You are on page 1of 100

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS.

Bùi Thị Kim Thanh

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................... 2
1.3.1. Không gian........................................................................................ 2
1.3.2. Thời gian........................................................................................... 2
1.3.3. Đối tượng nghiện cứu........................................................................ 2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI…………..2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................... 5
2.1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế ....................................................... 5
2.1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế................................................. 5
2.1.1.2. Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế. ..................................... 5
2.1.2. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..................... 6
2.1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 6
2.1.2.2. Các bên tham gia trong thanh toán tín dụng chứng từ................. 6
2.1.2.3. Quá trình tiến hành phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.. 8
2.1.3. Thư tín dụng..................................................................................... 10
2.1.3.1. Khái niệm ................................................................................... 10
2.1.3.2. Nội dung ..................................................................................... 10
2.1.3.3. Phân loại thư tín dụng................................................................. 13
2.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng chứng từ ................ 19
2.1.4.1. Giới thiệu về quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ 19
2.1.4.2. Những điểm khác biệt của UCP 600 so với UCP 500................. 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 24
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu....................................................... 24

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ........................................ 26
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 26
3.1.2 Chức năng hoạt động ........................................................................ 27
3.1.3 Các nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu .................................................... 28
3.1.4 Bộ máy tổ chức và quản lý nhân sự .................................................. 29
3.1.4.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 29
3.1.4.2. Tình hình nhân sự....................................................................... 29
3.1.5. Chức năng của từng bộ phận ............................................................ 30
3.1.6. Giới thiệu phòng thanh toán quốc tế ................................................ 33
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA VCB CHI NHÁNH
CẦN THƠ....................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VCB - CT.......................................................................... 36
4.1.1 Quy trình thanh toán bằng L/C tại VCB - CT .................................... 36
4.1.1.1 Quy trình L/C xuất khẩu ............................................................. 36
4.1.1.2 Quy trình L/C nhập khẩu ........................................................... 38
4.1.2 Phân tích thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB - CT ...... 39
4.1.2.1 Tình hình thanh toán bằng tín dụng chứng từ ............................ 39
4.1.2.2 Đánh giá thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
VCB - CT......................................................................................................... 44
4.1.2.3 Thực trạng thanh toán bằng tín dụng chứng từ của VCB – CT so với các
Ngân hàng khác như: IVB – CT và EIB - CT ..................................................... 46
4.2 ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC L/C SO VỚI
CÁC PHƯƠNG THỨC KHÁC NHƯ: CHUYỂN TIỀN VÀ NHỜ THU ... 49

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
4.2.1 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ49
4.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán nhờ thu ............ 50
4.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền ...... 52
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI VCB - CT..................................... 53
4.4 NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI TRONG QUY TRÌNH THANH
TOÁN L/C TẠI VCB - CT............................................................................. 56
4.4.1 Rủi ro đối với người xuất khẩu .......................................................... 56
4.4.2 Rủi ro đối với người nhập khẩu ........................................................ 60
4.4.3 Rủi ro đối với Ngân hàng.................................................................. 62
4.4.4 Các tình huống thông thường trong thanh toán quốc tế bằng L/C..... 65
4.4.4.1 Tình huống về thời gian kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng
từ (xem phụ lục 1a).......................................................................................... 65
4.4.4.2 Tình huống bộ chứng từ xuất trình thiếu chứng từ cần thiết (xem phụ
lục 1b).............................................................................................................. 66
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH
CẦN THƠ
5.1. THỰC HIỆN TỐT CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ ......................... 68
5.1.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu ...................................................... 68
5.1.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu ..................................................... 69
5.2. KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK VỚI HOẠT ĐỘNG
TTQT ............................................................................................................. 70
5.2.1. Tài trợ nhà xuất khẩu ..................................................................... 70
5.2.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu ............................................................ 71
5.3. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NH ĐẠI LÝ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI. 72
5.4. KHAI THÁC TỐT CÁC NGUỒN NGOẠI TỆ .................................. 73
5.5.TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH HÀNG THUỘC MỌI THÀNH
PHẦN KINH TẾ ............................................................................................ 74
5.6. NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THANH TOÁN ....... 75
5.7 HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG CỤ THANH TOÁN ............... 76
5.8 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C . 77
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
5.8.1 Trường hợp VCB – CT là Ngân hàng phát hành ............................... 77
5.8.1.1 Phân tích kỹ khả năng tín nhiệm của người mở ........................... 77
5.8.1.2 Xem xét kỹ tính chất hàng hóa quy định trong hợp đồng ............ 78
5.8.2 Trường hợp VCB – CT là Ngân hàng thông báo............................... 81
5.8.3 Trường hợp VCB – CT là Ngân hàng xác nhận ................................ 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 83
6.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 83
6.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................ 83
6.2.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý cho hoạt
động thanh toán quốc tế................................................................................... 83
6.2.1.2 Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ phát triển ........................................................... 84
6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................ 85
6.2.2.1 Duy trì chính sách tỷ giá ổn định và quản lý ngoại hối ................ 85
6.2.2.2 Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế cũng như thanh toán tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng ................. 85
6.2.2.3 Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại phát triển và ứng dụng công nghệ
hiện đại trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng .................................................. 85

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB – CT (2006 – 2008) ........... 34
Bảng 2: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại VCB – CT (2006 – 2008).... 40
Bảng 3: Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại VCB – CT (2006 – 2008) ... 41
Bảng 4: Tình hình thực hiện L/C từ 2006 đến 2008 ....................................... 43
Bảng 5: Tỷ trọng các loại L/C qua các năm ................................................... 43
Bảng 6: Cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT ............... 44
Bảng 7: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT............. 45
Bảng 8: Tình hình thực hiện thanh toán bằng L/C (2006-2008) tại IVB-CT .. 46
Bảng 9: Thực trạng thanh toán bằng L/C tại IVB – CT (2006 – 2008)........... 48
Bảng 10: So sánh phí L/C XK của một số Ngân hàng tại Cần Thơ ................ 55

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Quy trình thanh toán L/C .................................................................... 8


Hình 2: Cơ cấu tổ chức nhân sự của VCB - CT ............................................. 29
Hình 3: Cơ cấu tổ chức phòng TTQT của VCB - CT..................................... 33
Hình 4:Quy trình xuất khẩu bằng L/C ........................................................... 36
Hình 5: Quy trình nhập khẩu bằng L/C.......................................................... 38
Hình 6: Tổng số L/C xuất thanh toán............................................................. 41
Hình 7: Tổng số L/C nhập thanh toán............................................................ 42

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

LỜI CẢM TẠ


Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ, đặc biệt là các anh chị tại phòng Thanh toán quốc tế đã giúp đỡ nhiệt
tình, hỗ trợ em trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, ThS Bùi Thị Kim Thanh, cô
đã tư vấn, hướng dẫn, sửa sai những thiếu sót để em có thể hoàn thành tốt bài
luận văn.

Ngày …. tháng …. năm …


Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

LỜI CAM ĐOAN




Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …. tháng …. năm …


Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




Họ và tên giáo viên hướng dẫn: BÙI THỊ KIM THANH


Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương
Cơ quan công tác: Trường Đại học Cần Thơ
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ MỸ LOAN
Mã số sinh viên: 4054405
Chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương
Tên đề tài: Phân tích tình hình hoạt động thanh toán bằng tín dụng
chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
..................................................................................................................
2. Về hình thức:
..................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
..................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
..................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được:
..................................................................................................................
6. Các nhận xét khác:
..................................................................................................................
7. Kết luận:
..................................................................................................................

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2009


Giáo viên hướng dẫn

Bùi Thị Kim Thanh

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




Ngày …. tháng …. năm …


Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




Ngày …. tháng …. năm …


Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




Ngày …. tháng …. năm …


Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Kinh tế Việt Nam hội nhập thế giới đã có những chuyển biến tích cực.
Từng ngành hàng, từng lĩnh vực đang bước trên lộ trình mới đầy hứa hẹn. Việc
tự do hóa thương mại cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO đã đưa hoạt động kinh tế của đất nước lên một tầm cao mới, hội nhập
với nền kinh tế quốc tế. Thực tế này đòi hỏi thanh toán quốc tế phải ngày càng
hoàn thiện để đảm bảo được sự an toàn chính xác cho các bên tham gia giao dịch.
Hiện nay, các phương thức thanh toán quốc tế đã trở nên hết sức đa dạng,
đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của hoạt động thương mại quốc tế. Việc
lựa chọn và áp dụng phương thức thanh toán nào đã trở thành một trong những
vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Có nhiều
yếu tố để khách hàng quyết định lựa chọn phương thức thanh toán trong đó đáng
lưu ý là: mức độ tin tưởng giữa người bán và người mua, thời gian giao dịch,
mức phí giao dịch của Ngân hàng, đặc điểm của hàng hóa…
Trong điều kiện người mua và người bán thiếu tin tưởng lẫn nhau thì
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức hiệu quả nhất. Thông
qua việc phát hành thư tín dụng (L/C), Ngân hàng phát hành đã đưa ra cam kết
trả tiền chắc chắn cho người xuất khẩu trong trường hợp họ xuất trình bộ chứng
từ hoàn toàn phù hợp với từng điều khoản và điều kiện quy định trong L/C. Khi
có L/C, người mua có thêm uy tín và tài chính để có thể mua hàng và nhận được
sự đảm bảo về khả năng thu được tiền hàng đã bán. Hơn nữa, người bán hoàn
toàn chủ động trong việc ràng buộc trách nhiệm thanh toán của Ngân hàng phát
hành vào L/C đã mở. Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán có thể đảm
bảo được quyền lợi cho cả hai bên, một quy trình thanh toán chứng từ hoàn thiện
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu.
Nhưng dù an toàn và tiện lợi đến mấy thì thanh toán bằng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro và tranh chấp
phát sinh. Và để hiểu rõ hơn về phương thức này đồng thời đề xuất được những
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
biện pháp dự phòng nhằm hạn chế được những rủi ro và nâng cao chất lượng
thanh toán tín dụng chứng từ nên em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình
hình hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi
nhánh Cần Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank
chi nhánh Cần Thơ. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh
Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng thanh toán bằng tín dụng chứng từ và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi
nhánh Cần Thơ.
Phân tích những rủi ro có thể xảy ra trong quy trình thanh toán bằng tín
dụng chứng từ của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
Đánh giá phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ của
Vietcombank chi nhánh Cần Thơ so với các đối thủ cạnh tranh.
Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ tại Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình thanh toán tín dụng chứng từ tại
VCB – CT nên các số liệu được thu thập tại các phòng ban của VCB – CT nhưng
chủ yếu là phòng thanh toán quốc tế.
1.3.2. Thời gian: Số liệu sử dụng cho đề tài là số liệu trong 3 năm 2006,
2007 và 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại
Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
“Các phương thức thanh toán quốc tế tại Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ – Huỳnh Thị Bích Trâm – Lớp Ngoại thương 04

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
(2008)”: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích
số liệu. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích thực trạng giá trị TTQT tại VCB – CT với các phương thức: tín
dụng chứng từ (L/C), nhờ thu và chuyển tiền
+ Tìm hiểu quy trình, thủ tục bộ chứng từ, đối tượng tham gia, điều kiện của
các phương thức TTQT: L/C, nhờ thu và chuyển tiền
+ Phân tích một số ưu điểm và nhược điểm của các phương thức TTQT: L/C,
nhờ thu và chuyển tiền.
+ Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả TTQT góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB – CT.
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phương pháp
phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu
+ Phân tích tình hình thanh toán bằng các phương thức L/C, nhờ thu và
chuyển tiền tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ (2005 – 2007). Qua đó biết
được phương thức nào được áp dụng phổ biến nhất tại đây.
+ Phân tích tình hình L/C xuất khẩu và nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ (2005 – 2007). Qua đó biết được loại L/C xuất hay L/C nhập
được áp dụng nhiều hơn và thực trạng như thế nào.
+ Phân tích tình hình thanh toán bằng các loại L/C tại Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ (2005 – 2007).
+ Phân tích tình hình thu nhập từ hoạt động L/C tại Ngân hàng ngoại
thương Cần Thơ (2005 – 2007).
“Rủi ro trong hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ:
Thực trạng và giải pháp – Nguyễn Hoàng Thủy Tiên – Lớp Kinh tế đối
ngoại – Trường Đại học Ngoại thương – Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí
Minh”: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích
số liệu. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích thực trạng trong hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương
thức L/C tại VCB – CT.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
+ Tìm hiểu những rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán nhập khẩu bằng
phương thức L/C tại VCB – CT.
+ Đề ra một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
thanh toán nhập khẩu bằng L/C tại VCB – CT.
“Vận dụng văn bản UCP trong thanh toán quốc tế - Những điểm mới –
Nguyễn Phúc Toàn Trung – Lớp Ngoại thương 2 – Trường Đại học Cần
Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu. Kết quả nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về phương thức L/C và các văn bản UCP sử dụng trong đề tài.
+ Phân tích những điểm khác nhau giữa UCP – 500 và UCP – 600.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN


2.1.1 Khái quát về thanh toán quốc tế
2.1.1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Trên cơ sở phát triển sự hợp tác quốc tế giữa các nước, về nhiều lĩnh vực
như: chính trị, văn hóa, kinh tế,…và trong quá trình thực hiện các mối quan hệ
thường xuyên này nảy sinh những quyền lợi và nghĩa vụ tiền tệ của các nước sinh
ra hoạt động thanh toán quốc tế.
Như vậy có thể nói thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu
chi tiền tệ quốc tế, thông qua hệ thống Ngân hàng thế giới nhằm phục vụ cho các
mối quan hệ phát sinh giữa các nước với nhau.
Các mối quan hệ được chia thành hai loại như sau:
+ Thanh toán quốc tế mậu dịch
+ Thanh toán quốc tế phi mậu dịch.
Hình thức thanh toán mậu dịch là hình thức thanh toán chủ yếu trong thanh
toán quốc tế.
Do khối lượng mua bán, giao dịch, đầu tư quốc tế ngày càng tăng cho nên
thanh toán quốc tế đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động
ngoại thương nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung.
2.1.1.2 Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng hoàn thiện, góp phần thúc đẩy cho
hoạt động ngoại thương ngày càng được mở rộng và phát triển.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là khâu cuối cùng kết thúc cho quá
trình lưu thông hàng hóa, nếu như quá trình này được tiến hành một cách liên tục,
nhanh chóng và thuận lợi, giá trị hàng hóa được thực hiện, có tác dụng thúc đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế
kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Thanh toán quốc tế đã giải quyết được những vấn đề liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ và đầu tư.
Thanh toán quốc tế có tác dụng kích thích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng
hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa, mở rộng quan hệ giao dịch
mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các nước với nhau.
Thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý ngoại tệ trong nước, sử
dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế,
đồng thời thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
Thanh toán quốc tế góp phần tăng việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, từ quá
trình tập trung vốn thanh toán Ngân hàng.
Thực hiện thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã đề ra.
2.1.2 Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
2.1.2.1 Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó
Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin
mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba
(người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện người này thực hiện
đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho Ngân hàng bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
2.1.2.2 Các bên tham gia trong thanh toán tín dụng chứng từ
Ø Người xin mở thư tín dụng (The Applicant for The Credit): là người nhập
khẩu hàng hóa hay người mua, người trả tiền, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của Ngân hàng cho
người bán theo L/C này.
Ø Ngân hàng mở thư tín dụng (The Issuing Bank or Opening Bank): là
Ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho người
nhập khẩu, phát hành L/C cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường
được hai bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán, nếu không có thỏa
thuận trước thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn Ngân hàng phát hành.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Người thụ hưởng L/C (The Beneficiary): là người được hưởng số tiền
thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng có
thể là người xuất khẩu hàng hóa, người bán hoặc bất cứ người nào khác mà
người xuất khẩu chỉ định.
Ø Ngân hàng thông báo (The Advising Bank): là Ngân hàng được Ngân
hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C cho người hưởng, thường là Ngân hàng
đại lý hay một chi nhánh của Ngân hàng phát hành.
Ngoài ra còn có các NH sau tham gia:
Ø Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là một Ngân hàng khác đứng ra
cam kết thanh toán L/C, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi
ngờ khả năng tài chính của Ngân hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng xác nhận có
thể là ngân hàng thông báo L/C hay một Ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi
yêu cầu, thường là những Ngân hàng lớn có uy tín trên thương trường quốc tế.
Ø Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là Ngân hàng được chỉ định
trong thư tín dụng cho phép Ngân hàng đó thực hiện thanh toán, chiết khấu hoặc
chấp nhận bộ chứng từ của người thụ hưởng phù hợp với quy định của tín dụng
chứng từ. Tùy theo nhiệm vụ được chỉ định mà Ngân hàng có tên gọi khác nhau:
- Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): là Ngân hàng được Ngân hàng mở
thư tín dụng chỉ định thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi L/C.
Ngân hàng thanh toán có thể là Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng khác.
- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là Ngân hàng được Ngân hàng
mở L/C cho phép thực hiện chiết khấu hối phiếu hoặc bộ chứng từ theo L/C.
Ngân hàng chiết khấu có thể là Ngân hàng thông báo hoặc Ngân hàng khác.
- Ngân hàng chấp nhận (Accepting Bank): là Ngân hàng được chỉ định chấp
nhận hối phiếu.
Ø Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): là Ngân hàng được Ngân hàng
phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán giá trị tín dụng thư cho Ngân hàng được
chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu. Thông thường, Ngân hàng này chỉ tham gia
giao dịch trong trường hợp giữa Ngân hàng phát hành và Ngân hàng được chỉ
định không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

2.1.2.3 Quá trình tiến hành phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(7)

(6)
NH MỞ L/C NH THÔNG BÁO
(2)

(10) (9) (1) (3) (5) (8)

NHÀ NK NHÀ XK
(4)

Hình 1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ

(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương, tổ chức nhập khẩu viết đơn
xin mở thư tín dụng gởi đến Ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị mở tài khoản).
Đơn xin mở thư tín dụng thường được các Ngân hàng in sẵn theo mẫu. Để
thuận tiện cho việc sử dụng các nhà nhập khẩu chỉ cần điền vào chỗ trống những
nội dung cần thiết. Việc hoàn tất mẫu đơn xin mở thư tín dụng được dựa vào cơ
sở pháp lý đó là hợp đồng mua bán ngoại thương.
Khi viết đơn xin mở thư tín dụng, đơn vị nhập khẩu cần chú ý những điểm
cơ bản sau:
Viết đúng nội dung theo mẫu đơn xin mở thư tín dụng do Ngân hàng mở
thư tín dụng ấn hành.
Tổ chức nhập khẩu cần phải thận trọng khi đưa ra những điều kiện ràng
buộc bên xuất khẩu vào thư tín dụng, làm thế nào để vừa đảm bảo quyền lợi của
mình, vừa để bên xuất khẩu có thể chấp nhận được.
Đơn xin mở thư tín dụng sẽ được viết tối thiểu là hai bản. Sau khi Ngân
hàng đóng dấu, ký xác nhận và gởi trả lại cho đơn vị một bản.
Đơn xin mở thư tín dụng là cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề tranh chấp
giữa người xin mở thư tín dụng với Ngân hàng mở thư tín dụng và là cơ sở để
Ngân hàng viết thư tín dụng gởi cho bên xuất khẩu.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
(2) Căn cứ vào yêu cầu xin mở thư tín dụng của tổ chức nhập khẩu và các
chứng từ có liên quan, nếu đồng ý Ngân hàng sẽ trích tài khoản tín dụng. Sau đó
Ngân hàng viết thư tín dụng gởi cho tổ chức xuất khẩu thông qua Ngân hàng tại
nước xuất khẩu. Việc mở thư tín dụng qua bên xuất khẩu có thể thực hiện bằng
đường hàng không hoặc điện tín (Telex).
Thủ tục ký quỹ L/C: muốn mở L/C nhà nhập khẩu phải ký quỹ nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán cho L/C đã được mở. Tùy theo mối quan hệ giữa Ngân
hàng với khách hàng mà Ngân hàng sẽ quy định mức ký quỹ cụ thể cho từng
trường hợp.
(3) Tại Ngân hàng thông báo, sau khi nhận được thư tín dụng của Ngân
hàng mở L/C chuyển đến, Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra và thông báo cho nhà
xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở thư tín dụng đó, chuyển bản gốc L/C cho
nhà xuất khẩu.
(4) Tổ chức xuất khẩu nhận được thư tín dụng do Ngân hàng thông báo gởi
đến, tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký
trước đây. Sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho
bên nhập khẩu, nếu không đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ
sung thêm cho đến khi hoàn chỉnh mới giao hàng.
(5) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tổ chức xuất khẩu lập bộ chứng
từ thanh toán theo đúng điều khoản trong thư tín dụng xuất trình cho Ngân hàng
thông báo để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bộ chứng từ thanh toán, tiến
hành kiểm tra tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, đối chiếu với những điều
khoản trong L/C đã được mở trước đây. Nếu thấy không phù hợp gởi trả lại cho
đơn vị để điều chỉnh, sửa đổi bổ sung. Trường hợp hoàn toàn chính xác, phù hợp
với thư tín dụng thì Ngân hàng thông báo sẽ chuyển bộ chứng từ cho Ngân hàng
mở thư tín dụng. Thời gian kiểm tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho Ngân
hàng thông báo là hai ngày làm việc.
(7) Ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán do Ngân hàng
thông báo gởi đến sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khoản quy định
trên L/C đã mở trước đây. Nếu thấy không phù hợp thì Ngân hàng sẽ từ chối
thanh toán và gởi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Nếu phù hợp với những

