Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................... 2
1.3.1. Không gian........................................................................................ 2
1.3.2. Thời gian........................................................................................... 2
1.3.3. Đối tượng nghiện cứu........................................................................ 2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI…………..2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................... 5
2.1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế ....................................................... 5
2.1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế................................................. 5
2.1.1.2. Tầm quan trọng của thanh toán quốc tế. ..................................... 5
2.1.2. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..................... 6
2.1.2.1. Khái niệm ................................................................................... 6
2.1.2.2. Các bên tham gia trong thanh toán tín dụng chứng từ................. 6
2.1.2.3. Quá trình tiến hành phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.. 8
2.1.3. Thư tín dụng..................................................................................... 10
2.1.3.1. Khái niệm ................................................................................... 10
2.1.3.2. Nội dung ..................................................................................... 10
2.1.3.3. Phân loại thư tín dụng................................................................. 13
2.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tín dụng chứng từ ................ 19
2.1.4.1. Giới thiệu về quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ 19
2.1.4.2. Những điểm khác biệt của UCP 600 so với UCP 500................. 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 24
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu....................................................... 24
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB – CT (2006 – 2008) ........... 34
Bảng 2: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại VCB – CT (2006 – 2008).... 40
Bảng 3: Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại VCB – CT (2006 – 2008) ... 41
Bảng 4: Tình hình thực hiện L/C từ 2006 đến 2008 ....................................... 43
Bảng 5: Tỷ trọng các loại L/C qua các năm ................................................... 43
Bảng 6: Cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT ............... 44
Bảng 7: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại VCB – CT............. 45
Bảng 8: Tình hình thực hiện thanh toán bằng L/C (2006-2008) tại IVB-CT .. 46
Bảng 9: Thực trạng thanh toán bằng L/C tại IVB – CT (2006 – 2008)........... 48
Bảng 10: So sánh phí L/C XK của một số Ngân hàng tại Cần Thơ ................ 55
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ, đặc biệt là các anh chị tại phòng Thanh toán quốc tế đã giúp đỡ nhiệt
tình, hỗ trợ em trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, ThS Bùi Thị Kim Thanh, cô
đã tư vấn, hướng dẫn, sửa sai những thiếu sót để em có thể hoàn thành tốt bài
luận văn.
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
..................................................................................................................
2. Về hình thức:
..................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
..................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
..................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được:
..................................................................................................................
6. Các nhận xét khác:
..................................................................................................................
7. Kết luận:
..................................................................................................................
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.2.3 Quá trình tiến hành phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(7)
(6)
NH MỞ L/C NH THÔNG BÁO
(2)
NHÀ NK NHÀ XK
(4)
(1) Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương, tổ chức nhập khẩu viết đơn
xin mở thư tín dụng gởi đến Ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị mở tài khoản).
Đơn xin mở thư tín dụng thường được các Ngân hàng in sẵn theo mẫu. Để
thuận tiện cho việc sử dụng các nhà nhập khẩu chỉ cần điền vào chỗ trống những
nội dung cần thiết. Việc hoàn tất mẫu đơn xin mở thư tín dụng được dựa vào cơ
sở pháp lý đó là hợp đồng mua bán ngoại thương.
Khi viết đơn xin mở thư tín dụng, đơn vị nhập khẩu cần chú ý những điểm
cơ bản sau:
Viết đúng nội dung theo mẫu đơn xin mở thư tín dụng do Ngân hàng mở
thư tín dụng ấn hành.
Tổ chức nhập khẩu cần phải thận trọng khi đưa ra những điều kiện ràng
buộc bên xuất khẩu vào thư tín dụng, làm thế nào để vừa đảm bảo quyền lợi của
mình, vừa để bên xuất khẩu có thể chấp nhận được.
Đơn xin mở thư tín dụng sẽ được viết tối thiểu là hai bản. Sau khi Ngân
hàng đóng dấu, ký xác nhận và gởi trả lại cho đơn vị một bản.
Đơn xin mở thư tín dụng là cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề tranh chấp
giữa người xin mở thư tín dụng với Ngân hàng mở thư tín dụng và là cơ sở để
Ngân hàng viết thư tín dụng gởi cho bên xuất khẩu.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Ø Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1
∆y = * 100 - 100%
yo
Trong đó:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giám Đốc
Chi Bộ
TRƯỞNG PHÒNG
- Bộ phận nhận và gửi thông tin: do một người đảm nhận việc nhận và gửi
thông tin qua các phương tiện telex, swift.
