You are on page 1of 46

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................. 5

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

4. Kết cấu thu hoạch thực tập tốt nghiệp ...................................................................... 2

NỘI DUNG ..................................................................................................................... 3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VIETTIN BANK - .......... 3
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM HÀ NỘI.......................................................................... 3
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietinbank
- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội ................................................................................. 3

1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Hoàn
Kiếm Hà Nội ................................................................................................................ 3

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của ngân hàng Vietin bank - chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội....................................................................................................... 4

1.2. Yếu tố nguồn lực và kết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội ............................................................ 8

1.2.1. Các yếu tố nguồn lực của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội 8

1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu của ngân hàng Vietinbank – chi
nhánh Hoàn Kiếm ...................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG VIETINBANK- CHI NHÁNH HOÀN KIẾM HÀ NỘI.................. 13
2.1. Đặc điểm khách hàng thị trường của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội ................................................................................................... 13

2.1.1. Đặc điểm thị trường ......................................................................................... 13

2.1.2. Đặc điểm khách hàng ....................................................................................... 13

2.1.3. Đối thủ cạnh tranh của của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà
Nội .............................................................................................................................. 14

2.2. Tình hình thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Hoàn
Kiếm Hà Nội ............................................................................................................. 14

2.2.1. Sản phẩm của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank - chi
nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội .......................................................................................... 14

2.2.2. Quy trình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank - chi
nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội ....................................................................................... 16

2.2.2.2. Quy trình thanh toán các phương thức thanh toán nhập khẩu tại ngân hàng
Vietinbank .................................................................................................................. 19

2.2.3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank - chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội..................................................................................................... 20

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội .......................................................... 26

2.3.1. Các thành tựu đạt được .................................................................................... 26

2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 27

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIETIN BANK - ....................... 30
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM HÀ NỘI........................................................................ 30
3.1. Định hướng cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội .......................................................... 30

3.1.1. Cơ hội và thách thức liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế trong thời
gian tới ........................................................................................................................ 30

3.1.2. Định hướng và mục tiêu cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian
tới................................................................................................................................ 32

3.2. Các giải pháp cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng viettin
bank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội ..................................................................... 32

3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế cung cấp cho khách hàng.. 32

3.2.2. Phát triển công nghệ kỹ thuật ngân hàng hiện đại ........................................... 33

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng ......................................... 34

3.2.4. Thực hiện công tác marketing cho các sản phẩm của ngân hàng .................... 34

3.2.5. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ và thực hiện quản trị rủi ro ...................... 35

3.2.6. Khai thác nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ .............. 37

3.2.7. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ................................................................................................................................. 37

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 40


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 41
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
TMCPQD Thương mại cổ phần quốc doanh
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1. 1. Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi của ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Hoàn Kiếm ....................................................................................................................... 8
Bảng 1. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương - chi
nhánh Hoàn Kiếm .......................................................................................................... 12

Bảng 2. 1. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Hoàn Kiếm ..................................................................................................................... 22
Bảng 2. 2. Kết quả kinh doanh từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
Vietinbak - ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 3. Mức phí hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank với một số
ngân hàng TMCP khác ................................................................................................... 25

Sơ đồ
Sơ đồ 1 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietinbank - ......................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với các
đối tác hàng đầu thế giới, như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương - CPTPP, Cộng đồng Kinh tế ASEAN - AEC… Quá trình hội nhập ngày càng
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư
vào thị trường Việt Nam khiến Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Để
giúp Việt Nam trong hoàn cảnh này hoạt động ngoại thương cần phát triển mạnh mẽ hơn
nữa, trong đó “Hoạt động Thanh toán quốc tế” là một hoạt động thiết yếu và quan trọng
cần được nâng cao hiệu quả tối đa. Thanh toán quốc tế không phải là một hoạt động mới
mà nó đã tồn tại từ rất lâu nhưng vào cuối thế kỷ XX khi mà khối lượng mua bán và đầu
tư quốc tế ngày càng gia tăng hoạt động thanh toán quốc tế mới được chú trọng.
Đây cũng là một cơ hội tốt để các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gia tăng lợi nhuận hàng năm của mình. Vì thế, hoạt động thanh
toán quốc tế đang được xem là hoạt động trọng tâm phát triển tại ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, một thực tế là hầu hết các ngân hàng thương mại mới chỉ tập trung chủ
yếu vào khâu làm thế nào để mở rộng và hạn chế rủi ro trong hoạt động này mà chưa
chú trọng đến khâu phân tích, đánh giá và nâng cao hiệu quả mà hoạt động thanh toán
quốc tế mang lại.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp và khách hàng trong nước. Song trong quá
trình thực hiện, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng cũng bộc lộ một số mặt
hạn chế. Do đó việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng ngân hàng Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội là điều rất cần
thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với sự phát
triển của các ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, em

1
đã chọn đề tài:"Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank- chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội " làm bàithu hoạch thực tập tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu


- Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Công thương Vietinbank - chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội
- Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT của Ngân hàng Vietinbank- chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của Ngân
hàng Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động TTQT và đánh giá thành tựu, hạn chế hoạt
động TTQT tại Ngân hàng Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016 - 2018

4. Kết cấu thu hoạch thực tập tốt nghiệp


Ngoài lời mở đầu, kết luận, thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về ngân hàng Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank- chi
nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
Chương 3: Định hướng và các giải pháp cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng Vietinbank- chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VIETTIN
BANK -CHI NHÁNH HOÀN KIẾM HÀ NỘI

1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của ngân hàng Vietinbank - chi
nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Hoàn Kiếm được thành lập vào
ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.Là một doanh nghiệp nhà nước, được hình thành
trên cở sở cũ là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào thời kỳ hệ thống
ngân hàng một cấp. Lúc đó Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển kinh tế quận
Hoàn Kiếm, doanh thu hoạt động của Ngân hàng lúc đó chỉ hơn 1 tỷ.
Năm 1985 thay đổi cơ chế quy mô hoạt động của ngân hàng, từ hệ thống ngân
hàng một cấp chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp cho nên vào ngày 1/7/1988
Ngân hàng Nhà nước Hoàn Kiếm trở thành Ngân hàng Công Thương khu vực Hoàn
Kiếm, trực thuộc Ngân hàng thành phố Hà Nội.
- Tên đăng ký tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
- Tên đăng ký tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
FOR INDUSTRY AND TRADE
- Tên giao dịch: Vietinbank
- Địa chỉ cũ: Số 37 Hàng Bồ, phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
- Địa chỉ mới: Tầng 1,2,4 tòa nhà số 25 Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Vietinbank không
chỉ theo đuổi mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận mà hướng đến
mục tiêu gắn sự phát triển với kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần cùng Đảng,
Chính phủ thực hiện cải thiện môi trường xã hội, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền
vững. Bên cạnh đó, Vietinbank sẽ nâng cao năng lực tài chính, con người, công nghệ...

3
để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng cũng như toàn xã hội. Trong
năm 2018, Vietinbank phấn đấu tiếp tục là ngân hàng đi đầu thực hiện nghĩa vụ với
cộng đồng, triển khai các dự án và công trình an sinh xã hội, thể hiện đúng triết lý
“Nâng giá trị cuộc sống”.
Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng được phát triển thêm, hiện nay
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng - tài chính như: Mở tài khoản tiền
gửi doanh nghiệp và cá nhân, nhận tiền gửi tài khoản bằng đồng VNĐ và ngoại tệ, tín
dụng, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển kiều hối, thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế - séc du lịch, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền nhanh, dich vụ chi trả
tiền lương, dịch vụ kho quỹ. Đặc biệt, phục vụ tận doanh nghiệp: Dịch vụ Bảo hiểm,
dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ tư vấn quản lý tài chính,.v.v...

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của ngân hàng Vietin bank -
chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
- Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp I trực thuộc
ngân hàng VietinBank, được thành lập với bộ máy tổ chức theo mô hình của các ngân
hàng hiện đại, gồm 3 khối: Khối kinh doanh; Khối quản lý rủi ro; Khối hỗ trợ và hệ
thống các phòng giao dịch.
- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
* Ban Giám Đốc là những người đứng đầu, đưa ra các quyết định, định hướng
và quản lý toàn bộ hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước và của Vietinbank chi
nhánh Hoàn Kiếm, đồng thời là người đại diện, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Hội đồng quản trị về những quyết định của mình. Ban giám đốc tại Vietinbank chi
nhánh Hoàn Kiếm bao gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số phòng ban. Phó
giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và phụ trách một số phòng nghiệp vụ theo
sự phân công của giám đốc và chiụ trách nhiệm trước Giámđốc.

