toàn không được khôi
phục và duy trì.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh rất đặc biệt. Hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn
hệ thống ngân hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân
hàng là những các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì
vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác
quản trị rủi ro để bảo vệ ngân hàng và bảo vệ khách hàng.

CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

2. 1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam


2.1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
(NHNTVN) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội
đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ
Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân Hàng

35
Nhà Nước). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và
các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài,
làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với
các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban
lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ
ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước,
các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại
NHNT theo mô hình Tổng công ty được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-
TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại hệ thống DNNN, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập trên cơ sở cổ
phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thông qua việc bán đấu giá cổ
phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 02 tháng 06 năm 2008, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
2.1.2 Quy mô hoạt động
Trải qua 45 năm phấn đấu và phát triển, Vietcombank đã không ngừng
vươn lên, trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như
quản lý và kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, công nghệ ngân
hàng… Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có
trình độ cao và tác phong chuyên nghiệp, Vietcombank luôn là sự lựa chọn

36
hàng đầu cho các tậpđoàn lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng
như đông đảo khách hàng cá nhân. Từ một ngân hàng chuyên phục vụ trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã có mạng lưới chi nhánh
vươn rộng ra hầu khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước với các sản phẩm ngân
hàng đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Hệ
thống Vietcombank đến hết năm 2009 bao gồm 1 hội sở chính, 1 sở giao dịch,
60 chi nhánh và 209 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 trung tâm đào tạo, 3
công ty con tại Việt Nam, một công ty con tại Hồng Kông, 4 công ty liên
doanh, 3 công ty liên kết và 1 văn phòng đại diện tại Singapore. Ngoài ra,
mạng lưới phục vụ khách hàng còn được đa dạng hóa với 1.244 máy ATM và
7.800 điểm chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc. Hoạt động của
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý trên gần
100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam trong giai đoạn 2006-2009
a) Hoạt động huy động
Nhằm đảm bảo sự tăng trởng ổn định của nguồn vốn, VCB đã đưa ra chính
sách chú trọng công tác huy động vốn từ cả nền kinh tế và thị truờng liên
ngân hàng, sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng và tận dụng lợi thế vùng, miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ
nền kinh tế.
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006-2009

(Đơn vị: Triệu VNĐ)


Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Tổng vốn huy động 152.124.758 177.906.381 196.506.796 230.871.536

I. Vốn huy động từ nền kinh 111.916.337 141.589.093 157.067.019 169.071.562

37
tế

II. Tiền gửi/Tiền vay khác 31.429.638 33.096.230 36.517.942 61.413.916

III. Phát hành GTCG 8.778.783 3.221.058 2.992.015 386.058

Nguồn: Bản cáo bạch của Vietcombank cấp ngày 2/6/2008


Năm 2007 được đánh giá là năm sôi động và gặt hái thành công của hoạt
động kinh doanh ngân hàng (đặc biệt là khối các ngân hàng thương mại cổ
phần). Tổng huy động vốn của hệ thống ngân hàng tăng mạnh so với năm
2006. Mức tăng trưởng huy động vốn của VCB năm 2007 tăng 16,95%. Tuy
nhiên cuối năm 2007 đến đầu năm 2008, lạm phát tăng cao, theo chỉ đạo của
Chính phủ, NHNN thực hiện các chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát tốc độ
tăng tổng phương tiện thanh toán, khống chế mức tăng trưởng tín dụng đã tạo
ra cuộc đua về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, đẩy mặt bằng lãi suất
chung lên cao làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Tình hình khó khăn tiếp tục kéo dài hết năm 2008 vì vậy không nằm ngoài
tình hình chung của toàn hệ thống, tổng huy động vốn của VCB năm 2008
tăng 10,46%, thấp hơn so với mức độ tăng của năm 2007. Năm 2009 chứng
kiến sự phục hồi của nền kinh tế, tổng huy động vốn của VCB tăng 17,49%,
cao hơn mức độ tăng năm 2008.
b) Hoạt động sử dụng vốn
- Tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tài chính khác và hoạt động trên thị
trường liên ngân hàng
Trước tình hình bất ổn của tài chính thế giới, từ tháng 10/2008,
Vietcombank đã quyết định rút một lượng vốn khá lớn gửi tại các ngân hàng
nước ngoài về nước và tạm thời gửi phần lớn tại NHNN. Tỷ trọng tiền mặt và
tiền gửi tại NHNN trong năm 2008 tăng từ 7% năm 2007 lên 15,4%. Trong
năm 2009, Vietcombank duy trì hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân

38
hàng với khối lượng lớn và thường xuyên đóng vai trò ngân hàng chủ lực cho
vay hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng khác; do đó, tỷ trọng tiền mặt và
tiền gửi tại NHNN đã giảm xuống còn 12,4%. Tuy vậy, tỷ trọng này vẫn giữ ở
mức cao phù hợp với bối cảnh kinh tế thế giới cũng như trong nước đang trên
đà phục hồi.
- Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng

(Đơn vị: Triệu VNĐ)

Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009

Tổng dư nợ tín dụng 67.742.519 97.631.494 112.792.965 141.621.000


Tốc độ tăng trưởng
10,97 % 44,12% 15,53%
(%) 25,26%

Nguồn: Bản cáo bạch của Vietcombank cấp ngày 2/6/2008

Tổng dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2009 đạt 141.621 tỷ đồng, tăng
25,26% so với năm 2008 (112.793 tỷ đồng, tăng 15,5% so với năm 2007).
Hoạt động tín dụng của VCB trong năm 2008 chịu nhiều tác động bất lợi của
tình hình kinh tế trong nước và quốc tế; do đó VCB phải nhanh chóng điều
chỉnh chỉ tiêu tăng trường tín dụng từ 29% xuống 15%, thực tế đến cuối năm
2008 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 15,53%. Trước những diễn biến phức
tạp và khó lường của thị trường tài chính trong và ngoài nước, bên cạnh
nhiệm vụ mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, VCBtiếp tục chú trọng
hơn nữa vào công tác quản trị rủi ro. Với việc thành lập Uỷ ban quản lý rủi ro
và cơ cấu lại phòng Quản lý rủi ro trung ương, VCB đang từng bước hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh các chính
sách về quản lý rủi ro tín dụng đã được đưa vào áp dụng thành công từ những

39
năm trước, trong năm 2009 VCB tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các chính sách
quản trị đối với các rủi ro về thị trường, rủi ro hoạt động.
c) Các chỉ số tài chính cơ bản
Trong giai đoạn 2006-2009, quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của
VCB liên tục tăng trưởng, trong đó giá trị tổng tài sản của VCB đứng thứ 3
trên thị trường nội địa (sau Agribank và BIDV).
Bảng 2.3 Các chỉ số tài chính cơ bản

(Đơn vị: Triệu VNĐ)


Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Tổng tài sản 167.128 197.363 221.950 225.496

Vốn chủ sở hữu 11.228 13.528 13.790 16.710

Thu nhập lãi thuần 3.817 4.005 6.624 6.499

Thu nhập ngoài lãi thuần 1.472 2.109 2.366 2.392

Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh 5.289 6.114 8.990

Tổng chi phí hoạt động kinh doanh (1.291) (1.628) (2.694) (3.494)

Lợi nhuận từ HĐKD trước trích lập 3.998 4.486 6.296 5.793
DPRR tín dụng

Chi phí dự phòng rủi ro (121) (1.337) (2.971) (788)

Lợi nhuận trước thuế 3.877 3.149 3.324 5.004

Lợi nhuận sau thuế 2.861 2.390 2.536 3.945

ROE (%) 21,12% 21,20% 18,03% 23,6%

ROA (%) 1,37% 1,44% 1,17% 1,75%

Nguồn: Báo cáo tài chính Vietcombank năm 2008, 2009


Tử bảng trên, có thể thấy tình hình kinh doanh của VCB liên tục phát triển,
thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và hai chỉ số ROAA và ROEE tăng

40
trưởng hàng năm. Với kết quả như vây, VCB đang ngày càng chứng tỏ được
vị trí lớn mạnh trong hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh nói
riêng và ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
2.2 Diễn biến lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
2.2.1 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2007 đến cuối
năm 2009
Trong giai đoạn từ năm 2001-2006, mục tiêu của chính phủ Việt Nam là
ưu tiên tăng trưởng kinh tế nên chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ liên
tục được mở rộng. Lượng cung tiền mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ
lệ dự trữ giữ nguyên không đổi.
Từ cuối năm 2005 đến 31/12/2007, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất chiết khấu được duy trì ở mức tương ứng 8.25%/năm – 6.5%/năm –
4.5%/năm. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, NHNN đã nhiều lần
điều chỉnh các loại lãi suất cho phù hợp với tình hình, cụ thể những điều
chỉnh được tóm tắt ở bảng sau đối với lãi suất cơ bản:

41
Bảng 2.4 Thay đổi lãi suất cơ bản từ năm 2007 đến năm 2009

Giá trị (%/năm) Văn bản quy định Ngày áp dụng

7% 2459/QĐ-NHNN ngày 28/10/2009 01/11/2009

7,0% 172/QĐ-NHNN ngày 23/1/2009 01/02/2009

8,5% 3161/QĐ-NHNN 22/12/2008


Lãi suất 10% 2948/QĐ-NHNN 05/12/2008
cơ bản 11% 2809/QĐ-NHNN 21/11/2008

12% 2559/QĐ-NHNN Ngày 3/11/2008 05/11/2008

13.0% 2316/QĐ-NHNN ngày 20/10/2008 21/10/2008

14% 1317/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 6 năm 2008 11/06/2008

12% 1099/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 5 năm 2008 19/05/2008

8,25% 2517/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 01/01/2007


Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Ngoài ra, NHNN cũng đưa ra một số điều chỉnh khác cụ thể như sau:
- Ngày 01/02/2008, tăng dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11% đối với VND
và từ 10% lên 11% đối với ngoại tệ, đồng thời mở rộng kỳ hạn tiền gửi phải
thực hiện DTBB từ dưới 24 tháng thành tất cả các kỳ hạn (Quyết định
187/QĐ-NHNN, áp dụng từ 01/02/2008 của NHNN).
- Ngày 26/02/2008 thông qua công điện 02/CĐ-NHNN của NHNN Việt
Nam, các NHTM phải điều chỉnh lãi suất huy động vốn không vượt quá
12%/năm; Các NHTM nhà nước tích cực tham gia nghiệp vụ thị trường mở
và các kênh tái cấp vốn khác của NHNN để đảm bảo khả năng thanh toán và
hỗ trợ vốn cho các NHTM trên thị trường LNH với lãi suất tối đa bằng lãi
suất nghiệp vụ thị trường mở tại phiên giao dịch gần nhất cộng với 1%/năm.
- Ngày 16/05/2008, NHNN thông qua quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN
của NHNN Việt Nam, theo đó các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh bằng

42
VNĐ đối với khách hàng không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN
Việt Nam công bố để áp dụng trong từng thời kỳ.
- Ngày 26/06/2008, điều chỉnh lãi suất tín phiếu bắt buộc, theo đó từ
01/07/2008, lãi suất tín phiếu NHNN bằng VND dưới hình thức bắt buộc phát
hành ngày 17/03/2008 sẽ tăng từ 7.8%/năm lên 13%/năm, áp dụng đối với
thời hạn thanh toán còn lại của tín phiếu (Quyết định 1435/QĐ-NHNN ngày
26/06/2008 của NHNN).
- Ngày 26/06/2008, NHNN điều chỉnh tăng biên độ từ +-1% lên +-2% so
với tỷ giá bình quân liên ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do NHNN
thông báo theo Quyết định 1436/QĐ-NHNN.
- Ngày 19/08/2008, theo Quyết định số 1849/QĐ-NHNN, các tổ chức tín
dụng ấn định lãi suất huy động và lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam giữa
các TCTD trên thị trường LNH không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do
NHNN công bố
- Ngày 29/08/2008, điều chỉnh lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng
đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng: điều chỉnh từ 1,2%/năm (theo Quyết
định số 923/QĐ-NHNN ngày 20/7/2004) tăng lên 3,6%/năm (Quyết định số
1907/QĐ-NHNN ngày 29/8/2008). Mục đích của việc tăng mức lãi suất này
nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng có điều kiện giảm lãi suất cho vay, góp phần
chia sẻ cùng doanh nghiệp và người vay tác động thúc đẩy đầu tư, sản xuất,
kinh doanh phát triển.
2.2.2 Tình hình lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Vietcombank
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay được duy trì khá ổn định cho đến
cuối năm 2007. Từ tháng 01/1008, do chính sách thắt chặt tiền tệ NHNN đã
thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông. Từ đó,
Ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất để huy động vốn, đảm bảo thanh khoản.
 Tình hình lãi suất huy động:

43
Bảng 2.5 Tình hình lãi suất huy động

(Đơn vị: %/năm)


Chỉ tiêu Tháng 12/2007 Tháng 6/2008 Tháng 12/2009

VND USD VND USD VND USD

Kỳ hạn 3 tháng 7,20-8,82 4,50 – 5,00 12 5,8 10,2 2,3

Kỳ hạn 6 tháng 7,56-9,12 4,60 – 5,20 14 5,9 10,3 2,6

Kỳ hạn 12 tháng 7,84-9,45 4,60 – 5,40 14,4 6,3 10,4 3,0

Nguồn: Website Vietcombank


Lãi suất huy động VNĐ được duy trì tương đối ổn định từ cuối năm 2006
cho đến tháng 12/2007. Lãi suất huy động cho kỳ hạn 3 tháng dao động ở
mức 7,80%/năm – 8,52%/năm; 6 tháng (7,80 – 9,06%/năm); 12 tháng (8,40 –
9,48%/năm). Từ đầu năm 2008, Vietcombank tăng lãi suất để thu hút nguồn
tiền gửi từ dân cư. Lãi suất tiếp tục tăng cho đến tháng 06/2008, lãi suất huy
động cho kỳ hạn 3 tháng là 12%/năm; 6 tháng là 14%/năm; 12 tháng là
14,4%/năm. Như vậy, tính đến tháng 06/2008, lãi suất huy động VNĐ tăng
gấp 2 lần so với năm 2007. Năm 2009, Vietcombank hạ lãi suất huy động
Riêng đối với lãi suất huy động USD: áp dụng theo cơ chế lãi suất thả nổi
gắn với lãi suất thị trường tiền tệ quốc tế, chịu tác động ảnh hưởng nhiều bởi
các đợt điều chỉnh, thay đổi lãi suất của FED. Đến tháng 05/2008, lãi suất của
FED ở mức 2%/năm, tuy nhiên, lãi suất tiền gửi USD ở Việt Nam đang ở mức
6,3%/năm, cao hơn 1,05% so với mức lãi suất của trái phiếu chính phủ 1 năm
của Mỹ là 5,25%/năm.
 Tình hình lãi suất cho vay

44
Bảng 2.6 Tình hình lãi suất cho vay

(Đơn vị: %/năm)