- Bộ phận xuất khẩu: gồm có 3 người có nhiệm vụ thực hiện các công việc
có liên quan đến quy trình xuất khẩu hàng hóa như: kiểm tra L/C, kiểm tra bộ
chứng từ, đòi tiền khách hàng nước ngoài thông qua các ngân hàng đại lý của
Vietcombank ở nước ngoài.
- Bộ phận nhập khẩu: gồm có hai người, có nhiệm vụ thực hiện các công
việc có liên quan đến quy trình nhập khẩu hàng hóa như: mở L/C, kiểm tra bộ
chứng từ, thanh tóan tiền cho tổ chức xuất khẩu thông qua các ngân hàng
- Bộ phận quan hệ quốc tế: do một người đảm nhiệm, phụ trách kiểm tra
chữ ký, thư từ giao dịch với ngân hàng nước ngoài….
- Bộ phận chuyển tiền: do một người đảm nhiệm, phụ trách kiểm tra số tìen
thông báo chuyển đến và chuyển đi.
3.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA VCB CHI NHÁNH
CẦN THƠ
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB – CT (2006 – 2008)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chênh lệch
năm 07/06 năm 08/07
Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ
(Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng (Tỷ trọng
VND) (%) VND) (%) VND) (%) VND) (%) VND) (%)
Tổng 273 100 202 100 357 100 -71 -26,01 155 76,73
doanh thu
Tổng 241 88,28 147 72,77 338 94,68 -94 -39,01 191 130
chi phí
Lợi nhuận 32 11,72 55 27,23 19 5,32 23 71,86 -36 -65,45
(Nguồn: Phòng Kế Toán tại VCB – CT)
VCB – CT là Ngân hàng lớn tại địa bàn Thành phố Cần Thơ, thông qua bảng
số liệu kết quả hoạt động kinh doanh về tình hình thu chi và lợi nhuận của VCB –
CT, cho thấy được khối lượng tiền tệ mà Ngân hàng kinh doanh là rất lớn, bảng
tổng hợp tình hình kinh doanh qua 3 năm đã cho thấy hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng, cụ thể là sự tăng cao của tổng thu nhập và năm 2007 với số lượng
202 tỷ VND giảm 71 tỷ VND so với năm 2006. Đồng thời năm 2008 với tổng thu
nhập tăng lên là 357 tỷ VND, tăng 155 tỷ VND so với năm 2007. Bên cạnh đó thì
tổng chi phí cũng tăng cao vào năm 2008 với số tiền 338 tỷ VND, là tổng chi phí
cao nhất trong 3 năm tăng 97 tỷ VND so với năm 2006 và tăng 191 tỷ VND so
với năm 2007. Nguyên nhân là do ngày càng nhiều Ngân hàng hoạt động trên địa
bàn nên doanh thu của Ngân hàng năm 2007 có sự giảm xuống và năm 2008 do
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
47
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
kim ngạch xuất nhập khẩu giảm, do chi phí đầu vào tăng khá nhanh (Ngân hàng
phải trang bị thêm máy rút tiền tự động ATM, mở thêm các phòng giao dịch …)
nên tổng chi phí trong năm này tốn kém khá nhiều 338 tỷ VND. Tuy nhiên, do
Ngân hàng đã mở nhiều phòng giao dịch nên thu hút được nhiều khách hàng đến
giao dịch dẫn đến lợi nhuận tăng cao hơn các năm trước và đạt mức 55 tỷ VND
trong năm 2007. Nhưng bên cạnh đó năm 2008 tuy tổng thu nhập tăng lên một
cách đáng kể tuy nhiên chi phí cũng tăng lên khá nhiều do đó đã làm lợi nhuận
giảm xuống khá lớn vì trong năm 2008 biến động tình hình tài chính của thế giới
cũng đã không nhiều ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam nói chung cũng như VCB – CT nói riêng.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VCB - CT
4.1.1. Quy trình thanh toán bằng L/C tại VCB - CT
4.1.1.1 Quy trình L/C xuất khẩu
Vào hồ sơ L/C
Tu Bất hợp lệ
Chỉnh Thông báo L/C cho tổ chức Xuất Khẩu
L/C
hợp
lệ
Bất hợp lệ
hợp
lệ
VCB – CT nhận đơn xin mở L/C của công ty nhập khẩu. Căn cứ vào đơn và
hợp đồng ngoại thương thanh toán viên kiểm tra L/C nếu có sai sót thì yêu cầu
chỉnh sửa lại.