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
điều kiện và điều khoản đã ghi trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho nhà
xuất khẩu thông qua Ngân hàng thông báo. Thời gian kiểm tra tại Ngân hàng mở
L/C là bảy ngày làm việc, nếu quá bảy ngày mà không có thông báo về phía
Ngân hàng mở L/C thì đương nhiên coi như Ngân hàng đồng ý thanh toán.
(8) Nhận được điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng hóa xuất
khẩu, Ngân hàng báo có cho tổ chức xuất khẩu hoặc thông báo hối phiếu có kỳ
hạn đã được chấp nhận thanh toán.
(9) Ngân hàng mở L/C gởi bộ chứng từ thanh toán cho tổ chức nhập khẩu
để nhận hàng.
(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều
khoản đã ghi trong L/C thì hoàn trả lại tiền cho Ngân hàng mở thư tín dụng, nếu
không phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
2.1.3 Thư tín dụng
2.1.3.1 Khái niệm
Thư tín dụng là một bức thư do Ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người
nhập khẩu (người xin mở L/C) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người
hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định với điều
kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong L/C.
2.1.3.2 Nội dung
Thư tín dụng là công cụ để vận hành phương thức thanh toán bằng tín dụng
chứng từ. Trong thực tế, mỗi loại L/C có độ dài ngắn khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào nội dung giao dịch thương mại đã được các bên tham gia thỏa thuận
trong hợp đồng bởi vì nội dung mỗi L/C chứa đựng một số nội dung chi tiết cụ
thể có liên quan trong chính hợp đồng thương mại đó. Tuy nhiên, xét trên góc độ
nguyên lý chung thì về cơ bản một thư tín dụng thường có những nội dung chủ
yếu sau:
Ø Số hiệu của L/C: mỗi L/C có một số hiệu riêng, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi trong việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan trong quá trình giao dịch
thanh toán. Số hiệu này cũng được nhà xuất khẩu dùng để ghi vào các chứng từ có
liên quan trong bộ chứng từ thanh toán. Do vậy, nó cũng là căn cứ và là điều kiện
thuận tiện để các Ngân hàng thực hiện việc kiểm tra bộ chứng từ thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Địa điểm phát hành L/C: đây là nơi Ngân hàng phát hành thực hiện
nghiệp vụ phát hành L/C, để cam kết việc trả tiền cho người thụ hưởng. Địa điểm
này có nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến việc thanh chiếu luật lệ áp dụng, để
giải quyết những bất đồng xảy ra giữa các bên có liên quan.
Ø Ngày mở L/C (Date of issue L/C): ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát
sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là
ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở của người nhập khẩu; là
ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu
kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C đúng thời hạn không...Về nguyên tắc,
ngày mở L/C không được trùng với ngày giao hàng mà phải trước ngày giao
hàng một khoảng thời gian hợp lý, được tính tối thiểu bằng số ngày cần có để
thông báo L/C, số ngày lưu L/C tại Ngân hàng thông báo, số ngày người xuất
khẩu cần có để chuẩn bị hàng hóa giao cho nhà nhập khẩu.
Ø Địa điểm phát hành L/C: đây là nơi Ngân hàng phát hành thực hiện
nghiệp vụ phát hành L/C, để cam kết việc trả tiền cho người thụ hưởng. Địa điểm
này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để
giải quyết những bất đồng xảy ra giữa các bên có liên quan.
Ø Loại thư tín dụng (From of documentary credit): mỗi loại L/C đều có
tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của những người liên quan
đến L/C cũng có những điểm rất khác nhau. Do đó, khi mở L/C người yêu cầu
mở phải xác định cụ thể tiêu chí về loại L/C cần mở. Trên cơ sở đó, Ngân hàng
phát hành sẽ chỉ định cụ thể bức thư đó thuộc loại gì để tránh những hiểu lầm
không cần thiết trong quá trình thực hiện.
Ø Tên, địa chỉ của những người liên quan đến L/C:
- Người yêu cầu mở L/C
- Người thụ hưởng
- Ngân hàng phát hành L/C
- Ngân hàng thông báo
- Ngân hàng trả tiền (nếu có)
- Ngân hàng xác nhận (nếu có)
- Ngân hàng chiết khấu (nếu có)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Số tiền của thư tín dụng (Amount): số tiền này phải được ghi cả bằng số
và bằng chữ và phải tuyệt đối thống nhất với nhau về lượng. Gắn liền với số
lượng là tên đơn vị tiền và phải được ghi cụ thể, chính xác, kể cả tên quốc gia có
đơn vị gần đó (nếu cần).
Ø Thời hạn hiệu lực của L/C: mỗi L/C chỉ có hiệu lực trong một thời gian
nhất định. Thông thường thời hạn hiệu lực cũng là thời hạn mà Ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong L/C. Thời hạn
hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở đến ngày hết hạn hiệu lực của L/C. Thời
hạn hiệu lực dài hay ngắn tùy thuộc vào ngày mở thư, ngày giao hàng.
Ø Thời hạn trả tiền của L/C: trong mỗi bức thư tín dụng đều quy định rõ
việc trả tiền cho người thụ hưởng được thực hiện ra sao: trả ngay hay trả chậm.
Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định trong hợp đồng thương mại đã được
ký kết giữa các bên. Nếu trả ngay thì thời hạn trả tiền sẽ nằm trong thời hạn hiệu
lực của L/C. Ngược lại, nếu trả chậm thì có nghĩa là thời hạn trả tiền nằm ngoài
thời hạn hiệu lực của L/C. Tuy nhiên trong trường hợp này lưu ý là hối phiếu có
kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu
không thì bộ chứng từ sẽ trở nên bất hợp lệ.
Ø Thời hạn giao hàng ghi trong L/C: điều khoản này phải xuất phát từ sự
thỏa thuận trong hợp đồng thương mại đã ký. Đây là thời hạn quy định bên xuất
khẩu phải chuyển giao xong hàng hóa cho bên nhập khẩu kể từ khi L/C có hiệu
lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
Ø Những nội dung về hàng hóa (Description of goods): những điều khoản
như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu…đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại cũng được thể hiện cụ thể trong
nội dung của L/C.
Ø Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa: những điều khoản liên
quan tới điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF…), nơi giữ hàng, giao hàng, cách
vận chuyển,…cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung L/C.
Ø Những chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: đây là một trong
những điều khoản rất quan trọng trong nội dung L/C. Yêu cầu về các loại chứng
từ người thụ hưởng phải xuất trình thể hiện trong mỗi L/C có thể khác nhau về

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
số lượng, số loại, thậm chí ngay cả về cách thành lập, điều này xuất phát từ nội
dung đã được thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng thương mại. Thông thường
bộ chứng từ gồm có:
- Hối phiếu thương mại
- Hóa đơn thương mại
- Vận đơn hàng hải
- Chứng nhận bảo hiểm
- Chứng nhận xuất xứ
- Chứng nhận trọng lượng
- Danh sách đóng gói
- Chứng nhận kiểm nghiệm
Ø Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng: đây là nội dung
ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của Ngân hàng phát hành đối với nghĩa
vụ mà Ngân hàng đã cam kết trong thư.
Ø Những điều khoản dẫn chiếu văn bản pháp lý tuân thủ: vì UCP là văn
bản pháp lý tùy nghi nên trong đơn yêu cầu mở L/C cũng như khi phát hành L/C
các bên có liên quan phải dẫn chiếu tới quy tắc này.
Ø Chữ ký của đại diện ngân hàng mở thư tín dụng: nếu L/C được mở
bằng thư thì cuối thư tín dụng phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền
của Ngân hàng phát hành, nếu mở bằng điện thì chữ ký được thay bằng Testkey.
2.1.3.3 Phân loại thư tín dụng
Ø Căn cứ vào tính chất của thư tín dụng
- L/C không hủy ngang (Irrevocable L/C): là L/C mà sau khi đã mở và
nhà xuất khẩu đã chấp nhận tại Ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C, trừ khi có sự thỏa thuận khác
của các bên tham gia.
Trong trường hợp các bên cùng nhau hủy bỏ L/C thì nó được công nhận là
không có giá trị thực hiện. Tuy nhiên, sau khi thỏa thuận với người hưởng lợi
về hủy bỏ L/C thì người mở phải thương lượng với Ngân hàng phát hành, Ngân
hàng này liên hệ với Ngân hàng thông báo và Ngân hàng xác nhận (nếu có) để
có được xác thực đồng thuận hủy bỏ L/C. Như vậy, một L/C muốn được hủy bỏ

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


26
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
phải có sự đồng thuận của tất cả các Ngân hàng liên quan bằng văn bản hoặc
điện tín.
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở (người
nhập khẩu) có quyền đề nghị Ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ
hưởng (nhà xuất khẩu).
Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, Ngân hàng mới thông báo hủy bỏ
hoặc sửa đổi, bổ sung L/C thì lệnh này không có giá trị, nghĩa là khi đó, Ngân
hàng phát hành L/C vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán như đã cam kết, coi
như không có việc hủy bỏ xảy ra.
Vì tình trạng thanh toán bấp bênh nên loại L/C này hầu như không được sử
dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết
- L/C không hủy ngang có xác nhận (Irrevocable Confirmed L/C): là
L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành, một Ngân hàng
khác xác nhận trả tiền loại L/C này. Trong thực tế, Ngân hàng xác nhận thường
là Ngân hàng thông báo, nhưng cũng có thể là Ngân hàng khác theo yêu cầu của
người xuất khẩu.
Trách nhiệm trả tiền của Ngân hàng là giống như Ngân hàng phát hành, do
đó Ngân hàng phát hành phải trả phí xác nhận và thường là phải ký quỹ tại Ngân
hàng xác nhận. Tỷ lệ ký quỹ có khi lên tới 100% trị giá của L/C.
Do có hai Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C này là đảm bảo
nhất cho nhà xuất khẩu.
ØCăn cứ vào thời hạn và cách thức thực hiện L/C
- L/C trả ngay (Sight Payment L/C): là loại L/C trong đó người xuất khẩu
sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản quy
định trong L/C tại Ngân hàng được chỉ định thanh toán. Để tiến hành thanh toán,
trong bộ chứng từ gửi Ngân hàng thanh toán người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu
trả ngay để ngân hàng này thanh toán. Thông thường, Ngân hàng phát hành cho
phép Ngân hàng thanh toán ghi nợ tài khoản của nó mở tại Ngân hàng thanh toán.
Nếu hai Ngân hàng này không có quan hệ tài khoản với nhau, việc bồi hoàn sẽ
được thực hiện thông qua một Ngân hàng đại lý trong vai trò Ngân hàng bồi hoàn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


27
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
- L/C trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C quy định việc thanh
toán được thực hiện sau một thời hạn xác định hoặc vào một thời điểm xác định
trong tương lai nhưng không đòi hỏi người thụ hưởng phải ký phát hối phiếu
chậm trả. Loại L/C này giúp cho các bên tham gia né tránh thuế hồi phiếu hiện
đang áp dụng tại một số quốc gia.
Khi chỉ định một Ngân hàng nào đó thực hiện thanh toán trả chậm trong
L/C thì Ngân hàng phát hành cho phép Ngân hàng đó thực hiện thanh toán cho
bộ chứng từ xuất trình hợp lệ vào một thời điểm nhất định trong tương lai nêu
trong L/C và Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán bồi hoàn cho Ngân hàng
đó đúng hạn.
Trong thực tế, loại L/C trả chậm vẫn tồn tại song không phổ biến, lý do là
người thụ hưởng L/C loại này không được bảo vệ bởi cam kết thanh toán vào
ngày đáo hạn của Ngân hàng chỉ định trừ khi đó cũng là Ngân hàng xác nhận.
- L/C chiết khấu (Negotiation L/C): với L/C này, Ngân hàng phát hành
thực hiện cam kết pháp lý của mình là đảm bảo thanh toán bồi hoàn giá trị hối
phiếu và (hoặc) chứng từ cho bất kỳ Ngân hàng nào đã chiết khấu chúng, hoàn
toàn đáp ứng các điều khoản, điều kiện của L/C đã mở.
Thông thường, các Ngân hàng thực hiện chiết khấu đều có quy định "cho
phép bảo lưu quyền truy đòi bồi hoàn từ người hưởng lợi" (Discount (payment in
advance) with cordition of recomse fron the beneficiary), điều này có nghĩa là
Ngân hàng chiết khấu ứng tiền và sẽ chờ đến khi được thanh toán bồi hoàn từ
Ngân hàng phát hành. Nếu vì một lý do nào đó không nhận được tiền bồi hoàn từ
Ngân hàng phát hành thì vẫn có quyền truy đòi người hưởng lợi khoản tiền đã
ứng ra.
- L/C chấp nhận (Acceptance L/C): đây là loại L/C mà người thụ hưởng
ký phát hối phiếu đòi tiền Ngân hàng phát hành và nếu bộ chứng từ được chấp
nhận thì Ngân hàng phát hành hay Ngân hàng được chỉ định thanh toán sẽ ký
chấp nhận lên hối phiếu với một kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn này sẽ do các bên mua
bán thỏa thuận khi ký kết, lập hợp đồng và có ghi rõ trong nội dung tín dụng thư
được phát hành.
Trường hợp có chỉ định Ngân hàng chấp nhận trong L/C thì khi hối phiếu và
bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với các quy định của tín dụng thư, Ngân

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


28
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
hàng xác nhận sẽ chấp nhận hối phiếu trả chậm về cho người thụ hưởng để chờ
đến hạn sẽ được thanh toán. Việc chấp nhận hối phiếu này hàm ý Ngân hàng cam
kết thanh toán giá trị hối phiếu vào ngày đến hạn cho người thụ hưởng, bất kể
L/C có được xác nhận hay không và bất kể Ngân hàng phát hành có bồi hoàn hay
không. Để tránh rủi ro, Ngân hàng chấp nhận thường áp dụng kỹ thuật "chấp
nhận có bảo lưu" hoặc chờ đợi thông báo chấp nhận bộ chứng từ hợp lệ của Ngân
hàng phát hành trước khi chấp nhận.
Vào ngày đến hạn thanh toán, Ngân hàng chấp nhận sẽ được Ngân hàng
phát hành thanh toán bồi hoàn theo cách thức quy định trong L/C. Tiếp đó, người
thụ hưởng sẽ được thanh toán.
Ø Các loại L/C đặc biệt
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C không thể hủy ngang mà
sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự
động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một
thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Loại L/C này được áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán
thường xuyên, quen biết có uy tín với nhau, khối lượng hàng hóa mua bán ổn
định. Nhà nhập khẩu không bị ứ đọng vốn, được phép mua hàng trong thời gian
dài tiết kiệm được chi phí mở L/C, còn đối với nhà xuất khẩu sau khi giao hàng
có thể nhanh chóng nhận được tiền hàng.
Có hai loại L/C tuần hoàn:
+ Tuần hoàn có tích lũy (Cumulative revolving L/C): là loại thư tín dụng
nếu trong thời gian hiệu lực quy định nhà xuất khẩu không giao hàng thì trong
thời gian hiệu lực kế tiếp giá trị L/C giai đoạn trước được phép chuyển vào giá trị
L/C của giao dịch tiếp theo, có nghĩa được phép cộng dồn.
+ Tuần hoàn không có tích lũy (No Cumulative revolving L/C): là loại L/C
nếu trong thời gian quy định nhà xuất khẩu không giao hàng thì trong giai đoạn
kế tiếp không được phép cộng dồn vào, có nghĩa là không được phép giao hàng
quá quy định.
Có ba cách tuần hoàn:
+ L/C tuần hoàn tự động: nếu L/C giai đoạn trước hết thời hạn thì giai đoạn
sau tự động có giá trị mà không cần có sự thông báo của Ngân hàng mở L/C.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


29
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
+ L/C tuần hoàn không tự động: nếu L/C giai đoạn trước hết thời hạn thì
giai đoạn sau muốn có giá trị phải có sự thông báo của Ngân hàng mở L/C cho
nhà xuất khẩu.
+ L/C tuần hoàn bán tự động: nếu L/C giai đoạn trước hết thời hạn thì giai
đoạn sau mà không có ý kiến nào của Ngân hàng thông báo thì L/C tự động có
giá trị hiệu lực.
- L/C với điều khoản đỏ (Red Clause L/C): là L/C mà Ngân hàng phát
hành cho phép Ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua
hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở.
Tiền ứng trước ở đây được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng
thương mại chứ không phải là tín dụng của Ngân hàng thông báo hay Ngân hàng
phát hành. Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của
L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng tiền được
Ngân hàng phát hành ủy quyền cho Ngân hàng thông báo thực hiện. Sau đó (hoặc
trước đó) Ngân hàng phát hành sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển
(hoặc hoàn trả) cho Ngân hàng thông báo.
Với điều khoản đỏ, Ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định
của L/C khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng
trước, hóa đơn, giấy nợ hoặc cam kết giao hàng. Rất nhiều trường hợp người mở
chỉ ứng trước tiền cho Người hưởng dưới sự bảo lãnh của Ngân hàng người
hưởng (Advance Guarantee).
- L/C dự phòng (Standby L/C): để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu
trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước
nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
như đã quy định trong L/C đòi hỏi Ngân hàng phục vụ nhà sản xuất phát hành
một L/C trong đó cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc,
tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Một L/C như vậy gọi là
L/C dự phòng.
Ngoài ra, L/C dự phòng còn được sử dụng trong đấu thầu và đầu tư quốc
tế, được sử dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật… và một số quốc gia mà các Ngân hàng
không thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là L/C không thể hủy ngang,
theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng
lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần thương vụ.
Như vậy, chuyển nhượng ở đây bao gồm chuyển nhượng quyền thực hiện
L/C và chuyển nhượng quyền được đòi trả tiền, tức quyền được ký phát hối phiếu
đòi tiền theo L/C. Sự chuyển nhượng phải được thực hiện theo L/C gốc. Việc
chuyển nhượng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển
nhượng. Người hưởng ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với nhà nhập
khẩu. Trong trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay giao hàng
không đúng hoặc chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải
chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng.
L/C chuyển nhượng chỉ chuyển nhượng được một lần. L/C này được sử
dụng khi người hưởng thứ nhất không tự cung cấp được hàng hóa mà chỉ là một
người môi giới.
- L/C giáp lưng (Back- to- Back L/C): sau khi nhận được L/C do người
nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và
dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội
dung gần giống L/C ban đầu.
L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay gốc (Master L/C), L/C sau gọi
là L/C giáp lưng (Back- to – Back L/C) hay còn gọi là L/C đối, còn người xin mở
L/C giáp lưng là nhà trung gian.
Giữa L/C chủ và L/C giáp lưng không có một mối liên hệ pháp lý nào.
Người mở L/C chủ không liên quan gì đến L/C đối, còn người thụ hưởng L/C đối
cũng không liên quan đến L/C chủ. Tuy hai L/C gốc và L/C đối là giống nhau,
nhưng xét cụ thể có một số điểm khác nhau như sau:
+ Số tiền của L/C đối thường nhỏ hơn số tiền của L/C gốc. Số chênh lệch
này bao gồm phí và phần thưởng cho nhà trung gian.
+ Đơn giá của L/C đối thường thấp hơn đơn giá của L/C gốc.
+ Số loại chứng từ của L/C đối thường nhiều hơn L/C gốc.
+ Thời hạn giao hàng của L/C đối phải sớm hơn L/C gốc.
+ Thời hạn hiệu lực của L/C đối thường ngắn hơn L/C gốc.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
31
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Mục đích sử dụng của L/C giáp lưng: sử dụng chủ yếu qua mua bán trung
gian khi:
+ L/C gốc thuộc loại không thể chuyển nhượng (do người NK không đồng
ý), trong khi đó nhà trung gian không thể tự mình cung cấp hàng hóa. Do đó, nhà
trung gian đem L/C này làm bảo đảm để mở L/C đối.
+ Nhà cung cấp không đồng ý L/C chuyển nhượng vì nó không đảm bảo
được khả năng thanh toán.
+ Khi các chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không thể khớp
với các chứng từ phải xuất trình theo L/C đối.
+ Người trung gian muốn giấu tất cả thông tin liên quan đến điều kiện giao
hàng, người mua cuối cùng, nơi hàng đến và các thông tin về giá cả …..
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C ): còn được gọi là L/C dùng cho mua bán
đối lưu (L/C for counter trade transaction), là loại L/C chỉ có hiệu lực khi L/C đối
ứng với nó đã được mở, có nghĩa là khi nhận được L/C do nhà nhập khẩu mở thì
nhà xuất khẩu phải mở L/C tương ứng thì mới có giá trị. Trong L/C ban đầu
thường phải ghi câu: "L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở một L/C
đối ứng" (This L/C is only valid when the bereficiary has opened a recifiocal
letter of credit) và trong L/C đối ứng phải ghi câu ". L/C này đối ứng với L/C
số….mở ngày….qua ngân hàng….". L/C đối ứng được sử dụng trong quan hệ
mua bán hàng đổi hàng (barter) và trong gia công quốc tế.
2.1.4 Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng chứng từ
2.1.4.1 Giới thiệu về quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ - UCP
Bản UCP đầu tiên được soạn thảo năm 1993 và được hội nghị ICC lần thứ 7
tại Viene thông qua, được ấn hành và có hiệu lực cùng năm 1993. Sau đó, bản
quy tắc này đã được ICC sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh thêm qua các thời kỳ và lần
điều chỉnh gần đây nhất là năm 2007 với ấn bản số 600 có hiệu lực từ ngày
1/7/2007
UCP là văn bản tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống nhất
quốc tế, được hầu hết các nước áp dụng.
Việc dẫn chiếu theo UCP: UCP là văn bản mang tính quy phạm tùy nghi, có
nghĩa là khi sử dụng phương pháp thanh toán tín dụng chứng từ nếu muốn áp
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
32
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
dụng nó thì các bên tham gia phải thỏa thuận và ghi rõ vào hợp đồng. Hơn thế
nữa, nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với bản quy tắc này thì luật quốc
gia sẽ vượt lên trên tất cả và phải được tuân thủ. Một khi ngân hàng phát hành đã
ghi rõ trong tín dụng thư được phát hành là: “tham chiếu theo UCP…” (“subject
to UCP…”), thì toàn bộ giao dịch tín dụng chứng từ đó phải được tuân thủ theo
những quy định trong UCP. Còn nếu các bên thống nhất có quyết định khác với
nội dung một số điều UCP quy định thì phải ghi rõ các quyết định ấy trong L/C
và nó có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia.
2.1.4.2. Những điểm khác biệt của UCP 600 so với UCP 500
Ø Điều 2 UCP 600
Về hình thức: UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều
trong UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới
để làm rõ nghĩa các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong UCP 500. Chẳng hạn, điều
2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt định nghĩa như:
Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation, Confirmation,
Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
Cho phép chiết khấu L/C theo hình thức trả chậm.
Ø Điều 3 UCP 600
- Cho phép dùng thuật ngữ "hạng nhất", "nổi tiếng"….để chỉ tư cách người
phát hành chứng từ, trừ người thụ hưởng. Khác với điều 20 UCP 500.
- Giải thích từ "vào", "vào khoảng". Khác với điều 46c UCP 600
- Tín dụng là không thể hủy bỏ. Loại bỏ điều 6a UCP 500
Ø Điều 4 UCP 600
Không khuyến khích người yêu cầu đưa các văn bản của hợp đồng cơ sở,
hóa đơn chiếu lệ….như là bộ phận cấu thành của thư tín dụng. Đây là điểm mới
so với điều 3 UCP 500
Ø Điều 5 UCP 600: thay các bên có liên quan bằng các Ngân hàng. Khác
với điều 4 UCP 500.
Theo điều 9a.iv UCP 500 quy định: L/C không được ký phát đòi tiền
người yêu cầu mở L/C. Tuy nhiên, nếu L/C quy định hối phiếu ký phát đòi tiền
người yêu cầu mở L/C thì Ngân hàng sẽ xem xét các hối phiếu đó như những