Thời điểm Loại Cho vay ngắn Cho vay trung, dài hạn
tiền hạn

Tháng VND 10,80 – 13,80 12,36 – 15,48


12/2007

USD 6,40 – 7,50 7,00 – 7,80

Tháng 6/2008 VND 20-21 21

USD 9,5-12 9,5-13

Tháng VND 12 Lãi suất huy động tiền gửi 12 tháng


12/2009 + 3,6 %/năm

USD 6 Lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn 12


tháng +2,8

Nguồn: Website Vietcombank


Từ cuối năm 2006 đến tháng 12/2007, lãi suất cho vay VNĐ ngắn hạn
khoảng 12%/năm; trung dài hạn khoảng 13,5%/năm. Cho đến tháng 06/2008,
lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đều ở mức 21%/năm, tăng gấp 1,55
lần so với năm 2007.
Đối với USD, trong năm 2006 và năm 2007, lãi suất cho vay dao động
trong khoảng 6%/năm – 8,7%/năm. Đến tháng 06/2008, lãi suất cho vay dao
động trong khoảng 9,5%/năm – 13%/năm, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2007.
2.3. Thực trạng hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam
2.3.1 Mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất tại Vietcombank
Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình NHTMCP, VCB tiếp tục
định hướng phát triển thành một tập đoàn tài chính đa năng, thực hiện mục
tiêu là một trong những NHTM tiên tiến trong khu vực. Tuy nhiên, trong điều

45
kiện môi trường kinh doanh ngày càng trở nên rủi ro hơn, việc quản lý rủi ro
và bảo toàn vốn là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, VCB đã và đang xây
dựng một hệ thống quản lý rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế nhằm giảm
thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất, có thể chấp nhận được. Bộ máy quản trị rủi
ro của VCB bao gồm:
 Hội đồng Quản trị (HĐQT)
HĐQT có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất cả các
hoạt động của Ngân hàng liên quan đến quản trị rủi ro, bảo đảm hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng không ngừng phát triển, an toàn và bền vững.
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, HĐQT chịu trách nhiệm ban
hành các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ;
xác lập các giới hạn kinh doanh an toàn; trực tiếp phê duyệt các giao dịch
kinh doanh có giá trị lớn theo quy định của pháp luật và Ngân hàng trong
từng thời kỳ; quyết định cơ cấu tổ chức và các vị trí nhân sự chủ chốt.
 Ủy ban quản lý rủi ro (UB QLRR)
Hiện nay, Vietcombank đã thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, là đơn vị trực
thuộc bộ máy quản lý tại trụ sở chính. UB QLRR là bộ phận do HĐQT Ngân
hàng ra quyết định thành lập và chịu trách nhiệm giúp việc cho HĐQT trong
việc quản lý mọi loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
UBQLRR có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT trong việc phê duyệt các chính
sách và định hướng QLRR phù hợp trong từng thời kỳ, bao gồm cả việc xác
định các tỷ lệ, giới hạn/hạn chế và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng;
Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình rủi ro trong các mặt hoạt động của ngân
hàng và đề xuất các biện pháp cải thiện kịp thời; Có ý kiến về các khoản
vay/tổng các khoản cho vay đối với một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có
của Ngân hàng.

46
UBQLRR chỉ có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT, không được quyền ra các
Quyết định liên quan đến QLRR.
 Ủy ban quản lý tài sản nợ có (ALCO)
ALCO là bộ phận do Tổng Giám đốc ra quyết định thành lập. Chủ tịch
ALCO là Tổng Giám đốc. Các thành viên của ALCO là các cán bộ chủ chốt
đang thực hiện nhiệm vụ QLRR trong ngân hàng. ALCO có nhiệm vụ giám
sát và quản lý tổng thể các hạng mục tài sản có và tài sản nợ trong bảng cân
đối kế toán hợp nhất và riêng biệt của Ngân hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận
và tối thiểu hoá các tổn thất phát sinh do những biến động bất lợi từ thị
trường; Quản lý rủi ro thanh khoản; Điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp.
Trong phạm vi phân cấp, ALCO được quyền ra các quyết định liên quan đến
QLRR.
 Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng xử lý rủi ro của VCB do HĐQT thành lập và chịu trách nhiệm (i)
xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong từng thời kỳ; (ii)
quyết định xử lý các khoản nợ xấu từ quỹ dự phòng rủi ro và phương án thu
hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ;
(iii) xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với
các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng.
2.3.2 Phương pháp quản lý TSN-TSC để phòng tránh rủi ro lãi suất tại
Vietcombank
Rủi ro lãi suất dẫn đến tổn thất là một tất yếu khó tránh khỏi trong kinh
doanh ngân hàng. Kể từ khi NHNN thay đổi cơ chế lãi suất theo hướng tự do
hóa lãi suất, sự biến động lãi suất trở nên thường xuyên hơn gây cho các ngân
hàng nhiều khó khăn trong kinh doanh do lãi suất chính là giá cả trong kinh
doanh tiền tệ. Những biến động về lãi suất thường dẫn đến việc giảm thu
nhập, giảm giá trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Để hạn chế những tổn

47
thất đó đồi hỏi các ngân hàng phải nhận biết và tính toán chính xác mức độ
rủi ro lãi suất trong hệ thống ngân hàng mình.
2.3.2.1 Phương pháp sử dụng biểu đồ độ lệch
Về mặt lý thuyết, các ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để lượng
hóa rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, do điều kiện thực tiễn khó đáp ứng yêu cầu của
các mô hình nên phần lớn các ngân hàng, trong đó có Vietcombank lựa chọn
phương pháp lập biểu đồ độ lệch để theo dõi và quản lý chênh lệch giá trị
TSC-TSN. Đây là phương pháp đo lường bằng biểu đồ, phương pháp này thể
hiện số vốn chịu rủi ro lãi suất và số vốn theo từng thời kỳ tái định giá. Bằng
cách sử dụng khe hở nhạy cảm lãi suất cùng với việc phân loại các TSN -
TSC theo kỳ hạn tái định giá để lập biểu đồ độ lệch
a) Phân loại TSC và TSN nhạy cảm lãi suất:
Để sử dụng phương pháp này, tất cả TSC và TSN của ngân hàng được
phân thành hai nhóm: nhóm tài sản nhạy cảm lãi suất và nhóm tài sản kém
nhạy cảm lãi suất. theo các mức kỳ hạn, tính trên cơ sở thời hạn còn lại của tài
sản. Cơ sở phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất ( đối
với tài sản có ) và chi phí trả lãi (đối với tài sản Nợ ) khi lãi suất thị trường có
sự thay đổi.
Tại Vietcombank, khoản mục TSC nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản vốn tạm thời dư
thừa Ngân Hàng gửi tại các TCTD khác để thu lợi nhuận hoặc nhằm
mục đích thanh toán. Trên thực tế, những khoản tiền gửi này được các
TCTD khác trả lãi và thường có thời hạn dưới 1 năm nên thuộc TSC
nhạy cảm lãi suất/
- Tín phiếu Kho bạc: Tín phiếu Kho bạc thường có kỳ hạn dưới 12 tháng
(3 tháng, 6 tháng…) nên khi đến hạn những tín phiêu này sẽ được định
giá lại trong năm. Do vậy, tín phiếu Kho bạc cũng thuộc TSC nhạy cảm
lãi suất

48
- Các khoản cho vay ngắn hạn: Đây là những khoản cho vay có kỳ hạn
dưới 1 năm và sẽ được tái đầu tư trong năm nên thuộc nhóm TSC nhạy
cảm lãi suất
- Các khoản cho vay trung dài hạn với điều kiện lãi suất có điều chỉnh:
Đây là số dư những tài khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm nhưng
được tính theo lãi suất thả nổi và được định giá lại hoặc điều chỉnh
trong năm.
- Ngoài ra, khoản mục tiền gửi NHNN cũng được hưởng lãi suất; tuy
nhiên, lãi suất rất thấp và chỉ tính trên số tiền vượt mức dự trữ bắt buộc
nên mức lãi không đáng kể; không được tính là TSC nhạy cảm lãi suất
Khoản mục TSN nhạy cảm lãi suất bao gồm:
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng nội tệ và ngoại tệ: Đây là khoản Ngân
Hàng phải tái huy động trong vòng 1 năm, việc định giá lại cũng diễn
ra trong 1 năm nên thuộc TSN nhạy cảm lãi suất
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng nội tệ và ngoại tệ: Là khoản
tiền mà Ngân Hàng huy động từ dân cư để đầu tư, cho vay và khi đến
hạn phải trả tiền cho người gửi tiền và tiếp tục huy động những khoản
tiền gửi mới.Những khoản này cũng được định giá lại trong năm nên
thuộc TSN Nhạy cảm lãi suất
- Kỳ phiếu ngân hàng kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng
- Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác: Đây là khoản tiền vay ngắn hạn
tạm thời của Ngân hàng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về khả năng thanh
toán của Ngân hàng. Lãi suất của khoản vay này phụ thuộc vào lãi suất
thị trường tiền tệ.
- Tiền vay NHNN để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân hàng về khả
năng thanh toán trong ngắn hạn. Lãi suất khoản vay này cũng phụ
thuộc vào lãi suất thị trường và được định giá lại trong năm nên thuộc
TSN nhạy cảm lãi suất

49
b) Lập biểu đồ độ lệch
Theo báo cáo tài chính của Vietcombank năm 2008, ta có bảng giá trị
TSN-TSC theo từng kỳ hạn định giá như sau:
Bảng 2.7. Giá trị TSN-TSC theo từng thời kỳ định giá 2008

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Nhóm Kỳ hạn tái định giá Giá trị TSN Giá trị TSC Chênh lệch
1 Trong 1 tháng 113.493 77.563 -35.930
2 1 tháng - 3 tháng 37.297 32.330 -4.967
3 3 tháng - 6 tháng 14.253 29.405 +15.153
4 6 tháng – 1 năm 25.954 17.360 -8.594
5 1 năm – 5 năm 5.494 35.799 +30.305
6 Trên 5 năm 10 20.365 +20.355

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ độ lệch


100

50

0
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 Tài sản có
Tài sản nợ
-50

-100

-150

50
Dựa vào biểu đồ độ lệch trên Nhà quản trị có thể có cái nhìn tổng quát về
tình hình TSN – TSC của ngân hàng, có thể đánh giá được tính thanh khoản
của hệ thống ứng với từng thời điểm. Ví dụ, trong 1 tháng tới, ngân hàng sẽ
có khe hở nhạy cảm lãi suất âm, lợi nhuận ngân hàng sẽ tăng nếu như lãi suất
giảm. Tuy nhiên, trong vòng từ 3 đến 6 tháng tới, khe hở này là dương; do đó,
một sự giảm lãi suất sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng vì chi phí trả lãi sẽ
lớn hơn thu nhập từ lãi. Vì biến động lãi suất thị trường không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của ngân hàng nên nhà quản trị rủi ro chỉ có thể dựa vào
kinh nghiệm của bản thân, diễn biến thị trường để có kết luận định tính về thu
nhập của ngân hàng chứ không có một kết quả định lượng trong trường hợp
lãi suất thị trường biến động. Với kết quả khe hở nhạy cảm lãi suất dương đối
với kỳ hạn 3-6 tháng, 1-5 năm và trên 5 năm và khe hở nhạy cảm lãi suất âm
với các kỳ hạn còn lại của Vietcombank, nhà quản trị có thể có phản ứng sau:
Khe hở Rủi ro Những phản ứng có thể
dương
- Không làm gì (có thể lãi suất sẽ tăng hoặc ổn
Tài sản nhạy
Tổn thất định)
cảm lãi suất >
nếu lãi - Kéo dài kỳ hạn TSC hoặc thu hẹp kỳ hạn TSN
nợ nhạy cảm
suất giảm - Tăng TSN nhạy cảm lãi suất hoặc giảm TSC
lãi suất
nhạy cảm lãi suất
Hoặc
Khe hở âm Rủi ro Những phản ứng có thể
- Không làm gì (có thể lãi suất sẽ giảm hoặc ổn
Nợ nhạy cảm
Tổn thất định)
lãi suất > Tài
nếu lãi - Kéo dài kỳ hạn TSN hoặc thu hẹp kỳ hạn TSC
sản nhạy cảm
suất tăng - Tăng TSC nhạy cảm lãi suất hoặc giảm TSN
lãi suất
nhạy cảm lãi suất

51
2.3.2.2. Phương pháp quản lý khe hở kỳ hạn
Sử dụng bảng giá trị TSN-TSC ở trên, ta có thể lập được bảng kỳ hạn hoàn
vốn của từng khoản mục trong danh mục TSC và kỳ hạn hoàn trả của từng
khoản mục trong danh mục TSN thông qua cách lấy trung bình hai khoảng
thời điểm của từng thời kỳ định giá. Ví dụ, đối với khoảng thời gian từ 1 đến
3 tháng, kỳ hạn hoàn trả của TSN hoặc kỳ hạn hoàn vốn của TSC trung bình
là 2 tháng.
Bảng 2.8 Kỳ hạn trung bình của các khoản mục TSN-TSC 2008

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Nhóm Kỳ hạn trung bình Giá trị TSC Giá trị TSN
1 1 tháng 77.563 113.493
2 2 tháng 32.330 37.297
3 4.5 tháng 29.405 14.253
4 9 tháng 17.360 25.954
5 30 tháng (2,5 năm) 35.799 5.494
6 60 tháng (5 năm) 20.365 10
Tổng 212.822 196.501

Sau khi có được kỳ hạn hoàn vốn/hoàn trả của từng khoàn mục trong danh
mục, theo công thức tính kỳ hạn hoàn vốn/hoàn trả trung bình của danh mục:
Kỳ hạn hoàn vốn
trung bình =
của danh mục
Ta có:
Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của TSC là 12,8 tháng và kỳ hạn hoàn trả trung
bình của TSN là 6,1 tháng. Như vây, tại thời điểm 31/12/2008:

52
Kỳ hạn hoàn
Kỳ hạn hoàn
Khe hở kỳ trả trung
= vốn trung bình - *
hạn hiện tại bình của
của TSC
TSN
= 12,8 – 6,1*196501/212822 = + 7,2 tháng
Như vậy, khe hở kỳ hạn tại thời điểm 31/12/2008 là +7,2 tháng.
Tính tương tự như trên đối với số liệu giá trị TSN-TSN tại thời điểm
31/12/2009:
Bảng 2.9. Kỳ hạn trung bình của các khoản mục TSN-TSC 2009

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Nhóm Kỳ hạn trung bình Giá trị TSC Giá trị TSN
1 1 tháng 107.311 148.011
2 2 tháng 50.602 36.417
3 4.5 tháng 33.892 12.723
4 9 tháng 13.348 28.352
5 30 tháng (2,5 năm) 21.609 5.440
6 60 tháng (5 năm) 8.170 1
Tổng 234.932 230.994

Tính tương tự như năm 2008, tại thời điểm 31/12/2009 kỳ hạn hoàn vốn
trung bình của TSC là 6,9 tháng, kỳ hạn hoàn trả trung bình của TSN là 3
tháng và khe hở kỳ hạn là 3,95 tháng.
NHẬN XÉT:
Kết quả khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn
hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình của nợ) 7,2 tháng năm 2008 và 3,95 tháng
năm 2009 hoàn toàn phù hợp với thực trạng sử dụng vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn trong giai đoạn tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong

53
nước nói riêng biến động phức tạp từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2009 và
cho thấy mặt hạn chế trong việc sử dụng các biện pháp quản trị rủi ro lãi suất
tại Vietcombank. Điều này có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nếu lãi
suất tăng. Trong những tháng đầu năm 2008, do NHNN thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ, nguồn cung tiền giảm. Để đảm bảo số dư huy động phục vụ
cho việc duy trì các khoản cho vay trung dài hạn như cho vay bất động sản,
các ngân hàng phải cạnh tranh quyết liệt để huy động vốn với công cụ chủ
yếu là lãi suất làm lãi suất huy động tăng liên tục. Vì các ngân hàng đã dùng
nguồn vốn huy động ngắn để cho vay trung dài hạn nên khi nguồn cung tiền
giảm, cộng với các đợt tăng lãi suất liên tiếp đã làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất xuất hiện vì kỳ hạn hoàn vốn lớn hơn kỳ hạn hoàn trả.
Trong khi quá tập trung vào tăng trưởng tín dụng thì những yếu tố bất lợi xuất
hiện: giá cả leo thang, doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn do chi phí tăng,
lạm phát. Trước tình hình đó, Chính phủ phải thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ bắt buộc 41 Ngân hàng mua 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc, đồng
thời tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất chiết khấu (chẳng hạn, vào tháng 6/2008 lãi suất cơ bản đã tăng lên từ
12% đạt mức 14%) làm cho các ngân hàng bị mất cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn. Để đảm bảo thanh khoản, các ngân hàng trong đó có Vietcombank
phải tăng lãi suất huy động, đóng cửa tín dụng. Rủi ro lãi suất tăng lên vì lãi
suất huy động tăng nhanh hơn, vượt lãi suất cho vay làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng. Cụ thể:
Vào đầu tháng 01/2008, lãi suất huy động LNH kỳ hạn 1 năm chỉ ở mức
10.55%/năm, lãi suất huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư tính thêm dự
trữ bắt buộc ở mức khoảng 10,50%/năm, lãi suất cho vay khoảng
12,36%/năm. Như vậy các ngân hàng có chênh lệch lãi suất cho vay và huy
động khoảng 1,86%. Phần chênh lệch lãi suất này được dùng để trang trải các

54
chi phí quản lý và tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Với các hợp đồng tín dụng lãi
suất điều chỉnh 3 tháng 1 lần hoặc 6 tháng 1 lần, hoặc 1 năm 1 lần giải ngân
vào đầu tháng 1 hoặc vừa điều chỉnh lãi vào đầu tháng 1/2008 thì đến đầu
tháng 7 mới có thể điều chỉnh lãi suất. Trong khi đó, từ đầu năm 2008, lãi suất
huy động tăng liên tục, đến tháng 02/2008 lãi suất huy động đã tăng lên đến
12%/năm, nếu tính thêm lãi suất bắt buộc thì lãi suất huy động vào khoảng
13,48%/năm, so với lãi suất cho vay 12,36%/năm thì ngân hàng đã bị lỗ và sẽ
phải chịu mức lỗ này trong những tháng còn lại. Thêm vào đó, lãi suất huy
động tăng liên tục và cho đến tháng 08/2008 đã ở mức 19%/năm (tính thêm
dự trữ bắt buộc là 21,35%/năm). Với lãi suất huy động 21,35%/năm, nếu các
ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho vay cũng không được vượt 21%/năm.
Nhìn vào những con số trên chúng ta có thể thấy được sự thay đổi lãi suất
trong thời gian qua đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi nhuận của ngân hàng.
Một số trường hợp, trong hợp đồng tín dụng, lãi suất điều chỉnh hàng quý
cũng bị ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng ít hơn.
Ngoài ra, với việc khống chế tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không quá 30%,
các tổ chức tín dụng, Vietcombank cũng không ngoại lệ, trong quý I năm
2008 đã giải ngân vượt mức tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho phép khi có quyết
định đã ngừng giải ngân, chỉ tập trung thu hồi nợ. Một số khách hàng tới hạn
trả nợ nhưng không trả vì e ngại ngân hàng không cho vay lại và khó có thể
vay tại ngân hàng khác trong điều kiện thị trường tín dụng hầu như đóng băng
hoặc nếu vay lại phải chịu lãi suất quá cao (lãi suất vay cũ khoảng 12%/năm,
lãi suất phạt quá hạn là 18%/năm, thấp hơn so với lãi suất vay mới 21%/năm)
nên không trả nợ, chấp nhận để nợ quá hạn. Vì vậy, ngân hàng một mặt phải
cạnh tranh quyết liệt để huy động vốn đảm bảo thanh khoản (có thời điểm
phải huy động LNH với lãi suất lên đến 35%/năm), một mặt không thể thu hồi
nợ làm xuất hiện khe hở kỳ hạn dương, với lãi suất huy động ngày càng tăng
làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

55
Việc trích lập dự phòng rủi ro: Tại điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN về việc ban hành “Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của các TCTD”, việc phân loại nợ chỉ dựa trên việc đánh giá khả
năng trả nợ của từng khoản vay riêng lẻ và nếu khách hàng trả nợ đúng hạn
thì khách hàng đó tốt. Thậm chí, ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách hàng
hoặc cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng vay nóng để trả nợ và giải quyết
cho khách hàng vay lại trong thời gian ngắn. Vì vậy, khách hàng vẫn là khách
hàng tốt và khoản nợ của khách hàng tại ngân hàng vẫn ở là nợ tốt (thuộc
nhóm 1) trong trường hợp nền kinh tế ổn định. Nhưng từ đầu 2008, với chính
sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng nói chung hầu như chỉ tập trung thu hồi
nợ và không cho vay lại. Khi đó, chỉ những khách hàng có khả năng tài chính
thực sự mới có thể trả được nợ và những khách hàng có dư nợ tốt nhờ những
thủ thuật trên sẽ lộ diện và khoản nợ của họ không còn thuộc nợ nhóm 1, điều
này góp phần làm cho nợ quá hạn tại các ngân hàng tăng lên. Vì không thu
hồi được nợ nên các ngân hàng bị mất cân đối giữa dòng tiền vào – dòng tiền
ra theo kế hoạch, làm ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận của Ngân hàng.
Trong cuộc đua lãi suất vừa qua, rất nhiều ngân hàng đưa ra sản phẩm Tiết
kiệm rút gốc linh hoạt, theo đó khách hàng gửi tiền có thể rút trước hạn mà
vẫn được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn. Sản phẩm này vô hình
chung khuyến khích khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài để có lãi suất cao hơn
nhưng có thể rút ra bất cứ lúc này. Ngoài ra, để giảm chi phí dự trữ bắt buộc,
các ngân hàng TMCP thỏa thuận với khách hàng gửi tiền kéo dài thời gian gửi
tiền trên hợp đồng lên đến 12 tháng hoặc dài hơn so với thời gian thực gửi.
Đây là một trong những nguyên nhân làm ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
cao vì các ngân hàng không thể xác định được kỳ hạn hoàn trả của khoản tiền,
gây khó khăn cho công tác Quản lý TSN – TSC.

56
2.3.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Vietcombank
2.3.3.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, việc NHNN nới lỏng dần sự kiểm soát lãi suất đòi hỏi
các NHTM phải quan tâm hơn đến công tác quản trị rủi ro lãi suất. Trong
công tác này, tuy chưa nhiều nhưng Vietcombank đã đạt được một số kết quả
đáng ghi nhận sau:
- Vietcombank đã bước đầu có nhận thức về nguy cơ rủi ro lãi suất, đã
nhận ra thực tế là Ngân hàng có thể phải gánh chịu những tổn thất trước
những thay đổi của lãi suất thị trường. Nhận thức này rất quan trọng, không
chỉ tạo cơ sở cho Ngân hàng có định hướng đúng đắn trong công tác quản trị
rủi ro mà còn tập trung vào việc quản lý rủi ro tín dụng, các loại rủi ro khác có
khả năng gây thiệt hại cho Ngân hàng.
- Ngân hàng đã quyết định thành lập ALCO có nhiệm vụ tư vấn cho
HĐQT các vấn đề có liên quan đến công tác quản trị rủi ro lãi suất. Chẳng
hạn, tư vấn về việc xác định rủi ro lãi suất, lượng hóa (tính toán quy mô ảnh
hưởng), đặt ra các hạn mức về rủi ro, kiểm tra tình hình rủi ro thường nhật
thông qua báo cáo tài chính. Đồng thời, ALCO có trách nhiệm kiểm soát hoạt
động và kiểm soát nội bộ, đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo các quy
trình, hệ thống quản lý nội bộ trong Ngân hàng; theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ
đối với các quy định nhà nước, NHNN và các cơ quan có liên quan. Việc thực
hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ của ALCO sẽ giúp cho Ngân hàng tăng
cường hiệu quả quản lý kinh doanh cũng như quản lý rủi ro, bao gồm cả quản
trị rủi ro lãi suất
- Vietcombank đã có những bước triển khai đầu tiên thực hiện biện pháp
để phòng ngừa rủi ro lãi suất, thể hiện ở sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân
hàng đối với công tác điều hành lãi suất kinh doanh trong toàn hệ thống. Đó
chính là việc quản lý rủi ro lãi suất tập trung tại trụ sở chính, đồng thời TGĐ
Ngân hàng có xem xét ủy quyền cho các giám đốc có đơn vị thành viên quyết

57
định lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay tối thiểu trên địa bàn thành phố,
thị xã và những nơi có cạnh tranh. Đặc biệt, Vietcombank còn chú trọng việc
áp dụng chính sách lãi suất cho vay thỏa thuận thay đổi theo thời gian đối với
các khoản cho vay trung dài hạn để hạn chế rủi ro lãi suất.
Với những kết quả đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, VCB
ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng và bước đầu thực hiện một số biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro lãi suất. Ngân hàng luôn chủ động theo dõi và dự đoán tình hình biến
động lãi suất, gắn liền với việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và các
quy trình nghiệp vụ quản lý rủi ro của ngành ngân hàng. Việc thành lập ủy
ban quản lý TSC và TSN gần đây là bước đi rất quan trọng trong việc đổi mới
nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. Tuy
nhiên, nếu đánh giá một cách tổng thể công tác quản lý rủi ro lãi suất trong
thời gian hiện tại có thể thấy rằng nội dung quản lý chưa toàn diện và các biện
pháp phòng ngừa chỉ là các biện pháp tình thế. Do vậy, để nâng cao chất
lượng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, VCB cần phải xác định hạn chế của
hoạt động này và nguyên nhân của những hạn chế đó để từ đó tìm ra giải pháp
khắc phục.

2.3.3.2 Những khó khăn tồn tại


- Thứ nhất, Vietcombank chưa có mô hình tổ chức quản trị rủi ro phù
hợp.
Theo phân tích ở trên, sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình
NHTMCP, VCB tiếp tục định hướng phát triển thành một tập đoàn tài chính
đa năng, thực hiện mục tiêu là một trong những NHTM tiên tiến trong khu
vực. Ngân hàng cũng nhận tức được trong điều kiện môi truờng kinh doanh
ngày càng trở nên rủi ro hơn, việc quản lý rủi ro và bảo toàn vốn là vô cùng
quan trọng. Chính vì vậy, VCB đã và đang xây dựng một hệ thống quản lý rủi

58
ro theo các chuẩn mực quốc tế nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất,
có thể chấp nhận được. HĐQT có quyền hạn cao nhất trong công tác quản lý
rủi ro, đồng thời Tổng Giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước HĐQT trong
việc tổ chức triển khai kịp thời và có hiệu quả các chính sách, định hướng,
quyết nghị liên quan đến QLRR do HĐQT ban hành; Ủy ban QLRR, Ủy ban
Quản lý Tài sản nợ có (ALCO), Hội đồng xử lý rủi ro cũng có nhiệm vụ tham
mưu cho HĐQT góp phần giúp cho ngân hàng tăng cường hiệu quả quản lý
kinh doanh cũng như quản lý rủi ro, bao gồm cả quản lý rủi ro lãi suất. Tuy
nhiên, hoạt động của bộ máy này mới chỉ tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng
và chủ yếu thiên về biện pháp xử lý rủi ro chứ chưa đưa ra những phương
pháp đo lường, dự báo và phòng ngừa cụ thể cho từng loại rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, trong xu thế tự do hóa tài chính
tiền tệ ngày nay, ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro
lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản… nên có thể thấy mô hình tổ chức
quản lý rủi ro tại Vietcombank là chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng. Hơn nữa, trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng
chưa hình thành Khối chuyên trách quản trị rủi ro và có sự phân định rõ ràng
về chức năng của từng cấp quản lý trong công tác quản trị rủi ro. Quyết định
thành lập ALCO có quy định các chức năng nhiệm của ALCO nhưng hiện tại
các nhiệm vụ này vẫn chưa được triển khai thực sự sâu rộng và vẫn chưa có
văn bản nào hướng dẫn cung cho toàn Ngân hàng về công tác quản trị rủi ro
lãi suất, vai trò của ALCO còn mờ nhạt.
- Thứ hai, Vietcombank chưa thực hiện một cách toàn diện những biện
pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Cụ thể, các biện pháp nội bảng, chủ yếu Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở các
biện pháp thả nổi lãi suất trong cho vay trung dài hạn mà chưa có biện pháp
tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN. Các khoản vốn
huy động chủ yếu là ngắn hạn chưa cân xứng với kỳ hạn của các khoản cho

59
vay. Đối với các biện pháp ngoại bảng, cho đến nay, ngân hàng hoàn toàn
chưa ứng dụng một cách đáng kể. Chẳng hạn, về việc phòng ngừa rủi ro lãi
suất bằng các biện pháp ngoại bảng, sử dụng các công cụ tài chính phái sinh:
Theo báo cáo tài chính năm 2008, tổng giá trị hợp đồng các công cụ phái sinh
chỉ đạt 1 999 tỷ đồng, còn rất khiêm tốn so với các biện pháp phòng ngừa nội
bảng. Theo báo cáo tài chính năm 2009, tổng giá trị hợp đồng của các công cụ
phái sinh tăng lên đáng kể đạt 3 674 tỷ đồng nhưng vẫn ở mức thấp do với
quy mô tổng tài sản hơn 225 nghìn tỷ đồng.
- Thứ ba, Vietcombank chưa có mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất một
cách phù hợp.
Như đã trình bày ở trên, hiện tại Vietcombank cũng như các NHTM khác tại
Việt Nam đang sử dụng phổ biến phương pháp lập biểu đồ độ lệch để quản trị
rủi ro lãi suất. Phương pháp này khá đơn giản, chủ yếu là phân loại tài sản nợ
tài sản có theo từng kỳ hạn, dựa trên thời hạn còn lại của tài sản; sau đó, đành
giá mức độ chênh lệch giá trị TSC – TSN để đưa ra giải pháp quản trị rủi ro
cho phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro mà ngân hàng quy đinh. Những nhà
quản lý rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và số liệu quá khứ để dự đoán
mức độ biến động của lãi suất cũng như tác động của sự thay đổi này lên thu
nhập và giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng, thị trường trong nước
cũng như quốc tế ngày càng phức tạp và khó dự đoán hơn. Nếu chỉ dựa vào
kinh nghiệm và số liệu quá khứ thì chưa đủ mà còn cần tính đến cả những giả
định về lãi suất trong tương lai và ảnh hưởng sự biến động của lãi suất lên
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trên thế giời hiện nay, có nhiều mô hình giả
định được sử dụng như: mô hình kỳ hạn đến hạn, mô hình thời lượng, mô
hình định giá lại; trong đó, mô hình định giá lại được sử dụng phổ biến nhất,
đặc biệt ở Mĩ.