Từ bảng số liệu trên cho thấy, số lượng L/C qua các năm ngày càng giảm
nhưng giá trị thanh toán lại có sự tăng giảm không đồng đều và cụ thể như sau:
Năm 2007 số lượng L/C xuất khẩu thanh toán sụt giảm đáng kể so với năm
2006 đồng thời trị giá thanh toán cũng giảm theo đó. Nguyên nhân làm giảm này
là do các khách hàng xuất khẩu mặt hàng thủy sản bằng phương thức L/C đã
giảm rất nhiều so với năm 2006 vì trong giai đoạn này ngành thủy sản cũng đã
gặp rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang các nước.
Năm 2008 số luợng L/C xuất khẩu thanh toán giảm so với năm 2007 là
33,57% nhưng giá trị thanh toán lại tăng lên rõ rệt là 21,83%. Do thị trường xuất
khẩu hàng hóa đặc biệt trong ngành thủy sản năm 2008 đã phần nào trở lại hoạt
động bình thường và có khuynh hướng phát triển cao hơn nữa trong tương lai.
Tuy nhiên, số lượng L/C trên thực tế cũng đã giảm đi rất nhiều vì trong hiện tại
ngày càng nhiều Ngân hàng ra đời nên sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn.
3.000 2.603
2.500
2.000
1.430 Tổng số L/C
1.500 xuất khẩu thanh
950
1.000 toán
500
0
2006 2007 2008
Qua các năm 2006, 2007 và 2008 ta thấy trong các giao dịch hàng nhập
bằng phương thức tín dụng chứng từ có sự biến động lớn về số lượng thanh toán
vì năm sau giảm hơn so với năm trước rất nhiều. Tuy nhiên trị giá thanh toán lại
tăng đều qua các năm và cụ thể như sau:
Năm 2007 số lượng L/C thanh toán là 244 giảm 20,78% song giá trị thanh
toán lại tăng 18,95% so với năm 2006. Nguyên nhân làm giảm số lượng L/C này
là do khách hàng ngày càng tin tưởng nhau hơn nên phương thức thanh toán bằng
L/C cũng được thay thế bằng các phương thức khác (dựa vào bảng 6 – Cơ cấu
350 308
300 244
250
200 Tổng số L/C
132
nhập khẩu thanh
150
toán
100
50
0
2006 2007 2008
Trong hai loại L/C thì ta có thể thấy được rằng L/C hàng xuất tuy lớn hơn về
mặt số lượng nhưng về mặt giá trị lại nhỏ hơn nhiều so với L/C hàng nhập, trong
khi L/C hàng xuất có số lượng và tổng giá trị giảm dần thì L/C hàng nhập lại có
giá trị tăng lên đáng kể, tuy nhiên, trong 3 năm qua cũng vẫn có sự biến động
mặc dù không lớn nhưng cũng đã ảnh hưởng đến phần nào hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng, cụ thể như sau:
Tỷ trọng về số lượng L/C hàng nhập năm 2007 đã tăng hơn so với năm 2006
từ 10,58% tăng lên 14,58% nhưng đến năm 2008 tỷ trọng đó lại giảm đi từ
14,58% giảm xuống còn 12,2% và đây chính là điều mà Ngân hàng cần quan tâm
với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay của các Ngân hàng hàng loạt ra đời. Song
song đó thì tỷ trọng giá trị thanh toán hàng nhập của năm 2007 cũng tăng hơn so
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
57
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
với năm 2006 từ 43,42% tăng lên 61,5% nhưng năm 2008 tỷ trọng giá trị đó cũng
đồng thời giảm đi so với năm 2007 từ 61,5% giảm xuống còn 59,98%. Sự biến
động này phản ánh đúng thực trạng chung của nền kinh tế nước ta nói chung và
Cần Thơ nói riêng là nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, bên cạnh đó các doanh
nghiệp nhập chủ yếu là nguyên phụ liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đó
tổng giá trị của các L/C này thường rất lớn nên làm cho tỷ trọng của L/C hàng
nhập lớn hơn L/C hàng xuất. Bên cạnh đó, lượng L/C hàng xuất tăng giảm không
đều là do khách hàng chủ yếu của VCB – CT trên lĩnh vực này là các doanh
nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủy sản mà trong những năm vừa qua do rất nhiều
nguyên nhân nên mặt hàng thủy sản đã gặp rất nhiều biến động cả trong nước
cũng như thị trường trên thế giới do đó các doanh nghiệp cũng giảm bớt việc
xuất khẩu mặt hàng này nên làm cho lượng L/C xuất giảm nhiều. Ngoài ra
nguyên nhân chủ quan về phía Ngân hàng đã có chủ trương tìm kiếm những
khách hàng mới mà bỏ quên những khách hàng cũ đã làm cho một số doanh
nghiệp chấm dứt quan hệ thanh toán.