4
BAN GIÁM ĐỐC

Khối Kinh Khối Quản Lý Khối Hỗ Trợ Phòng Giao


Doanh Rủi Ro Dịch

Phòng Quản
Phòng Khách Phòng Tổng
Lý Rủi Ro và
Hàng DN lớn Hợp
Nợ Có Vấn Đề

Phòng Khách Phòng Thanh


Hàng DN Nhỏ Toán XNK
và Vừa

Phòng Khách Phòng Tiền Phòng Kế


Hàng Cá Nhân Tệ Kho Quỹ Toán

Sơ đồ 1 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Vietinbank -


chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
(Nguồn: Phòng Tổ Chức - Hành Chính)

* Khối Kinh Doanh của công ty bao gồm:


Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp lớn là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực
hiệncác nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;
trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu các bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
các doanh nghiệp lớn.
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ là phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp các dịch vụ tín dụng
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp; trực tiếp giới thiệu và bán các dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng Khách Hàng Cá Nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách

5
hàng là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng, kinh doanh
tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng, dịch vụ của ngân hàng, quản lí thông tin, hỗ trợ
các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lí nghiệp vụ, cập nhật thông tin thị trường và
sản phẩm đến với kháchhàng.
* Khối Quản Lý Rủi Ro của Ngân hàng bao gồm:
Phòng Quản Lý Rủi Ro và Nợ Có Vấn Đề có nhiệm vụ quản lí, giám sát thực
hiện các danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, tài sản đảm bảo.
Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập, giới hạn tín dụng khách hàng, dự án, phương án đề
nghị cấp tín dụng. Thẩm định và đề xuất giới hạn tín dụng nhóm khách hàng liên quan
theo quy định hiện hành củaVietinbank.
Phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu được thành lập cùng thời điểm với sự ra
đời của chi nhánh. Đây là trung tâm thanh toán đối ngoại của chi nhánh, có chức năng
và nhiệm vụ như sau:
- Trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ TTQT cho khách hàng của chinhánh.
- Tham mưu cho ban Giám đốc chi nhánh về việc thực hiện nghiệp vụ TTQT
và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn chỉ đạo củaVietinbank.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ TTQT cho khách hàng có nhu cầu về dịch vụ
thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển nhận tiền kiều hối... theo quy định hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vietinbank và đúng thông lệ quốc tế, bao gồm:
+ Thanh toán bằng thư tín dụng.
+ Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu); nhờ thu kèm chứng từ.
+ Chiết khấu bộ chứng từ.
+ Thanh toán chuyển tiền đi - đến bằng điện, chuyển tiền bằng thư.
+ Thanh toán tiền - chứng từ hàng xuất, hàng đổi hàng.
+ Bảo lãnh
+ Và các nghiệp vụ TTQT khác.
- Làm đầu mối quan hệ với các ngân hàng đại lý nước ngoài phục vụ cho
TTQT và hoạt động đối ngoại của chi nhánh, cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại bao

6
gồm thu thập và tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá các ngân hàng và thị trường
nước ngoài để tham mưu cho Giám đốc và cung cấp cho các phòng ban có liênquan.
- Chuyển tiếp điện giao dịch đi - đến cho các chi nhánh tỉnh thành phố trong
toàn hệ thống Vietinbank thông qua mạng truyền tin nội bộ khi có yêu cầu triểnkhai.
Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ với công việc chủ yếu là thu - chi tiền đồng Việt Nam,
ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài
thông qua Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm; quản lý kho tiền và quỹ, tài sản thế chấp
và các chứng từ cógiá.
* Khối Hỗ Trợ bao gồm:
Phòng Tổng Hợp trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ
hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu
cho ban giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo và lưu trữ báo cáo, số liệu liên quan đến hoạt
động kinh doanh hàng năm của chinhánh.
Phòng Tổ Chức - Hành Chính thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam; giúp cho ban Giám đốc trong việc bố trí, điều động,
khen thưởng hay kỷ luật kịp thời; quản trị xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu,
thực hiện hợp đồng về điện, nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng cơ quan cùng các
chi phí khác.
Phòng Kế Toán thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và
các công việc liên quan đến công tác quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ ở chi nhánh.
Quản lí va chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lí quỹ tiền mặt
đến từng giao dịch viên theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
*Phòng Giao Dịch Khách Hàng thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cấp tín
dụng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, quy
định của giám đốc chi nhánh Hoàn Kiếm.

7
1.2. Yếu tố nguồn lực và kết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

1.2.1. Các yếu tố nguồn lực của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm
Hà Nội
* Nguồn nhân lực

Đội ngũ cán bộ nhân viên Chi nhánh có tuổi đời trẻ, chủ yếu là lao động từ 25 -
30 tuổi. Đây chính là một lợi thế so sánh quan trọng của Chi nhánh so với các Ngân
hàng khác trên địa bàn.
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi của ngân hàng Vietinbank chi
nhánh Hoàn Kiếm
ĐVT: Người
Độ tuổi Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
25-30 tuổi 109 116 123 135 143
31-40 tuổi 63 68 72 77 79
41-55 tuổi 54 61 55 48 50
56-60 tuổi 4 3 3 4 2
Tổng 230 248 253 264 274
(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính)
Với một lực lượng hùng hậu có tính năng động sáng tạo cao, có khả năng chịu
được cường độ và áp lực công việc lớn, đang trong thời kỳ phát triển mong muốn cống
hiến, được đào tạo cơ bản (trên 88% có trình độ đại học và trên đại học) và được chọn
lọc qua thi tuyển công khai, Chi nhánh đã thực hiện nghiên cứu năng lực cán bộ, đánh
giá mặt mạnh mặt yếu của mỗi cán bộ từ đó bố trí các vị trí công việc phù hợp nhằm
phát huy tốt nhất các ưu điểm, thế mạnh của từng cán bộ. Cùng với việc bố trí hợp lý
công việc, Chi nhánh đã thực hiện nhiều hình thức đào tạo cụ thể thiết thực và có hiệu
quả. Cùng với những kiến thức được đào tạo, qua giao dịch với một số lượng khách
hàng lớn và khối lượng công việc nhiều, liên tục và đa dạng tại Sở giao dịch chính là
điều kiện cần thiết cho sự hoà quyện giữa lý thuyết và thực tế tạo nên nhanh chóng
những kinh nghiệm cần thiết và không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ trẻ.
* Công nghệ

8
Trước xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay, để đảm bảo năng lực
cạnh tranh của mình, Viettinbank Hoàn Kiếm đã không ngừng tự đổi mới các trang
thiết bị điện tử, nghiên cứu ứng dụng các phần mềm vi tính trong hoạt động nghiệp vụ
và phục vụ khách hàng, từ đó không ngừng nâng cao hơn trình độ công nghệ của mình.
Trình độ công nghệ tại Chi nhánh đã dần dần được cải thiện. Mọi hoạt động giao dịch
với khách hàng đều được xử lý bằng máy vi tính, giảm thiểu tới mức tối đa các rủi ro
trong giao dịch và cung cấp kịp thời thông tin cho công tác quản lý và giám sát. Hàng
loạt các sản phẩm dịch vụ mới được cung ứng như dịch vụ thanh toán thẻ, máy rút tiền
tự động, connect 24, dịch vụ Ngân hàng Internet, E-bank .v.v… Tuy nhiên, hiện nay,
mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
nói chung và chi nhánh Viettinbank Hoàn Kiếm nói riêng còn khá chênh lệch so với hệ
thống ngân hàng trong khu vực. Công nghệ cung ứng dịch vụ của chi nhánh hiện vẫn
đang ở mức lạc hậu. Điều này thể hiện ở chỗ các dịch vụ Ngân hàng hiện đại mà Chi
nhánh cung ứng chỉ mới bắt đầu áp dụng trong phạm vi hẹp các đối tượng khách hàng
sử dụng, chưa mang tính phổ biến. Mặc dù trong thời gian qua, chi nhánh đã đẩy mạnh
tin học hoá vào hệ thống ngân hàng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Công nghệ đầu
tư không đồng bộ mà đơn lẻ, manh mún nên hiệu quả sử dụng không được cao, do đó
không có khả năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để phục vụ công tác quản
lý điều hành. Tính không ổn định của công nghệ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự
phát triển cuả hệ thống ngân hàng, ngoài ra còn làm cho rủi ro công nghệ rất cao.
* Uy tín, thương hiệu
Với những nỗ lực trong suốt những năm qua, Ngân hàng Vietinbank đã trở
thành một thương hiệu uy tín được các tổ chức, định chế tài chính, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước ghi nhận và đánh giá cao. Bằng chứng là VietinBank được Tạp chí
Global Banking & Finance Review trao giải thưởng “Ngân hàng Bán lẻ tốt nhất Việt
Nam 2017” và “Ngân hàng SME phát triển nhanh nhất Việt Nam 2017”; VietinBank
lọt vào Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR500. Đồng thời cũng là ngân
hàng giữ vị trí cao nhất trong Top 10 trong Bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lợi
nhuận tốt nhất năm 2017; Top 10 Doanh nghiệp niêm yết uy tín năm 2017.VietinBank

9
được The Asian Banker bình chọn và trao 4 giải thưởng lớn gồm: Dự án Phân tích dữ
liệu tốt nhất; Dự án Ngân hàng lõi tốt nhất; Ngân hàng SME của năm; Ngân hàng tài
trợ thương mại tốt nhất Việt Nam; VietinBank đã được Global Finance vinh danh giải
thưởng “Ngân hàng cung cấp dịch vụ Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2018”
và “Đơn vị cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất thế giới”.. Những giải thưởng mà ngân
hàng đã dành được góp phần khẳng định vị thế của Vietinbank trong nước và từng
bước vươn ra thị trường thế giới.