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


33
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
chứng từ phụ. Điều 6c UCP 600 sửa đổi: không được ký phát hối phiếu đòi tiền
người mở L/C.
Bất cập ở điều 10b UCP 500: không quy định quyền lựa chọn Ngân hàng trả
tiền, nếu L/C quy định đòi tiền Ngân hàng phát hành, Ngân hàng xác nhận hoặc
Ngân hàng được chỉ định. Điều 6a UCP 600 sửa đổi: "Tín dụng có giá trị thanh toán
tại một Ngân hàng chỉ định thì cũng có giá trị thanh toán tại Ngân hàng phát hành"
Ø Điều 7 UCP 600:
Bỏ khái niệm "chiết khấu hối phiếu" thay bằng khái niệm mới "thương
lượng thanh toán". Khác với điều 9a UCP 500.
Ø Điều 9 UCP 600 (tương thích điều 7 UCP 500). Những điểm mới:
- Bỏ thuật ngữ "Sự cẩn thận thích đáng"
- Thêm "Phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của tín dụng và
sửa đổi"
- Thêm "kiểm tra tính chân thật bề ngoài của sửa đổi"
- Thêm "Ngân hàng thông báo thứ hai". Trách nhiệm của Ngân hàng thông
báo thứ hai:
+ Kiểm tra tính chân thật bề ngoài của thông báo
+ Phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của tín dụng và
sửa đổi. Đây là điểm bất cập vì Ngân hàng thông báo thứ hai đâu trực tiếp tiếp
xúc với L/C được mở giữa Ngân hàng phát hành và người thụ hưởng.
Ø Điều 10 UCP 600 (Tương thích điều 9d UCP 500). Những điểm mới:
Khi nhận được thông báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi, Ngân hàng thông
báo phải thông báo cho Ngân hàng yêu cầu sửa đổi.
Quy định thời gian có hiệu lực cho việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi là
không được xem xét đến.
Ø Điều 12 UCP 600
(Tương thích điều 10c,d UCP 500). Những điểm mới:
Ngoài chỉ định truyền thống về thanh toán và thương lượng thanh toán,
quy định rõ thêm chỉ định về: tiếp nhận chứng từ, chuyển chứng từ, kiểm tra
chứng từ.
Tiếp nhận, kiểm tra và chuyển chứng từ không tạo ra nghĩa vụ thanh
toán và thương lượng thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
34
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

Ø Điều 13 UCP 600


Thỏa thuận hoàn trả tiền giữa các Ngân hàng (Tương thích điều 19 UCP
500). Điểm mới:
- Đề ra quy tắc lựa chọn áp dụng URR:
+ Muốn áp dụng URR hiện hành thì phải ghi rõ trong thư tín dụng.
+ Nếu không áp dụng URR thì áp dụng điều 13b UCP 600.
- Ủy quyền hoàn trả không lệ thuộc vào thời gian hiệu lực của tín dụng.
Ø Điều 14 UCP 600 (Tương thích điều 13,21,22,31,37,43 UCP 500).
- Bỏ nhóm từ "reasonable time"
- Thời gian kiểm tra rút còn 5 ngày làm việc của Ngân hàng. Thời hạn
kiểm tra "không thể rút ngắn hoặc không bị ảnh hưởng bởi các sự cố có trong
hoặc sau ngày xuất trình chứng từ rơi đúng vào ngày hết hạn hay ngày xuất trình
chậm nhất"
- Ngoài mô tả hàng hóa, còn thêm dịch vụ và thực hiện
- Cách ghi địa chỉ:
+ Các địa chỉ ghi trong chứng từ không nhất thiết giống nhau như địa
chỉ ghi trong tín dụng thư nếu cùng một quốc gia.
+ Các chi tiết phụ thuộc của địa chỉ không nhất thiết giống nhau trên
các chứng từ và với tín dụng thư: số fax, telephone, email….
+ Địa chỉ của người nhận hàng và thông báo nhận hàng ghi trên
chứng từ vận tải phải đúng như địa chỉ trong tín dụng thư.
- Bỏ điều khoản 30 UCP 500 về chứng từ vận tải do người giao nhận phát
hành thay bằng: "Ngân hàng chấp nhận chứng từ vận tải do một bên khác phát
hành trừ người chuyên chở, chủ tàu, thuyền trưởng, người cho thuê tàu".
Ø Điều 15 UCP 600: xuất trình phù hợp. Đây là điều khoản mới của UCP 600.
- Bất cập của điều 13 UCP 500: ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác
nhận kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với điều kiện và điều khoản của tín dụng
thư thì tiếp nhận chứng từ, không quy định là có phải thanh toán hay không, UCP
600 quy định: nếu xuất trình phù hợp là phải thanh toán. Cụ thể như sau:
+ Ngân hàng phát hành phải thanh toán nếu xuất trình phù hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
+ Ngân hàng xác nhận phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán
và chuyển giao chứng từ cho Ngân hàng phát hành nếu xuất trình phù hợp.
+ Ngân hàng chỉ định phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán
và chuyển giao chứng từ cho NHPH nếu xuất trình phù hợp.
Ø Điều 16 UCP 600 (Tương thích điều 14 UCP 500). Những điểm mới:
- Nếu xuất trình không phù hợp, Ngân hàng phát hành, Ngân hàng xác
nhận và Ngân hàng chỉ định có quyền từ chối thanh toán, thương lượng thanh
toán. UCP 500 quy định quyền từ chối nhận chứng từ.
- Việc trả lại chứng từ: Điều 14e UCP 500 quy định: "nếu không trả lại
chứng từ thì sẽ mất quyền khiếu nại về chứng từ không phù hợp với các điều kiện
và điều khoản của tín dụng". Điều 16e UCP 600 đã bổ sung: "có thể trả lại chứng
từ cho người xuất trình vào bất cứ thời gian nào". Dù điều 16 UCP 600 đã bổ
sung nhưng bất cập của UCP 500 chưa được giải quyết: đó là việc không quy
định thời hạn trả lại.
- Ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao bộ chứng từ
cho người yêu cầu mở tín dụng thư khi nhận được chấp nhận bộ chứng từ bất hợp
lệ của họ. Thông báo từ chối chứng từ có thêm hai lựa chọn mới:
+ Tạm giữ chứng từ chờ bên mua chấp nhận bất hợp lệ hay bên bán
có chỉ thị bổ sung
+ Ngân hàng hành động theo chỉ thị của bên bán trước đó.
Ø Điều 17 UCP 600 (Tương thích điều 20b,c UCP 500). Những điểm mới:
- Xuất trình ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ.
- Quy định rõ hơn về định nghĩa chứng từ gốc:
+ Có ký hiệu, đóng dấu, ghi chú hoặc chữ ký gốc chân thực của
người phát hành chứng từ, hoặc
+ Được viết, đánh máy, đục lỗ hoặc đóng dấu bằng tay của người
phát hành chứng từ
+ Ghi rõ là chứng từ gốc, trừ khi ghi rõ là không áp dụng đối với
chứng từ xuất trình.
Ø Điều 18 UCP 600 (Tương thích điều 13 UCP 500). Những điểm mới:
- Phải ghi cùng loại tiền của tín dụng thư.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


36
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
- Điều 37c UCP 500 quy định: "Mô tả hàng hóa trong hóa đơn thương mại
phải phù hợp với mô tả trong tín dụng". Điều 18 UCP 600 bổ sung thêm: "Mô tả
hàng hóa, dịch vụ hoặc cách thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù hợp
với mô tả được thể hiện trong tín dụng thư".
Ø Điều 19 UCP 600 (Tương thích điều 26 UCP 500). Những điểm mới:
- Bỏ từ "on its face"
- Người ký B/L là Carrier, Master và đại lý, bỏ MTO.
- Điều 19a ii UCP 600 bổ sung: "Tuy nhiên, nếu chứng từ vận tải chỉ ra
bằng cách đóng dấu hoặc ghi chú có ghi ngày gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc
đã bốc hàng lên tàu thì ngày này sẽ được coi là ngày giao hàng".
- Bổ sung khái niệm chuyển tải mà điều 26 UCP 500 không có.
Ø Điều 23 UCP 600 (Tương thích điều 27 UCP 500):
Thay "Actual date of dispatch" bằng câu "Actual date of shipment". Như
vậy, ấn chỉ chuyến bay trên vận đơn hàng không (AWB) sẽ được xem là ngày
giao hàng, bất kể trong L/C có quy định như vậy hay không.
Ø Điều 28 UCP 600: chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm (tương thích điều 34,
35 UCP 500). Điểm mới:
- Ngoài đại lý, thêm "người ủy quyền-Proxy" tham gia bảo hiểm.
- Cho phép Ngân hàng chấp nhận hợp lệ đối với chứng từ bảo hiểm có dẫn
chiếu bất kỳ điều khoản loại trừ nào.
=> Nhận xét chung về UCP 600:
Bên cạnh những thành tựu đạt được so với UCP 500 thì UCP 600 vẫn chưa
thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cũng như các Ngân hàng Việt Nam trong việc tránh các rủi ro và giải quyết
các xung đột trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ vốn rất
phong phú và phức tạp.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo
của Ngân hàng kết hợp với thông tin từ sách, báo và internet…
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Từ những số liệu thu thập được qua quá trình chọn lọc, thống kê và mô tả
lại một cách khoa học thành những biểu bảng, đồ thị…để thể hiện hoạt động

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
thanh toán bằng tín dụng chứng từ ở Ngân hàng và từ đó đưa ra những kết luận,
giải pháp và kiến nghị cho đề tài.
Ø Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

∆y = y1 - yo

Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Ø Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

y1
∆y = * 100 - 100%
yo
Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ

3.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI


THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Cần Thơ có tiền thân ban đầu là Phòng
Ngoại Hối Hậu Giang, trực thuộc và có cùng trụ sở ban đầu với Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh Hậu Giang số 02, Ngô Gia Tự, Thành phố Cần Thơ.
Ngày 25/01/1989 Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết
định số 16/NH – QĐ về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Ngân hàng Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ, chuyển từ phòng Ngoại Hối Hậu Giang (cũ), đại diện
pháp nhân của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại Cần Thơ.
Ngày 01/10/1989 VCB – CT được chính thức thành lập, chịu sự quản lý
trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ và hội sở chính VCB.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thuơng Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ.
Tên giao dịch: Vietcombank Cần Thơ
Địa chỉ : Số 7 Hòa Bình, Thành Phố Cần Thơ.
Tổng đài điện thoại:0710.3820445.
Fax: 0710.3820694.A.
Swift:BFTVVNXO11.
Website: http://www.vietcombankcantho.com
Sau hơn 18 năm hoạt động Vietcom bank Cần Thơ đã không ngừng phát
triển, nâng cao uy tín, mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước, chiếm vị
trí vô cùng quan trọng và giành được sự tín nhiệm của hầu hết các doanh nghiệp
Nhà nước và Tư nhân tại TP. Cần Thơ.
Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng quyết liệt, nhưng
với chức năng là một Ngân hàng thương mại, VCB- CT được biết đến như một
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
39
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ngân hàng có uy tín cao trong lĩnh vực tài trợ, thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, thực hiện nghiệp vụ thẻ tín dụng Visa, Master Card, Money Gram,…
Với sự lãnh đạo sáng suốt của các cấp lãnh đạo, cùng với sự quan tâm tận
tình của tất cả các cán bộ, nhân viên VCB – CT đã không ngừng phát huy thế
mạnh ở cả thương trường trong nước lẫn quốc tế. Thể hiện rõ chức năng nhiệm
vụ của mình để khẳng định vai trò chủ lực trong giao dịch quốc tế, góp phần phát
triển kinh tế xã hội của TP. Cần Thơ và của cả khu vực ĐBSCL với phương
châm “Nhanh chóng, an toàn, kịp thời đổi mới công nghệ”.
Ngày 28/04/2003 tập thể vinh dự đón nhận “Huân chương lao động hạng
III” do chủ tịch nước tặng thưởng, phần thưởng cao quý xứng đáng cho những
thành tích xuất sắc mà đội ngũ cán bộ công nhân viên chi nhánh đã đạt được, góp
phần tích cức vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
3.1.2. Chức năng hoạt động
VCB- CT là một Ngân hàng thương mại, do đó ngoài chức năng hoạt động
kinh doanh như một Ngân hàng thông thường còn có một số chức năng khác
như:
Là một trong những Ngân hàng triển khai việc thực hiện các chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Việt nam ở tầm vĩ mô.
Là một trong những Ngân hàng đối ngoại, có mối quan hệ với các Ngân
hàng đại lý nước ngoài thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới, kiểm soát
đáng kể tổng kim ngạch nhập khẩu của Cần Thơ nói riêng.
Mở tài khoản tiền gửi và tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ các loại
cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ, cho vay vốn lưu động với các cá nhân kinh doanh,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế: mở L/C, bảo lãnh cho vay,
thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ, chuyển tiền nhờ thu. Đặc biệt thanh toán
đối ngoại trên mạng Swift thông qua mạng lưới Ngân hàng đại lý trên toàn cầu.
Thực hiện các nghiệp vụ như: kiều hối chuyển nhanh, Money Gram, phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế Visa, Master, Amex…

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


40
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
VCB – CT là một số ít Ngân hàng được Bộ tài Chính chuyển giao quản lý
bằng ngoại tệ của ngân sách quốc gia.

3.1.3. Các nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu


Ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ thể lệ nghiệp vụ thuộc phạm vi
của Ngân hàng Ngoại thương.
Hướng dẫn tỷ giá kinh doanh ngoại tệ, lãi suất cho vay và lãi suất các loại
tiền gửi, tiền tiết kiệm của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương trên cơ sở tỷ giá
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tài trợ các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như: bảo lãnh
cho vay thương mại, nhập hàng trả ngay, chiết khấu chứng từ có giá.
Tài trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp
Nhà nước.
Thiết lập quan hệ đại lý với các tổ chức tín dụng và các ngân hàng nước
ngoài thực hiện các nghiệp vụ đại lý, ủy nhiệm cung ứng các dịch vụ cho các
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, công ty tài chính và các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước được phép kinh doanh đối ngoại.
Đàm phán ký kết các văn bản đối ngoại về tiền tệ, tín dụng và thanh toán
liên quan đến trách nhiệm của VCB - CT.
Áp dụng các hình thức thích hợp để huy động vốn bằng tiền Việt nam và
ngoại tệ với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Thực hiện việc chiết khấu các thương phiếu và tín phiếu kho bạc.
Thực hiện các nghiệp vụ do Nhà Nước và Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
giao cho.
Luôn luôn tôn trọng quyền lợi của chủ tài khoản trong việc sử dụng vốn tiền
gửi Ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và giữ bí mật cho các hoạt động
nghiệp vụ giữa các Ngân hàng và khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


41
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

3.1.4. Bộ máy tổ chức và quản lý nhân sự


3.1.4.1 Cơ cấu tổ chức

Giám Đốc

Chi Bộ

PGĐ PGĐ PGĐ PGĐ

Công Phòng Phòng


Đoàn QLN Khách Bộ Phòng Phòng Phòng
Hàng Phận KDDV KT KTTD
XDCB
Thi Phòng
Đua Vốn PGD Phòng Phòng
Đoàn AH VL KTNB
Thanh
Phòng Niên Phòng
TTQT PGD HC Tổ
CR Chức
PGD Hỗ trợ
HG phát Phòng
PGD NQ
triển VL
mạng
lưới
PGĐ Phòng
NK PGD QLRR
Nam
CT

: Phụ trách chỉ đạo


: Trực tiếp phụ trách

Hình 2: Cơ cấu tổ chức nhân sự của VCB - CT

3.1.4.2 Tình hình nhân sự

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Hiện nay nhân sự của chi nhánh Vietcombank Cần Thơ có 217 người với
cơ cấu bộ máy gồm: Ban giám đốc, 12 phòng nghiệp vụ và 6 phòng giao dịch là:
Phòng giao dịch Ninh Kiều, Phòng giao dịch Cái Răng, Phòng giao dịch Vĩnh
Long, Phòng giao dịch Hậu Giang, Phòng giao dịch An Hội và Phòng giao dịch
Nam Cần Thơ. Mỗi phòng đều có cán bộ Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều
hành công việc chung của phòng.
Về trình độ chuyên môn, số người đạt trình độ đại học và trên đại học
chiếm hơn 75% trên tổng cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, trình độ ngoại ngữ
chiếm tỷ lệ khá cao. Cụ thể trình độ chuyên môn như sau:
Số cán bộ đạt trình độ trên đại học: 4 người, chiếm 1,84% trên tổng số cán
bộ công nhân viên.
Số cán bộ đạt trình độ đại học: 160 người chiếm 73,73% trên tổng số cán
bộ công nhân viên.
3.1.5. Chức năng của từng bộ phận
Ø Phòng hành chính nhân sự:
Tổ chức sắp xếp nhân sự giữa các phòng ban.
Tạo điều kiện cho các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình như:
trang thiết bị cho các phong ban, bố trí nhân lực, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ
công nhân viên.
Tổ chức điều chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí.
Ø Phòng kinh doanh dịch vụ
Thực hiện các họat động sau:
Kinh doanh ngoại tệ
Chi trả kiều hối.
Dịch vụ trả tiền nhanh Money Gram
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng như: VisaCard, Mastercard, Amex.
Mở tài khoản ATM
Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán.
Ø Phòng kế toán
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Kế toán các khoản thu, chi hàng ngày

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


43
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa Ngân hàng với khách hàng, với
Ngân hàng khác và Ngân hàng ngoại Thương Việt Nam.
Ø Phòng kiểm tra nội bộ
Kiểm tra giám sát hoạt động của các phòng ban trong việc thực hiện các
qui định của Ngân hàng Nhà Nước Việtn Nam.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng Ngân hàng.
Kiểm tra việc thanh toán ngoại hối.
Ø Phòng ngân quỹ
Là nơi mà các khoản thu, chi bằng tiền mặt, ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán có giá trị được thực hiện khi có nhu cầu về tiền và có xác nhận của
phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh dịch vụ khách hàng. Khách hàng sẽ đến
nhận hàng tại phòng ngân quỹ.
Ø Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến phòng tín dụng.
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
nước ngoài
Thực hiện phương thức nhờ thu, ủy nhiệm chi.
Chiết khấu bộ chứng từ cho các đơn vị nhập khẩu.
Đặc biệt nhờ mối quan hệ đại lý mật thiết với các Ngân hàng trên thế giới
thông qua các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: mở L/C, bảo lãnh, chuyển tiền
đi, chuyển tiền đến được thực hiện nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được phần
lớn chi phí.
Ø Phòng quản lý nợ
Là một trong những phòng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động của chi
nhánh, thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu như:
Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là cho vay bao gồm quá trình thẩm định
phương án, ký kết hợp đồng, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay khách hàng.
Thu nợ
Thực hiện một số nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế như: theo
dõi các khoản tiền về các đơn vị nhập khẩu để thu nợ.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


44
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Phụ trách cả việc thống kê, tổng kết hoạt động của Ngân hàng và đặc biệt
là hoạt động Marketing tiếp thị rộng rãi đến từng khách hàng.
Ø Phòng vốn
Theo đõi thường xuyên, bám sát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn hằng
ngày của toàn chi nhánh.
Kết hợp với phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng để
trực tiếp việc điều chuyển vốn, lập điện điều chuyển vốn và thực hiện vay.
Gửi hoặc trả nợ một cách kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán cũng như
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thực hiện chương trình lãi bình quân để biết chênh lệch giá vốn đầu vào
và đầu ra.
Tham mưu cho lãnh đạo về lãi suất cho vay.
Ngoài nghiệp vụ huy động vốn còn thực hiện một số chức năng như: kế
toán vốn, kinh doanh ngoại tệ.
Ø Phòng vi tính
Thực hiện việc quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của Ngân hàng, đảm bảo
cho hoạt động của Ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt thông qua hệ
thống nội bộ.
Ø Phòng quản lý rủi ro
Thực hiện rà soát khả thi và hiệu quả của từng phương án, từng khoản cấp
tín dụng, dự án đầu tư.
Rà soát tính pháp lý và đầy đủ hồ sơ tín dụng
Định giá tài sản đảm bảo doanh nghiệp
Tham mưu cho lãnh đạo về tín dụng đầu tư, các nghiệp vụ mở L/C nhập
hàng từ nước ngoài.
Theo dõi và tham gia xử lý công nợ.
Phòng quan hệ khách hàng
Tạo điều kiện cho khách hàng trên địa bàn là các hộ tiểu thương, doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuận lợi trong việc vay vốn, tiếp cận với các dịch vụ tiện ích
của ngân hàng
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh cấp hai:
Thực hiện nhiệm vụ giống như Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


45
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Góp phần mở rộng mạng lưới, nâng cao khả năng giao dịch trực tiếp với
khách hàng.
Thu hút thêm một lượng lớn khách hàng là doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp.