4.1.2.2 Đánh giá thực trạng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
tại VCB – CT
Ø Phân tích tỷ trọng thanh toán tín dụng chứng từ trong cơ cấu thanh
toán quốc tế tại VCB – CT
BẢNG 6: CƠ CẤU CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI VCB - CT
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Phương Số Giá trị Số Giá trị Số Giá trị
STT
thức lượng (ngàn lượng (ngàn lượng (ngàn
USD) USD) USD)
1 TTR 3.298 194.895 2.329 154.980 2.069 180.487
2 Nhờ thu 1.177 77.751 1.363 91.883 1.241 83.653
3 L/C 2.911 424.605 1.674 356.606 1.082 417.937
Tổng cộng 7.386 697.251 5.366 603.469 4.392 682.077
(Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế - VCB)
Từ bảng cơ cấu và tỷ trọng các phuơng thức thanh toán tại VCB – CT qua các
năm 2006, 2007 và 2008 ta có thể nhận thấy rằng phương thức chuyển tiền là
phương thức có số lượng giao dịch lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
các giao dịch thanh toán quốc tế tại NH, kế đó là các giao dịch L/C và cuối cùng
là nhờ thu. Nguyên nhân phương thức chuyển tiền luôn chiếm số lượng cao nhất
là do phương thức này không đòi hỏi thủ tục rườm rà, chi phí thấp và thời gian
xử lý nhanh chóng, điều này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có giá trị
thanh toán thấp.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có số lượng thấp hơn phương thức
chuyển tiền là do phương thức này đòi hỏi nhiều thủ tục hơn, phải có sự am hiểu
của khách hàng khi đến giao dịch trong khi đó các doanh nghiệp trong khu vực
đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có kinh nghiệm trong việc mở và
thanh toán L/C. Mặt khác, do uy tín của các doanh nghiệp chưa cao trên thương
trường thế giới nên các đối tác của họ cũng dè dặt trong việc chọn phương thức
thanh toán. Tuy nhiên, L/C lại là phương thức có tổng giá trị giao dịch lớn nhất
trong cơ cấu các giao dịch thanh toán tại VCB – CT, nguyên nhân là do các
doanh nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán tại Ngân hàng đa số là các doanh
nghiệp lớn, có uy tín và các giao dịch thường có giá trị lớn dẫn đến tổng giá trị
giao dịch của phương thức này là cao nhất.
Từ bảng số liệu ta thấy hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong 3
năm gần đây tăng tương đối nhanh. Mặc dù những năm qua là năm có sự chuyển
biến về môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng trong bối cảnh đó
IVB – CT vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ như vậy chứng tỏ chất lượng
hoạt động thanh toán của IVB – CT ngày càng được khẳng định trên thị trường.
Dựa trên kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
qua các năm ta thấy doanh số thanh toán hàng nhập cao hơn và tăng hơn nhiều so
với doanh số thanh toán hàng xuất. Khách hàng thanh toán qua IVB – CT chủ
yếu là nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng và nhiều vật tư, nguyên
liệu quan trọng phục vụ cho sản xuất trong nước nên giá trị thanh toán cao. Còn
mặt hàng xuất qua IVB – CT lại chủ yếu là các mặt hàng đông lạnh và nông sản
nên doanh số thanh toán không cao.