1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu của ngân hàng Vietinbank
– chi nhánh Hoàn Kiếm
* Thu nhập lãi ròng của Vietinbank Hoàn Kiếm: Thu nhập từ hoạt động gửi tiền
tại các tổ chức tín dụng, hoạt động cho vay khách hàng và cho vay các tổ chức doanh
nghiệp khác, các khoản đầu tư chứng khoán nợ và các hoạt động tín dụng khác sau khi
đã được trừ đi các khoản chi phí phát sinh từ những hoạt động này. Trong đó, tại năm
2016, thu nhập lãi ròng của Vietinbank đạt 6.124 tỷ đồng. Đến năm 2017, thu nhập lãi
ròng của Vietinbank đã tăng tương đương 6,79% so với năm 2016 và đạt 6.540 tỷ
đồng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng trong giai đoạn này là tại năm 2017, Vietinbank
đã tăng thu nhập từ các khoản đầu tư chứng khoán nợ đặc biệt là trái phiếu, ngoài ra,
tại năm 2017, nghiệp vụ bảo lãnh của Vietinbank được tính gộp vào thu nhập lãi ròng
Sang năm 2018, thu nhập lãi ròng của Vietinbank tiếp tục tăng mạnh hơn so với năm
2017 đạt7.319 tỷ đồng (tương đương tăng xấp xỉ 11,91%). Ngoài ra, trong giai đoạn
2016-2017 khi nguồn thu nhập lãi ròng chủ yếu dựa vào sự tăng trưởng của hoạt động
đầu tư chứng khoán nợ, tại năm 2018, Vietinbank chú trọng vào các khoản có vay
khách hàng và cho vay các tổ chức tín dụng khác, do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay
đối với đối tượng khách hàng này đã giúp cho Vietinbank tăng trưởng được thu nhập
lãi ròng.
* Hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng: Hoạt động kinh doanh ngoại hối của
các ngân hàng chủ yếu đến từ một số mảng: Dịch vụ môi giới mua bán ngoại tệ (mua
khách hàng có nhu cầu bán và bán ngay cho người mua để hưởng chênh lệch và giữ
nguyên trạng thái ngoại tệ); có thể lấy từ nguồn USD huy động từ khách hàng rồi bán

10
lại cho người mua; giao dịch ngoại tệ phái sinh. Cùng với đề án phát triển khối
Treasury tại Vietinbank, hoạt động này trong giai đoạn 2016-2018 đã thu được nhiều
kết quả tích cực. Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng đã tăng trưởng qua hầu
quacác
hết các năm và luôn vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể, Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại
vàL
hối và vàng tại năm 2016 đạt 99 tỷ đồng, đến năm 2017 con số này giảm nhẹ 9,09%
xuống còn xấp xỉ 90 tỷ đồng. Sang năm 2018, hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng
5,03%
đã giúp Vietinbank thu lãi về 159 tỷ đồng tăng 76,67% và tương đương tăng 69 tỷ
đồng so với năm 2017.
* Lợi nhuận trước và sau thuế: Nhờ những tác động trực tiếp từ các hoạt động
đã được phân tích ở trên, trong giai đoạn 2016-2018, Vietinbank đã luôn đạt được lợi
nhuận trước và sau thuế đều dương, không những thế lợi nhuận trước và sau thuế trong
giai đoạn này còn tăng trưởng tốt qua các năm.năm. Cụ thể, Lợi nhuận trước thuế của
Vietinbank trong năm 2016 đạt 3.022 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 2.266,5 tỷ đồng.
Đến năm 2017, Lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2016 và đạt 3.174 tỷ đồng còn
lợi nhuận sau thuế đạt 2380,5 tỷ đồng.
Sang năm 2018, lợi nhuận trước thuế của Vietinbank tiếp tục tăng trưởng tốt đạt
3.221 tỷ đồng (tương đương tăng xấp xỉ 1,48% so với năm 2017) và lợi nhuận sau thuế
đạt 2415,8 tỷ đồng. Lợi nhuận trước và sau thuế của Vietinbank trong giai đoạn này đã
chứng tỏ sự ổn định và phát triển qua từng năm của Vietinbank.

11
Bảng 1. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công thương - chi nhánh Hoàn Kiếm
ĐVT: Tỷ đồng

So sánh

Năm Năm Năm 2017/2016 2018/2017


Chỉ tiêu
2016 2017 2018
(%) Giá trị (%)
Giá trị
Thu nhập lãi ròng 6.124 6.540 7.319 416 6,79 779 11,91

Lãi/Lỗ từ hoạt động dịch vụ 739 454 544 (285) (38,57) 90 19,82

Lãi/Lỗ từ hoạtđộng kinh


99 90 159 (9) (9,09) 69 76,67
doanh ngoại hối và vàng
Tổng lợi nhuận trước thuế 3.022 3.174 3.221 152 5,03 47 1,48

Tổng lợi nhuận sau thuế 2266,5 2380,5 2415,8 114 5,03 35 1,48

(Nguồn: Phòng kế toán)

12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK- CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
HÀ NỘI

2.1. Đặc điểm khách hàng thị trường của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội

2.1.1. Đặc điểm thị trường


Nhờ sự ổn định kinh tế vĩ mô, chi nhánh đã huy động được một lượng tín dụng
ngày càng tăng từ các thành phần kinh tế quốc dân, tạo lợi nhuận và mở rộng mạng
lưới hoạt động để phục vụ nhiều khách hàng hơn. Hiện nay, chi nhánh đã có chỗ đứng
tương đối vững chắc trên thị trường xét về mạng lưới hoạt động, hiểu biết khách hàng
và sự tin cậy. Tuy nhiên, các thể chế và chính sách còn chưa đồng bộ, còn chồng chéo
và mâu thuẫn với nhau. Nhiều quy định còn chưa được thống nhất hoặc còn chưa được
sửa đổi kịp thời để tạo ra sự đồng bộ trong khuôn khổ chính sách và thể chế. Điều này
làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng của chi nhánh.

2.1.2. Đặc điểm khách hàng


Đối với hoạt động thanh toán quốc tế, khách hàng của NHTM là những doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, khách hàng có quan hệ đối tác với thương nhân
nước ngoài. Các khách hàng này cần có kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, khả năng
ngoại ngữ cũng như luật pháp nước ngoài, luật pháp quốc tế. Khi NHTM thu hút được
các khách hàng có năng lực tài chính, kinh doanh tốt, sẽ tạo điều kiện để các giao dịch
diễn ra thuận lợi, hạn chế những rủi ro trong TTQT cho cả ngân hàng và khách hàng,
góp phần nâng cao chất lượng TTQT của ngân hàng. Khách hàng cá nhân đa số là các
công nhân làm tại các khu công nghiệp lớn và vừa, nhỏ nằm trên địa bàn, công nhân
viên là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại địa bàn tỉnh thành, một bộ phận lớn
cán bộ công tác tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh tại chỗ. Còn về
khách hàng doanh nghiệp, hầu hết đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ có những doanh
nghiệp không thuộc địa bàn của tỉnh mà nằm ở các tỉnh thành khác nhưng vẫn thực

13
hiện giao dịch tại đây. Sự am hiểu về nghiệp vụ của các doanh nghiệp còn hạn chế nên
đôi khi việc thực hiện nghiệp vụ đôi khi gây nhiều khó khăn cho ngân hàng khi tác
nghiệp.

2.1.3. Đối thủ cạnh tranh của của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Hoàn
Kiếm Hà Nội
Ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mãnh liệt trong cả thị trường
nội địa và quốc tế. Đối thủ cạnh tranh nhất của Viettinbank chi nhánh Hoàn Kiếm là
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thu hút khoảng 30.000 tài
khoản công ty và 70.000 tài khoản cá nhân. BIDV với hơn 2.200 chi nhánh và văn
phòng giao dịch hoạt động khắp 63 tỉnh thành, với hơn 10 triệu hộ gia đình, không chỉ
ở nông thôn mà còn hoạt động ở các vùng xa hơn nữa. Với nguồn vốn tự có lớn, các
chi nhánhlà nhà cung ứng vốn chính cho các công ty lớn. Với kinh nghiệm cung ứng
tín dụng lâu năm và am hiểu nhiều về các doanh nghiệp, về hoạt động và các rủi ro
tiềm tàng của các doanh nghiệp hơn các nhóm ngân hàng khác.
Ngoài ra, còn một số Ngân hàng khác như ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( Viết
tắt là VietcomBank), ngân hàng TMCP Sài Gòn , Ngân hàng Đông Nam Á ( Viết tắt là
SeABank)…. Có các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh và có mức ảnh hưởng không nhỏ tới
Vietinbank Hoàn Kiếm, cạnh tranh về nhiều mặt với mỗi ngân hàng lại mang một tiềm
lực riêng để lôi kéo khách hàng.