60
- Thứ tư, Vietcombank cũng còn tồn tại một số hạn chế khác: thiếu các
cản bộ am hiểu về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất, công nghệ kĩ thuật
ngân hàng còn lạc hậu chậm phát triển so với các nước trong khu vực và trên
thế giới, hệ thống thông tin lãi suất thị trường và thông tin kiểm soát rủi ro lãi
suất đã được đưa vào vận hành nhưng hoạt động còn yếu kém,hệ thống kiểm
soát nội bộ chưa hoạt động hiệu quả…
2.3.3.3.Nguyên nhân hạn chế hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
Vietcombank
a) Khách quan:
- Nguyên nhân từ chính sách điều hành tiền tệ của NHNN
Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, từ năm 2003 đến 2007, cung tiền
mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc giữ nguyên
không đổi đã khiến lạm phát liên tục ở mức cao, tình trạng dư VNĐ kéo dài,
lãi suất thị trường Liên ngân hàng (LNH) giảm, có thời điểm lãi suất huy
động LNH kỳ hạn 1 tháng chỉ khoảng 4.2%/năm.
Bảng 2.10 Lãi suất thị trƣờng liên ngân hàng từ

tháng 7/2007 đến tháng 9/2009

Thời hạn 7/2007 7/2008 7/2009


Over night 3,00 18,09 5,49
1 tuần 4,56 19,61 6,42
2 tuần 5,04 18,95 6,69
1 tháng 6,02 17,27 7,07
3 tháng 6,86 16,07 8,08
6 tháng 8,29 13,46 8,4
12 tháng 8,74 11,02 9,28

(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam)

61
Với lãi suất thực âm (giá vốn quá rẻ), các nhà đầu tư dễ dàng vay tiền để
đầu tư
vào bất động sản và chứng khoán bất chấp rủi ro. Ngay cả các ngân hàng hầu
như cũng bỏ qua các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất (dùng
nguồn vốn ngắn hạn, vốn vay trên thị trường LNH cho vay trung dài hạn) để
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.
Từ cuối năm 2007, trước sức ép lạm phát NHNN buộc phải thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ bằng một loạt biện pháp: phát hành tín phiếu bắt
buộc để hút tiền trong lưu thông về, chuyển tiền gửi của Kho bạc Nhà nước
tại các Ngân hàng về NHNN, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản,
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, mở rộng biên độ tỷ giá hối đoái, tăng
mạnh tỷ giá, khống chế dư nợ tín dụng,…. Đáng lẽ với những biện pháp này
NHNN có thể kiềm chế được lạm phát nhưng hành động này của NHNN đã
đẩy các NH TMCP vào cuộc đua lãi suất để đảm bảo thanh khoản mặc dù biết
trước rủi ro lãi suất sẽ xảy ra rất cao. Lý do là trên thực tế, tồn tại một nghịch
lý: Lãi suất LNH thấp nhưng lãi suất huy động dân cư và các TCKT tại các
ngân hàng vẫn tiếp tục tăng. Thực trạng này sẽ gây khó khăn cho việc thực thi
chính sách tiền tệ: Một khi còn có các ngân hàng dư thừa vốn trong khi còn có
những ngân hàng thiếu vốn thì việc NHNN thay đổi cung tiền, thay đổi lãi
suất cơ bản để thực thi các chính sách tiền tệ là rất khó khăn.
Việc thay đổi liên tục các quyết định về lãi suất huy động áp dụng tại các
ngân hàng TMCP của NHNN (ấn định lãi suất trần huy động 12%/năm; thay
đổi lãi suất cơ bản từ 8.75%/năm lên đến 12%/năm, 13%/năm, 14%/ năm) đã
tạo tâm lý không ổn định cho khách hàng gửi tiền, vì vậy khách hàng chỉ gửi
tiền với kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lãi suất sẽ tăng. Điều này làm ảnh hưởng đến
kế hoạch kinh doanh của các Ngân hàng, gây khó khăn đến công tác Quản trị
TSN – TSC của ngân hàng. Vì các ngân hàng chủ yếu huy động được các
nguồn vốn ngắn hạn, và khách hàng sẵn sàng rút tiền từ chỗ có lãi suất thấp

62
sang nơi có lãi suất cao, làm các ngân hàng bị động trong hoạt động kinh
doanh của mình.
- Chưa có quy định trong các văn bản pháp lý về việc đo lường và quản
lý rủi ro lãi suất tại NHTM
Cho đến nay các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có văn
bản nào quy định việc đo lường và quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM, cả kể
Quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định về nội dung
này. Một khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quy định yêu cầu
cụ thể thì các ngân hang chưa thể ý thức về sự cần thiết cũng như cách thức
thực hiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất và đây cũng là một hạn chế trong
việc đo lường rủi ro lãi suất tại các NHTM. Mặt khác, các văn bản pháp lý về
nghiệp vụ phái sinh cũng chưa được hoàn thiện. Hiện tại, NHNN cũng chỉ
mới ban hành văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ: giao dịch kỳ
hạn, giao dịch hoán đổi. Đối với nghiệp vụ phái sinh lãi suất mới chỉ có Quyết
định của Thống đốc NHNN VN số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9
năm 2003 về việc ban hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất. Cho
đến nay, chưa có văn bản nào quy định về các nghiệp vụ phái sinh lãi suất
khác như quyền chọn lãi suất, kỳ hạn lãi suât (FRA)... Đối với các giao dịch
phái sinh về chứng khoán, mới chỉ có giao dịch kỳ hạn, quyền chọn trái phiếu,
giao dịch về cổ phiếu vẫn chưa có cơ sở pháp lý để thực hiện ở Việt Nam.
- Thị trường tài chính – tiền tệ chưa phát triển.
Sự lạc hậu, sơ khai của thị trường tài chính Việt Nam biếu hiện ở chỗ các
công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại, khiêm tốn về khối lượng giao
dịch tại các sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và
trên thị trường tiền tệ trong những năm qua. Thị trường chứng khoán mới đi
vào hoạt động được 10 năm và có những khoảng thời gian diễn ra rất sôi
động; tuy nhiên, hàng hóa giao dịch trên thị trường cón chưa phong phú. Thực
chất thì hiện nay Việt Nam chưa có một thị trường chứng khoán theo đúng

63
nghĩa của nó. Hầu hết các nhà đầu tư ở thị trường chứng khoán hiện nay chủ
yếu là các nhà đầu tư cá nhân, họ có xu hướng đầu tư mang tính đầu cơ ngắn
hạn và ít quan tâm đến các chiến lược đầu tư dài hạn hơn trên cơ sở những
hiểu biết căn bản về hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này giải thích
một phần cho sự biến động thường xuyên của chỉ số VN-Index trong hai năm
đầu hoạt động cũng như tình trạng sụt giảm tiếp theo.
Cộng đồng các nhà đầu tư hiện nay ở Việt Nam thiếu các nhà đầu tư có tư
cách pháp nhân, và do đó không tạo ra một nền tảng đủ mạnh để làm tăng
đáng kể số lượng các công ty được niêm yết và giá trị lũy kế của các cổ phiếu
lưu hành trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, sự hoạt động của thị
trường mở, thị trường tiền tệ cùng với thị trường liên ngân hàng cón ít sôi
động. Các giao dịch trên thị trường này cón mang tính một chiều, một số ngân
hàng chuyên cho vay vốn, một số luôn có nhu cầu vay vốn. Thị trường tiền tệ
cung cấp những thông tin quan trọng trong việc xác định lãi suất ngắn hạn để
có thể hình thành đường cong lãi suất, làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị
trường cũng như việc định giá các trái phiếu có lãi suất cố định và các hợp
đồng phái sinh. Như vậy, chính sự kém phát triển của thị trường tài chính tiền
đã đã gây khó khăn cho Vietcombank cũng như các NHTM khác trong việc
định lượng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
- Kiến thức hiểu biết của nhiều doanh nghiệp về các nghiệp vụ phái sinh
và vấn đề phòng chống rủi ro còn thấp
Phần lớn nguồn vốn tài trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
nguồn vay nợ từ bên ngoài, đặc biệt là từ các ngân hàng. Đối với các doanh
nghiệp có hợp đồng tín dụng trung dài hạn với giá trị vay nợ lớn, lãi suất cố
định cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên ở trạng thái
mở về ngoại tệ (trường hoặc đoản) luôn phải đối mặt với nguy cơ rủi thị
trường rất lớn như rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối. Đối với các doanh nghiệp
huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu trung dài hạn (5 đến 10 năm)

64
muốn chuyển đổi lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi để giảm chi phí huy
động và cân đối bảng tổng kết tài sản, hoặc dự đoán lãi suất thị trường giảm
thì việc bán một hợp đồng hoán đổi lãi suất có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Đối với doanh nghiệp có nhu cầu đảm bảo có nguồn vốn dài hạn ổn định cho
hoạt động kinh doanh của mình, có thể giao dịch nguồn vốn ngắn hạn của
mình với ngân hàng thành nguồn vốn dài hạn và ổn định. Tuy nhiên, hiện nay
nhận thức của các doanh nghiệp về nghiệp vụ phái sinh nói chung còn rất hạn
chế; đặc biệt, hiểu biết về cách thức phòng chống rủi ro lãi suất bằng các công
cụ phái sinh lại càng xa lại hơn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không sẵn
sàng tham gia phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi dẫn đến khó khăn cho các
ngân hàng thương mại trong việc phát triển các công cụ phái sinh. Một hợp
đồng phái sinh phải mất vài tháng để ký kết; chủ yếu do doanh nghiệp chần
chừ, không hiểu và không biết, còn ngân hàng thì phải ra sức thuyết phục.
Thực tế, chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam trong những năm gần đây
đã thay đổi rất nhiều và thông thoáng trong cách ứng dụng các nghiệp vụ mới.
Các nghiệp vụ phái sinh đã được phép áp dụng từ lâu nhưng thực tế, số hợp
đồng phái sinh mà các ngân hàng thực hiện là rất ít do việc sử dụng các công
cụ phòng chống rủi ro ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn và vướng phải sự
e ngại của các doanh nghiệp. Kể từ khi những hợp đồng phái sinh đầu tiên
được ký vào năm 1997-1998, đến nay thị trường phái sinh tại Việt Nam chưa
phát triển được bao nhiêu. Chẳng hạn, công cụ phái sinh hiện phát triển khá
khiêm tốn ở chi nhánh ngân hàng Citibank, Standard Chartered, BIDV,
Vietcombank, HSBC với doanh số chưa đáng kể so với doanh số nghiệp vụ
truyền thống. Ngay cả với HSBC sau 4 năm triển khai dịch vụ, mới chỉ có vài
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này.
- Hạn chế trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN

65
Mục tiêu chính của hoạt động thanh tra giám sát của NHNN với NHTM là
nhằm ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM, trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định và an toàn của toàn
hệ thống, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền. Cùng với công tác thanh tra tại
chỗ, công tác giám sát từ xa của Thanh tra NHNN được hình thành từ đầu
năm 1992 và cho đến nay đã đạt được những kết quả nhất định, về cơ bản đã
kiểm soát được hoạt động của các tổ chức tín dụng, không để xảy ra tình trạng
đổ vỡ tín dụng như thời gian trước, xử lý khắc phục được các sai phạm và
nguy cơ có thể xảy ra. Tuy nhiên, hoạt động giám sát ngân hàng còn một số
hạn chế, được bộc lộ qua các mặt sau:
 Nội dung giám sát còn nặng về số liệu thống kê, chưa xây dựng được
các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đặc
biệt chưa xâu dựng được các chỉ tiêu đánh giá sự nhạy cảm các NHTM
trước các rủi ro thị trường: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối…
 Hoạt động thanh tra chủ yếu mang tính kiểm tra, xử lý những sai phạm
quy chế, mang tính chất vụ việc, nội dung chưa đạt được mức độ thanh
tra giám sát các nghiệp vụ kinh tế của các NHTM, đặc biệt chưa quy
định nội dung cụ thể giám sát các rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Nguyên nhân chủ yếu là do những hiểu biết hạn chế về trình độ nghiệp
vụ ngân hàng của các cán bộ thanh tra.
 Chưa có sự gắn kết giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
 Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin
b) Chủ quan:
- Tại Vietcombank, thiếu những cán bộ ngân hàng am hiểu một cách
toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất.
Hiện nay, vấn đề quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng cón khá mới mẻ đối
với nhiều cán bộ từ chuyên môn cho đến quản lý. Trên thực tế, muốn biết

66
mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống, ngân hàng
cần phải tính toán được mức độ ảnh hưởng của rủi ro lãi suất lên thu nhập, giá
trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng như thế nào. Để làm được điều đó, các
cán bộ ngân hàng cần phải thực sự am hiểu về quản trị TSN-TSC của ngân
hàng; đồng thời, phải có kiến thức toàn diện về tài chính để có thể nắm vững
những kỹ thuật trong việc sử dụng các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất. Cho
đến nay, các cán bộ tại Vietcombank vẫn chưa thực sự được trang bị tốt về
những kiến thức này. Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của các cán bộ ngân
hàng về nghiệp vụ phái sinh vẫn còn hạn chế. Mặc dù các công cụ phái sinh
rất hữu ích trong phòng ngừa rủi ro lãi suất nhưng lại đang phát triển khá
khiêm tốn tại Vietcombank với doanh số không đáng kể so với các nghiệp vụ
truyền thống. Ngân hàng chưa có một đội ngũ thực sự am hiểu về tài chính,
pháp lý, thị trường giao dịch và đặc biệt là việc định giá và giao dịch các công
cụ phái sinh. Điều đó kết hợp với nguyên nhân khách quan là rất ít doanh
nghiệp sử dụng nghiệp vụ này chính là một trong những nguyên nhân cản trở
sự pháp triển của thị trường công cụ phái sinh tại Việt Nam.
- Hệ thống kế toán thống kê chưa cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết cho
hoạt động tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất
Để tính toán đo lường rủi ro lãi suất, cần phải có một hệ thống kế toán cập
nhật chính xác tình hình tài sản của ngân hàng nhưng hiện nay, Vietcombank
cũng như các NHTM khác nói chung vẫn chưa thực hiện tốt việc này. Chẳng
hạn, hiện nay, Vietcombank vẫn chưa có số liệu thống kê về thời gian còn lại
của các khoản cho vay, các khoản đầu tư cũng như thời hạn còn lại của nguồn
vốn huy động và vốn vay. Đối với các khoản mục được thanh toán theo nhiều
kỳ hạn như cho vay tiêu dùng cá nhân (cho vay trả góp), cho vay trung dài
hạn, các ngân hàng chưa có số liệu thống kê về giá trị các dòng tiền thanh
toán ứng với từng kỳ hạn. Chính những điều này đã gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc lượng hóa và quản trị rủi ro lãi suất một cách hiệu quả.