3.1.6. Giới thiệu phòng thanh toán quốc tế

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG PHÓ PHÒNG

QUAN HỆ XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU CHUYỂN NHẬN VÀ GỞI


QUỐC TẾ TIỀN ĐI THÔNG TIN

Hình 3: Cơ cấu tổ chức phòng thanh toán quốc tế tại VCB - CT

- Bộ phận nhận và gửi thông tin: do một người đảm nhận việc nhận và gửi
thông tin qua các phương tiện telex, swift.
- Bộ phận xuất khẩu: gồm có 3 người có nhiệm vụ thực hiện các công việc
có liên quan đến quy trình xuất khẩu hàng hóa như: kiểm tra L/C, kiểm tra bộ
chứng từ, đòi tiền khách hàng nước ngoài thông qua các ngân hàng đại lý của
Vietcombank ở nước ngoài.
- Bộ phận nhập khẩu: gồm có hai người, có nhiệm vụ thực hiện các công
việc có liên quan đến quy trình nhập khẩu hàng hóa như: mở L/C, kiểm tra bộ
chứng từ, thanh tóan tiền cho tổ chức xuất khẩu thông qua các ngân hàng
- Bộ phận quan hệ quốc tế: do một người đảm nhiệm, phụ trách kiểm tra
chữ ký, thư từ giao dịch với ngân hàng nước ngoài….
- Bộ phận chuyển tiền: do một người đảm nhiệm, phụ trách kiểm tra số tìen
thông báo chuyển đến và chuyển đi.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


46
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA VCB CHI NHÁNH
CẦN THƠ
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB – CT (2006 – 2008)

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chênh lệch
năm 07/06 năm 08/07
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
(Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng
VND) (%) VND) (%) VND) (%) VND) (%) VND) (%)
Tổng 273 100 202 100 357 100 -71 -26,01 155 76,73
doanh thu
Tổng 241 88,28 147 72,77 338 94,68 -94 -39,01 191 130
chi phí
Lợi nhuận 32 11,72 55 27,23 19 5,32 23 71,86 -36 -65,45
(Nguồn: Phòng Kế Toán tại VCB – CT)

VCB – CT là Ngân hàng lớn tại địa bàn Thành phố Cần Thơ, thông qua bảng
số liệu kết quả hoạt động kinh doanh về tình hình thu chi và lợi nhuận của VCB –
CT, cho thấy được khối lượng tiền tệ mà Ngân hàng kinh doanh là rất lớn, bảng
tổng hợp tình hình kinh doanh qua 3 năm đã cho thấy hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng, cụ thể là sự tăng cao của tổng thu nhập và năm 2007 với số lượng
202 tỷ VND giảm 71 tỷ VND so với năm 2006. Đồng thời năm 2008 với tổng thu
nhập tăng lên là 357 tỷ VND, tăng 155 tỷ VND so với năm 2007. Bên cạnh đó thì
tổng chi phí cũng tăng cao vào năm 2008 với số tiền 338 tỷ VND, là tổng chi phí
cao nhất trong 3 năm tăng 97 tỷ VND so với năm 2006 và tăng 191 tỷ VND so
với năm 2007. Nguyên nhân là do ngày càng nhiều Ngân hàng hoạt động trên địa
bàn nên doanh thu của Ngân hàng năm 2007 có sự giảm xuống và năm 2008 do
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
47
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
kim ngạch xuất nhập khẩu giảm, do chi phí đầu vào tăng khá nhanh (Ngân hàng
phải trang bị thêm máy rút tiền tự động ATM, mở thêm các phòng giao dịch …)
nên tổng chi phí trong năm này tốn kém khá nhiều 338 tỷ VND. Tuy nhiên, do
Ngân hàng đã mở nhiều phòng giao dịch nên thu hút được nhiều khách hàng đến
giao dịch dẫn đến lợi nhuận tăng cao hơn các năm trước và đạt mức 55 tỷ VND
trong năm 2007. Nhưng bên cạnh đó năm 2008 tuy tổng thu nhập tăng lên một
cách đáng kể tuy nhiên chi phí cũng tăng lên khá nhiều do đó đã làm lợi nhuận
giảm xuống khá lớn vì trong năm 2008 biến động tình hình tài chính của thế giới
cũng đã không nhiều ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam nói chung cũng như VCB – CT nói riêng.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


48
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VCB - CT
4.1.1. Quy trình thanh toán bằng L/C tại VCB - CT
4.1.1.1 Quy trình L/C xuất khẩu

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


49
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

Tiếp nhận và kiểm tra L/C

Vào hồ sơ L/C

Tu Bất hợp lệ
Chỉnh Thông báo L/C cho tổ chức Xuất Khẩu
L/C
hợp
lệ
Bất hợp lệ

Nhận và kiểm tra chứng từ hợp lệ Sửa đổi

hợp
lệ

Chỉ thị cho NH nước ngoài thanh toán

Báo cáo cho đơn vị XK

Kết thúc bộ chứng từ

Hình 4: Quy trình xuất khẩu bằngL/C


Quy trình nghiệp vụ bắt đầu khi VCB – CT nhận được bảng SWIFT, thanh
toán viên của VCB – CT sẽ giải mã, kiểm tra tính chân thật 2 bảng L/C từ Ngân
hàng mở L/C gởi sang. Sau đó sẽ đưa vào hồ sơ L/C để lưu.
Sau khi kiểm tra L/C , VCB – CT sẽ thông báo và gởi 1 L/C cho công ty xuất
khẩu, trên bảng này VCB – CT sẽ ghi câu lưu ý công ty “Xin xem kỹ điều kiện
của L/C, nếu có điểm nào bất hợp lệ xin tu chỉnh sớm” (Please read carefully the
terms and corditions of this letter of credit and amerd as soon as possible if any)
và yêu cầu xuất trình đầy đủ chứng từ trong L/C quy định. Nếu L/C có tu chỉnh
thì VCB – CT kiểm tra lại L/C.
Khi công ty xuất trình chứng từ, Ngân hàng nhận và kiểm tra. Nếu chúng bất
hợp lệ thì gởi trả lại sửa đổi, nếu chúng hợp lệ thì lập phiếu kiểm tra chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
50
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
xuất khẩu (Documents examinationlist) gởi cho Ngân hàng mở L/C và chờ thanh
toán bằng điện toán. Phiếu kiểm tra chứng từ xuất khẩu nêu lên chi tiết số lượng
từng văn bản cần cho bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, ngoài ra còn phải cộng
thêm mỗi loại chứng từ một bản để cho VCB – CT lưu hồ sơ.
Sau khi nước ngoài thanh toán tiền về, dựa vào điện toán báo cáo có vào tài
khoản và báo cáo nợ về việc thu phí cho công ty xuất khẩu.
Đến đây thì quy trình xuất khẩu bằng L/C kết thúc.

4.1.1.2 Quy trình L/C nhập khẩu

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


51
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

Nhận đơn xin mở L/C

NH xem xét khả năng thanh toán của đơn vị NK

Tiến hành mở L/C

Gửi cho đơn vị XK, thông báo cho NH ở nước XK

Nhận bộ chứng từ giao hàng và kiểm tra bộ chứng từ

hợp lệ Bất hợp lệ

Thanh toán cho nhà XK Từ chối thanh toán

Gởi bộ chứng từ cho nhà NK


và yêu cầu nhà NK thanh toán

Kết thúc bộ chứng từ

Hình 5: Quy trình nhập khẩu bằng L/C

VCB – CT nhận đơn xin mở L/C của công ty nhập khẩu. Căn cứ vào đơn và
hợp đồng ngoại thương thanh toán viên kiểm tra L/C nếu có sai sót thì yêu cầu
chỉnh sửa lại.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


52
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Thanh toán viên của VCB – CT sau khi kiểm tra sẽ đem lên phòng tín dụng
để xem xét khả năng thanh toán và sự tín nhiệm của đơn vị nhập khẩu để xác
định mức ký quỹ (mức ký quỹ đối với khách hàng mới 100% đối với khách hàng
thân thiết có thể là 10%, 20%,…). Điều này sẽ do phòng tín dụng đề xuất và lãnh
đạo duyệt.
Tất cả các hồ sơ: đơn mở L/C, hợp đồng được nộp ở phòng thanh toán quốc tế
để tiến hành mở L/C và thu phí. Thanh toán viên phải xử lý theo các bước sau:
Gửi L/C cho đơn vị xuất khẩu, thông báo cho Ngân hàng thông báo L/C. L/C
này phải mở chi tiết in ra và trình cho lãnh đạo phòng thanh toán quốc tế kiểm tra
lại, bổ sung đầy đủ, sau đó đưa giám đốc duyệt mới được chuyển đi nước ngoài
theo dạng SWIFT.
Gởi cho công ty nhập khẩu bản sao để họ thảo luận trực tiếp với bên xuất khẩu.
Lập hồ sơ L/C đưa vào sổ sách và máy tính những yếu tố cần thiết để theo dõi L/C.
Tiến hành thu tiền ký quỹ và phí mở L/C từ công ty nhập khẩu.
Sau khi nhận chứng từ giao nhận hàng, VCB – CT chờ chứng từ về kiểm tra
dựa trên điều khoản của L/C. Sau 7 ngày làm việc Ngân hàng thanh toán theo chỉ
dẫn của Ngân hàng thông báo để trả tiền cho nhà xuất khẩu (nếu chứng từ bất
hợp lệ thì Ngân hàng thông báo và nêu rõ nguyên nhân từ chối thanh toán).
Khi bộ chứng từ hợp lệ, Ngân hàng chấp nhận trả tiền trên hối phiếu và thông
báo cho bên nhập khẩu để nhận hàng, đồng thời tiến hành thu điểm phí, thủ tục
phí thanh toán,…
Đến đây kết thúc quy trình nhập khẩu bằng L/C.
4.1.2. Phân tích thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
4.1.2.1 Tình hình thanh toán bằng tín dụng chứng từ

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


53
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Thanh toán hàng xuất khẩu
BẢNG 2: TÌNH HÌNH THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU TẠI VCB – CT
TRONG 3 NĂM 2006, 2007 VÀ 2008
Chỉ tiêu Năm % tăng giảm
2006 2007 2008 07/06 08/07
Tổng số L/C xuất 2.603 1.430 950 - 45,06 - 33,57
thanh toán (Món)
Tổng trị giá 240.230 137.295 167.273 - 42,85 21,83
(Ngàn USD)
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)

Từ bảng số liệu trên cho thấy, số lượng L/C qua các năm ngày càng giảm
nhưng giá trị thanh toán lại có sự tăng giảm không đồng đều và cụ thể như sau:
Năm 2007 số lượng L/C xuất khẩu thanh toán sụt giảm đáng kể so với năm
2006 đồng thời trị giá thanh toán cũng giảm theo đó. Nguyên nhân làm giảm này
là do các khách hàng xuất khẩu mặt hàng thủy sản bằng phương thức L/C đã
giảm rất nhiều so với năm 2006 vì trong giai đoạn này ngành thủy sản cũng đã
gặp rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang các nước.
Năm 2008 số luợng L/C xuất khẩu thanh toán giảm so với năm 2007 là
33,57% nhưng giá trị thanh toán lại tăng lên rõ rệt là 21,83%. Do thị trường xuất
khẩu hàng hóa đặc biệt trong ngành thủy sản năm 2008 đã phần nào trở lại hoạt
động bình thường và có khuynh hướng phát triển cao hơn nữa trong tương lai.
Tuy nhiên, số lượng L/C trên thực tế cũng đã giảm đi rất nhiều vì trong hiện tại
ngày càng nhiều Ngân hàng ra đời nên sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


54
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh

3.000 2.603
2.500

2.000
1.430 Tổng số L/C
1.500 xuất khẩu thanh
950
1.000 toán

500

0
2006 2007 2008

Hình 6: Tổng số L/C xuất khẩu thanh toán

Ø Thanh toán hàng nhập khẩu


BẢNG 3: TÌNH HÌNH THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU TẠI VCB – CT
TRONG 3 NĂM 2006, 2007 VÀ 2008
Chỉ tiêu Năm % tăng giảm
2006 2007 2008 07/06 08/07
Tổng số L/C nhập 308 244 132 - 20,78 - 45,9
thanh toán (Món)
Tổng trị giá 184.375 219.311 250.664 18,95 14,3
(Ngàn USD)
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)

Qua các năm 2006, 2007 và 2008 ta thấy trong các giao dịch hàng nhập
bằng phương thức tín dụng chứng từ có sự biến động lớn về số lượng thanh toán
vì năm sau giảm hơn so với năm trước rất nhiều. Tuy nhiên trị giá thanh toán lại
tăng đều qua các năm và cụ thể như sau:
Năm 2007 số lượng L/C thanh toán là 244 giảm 20,78% song giá trị thanh
toán lại tăng 18,95% so với năm 2006. Nguyên nhân làm giảm số lượng L/C này
là do khách hàng ngày càng tin tưởng nhau hơn nên phương thức thanh toán bằng
L/C cũng được thay thế bằng các phương thức khác (dựa vào bảng 6 – Cơ cấu

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


55
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT và bảng 7 – Tỷ trọng các
phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT). Tuy nhiên giá trị thanh toán lại
tăng lên đột biến là do các khách hàng nhập khẩu gỗ với số lượng lớn trong năm
2007 đã làm tăng tổng giá trị của các L/C.
Năm 2008 cũng vẫn giảm đi so với năm 2007 tuy nhiên giá trị thanh toán
lại tiếp tục tăng. Nguyên nhân giá trị thanh toán tăng là do các khách hàng nhập
khẩu máy móc thiết bị tăng dẫn tới việc tăng tổng giá trị L/C cho Ngân hàng.
Nhìn chung, qua bảng số liệu ta thấy hoạt động thanh toán nhập khẩu
trong 3 năm 2006, 2007 và 2008 tuy số lượng L/C thanh toán giảm nhưng tổng
giá trị thanh toán lại tăng nhiều làm cho lợi nhuận từ việc thanh toán cũng tăng
qua các năm. Nguyên nhân chính của việc giảm số lượng xin mở L/C là do
không có các khách hàng tiêu dùng để mua bán thương mại mà chủ yếu là nhập
nguyên phụ liệu để phục vụ sản xuất đồng thời do sự biến động của giá cả
nguyên vật liệu trên thế giới và sự biến động tỷ giá làm cho giá nguyên phụ liệu
tăng cao. Vì thế hiện nay các đơn vị chủ trương mua nguyên phụ liệu trong nước
nhằm giảm bớt chi phí và chính điều này đã ảnh hưởng rất nhiều tới doanh số
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng.

350 308
300 244
250
200 Tổng số L/C
132
nhập khẩu thanh
150
toán
100
50
0
2006 2007 2008

Hình 7: Tổng số L/C nhập khẩu thanh toán

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


56
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø So sánh giữa nghiệp vụ hàng xuất và nghiệp vụ hàng nhập
BẢNG 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN L/C TỪ 2006 ĐẾN 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số Giá trị Số Giá trị Số Giá trị
STT Chỉ tiêu
lượng (ngàn lượng (ngàn lượng (ngàn
USD) USD) USD)
1 L/C xuất 2.603 240.230 1.430 137.295 950 167.273
2 L/C nhập 308 184.375 244 219.311 132 250.664
Tổng cộng 2.911 424.605 1.674 356.606 1.082 417.937
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)

BẢNG 5: TỶ TRỌNG CÁC LOẠI L/C QUA CÁC NĂM


Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số Giá trị Số Giá trị Số Giá trị
STT Chỉ tiêu
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
(%) (%) (%)
1 L/C xuất 89,42 56,58 85,42 38,5 87,8 40,02
2 L/C nhập 10,58 43,42 14,58 61,5 12,2 59,98
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)

Trong hai loại L/C thì ta có thể thấy được rằng L/C hàng xuất tuy lớn hơn về
mặt số lượng nhưng về mặt giá trị lại nhỏ hơn nhiều so với L/C hàng nhập, trong
khi L/C hàng xuất có số lượng và tổng giá trị giảm dần thì L/C hàng nhập lại có
giá trị tăng lên đáng kể, tuy nhiên, trong 3 năm qua cũng vẫn có sự biến động
mặc dù không lớn nhưng cũng đã ảnh hưởng đến phần nào hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng, cụ thể như sau:
Tỷ trọng về số lượng L/C hàng nhập năm 2007 đã tăng hơn so với năm 2006
từ 10,58% tăng lên 14,58% nhưng đến năm 2008 tỷ trọng đó lại giảm đi từ
14,58% giảm xuống còn 12,2% và đây chính là điều mà Ngân hàng cần quan tâm
với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay của các Ngân hàng hàng loạt ra đời. Song
song đó thì tỷ trọng giá trị thanh toán hàng nhập của năm 2007 cũng tăng hơn so
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
57
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
với năm 2006 từ 43,42% tăng lên 61,5% nhưng năm 2008 tỷ trọng giá trị đó cũng
đồng thời giảm đi so với năm 2007 từ 61,5% giảm xuống còn 59,98%. Sự biến
động này phản ánh đúng thực trạng chung của nền kinh tế nước ta nói chung và
Cần Thơ nói riêng là nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, bên cạnh đó các doanh
nghiệp nhập chủ yếu là nguyên phụ liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đó
tổng giá trị của các L/C này thường rất lớn nên làm cho tỷ trọng của L/C hàng
nhập lớn hơn L/C hàng xuất. Bên cạnh đó, lượng L/C hàng xuất tăng giảm không
đều là do khách hàng chủ yếu của VCB – CT trên lĩnh vực này là các doanh
nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủy sản mà trong những năm vừa qua do rất nhiều
nguyên nhân nên mặt hàng thủy sản đã gặp rất nhiều biến động cả trong nước
cũng như thị trường trên thế giới do đó các doanh nghiệp cũng giảm bớt việc
xuất khẩu mặt hàng này nên làm cho lượng L/C xuất giảm nhiều. Ngoài ra
nguyên nhân chủ quan về phía Ngân hàng đã có chủ trương tìm kiếm những
khách hàng mới mà bỏ quên những khách hàng cũ đã làm cho một số doanh
nghiệp chấm dứt quan hệ thanh toán.
4.1.2.2 Đánh giá thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
tại VCB – CT
Ø Phân tích tỷ trọng thanh toán tín dụng chứng từ trong cơ cấu thanh
toán quốc tế tại VCB – CT
BẢNG 6: CƠ CẤU CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI VCB - CT
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Phương Số Giá trị Số Giá trị Số Giá trị
STT
thức lượng (ngàn lượng (ngàn lượng (ngàn
USD) USD) USD)
1 TTR 3.298 194.895 2.329 154.980 2.069 180.487
2 Nhờ thu 1.177 77.751 1.363 91.883 1.241 83.653
3 L/C 2.911 424.605 1.674 356.606 1.082 417.937
Tổng cộng 7.386 697.251 5.366 603.469 4.392 682.077
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
BẢNG 7: TỶ TRỌNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI VCB - CT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Phương Số Giá trị Số Giá trị Số Giá trị
STT
thức lượng (%) lượng (%) lượng (%)
(%) (%) (%)
1 TTR 44,65 27,95 43,4 25,68 47,1 26,46
2 Nhờ thu 15,94 11,15 25,4 15,23 28,26 12,26
3 L/C 39,41 60,9 31,2 59,09 24,64 61,28
Tổng cộng 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)

Từ bảng cơ cấu và tỷ trọng các phuơng thức thanh toán tại VCB – CT qua các
năm 2006, 2007 và 2008 ta có thể nhận thấy rằng phương thức chuyển tiền là
phương thức có số lượng giao dịch lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
các giao dịch thanh toán quốc tế tại NH, kế đó là các giao dịch L/C và cuối cùng
là nhờ thu. Nguyên nhân phương thức chuyển tiền luôn chiếm số lượng cao nhất
là do phương thức này không đòi hỏi thủ tục rườm rà, chi phí thấp và thời gian
xử lý nhanh chóng, điều này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có giá trị
thanh toán thấp.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có số lượng thấp hơn phương thức
chuyển tiền là do phương thức này đòi hỏi nhiều thủ tục hơn, phải có sự am hiểu
của khách hàng khi đến giao dịch trong khi đó các doanh nghiệp trong khu vực
đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có kinh nghiệm trong việc mở và
thanh toán L/C. Mặt khác, do uy tín của các doanh nghiệp chưa cao trên thương
trường thế giới nên các đối tác của họ cũng dè dặt trong việc chọn phương thức
thanh toán. Tuy nhiên, L/C lại là phương thức có tổng giá trị giao dịch lớn nhất
trong cơ cấu các giao dịch thanh toán tại VCB – CT, nguyên nhân là do các
doanh nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán tại Ngân hàng đa số là các doanh
nghiệp lớn, có uy tín và các giao dịch thường có giá trị lớn dẫn đến tổng giá trị
giao dịch của phương thức này là cao nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Trong khi đó, phương thức nhờ thu với chi phí cao mà thời gian thu hồi lại
chậm, rủi ro cao cho bên xuất khẩu so với phương thức L/C nên phương thức này
luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất qua các năm trong cơ cấu thanh toán quốc tế của
VCB – CT. Đây cũng là đặc điểm chung của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tuy
nhiên, phương thức nhờ thu vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần làm
đa dạng hóa các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT.
4.1.2.3 Thực trạng thanh toán bằng tín dụng chứng từ của VCB – CT
so với các Ngân hàng khác như: EIB – CT và IVB – CT:
BẢNG 8 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN BẰNG L/C TRONG
3 NĂM 2006, 2007 VÀ 2008 TẠI IVB – CT
L/C hàng nhập L/C hàng xuất
Năm Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
(món) (1000USD) (món) (1000USD)
2006 28 43.004 111 10.499
2007 24 47.556 86 9.506
2008 16 59.199 140 11.951
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - IVB)

Từ bảng số liệu ta thấy hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong 3
năm gần đây tăng tương đối nhanh. Mặc dù những năm qua là năm có sự chuyển
biến về môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng trong bối cảnh đó
IVB – CT vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy chứng tỏ chất lượng
hoạt động thanh toán của IVB – CT ngày càng được khẳng định trên thị trường.
Dựa trên kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
qua các năm ta thấy doanh số thanh toán hàng nhập cao hơn và tăng hơn nhiều so
với doanh số thanh toán hàng xuất. Khách hàng thanh toán qua IVB – CT chủ
yếu là nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và nhiều vật tư, nguyên
liệu quan trọng phục vụ cho sản xuất trong nước nên giá trị thanh toán cao. Còn
mặt hàng xuất qua IVB – CT lại chủ yếu là các mặt hàng đông lạnh và nông sản
nên doanh số thanh toán không cao.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