Qua bảng số liệu cho thấy giá trị thanh toán bằng L/C xuất khẩu có những biến
động tăng giảm qua các năm như: năm 2006 giá trị L/C xuất khẩu đạt
3.627.000USD chiếm tỷ trọng 41,76% nhưng đến năm 2007 giá trị xuất khẩu
tăng vượt bậc đạt 7.341.000USD. Và đến năm 2008 thì giá trị thanh toán bằng
L/C xuất khẩu đã giảm xuống chỉ đạt 5.247.000USD giảm 2.094.000USD so với
năm 2007 và tỷ trọng chỉ chiếm còn 16,05% giá trị thanh toán bằng L/C trong
năm. Cùng với tình hình xuất khẩu đó là sự biến động giá trị thanh toán bằng L/C
nhập khẩu tại EIB – CT, thể hiện như sau: năm 2006 giá trị thanh toán L/C nhập
khẩu đạt 5.058.000USD và năm 2007 đạt 11.993.000USD và vào năm 2008 đạt
mức 27.445.000USD chiếm đến 83, 95% giá trị thanh toán bằng L/C tại EIB –
CT trong năm. Nguyên nhân là do sự giảm nhập khẩu thủy sản và nông sản ở các
nước EU và Mỹ, làm cho giá trị L/C xuất khẩu giảm theo. Ngoài ra, giá trị L/C
xuất khẩu giảm là do chính sách hạn chế nhập khẩu của Chính phủ và người tiêu
dùng mong rằng thuế nhập khẩu các mặt hàng sẽ giảm sau khi Việt Nam đã ký
kết nhiều hiệp định với nước ngoài.
Nhận xét: Qua tình hình hoạt động thanh toán của các Ngân hàng ta thấy
nhìn chung tuy tổng doanh thu của VCB – CT vẫn dẫn đầu nhưng trong những
năm gần đây, với sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ trong ngành đã làm
cho giá trị được thanh toán qua Ngân hàng có giảm đi đôi chút so với trước đây.
Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, các Ngân hàng đối thủ của VCB – CT trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế đã không ngừng kéo khách hàng về với mình bởi thu nhập
từ hoạt động này là rất hấp dẫn và nó cũng là nghiệp vụ khẳng định uy tín của
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Loan
62
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Thị Kim Thanh
các Ngân hàng đối với khách hàng của mình và đối thủ cạnh tranh cũng như nâng
cao uy tín trên thị trường tài chính quốc tế nên đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến giá trị thanh toán của VCB – CT giảm đi rất nhiều. Chẳng hạn, thu nhập của
EIB – CT trong hoạt động thanh toán quốc tế từ 19.334.000USD (2007) tăng lên
42.692.000USD (2008). Đây là một ví dụ thiết thực nói lên vì sao giá trị thanh
toán của VCB – CT bị giảm đi đáng kể như vậy.
4.2 ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG THỨC L/C SO VỚI
CÁC PHƯƠNG THỨC KHÁC NHƯ: CHUYỂN TIỀN VÀ NHỜ THU
4.2.1 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ
Ø Ưu điểm
Đối với người bán: Có sự đảm bảo của Ngân hàng mở L/C (nếu là L/C
có xác nhận thì có bảo đảm của Ngân hàng xác nhận). Người bán sẽ được thanh
toán tiền hàng, vì khi mở L/C người mua phải ký quỹ một khoản tiền tương ứng
với giá trị hàng hóa. Người mua không thể từ chối thanh toán với bất kỳ lý do
nào khi hai bên thực hiện quy định trong L/C lẫn việc lập chứng từ một cách
hợp lệ. Bảo đảm thu nhanh sau khi giao hàng và hoàn chỉnh bộ chứng từ (đối
với L/C trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán của Ngân hàng phát hành (đối với
L/C trả sau).
Đối với người mua: Đảm bảo sẽ nhận được số lượng, chất lượng hàng hóa
tương ứng với số tiền mà họ đã thanh toán. Nếu vì lý do nào đó người bán giao
hàng và lập bộ chứng từ không đúng như trong hợp đồng hoặc yêu cầu của L/C
thì người mua có quyền trì hoãn việc thanh toán.
Đối với Ngân hàng: Ở phương thức này sẽ thu được một khoản phí lớn.
Ø Nhược điểm
Đối với người bán:
Nếu sơ suất trong việc thành lập bộ chứng từ dẫn đến bất hợp lệ không
phù hợp với L/C thì có thể bị người mua từ chối hoặc trì hoãn việc thanh toán.
L/C có thể mất giá trị thương mại của nó khi ngưới bán không tuân hành
bất cứ điều khoản nào của thư tín dụng.