67
- Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường rủi ro lãi suất
Đo lường, đánh giá rủi ro lãi suất là công việc tương đối khó và đòi hỏi
những kỹ thuật phức tạp. Công việc này có một vị trí quan trọng trong quá
trình quản trị rủi ro lãi suất tại một ngân hàng nên cần phải được phân công
cho một bộ phận chuyên trách đặc biệt.
- Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của Ngân hàng còn yếu chưa
đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro trong xu thế hội nhập quốc tế
Hoạt động ngân hàng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc té đòi hỏi các
ngân hàng phải có một hệ thống thông tin thông suốt và cập nhật từng phút
những biến động của thị trường tiền tệ thế giới cũng như của hệ thống ngân
hàng mình. Hiện tại, các mạng thông tin quốc tế như Reuters, Dowjones đã
giúp các ngân hàng rất nhiều trong việc cập nhật tình hình thị trường tiền tệ
thế giới. Tuy nhiên, các vấn đề bật cập về quản trị rủi ro lãi suất lại nằm trong
chính các ngân hàng. Một số ngân hàng và các chi nhánh vẫn chưa có đủ khả
năng kiểm soát trạng thái kỳ hạn còn lại của các TSN và TSC hàng ngày của
toàn hệ thống theo phương pháp chuẩn quốc tế.
Bên cạnh đó, việc xác định chính xác mức lãi suất trong tương lai là rất
khó khăn đối với một ngân hàng. Thay vào đó, ngân hàng chỉ có thể chấp
nhận và điều chỉnh hoạt động của mình theo xu hướng biến động của lãi suất.
Chính vì vậy, những thông tin về thị trường là rất quan trọng đối với các ngân
hàng trong việc dự đoán xu hướng biến động của lãi suất, Có thể thấy rằng, từ
khi NHNN bắt đầu quá trình tự do hóa lãi suất, lãi suất thị trường trong nước
cả nội tệ lẫn ngoại tệ đều chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài và bên
trong. Chẳng hạn, lãi suất ngoại tệ thị trường trong nước trong thời gian gần
đây hầu như hoàn toàn chịu sự chiu phối của lãi suất thị trường quốc tế. Trong
những năm gần đây, đồng USD liên tục biến động với mức dao động lớn
- Hoạt động kiểm toán nội bộ của ngân hàng còn hạn chế

68
Kiểm toán được coi là phương tiện thông tin quan trọng cho chủ ngân
hàng. Bởi mục tiêu chủ yếu của nhiệm vụ kiểm toán là chứng nhận rằng: các
tài khoản hàng năm là đều đặn và chân thực cho một hình ảnh trung thực về
kết quả của những hoạt động trong năm tài khóa đã qua, cũng như tình hình
tài chính và tổng thể tài sản ở khóa đó. Nhiệm vụ thường xuyên của kiểm toán
là kiểm tra các giá trị và các tài liệu kế toán và kiểm tra sự phù hợp của kế
toán với các quy tắc hiện hành; kiểm tra sự chân thực và khớp nhau giữa các
thông tin được đưa ra trong báo cáo.
Đối với Vietcombank, việc thực hiện kiểm toán hiện nay mới chỉ thực hiện
được một phần của việc kiểm toán tính tuân thủ, còn việc kiểm tra, xác định
tính chính xác của những con số về TSC, TSN cũng như lợi tức và chỉ tiêu
NH, việc kiểm toán mức độ tin cậy của hệ thống thông tin chưa được phản
ánh rõ ràng hay việc tư vấn nâng cao hiệu quả hoạt động cũng chưa được phát
huy trong quá trình hoạt động.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


Sau khi đưa ra thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại
THương Việt Nam và phân tích nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan
của nó, chúng ta đã có cái nhìn khá toàn diện về tình hình kiểm soát rủi ro lãi
suất tại Vietcombank. Bên cạnh những giải pháp đã được thực hiện tại ngân
hàng để hạn chế rủi ro lãi suất vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất phát từ
tình hình kinh tế thế giới và trong nước; năng lực tài chính, trình độ công
nghệ, trình độ quản lý… của ngân hàng. Vì vậy, một số giải pháp và kiến nghị
trong chương 3 sẽ góp phần giải quyết những khó khăn này để việc kiểm soát
rủi ro lãi suất tại Vietcombank được hoàn thiện hơn nhằm bảo vệ lợi nhuận
của ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất.

69
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng hoạt động Quản trị rủi ro lãi suất tại NH TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam
3.1.1 Định hướng hoạt động Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Một trong những mục tiêu chiến lược của ngành ngân hàng trong năm
2010 được xác định rõ trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ IX là: “Bảo đảm sự phát triển an toàn và lành mạnh
của thị trường tài chính - tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế. Hình thành môi
trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ – ngân hàng.
Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và
chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải
quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường những chế định pháp lý, kinh tế và
hành chính về nghĩa vụ trả nợ cho người đi vay và bảo vệ quyền thu hồi nợ
hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các TCTD
và công tác thanh tra giám sát của các cơ quan chức năng, không để xảy ra đổ
vỡ tín dụng”.
Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, ngành Ngân hàng
đã đề ra hệ thống phát triển cho hệ thống Ngân hàng cho đến năm 2010 với
quan điểm đối với các NHTM Việt Nam là phát triển hệ thống ngân hàng hiện
đại, đa năng, trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực, có quy mô hoạt động
lớn, tài chính lành mạnh và có khả năng cạnh tranh quốc tế với các NHTM
trong khu vực. Phát triển hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động an toàn và

70
hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở nền công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên
tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, tăng
cường khả năng và hiệu quả quản lý trong kinh doanh ngân hàng. Cụ thể:
- Phát triển các NHTMNN trở thành những NHTM hoạt động đa năng,
đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng về quy mô hoạt động, năng lực
tài chính, công nghê, quản lý và hiệu quả kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế của các NHTM Việt Nam với chất lượng dịch vụ cao và thương
hiệu mạnh.
- Cơ cấu lại toàn diện hệ thống NHTM theo Đề án cơ cấu lại các
NHTMNN và Đề án củng cố, chấn chỉnh các NHTMCP theo các nội dung:
Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh
doanh và tăng cường năng lực tài chính. Trong đó, việc tăng cường năng lực
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM được quy định cụ
thể:
+ Chuẩn hóa các quy trình, thủ tục quản lý về tác nghiệp tín dụng, đầu
tư, thanh toán, kinh doanh ngoại hối và quản lý rủi ro…theo hướng đồng bộ,
hiện đại, tự động hóa và được tích hợp trong một hệ thống quản trị rủi ro ngân
hàng hoàn chỉnh của các NHTM;
+ Phát triển hệ thống thông tin tập trung, và quản lý rủi ro độc lập, tập
trung của hệ thống để tăng cường vai trò điều hành kinh doanh, kiemr soát và
quản lý rủi ro của hội sở chính NHTM;
+ Mở rộng quy mô hoạt động đi đối với tăng cường hoạt động quản trị
rủi ro bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh. Xây dựng và phát triển thể
chế chuyên nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế và trình độ của các NHTM
Việt Nam, tách bạch hoạt động quản trị rủi ro với hoạt động giao dịch, kinh
doanh của ngân hàng. Phát triển các hoạt động: quản lý rủi ro, quản lý tín
dụng, quản lý Tài sản nợ/có, quản lý tài chính, quản lý chiến lược kinh doanh.

71
Thành lập Ban/Hội đồng quản lý Tài sản nợ/có và phát triển hệ thống kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
3.1.2 Định hướng hoạt động Quản trị rủi ro tại NH TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
3.1.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank
Với phương châm vì sự thình vượng và phát triển bền vững của khách
hàng và ngân hàng, mục tiêu tổng quát của chiến lược kinh doanh của
Vietcombank là tiếp tục giữ vững là NHTM hàng đầu Việt Nam và phán đấu
trong năm 2010 tới sẽ trở thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng trong khu
vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo,
chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho hoạt động sản xuất, tài trợ xuất
nhập khẩu… Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, có quy mô vốn
tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện ích và
thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành
phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời,
đổi mới công nghệ ngân hàng, phù hợp với hiện đại hóa, phát triển và bồi
dưỡng nguồn nhân lực để thích ứng và cạnh tranh nhanh chóng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường sự hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ tối
đa về tài chính, kỹ thuật, công nghệ của các nước, tỏ chức tài chính – ngân
hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền
vững.
3.1.2.2 Định hướng hoạt động Quản trị rủi ro tại NH TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh của một NHTM hiện đại, Vietcombank chủ trương coi
đây là một nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác phòng ngừa rủi ro. Cụ thể:
- Hoàn thiện quy chế quản trị rủi ro trong toàn hệ thống

72
- Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
- Xây dựng hệ thống đo lường, đánh giá rủi ro, áp dụng các phần mềm
quản trị rủi ro
- Xây dựng giáo trình và tổ chức giảng dạy nội ngành về việc phòng
ngừa và quản trị rủi ro trong toàn hệ thống
- Kiện toàn một bước về bộ máy và cán bộ theo hướng: cải cách khâu kế
toán, nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại trụ sở chính
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ; rà soát bổ sung quy
chế điều hành ở các cấp ngân hàng vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác
nghiệp, vừa xác định rõ công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên
Đối với công tác quản trị rủi ro lãi suất, Vietcombank cũng có quy định:
- Xây dựng thống nhất việc phân tích xu hướng biến động lãi suất thị
trường. Việc này phải làm thường xuyên và được báo cáo từ cấp cơ sở lên
Ngân hàng cấp trên và toàn bộ hệ thống
- Yêu cầu các bộ phận kinh doanh của cơ sở thường xuyên lập báo cáo
về rủi ro lãi suất theo mẫu định trước gửi về Trung tâm điều hành để có cơ sở
phòng ngừa rủi ro lãi suất trong toàn hệ thống. Thường xuyên tiến hành việc
này cũng để có giải pháp điều chỉnh lãi suất hợp lý. Việc đánh giá cần phải
được chuyển từ định tính sang định lượng. Trong quá trình đánh giá, cần đưa
ra nhiều phương pháp được tính toán khác nhau để có sự lựa chọn thích hợp.
- Cần đánh giá cụ thể các rủi ro lãi suất đối với các loại sản phẩm trước
khi đưa ra thị trường.

73
3.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân
Hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
3.2.1 Nhóm giải pháp tổ chức quản lý hoạt động quản trị rủi ro lãi suất
3.2.1.1 Hình thành chính sách quản trị rủi ro lãi suất
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường luôn
gặp phải nhiều khó khăn, tồn tại, những rủi ro tiềm ẩn gây thiệt hại đến hoạt
động kinh doanh và uy tín của các Ngân hàng. Trong những năm qua, công
tác quản lý rủi ro đã giành được sự quan tâm của các NHTM Việt Nam, tuy
nhiên vẫn chưa được xem cét một cách toàn diện. Hầu như các NHTM chỉ
chú trọng việc quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh quản mà chưa đi sâu vào
các loại rủi ro khác như: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối và vận dụng những
nghiệp vụ quản lý các loại rủi ro này vào hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Ngân hàng cần chính thức xây dựng thành văn bản và có quy định về
những vấn đề sau:
- Quy định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết
định quản lý rủi ro lãi suất.
- Quy định việc thiết lập hệ thống đo lường rủi ro lãi suất một cách toàn
diện và phải đánh giá được tác động của những biến động lãi suất thị trường
tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ban giám đốc và những nhà
quản trị Ngân hàng cần hiểu rõ những giả định cơ bản trong hệ thống quản lý
rủi ro lãi suất.
- Xác định các giới hạn rủi ro lãi suất mà Ngân hàng có thể chấp nhận
chung cho toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, nếu có điều kiện có thể xác định
giới hạn cho từng danh mục tài sản, từng hoạt động hay từng đơn vị kinh
doanh của Ngân hàng. Các giới hạn phải phù hợp với quy mô và mức độ đa
dạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, phù hợp với tỷ lệ an toàn vốn
cũng như khả năng đo lường và quản lý rủi ro của Ngân hàng. Việc xác định

74
các giới hạn rủi ro phải phù hợp với phương pháp đo lường rủi ro và phải
được HĐQT phê duyệt và xác định lại theo định kỳ.
- Quy định các chiến lược, biện pháp và công cụ phòng ngừa rủi ro mà
Ngân hàng có thể sử dụng được.
- Quy định phương thức đánh giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong
điều kiện thị trường có những biến động xấu ngoài dự tính ban đầu của Ngân
hàng và phải cân nhắc những thiệt hại này khi xây dựng chính sách quản trị
rủi ro lãi suất.
- Quy định về việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro lãi suất

3.2.1.2 Thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi ro lãi suất


Việc thành lập Ủy ban Quản lý TSC, TSN của Vietcombank đã giúp ngân
hàng quản lý các loại rủi ro một cách hữu hiệu. Tuy nhiên, trong cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng vẫn chưa hình thành bộ phận quản lý rủi ro lãi suất một
cách độc lập, chịu trách nhiệm giám sát, điều hành và trực tiếp triển khai các
hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng một cách
toàn diện.
Theo kinh nghiệm của các nước, Bộ phận quản lý rủi ro lãi suất vủa
Vietcombank nên được cơ cấu thuộc phòng Quản lý rủi ro thị trường, trực
thuộc khối Quản lý rủi ro, chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc, có
trách nhiệm phối hợp với các phòng kinh doanh và Ban quản lý Tài sản Nợ -
Tài sản Có để có thể điều hành, kiểm soát và hỗ trợ đào tạo chuyên sâu về
quản lý rui ro lãi suất. Bộ phận này có trách nhiệm từ xây dựng chính sách
quản trị rủi ro, lựa chọn mô hình đo lường đánh giá rủi ro, dự báo biến động
lãi suất thị trường đến lựa chọn các giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nhằm
giảm thiểu thiệt hại cho Ngân hàng. Hơn nữa, việc tổ chức, hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ cũng góp phần quan trọng trong việc kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tâc quản lý rủi ro. Hệ thống kiểm tra nội bộ bao gồm