60
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Đối với mặt hàng xuất khẩu
Năm 2006 IVB – CT đã thanh toán 111 món với doanh số đạt được là
10.499.000USD nhưng đến năm 2007 số lượng thanh toán đã giảm đi một cách
đáng kể chỉ còn 86 món giảm 25 món so với năm 2006. Nguyên nhân là do thủ
tục thanh toán phức tạp, đòi hỏi người bán phải am hiểu rất nhiều để lập bộ
chứng từ thanh toán được Ngân hàng chấp thuận thanh toán.
Sang năm 2008 số lượng L/C đã tăng lên một cách đáng kể là 140 món
đạt 11.951.000USD tăng hơn so với năm 2007 là 54 món và đây cũng là kết quả
giao dịch cao nhất trong 3 năm 2006, 2007 và 2008. Nguyên nhân là do thị
trường xuất khẩu hàng hóa tiếp tục phát triển, hầu hết các thị trường lớn đều tăng
hơn so với cùng kỳ các năm trước.
Ø Đối với mặt hàng nhập khẩu
Số lượng thanh toán đã giảm dần nhưng giá trị thanh toán lại tăng đều
qua các năm. Năm 2006 số lượng thanh toán là 28 món nhưng đến năm 2007 chỉ
còn 24 món và qua năm 2008 số lượng này cũng đã giảm đi chỉ còn 16 món. Tuy
nhiên, giá trị thanh toán lại tăng lên cụ thể năm 2006 đạt 43.004.000USD và đến
năm 2007 tăng lên 47.556.000USD và sang năm 2008 vẫn tiếp tục tăng và đạt
59.199.000USD. Nguyên nhân số lượng giảm đi là do IVB – CT đã chịu sự cạnh
tranh về nhiều mặt với các Ngân hàng lớn như: VCB CT, EIB – CT…Nhưng giá
trị lại tăng đều là do trong những năm này những mặt hàng có công nghệ cao có
sản xuất ở Việt Nam nhưng tính hiệu quả chưa cao mà nhu cầu của người dân là
rất cao chính vì vậy mà Nhà nước cho phép nhập khẩu với số lượng lớn.
Nhìn chung hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008. Hoạt động
này đã đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, góp phần làm tăng uy tín và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
BẢNG 9: THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI EIB – CT
TRONG 3 NĂM 2006, 2007 VÀ 2008
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(1000 USD) (%) (1000 USD) (%) (1000 USD) (%)
L/C XK 3.627 41,76 7.341 37,97 5.247 16,05
L/C NK 5.058 58,24 11.993 62,03 27.445 83,95
Tổng 8.685 100 19.334 100 32.692 100
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - EIB)

Qua bảng số liệu cho thấy giá trị thanh toán bằng L/C xuất khẩu có những biến
động tăng giảm qua các năm như: năm 2006 giá trị L/C xuất khẩu đạt
3.627.000USD chiếm tỷ trọng 41,76% nhưng đến năm 2007 giá trị xuất khẩu
tăng vượt bậc đạt 7.341.000USD. Và đến năm 2008 thì giá trị thanh toán bằng
L/C xuất khẩu đã giảm xuống chỉ đạt 5.247.000USD giảm 2.094.000USD so với
năm 2007 và tỷ trọng chỉ chiếm còn 16,05% giá trị thanh toán bằng L/C trong
năm. Cùng với tình hình xuất khẩu đó là sự biến động giá trị thanh toán bằng L/C
nhập khẩu tại EIB – CT, thể hiện như sau: năm 2006 giá trị thanh toán L/C nhập
khẩu đạt 5.058.000USD và năm 2007 đạt 11.993.000USD và vào năm 2008 đạt
mức 27.445.000USD chiếm đến 83, 95% giá trị thanh toán bằng L/C tại EIB –
CT trong năm. Nguyên nhân là do sự giảm nhập khẩu thủy sản và nông sản ở các
nước EU và Mỹ, làm cho giá trị L/C xuất khẩu giảm theo. Ngoài ra, giá trị L/C
xuất khẩu giảm là do chính sách hạn chế nhập khẩu của Chính phủ và người tiêu
dùng mong rằng thuế nhập khẩu các mặt hàng sẽ giảm sau khi Việt Nam đã ký
kết nhiều hiệp định với nước ngoài.
Nhận xét: Qua tình hình hoạt động thanh toán của các Ngân hàng ta thấy
nhìn chung tuy tổng doanh thu của VCB – CT vẫn dẫn đầu nhưng trong những
năm gần đây, với sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ trong ngành đã làm
cho giá trị được thanh toán qua Ngân hàng có giảm đi đôi chút so với trước đây.
Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, các Ngân hàng đối thủ của VCB – CT trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế đã không ngừng kéo khách hàng về với mình bởi thu nhập
từ hoạt động này là rất hấp dẫn và nó cũng là nghiệp vụ khẳng định uy tín của
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
62
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
các Ngân hàng đối với khách hàng của mình và đối thủ cạnh tranh cũng như nâng
cao uy tín trên thị trường tài chính quốc tế nên đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến giá trị thanh toán của VCB – CT giảm đi rất nhiều. Chẳng hạn, thu nhập của
EIB – CT trong hoạt động thanh toán quốc tế từ 19.334.000USD (2007) tăng lên
42.692.000USD (2008). Đây là một ví dụ thiết thực nói lên vì sao giá trị thanh
toán của VCB – CT bị giảm đi đáng kể như vậy.
4.2 ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC L/C SO VỚI
CÁC PHƯƠNG THỨC KHÁC NHƯ: CHUYỂN TIỀN VÀ NHỜ THU
4.2.1 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ
Ø Ưu điểm
Đối với người bán: Có sự đảm bảo của Ngân hàng mở L/C (nếu là L/C
có xác nhận thì có bảo đảm của Ngân hàng xác nhận). Người bán sẽ được thanh
toán tiền hàng, vì khi mở L/C người mua phải ký quỹ một khoản tiền tương ứng
với giá trị hàng hóa. Người mua không thể từ chối thanh toán với bất kỳ lý do
nào khi hai bên thực hiện quy định trong L/C lẫn việc lập chứng từ một cách
hợp lệ. Bảo đảm thu nhanh sau khi giao hàng và hoàn chỉnh bộ chứng từ (đối
với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán của Ngân hàng phát hành (đối với
L/C trả sau).
Đối với người mua: Đảm bảo sẽ nhận được số lượng, chất lượng hàng hóa
tương ứng với số tiền mà họ đã thanh toán. Nếu vì lý do nào đó người bán giao
hàng và lập bộ chứng từ không đúng như trong hợp đồng hoặc yêu cầu của L/C
thì người mua có quyền trì hoãn việc thanh toán.
Đối với Ngân hàng: Ở phương thức này sẽ thu được một khoản phí lớn.
Ø Nhược điểm
Đối với người bán:
Nếu sơ suất trong việc thành lập bộ chứng từ dẫn đến bất hợp lệ không
phù hợp với L/C thì có thể bị người mua từ chối hoặc trì hoãn việc thanh toán.
L/C có thể mất giá trị thương mại của nó khi ngưới bán không tuân hành
bất cứ điều khoản nào của thư tín dụng.
Quy trình thanh toán chậm, chi phí cho Ngân hàng lớn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


63
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Đối với người mua:
Phải tốn chi phí cho phương thức này cao hơn phương thức thanh toán
khác, khi mở L/C Ngân hàng phát hành thường yêu cầu người xin mở L/C ký
quỹ một số tiền nhất định tùy thuộc vào mối quan hệ giữa Ngân hàng mở L/C và
người xin mở L/C, nếu số tiền này quá lớn và thời gian thanh toán dài, có thể gây
tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
Người bán có thể làm giả chứng từ để nhận tiền mà không giao hàng
hoặc giao hàng chậm, phẩm chất kém.
Đối với Ngân hàng:
Ở phương thức này trách nhiệm của Ngân hàng rất nặng và cần phải
thận trọng trong việc kiểm tra bộ chứng từ, nếu sai sót trong kiểm tra không nhận
ra bộ chứng từ có bất hợp lệ mà vẫn tiến hành thanh toán thì sẽ không đòi được
tiền nhà nhập khẩu.
Trong trường hợp hàng hóa đến trước bộ chứng từ mà đơn vị nhập khẩu
yêu cầu Ngân hàng viết đơn bảo lãnh cho họ nhận hàng. Nếu như Ngân hàng
không xem xét khách hàng đó có uy tín hay không mà cứ viết đơn bảo lãnh cho
họ nhận hàng thì có thể họ sẽ không thanh toán sau khi đã nhận hàng xong.
Ø Bộ chứng từ thanh toán
Chứng từ tài chính: Hối phiếu. lệnh phiếu, Séc,…
Chứng từ thương mại: Hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận
số lượng, giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy
chứng nhận trọng lượng, chứng nhận bảo hiểm, phiếu đóng gói,…
4.2.2 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán nhờ thu
Ø Ưu điểm
Đối với đơn vị xuất nhập khẩu: Thủ tục thanh toán đơn giản, không phải
ký quỹ, phí thanh toán thấp.
Đối với Ngân hàng: Ngân hàng không chịu trách nhiệm đảm bảo quyền
lợi đối với hai bên xuất nhập khẩu nên không phải chịu một rủi ro nào cả, quy
trình thực hiện có rườm rà hơn thanh toán T/T nhưng vẫn đơn giản hơn thanh
toán bằng L/C.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


64
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
ØNhược điểm
§ Trong phương thức nhờ thu trơn
Ngân hàng: Ở hai bên nước nhập khẩu lẫn xuất khẩu chỉ tham gia với tư
cách là người thu hộ tiền, trong trường hợp rủi ro thì Ngân hàng không chịu trách
nhiệm trong việc thu được tiền hay không, nhưng điều này cũng sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của Ngân hàng.
Về phía đơn vị xuất khẩu: Thì phương thức này quyền lợi không được
đảm bảo vì đơn vị nhập khẩu có thể từ chối thanh toán khi nhận hàng hoặc
thanh toán chậm, thanh toán hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của
nhà nhập khẩu.
Đối với người mua: Áp dụng phương thức này cũng gặp một số điều bất
lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, người mua phải trả tiền
ngay trong khi không biết việc giao hàng người bán có thực hiện đúng hợp đồng
hay không
§ Trong nhờ thu kèm chứng từ
Vai trò của Ngân hàng: Vẫn là người trung gian thu hộ tiền chứ
không có trách nhiệm về trả tiền của người mua (đơn vị nhập khẩu) nhưng
trách nhiệm và uy tín của Ngân hàng được nâng lên phần nào so với phương
thức nhờ thu trơn.
Về phía người bán: (đơn vị xuất khẩu) thì việc ủy thác cho Ngân hàng
thu hộ tiền và khống chế hàng hóa từ người mua, làm cho quyền lợi của người
bán được phần nào đảm bảo hơn, vì khi người mua không thanh toán thì hàng
hóa vẫn thuộc về người bán. Tuy nhiên có một số bất lợi như sau:
Người bán thông qua Ngân hàng chỉ khống chế được chứng từ hàng hóa
chứ chưa khống chế được việc trả tiền của nhà nhập khẩu. Người mua có thể từ
chối không nhận chứng từ vì lý do như: giá hàng hóa đã hạ xuống, tình hình trên
thị trường có nhiều biến đổi…và như vậy khi hàng hóa đã gởi đi rồi thì việc giải
quyết hàng hóa tiêu thụ vẫn gặp nhiều khó khăn.
Nếu thu hồi hàng về thì chi phí chuyên chở cả đi lẫn về và những rủi ro
trên đường vận chuyển cũng do người bán chịu.
Nếu người bán không thu hồi hàng hóa thì hàng hóa đó sẽ được đưa vào
kho ở nước của người mua và chi phí lưu kho do người bán chịu.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


65
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Người bán phải thanh toán phí nhờ thu cho cả hai Ngân hàng khi người
mua không nhận chứng từ.
Nếu thanh toán theo phương thức D/A thì người bán gánh chịu rủi ro
trong thanh toán hối phiếu vì ở đây người bán đã bỏ quyền sở hữu hàng hóa của
mình ngay khi người mua chấp nhận bộ chứng từ. Nhìn chung thì rủi ro cho bên
xuất khẩu vẫn lớn hơn.
Đối với người mua: Phải thanh toán trước khi nhận hàng hóa nên không
có sự kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua phải gánh chịu rủi ro trong
trường hợp hàng hóa mô tả trong chứng từ không được giao đúng về mặt số
lượng cũng như chất lượng đã được thỏa thuận trong hợp đồng và trong thực tế
đôi khi người mua trả tiền rồi nhưng vẫn chưa nhận được hàng.
Ø Bộ chứng từ dùng trong thanh toán
Chứng từ tài chính (Fiancial Documents): Hối phiếu, lệnh phiếu, séc…
Chứng từ thương mại (Commercial Documents): Hóa đơn thương mại,
vận đơn, giấy chứng nhận số lượng hàng hóa, giấy chứng nhận chất lượng hàng
hóa, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận trọng lượng, chứng từ bảo hiểm,
phiếu đóng gói hàng, phiếu kiểm tra vệ sinh,…
4.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển tiền
Ø Ưu điểm
Thủ tục thanh toán đơn giản.
Thanh toán nhanh (1 tuần trở lại).
Phí Ngân hàng thấp
Đối với đơn vị xuất nhập khẩu: Nhanh chóng, tiện lợi, thủ tục và điều
kiện thanh toán cũng đơn giản, dễ dàng, mức phí thấp hơn so với nhờ thu và L/C.
Đối với Ngân hàng: Quy trình thực hiện đơn giản, Ngân hàng không phải
chịu trách nhiệm đối với đơn vị xuất nhập khẩu về việc có thu được tiền hay
không, nên không thể gặp rủi ro trong việc thực hiện nghiệp vụ này.
Ø Nhược điểm
Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy
nhiệm để hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì cả.
Đối với nhà nhập khẩu: Phải đề phòng bộ chứng từ giả.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


66
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Đối với nhà xuất khẩu: Rủi ro cao vì việc thanh toán phụ thuộc vào
bên mua (khi nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, không nhận hàng hoặc nhận
hàng nhưng không thanh toán,…) và quyền lợi của bên nhập khẩu không được
đảm bảo.
Ø Bộ chứng từ thanh toán
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Tờ khai hải quan (để Ngân hàng ký xác nhận món tiền chuyển đi).
Bộ chứng từ gởi hàng của nhà xuất khẩu gởi đến
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu (nếu cần).
Nộp tiền cần chuyển và phí chuyển tiền (nếu đơn vị hoặc cá nhân không
có tài khoản tại Ngân hàng).
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI VCB - CT
Ø Chính sách của Đảng và Nhà nước
Các văn bản, chính sách vĩ mô về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
của Nhà nước chưa rõ ràng, còn thiếu ổn định và thường xuyên thay đổi, chính
phủ chưa có văn bản pháp lý về hoạt động thanh toán quốc tế nhất là những quy
định cụ thể về hướng dẫn các thông lệ quốc tế như UCP, INCOTERM....Như
chính sách thương mại, Chính phủ và các bộ ngành có liên quan thường xuyên có
những thay đổi về danh mục hàng hóa được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế áp
dụng đối với từng mặt hàng, điều kiện để doanh nghiệp được kinh doanh xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, thời gian kể từ khi ra các quyết định đến khi quyết định có
hiệu lực thường là ngắn, không đủ để doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, có những mặt hàng trước kia cho phép
nhập khẩu, song do tình trạng hàng nhập về quá nhiều làm ảnh hưởng hoạt động
sản xuất trong nước nên Chính phủ lại cấm nhập khẩu làm cho các doanh nghiệp
nhập khẩu và các NH, không những là VCB – CT mà tất cả các NH khác, gặp
nhiều khó khăn trong việc giải quyết vì đã làm thủ tục mở thư tín dụng nhập khẩu
nên phải có nghĩa vụ thanh toán khi người bán giao hàng và xuất trình bộ chứng
từ hoàn hảo.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


67
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Nguồn nhân lực
Nhiều cán bộ quản lý chưa nhận thức được đầy đủ về kinh tế thị trường,
kém năng động nên hoạt động điều hành hiệu quả chưa cao.
Việc bố trí, sắp xếp, thay đổi cán bộ có lúc, có nơi chưa kịp thời.
Chưa xác định được cơ chế khuyến khích người lao động tích cực lao động.
Chưa đào tạo được một đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong lĩnh vực tỷ
giá, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, tin học,…là hệ quả của việc thiếu một chiến
lược đào tạo cán bộ.
Ø Về mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức hiện nay của VCB – CT cũng như của các Ngân hàng
thương mại khác là giống nhau: Ban Giám Đốc, các Phòng ban chức năng,
Phòng Giám Đốc. Việc tổ chức các phòng ban chỉ dựa trên các nghiệp vụ chuyên
môn: phòng Tín Dụng, phòng Thanh Toán Quốc Tế, phòng Quan Hệ Khách
Hàng… có tác dụng chuyên môn hóa công việc nhưng do mối liên hệ công việc
chưa chặt chẽ với sự chỉ đạo chưa thống nhất cũng như không thể kiểm tra, kiểm
soát quá trình luân chuyển một cách tối ưu nên xảy ra tình trạng:
+ Những khách hàng lớn có nhu cầu, đa dạng về dịch vụ phải tiếp xúc với
nhiều phòng ban và mất nhiều thời gian.
+ Một số phòng ban nghiệp vụ của Ngân hàng hoạt động chồng chéo,
giẫm chân lên nhau.
+ Ngân hàng không nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như
gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ.
+ Tuy Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ mặc dù đã có những phòng giao
dịch nhưng đến nay lợi thế cạnh tranh vẫn chưa được phát huy cao độ.
Ø Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Việc công tác kiểm tra, kiểm soát chưa đạt hiệu quả cao.
Việc theo dõi sự chấp hành các quy định hiện hành của Ngân hàng trong
hoạt động kinh doanh, phát hiện những yếu tố rủi ro, khiếm khuyết trong quá
trình nghiệp vụ chưa sát sao.
Chuyên môn của cán bộ kiểm tra, kiểm soát còn yếu, thiếu chuyên môn,
tinh thần trách nhiệm trong công việc chưa cao.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


68
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tham gia thanh toán quốc tế trong khu vực
của VCB – CT đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ chưa có kinh nghiệm về
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nên thường có xu hướng lựa chọn hình
thức thanh toán đơn giản hơn nên sẽ làm sụt giảm doanh số của các giao dịch tín
dụng chứng từ. Bên cạnh đó, thực lực tài chính của các đơn vị này còn yếu kém
nên hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay của NH, do đó khi doanh
nghiệp Việt Nam bị nước ngoài lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan trực tiếp đến chất
lượng hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế tại NH.
Ø Sự cạnh tranh của các Ngân hàng trong cùng khu vực
Sự canh tranh gay gắt giữa các NH hoạt động trong cùng khu vực cũng là
nhân tố chính làm thị phần thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng
chứng từ nói riêng của VCB – CT bị chia sẻ. Từ năm 1990 trở lại đây, Nhà nước
đã cho phép các NH đủ điều kiện có thể mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh
vực kinh doanh đối ngoại, được phép hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt với sự
ra đời ngày càng nhiều của các NH thương mại cổ phần mới trên địa bàn thành phố
Cần Thơ trong những năm gần đây và quyết định của Chính phủ cho phép các NH
nước ngoài được chính thức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đã làm xuất hiện
hàng loạt các đối thủ mới với thực lực tài chính mạnh, áp dụng chế độ cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu rất thoáng với thủ tục đơn giản, tốc độ giải ngân nhanh, áp
dụng tỷ lệ phí thấp….đã lôi kéo được một lượng lớn khách hàng nên đã làm ảnh
hưởng rất nhiều tới doanh số và thị phần của VCB – CT trên lĩnh vực này.
Ø Hệ thống trang thiết bị sử dụng
Việc thanh toán có thực hiện được nhanh hay không phụ thuộc rất lớn vào
các thiết bị truyền tin và hệ thống máy móc trợ giúp thanh toán. Do điều kiện
khác nhau về trang thiết bị, xa xôi cách trở về mực địa lý mà hoạt động thanh
toán nhiều lúc không thể truyền tải được bằng thư tín thông thường. Bởi vậy có
thể không đảm bảo cho tính nhanh chóng và an toàn vì có thể làm chậm trễ quá
trình thanh toán. Thực tế này đòi hỏi các ngân hàng phải có các trang thiết bị đảm
bảo cho các nghiệp vụ thông tin trong thanh toán. Trong quá trình phát triển của
phương tiện thông tin đại chúng, các loại công cụ như máy Talex, computer nối
mạng là một đòi hỏi tất yếu, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng rộng, càng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


69
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
nhanh chóng và càng kịp thời, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó
là các loại trang thiết bị thông dụng mà ngân hàng không thể thiếu như là máy
chụp, máy quét Scaner… tổ họp này là yếu tố chính giúp thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán trong ngân hàng.
Ø Chưa có sự cạnh tranh về phí
Từ bảng so sánh phí dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại VCB – CT và
một số Ngân hàng ta có thể thấy được rằng phí giao dịch các nghiệp vụ tín dụng
chứng từ tại đây chưa có sự chênh lệch lớn so với các Ngân hàng khác trong
cùng khu vực hoạt động.
BẢNG 10 : SO SÁNH PHÍ L/C XK CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TẠI CẦN THƠ

Chỉ tiêu VCB - CT EXIMBANK – CT MSB


Thông báo L/C 20 USD 12 USD 10 USD
Thông báo sửa 5 USD 5 USD 5 USD
đổi
Thanh toán bộ 0,1% giá trị bộ chứng 0,15% giá trị bộ chứng 0,15% giá trị bộ
chứng từ từ (tối thiểu 20 USD, từ (tối thiểu 10USD, chứng từ (tối thiểu
tối đa 150 USD) tối đa 130USD) 10 USD, tối đa
150 USD)
(Nguồn: vietcombank.com.vn, eximbank.com.vn, msb.com.vn)

Bảng số liệu cho thấy phí L/C XK tại VCB – CT luôn cao hơn so với các
Ngân hàng ở cùng khu vực. Đặc biệt là dịch vụ thông báo L/C của VCB – CT
phải tốn 20USD còn Eximbank Cần Thơ chỉ tốn 12USD và Ngân hàng hàng hải
chỉ tốn 10USD. Tuy nhiên, giá trị thanh toán bộ chứng từ có thấp hơn các NH
khác. Ở VCB – CT chỉ thu 0,1% giá trị bộ chứng từ thấp hơn các NH khác nhưng
mức khống chế thì vẫn cao hơn. VCB – CT thu mức tối thiểu là 20USD và mức
tối đa là 150USD cao hơn Eximbank Cần Thơ (mức tối thiểu 10USD, tối đa 130
USD), còn NH hàng hải thì cũng thấp hơn VCB – CT (mức tối thiểu 10USD, tối
đa 150USD). Do đó khách hàng có sự cân nhắc trong việc lựa chọn NH thực hiện
dịch vụ thanh toán. Với mức phí cao như vậy đã làm cho VCB – CT thiếu sức
cạnh tranh so với các NH khác trong khu vực.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