Quy trình thanh toán chậm, chi phí cho Ngân hàng lớn.
Bảng số liệu cho thấy phí L/C XK tại VCB – CT luôn cao hơn so với các
Ngân hàng ở cùng khu vực. Đặc biệt là dịch vụ thông báo L/C của VCB – CT
phải tốn 20USD còn Eximbank Cần Thơ chỉ tốn 12USD và Ngân hàng hàng hải
chỉ tốn 10USD. Tuy nhiên, giá trị thanh toán bộ chứng từ có thấp hơn các NH
khác. Ở VCB – CT chỉ thu 0,1% giá trị bộ chứng từ thấp hơn các NH khác nhưng
mức khống chế thì vẫn cao hơn. VCB – CT thu mức tối thiểu là 20USD và mức
tối đa là 150USD cao hơn Eximbank Cần Thơ (mức tối thiểu 10USD, tối đa 130
USD), còn NH hàng hải thì cũng thấp hơn VCB – CT (mức tối thiểu 10USD, tối
đa 150USD). Do đó khách hàng có sự cân nhắc trong việc lựa chọn NH thực hiện
dịch vụ thanh toán. Với mức phí cao như vậy đã làm cho VCB – CT thiếu sức
cạnh tranh so với các NH khác trong khu vực.
Ngân hàng VCB - CT với vai trò là người phục vụ khách hàng xuất khẩu
cần thiết phải phát triển nghiệp vụ này một cách an toàn và thuận lợi cho khách
hàng. Đối với các thư tín dụng đang thực hiện thanh toán qua VCB - CT, trong
khâu kiểm tra thư tín dụng nhận được, để tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý
hoạt động thanh toán xuất khẩu cũng như tư vấn cho khách hàng khi cần thiết,
ngoài những nội dung VCB - CT bắt buộc phải kiểm tra theo quy định của thông
lệ quốc tế, các thanh toán viên nên kiểm tra thêm các vấn đề thuộc về nội dung
của thư tín dụng.
Ngân hàng cần đề cao vai trò tư vấn cho khách hàng về danh sách các NH
nước ngoài có quan hệ đại lý với VCB - CT. Nếu NH mở không có quan hệ đại
lý với VCB - CT thì lưu ý khách hàng về uy tín và khả năng thanh toán của NH
đó. Trong trường hợp NH mở thư tín dụng chỉ định một NH khác trả tiền, nếu
cần thiết thì VCB - CT tư vấn cho khách hàng có nên đổi NH trả tiền hay không
hay nên yêu cầu xác nhận của NH có uy tín hơn nhất là khi thư tín dụng được
phát hành từ một NH ở một quốc gia nhiều rủi ro.
Ngoài ra, VCB - CT nên cung cấp cho khách hàng bản thông tin hướng dẫn
các quy trình thực hiện L/C xuất. Vì dựa vào bản hướng dẫn này, khách hàng sẽ
dễ dàng theo dõi và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu, nhờ đó tiết
kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí và giảm bớt sai sót cho khách hàng. Việc
cung cấp bản hướng dẫn không có nghĩa là chuyển toàn bộ quy trình thực hiện
cho khách hàng mà chỉ đưa ra những thông tin cơ bản có liên quan và ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của khách hàng đến giao dịch tại NH.
Khi phát hành thư tín dụng loại này, VCB - CT cần đảm bảo các điều
khoản, điều kiện chặt chẽ, tránh những điều khoản gây bất lợi cho NH và khách
hàng hoặc những điều khoản mơ hồ, khó hiểu, dễ gây ra những tranh chấp hoặc
dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng. Nếu là thư tín dụng đòi tiền bằng điện thì phải
xem xét kỹ uy tín của NH người hưởng vì lúc này chỉ cần nhận được điện xác
nhận của NH người hưởng rằng bộ chứng từ hoàn hảo là NH đã phải trả tiền
trong vòng ba ngày làm việc. Trường hợp nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB
thì nên yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi tiến
hành mở thư tín dụng, đặc biệt những thư tín dụng mở bằng vốn vay NH.