2.2. Tình hình thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh
Hoàn Kiếm Hà Nội

2.2.1. Sản phẩm của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
Ngay từ khi được cấp phép thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp, Vietinbank -
chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội đã cố gắng phấn đấu cung cấp tốt các dịch vụ TTQT
truyền thống, qua đó từng bước thâm nhập và tìm được chỗ đứng trên thị trường. Việc
phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng này đã góp phần tạo nên một
chu trình phục vụ khách hàng khép kín, tạo sức cạnh tranh cho chi nhánh.

14
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội phân loại hoạt động thanh toán quốc
tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là thanh toán trong ngoại thương (thanh toán XNK hay
thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).
Đối với hoạt động thanh toán phi mậu dịch, Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm
thực hiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ những đối tượng khách hàng với những lợi ích
và thủ tục đơn giản, dễ giao dịch như sau:
 Chuyển tiền đi nước ngoài: Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của khách hàng tới bất cứ nơi nào trên thế giới cho nhiều
mục đích hợp pháp khác nhau. Dựa trên mối quan hệ trực tiếp với hơn 1500 ngân hàng
đại lý trên khắp thế giới, Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm tự hào có thể giúp khách
hàng giảm thiểu tối đa chi phí và thời gian phát sinh khi chuyển tiền.
 Đối tượng khách hàng:
+ Khách hàng cá nhân người Việt Nam: Chuyển tiền cho mục đích học tập,
chữa bệnh, du lịch, đi công tác, trả phí nước ngoài...
+ Khách hàng cá nhân nước ngoài: có ngoại tệ trên tài khoản hoặc nguồn thu
ngoại tệ (VND hợp pháp được mang ra nuớc ngoài)
 Lợi ích:
+ An toàn, nhanh chóng, tiện lợi
+ Có thể chuyển đổi VND ra ngoại tệ khác
+ Chi phí thấp, dễ dàng tìm kiến điển chuyển tiền gần bạn nhất
 Nhận tiền kiều hối: Với mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch cùng
hơn 1400 máy ATM trên khắp toàn quốc, Vietinbank có thể giúp bạn nhận tiền dễ
dàng, thuận tiện nhất với mức phí hấp dẫn
 Lợi ích khách hàng:
+ Có thể lựa chọn loại tiền nhận.
+ Hình thức nhận tiền phong phú: bằng tiền mặt, hoặc trên tài khoản trong hoặc
ngoài hệ thống Vietinbank Thủ tục nhận tiền:
+ Mang CMND hoặc hộ chiếu và giấy báo nhận tiền (nếu có) tới bất cứ chi
nhánh, điểm giao dịch nào của Vietinbank

15
+ Đến rút tiền tại hơn 1400 máy ATM của Vietinbank hoặc hàng ngàn máy
ATM của các ngân hàng khác có kết nối với Vietinbank trên toàn quốc (trong trường
hợp người gửi chuyển tiền vào tài khoản tại Vietinbank )
 Dịch vụ MONEYGRAM – nhận tiền trong vòng 10 phút: Với mạng
lưới hơn 200.000 đại lý của MoneyGram - dịch vụ chuyển tiền quốc tế có uy tín nhất
thế giới, người thân của bạn có thể gửi tiền về Việt Nam qua hệ thống Vietinbank một
cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.
 Lợi ích của khách hàng:
+ Có thể nhận tiền trong vòng 10 phút từ khi người gửi gửi tiền
+ Dễ dàng tìm kiếm điểm chi trả MoneyGram của Vietinbank gần nhất
+ Nhận tiền hoàn toàn miễn phí
+ Có thể lựa chọn nhận USD hoặc VND với tỷ giá hấp dẫn nhất
+ Có thể nhận tin nhắn 10 từ miễn phí từ người thân của bạn qua hệ thống
Vietinbank
+ Có thể thực hiện các thủ tục tra soát, chỉnh sửa một cách đơn giản và nhanh
chóng nhất.
2.2.2. Quy trình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank - chi
nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
*Quy trình xử lý lệnh chuyển tiền Quốc tế đến

- Bước 1: Nhận điện đến

Thanh toán viên nhận hồ sơ điện đến từ mạng SWIFT sau đó chuyển điện thanh toán từ
SWIFT vào T24.

- Bước 2: Hạch toán giao dịch

Thanh toán viên kiểm tra thông tin người hưởng. Nếu thông tin không hợp lệ, thông
báo cho NH đại lý. Nếu thông tin hợp lệ thực hiện các bước tiếp sau. Sau đó thanh toán
viên hạch toán thu phí và chuyển số tiền còn lại vào tài khoản người hưởng.

16
- Bước 3: Duyệt giao dịch

Kiểm soát viên kiểm tra các bút toán đợi duyệt và thông tin điện chuyển tiền, sau đó
thực hiện duyệt giao dịch.

- Bước 4: Phân phối chứng từ

Thanh toán viên lưu lại trung tâm thanh toán: điện chuyển tiền gốc và phiếu hạch toán.
Giao dịch viên tại chi nhánh tiến hành in báo có và in điện chuyển tiền, sau đó chuyển
cho khách hàng.

b. Quy trình thanh toán của phương thức nhờ thu hàng xuất
- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ nhờ thu
Thanh toán viên tiếp nhận từ khách hàng các loại chứng từ, kiểm tra lại chứng
từ, số lượng của từng loại chứng từ kể trên trước khi ký nhận chứng từ, đóng dấu
RECEIVED và ghi rõ ngày, giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu gửi chứng từ hàng xuất
của khách hàng và gửi trả lại cho khách hàng 01 liên.
- Bước 2: Thực hiện đòi tiền
Duyệt giao dịch: Kiểm soát viên kiểm tra sự trùng khớp giữa thư yêu cầu nhờ
thu của khách h ng v thư nhờ thu do thanh toán viên lập. Nếu thư nhờ thu chưa hợp lệ,
kiểm soát viên gửi lại cho thanh toán viên sửa, nếu thư nhờ thu hợp lệ, kiểm soát viên
ký duyệt chuyển sang ước tiếp theo, sau đó duyệt bản ghi trên hệ thống.
Gửi chứng từ: Thanh toán viên gửi thu nhờ thu kèm bộ chứng từ đến NH nhờ
thu, theo dõi đường đi của chứng từ (lấy thông tin từ công ty chuyển phát nhanh/ ưu
điện), lập hồ sơ theo dõi bộ chứng từ nhờ thu xuất với đầy đủ thông tin cần thiết.
- Bước 3: Chuyển tiền về
Trung tâm thanh toán thực hiện ghi có tài khoản treo chờ thanh toán của chi
nhánh theo quy trình chuyển tiền đến từ nước ngoài.
- Bước 4: Thanh toán

17
Trung tâm thanh toán nhận được báo Có từ NH nước ngoài thì thực hiện ghi có
tiền về vào tài khoản treo chờ thanh toán tương ứng của chi nhánh. Thanh toán viên
nhập liệu thanh toán nhờ thu tại chi nhánh, kiểm soát viên duyệt thanh toán nhờ thu.
- Bước 5: Phân phối chứng từ
Thanh toán viên gửi khách h ng, lưu tại chi nhánh và trung tâm thanh toán.
c. Quy trình thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Thông báo L/C và sửa đổi L/C xuất khẩu:
- Bước 1: Tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C
Thanh toán viên nhận L/C gốc hoặc sửa đổi L/C từ NH đại lý, đồng thời xác thực
và kiểm tra tính hợp lệ. Tiếp theo, kiểm soát viên ký duyệt xác thực L/C hoặc sửa đổi.
- Bước 2: Thông báo L/C
Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi: Thanh toán viên nhập thông tin của
L/C gốc, sửa đổi L/C vào hệ thống, thu phí và hạch toán ngoại bảng, in thông báo L/C
cho khách hàng. Tiếp theo kiểm soát viên duyệt giao dịch trên hệ thống, ký nháy lên
thông báo L/C, sau đó Giám đốc ký duyệt thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C.
- Bước 3: Phân phối chứng từ
Thanh toán viên gửi cho khách hàng (có thể trực tiếp hoặc qua ưu điện), lưu tại
chi nhánh, lưu lại trung tâm thanh toán.
Thanh toán L/C xuất khẩu:
- Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ
Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ như quy định trong L/C, kiểm tra loại
chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ trước khi ký nhận chứng từ, đóng dấu
RECEIVED và ghi rõ ngày, giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu gửi chứng từ hàng xuất
của khách hàng và gửi trả lại cho khách hàng 01 liên.
- Bước 2: Thực hiện đòi tiền
Thanh toán viên nhập thông tin chứng từ L/C xuất, nhập ngày tra soát tự động,
hạch toán ngoại bảng và thu phí, in chỉ thị thanh toán theo mẫu, in hối phiếu đòi tiền
Sau đó trình giám đốc ký duyệt thư chỉ thị thanh toán, ký hậu hối phiếu, thanh toán

18
viên đóng thành bộ gồm thư chỉ thị thanh toán cùng bộ chứng từ và hối phiếu để gửi
NH phát hành.
- Bước 3: Chuyển tiền về
Trung tâm thanh toán nhận được báo Có của NH nước ngoài thì tiến hành ghi
Có vào tài khoản treo TTQT của chi nhánh liên quan.
- Bước 4: Thanh toán hoặc tất toán
Thanh toán: Thanh toán viên tại chi nhánh tiến hành ghi có vào tài khoản của
khách hàng, hoặc tài khoản vay, hoặc tất toán tài khoản chiết khấu, thu lãi, phí và hạch
toán ngoại bảng tất toán L/C, in báo có, báo nợ gửi cho khách hàng.
Tất toán (nếu chứng từ không được thanh toán): thanh toán viên xử lý chứng từ
không được thanh toán, hạch toán ngoại bảng.
- Bước 5: Phân phối chứng từ
Thanh toán viên gửi cho khách hàng, lưu tại chi nhánh và trung tâm thanh toán.