70
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
4.4 NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI TRONG QUY TRÌNH THANH
TOÁN L/C TẠI VCB - CT
4.4.1 Rủi ro đối với người xuất khẩu
Ø Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng gây ra
Theo điều 36 UCP600 quy định: " Một Ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc
trách nhiệm đối với các hậu quả phát sinh ra từ sự gián đoạn hoạt động kinh
doanh của mình do thiên tai, rối loạn, dân biến, nổi dậy, chiến tranh, hoạt động
khủng bố nguyên nhân nào khác vượt ra ngoài sự kiểm soát của họ. Khi bắt đầu
hoạt động kinh doanh trở lại, Ngân hàng không phải thanh toán hoặc thương
lượng thanh toán theo tín dụng mà tín dụng này đã hết hạn trong lúc kinh doanh
của Ngân hàng bị gián đoạn". Từ quy định trên cho thấy:
+ Tất cả các chừng từ hết hiệu lực trong thời gian NH ngưng hoạt động vì lý do
bất khả kháng thì việc xuất trình chúng sau khi NH hoạt động trở lại là vô giá trị.
+ Nếu bộ chứng từ đã được NH nhận trước khi ngưng hoạt động nhưng
chưa được chiết khấu, thanh toán, chấp nhận hay cam kết trả sau thì chúng được
coi là xuất trình trong thời gian hiệu lực của L/C và sẽ được NH xử lý ngay khi
NH hoạt động trở lại.
+ Nếu ngày hiệu lực của L/C đúng vào ngày NH chỉ định hoặc NHXN
ngưng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng thì người hưởng cần tìm mọi
cách để xuất trình chứng từ hợp lệ trực tiếp cho NHPH. Ngân hàng phát hành sẽ
không được quyền từ chối chứng từ mặc dù chứng từ không được xuất trình như
quy định của L/C.
Ø Rủi ro về ngoại tệ, lãi suất, tỷ giá
§ Rủi ro về ngoại tệ: xảy ra trong trường hợp có sự thiếu hụt ngoại tệ trên
thị trường nước NK có thể dẫn tới việc họ không đủ ngoại tệ để thanh toán. Cũng
có thể do Chính phủ nước người NK ban hành những quy định mới về việc hạn
chế chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
§ Rủi ro về lãi suất: trong thời gian chờ đợi người NK thanh toán tiền hàng,
người XK có thể lâm vào tình trạng thiếu vốn và phải vay từ các NH. Nếu người
XK vay ngay lúc lãi suất NH đang có dấu hiệu tăng sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi
nhuận của người XK.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


71
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
§ Rủi ro tỷ giá: thông thường việc thanh toán tiền hàng cho người XK được
thực hiện tại NHPH L/C, do đó người XK chờ thanh toán sẽ bị chi phối bởi thời
gian bộ chứng từ được chuyển đến NHPH. Trong khoản thời gian này, nếu đồng
tiền được thanh toán ngày càng giảm giá thì doanh thu thực tế từ hoạt động bán
hàng của người XK sẽ bị giảm so với doanh thu dự kiến.
Ø Rủi ro từ phía ngân hàng
§ Rủi ro đạo đức: phát sinh khi NHPH, NHXN không tuân thủ thông lệ
quốc tế, cụ thể là các NH này không giữ đúng cam kết đưa ra. Nhiều NH cố tình
lợi dụng những sai sót nhỏ trong chứng từ để trì hoãn việc thanh toán, thậm chí
từ chối thanh toán cho nhà XK.
§ Rủi ro tín dụng: nếu NHPH (hoặc/và NHXN) mất khả năng thanh toán, thì
cho dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo tới đâu thì cũng không được thanh
toán. Tương tự, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối
phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền.
§ Rủi ro giả mạo: nếu như nhà XK nhận được L/C trực tiếp từ NHPH mà
không thông qua NHTB thì khó xác định được L/C đó là thật hay không.
Ø Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu
Rủi ro về đạo đức xảy ra khi người NK là công ty mà yêu cầu NH mở L/C
hay lợi dụng những lỗi sai sót của chứng từ để trì hoãn thanh toán, ép giá người
XK cụ thể khi hàng hóa bị giảm giá hay gặp rủi ro trên đường vận chuyển khiến
hàng hóa bị lỗi và người NK đã không nộp tiền để nhận bộ chứng từ nhận hàng.
Trong một số trường hợp đối với L/C trả chậm, hàng hóa NK đã tiêu thụ hết
nhưng người NK vẫn không chịu nhận bộ chứng từ để thanh toán cho L/C.
Nhà NK cố tình quy định những chứng từ gây bất lợi cho nhà XK vì đó là
những chứng từ mà họ khó có thể có được, phổ biến là yêu cầu một chứng từ do
chính nhà NK phát hành hoặc ký đối chứng giống như mẫu chứ ký đã đăng ký
trước với NH rồi sau đó lẩn tránh việc phát hành những chứng từ đó hay cố ý ký
sai so với mẫu chữ ký để làm bộ chứng từ trở nên bất hợp lệ. Một số người khăng
khăng đòi NHPH phát hành một L/C mà bản thân nó đã chứa đựng nguy cơ bất
hợp lệ.
Hầu hết các thư tín dụng được mở giữa nhà XK và người NK là thư tín
dụng không hủy ngang. Theo đó, mọi việc sửa đổi, bổ sung phải có sự đồng ý

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


72
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
của các bên tham gia. Người XK sẽ gặp khó khăn trong trường hợp nhà NK
không có thiện chí muốn sửa đổi.
Ø Rủi ro từ chính bản thân nhà xuất khẩu
Rủi ro về sai sót nghiệp vụ do chính nhà XK gây ra, chủ yếu là sai sót trong
việc lập chứng từ xuất trình. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là các nguyên
nhân cơ bản sau:
- Một số nhà XK chưa từng đọc hay hiểu UCP một cách đầy đủ, thậm chí họ
còn không có UCP trong tay.
- Không có quy trình nội bộ đầy đủ quy định chức năng, nhiệm vụ, sự phối
hợp giữa các bộ phận, phòng ban với nhau trong việc thực hiện L/C XK.
- Quá tin vào L/C, quá tin vào người mua. Nhiều nhà XK chủ quan tin rằng
có L/C là có được sự đảm bảo chắc chắn sẽ nhận được thanh toán mà không biết
rằng L/C là công cụ thanh toán có điều kiện.
Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh toán/chấp nhận có thể bị từ chối và nhà XK phải tự xử lý hàng hóa như dỡ
hàng, lưu kho cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải tìm người mua mới,
bán đầu giá hay chở hàng quay về nước. Nhà XK phải chịu các chi phí như lưu
tàu quá hạn, phí lưu kho và mua bảo hiểm cho hàng hóa….trong khi đó không
biết rõ lập trường của nhà NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ
chứng từ có sai sót.
Ø Rủi ro xuất phát từ hối phiếu
Nếu hối phiếu trả chậm được xuất trình bị một trong các sai sót sau thì
người thụ hưởng sẽ mất đi cơ hội được chiết khấu:
- Số tiền hối phiếu khác với hóa đơn
- Hối phiếu không được ký hậu
- Hối phiếu ký phát đòi tiền người mở L/C thay vì NHPH
- Hối phiếu bị sửa chữa nhưng không được xác nhận bởi người ký phát
Tuy nhiên, do hối phiếu không phải là chứng từ giống các chứng từ được
yêu cầu xuất trình theo L/C. Do vậy, nếu hối phiếu không được xuất trình hay có
sai sót nhưng các chứng từ thương mại được yêu cầu xuất trình phù hợp với
những điều kiện và điều khoản của L/C thì NHPH vẫn có nghĩa vụ thanh toán bộ
chứng từ khi đáo hạn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


73
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
4.4.2 Rủi ro đối với người nhập khẩu
Ø Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Sự bất ổn về chính trị, kinh tế ở nước người XK ảnh hưởng đến khả năng
sản xuất, giao hàng cũng như quá trình vận chuyển hàng hóa từ nước XK đến
nước người NK.
Thiên tai, bão lũ, động đất, sóng thần….ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng,
số lượng hàng hóa cũng như thời hạn mà đáng lẽ ra hàng hóa phải được giao.
Theo điều 35 UCP 600 quy định: "Một ngân hàng không có nghĩa vụ hoặc
trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ, mất mát trong truyền
tin, bị cắt xén hoặc các sai sót khác phát sinh trong bất cứ chuyển dịch điện tín
hoặc chuyển giao thư từ hoặc chứng từ, nếu các điện tín, các thư từ hoặc các
chứng từ được chuyển hoặc gởi đi phù hợp với các yêu cầu quy định trong tín
dụng, hoặc nếu Ngân hàng được quyền lựa chọn dịch vụ chuyển giao khi tín
dụng không quy định dịch vụ chuyển giao ". Và " Nếu ngân hàng được chỉ định
xác nhận chứng từ xuất trình phù hợp và chuyển chứng từ tới ngân hàng phát
hành hoặc ngân hàng xác nhận, ngân hàng được chỉ định có hoặc không thanh
toán/thương lượng thì ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận phải
thanh toán/thương lượng hoặc hoàn tiền cho ngân hàng được chỉ định (nếu đã
thanh toán), ngay cả khi chứng từ bị mất trong quá trình chuyển chứng từ giữa
ngân hàng được chỉ định và Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng xác nhận,
hoặc giữa Ngân hàng xác nhận và Ngân hàng phát hành".
Khi các rủi ro này rơi vào nhà NK thì họ phải chịu thiệt hại khi NH chỉ định
xác nhận bộ chứng từ được người thụ hưởng xuất trình là hoàn hảo. Tuy nhiên,
người bị mất chứng từ là người mở L/C vì đây không phải là lỗi của NHPH và
NHPH cũng không thể kiểm soát được những tình huống bất khả kháng.
Hơn nữa, các giao dịch như vậy NH đều thực hiện theo yêu cầu của người
mở L/C, do đó NHPH phải được miễn trách trước những tình huống bất khả
kháng như vậy.
Từ quy tắc trên cho thấy, nếu trước khi bộ chứng từ bị mất dọc đường mà
Ngân hàng chỉ định không phát hiện ra lỗi lầm của chứng từ thì chứng từ đó được
xem là hợp lệ, do đó nó được hoàn trả bởi NHPH. Nhưng sau đó, nếu chứng từ

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


74
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
được tìm thấy, NHPH phát hiện ra lỗi chứng từ thì NH Chỉ định phải hoàn trả lại
tiền (gốc và lãi) cho NHPH.
Ø Rủi ro về lãi suất, tỷ giá
Rủi ro lãi suất: khoản tiền mà người nhập khẩu ký quỹ thường không được
hưởng lãi hay nếu có thì lãi suất rất thấp. KHi giá trị L/C càng lớn, tỷ lệ ký quỹ
càng cao, thời gian thanh toán càng dài thì khoản lỗ do ký quỹ càng nhiều, đặc
biệt là khi lãi suất tiền gửi đang tăng.
Rủi ro tỷ giá: từ lúc ký hợp đồng ngoại thương cho đến khi thanh toán tiền
hàng mất một khoản thời gian khá dài. Trong trường hợp đồng tiền thanh toán
tăng giá thì khoản tiền mà nhà NK phải trả là lớn hơn nhiều so với dự kiến.
Ø Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu
Theo điều 5 UCP 600 thì "Ngân hàng giao dịch trên cơ sở bộ chứng từ và
không giao dịch trên cơ sở hàng hóa, dịch vụ hoặc việc thực hiện hợp đồng mà
bộ chứng từ có liên quan". Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho người nhập
khẩu rằng hàng hóa được giao sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không bị hư hại gì.
Một khi người xuất khẩu chủ tâm gian lận thì họ có thể xuất trình bộ chứng từ giả
mạo (có bề ngoài phù hợp với L/C) cho NH Chỉ định để được thanh toán. Trong
trường hợp này, người nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho
NHPH và chịu rủi ro do bạn hàng không trung thực.
Ø Rủi ro từ phía ngân hàng
Ngân hàng xác nhận hoặc NH chỉ định có thể mắc sai lầm khi đã thanh toán
cho một bộ chứng từ có sai sót, sau đó ghi nợ NHPH L/C. Về nguyên tắc, NHXN
hoặc NH Chỉ định mắc sai lầm phải hoàn trả số tiền đã ghi nợ cho NHPH. Nhưng
thực tế, vấn đề này rất phức tạp và dễ bị từ chối, thậm chí cho dù cuối cùng thì
NHPH cũng được bồi hoàn nhưng phải mất nhiều tháng giao dịch thư từ, tranh
cãi và chi phí có thể vượt quá giá trị của L/C. Trong một số trường hợp, do nóng
lòng nhận hàng nên người nhập khẩu phải chấp nhận điều khoản hoàn trả cho
NHPH để nhận bộ chứng từ "không hoàn hảo".
Ø Rủi ro do chính bản thân người nhập khẩu
Ngân hàng phát hành chỉ đối chiếu những thông tin ghi trên bề mặt chứng
từ sao cho các chứng từ không mâu thuẫn với nhau, do đó trong nhiều trường

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


75
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
hợp người NK không quy định rõ ràng trong nội dung chứng từ xuất trình đã dẫn
đến rủi ro phải thanh toán cho lô hàng mà mình không sử dụng.
Ø Rủi ro hàng đến trước chứng từ
Người nhập khẩu vẫn chưa nhận được bộ chứng từ khi hàng giao đã cập
cảng. Vì bộ chứng từ bao gồm vận đơn mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng
hóa, nên thiếu vận đơn thì hàng hóa không được giải tỏa. Trong trường hợp này,
người nhập khẩu trả một khoản phí cho NHPH để nhận được bảo lãnh nhận hàng
từ NH, nếu không nhận hàng theo quy định thì tiền bồi thường giữ tàu quá hạn sẽ
phát sinh và hàng hóa có thể bị hư hỏng tỏng quá trình lưu kho, lưu bãi.
Ø Rủi ro về hàng hóa
Rủi ro hàng hóa là rủi ro do mất mát, hư hỏng, khó tiêu thụ hàng hóa trong
quá trình vận chuyển, bảo quản, tiêu thụ. Nguyên nhân chính xa ỷ ra rủi ro này
là:
- Hàng hóa phải vận chuyển qua những chặng đường dài, chuyển giao qua
nhiều nước, nhiều con tàu, bảo quản kho lâu ngày.
- Người NK không chú ý đến chất lượng sản phẩm nhập mà chỉ quan tâm đến
giá rẻ, do đó nhập hàng ế thừa, kém chất lượng, đã qua sử dụng ảnh hưởng tới
việc tiêu thụ.
4.4.3 Rủi ro đối với ngân hàng
Ø Rủi ro đối với Ngân hàng Phát hành: bao gồm
- Rủi ro từ phía nhà nhập khẩu: cụ thể có các trường hợp sau:
Phần lớn các doanh nghiệp nhập khẩu dùng phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ đều dựa vào các khoản tài trợ bằng uy tín hay bằng vốn vay của
NH. Khi mở L/C, các doanh nghiệp phải ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định và khi
nhận được bộ chứng từ thì khách hàng mới nộp nốt phần còn lại. Tuy nhiên, đôi
khi do điều kiện khách quan như sự biến động của giá cả hàng hóa, tỷ giá ngoại
tệ, chính sách thuế…..khiến cho khách hàng kinh doanh thua lỗ, thậm chí bị phá
sản, không có khả năng thanh toán nên ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của
NH. Ngân hàng Phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng nếu
họ xuất trình bộ chứng từ "hoàn hảo" ngay cả khi người nhập khẩu chủ tâm
không hoàn trả hay không có khả năng hoàn trả vì thực chất L/C là cam kết có

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


76
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
điều kiện giữa NHPH và người thụ hưởng, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của người nhập khẩu.
Khi người nhập khẩu là công ty mà yêu cầu nhập khẩu mở L/C hay lợi
dụng những lỗi sai sót của chứng từ để trì hoãn việc thanh toán, ép giá người bán.
Khi hàng hóa bị giảm giá hay gặp rủi ro trên đường vận chuyển khiến cho lô
hàng bị lỗi, người nhập khẩu đã không nộp tiền để nhận bộ chứng từ nhận hàng.
Trong một số trường hợp đối với L/C trả chậm, hàng hóa nhập khẩu đã tiêu thụ
hết nhưng người nhập khẩu vẫn không chịu nhận bộ chứng từ để thanh toán L/C.
Lợi dụng NH mới thành lập, ít kinh ngiệm để lừa NH mở L/C hay vay thế
chấp những L/C đã được thanh toán.
Mặc dù L/C là do NHPH nhưng nội dung của nó lại hoàn toàn do nhà
nhập khẩu đưa ra, bên cạnh đó những yêu cầu trong L/C không đơn giản là đòi
hỏi của nhà nhập khẩu đối với nhà xuất khẩu mà còn ràng buộc trách nhiệm của
NHPH trong việc trả tiền. Như vậy, nếu yêu cầu này tiềm ẩn rủi ro cho chính nhà
nhập khẩu thì dĩ nhiên nó cũng kéo theo rủi ro cho chính NHPH, thậm chí còn
phương hại trực tiếp đến lợi ích vật chất và uy tín của NH.
Nếu NHPH do sơ suất hay do ý muốn chủ quan mà phát hành thư tín dụng
với những điều khoản và điều kiện không nhất quán với những điều khoản và
điều kiện ghi trong đơn yêu cầu mở thư tín dụng thì họ phải chịu trách nhiệm đối
với những rủi ro do sự không thống nhất đó gây ra.
Rủi ro đạo đức từ phía nhà nhập khẩu còn là khi khách hàng cung cấp
thông tin giả mạo yêu cầu NH thực hiện thanh toán quốc tế, chẳng hạn làm giả
hợp đồng để chuyển tiền lậu ra nước ngoài, NH nếu không xem xét kỹ sẽ dễ vi
phạm pháp luật làm thương tổn đến lợi ích của NH.
- Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu
Thông đồng với nhà nhập khẩu để lừa đảo NH : ký hợp đồng giá trị cao cho
lô hàng giá trị thấp, theo đó nhà xuất khẩu cố tình chậm xuất trình chứng từ để
NHPH bảo lãnh nhận hàng theo bộ chứng từ của người NK, sau đó xuất trình chứng
từ ghi giá trị cao hơn hay không xuất trình vận đơn gốc yêu cầu NH thanh toán.
Ngoài ra, nhà xuất khẩu có thể ký hợp đồng với hãng tàu phát hành hai bộ
vận đơn gốc cho cùng một lô hàng để lừa NHPH hay mở hai L/C cho cùng một
hợp đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


77
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
- Rủi ro từ chính bản thân ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành không thể phát hiện ra sai sót trên cơ sở bộ chứng từ
không hoàn hảo (tức là không nêu ra lỗi của chứng từ). Nếu nhà nhập khẩu phát
hiện ra lỗi, họ có quyền từ chối NHPH toàn bộ qiá trị của L/C đó. Rủi ro này do
một mình NH gánh chịu.
Ngân hàng phát hành không kiểm tra hết lỗi nên mất quyền từ chối bởi
NH không được quyền từ chối lần hai. Khi đó, nhà nhập khẩu có thể kiện NH và
mức độ rủi ro phụ thuộc vào tỷ lệ lỗi giữa nhà nhập khẩu và NHPH.
Bộ chứng từ hoàn hảo nhưng lại bắt lỗi. Nếu nhà nhập khẩu đồng ý chắc
chắn không trả tiền nước ngoài thì nguy cơ bị nhà xuất khẩu khiếu kiện là rất dễ
xảy ra. Những lỗi này thường liên quan đến việc ký hậu vận đơn, ghi chú ngày
giao hàng trên vận đơn hay lỗi khác trên chứng từ xuất trình thừa.
Tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá thời hạn cho phép là 7 ngày làm
việc (theo UCP 500) và 5 ngày làm việc (theo UCP 600). Kết quả là nếu chứng
từ có sai sót thì NHPH mất quyền từ chối trả tiền và nhà nhập khẩu được quyền
khước từ thanh toán cho NH.
- Rủi ro pháp lý
Do không tuân thủ các yêu cầu pháp lý, sự vận dụng không đồng nhất các
nguồn luật điều chỉnh như UCP, URR về hoàn trả và yêu cầu về quản lý Nhà nước.
Sự can thiệp và các phán quyết của Tòa án.
Do hệ thống pháp luật không đồng bộ, thậm chí nhiều khi các văn bản
trong hệ thống pháp luật của một nước có thể tự mâu thuẫn lẫn nhau, tuân thủ
văn bản này nhưng lại trái với văn bản kia.
Thực chất UCP chỉ là tập quán và thực hành được áp dụng tùy nghi chứ
không phải là một văn bản luật quốc tế, bắt buộc các quốc gia phải tuân thủ trong
khi đó luật quốc gia lại là một văn bản pháp lý bắt buộc thực hiện trong phạm vi
quốc gia đó. Do vậy, khi có xung đột giữa luật quốc gia và UCP thì đương nhiên
luật quốc gia phải được tôn trọng, được ưu tiên áp dụng và Tòa án chỉ quyết định
theo luật quốc gia.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


78
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ø Rủi ro đối với Ngân hàng Thông báo: bao gồm
- Rủi ro trong việc xác định tính chân thật của L/C
Mục đích chuyển L/C cho người xuất khẩu thông qua NHTB là để xác
định tính pháp lý của L/C. Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm phải có sự
quan tâm thích đáng để kiểm tra tính xác thực bề ngoài của thư tín dụng, bao
gồm việc xác minh chữ ký, khóa mã mẫu điện trước khi gửi thông báo cho người
xuất khẩu. Như vậy, nếu NHTB do sơ suất hay không thể xác định được tính
chân thật của L/C nhưng trong thông báo cho người xuất khẩu lại không lưu ý về
việc này thì NHTB phải chịu trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra.
Khi nhận được các chỉ thị không đầy đủ như mất dòng, mất đoạn hoặc chỉ
nhận được một phần bức điện của L/C, hoặc các chỉ thị không rõ ràng có thể do
nhiễu loạn không thể đọc được hoặc do các điều kiện của L/C, sửa đổi L/C mập
mờ nhưng lại sơ suất hoặc thông báo không rõ ràng đến người hưởng để họ lưu ý
thì NHTB phải chịu hậu quả phát sinh từ việc này.
- Rủi ro do in sót L/C
Thông thường, phòng Thanh toán quốc tế nhận được L/C hay tu chỉnh L/C
từ Hội sở thông qua hệ thống mạng của NH, sau đó in ra L/C gốc để thông báo
cho khách hàng. Trong nhiều trường hợp, do sơ ý đã in sót L/C dẫn tới việc
thông báo trễ cho người thụ hưởng. Hậu quả tất yếu là người xuất khẩu đã giao
hàng không đúng so với L/C quy định và NHTB bị mất uy tín với khách hàng.
4.4.4 Các tình huống thông thường trong thanh toán quốc tế bằng L/C
4.4.4.1 Tình huống về thời gian kiểm tra tính chân thật bề ngoài của
chứng từ (xem phụ lục 1a)
Ngày 20/03/2007 công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Hiếu có xuất
01 lô hàng tôm đông lạnh cho tập đoàn Canberra Đài Loan. Ngày 23/03/2007,
Vietcombank Cần Thơ nhận được L/C số 7ASOU280073BUSZ từ Shanghai
Comercial and savings bak of China. Vietcombank Cần thơ thông báo cho công
ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Hiếu để công ty xuất trình chứng từ. Khi
công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh Hiếu xuất trình chứng từ, thanh toán
viên Vietcombank tiến hành kiểm tra chứng từ.
Khi dẫn chiếu theo điều 13 của UCP – 500, thanh toán viên cần 07 ngày
để quyết định xem bộ chứng từ mà công ty TNHH KD CBTS và XNK Minh