75
Phòng Kiểm tra nội bộ tại Hội Sở Chính, các phòng/tổ Kiểm tra nội bộ tại các
Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Ngân hàng. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm
tra nội bộ là theo dõi sát mọi diễn biến trong hoạt động Ngân hàng nhằm đánh
giá kịp thời về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy chế,
quy trình đã được Ngân hàng thiết lập nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời
mọi loại hình rủi ro phát sinh (hoạt động độc lập đối với Hệ thống kiểm toán
nội bộ).
Để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong điều kiện cần thiết cho quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, với đặc thù là một ngân hàng lớn với nhiều chi
nhánh, Vietcombank có thể nghiên cứu thiết lập mô hình tổ chức quản lý rủi
ro , bao gồm cả rủi ro lãi suất như sau:
Biểu đồ 3.1. Mô hình quản lý rủi ro

3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện điều kiện đo lường rủi ro lãi suất

76
3.2.2.1 Áp dụng mô hình đo lường rủi ro lãi suất một cách thích hợp
Trong tương lai gần, Vietcombank có thể nghiên cứu áp dụng mô định giá
lại trong đo lường rủi ro lãi suất vì mô hình này tương đối đơn giản trong việc
tính toán, không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp. Mặt khác, hoạt động của
Vietcombank hiện tại chủ yếu là hoạt động huy động vốn và cho vay, cơ cấu
tài sản ít có những tài sản có giá trị biến động theo thị trường do việc phát
hành và nắm giữ các giấy tờ có giá còn tương đối khiêm tốn. Hiện nay, mô
hình này được áp dụng khá phổ biến tại Mỹ. Tuy nhiên, hiện nay
Vietcombank chưa có đủ điều kiện để áp dụng mô hình này (chẳng hạn, trong
báo cáo số liệu thực tế của Ngân hàng hiện nay không phân nhóm Tài sản nợ -
Tài sản có theo các loại kỳ hạn: 1 ngày, 1 tháng, 3 tháng…). Vì vậy, Ngân
hàng nên nghiên cứu sâu mô hình này để có thể vận dụng một cách linh hoạt
và hiệu quả.
Mô hình tham khảo: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ LẠI
Nội dung của mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên
nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ
tài sản có và lãi suất thanh toán chovốn huy động sau một thời gian nhất định.
Để sử dụng mô hình này, trước hết toàn tài sản Có và tài sản Nợ của ngân
hàng sẽ được phân thành các nhóm tài sản nhạy cảm với lãi suất theo các mức
kỳ hạn, tính trên cơ sở thời hạn còn lại của tài sản. Cơ sở phân loại dựa vào
mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với tài sản có) và chi phí trả lãi
(đối với tài sản Nợ) khi lãi suất thị trường có sự thay đổi. Hiện nay mô hình
định giá lại đang được áp dụng ở Mỹ, Quỹ dự trữ liên bang Mỹ yêu cầu các
ngân hàng Mỹ phải báp cáo định kỳ hàng quý chênh lệch giữa tài sản có và tài
sản nợ theo các kỳ hạn sau:
a) Kỳ hạn đến một ngày
b) Trên một ngày đến 3 tháng
c) Trên 3 tháng đến 6 tháng

77
d) Tren 6 tháng đến 1 năm
e) Trên một năm đến 5 năm
f) Trên 5 năm
TT Kỳ hạn Tài sản Có Tài sản Nợ Chênh lệch
1 1ngày 30 40 -10
2 Trên 1 ngày đến 90 ngày 40 60 -20
3 Trên 90 ngày đến 180ngày 90 110 -20
4 Trên 180 ngày đến 360 ngày 100 70 +30
5 Trên 360 ngày đến 5 năm 60 40 +20
Cộng 320 320 0
Theo bảng trên, chênh lệch của nhóm tài sản có kỳ hạn 1 ngày là -10triệu
USD nên nhóm tài sản đó sẽ được định giá lại ngay khi lãi suất thay đổi.
Những tài sản được định giá lại hàng ngày thường là những khoản tiền gửi và
tiềnvay trên thị trường liên ngân hàng. Trong trường hợp trên, nếu lãi suất qua
đêm tăng thì thu nhập ròng từ lãi suất sẽ giảm vì ngân hàng có tài sản Nợ
nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tài sản có có cùng kỳ hạn một ngày. Như vậy,
có thể xác định mức độ giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thay
đổi theo mô hình định giá lại như sau:
NIIi = GAPi x  Ri
GAPi =RSAi - RSLi
Trong đó:
NIIi : sự thay đổi thu nhẩpòng từ lãi suất của nhóm taì sản i
Ri : Mức thay đổi lãi suất của nhóm i
GAPi : Chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ của nhóm i
RSAi : Số dư tài sản Có nhóm i
RSLi : Số dư tài sản Nợ nhóm i
Có thể thấy rằng, ở ngân hàng trên, đối với nhóm thứ nhất ( i =1):
GAP1=RSA1-RSL1= 30 - 40 = -10

78
Nếu lãi suất qua đêm tăng 1%thì mức thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của
nhóm 1 trong một năm tới sẽ là :
 NII1 =(-10) x0,01 = -0,1( triệu USD)
Ngân hàng có thể tính toán chênh lệch tài sản Có và tài sản Nợ nhày cảm với
lãi suất theo phương pháp tích luỹ, được ứng dụng phổ biến nhất là đến 12
tháng.
Theo ví dụ từ bảng trên thì chênh lệch tích luỹ đến 12 tháng của ngân hàng ,
tức là chênh lệch tài sản có và tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất trong kỳ hạn
1 năm được tính như sau :
CGAP =(-10) +(-20) +(-20) +30 = -20 triệu USD
Nếu tỷ lệ thay đổi lãi suất trung bình đối với tài sản Có và tài sản Nợ (R ) là
1% thì mô hình định giá lại cho biết mức thay đổi thu nhập lãi suất ròng trong
năm tới của ngân hàng trên là :
NII = CGAP x R = (-20) x 0,01 = -0,2tr USD
Theo mô hình trên có thể thấy rằng, khi tài sản Có và tài sản Nợ nhạy cảm với
lãi suất của ngân hàng có chênh lệch, ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi
ro lãi suất khi lãi suất biến động. ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đến thu
nhập ròng của ngân hàng được tóm tắt như sau:
GAP Sự thay đổi lãi suất Sự thay đổi thu nhập ròng
>0 Tăng Tăng
>0 Giảm Giảm
<0 Tăng Giảm
<0 Giảm Giảm

Đối với việc đo lường rủi ro lãi suất, chúng ta có thể áp dụng mô hình định
giá lại vì công việc tính toán có thể được thực hiên tương đối đơn giản, tuy
nhiên để áp dụng được mô hình này trong công tác quản lý rủi ro lãi suất tại
các NHTM Việt Nam thì trước mắt cần phải giải quyết một số vấn đề sau :

79
- Cần có sự nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức, toàn diện về công
tác quản lý rủi ro lãi suất trong hệ thống ngân hàng, từ NHNN là cơ quan có
chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng đến các NHTM và các
TCTD khác.
- Cần thay đổi phương pháp thống kê tại các NHTM để ngân hàng có thể
xác định được nhanh chóng thờì hạn còn lại của toàn bộ tài sản có và tài sản
Nợ trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng.
- Tại các NHTM cần thiết lập bộ phân chuyên trách về quản lý rủi ro lãi
suất để thực hiên các công việc: dự báo thay đổi lãi suất thị trường, đo lường
rủi ro lãi suất, nghiên cứu các công cụ phòng ngừa rủi ro và đưa ra các yêu
cầu cụ thể cho các bộ phân tác nghiệp trong ngân hàng để thực hiên biện pháp
phòng ngừa rủi ro…
3.2.2.2. Cải tiến phương pháp thống kê nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết, tạo điều kiện cho việc đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro
lãi suất
Việc lượng hóa rủi ro lãi suất đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đầy
đủ, số liệu chính xác, cập nhật hàng ngày về thời gian đến hạn của các khoản
mục tài sản cso, tài sản nợ, về các luồng tiền phát sinh từ tài sản. Để sử dụng
được mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất, nguyên tắc cần đặt ra
là tất cả tài sản có, tài sản nợ nhạy cảm lãi suất phải được theo dõi theo những
kỳ hạn định giá lại phù hợp. Ví dụ, ta có thể sử dụng biểu mẫu sau:

80
Bảng 3.1 Giá trị TSN-TSC theo các kỳ hạn định giá

TT Kỳ hạn Tài sản Có Tài sản Nợ Chênh lệch


1 1ngày
2 Trên 1 ngày đến 90 ngày
3 Trên 90 ngày đến 180ngày
4 Trên 180 ngày đến 360 ngày
5 Trên 360 ngày đến 2 năm
6 Trên 2 năm đến 5 năm
Từ bảng trên, Ngân hàng có thể tính được trong vòng 1 tháng tới, 3 tháng
tới… những TSN-TSC sẽ được định giá lại với giá trị là bao nhiêu cũng như
mức chênh lệch giá trị TSC và TSN nhạy cảm lãi suất theo từng kỳ hạn là bao
nhiêu. Từ đó, ngân hàng có thể dự báo được mức độ thiệt hại về thu nhập của
Ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi.
Để đảm bảo cho việc đo lường rủi ro lãi suất được chính xác,
Vietcombank cần chú ý những vấn đề sau:
- Cải tiến phương pháp thống kê nhằm đảm bảo theo dõi được thời hạn
định giá lại của các khoản mục TSN-TSC. Thực chất, đó chính là thời hạn còn
lại của tài sản. Cụ thể, Ngân hàng phải thống kê đầy đủ cho từng loại tài
khoản tiền gửi, từng khoản cho vay… sau bao lâu sẽ đến hạn thanh toán.
- Có đầy đủ số liệu thống kê trong quá khứ để có thể khảo sát được sự ổn
định của các khoản mục TSN không kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm
không kỳ hạn trước những biến động của lãi suất; qua đó, giúp cho việc phân
loại tài sản theo nhóm nhạy cảm hay kém nhạy cảm với lãi suất.
- Đối với các khoản mục được thanh toán theo nhiều kỳ hạn như chô vay
tiêu dùng trả góp, cho vay trung dài hạn, cần có số liệu chính xác về giá trị
thanh toán của từng kỳ hạn; trên cơ sở đó, chia tài sản đó thành nhiều phần,
mỗi phần tương ứng với một kỳ hạn định giá lại.

81
- Thống kê và xác định số lượng khách hàng rút tiền trước thời hạn
hoặc trả nợ trước thời hạn hay đề nghị ngân hàng gia hạn nợ đề từ đó có cơ
sở tính toán phân loại tài sản, nợ vào nhóm nhạy cảm lãi suất hoặc kém nhạy
cảm lãi suất.
- Ngân hàng cần xác định rõ ràng trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận
trong việc đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro lãi suất để báo cáo trực tiếp
với BGĐ và HĐQT. Việc theo dõi, tính toán chênh lệch giá trị TSN-TSC
nhạy cảm lãi suất theo từng thời kỳ định giá lại có thể được thực hiện tốt nếu
Vietcombank tuân thủ nghiêm túc quy định của NHNN trong Quyết định
457/2005/QĐ – NHNN ban hành ngày 19/4/2005 của thống đốc NHNN, trong
đó yêu cầu các TCTD phải xây dựng bảng phân tích các tài sản “Có” có thể
thanh toán ngay và các tài sản "Nợ" phải thanh toán đối với từng loại đồng
tiền trong những khoảng thời gian sau:
a. Trong ngày hôm sau
b. Từ 2 đến 7 ngày
c. Từ 8 ngày đến 1 tháng
d. Từ 1 tháng đến 3 tháng
Trên cơ sở tính toán chênh lệch TSC-TSN nhạy cảm lãi suất, bộ phận quản
lý rủi ro lãi suất có thể xác định được mức độ rủi ro lãi suất thông qua việc
đánh giá tác động thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của Ngân hàng cho từng
loại tài sản nội tệ, ngoại tệ.
3.2.3. Nhóm giải pháp thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất
3.3.3.1 Biện pháp phòng ngừa nội bảng
- Vietcombank cần tích cực duy trì sự cân bằng về kỳ hạn giữa Tài sản
nợ - Tài sản có. Chẳng hạn, với các khoản cho vay dài hạn, Ngân hàng nên sử
dụng nguồn vốn huy động trung dài hạn tương ứng. Khi số dư tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi ngắn hạn tăng lên làm cho kỳ hạn trung bình của TSN bị
rút ngắn lại, ngân hàng cần chủ động rút ngắn lại kỳ hạn trung bình của TSC

82
bằng các biện pháp: giảm đầu tư, cho vay với lãi suất cố định, tích cực cho
vay đầu tư kỳ hạn ngắn, hoặc Ngân hàng cũng có thể sử dụng các biện pháp
nhằm kéo dài kỳ hạn trung bình của tài sản nợ bằng cách: tăng những khoản
nợ dài hạn bằng cách phát hành các công cụ nợ có kỳ hạn trên 12 tháng…Tuy
nhiên, việc duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của các khoản mục trong Bảng cân
đối tài sản một cách tuyệt đối là rất khó khăn và ngân hàng không thể chủ
động thực hiện được điều này ví khách hàng là người quyết định vay tiền
hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Mặc dù vây, ít nhất Vietcombank cũng phải tuân
thủ quy định về giới hạn tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn ở mưc 40% theo Quyết định 457/2005/QĐ – NHNN ban hành ngày
19/4/2005 của Thống đốc NHNN, trong đó, nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung dài hạn bao gồm:
 Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn gửi còn lại đến
12 tháng của tổ chức (kể cả tổ chức tín dụng khác), cá nhân.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thời
hạn gửi còn lại đến 12 tháng của cá nhân.
 Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá có thời
hạn thanh toán còn lại đến 12 tháng.
 Khoản vay từ tổ chức tín dụng khác có thời hạn vay còn lại đến 12
tháng, trừ các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng.
- Áp dụng chính sách thả nổi lãi suất với các khoản cho vay lớn, có kỳ
hạn dài
Việc duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của TSN-TSC có thể giúp ngân hàng
tránh được rủi ro lãi suất nhưng trong thực tế, phần lớn các NHTM có kỳ hạn
của TSC dài hạn kỳ hạn cuat TSN vì các Ngân hàng thường lấy vốn ngắn hạn
để cho vay trung dài hạn. Trong trường hợp này, ngân hàng có thể áp dụng
chính sách lãi suất thả nổi đối với các khoản cho vay lớn, có kỳ hạn dài. Cụ