2.2.2.2. Quy trình thanh toán các phương thức thanh toán nhập khẩu tại ngân
hàng Vietinbank
b. Quy trình thanh toán của phương thức nhờ thu hàng nhập
- Bước 1: Tiếp nhận chứng từ
Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu, đóng dấu RECEIVED và ghi
ngày giờ nhận. Kiểm soát viên xác thực và kiểm tra tính hợp lệ của lệnh nhờ thu.
Thanh toán viên nhập thông tin nhờ thu, hạch toán các bút toán thu phí, in Giấy báo
chứng từ nhờ thu hàng nhập.
- Bước 2: Quyết định thanh toán
Nếu khách hàng đồng ý thanh toán: thanh toán viên lập điện thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn, hạch toán các bút toán chuyển tiền thanh toán,
thu phí và ngoại bảng, chuyển toàn bộ hồ sơ cho kiểm soát viên.
Nếu khách hàng từ chối thanh toán: thanh toán viên lập điện trình kiểm soát
viên, thông báo cho NH gửi nhờ thu. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo mà vẫn không
nhận được chỉ thị của NH nhờ thu mà không chịu trách nhiệm gì.
- Bước 3: Phê duyệt

19
Kiểm soát viên tiến hành kiểm tra lại bộ hồ sơ của khách hàng và cho ý kiến phê
duyệt đồng ý hay không đồng ý.
- Bước 4: Phân phối chứng từ
Thanh toán viên gửi khách hàng, lưu tại chi nhánh và trung tâm thanh toán.

2.2.3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank - chi
nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
2.2.3.1. Doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế

Cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động TTQT tại Vietinbank cũng đã
đạt được những kết quả tích cực: Doanh số TTQT tại Vietinbank luôn tăng trưởng theo
các năm. Tại năm 2016, với bối cảnh NHNN tiếp tục duy trì mục tiêu tỷ giá trong biên
độ không quá 2-3% nhằm kiểm soát kỳ vọng về sự mất giá của VNĐ nên giá USD tại
Vietinbank Hoàn Kiếm quanh mức 22,251 VNĐ cao hơn so với tỷ giá trung bình của
các năm trước, nhưng thấp hơn so với tỷ giá USD/VND tại thị trường tự do (22,830 -
23). Sang năm 2017 những tác động của NHNN đã khiến doanh số TTQT tại
Vietinbank có sự sụt giảm trong năm 2017 do tỷ giá tăng khiến các doanh nghiệp nhập
khẩu hạn chế nhập hàng hóa do giá hàng hóa trong thời điểm này trở nên đắt hơn tương
đối so với hàng hóa trong nước khiến hàng hóa nước ngoài sau khi được nhập khẩu về
không thể cạnh tranh được với hàng hóa nội địa. Chuyển biến này vẫn không thể thay
đổi được sự sụt giảm doanh số chung của toàn hoạt động. Doanh số của những phương
thức chuyển tiền đi và L/C nhập khẩu vẫn đạt con số lớn và chiếm tỷ trọng quá nửa.
Điều đó chứng tỏ, Vietinbank vẫn chưa tích cực phát triển hoạt động TTQT nhất là đối
với phương thức L/C.
Năm 2018 tác động của thị trường tiền tệ trên thế giới khiến cho các doanh
nghiệp nhập khẩu Việt Nam được lợi do sự sụt giảm tỷ giá khi các doanh nghiệp này
nhập khẩu được hàng hóa rẻ hơn tương đối so với thời gian trước. Thêm vào đó, cùng
với việc rút kinh nghiệm từ các năm trước và phát huy các thế mạnh sẵn có, hoạt động
TTQT tại Vietinbank Hoàn Kiếm đã tăng trưởng trở lại đi ngược với xu thế biến động
của kinh tế quốc tế. Doanh số TTQT tăng 225.000 tỷ đồng từ 2.349.471 tỷ đồng của
năm 2017 lên 2.574.471 tỷ đồng năm 2018 (tương đương tăng 9,58%). Doanh số
20
phương thức nhờ thu tiếp tục theo đà giảm sút từ 145 tỷ đồng tại năm 2017 chỉ còn đạt
125 tỷ đồng tại năm 2018 (tương đương giảm khoảng13,79%) do số lượng người sử
dụng phương thức này không còn nhiều. Trái ngược với phương thức L/C, doanh số
phương thức chuyển tiền tại năm 2018 lại sụt giảm 41.688 tỷ đồng, tuy vậy sự sụt giảm
này đã được bù đắp bởi doanh số tăng lên của phương thức L/C nhưng khi sử dụng
phương thức thanh toán L/C thì phí dịch vụ phát sinh cao hơn các phương thức khác.
Thực trạng này xảy ra khá phổ biến ở các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách
nhiệm hữu hạn ở các tỉnh, các công ty này mới bước vào thị trường quốc tế và mục tiêu
của họ đề ra là lợi nhuận nên thường sẵn sàng chịu rủi ro.

21
Bảng 2. 1.Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm
ĐVT: Tỷ đồng

Chênh lệch
2017/2016 2018/2017
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Tốc độ Tốc độ
2016 2017 2018
Giá trị tăng/giảm Giá trị tăng/giảm
(%) (%)
Hoạt động chuyển tiền quốc tế 1.655.312 1.750.438 1.708.750 95.126 5,75 (41.688) (2,38)
+ Chuyển tiền đi 1.000.111 1.000.438 1.008.699 327 0,03 8.261 0,83
+ Chuyển tiền đến 655.201 750.000 700.051 94.799 14,47 (49.949) (6,66)
Doanh số hoạt động Nhờ thu 199 145 125 (54) (27,14) (20) (13,79)
Doanh số hoạt động L/C 769.111 598.888 865.596 (170.223) (22,13) 266,708 44,53
+ L/C xuấtkhẩu 56.112 23.555 54.485 (32.557) (58,02) 30.930 131,31
+ L/C nhậpkhẩu 712.999 575.333 811.111 (137.666) (19.31) 235.778 40,98
Tổng doanh số TTQT 2.424.622 2.349.471 2.574.471 (75.151) (3,10) 225.000 9,58
(Nguồn: Khối quản lý rủi ro)

22
* Doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế
Theo bảng dưới đây cho thấy, doanh thu hoạt động TTQT đều tăng qua các năm.
Tổng doanh thu TTQT năm 2017 là 997 tỷ đồng tăng 212 tỷ đồng so với năm 2016,
đến năm 2018 tổng doanh thu TTQT tăng vọt 20,38% lên 1.201 tỷ đồng so với năm
2017. Đối với phương thức chuyển tiền: Vào năm 2016, doanh thu của phương thức
chuyển tiền chỉ đạt 376,33 tỷ đồng thì đến năm 2017, con số này đã tăng 57,14% lên
591,36 tỷ đồng. Kết quả thành công của phương thức chuyển tiền bắt nguồn từ sự
chuyên môn hóa nghiệp vụ cùng với nguyên tắc xử lý tập trung khiến công tác xử lý
cũng như vận hành chính xác, hiệu quả, tăng được số lượng giao dịch của chi nhánh.
Với phương thức L/C: Bởi vì TTQT là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro,
đặc biệt trong điều kiện ngày nay Kinh Tế - Chính Trị thế giới có nhiều biến động thì
nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã lựa chọn
phương thức L/C làm phương thức thanh toán của mình. Doanh thu trong cả giai đoạn
2016 - 2018 của phương thức này đều tăng trưởng. Năm 2016 doanh thu của phương
thức L/C tại Vietinbank còn hạn chế chỉ đạt 376,33 tỷ đồng. Đến 2018, Vietinbank đã
thể hiện được năng lực trong hoạt động TTQT thông qua phương thức L/C, minh
chứng là sự tăng trưởng vượt bậc 52,69% lên 589,55 tỷ đồng sánh ngang với doanh thu
của phương thức chuyển tiền. Từ kết quả trên, nghiệp vụ L/C tại Vietinbank càng ngày
càng được khách hàng tin tưởng do ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp cắt giảm
thời gian xử lý hồ sơ từ 1 tuần làm việc xuống còn 2 ngày để xử lý chứng từ. Thêm vào
đó, vào năm 2018 tỷ trọng xuất nhập khẩu tại Việt Nam tăng lên cùng với sự thay đổi
cơ cấu của rất nhiều ngân hàng yếu kém khiến khách hàng sẽ tìm đến các ngân hàng uy
tín như Vietinbank.
Ngược lại với sự tăng trưởng doanh thu của 2 phương thức chuyển tiền và
phương thức L/C, doanh thu của phương thức nhờ thu lại có xu hướng giảm qua các
năm. Vào năm 2016, doanh thu phương thức nhờ thu đạt 32,66 tỷ đồng thì đến năm
2017 doanh thu đã giảm 38,79% còn 19,99 tỷ đồng. Sự sụt giảm doanh thu vẫn còn kéo
dài đến hết năm 2018, tại năm 2018 doanh thu phương thức nhờ thu chỉ còn 10,80 tỷ
đồng giảm khoảng 9 tỷ so với năm 2017. Việc sụt giảm doanh thu này không đến từ