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


79
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Hiếu có phù hợp hay không. Nhưng khi UCP – 600 có hiệu lực, thời hạn này chỉ
là 05 ngày.
4.4.4.2 Tình huống bộ chứng từ xuất trình thiếu chứng từ cần thiết
(xem phụ lục 1b)
Tình huống: Vào đầu năm 2007, Công ty Kwong Lung – Meko ký hợp
đồng mua một máy dò kim loại với công ty Nissin Electronics, giá trị hợp đồng
là 35.400USD. Khi bộ chứng từ về, thanh toán viên của phòng thanh toán quốc tế
- Vietcombank Cần Thơ tiến hành kiểm tra chứng từ. Thanh toán viên đã phát
hiện trong bộ chứng từ xuất trình, thiếu một bản chứng thư bảo hiểm (L/C quy
định xuất trình 02 bản nhưng bộ chứng từ chỉ xuất trình 01 bản).
Giải quyết tình huống
Điều 14.b,c UCP – 500 quy định rằng:
“b. Khi nhận bộ chứng từ, NHPH và/hoặc NHXN (nếu có) hoặc một NH
chỉ định sự hoạt động nhân danh các NH đó phải quyết định trên bản thân chứng
từ là các chứng từ đó thể hiện trên bề mặt của chúng phù hợp với các điều kiện
của tín dụng, các NH có thể từ chối tiếp nhận chứng từ.
c. Nếu NHPH quyết định rằng các chứng từ xét bề ngoài của chúng là
không phù hợp với tín dụng. NH có thể tự mình quyết định thăm dò ý kiến riêng
của người yêu cầu mở tín dụng không tính đến các sai sót đó. Tuy nhiên, việc
này không thể kéo dài thời gian kiểm tra chứng từ nói ở mục 13b”.
Về lý thuyết, VCB – CT có thể từ chối thanh toán mà không cần đưa ra thông
báo cụ thể. Nhưng thanh toán viên của VCB – CT đã ra bảng “Thông báo chứng
từ về” để thông báo cho công ty Kwong Lung – Meko biết chứng từ đã đến VCB
– CT, trong đó có nêu lên sai sót về chứng từ bảo hiểm, nếu công ty Kwong Lung
– Meko chấp nhận sai sót trên thì NH tiến hành ký hậu vận đơn và chuyển giao
chứng từ cho đơn vị kịp thời chuẩn bị hồ sơ thông quan.
Khi áp dụng điều 16a,b của UCP – 600 thì VCB – CT có thể từ chối thanh
toán đối với trường hợp này, và khi từ chối thanh toán VCB – CT phải gửi thông
báo từ chối thanh toán đến công ty xuất khẩu để nêu rõ lý do từ chối thanh toán
như sau:
- Ngân hàng đang từ chối thanh toán

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


80
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
- Sai biệt mà NH từ chối thanh toán là chứng từ bảo hiểm chỉ xuất trình 01
bản thay vì 02 bản như quy định của L/C.
- Ngân hàng đang giữ chứng từ lại để chờ chỉ thị của người xuất trình.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


81
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ

5.1 THỰC HIỆN TỐT CÁC BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ

5.1.1. Đối với thư tín dụng xuất khẩu

Ngân hàng VCB - CT với vai trò là người phục vụ khách hàng xuất khẩu
cần thiết phải phát triển nghiệp vụ này một cách an toàn và thuận lợi cho khách
hàng. Đối với các thư tín dụng đang thực hiện thanh toán qua VCB - CT, trong
khâu kiểm tra thư tín dụng nhận được, để tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý
hoạt động thanh toán xuất khẩu cũng như tư vấn cho khách hàng khi cần thiết,
ngoài những nội dung VCB - CT bắt buộc phải kiểm tra theo quy định của thông
lệ quốc tế, các thanh toán viên nên kiểm tra thêm các vấn đề thuộc về nội dung
của thư tín dụng.

Ngân hàng cần đề cao vai trò tư vấn cho khách hàng về danh sách các NH
nước ngoài có quan hệ đại lý với VCB - CT. Nếu NH mở không có quan hệ đại
lý với VCB - CT thì lưu ý khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của NH
đó. Trong trường hợp NH mở thư tín dụng chỉ định một NH khác trả tiền, nếu
cần thiết thì VCB - CT tư vấn cho khách hàng có nên đổi NH trả tiền hay không
hay nên yêu cầu xác nhận của NH có uy tín hơn nhất là khi thư tín dụng được
phát hành từ một NH ở một quốc gia nhiều rủi ro.

Ngoài ra, VCB - CT nên cung cấp cho khách hàng bản thông tin hướng dẫn
các quy trình thực hiện L/C xuất. Vì dựa vào bản hướng dẫn này, khách hàng sẽ
dễ dàng theo dõi và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu, nhờ đó tiết
kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí và giảm bớt sai sót cho khách hàng. Việc
cung cấp bản hướng dẫn không có nghĩa là chuyển toàn bộ quy trình thực hiện
cho khách hàng mà chỉ đưa ra những thông tin cơ bản có liên quan và ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của khách hàng đến giao dịch tại NH.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


82
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ hàng xuất khẩu, khâu kiểm tra
bộ chứng từ cần được thực hiện tỉ mĩ nhất vì một sai sót nhỏ của một loại chứng từ
cũng có thể là nguyên nhân để phía nhập khẩu từ chối thanh toán. Tuy nhiên, khâu
kiểm tra chứng từ không những phải chính xác mà còn phải đáp ứng yêu cầu về
thời gian. VCB - CT cần cải tiến khâu kiểm tra bộ chứng từ theo hướng tăng nhanh
về tốc độ và chuẩn hóa để nâng cao hiệu quả thanh toán L/C xuất khẩu.

5.1.2. Đối với thư tín dụng nhập khẩu

Khi phát hành thư tín dụng loại này, VCB - CT cần đảm bảo các điều
khoản, điều kiện chặt chẽ, tránh những điều khoản gây bất lợi cho NH và khách
hàng hoặc những điều khoản mơ hồ, khó hiểu, dễ gây ra những tranh chấp hoặc
dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng. Nếu là thư tín dụng đòi tiền bằng điện thì phải
xem xét kỹ uy tín của NH người hưởng vì lúc này chỉ cần nhận được điện xác
nhận của NH người hưởng rằng bộ chứng từ hoàn hảo là NH đã phải trả tiền
trong vòng ba ngày làm việc. Trường hợp nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB
thì nên yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi tiến
hành mở thư tín dụng, đặc biệt những thư tín dụng mở bằng vốn vay NH.

Một điều quan trọng nữa là VCB - CT luôn phải tuân thủ đúng những quy
định của UCP đã dẫn chiếu trong thư tín dụng. Trách nhiệm thanh toán của NH
là rất lớn và rủi ro cao nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thì nhất thiết NH
phải nhanh chóng kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận. Ngoài ra, để đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho cả nhà nhập khẩu và NH thì NH cũng phải luôn giữ
mối quan hệ chặt chẽ với người yêu cầu mở thư tín dụng để hạn chế những tranh
chấp thương mại, đây là điều rất cần thiết đối với nghiệp vụ thanh toán tín dụng
chứng từ. Trong thời gian xử lý chứng từ NH phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng
từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng thì phải yêu cầu
khách hàng thanh toán ngay.

Nếu bộ chứng từ có sai sót, NH phải thông báo cho nhà nhập khẩu về tình
trạng bộ chứng từ để từ đó có thể ra quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán.
Trong trường hợp từ chối, VCB - CT phải làm điện từ chối gửi NH nước ngoài
và thông báo một lần toàn bộ lỗi của bộ chứng từ. Điều này vô cùng quan trọng

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


83
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
vì nếu hàng hóa có vấn đề thì có thể trì hoãn thanh toán hoặc buộc người bán
phải chịu một phần rủi ro mà không vi phạm UCP.

5.2 KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK VỚI HOẠT ĐỘNG TTQT
Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển do nhu cầu hội nhập với khu
vực và trên thế giới dẫn đến hình thức thanh toán quốc tế được mở rộng và đa
dạng hơn. Mỗi một hình thức thanh toán đòi hỏi có một hình thức tài trợ về tài
chính tương ứng, phục vụ và đảm bảo cho nó. Hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu thuận lợi bao nhiêu thì quan hệ thương mại được mở rộng bấy nhiêu. Chất
lượng hoạt động mà tốt đẹp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông
hàng hóa, tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao uy tín
và vị thế của ngân hàng trên trường trong nước và trường quốc tế.
Ở các nước phát triển, tín dụng ngân hàng chủ yếu được thực hiện bởi các
ngân hàng thương mại tư nhân lớn, dưới các hình thức như: cầm cố hàng hóa,
cầm cố chứng từ hàng hóa, hối phiếu và cho vay thấu chi… và hầu hết tín dụng
ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng NH có tính ưu việt hơn tín dụng thương mại (là loại tín dụng mà
giữa các doanh nghiệp cấp lẫn nhau cho vay, không có sự tham gia của NH) bởi
vì không có quan hệ với hợp đồng mua bán và do đó, nó tạo khả năng cho người
đi vay sử dụng tín dụng để mua bán bất cứ loại hàng hóa nào. Tín dụng NH cho
hoạt động xuất khẩu gồm 2 loại: tín dụng NH cấp cho nhà xuất khẩu và tín dụng
NH cấp cho nhà nhập khẩu. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng cho xuất
khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại VCB - CT.
5.2.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu
Trong mấy năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam mặc dù đã đổi
mới và đạt được những thành tựu to lớn thể hiện là kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam qua các năm tăng nhanh, song mức độ nhập siêu ngày càng lớn, gây bất lợi
cho nền kinh tế. Vì vậy, mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát
triển kinh tế đến năm 2010 là phải tạo mọi điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu. Giải pháp này cũng góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, lại vừa tăng được nguồn ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân thương

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


84
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
mại. Do đó, hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu là giải pháp có
ý nghĩa trong tình hình hiện nay.
VCB chi nhánh Cần Thơ nên mở rộng cho vay thu mua và cho vay để sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu. Dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng
nước ngoài và căn cứ vào thư tín dụng sẽ được thông báo, NH sẽ cấp tín dụng để
giúp doanh nghiệp thuê mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp mà doanh
nghiệp xuất khẩu cam kết thông báo thư tín dụng xuất và gửi bộ chứng từ thanh toán
qua NH thì sẽ được áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Ngân hàng cũng có thể nhận chiết khấu chứng từ với điều kiện là thư tín dụng
trả ngay, bộ chứng từ phải hoàn toàn phù hợp với thư tín dụng, khách hàng hoạt
động có uy tín, vay trả sòng phẳng. Ngoài ra, nếu NHPH thư tín dụng cũng là NH
có uy tín, hoạt động tốt, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế thì NH có thể
mua lại bộ chứng từ đó để giải phóng nguồn vốn doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh.
5.2.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chậm phát triển, điều kiện cơ sở
máy móc trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu để có thể tăng trưởng nhanh, việc
vay vốn để nhập khẩu máy móc, thiết bị của nước ngoài là điều cần thiết.
Ngân hàng nên đẩy mạnh việc cấp tín dụng cho khách hàng mở thư tín dụng
hàng nhập khẩu qua NH. Bởi vì mọi thư tín dụng do NH mở đều theo đề nghị
của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ số
dư trên tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Bên cạnh đó, khoảng cách giữa
thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là một khoảng thời gian khá
dài, nếu NH phong tỏa số dư tài khoản của nhà nhập khẩu thì điều này ảnh hưởng
đến khả năng kinh doanh của họ cũng như đến quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, doanh nghiệp cần có sự đảm bảo thanh toán của NH khi mở thư tín dụng.
Trong trường hợp này, NH mở thư tín dụng phải gánh chịu mọi rủi ro khi nhà
nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi thư tín
dụng đến hạn trả.
Như vậy, để tránh những cản trở ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
nhà nhập khẩu, đảm bảo uy tín của NH và tránh rủi ro mà NH phải gánh chịu thì
giải pháp hữu hiệu nhất là mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


85
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
hạn mức tín dụng. Do đó, trước khi mở thư tín dụng theo đề nghị của nhà nhập
khẩu, NH phải hiểu rõ được mục đích của việc nhập khẩu, tức là tính đúng đắn
của nó. Ngân hàng phải kiểm tra đối tượng nhập khẩu, tính hiệu quả, tính kinh tế
của hợp đồng, xem xét khả năng hoạt động và cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện
tại và tương lai… Đây là cơ sở để đảm bảo cho việc doanh nghiệp có được vay
vốn của NH hay không.

5.3 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NH ĐẠI LÝ TRÊN TOÀN THẾ GIỚI


Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa
chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở bất cứ NH thương mại
nào. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và nâng cao sức cạnh
tranh với các NH khác, VCB - CT nên gia tăng hơn nữa số NH đại lý trên toàn
cầu theo các tiêu chí sau:
• Ngân hàng đại lý phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín trên
trường quốc tế, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng quản lý và
điều hành…
• Quốc gia mà NH đại lý trú đóng có tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn
định và chính sách quốc gia không ngăn chặn các nghiệp vụ NH đại lý.
• Thị trường nơi NH muốn đặt quan hệ đại lý phải có tiềm năng phát triển
kinh tế hiện tại và tương lai, phải có một lượng khách hàng tham gia thường
xuyên trong mua bán quốc tế. Theo đó, VCB - CT nên ưu tiên thiết lập quan hệ
NH đại lý với các NH ở 3 khu vực sau: châu Á – Thái Bình Dương, EU và Bắc
Mỹ vì theo dự kiến, đó là những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam
trong thời gian tới.
• Một tiêu chuẩn khác như khả năng chính xác, nhanh chóng và linh hoạt
trong quá trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ của NH đại lý hiện đang cung
cấp phải có sự phù hợp tương đối với hoạt động và chiến lược kinh doanh của
NH, biểu phí giao dịch không quá khác biệt so với biểu phí thị trường và mang
tính cạnh tranh…
Sau khi thiết lập mối quan hệ đại lý, VCB - CT cũng cần rà soát lại các NH
đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm NH đại lý
để lựa chọn ra các NH có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn và nhanh chóng, từ

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


86
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sở để tư vấn cho khách
hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức mạng lưới thông tin về các NH đại lý nhanh
nhạy thông suốt trong hệ thống của VCB - CT, thường xuyên tổ chức đúc rút
kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế.
Đối với những NH có quan hệ truyền thống với mình, VCB - CT cần củng cố
mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi thông qua việc tăng cường các cuộc
tiếp xúc hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề vừa để học hỏi
các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là tạo điều kiện để
các NH đại lý hiểu và đẩy mạnh hợp tác với NH mình.
5.4 KHAI THÁC TỐT CÁC NGUỒN NGOẠI TỆ
Để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán, VCB - CT cần huy động vốn ngoại
tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ
động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện
cung cầu chưa ổn định, VCB - CT cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh
doanh ngoại tệ với các NH thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua
bán kỳ hạn, tạo mối quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán thư
tín dụng thì có thể mua được từ những NH này.
Ngân hàng VCB – CT cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua các kênh
như kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho
các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các
đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tệ của các đối tác này rất lớn, đây là nguồn
lực để NH đảm bảo cân đối ngoại tệ.
Một nguồn ngoại tệ có tính ổn định và chủ động có thể khai thác là từ hoạt
động thư tín dụng xuất khẩu. Để có thể phát triển nghiệp vụ này, giảm sự mất cân
đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu và tạo nguồn ngoại tệ, NH cần chủ động mở
rộng các hình thức cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu.
Đối với những đơn vị có thư tín dụng xuất khẩu thông báo qua NH và cam kết
xuất trình chứng từ qua NH thì có thể xem xét áp dụng lãi suất ưu đãi. Ngân hàng
cũng cần đẩy mạnh nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi đối với những bộ chứng từ
hoàn hảo và có NHPH là NH đáng tin cậy, có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh
tranh với các NH khác về nghiệp vụ thanh toán tín dụng xuất khẩu.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


87
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
5.5 TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH HÀNG THUỘC MỌI THÀNH
PHẦN KINH TẾ
Ngân hàng chỉ có thể tồn tại nếu có khách hàng giao dịch và chỉ có thể phát
triển các hoạt động của mình nếu có lực lượng khách hàng vững chắc. Lượng và
loại hình doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua VCB - CT là một trong những
mặt dùng để đánh giá quy mô hoạt động của NH. Vì vậy, để tăng số lượng và đa
dạng hóa đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán qua NH phải thực hiện tốt
chính sách khách hàng.
Đối với khách hàng thường xuyên thực hiện thanh toán thư tín dụng qua
NH, NH phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu yêu cầu của họ.
Việc này được tiến hành thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, định
kỳ hàng tháng, hàng quý để thu thập ý kiến của khách hàng. Hàng năm, NH cũng
cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng tại
NH, nội dung đánh giá bao gồm: kim ngạch thanh toán quốc tế qua NH, mặt
hàng, thị trường thanh toán, tình hình xin vay tài trợ và việc thực hiện các nghĩa
vụ, các thiếu sót chủ yếu trong quá trình thanh toán. Bên cạnh đó, VCB - CT
cũng có thể đánh giá thêm về tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và hướng
phát triển trong tương lai để dự đoán nhu cầu của doanh nghiệp trong lĩnh vực
thanh toán.
Ngân hàng cũng nên phân loại khách hàng thành các đối tượng khác nhau.
Với những khách hàng lớn là những doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua
NH với tổng kim ngạch cao cần có những ưu tiên trong việc thanh toán như coi
họ là đối tượng đầu tiên để cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (NH điện tử,
quản lý tài khoản qua mạng), ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại
miễn phí. Đối với những khách hàng thường xuyên thực hiện giao dịch qua NH
nhưng kim ngạch thấp hơn nhóm khách hàng lớn thì cũng cần có những ưu tiên
nhất định trong thực hiện thanh toán. Còn với những doanh nghiệp không thường
xuyên giao dịch qua ngân hàng kim ngạch không lớn thì có thể áp dụng chế độ
ưu đãi một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu họ, đồng thời chỉ rõ lợi
ích mà họ nhận được khi thực hiện thanh toán với VCB - CT so với thực hiện ở
NH khác.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


88
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Ngân hàng VCB - CT cũng có thể ban hành và đưa đến tận tay các doanh
nghiệp các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như các thủ tục cần thiết khi
thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp có được hiểu biết sâu
hơn về hoạt động này, cung cấp cho họ thông tin về thị trường, về NH khác và
nếu có thể cả về khách hàng của họ, đặc biệt là doanh nghiệp có quan hệ làm ăn
với Việt Nam.
Ngân hàng cũng cần chú trọng hơn việc giúp đỡ khách hàng nhập khẩu
trong việc sửa đổi hợp đồng, soạn thảo thư tín dụng, giúp đỡ khách hàng xuất
khẩu trong việc kiểm tra điều khoản của thư tín dụng nhận được, kiểm tra và lập
bộ chứng từ hoàn chỉnh trước khi gửi đi nước ngoài đòi thanh toán.
Đối với những doanh nghiệp không thực hiện thanh toán hoặc đã thôi không
giao dịch với mình thì VCB - CT cần áp dụng các hình thức quảng cáo thu hút
các doanh nghiệp XNK thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gặp trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của
NH hoặc mời họ đến hội nghị khách hàng hàng năm. Bên cạnh đó, VCB - CT
cũng nên tìm hiểu một số thông tin về NH mà khách hàng cũ của mình đang thực
hiện giao dịch, tìm hiểu các loại hình dịch vụ thanh toán mà họ cung cấp, cách
thức cung cấp, chế độ phí, hoạt động tài trợ XNK và tiềm lực tài chính… để từ
đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch hoặc
giảm số lượng giao dịch
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp
về sản phẩm dịch vụ của NH, từ đó phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Đối
với những khách hàng truyền thống, hoạt động hiệu quả, thương hiệu tốt, VCB -
CT nên có chính sách khuyến khích về vật chất, thăm hỏi vào các dịp lễ, kỉ niệm,
ngày thành lập…Ngoài ra, trong khi giao dịch với khách hàng, các thanh toán
viên cần giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn, có tinh thần trách
nhiệm khi phục vụ và giao tiếp với khách hàng, từ đó nâng cao hình ảnh của
VCB - CT trong lòng khách hàng, sẽ tạo được sự trung thành của khách hàng.
5.6 NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THANH TOÁN
Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Muốn thực hiện tốt
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NH phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt về