Một điều quan trọng nữa là VCB - CT luôn phải tuân thủ đúng những quy
định của UCP đã dẫn chiếu trong thư tín dụng. Trách nhiệm thanh toán của NH
là rất lớn và rủi ro cao nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thì nhất thiết NH
phải nhanh chóng kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận. Ngoài ra, để đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho cả nhà nhập khẩu và NH thì NH cũng phải luôn giữ
mối quan hệ chặt chẽ với người yêu cầu mở thư tín dụng để hạn chế những tranh
chấp thương mại, đây là điều rất cần thiết đối với nghiệp vụ thanh toán tín dụng
chứng từ. Trong thời gian xử lý chứng từ NH phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng
từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng thì phải yêu cầu
khách hàng thanh toán ngay.
Nếu bộ chứng từ có sai sót, NH phải thông báo cho nhà nhập khẩu về tình
trạng bộ chứng từ để từ đó có thể ra quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán.
Trong trường hợp từ chối, VCB - CT phải làm điện từ chối gửi NH nước ngoài
và thông báo một lần toàn bộ lỗi của bộ chứng từ. Điều này vô cùng quan trọng
5.2 KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XNK VỚI HOẠT ĐỘNG TTQT
Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển do nhu cầu hội nhập với khu
vực và trên thế giới dẫn đến hình thức thanh toán quốc tế được mở rộng và đa
dạng hơn. Mỗi một hình thức thanh toán đòi hỏi có một hình thức tài trợ về tài
chính tương ứng, phục vụ và đảm bảo cho nó. Hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu thuận lợi bao nhiêu thì quan hệ thương mại được mở rộng bấy nhiêu. Chất
lượng hoạt động mà tốt đẹp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu thông
hàng hóa, tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao uy tín
và vị thế của ngân hàng trên trường trong nước và trường quốc tế.
Ở các nước phát triển, tín dụng ngân hàng chủ yếu được thực hiện bởi các
ngân hàng thương mại tư nhân lớn, dưới các hình thức như: cầm cố hàng hóa,
cầm cố chứng từ hàng hóa, hối phiếu và cho vay thấu chi… và hầu hết tín dụng
ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng NH có tính ưu việt hơn tín dụng thương mại (là loại tín dụng mà
giữa các doanh nghiệp cấp lẫn nhau cho vay, không có sự tham gia của NH) bởi
vì không có quan hệ với hợp đồng mua bán và do đó, nó tạo khả năng cho người
đi vay sử dụng tín dụng để mua bán bất cứ loại hàng hóa nào. Tín dụng NH cho
hoạt động xuất khẩu gồm 2 loại: tín dụng NH cấp cho nhà xuất khẩu và tín dụng
NH cấp cho nhà nhập khẩu. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng cho xuất
khẩu là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế tại VCB - CT.
5.2.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu
Trong mấy năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam mặc dù đã đổi
mới và đạt được những thành tựu to lớn thể hiện là kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam qua các năm tăng nhanh, song mức độ nhập siêu ngày càng lớn, gây bất lợi
cho nền kinh tế. Vì vậy, mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát
triển kinh tế đến năm 2010 là phải tạo mọi điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu. Giải pháp này cũng góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, lại vừa tăng được nguồn ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân thương
Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ cơ
bản trong các NH thương mại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
nền kinh tế ngày một tăng như hiện nay, nhu cầu giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia là cực kỳ to lớn, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
trong thương mại quốc tế ngày càng cao, đây được coi là nguồn thu tiềm năng
cho các NH, là mảnh đất màu mỡ mà các NH nên quan tâm nhiều hơn nữa. Vì
vậy, việc nghiên cứu và áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ một
cách đúng đắn và hiệu quả sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu và các
NH hạn chế được các rủi ro, mang lại lợi ích cho các bên tham gia giao dịch.
Hiện nay, VCB - CT đang phải đối mặt với sự cạnh tranh rất gay gắt của các
NH trong nước cũng như sự thâm nhập của các NH nước ngoài với tiềm lực tài
chính mạnh, khả năng thanh toán nhanh và hiệu quả, đó sẽ là những đối thủ đáng
nặng ký trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng
chứng từ. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi VCB - CT phải nhanh chóng có được
những biện pháp thật hiệu quả
1. Báo cáo năm 2006 – 2008 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ.
2. Đinh Xuân Trình (2007), Các nguyên tắc và thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ.
3. Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê.
4. Nguyễn Trọng Thùy (1996) Hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành
thống nhất tín dụng chứng từ, NXB Thống kê.
5. Bài giảng: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại (Tác giả: Thái
Văn Đại – Trường Đại học Cần Thơ – Năm 2007).