83
thể, trong hợp đồng cho vay sẽ có những điều khoản quy định về lãi suất biến
đổi – nghĩa là lãi suất được điều chỉnh lên hoặc xuống tùy theo biến động lãi
suất cơ bản của ngân hàng. Các điều khoản về lãi suất biến đổi thường bao
gồm các biên độ lãi suất cao nhất và lãi suất thấp nhất để lãi suất không thể
nằm ngoài phạm vi quy định. Việc áp dụng chính sách lãi suất này sẽ làm
giảm chênh lệch giá trị TSC-TSN nhạy cảm lãi suất và do vậy làm giảm rủi ro
lãi suất cho các ngân hàng.
3.2.3.2. Biện pháp phòng ngừa ngoại bảng
- Vietcombank cần tích cực nghiên cứu sử dụng các nghiệp vụ phái sinh
với khách hàng và các ngân hàng khác nhằm phòng ngừa rủi ro khi lãi suất thị
trường biến động. Đối với các nghiệp vụ phái sinh lãi suất: Trước mắt, khi thị
trường các công cụ nợ chưa phát triển tại Viêtn Nam, chưa có điều kiện triển
khai các nghiệp vụ kỳ hạn, tương lai, quyền chọn về trái phiêu… ngân hàng
cần phải nghiên cứu phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.
- Nghiên cứu ứng dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa để điều chỉnh cơ cấu
Bảng cân đối Tài sản của ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, các NHTM trên thế giới đang
ngày càng sử dụng nhiều hơn nghiệp vụ chứng khoán hóa. Chứng khoán hóa
là việc Ngân hàng mang bán TSC nội bảng chưa đến hạn thanh toán cho
những người đầu tư dưới hình thức phát hành chứng khoán. Ngân hàng có thể
dành riêng khoản cho vay tiêu dùng hoặc cho vay thế chấp,… thanh lý khoản
vay, chuyển hạch toán ngoại bảng và bán ra thị trường các chứng khoán được
phát hành dựa trên những tài sản đó thông qua trung gian là người được ủy
thác, thường là các tổ chức phát hành chứng khoán chuyên nghiệp. Đồng thời
ngân hàng cũng phải cam kết với người được ủy thác nhằm bảo đảm an toàn
cho khoản tín dụng của chính ngân hàng mình và có trách nhiệm tiếp tục quản
lý khoản tín dụng này. Có thể thấy nghiệp vụ chứng khoán hóa có thể rút
ngắn kỳ hạn TSC của NHTM, làm giảm bớt sự nhạy cảm của TSC ngân hàng

84
trước thay đổi của lãi suất thị trường. Chính vì vậy, chứng khoán hóa được
xem là công cụ hữu hiệu trong quản trị rủi ro lãi suất mà Vietcombank cũng
như các NHTM Việt Nam cần nghiên cứu sử dụng, giúp các Ngân hàng đễ
dàng thay đổi danh mục đầu tư để kỳ hạn của tài sản phù hợp hơn với kỳ hạn
nguồn vốn.
- Tư vấn cho khách hàng về kỹ thuật phòng ngừa rủi ro lãi suất, tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi về những ưu việt của công cụ phái sinh bởi chính
các ngân hàng là người cung cấp nhu cầu để ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ phái sinh và quản lý rủi ro lãi suất. Vietcombank cần thực hiện việc tuyên
truyền, hướng dẫn và tư vấn cho các doanh nghiệp về tầm quan trọng của các
nghiệp vụ này cũng như các vấn đề kỹ thuật có liên quan đến việc giao dịch,
định giá và sử dụng các công cụ đó. Trong điều kiện của Việt Nam, do những
hạn chế nhất định về công nghệ nên ngoài phương pháp giới thiệu sản phẩm
phái sinh trên mạng, ngân hàng có thể sử dụng các hình thức khác như xây
dựng cẩm nang, tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng… Bên cạnh đó, trung
tâm đào tạo của ngân hàng có thể tổ chức những lớp tập huấn ngắn hạn cho
khách hàng để họ hiểu hơn về thực tiễn sử dụng công cụ phái sinh nói riêng
và công cụ phái sinh về lãi suất nói chung. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho
các NHTM thực hiện nhiều hơn các nghiệp vụ này và đến lượt mình có thể sử
dụng những nghiệp vụ đó để phòng chống rủi ro lãi suất cho chính ngân hàng.
3.2.4. Nhóm các giải pháp khác
- Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang
bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin; tiếp
tục triển khai các mô hình tổ chức và mô thức quản trị hiện đại, phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế; phát triển hệ thống thông tin quản trị; tăng
cường nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng
đặc biệt là các dịch vụ phi tín dụng.

85
- Các NHTM phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức
các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo
lường, phân tích rủi ro cho cán bộ. Trong việc đánh giá rủi ro, yếu tố kinh
nghiệm của nhân viên rất quan trọng nên NHTM cần đào tạo và nuôi dưỡng
một đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản lý rủi ro.
- Nâng cao chất lượng thông tin và báo cáo rủi ro lãi suất
Hiện nay, Vietcombank có thể quan tâm đến thông tin từ các nguồn như sau:
 Thông tin từ các văn bản pháp lý, quy định, tiêu chuẩn… do Nhà nước
và NHNN ban hành
 Thông tin từ các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia. Ngân hàng cần
thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và rộng rãi với các chuyên gia về thị
trường, về phân tích kinh tế…Với các mối quan hệ này, ngân hàng có
thể tham khảo những ý kiến hết sức quý giá và hữu ích của các chuyên
gia về những vẫn đề mà ngân hàng quan tâm.
 Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng đáng tin cậy. Đây là
nguồn thông tin được cập nhật từng ngày từng giờ và đa dạng cho hệ
thống thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng. Đặc biệt với sự phát
triển của Internet, Ngân hàng có thể thu thập được thông tin đa dạng
nhất, nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
 Thông tin từ khách hàng, từ các TCTD khác. Thông tin từ khách hàng
có ý nghĩa quan trọng vì đó là phản hồi từ khách hàng, cho biêt chính
xác nhu cầu và xu hướng thị trường mà ngân hàng đang cung cấp các
sảm phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, thông tin từ các TCTD khác cũng giúp
ngân hàng có được những thông tin cụ thể gắn liền với hoạt động kinh
doanh của mình.
Trên cơ sở nguồn thông tin thu thập được từ bên ngoài về thị trường để sử
dụng cho việc dự báo và đo lường rủi ro lãi suất, bộ phần quản lý rủi ro lãi
suất phải lập báo cáo thường xuyên cung cấp thông tin cho các cấp lãnh đạo

86
ngân hàng- người chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định quản lý rủi ro. Mặt
khác, cần phải đối chiếu so sánh số liệu ước tính với số liệu rủi ro thực tế để
giúp ngân hàng nhận biết ngững hạn chế của mô hình đo lường rủi ro.
Nhìn chung, một báo cáo rui ro lãi suất cần có các thông tin cơ bản sau:
 Tổng hợp mức độ rủi ro lãi suất của toàn ngân hàng.
 Mức độ tuân thủ các giới hạn quy định trong chính sách quản lý rủi ro
lãi suất.
 Kết quả kiểm định các tình huống bất thường bao gồm cả việc đánh giá
mức độ rủi ro theo các tình huống giả định vượt quá giới hạn quy định
 Tổng hợp kết quả đánh giá lại về chính sách, quy trình và mức độ phù
hợp của hệ thống quản lý rủi ro lãi suất đã được ngân hàng phê duyệt.
- Duy trì mức vốn tự có cần thiết theo quy định về ty lệ an toàn vốn tối
thiểu của NHNN
Rủi ro lãi suất ở những trường hợp nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng lớn
đến khả năng thanh toán, đe dọa sự tồn tại của một NHTM. Việc duy trì đủ
mức vồn tự có cần thiết sẽ tạo nguồn bù đắp tổn thất phát sinh ngoài dự kiến
trong tình huống xấu, giúp ngân hàng có thể suy trì hoạt động kinh doanh một
cách bình thường. Vì vậy, ngoài việc thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro lãi
suất: xây dựng chính sách, lượng hóa rủi ro,tăng cương kiểm soát nội bộ…
Vietcombank cần nghiêm túc tuân thủ quy định của NHNN về Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo quy định của NHNN. Cụ thể, trong công thức tính toán tỷ lệ
an toàn vốn, đối với tài sản có rủi ro cần phải quy đổi rủi ro các giao dịch về
lãi suất theo tỷ lệ quy định tương ứng:
Hệ số chuyển đổi các hợp đồng giao dịch lãi suất thành giá trị TSC nội bảng:
 Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5%
 Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 1,0%
 Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 1% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm
và cộng thêm 1% cho mỗi năm tiếp theo.

87
- Tăng cường hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ
Để nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro lãi suất, Vietcombank
cần có hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp để kiểm soát quá trình quản lý rủi
ro lãi suất và quá trình kiểm soát này phải là một bộ phận thống nhất trong
quá trình kiểm soát nội bộ chung cho toàn ngân hàng. Hệ thống kiểm soát nội
bộ cần đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động, tính minh bạch và đáng tin cậy
của báo cáo tài chính, phù hợp với các quy định của pháp luật và quy chế do
NHNN ban hành và các chính sách kinh doanh của từng ngân hàng khác. Một
hệ thống quản trị rủi ro lãi suất có hiệu quả cần bao gồm các yếu tố sau:
 Môi trường kiểm soát vững mạnh
 Quy trình nhận biết và đánh giá rủi ro chính xác
 Thiết lập các chính sách, thủ tục và phương pháp kiểm soát phù hợp
 Hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật
 Kiểm tra thường xuyên sự tuân thủ các chính sách và quy định của
pháp luật
Đối với các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất, do môi
trường cạnh tranh cao cùng với sự cải tiến chậm và công nghệ, hệ thống kiểm
soát nội bộ không nên tham gia vào việc kiểm soát các nghiệp cụ phái sinh
cho tới khi hoàn thiện các giới hạn và chỉ tiêu kiểm soát phù hợp. Khi quyết
định thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng cần đảm bảo rằng các nghiệp vụ
phái sinh được thực hiện trong giới hạn cho phép, đảm bảo tất cả các rủi ro
thực tế và rủi ro dự kiến đã được cân nhắc và được thẩm định độc lập. Cả
kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập cần phải thường xuyên kiểm tra xem
hệ thống máy tính công nghệ có đạt yêu cầu không, bao gòm cả việc kiểm tra
về mặt kỹ thuật của các cán bộ có liên quan.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước

88
- Nhà nước cần xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ
hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ
ngân hàng
 Ban hành đồng bộ văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh,
công cụ phòng ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh các nghiệp
vụ kỳ hạn và hoán đổi, cho phép các NHTM thực hiện giao dịch quyền
chọn, tương lai để phòng ngừa rủi ro lãi suất, tỷ giá, góp phần cải thiện
tính thanh khoản cho thị trường.
 Tiếp tục hoàn thiện các văn bản tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
của thị trường thứ cấp (như ban hành quy định về việc mua bán giấy tờ
có giá giữa các TCTD; bổ sung, sửa đổi quy định về việc chiết khấu
giấy tờ có giá của TCTD đối với khách hàng...) nhằm tăng tính thanh
khoản của các công cụ trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và các thành viên khác trên thị
trường.
 Tiếp tục triển khai việc hoàn thiện các văn bản pháp lý cho việc hình
thành và phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên thị trường tiền tệ
nhất là các nhà tạo lập thị trường: các định chế chuyên nghiệp, định chế
tài chính trung gian.
- Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính tiền tệ theo chiều sâu
Có thể nhận thấy rõ là thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam chưa phát
triển. Điều đó thể hiện ở chỗ: các công cụ giao dịch trên thị trường còn nghèo
nàn, khối lượng giao dịch còn khiêm tốn, thị trường chưa thu hút được đông
đảo các thành viên tham gia và chưa thể hiện được tính chuyên nghiệp. Khi
thị trường tài chính tiền tệ phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển các
thị trường mới có tổ chức như thị trường các công cụ phái sinh..., đa dạng hóa
danh mục kinh doanh của ngân hàng giúp phòng ngừa rủi ro nói chung và rủi
ro lãi suất nói riêng. Để các ngân hàng phát triển thị trường công cụ phái sinh

89
nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất thì Nhà nước cần hoàn thiện và phát triển thị
trường tài chính tiền tệ theo chiều sâu thông qua các biện pháp sau:
 Gia tăng quy mô thị trường chứng khoán bằng cách thúc đẩy quá trình
cổ phần hóa và phát hành chứng khoán ra công chúng, thu hút các tổ
chức niêm yết bằng các ưu đãi về thuế, phát triển thị trường trái
phiếu…

 Chính phủ có thể phát hành nhiều loại trái phiếu với nhiều mức kỳ hạn
khác nhau, phù hợp với mục tiêu của các nhà đầu tư nói chung và các
NHTM nói riêng trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Bởi các chủ thể này
thường có nhu cầu mua bán trái phiếu chính phủ để duy trì sự cân bằng
của giá trị TSC-TSN. Sở dĩ trái phiếu chính phủ được sử dụng nhiều
trong quản trị rủi ro lãi suất là do những chứng khoán này có độ thanh
khoản rất cao trên thị trường.

 Tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài
chính cho các định chế tài chính trung gian như công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,... Đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên nghiệp
và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình
đẳng trên thị trường.

 Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho
phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại Việt
Nam và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của
nước ngoài thực hiện hoạt động định mức tín nhiệm ở Việt Nam.

- Nhà nước nên có chính sách khuyến khích hỗ trợ các NHTM trong
quán trình hiện đại hóa công nghệ

90
Hiện đại hóa công nghệ là một trong những giải pháp quan trong giúp các
ngân hàng nâng cao khả năng quản lý hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro,
trong đó có rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, khoảng cách về công nghệ giữa các
NHTM Việt Nam và các NHTM trên thế giới còn khá xa. Nguyên nhân chủ
yếu là do hạ tầng cơ sở đất nước và số vốn eo hẹp của các NHTM Việt Nam.
Để giải quyết được vấn đề này, sự hỗ trợ từ phía Nhà nước là hết sức cần
thiết. Nhà nước nên tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hợp tác quốc tế,
qua đó đưa công nghệ thông tin và kỹ thuật hiện đại vào hoạt động ngân hàng.
Bên cạnh đó, Nhà nước có thể xem xét việc tăng vốn cho các NHTM Nhà
nước giúp các ngân hàng có thêm nguồn lực tài chính trong quá trình hiện đại
hóa công nghệ.
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN
Để kiểm soát rủi ro lãi suất, NHNN cần phải:
- Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để
tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các TCTD, kiểm
soát lạm phát; hạn chế sử dụng các liệu pháp can thiệp hành chính đối với thị
trường để tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với các TCTD. Đảm bảo
nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị trường tài chính, trong
đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị trường như: lãi suất, tỷ
giá, giá vàng, giá cổ phiếu,.. dự báo diễn biến tình hình kinh tế có tác động
liên quan đến ngân hàng nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý của
NHNN. Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế chính sách của NHNN theo
chương trình kế hoạch cụ thể đối với các TCTD trên địa bàn, đảm bảo thực
hiện tốt cơ chế chính sách và hạn chế các rủi ro liên quan đến pháp luật phát
sinh.
- NHNN ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi trả của TCTD
theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 03/2007/QĐ
NHNN của Thống đốc NHNN về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn

91
trong hoạt động của TCTD còn phải kiểm soát thông qua các chỉ tiêu khác
như dự trữ bắt buộc hoặc khe hở kỳ hạn để bảo vệ các TCTD tránh khỏi
những rủi ro có thể làm đổ vỡ hệ thống như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
khoản,…
- NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi
ro của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của
các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản
lý rủi ro. Hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp
vụ,…
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế có liên quan đến thực hiện nghiệp
vụ phái sinh tại các NHTM
Hiện nay, các công cụ phái sinh được áp dụng ở nước ta còn hết sức hạn chế,
chủ yếu là các nghiệp vụ thực hiện trên thị trường ngoại hối mà thực tế là giá
trị những nghiệp vụ này còn hết sức hạn hẹp. Trong các nghiệp vụ phái sinh
lãi suất thì NHNN mới chỉ có quy định về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi
lãi suất và nghiệp vụ này cũng được chính thức cho phép thực hiện chưa trong
vài năm gần đây. Một vài ngân hàng trong đó có Vietcombank được chọn làm
thí điểm các giao dịch hoán đổi lãi suất. Để tiến hành thuận lợi các nghiệp vụ
phái sinh, rất cần thiết phải xây dựng khuôn khổ pháp lý và tạo môi trường để
áp dụng các nghiepj vụ này. NHNN nên tiến hành các công việc sau:
 Xây dựng văn bản thống nhất về quy chế thực hiện các nghiệp vụ phái sinh
khác như: các giao dịch kỳ hạn hoặc quyền chọn về lãi suất…đồng thời cho
phép các ngân hàng được thực hiện thí điểm các nghiệp vụ này nhằm tạo
điều kiện cho các NHTM có thể cung cấp cho khách hàng các công cụ
phòng ngừa rủi ro lãi suất cũng như cho chính bản thân ngân hàng.
 Hoàn thiện các quy chế về an toàn trong việc thực hiện các công cụ
phái sinh của các NHTM

92
Hình thành các căn cứ cho việc xác định rủi ro cho các hợp đồng phái sinh.
Theo quy định của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro đối với danh
mục các hợp đồng phái sinh gồm hai phần: rủi ro hiện tạo và rủi ro tiềm năng.
Rủi ro hiện tại được căn cứ vào các luồng thanh toán của các bên đối tác. Rủi
ro tiềm năng có tính đến xác suất mất khả năng thanh toán của các bên đối tác
trong tương lai khi dự báo biến động thị trường. Điều này phụ thuộc vào thời
hạn và thời hạn còn lại của các hợp đồng phái sinh. Việc xác định mức độ rủi
ro của các danh mục phái sinh giúp cho việc xác định căn cứ trích lập dự
phòng cho phù hợp. Theo quyết định số 457/2005/ QĐ- NHNN của Thống
đốc NHNN ban hành ngày 19/4/2005 về việc "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng" đã có quy định về tỷ lệ quy đổi
của các cam kết ngoại bảng thuộc về các hợp đồng phái sinh lãi suất và ngoại
hối. Tuy nhiên, đối với việc trích lập dự phòng rủi ro, hiện tại NHNN mới chỉ
có quy định đối với rủi ro tín dụng chứ chưa có quy định về trích lập dự
phòng rủi ro các hợp đồng phái sinh và các loại rủi ro khác. Vì vậy, NHNN
nên sớm có các quy định pháp lý để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
- Hoàn thành quy chế thanh tra, giám sát và nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh tra của NHNN
Vấn đề giám sát hiệu quả đối với hoạt động của các TCTD luôn được các
cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng của mỗi quốc gia đặc biệt quan tâm vì
giám sát có hiệu quả sẽ đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
các TCTD, duy trì sự ổn định của toàn hệ thống và bảo vệ quyền lợi của
người gửi tiền. Từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế
giới, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã đưa ra các nguyên tắc, trong đó
nguyên tắc 16 nêu rõ “Hệ thống thanh tra ngân hàng có hiệu quả phải bao
gồm một số hình thức kể cả thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa”. Giám sát từ
xa theo nội dung CAMELS được thực hiện theo 6 nội dung sau:

93
+ Capital Aquadecy (sự duy trì đủ mức vốn tự có)
+ Assets Quality (chất lượng tài sản)
+ Management Capacity (năng lực quản lý)
+ Earnings (lợi nhuận)
+ Liquidity (thanh khoản)
+ Sensitivity to market risk (độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường).
Như vây, đề hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát, NHNN cần quan tâm
thực hiện một số việc sau:
 Thanh tra NHNN cần xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu về giám sát từ xa
theo 6 nội dung CAMELS. Khi xây dựng câng chia thành 2 nhóm:
 Nhóm các chỉ tiêu định lượng cho 5 mục: C, A, E, L, S; đặc biệt
là nội dung thứ sáu Sensitivity to market risk (độ nhạy cảm với
các rủi ro thị trường) hiện nay chưa được quy định rõ trong Quy
chế giám sát.
 Nhóm chỉ tiêu định tính cho M (Management) để đánh giá năng
lực quản lý của các TCTD
 Nâng cao trình độ cán bộ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thanh tra
ngân hàng . Để tiếp tục nâng cao chất lượng của hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng, thì cần phải chú trọng nội dung nâng cao trình độ
nghiệp vụ của thanh tra viên, tập trung vào kỹ năng quản trị rủi ro, công
nghệ ngân hàng và dịch vụ tài chính mới, quản trị ngân hàng hiện đại,
các kỹ năng bổ trợ như phân tích tài chính, hoạt động NHTM. Xử lý
nghiêm những vi phạm đạo đức nghề nghiệp cho dù là nhỏ đồng thời
có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với những thanh tra viên có năng lực,
trình độ chuyên môn giỏi.
 Cần tập trung thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay bất động
sản, tín dụng tiêu dùng, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đầu
tư; tài trợ dự án, kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng mới.

94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Với một số giải pháp, kiến nghị và mô hình định giá lại tham khảo trong
chương 3, tôi hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất,
giúp Vietcombank có thể xây dựng một mô hình quản trị rủi ro lãi suất phù
hợp với đặc điểm của ngân hàng nhằm hạn chế ảnh hưởng của rủi ro lãi suất
đến hoạt động của ngân hàng nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói
chung.

95
KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu cùng với việc vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học, đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam” đã thu được một số kết quả quan trọng sau:
Một là, Nêu rõ cơ sở lý luận của hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại các
NHTM và nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM trên
thế giới.
Hai là, Đưa ra phương pháp quản trị rủi ro lãi suất đang được áp dụng; từ đó,
đánh giá tổng quan thực trạng bao gồm kết quả và những mặt hạn chế, tìm
hiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan gây khó khăn cho hoạt động
quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong
thời gian qua.
Ba là, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đồng bộ đối với Nhà
nước và NHNN, đồng thời đề xuất một mô hình định giá lại đang được áp
dụng phổ biến trên thế giới nhằm giúp Vietcombank cũng như các NHTM
Việt Nam khác lượng hóa rủi ro lãi suất một cách chính xác hơn. Với những
giải pháp và mô hình Luận văn đã đề xuất, có thể ứng dụng vào thực tế, góp
phần nâng cao năng lực của Vietcombank nhằm đảm bảo cho Vietcombank
phát triển an toàn, bền vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả
năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, tài liệu tham khảo không tập trung
và không nhiều nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy,
nhiều vấn đề chưa đề cập sẽ được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi
thêm ở các nghiên cứu tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và
hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS Nguyễn Đình Thọ cũng như rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong khoa Tài chính ngân hàng, của
các anh/chị và các bạn để đề tài này góp phần thiết thực cho sự phát triển bền
vững của các NHTMCP Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam nói riêng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.

96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt:


1. Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam năm
2007, 2008 và 2009.
2. Bản cáo bạch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam cấp ngày
02/06/2008.
3. NHNN Việt Nam, Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, Quyết định của
Thống đốc NHNN về việc ban hành “Quy định vè các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”.
4. NHNN Việt Nam (2003), Quyết định 1133/2003/QĐ-NHNN, Quyết
định của Thống đốc NHNN về việc ban hành “Quy chế thực hiện giao
dịch hoán đổi”.
5. NHNN Việt Nam (2004), Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt
Nam đến năm 2010.
6. Peter S.Rose (2001), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài
Chính, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Tiến (1999), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng”, NXB Thống Kê.
8. Nguyễn Văn Tiến (2003), “Áp dụng phương pháo lượng hóa rủi ro lãi
suất vào quản trị kinh doanh ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng, số
4/2003, trang 28-30.
9. Th.S Nguyễn Thị Minh Huệ (2009), “Thực trạng hoạt động giám sát
của NHNN đối với NHTM”, Tạp chí Ngân hàng, số 21/2009.
10. Th.S Phạm Thị Thanh Huyền (2008), “Thị trường tiền tệ Việt Nam.
THực trạng và giải pháp”, Tạp chí Ngân hàng, số 24/2008, trang 34-40.

97
Tài liệu Tiếng Anh:
1. Frederic S.Mishkin (1992), “The economics of Money, Banking, and
Financial Markets”, Third Edition, Harper Collins Publishers.
2. John C.Hull, Options, Futures, and other derivatives, Sixth edition,
Pearson Prentice Hall.
3. Basel Committee on Banking Supervision (2001), Consultative
Document “Principals for the Management and Supervision of Interest
rate risk”.
4. Basel Committee on Banking Supervision (2004), Risk management
guidelines for derivatives.
5. Administrator Of National Banks (1998), Interest Rate Risk,
Comptroller’s Handbook.
Các tài liệu khác
1. Website Ngân hàng Nhà Nước www.sbv.gov.vn
2. Từ điển bách khoa về các thuật ngữ, khái niệm tài chính
www.investopedia.com
3. Website www.vneconomy.vn

98
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Bảng cân đối kế toán Vietcombank năm 2008 và 2009
PHỤ LỤC 2: Bảng tóm tắt rủi ro lãi suất tại Vietcombank năm 2008
PHỤ LỤC 3: Bảng tóm tắt rủi ro lãi suất tại Vietcombank năm 2009

99
PHỤ LỤC 1: Bảng cân đối kế toán Vietcombank năm 2008 và 2009
Đơn vị: Triệu VNĐ

STT Nội dung 2008 2009


Tổng Tài sản Có 222.089.520 255.495.883
1 Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 3.482.209 4.485.150
2 Tiền gửi tại NHNN 30,561,417 25.174.674
3 Gửi, cho vay TCTD khác 30.367.772 47.456.662
4 Chứng khoán kinh doanh 309.043 5.768
5 Cho vay khách hàng 108.617.623 136.996.006
6 Chứng khoán đầu tư 41.567.126 32.634.887
7 Góp vốn đầu tư dài hạn 3.048.870 3.637.730
8 Tài sản cố định 1.361.086 1.505.260
9 Tài sản Có khác 2.774.374 3.559.746
10 Tổng nợ phải trả 208.040.296 238.676.242
11 Nợ CP và NHNN 9.515.633 22.578.400
12 Tiền gửi và vay TCTD khác 26.447.056 38.835.516
13 Tiền gửi của khách hàng 157.067.019 169.071.562
14 Các công cụ tài chính khác - 81.943
15 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 555.244 19
16 Phát hành giấy tờ có giá 2.922.015 386.058
17 Các khoản nợ khác 11.533.320 7.722.844
18 Tổng vốn chủ sở hữu 13.945.829 16.710.333
19 Tổng nợ phải trả và VCSH 222.089.520 255.495.883

100
PHỤ LỤC 2: Bảng tóm tắt rủi ro lãi suất tại Vietcombank năm 2008
Đơn vị: Triệu VNĐ
Trong vòng Từ 1-3 Từ 3-6 Từ 6-12 Từ 1-5
Ngày 31.12.2008 Trên 5 năm
1 tháng tháng tháng tháng Năm
I. Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quí - - - - - -

Tiền gửi tại NHNN 30.561.417 - - - - -

Tiền vàng gửi tại và cho


21.887.471 5.223.953 1.076.582 1.273.500 912.771 -
vay các TCTD khác

Chứng khoán kinh doanh - - - - - -


Các công cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính - - - - - -
khác
Cho vay khách hàng 25.113.430 25.781.250 27.268.622 7.715.711 8.085.165 16.016.799

Chứng khoán đầu tư 200 1.324.850 1.059.622 8.370.856 26.801.376 4.348.134

Góp vốn, đầu tư dài hạn - - - - - -

Tài sản cố định và bất động


- - - - - -
sản đầu tư

Tài sản khác - - - - - -

Tổng tài sản 77.562.518 32.330.053 29.404.826 17.360.067 35.799.312 20.364.933

II. Công nợ

Tiền gửi của và vay từ


26.518.345 3.470.109 1.419.800 - 1.992.891 10.000
NHNN và các TCTD khác

Tiền gửi của khách hàng 86.304.176 30.424.444 12.065.724 24.771.057 3.501.618 -
Các công cụ tài chính phái
sinh và các khoản nợ tài - - - - - -
chính khác

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,


- 3.101.777 - - - -
cho vay TCTD chịu rủi ro

Trái phiếu chuyển đổi


(hoặc phát hành giấy tờ có 670.302 - 767.629 1.183.151 - -
giá)
Nợ khác - - - - - -

Tổng công nợ 113.492.823 37.297.263 14.253.153 25.954.208 5.494.509 10.000

Chênh lệch (35.930.305) (4.967.210) 15.151.673 (8.594.141) 30.304.803 20.354.933

101
PHỤ LỤC 3: Bảng tóm tắt rủi ro lãi suất tại Vietcombank năm 2009
Đơn vị: Triệu VNĐ
Trong vòng Từ 1-3 Từ 3-6 Từ 6-12 Từ 1-5
Ngày 31.12.2008 Trên 5 năm
1 tháng tháng tháng tháng Năm
I. Tài sản

Tiền mặt, vàng bạc, đá quí 294 - - - - -

Tiền gửi tại NHNN - 25.174.674 - - - -

Tiền vàng gửi tại và cho


43.46.272 2.178.192 701.116 367.000 - -
vay các TCTD khác

Chứng khoán kinh doanh - - - - - -


Các công cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính - - - - - -
khác
Cho vay khách hàng 36.207.419 47.453.972 29.849.757 10.818.692 1.158.484 4.600.376

Chứng khoán đầu tư 2.462.613 970.000 3.341.350 2.153.000 20.450.823 3.569.662

Góp vốn, đầu tư dài hạn - - - - - -

Tài sản cố định và bất động


- - - - - -
sản đầu tư

Tài sản khác - - - - - -

Tổng tài sản 107.311.272 50.602.164 33.892.223 13.347.692 21.609.307 8.170.038

II. Công nợ

Tiền gửi của và vay từ


56.580.277 3.071.969 1.104.925 643.486 13.259 -
NHNN và các TCTD khác

Tiền gửi của khách hàng 91.300.259 33.263.212 11.401.004 27.708.162 5.397.646 1.279
Các công cụ tài chính phái
sinh và các khoản nợ tài - 81.843 - - - -
chính khác

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,


- - - - - -
cho vay TCTD chịu rủi ro

Trái phiếu chuyển đổi


(hoặc phát hành giấy tờ có 130.657 - 225.759 301 29.341 -
giá)
Nợ khác - - - - - -

Tổng công nợ 148.011.193 36.417.024 12.731.688 28.351.949 5.440.246 1.279

Chênh lệch (40.699.921) 14.185.140 21.160.535 (15.004.257) 16.169.061 8.168.759

102

You might also like