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


89
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
nghiệp vụ, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, am hiểu luật cũng như các tập quán
quốc tế.
Do vậy, trước hết VCB - CT cần chú trọng công tác tuyển dụng những
người có trình độ chuyên môn, năng động, nhiệt tình. Cần gắn kết quả đào tạo và
tuyển dụng với việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, mạnh dạn
phân công những vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi và có tài năng.
Ngân hàng cũng cần thường xuyên mở các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ
sung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng
của doanh nghiệp Việt Nam, phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới áp dụng trên
thế giới…Ngoài ra cũng nên chú trọng đổi mới nhận thức của đội ngũ thanh toán
về chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các khách hàng
mà họ phục vụ về tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của khách
hàng khi giao dịch với NH.
Bên cạnh đó, VCB - CT cần phải có chính sách đãi ngộ thích đáng đối với
những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao,
có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch,
đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển công tác đối với những cán bộ ý thức kỷ luật
kém, có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra
sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Những giải pháp đó sẽ góp
phần động viên và phát huy khả năng làm việc của những cán bộ có năng lực.
5.7 HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG CỤ THANH TOÁN
Để đáp ứng được yêu cầu công nghệ, trước hết VCB - CT cần tận dụng tối
đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt các công việc giấy
tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại
điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy
tính thông qua mạng máy tính.
Ngân hàng có thể và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công
tác thanh toán quốc tế không phải để thực hiện công việc bằng tay quá nhiều và
các chương trình này có thể tạo ra các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương
thức thanh toán và theo thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối
với tất cả chi nhánh trên các nước, với trụ sở chính và các NH đại lý của VCB -

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


90
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
CT trên thế giới, để với cơ sở đó cho phép xây dựng, chuẩn hóa, phát triển hệ
thống thông tin khách hàng tập trung trong toàn hệ thống và hệ thống quản lý
mối quan hệ NH - khách hàng, tạo khả năng giao diện kết nối với các thị trường
tài chính trên thế giới.
Ngoài ra, VCB - CT cũng nên đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ, bổ
sung các dịch vụ thanh toán trên trang web của NH, ví dụ như: thông báo thư tín
dụng, báo có, gửi yêu cầu mở thư tín dụng, chấp thuận thanh toán, quản lý tài
khoản doanh nghiệp, tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trong cả nước thông qua mạng Internet. Tuy nhiên NH cũng phải cần nâng cao
khả năng quản lý rủi ro thanh toán quốc tế thông qua xây dựng các hệ thống quản
lý rủi ro hiệu quả.
Ngân hàng còn phải thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị
phục vụ thực hiện công tác thanh toán như máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lý
công việc nhanh, xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển
các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu
đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra quyết định điều hành
kinh doanh một cách chính xác, nhanh chóng.
5.8 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN L/C
5.8.1 Trường hợp VCB - CT là ngân hàng phát hành
Trước khi tiến hành mở L/C, NHPH cần xem xét kỹ về tư cách của người
mở, về tính chất hàng hóa quy định trong hợp đồng
5.8.1.1. Phân tích kỹ khả năng tín nhiệm của người mở
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy
định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK chủ tâm không hoàn trả hoặc không
có khả năng thanh toán. Với lý do này, rủi ro tín dụng đối với NHPH là rất hiện hữu.
Do đó, trước khi chấp nhận phát hành L/C, VCB - CT cần áp dụng một quy trình
thẩm định khách hàng thật chặt chẽ giống như việc cấp tín dụng cho khách hàng. Để
hạn chế rủi ro, NH nên yêu cầu đối với khách hàng mở L/C lần đầu:
- Cung cấp cho NH tài sản cầm cố hoặc thế chấp.
- Để đảm bảo sau khi trả tiền cho nhà XK, người NK phải hoàn đủ số tiền
đã thanh toán cộng với phí dịch vụ NH thì VCB - CT dùng biện pháp ký quỹ để
ràng buộc trách nhiệm của nhà NK đối với NH.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


91
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
5.8.1.2. Xem xét kỹ tính chất hàng hóa quy định trong hợp đồng
Trong số các nhân tố mà NHPH cần xem xét đó là liệu NH có thu lại được
một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh toán từ việc bán hàng hóa nếu nhà NK bị
phá sản, do đó các vấn đề mà NH phải xem xét kỹ lưỡng là:
- Nhà NK có phải là người sở hữu hàng hóa hay không.
- Hàng hóa có đảm bảo chất lượng và có thể bán được hay không.
- Hàng hóa có dễ bị hư hỏng và giá cả có biến động hay không.
- Hàng hóa có bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển không, nếu có hư hại
thì có bảo hiểm không và NH có quyền đòi tiền bảo hiểm không.
- Có sự thông đồng giữa nhà XK và NK để lừa đảo hay không.
- Có các hạn chế nào đối với hàng hóa NK hay không, ví dụ như hạn chế về
giấy phép kinh doanh hay đối tượng mua bán…..
• Giải pháp đối với Ngân hàng trong các vụ gian lận trong thanh
toán tín dụng chứng từ
Ngân hàng nên tránh những giao dịch L/C có những điều khoản bất thường
như số lượng hàng giao bất thường. Ngân hàng nên thận trọng với những bộ
chừng từ đơn giản khác thường và theo đó chúng dễ dàng bị làm giả.
Nếu người thụ hưởng không phải là một công ty có uy tín, hoặc ít quan hệ
với NH thì NH phải cực kỳ thận trọng trong việc chiết khấu bộ chứng từ. Nếu
không xác thực được về người thụ hưởng, NH có thể từ chối chiết khấu bộ chứng
từ và thông báo cho NHPH. Liên quan tới vấn đề này, VCB - CT có thể nghiên
cứu vận dụng kinh nghiệm của Ngân hàng Mỹ trong việc phát hiện một giao dịch
đáng ngờ, cụ thể theo báo cáo hoạt động đáng ngờ (Suspicious Activity Report –
SAR) của Mỹ được đưa ra vào ngày 01/01/1996, các NH của Mỹ buộc phải báo
cáo về ba loại giao dich sau:
- Thứ nhất: các giao dịch xuất phát từ những hoạt động bất hợp pháp hoặc
những giao dịch không có nguồn gốc rõ ràng, những quỹ trá hình bắt nguồn từ
những hoạt động bất hợp pháp không có báo cáo rõ ràng.
- Thứ hai: các NH được yêu cầu báo cáo bất kỳ giao dịch nào có ý đồ lẩn
tránh yêu cầu của Secrecy Act của NH Mỹ bao gồm cả những báo cáo giao dịch
về tiền tệ khác.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


92
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
- Thứ ba: báo cáo những giao dịch phi mậu dịch, những giao dịch do cá
nhân thực hiện và những giao dịch không rõ ràng.
• Cách xử lý chứng từ bất hợp lệ
Về nguyên tắc, L/C là cam kết của NHPH đối với người hưởng về việc
thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp với quy định của L/C. Khi L/C đã
được phát hành, người hưởng chỉ biết NHPH trong việc thanh toán mà không cần
liên hệ chính thức đến người mở. Cũng như vậy, NHPH chỉ biết đến nghĩa vụ
phải thanh toán bộ chứng từ phù hợp với L/C mà không thể viện dẫn bất cứ lý do
nào từ người mở.
Khi bộ chứng từ bất hợp lệ, NHPH có quyền từ chối thanh toán, còn người
hưởng sẽ mất quyền đòi tiền do không lập được bộ chứng từ hợp lệ. Tuy nhiên,
NHPH cũng được quyền tiếp xúc với người mở để xem ý kiến của họ là chấp
nhận những bất hợp lệ của chứng từ hay không. Tuy nhiên, tùy theo từng trường
hợp mà NH quyết định từ chối hay tiếp xúc với người mở để chấp nhận chứng từ
hợp lệ:
- Nếu người mở đã ký quỹ dưới 100% trị giá của L/C thì việc chấp nhận bộ
chứng từ bất hợp lệ là việc của người mở. Rủi ro phát sinh do chứng từ bất hợp lệ
người mở chịu.
- Nếu người mở chưa ký quỹ hoặc ký quỹ chưa đủ thì NH cần xem xét hai
khả năng:
Đối với khách hàng có uy tín, đảm bảo khả năng thanh toán tốt thì VCB -
CT tiếp xúc với người mở để chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ, đồng thời yêu
cầu người mở làm chuyển tiền thanh toán hay làm thủ tục cấp tín dụng.
Nếu người mở có dấu hiệu mất khả năng thanh toán, phá sản….thì Ngân hàng
có quyền không tiếp xúc người mở mà tự mình từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ.
Là một bên tham gia trong L/C nên người mở cũng bị ràng buộc bởi những
quyền lợi và nghĩa vụ bởi UCP. VCB - CT phải kiểm tra chứng từ nếu có những
bất hợp lệ hoặc từ chối, hoặc tiếp xúc với người mở để chấp nhận chứng từ. Tuy
nhiên, người mở không chịu trách nhiệm hoàn trả tiền nếu VCB - CT đơn
phương chấp nhận và thanh toán bất hợp lệ.
Về nguyên tắc, NHPH không loại trừ khả năng tiếp xúc với người hưởng
(trực tiếp hoặc qua NHTB) để yêu cầu người này sữa chữa, bổ sung những khiếm
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
93
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
khuyết của chứng từ trong thời gian cho phép. Chú ý rằng mọi tiếp xúc với người
mở hoặc người hưởng trong giới hạn 7 ngày làm việc (UCP 500) hay 5 ngày làm
việc ( UCP 600) kể từ khi NHPH nhận được chứng từ.
VCB - CT cần phải thận trọng trong việc kiểm tra chứng từ xuất trình và
nêu các bất hợp lệ kèm theo vì các bất hợp lệ chứng từ phải là toàn bộ và cuối
cùng, nghĩa là VCB - CT không được bổ sung bất cứ bất hợp lệ nào khác mặc dù
sau này phát hiện ra.
Hai cách xử lý chứng từ bất hợp lệ mà VCB - CT nên nghiên cứu áp dụng:
Cách 1:
Gửi thông báo cho người mở L/C và yêu cầu họ quyết định có hay không
chấp nhận các bất hợp lệ của chứng từ để trên cơ sở đó quyết định có hay không
gửi thông báo từ chối cho người xuất trình.
Trong trường hợp người mở L/C không chấp nhận các bất hợp lệ và từ chối
thanh toán thì gửi thông báo từ chối cho người xuất trình nêu rõ các sai sót và
nêu rõ tình trạng các chứng từ đang được giữ lại tùy sự định đoạt của người xuất
trình hoặc đang được gửi trả lại cho người xuất trình. Trong trường hợp người
mở L/C chấp nhận các bất hợp lệ của chứng từ thì NHPH xem như các chứng từ
phù hợp, do đó NHPH thực hiện thanh toán theo quy định của L/C và không phải
gửi thông báo từ chối cho người xuất trình.
Điều quan trọng cần lưu ý đối với NHPH ở cách xử lý thứ nhất này là nếu
như đến đầu ngày làm việc thứ bảy (UCP 500) của NH (hoặc sớm hơn tùy theo
mỗi NH) và theo UCP 600 là 5 ngày làm việc và kể từ khi nhận được các chứng
từ mà chưa có ý kiến phản hồi của người mở L/C về việc chấp nhận hay không
các bất hợp lệ, NHPH phải gửi thông báo từ chối cho người xuất trình để tránh
trường hợp bị mất quyền tuyên bố các chứng từ bất hợp lệ.
Cách 2:
Gửi thông báo từ chối không chậm trễ, nhưng không quá 7 ngày làm việc
(UCP 500) và 5 ngày làm việc (UCP 600) kể từ khi nhận được các chứng từ cho
người xuất trình khi phát hiện chứng từ bất hợp lệ, nêu rõ các điểm bất hợp lệ và
xin ý kiến định đoạt của người xuất trình về các chứng từ.
Đồng thời gửi thông báo về các bất hợp lệ của chứng từ cho người mở L/C
và yêu cầu cho biết ý kiến về việc có chấp nhận các bất hợp lệ hay không.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


94
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Nếu người mở L/C chấp nhận các bất hợp lệ và đồng ý thanh toán thì gửi
thông báo tiếp cho người xuất trình về việc này và xin ý kiến quyết định của
người xuất trình. Nếu người xuất trình đồng ý giao chứng từ cho ngừơi mở L/C
thì giao các chứng từ cho người mở và thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy
định của L/C. Nếu người xuất trình không đồng ý thì thực hiện gửi trả lại các
chứng từ và thông báo việc này cho người xuất trình.
5.8.2. Trường hợp VCB - CT là ngân hàng thông báo
Khi nhận được các chỉ thị không đầy đủ như mất dòng, mất đoạn hay chỉ
nhận được một phần bức điện của L/C hoặc các chỉ thị không rõ ràng có thể do
nhiễu loạn, không thể đọc được hoặc do các điều kiện chung của L/C, sửa đổi
L/C mập mờ….ảnh hưởng tới việc thực hiện L/C hay sửa đổi L/C thì VCB - CT
cần hành động theo nguyên tắc chung đó là: NHTB cần báo ngay cho NHPH về
thức trạng bức điện và về hành động của mình đồng thời yêu cầu NHPH phải xác
nhận lại các chỉ thị trên (Meanwhile this L/C is pending until your
clarification/confirmation has been received by us)
Từ nguyên tắc trên, VCB - CT có quyền lựa chọn:
- Hoặc yêu cầu NHPH xác nhận lại bức điện nhiễu loạn hoặc những điều
khoản không rõ ràng trước khi thông báo cho người thụ hưởng.
- Hoặc sơ báo cho người hưởng bức điện nhận được với lời ghi chú thực
trạng bức điện và nêu rõ là mình không chịu trách nhiệm về sơ báo này đồng thời
yêu cầu NHPH thực hiện lại bức điện trên để L/C có giá trị thực hiện.
- Hoặc nếu nội dung L/C có quá nhiều lỗi, NH có thể thông báo bình thường
cho người hưởng nhưng lưu ý những điểm không rõ ràng để tiến hành sửa đổi L/C.
Ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm gì nếu nỗ lực của mình không
thành hoặc có sự chậm trễ ngoài tầm kiểm soát của mình. Ngân hàng phát hành
cũng không có lỗi do sự nhiễu loạn về viễn thông nên không chịu trách nhiệm về
sự chậm trễ hay nhiễu điện.
Tương tự, nếu VCB - CT nhận được những chỉ thị không hoàn chỉnh hoặc
không rõ ràng về yêu cầu xác nhận, thông báo hay sửa đổi L/C thì phải liên lạc
ngay với NHPH để xác minh tính chân thật của nó. Ngân hàng có thể không
thông báo những chỉ thị loại này cho đến khi xác nhận được tính chân thật của
nó, còn nếu NH muốn thông báo thì phải ghi rõ là: "Chỉ thị này chưa có giá trị

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


95
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
thực hiện". Chỉ khi nhận được thông tin xác đáng, có giá trị thực hiện thì NHTB
mới tiến hành xác nhận, thông báo hay sửa đổi L/C.
Bên cạnh đó, VCB - CT cũng nên cẩn trọng với các tình huống sau:
- Nếu có nghi ngờ về tính chân thật của người thụ hưởng L/C, NH phải điện
báo ngay cho NHPH và phát biểu quan điểm của mình về người thụ hưởng.
- Phải thận trọng quan tâm đến các L/C nhận được từ NH không có quan hệ
đại lý, đặc biệt là từ NH không quen biết.
5.8.3. Trường hợp VCB - CT là ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận cần thận trọng khi xử lý chứng từ xuất trình bất hợp lệ,
ngay cả khi NHPH chấp nhận các bất hợp lệ đó. Tốt hơn hết, VCB - CT nên
thông báo với người thụ hưởng biết là khi chứng từ bất hợp lệ thì trách nhiệm
thanh toán của họ với tư cách là NHXN chấm dứt. Ngoài ra, VCB - CT nên liên
lạc với NHPH chấp nhận bất hợp lệ, chỉ với tư cách của NHCK mà thôi. Việc
chiết khấu theo ủy quyền của NHPH phải được thực hiện trên cơ sở bảo lưu.
Về nguyên lý, một L/C có thể được xác nhận bởi một NH nhưng lại được
thông báo qua một NH khác. Nhưng trên thực tế, NHXN thường là NHTB, một
NH trước khi xác nhận L/C họ phải hiểu rõ mọi điều kiện, tình huống như NHPH
đối với dịch vụ mà họ sẽ thực hiện, từ việc xem xét yêu cầu xác nhận, nghiên cứu
khách hàng bảo đảm thanh toán….đến kiêm tra các điều khoản của L/C. Họ luôn
giành quyền kiểm tra chứng từ xuất trình và thực hiện vai trò của NHCK. Tất cả
những hành động như vậy là để đảm bảo vai trò của NHXN trong những giao
dịch mà trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của nó ràng buộc bởi thanh toán L/C
mà nó xác nhận.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


96
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN

Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ cơ
bản trong các NH thương mại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
nền kinh tế ngày một tăng như hiện nay, nhu cầu giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia là cực kỳ to lớn, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
trong thương mại quốc tế ngày càng cao, đây được coi là nguồn thu tiềm năng
cho các NH, là mảnh đất màu mỡ mà các NH nên quan tâm nhiều hơn nữa. Vì
vậy, việc nghiên cứu và áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ một
cách đúng đắn và hiệu quả sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và các
NH hạn chế được các rủi ro, mang lại lợi ích cho các bên tham gia giao dịch.

Hiện nay, VCB - CT đang phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt của các
NH trong nước cũng như sự thâm nhập của các NH nước ngoài với tiềm lực tài
chính mạnh, khả năng thanh toán nhanh và hiệu quả, đó sẽ là những đối thủ đáng
nặng ký trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng
chứng từ. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi VCB - CT phải nhanh chóng có được
những biện pháp thật hiệu quả

6.2. KIẾN NGHỊ

6.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ


6.2.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý cho
hoạt động thanh toán quốc tế
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ lĩnh vực nào của
nền kinh tế, đặc biệt trong hoạt động ngoại thương nói chung và trong thanh toán
quốc tế nói riêng. Việc hoàn thiện sẽ tạo cơ sở pháp lý để hạn chế rủi ro và giải
quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng
chứng từ, tạo điều kiện cho các NH thực hiện tốt vai trò của mình trong lĩnh vực
hoạt động khá phức tạp này.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


97
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành nhằm tạo sự nhất
quán trong ban hành quy chế hướng dẫn chung cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngoài ra, nội dung của văn bản phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo tính ổn định tương
đối, phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở đã điều chỉnh phù hợp với đặc thù
kinh tế xã hội Việt Nam.
6.2.1.2. Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho hoạt
động thanh toán tín dụng chứng từ phát triển
Chính phủ cần coi trọng công tác đàm phán, thực hiện nghiêm chỉnh các hiệp
định kinh tế thương mại với các tổ chức quốc tế, tạo tiền đề cho hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển. Nâng cao chất lượng phối hợp giữa các cơ quan quản lý
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, tạo sự đột phá về cải cách hành chính
trong công tác quản lý xuất nhập khẩu để giảm thủ tục hành chính và tạo thuận
lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tìm kiếm khách hàng và cơ hội kinh doanh, nhất là trên thị trường xuất nhập
khẩu như hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm… cung cấp các
thông tin miễn phí về thị trường và đối tác nước ngoài và thị trường dành cho
doanh nghiệp. Hiện nay, nước ta chỉ mới có hình thức công ty cung cấp thông tin
như công ty VIDC (Vietnam Information Development Company), do đó chưa
thể đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin của doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước cần
có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp
nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu để thâm nhập thị trường nước ngoài.
Có chính sách hỗ trợ tích cực nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu các mặt hàng được khuyến khích. Ở
nước ta, doanh nghiệp vừa và nhỏ rất đông đảo và có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế, phần lớn hoạt động xuất nhập khẩu lại tập trung ở lọa hình doanh nghiệp
này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này lại có nhiều hạn chế về vốn, trình độ quản
lý, năng lực cạnh tranh và gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở cửa và hội nhập.
Việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới daonh
số thanh toán quốc tế và thanh toán tín dụng chứng từ tại các NH, tuy nhiên việc
hỗ trợ vốn cần phải diễn ra liên tục để doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công
nghệ, nâng cao trình độ quản lý,.. nhằm ổn định và phát triển lâu dài.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


98
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
6.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
6.2.2.1. Duy trì chính sách tỷ giá ổn định và quản lý ngoại hối
Chính sách tỷ giá và quy chế quản lý ngoại hối là yếu tố có ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh XNK và qua đó
ảnh hưởng đên hoạt động TTQT của các ngân hàng.
Thực tế cho thấy, trong năm 2007, cung ngoại tệ tăng mạnh, lượng ngoại tệ
Ngân hàng Nhà nước mua vào lên tới 9 tỷ USD. Đây là biện pháp can thiệp trước
nguồn cung tăng mạnh. Những tháng cuối năm, nhiều ngân hàng thừa ngoại tệ,
trong khi giá USD liên tục sụt giảm trên thị trường thế giới. Ngân hàng Nhà nước
quyết định nới rộng biên độ tỷ giá VNĐ/USD. Đây là lần điều chỉnh thứ 3 từ
trước đến nay, thể hiện chủ trương tạo điều kiện để kinh tế Việt Nam thích nghi
dần với mức độ mở cửa, đưa tỷ giá sát hơn thị trường.
6.2.2.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
thanh toán quốc tế cũng như thanh toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng
Các NH thương mại hiện nay chưa có hệ thống chỉ tiêu thống nhất trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của từng nghiệp vụ, trong đó có cả hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ. Vì vây, Ngân hàng Nhà nước cũng cần nhanh chóng xây
dựng một chỉ tiêu đánh giá chung cho toàn hệ thống các NH thương mại. Điều
này sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà
nước. Với hệ thống chỉ tiêu thống nhất, NH Nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc
kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại các NH thương mại
đồng thời có những chính sách tác động tích cực đến hoạt động này.
- Việc sử dụng chung một hệ thống chỉ tiêu đánh giá còn giúp các NH
thương mại có được cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế
của NH mình so với các NH khác trong hệ thống.
6.2.2.3. Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại phát triển và ứng dụng
công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về mặt kỹ thuật như : tư
vấn, thông tin công nghệ, tình hình và định hướng phát triển công nghệ thông tin
trong hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm bớt chi
phí trung gian, chi phí khác liên quan đến quá trình tìm hiểu, lựa chọn công

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


99
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
nghệ… qua đó đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán của hệ
thống ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ nguồn vốn để đầu tư phát triển công nghệ
dưới hình thức cho vay đầu tư phát triển công nghệ với lãi suất thấp hoặc tạo điều
kiện hơn nữa cho các tổ chức tín dụng tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ chức tài
chính nước ngoài.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


100
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo năm 2006 – 2008 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ.
2. Đinh Xuân Trình (2007), Các nguyên tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ.
3. Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê.
4. Nguyễn Trọng Thùy (1996) Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành
thống nhất tín dụng chứng từ, NXB Thống kê.
5. Bài giảng: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại (Tác giả: Thái
Văn Đại – Trường Đại học Cần Thơ – Năm 2007).

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan


101

You might also like