23
phía Vietinbank mà do yếu tố khách quan xuất phát từ nhược điểm của phương thức
này là quá nhiều rủi ro đối với người sử dụng. Do đó, hiện nay, không chỉ riêng
Vietinbank mà đây là thực tế chung đối với hầu hết các NHTM tại Việt Nam.
năm
* Chi phí hoạt động thanh toán quốc tế
601 t
Chi phí thanh toán quốc tế là các khoản chi phí cần thiết để có thể tiến hành trôi
Mặc
chảy các giao dịch TTQT. Chi phí TTQT gồm các loại: Các chi phí cho ngân hàng đại
lý bên nước ngoài, điện phí SWIFT, phí thường niên với các đối tác, phí chi trả cho
người lao động, phí ngân hàng phải chịu nếu có sai sót xảy ra do phía ngân hàng,…
Các khoản phí này là những khoản phí cố định, ít thay đổi và chỉ chịu tác động từ số
lượng điện giao dịch của năm đó, do đó, chi phí TTQT sẽ tỉ lệ thuận với số lượng điện
giao dịch trong năm. Cụ thể: Trong năm 2016, tổng chi phí mà ngân hàng phải chi trả
cho hoạt động này là 285 tỷ đồng, do số món giao dịch luôn tăng qua các năm, nên vào
năm 2017, chi phí này tăng 12,31% lên 320 tỷ đồng và tăng 87,46% vào năm 2018 đạt
ỷ đồng do số món tăng từ 59.455 món vào năm 2016 lên 69.149 món năm 2018 khác,
sau khi so sánh và tính toán chi phí bình quân của mỗi món TTQT với doanh số
TTQT cho thấy Vietinbank vẫn chưa có những chính sách đối ngoại với các ngân
hàng đại lý hiệu quả khi mà chi phí trung bình dành cho mỗi món TTQT hiện tại của
Vietinbank vẫn tăng mạnh hơn so với sự tăng trưởng doanh số TTQT.
* Lợi nhuận hoạt động thanh toán quốc tế
Lợi nhuận TTQT được tính bởi hiệu số giữa doanh thu TTQT và chi phí
TTQT đã được phân tích ở trên. Do vậy, với sự tăng lên của doanh thu lớn hơn sự
tăng lên của mức chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra khiến cho lợi nhuận TTQT của
Vietinbank qua 3 năm không những đều có lãi mà còn tăng trưởng theo chiều hướng
lạc quan. Cụ thể: Lợi nhuận Vietinbank thu được từ hoạt động TTQT tại năm 2016 là
500 tỷ đồng, thì đến năm 2017 lợi nhuận đã tăng thêm 77 tỷ đồng đưa con số lợi
nhuận thu về từ hoạt động TTQT của Vietinbank đạt 577 tỷ đồng và tiếp tục tăng
thêm 23 tỷ đồng nữa tại năm 2018 nâng lợi nhuận của Vietinbank từ hoạt động này
đạt mức 600 tỷ đồng.
2.2.3.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Vietinbank

24
Mức phí là một trong những tiêu chí được khách hàng đem ra so sánh công khai
với các ngân hàng khác nhằm chọn lựa được một ngân hàng phù hợp với yêu cầu của
mình. Dưới đây là bảng so sánh mức phí trung bình của một món TTQT tại 3 ngân
hàng: Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương
(Vietcombank) và Ngânhàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
Bảng 2.2. Mức phí hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Vietinbank với
một số ngân hàng TMCP khác
ĐVT: USD

STT Mức phí của từng hình thức Vietinbank Vietcombank Techcombank
Tối thiểu 2 2 5
Chuyển tiền Tối đa 250 150 200
1 quốc tế
Tối thiểu 10 2 15

Tối đa 250 - -
2 Nhờ thu
Tối thiểu 10 50 50

Tối đa 400 500 400


3 L/C
(Nguồn: Khối quản lý rủi ro)
Qua bảng trên ta thấy mức phí dịch vụ TTQT trung bình của Vietinbank so với
2 ngân hàng VietcoVietinbankank và TechcoVietinbankank gần như không có sự
chênh lệch quá nhiều. Cụ thể: Ở phương thức chuyển tiền, mức phí trung bình tối thiểu
tại Techcombank là 5USD trong khi Vietcombank và Vietinbank chỉ là 2 USD nhưng
số tiền tối đa mà khách hàng có thể phải trả cho phương thức này tại Vietinbank lại cao
nhất là 250 USD/ điện giao dịch còn tại Techcombank chỉ là 200 USD và thấp nhất là
VIETINBANK với mức phí là 150 USD. Đối với phương thức nhờ thu, Vietinbankcó
mức phí cao hơn 2 ngân hàng được so sánh với chi phí 10 USD/ điện giao dịch khiến
Vietinbank khó có thể cạnh tranh được với VIETINBANK với mức phí thấp hơn 5 lần.
Riêng với phương thức L/C, đây là một phương thức đang được sử dụng khá phổ biến
hiện nay, khi mà một ngân hàng kì cựu trong lĩnh vực TTQT đưa ra mức phí thấp nhất

25
trung bình lên đến 50 USD thì Vietinbank chỉ cung cấp cho khách hàng cùng một loại
hình dịch vụ với mức giá tốt hơn rất nhiều 10 USD. Việc Vietinbank tập trung giảm
phí dịch vụ cho phương thức L/C bởi vì có thể thấy, L/C là phương thức dành cho
khách hàng doanh nghiệp, vì thế họ quan tâm nhiều hơn về chi phí bỏ ra hơn, khi cung
cấp mức phí thấp Vietinbank đã hút được lượng khách hàng không nhỏ giúp cho số
lượng món cũng như doanh thu phương thức này đã tăng trưởng vượt bậc trong 3 năm
vừa qua. Mặc dù, hướng đi Vietinbank đã có những kết quả khả quan, sự chênh lệch
phí này chưa quá khác biệt cùng với số lượng dịch vụ cung cấp còn hạn chế so với 2
ngân hàng trên khiến Vietinbank vẫn chưa là lựa chọn đầu tiên của khách hàng trong
hoạt động này

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

2.3.1. Các thành tựu đạt được


Doanh số, doanh thu từ phí cũng như lợi nhuận ròng của hoạt động TTQT trong
giai đoạn 2016-2018 không ngừng tăng lên qua các năm đóng góp vào nguồn lợi nhuận
của toàn ngân hàng với số lượng không nhỏ. Đồng thời thông qua Tỷ lệ doanh thu
TTQT trong tổng doanh thu dịch vụ của toàn ngân hàng cho thấy doanh thu từ các
khoản phí, lệ phí đã đóng góp trên 40% tổng doanh thu dịch vụ của toàn ngân hàng, từ
đó khẳng định hiệu quả hoạt động cũng như vị trí quan trọng của hoạt động này tại
Vietinbank.
Ngân hàng đã cung cấp và duy trì các phương thức thanh toán phổ biến trên thế
giới là nhờ thu, chuyển tiền và đặc biệt là tín dụng chứng từ, tạo cơ hội cho khách hàng
lựa chọn phương thức phù hợp nhất với mình.
Trong thời gian qua, hoạt động TTQT tại Vietinbank mà cụ thể hơn là hoạt động
thanh toán xuất khẩu đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động mua ngoại tệ tại ngân
hàng. Tỷ trọng doanh thu mua bán ngoại tệ so với doanh thu hoạt động TTQT tại
Vietinbank luôn đạt mức trên 100%. Còn trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, xuất
phát từ việc thực hiện đầy đủ các phương thức hiện nay cùng với nguồn vốn ngoại tệ
dồi dào, Vietinbank đã triển khai hoạt động tài trợ thương mại vào năm 2018. Mặc dù,

26
đây là một hoạt động mới của Vietinbank nhưng hoạt động này cũng góp phần đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và tạođiều kiện cho các doanh
nghiệp này mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
trặcnào,
khách

2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân


2.3.2.1. Hạn chế
Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu. Từ các phân
tích ở trên, có thể thấy từ số lượng món thanh toán, doanh số cũng như doanh thu của
tất cả các phương thức TTQT đang được sử dụng tại Vietinbank thì tỷ trọng của hoạt
động thanh toán nhập khẩu luôn chiếm quá nửa trong tổng số lượng, doanh số hay
doanh thu. Điều này làm cho ngân hàng hạn chế về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Chi phí của hoạt động thanh toán quốc tế còn cao dẫn đến lợi nhuận ròng thu về
từ hoạt động thanh toán quốc tế luôn tăng trưởng chậm. Đồng thời, chi phí của hoạt
động TTQT vẫn luôn tăng qua từng năm.
Mức phí áp dụng cho khách hàng của hoạt động TTQT vẫn ở mức cao so với
các ngân hàng đối thủ nhất là những ngân hàng đã có uy tín lâu đời trong lĩnh vực
TTQT hiện nay như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -hay Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển - BIDV do đó Vietinbank vẫn chưa tạo được lợi thế so
sánh đối với các đối thủ cạnh tranh.
Quy trình thanh toán chưa hợp lý: Nguyên tắc của hoạt động TTQT tại
Vietinbank là nguyên tắc tập trung, do đó, chi nhánh có chức năng nhận, kiểm tra và
duyệt hồ sơ rồi gửi lệnh kèm hồ sơ lên trên hội sở chính, và lúc này các chuyên viên tại
hội sở sẽ mặc định hồ sơ đã được xét duyệt và không kiểm tra lại nữa, hồ sơ chỉ được
kiểm tra lại khi đã được đẩy lên cho các Kiểm soát viên. Vì vậy, nếu có sai sót xảy ra
hay bất cứ trục chuyên viên Vietinbank tại hội sở chính mới gọi lại cho chi nhánh để
liên lạc với hàng, từ đó khiến thời gian xử lý lâu và chưa nhanh gọn.
Tính đảm bảo an toàn trong hoạt động TTQT mới chỉ được thực hiện thủ công
tức là các chuyên viên Hội sở chính và các kiểm soát viên sẽ có nhiệm vụ đảm bảo sự

27
tuân thủ cũng như phát hiện rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, hệ thống đảm bảo an toàn
trong hoạt động TTQT của Vietinbank mới chỉ được tự động nhận biết các nước đang
bị cấm vận chứ chưa thể phát hiện được những hành vi tinh vi của những đối tượng có
mục đích xấu. Do đó, khi có những thông tin hay biến động mới về tình hình kinh tế,
chính trị của các quốc gia trên thế giới, nếu không kịp cập nhật hoặc sai sót do cá nhân
chuyên viên sẽ dẫn đến rủi ro không tốt cho toàn hệ thống TTQT của Vietinbank.
Hoạt động TTQT vẫn chưa tác động được sâu đến với các hoạt động liên quan.
Cụ thể, hoạt động TTQT mới chỉ tác động đòn bảy đến hai lĩnh vực chủ yếu là bảo lãnh
L/C và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank. Còn tác động đòn bảy đến hoạt
động tín dụng hoặc nâng cao quy mô nguồn vốn ngoại tệ tại Vietinbank còn rất hạn
chế, thậmchí còn không tác động.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Vietinbank chưa có sự đa dạng trong các phương thức thanh toán: các phương
thức thanh toán mà Vietinbank cung cấp ra ngoài thị trường chủ yếu vẫn là những
phương thức cơ bản mà bất cứ ngân hàng nào cũng đang cung cấp. So với
VIETINBANK hoặc Techcombank, các sản phẩm dịch vụ mà Vietinbank cung cấp còn
quá hạn chế so với tình hình kinh tế biến đổi không ngừng như hiện nay khiến cho
Vietinbank vẫn chưa tạo được sự bứt phá cũng như chưa thu hút được nhiều đối tượng
khách hàng mới sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.
Thông tin chi tiết về nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn chưa công khai: So với
các ngân hàng cùng cung cấp dịch vụ TTQT, khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTQT
tại Vietinbank luôn gặp khó khăn để tiếp xúc với các thông tin nhất, bởi tất cả những gì
Ngân hàng cung cấp trên trang web riêng của mình đều ở mức sơ khai, miêu tả về gói
dịch vụ chứ chưa liệt kê chi tiết về phí giao dịch hoặc giấy tờ cần thiết khi thực hiện
TTQT. Mọi hoạt động TTQT hiện nay tại Vietinbank đều được thực hiện tại phòng
giao dịch hoặc chi nhánh nên việc thiếu thông tin sẽ khiến khách hàng mất thời gian
trong công tác lập lệnh và thời gian di chuyển.
Hiện nay, mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong Chi nhánh còn khá chênh
lệch so với các Chi nhánh của các ngân hàng khác trong cùng khu vực. Điều này làm hạn

28
chế hiệu quả các hoạt động khác của Chi nhánh, như: khả năng cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác, khả năng quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng... Có
thể nói năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trong tiêu chí này còn tương đối kém.

29
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
VIETIN BANK - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM HÀ NỘI

3.1. Định hướng cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

3.1.1. Cơ hội và thách thức liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế
trong thời gian tới
* Cơ hội

Thứ nhất hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu của Việt
Nam tiếp cận nhiều thị trường và thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam. Khi thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất cả hoạt động của nền
kinh tế tăng lên, nhu cầu và cơ hội để ngân hàng cho vay và huy động vốn cũng tăng
lên. Khi kinh tế phát triển, nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi thì khả năng trả nợ của họ
cũng tăng lên, điều này có tác động tích cực tới ngân hàng. Danh mục kinh doanh và
tài sản của ngân hàng sẽ có chất lượng tốt hơn, đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng
Viettinbank nói chung và Viettinbank chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng tiếp cận thị
trường vốn, tăng vốn chủ sở hữu và trở nên lớn hơn.
Thứ hai hội nhập quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa
rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM Việt Nam trong các giao
dịch quốc tế . Nó tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân
hàng Việt Nam, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, tăng
cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản pháp luật trong hệ
thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế.
Như vậy, hội nhập quốc tế tạo ra nhiều thuận lợi và cơ hội cho Vietinbank nói chung
và Vietinbank Bắc Ninh nói riêng có cơ hội tiếp cận với vốn, công nghệ, kinh nghiệm
và trình độ quản lý của các NHTM phát triển trên thế giới và phát triển thành một hệ

30
thống ngân hàng hoạt động năng động, an toàn, hiệu quả và phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế.
Thứ ba ngân hàng có cơ hội nhận được sự hỗ trợ về tư vấn, đào tạo bồi dưỡng
kiến thức mới từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài: Hội nhập quốc tế
tạo ra cơ hội liên kết của các ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Liên kết
với các ngân hàng nước ngoài giúp các ngân hàng trong nước có điều kiện tốt để tăng
cường về khả năng phòng ngừa và xử lý rủi ro nhờ được hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật trong
áp dụng công nghệ ngân hàng, kỹ năng quản trị và phát triển sản phẩm mới.
* Thách thức
- Cạnh tranh trong việc giữ và mở rộng thị trường Viettinbank Hoàn Kiếm đã
không chỉ chịu áp lực cạnh tranh gay gắt bởi các NHTM nước ngoài, các NHTM trong
nước còn phải chịu áp lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính trung gian khác và các
định chế tài chính khác như thị trường chứng khoán, cho thuê tài chính, bảo hiểm ... Điều
này sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành ngân hàng và buộc Viettinbank Hoàn Kiếm
phải tăng thêm vốn, đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị và hiện đại hoá hệ
thống thanh toán để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
- Khả năng tài chính, trình độ quản lý và công nghệ của chi nhánh ngân hàng
Vietinbank còn thấp, dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi nên thách thức về
cạnh tranh đối với chi nhánh là khá lớn, đặc biệt là chi nhánh có những phạm vi hoạt
động kinh doanh phù hợp với lĩnh vực hoạt động, có ưu thế của các ngân hàng nước
ngoài như: thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án và các khách hàng
trọng tâm của các ngân hàng nước ngoài như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp xuất khẩu…
- Chi nhánh đầu tư tập trung quá nhiều vào các doanh nghiệp nhà nước mà phần
lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tàichính thấp thuộc các ngành có khả
năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ rủi ro rất lớn đối với chi nhánh
- Hội nhập quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng,
trong khi đó cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng của chi nhánh còn
rất đơn giản, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu quả và hiệu lực để bảo

31
đảm việc tuân thủ nghiêm pháp luật về ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân hàng,
nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh báo sớm các rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

3.1.2. Định hướng và mục tiêu cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế trong
thời gian tới
- Thứ nhất, việc mở rộng các dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietinbank Hoàn
Kiếm gồm mở rộng cung cấp các dịch vụ hiện có và phát triển các dịch vụ mới.
- Thứ hai, ưu tiên phát triển các dịch vụ xuất phát từ nhu cầu và khả năng chấp
nhận của doanh nghiệp, cá nhân và điều kiện sẵn có của Viettinbank Hoàn Kiếm;
không dàn trải đều các nguồn lực cho tất cả các dịch vụ mà phải xác định, lựa chọn
các dịch vụ chiến lược có ưu thế nhất, đạt hiệu quả cao nhất để mở rộng.
- Thứ ba, việc mở rộng các dịch vụ về số lượng, nâng cao chất lượng thanh toán
quốc tế đòi hỏi Vietinbank Hoàn Kiếm phải đổi mới cơ chế, chính sách quản trị điều
hành, đầu tư cơ sở vật chất, đặc biệt là trình độ và năng lực của nhân viên giao dịch.
- Thứ tư: thực thi chính sách phí mềm dẻo, bám sát theo thực tế yêu cầu sức
mua của thị trường từng giai đoạn trên nguyên tắc dịch vụ chất lượng cao thì phí cao
hơn; cung cấp hệ thống các dịch vụ khép kín với giá trọn gói, có thể chấp nhận lỗ dịch
vụ này để thu lãi ở dịch vụ khác lớn hơn hoặc lỗ trong ngắn hạn để thu lãi trong dài
hạn.
- Thứ năm: phân loại khách hàng, chăm sóc, duy trì các khách hàng truyền
thống, nhất là các khách hàng lớn; phát triển các khách hàng mới, chú trọng đến các
khách hàng doanh nghiệp tại các khu công nghiệp...

3.2. Các giải pháp cải thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
viettin bank - chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội

3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế cung cấp cho
khách hàng
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là xu hướng tất yếu, giúp các ngân hàng nâng
cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng
đều có điểm giống nhau nên việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Khi nền
kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều hơn và yêu cầu

32
cao hơn. Do vậy, để cạnh tranh với các đối thủ khác, mỗi ngân hàng đều cần quan tâm
đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm. Chi nhánh ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm cũng không phải là một ngoại lệ.
Bên cạnh các giải pháp tài chính cốt lõi như cho vay và huy động, Viettinbank
đã và đang tăng cường đầu tư, áp dụng yếu tố công nghệ vào đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ. Có thể dễ dàng nhận thấy điều này ở các sản phẩm thẻ và dịch vụ ngân hàng
điện tử của Viettinbank. Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng điện tử của được Viettinbank
triển khai đầy đủ gồm Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking, Phone
Banking, Mobile Bankplus… Mỗi sản phẩm đều có những tính năng riêng biệt đi kèm
với nhiều chương trình ưu đãi khuyến mãi. Tuy nhiên, do quy mô vốn của chi nhánh
còn nhỏ nên việc phát triển các sản phẩm mới cần được thực hiện một cách từ từ và có
chọn lọc. Chi nhánh phải xác định được dịch vụ cốt yếu của mình và tập trung phát
triển chất lượng các dịch vụ đó.

3.2.2. Phát triển công nghệ kỹ thuật ngân hàng hiện đại
Chú trọng hoạt động Marketing, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Công nghệ
ngân hàng của chi nhánh dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn bị đánh giá
là yếu kém. Nhìn chung, các phần mềm chi nhánh đang ứng dụng đều là những phần
mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác
triển khai chậm và khi triển khai xong, lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác
hiệu quả công nghệ đó. Song song với việc hiện đại hoá công nghệ, chi nhánh cần có
chính sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và
nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản
phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo cho
khách hàng.
Để phục vụ cho cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Mỗi dịch
vụ đều có những tiện ích chuyên sâu. Chẳng hạn, với Internet Banking và Mobile
Banking, khách hàng có thể chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7, tiết kiệm trực
tuyến, thanh toán các loại hóa đơn, nạp tiền điện thoại… Mới đây nhất, ngân hàng cũng

33
đã nâng cấp dịch vụ Mobile Banking lên phiên bản 3.0 với thời gian đáp ứng nhanh và
giao diện hiện đại, giúp khách hàng tối đa hóa trải nghiệm khi giao dịch online. Mỗi
sản phẩm đều có những tính năng riêng biệt đi kèm với nhiều chương trình ưu đãi
khuyến mãi. Ngoài ra, chi nhánh cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục vay vốn nhằm
tạo thuận lợi cho khách hàng.

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào
trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên. Do đó, công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ
phải được đầu tư thích đáng, được coi là nhiệm vụ thường xuyên của ngân hàng. Đặc
biệt đối với chi nhánh, đội ngũ cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ đông đảo, còn thiếu kinh nghiệm
thực tế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, cho nên công tác đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cần được chú trọng hơn nữa. Chi nhánh cần đào tạo và đào
tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Công tác đào tạo
phải được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau:
- Đào tạo cơ bản đối với cán bộ mới bao gồm cán bộ mới tuyển dụng, cán bộ
mới từ nghiệp vụ khác chuyển sang.
- Đào tạo nâng cao đối với cán bộ nghiệp vụ có trình độ và thời gian công tác
nhất định chủ yếu nhằm nâng cao kỹ năng tác nghiệp, trình độ xử lý các tình huống
nghiệp vụ.
- Đào tạo chuyên sâu: Mỗi nghiệp vụ ngân hàng nên chia thành cấp độ chuyên
sâu khác nhau như huy động vốn, sử dụng vốn, thanh toán và nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc, chuẩn bị điều kiện cho hội nhập khu vực
và quốc tế.

3.2.4. Thực hiện công tác marketing cho các sản phẩm của ngân hàng
- Nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ
của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự lựa
chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như địa điểm của ngân hàng, chất lượng

34
phục vụ, sự thuận tiện và dễ dàng khi giao dịch, thái độ của nhân viên giao dịch, hình
ảnh về sức mạnh và sự an toàn của ngân hàng.
- Dự đoán và phân tích hướng phát triển của thị trường, nghiên cứu thử nghiệm
để xem xét phản ứng của khách hàng đối với những dịch vụ mới trước khi phổ biến
rộng rãi.
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng hiện tại và trong tương lai để
thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục.
- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị hiệu quả:
+ Tập trung quảng cáo trên các báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành; nhằm tạo
dựng hình ảnh ấn tượng về Vietinbank.
+ Giới thiệu dịch vụ ngân hàng cung cấp thông qua việc tổ chức các lớp về
nghiệp vụ ngân hàng; các chương trình quy mô nhằm giới thiệu về ngân hàng và các
dịch vụ ngân hàng cung cấp với công chúng
+ Có thể tổ chức cung ứng các dịch vụ ngân hàng miễn phí cho một số đối
tượng khách hàng quan trọng nhằm tạo thói quen cho người sử dụng; Khi các khách
hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ thì Vietinbankcó thể thu phí trực tiếp hoặc tạo ra
các dịch vụ liên quan để thu phí.

3.2.5. Tăng cường huy động vốn ngoại tệ và thực hiện quản trị rủi ro
Để đáp ứng nhu cầu tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là nhu cầu mua
ngoại tệ để thực hiện hoạt động TTQT, chi nhánh cần có những giải pháp khả thi để có
thể tự cân đối ngoại tệ. Một trong những giải pháp đó là tăng cường huy động vốn
ngoại tệ để chi nhánh có nguồn ngoại tệ dồi dào, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khách hàng
với chi phí hợp lý nhất. Để làm tốt công tác huy động vốn, trong đó có vốn ngoại tệ chi
nhánh cần: Tranh thủ lợi thế về cơ chế thỏa thuận với khách hàng, kết hợp với việc xây
dựng các chương trình tiếp thị, tặng quà phù hợp để giữ khách hàng cũ, phát triển thêm
khách hàng mới; Thực hiện công tác phân loại khách hàng, xây dựng chương trình
chăm sóc phù hợp với những đối tượng sử dụng giải pháp dịch vụ tổng thể, tiến tới mở
rộng khách hàng cá nhân thông qua các sản phẩm huy động, đặc biệt là các sản phẩm
mới, sản phẩm đa năng, hướng đến áp dụng các sản phẩm thích hợp như quản lý tài

35
khoản tập trung, đầu tư tự động.
Xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Bất kỳ một hoạt động dịch vụ ngân hàng nào cũng chứa đựng trong nó những
rủi ro nhất định. Đặc biệt, hoạt động kinh doanh nào rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ
vọng của nó lại càng lớn. Mục tiêu hoạt động của một ngân hàng thương mại bao giờ
cũng gồm hai phần cơ bản: lợi nhuận và an toàn vốn. Tìm ra biện pháp để dung hòa hai
yếu tố trên trong hoạt động ngân hàng là một thách thức không nhỏ.
Hoạt động thanh toán quốc tế với những đặc thù cơ bản
+ Rủi ro tín nhiệm (credit/commercial risk): rủi ro liên quan đến khách hàng: vì
một lí do khách quan hoặc chủ quan, khách hàng không hoàn thành các nghĩa vụ đối
ứng với ngân hàng.
+ Rủi ro mang yếu tố ngoại quốc (country risk): do liên quan đến nhiều quốc gia
trong một giao dịch, bao gồm các rủi ro như hạn chế thanh toán, cấm vận...
+ Các rủi ro khác, bao gồm: rủi ro do quá trình tác nghiệp nghiệp vụ tại ngân
hàng, rủi ro ngoại hối….
Để làm giảm thiểu và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng cần xây
dựng các biện pháp phòng ngừa, chủ yếu bao gồm:
+ Biết rõ khách hàng: cần tìm hiểu kỹ thông tin liên quan đến khách hàng, đối
tác của khách hàng (nếu có thể) về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, tín nhiệm...
+ Thông thạo thao tác và nguyên tắc tiến hành nghiệp vụ, thông hiểu luật pháp
trong và ngoài nước liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
+ Phải chuẩn bị đầy đủ mọi văn bản pháp lý làm nền tảng cho các giao dịch để
tránh những bất đồng, tranh cãi về pháp lý giữa ngân hàng - khách hàng, ngân hàng -
ngân hàng sau này.
+ Xây dựng một hệ thống chi tiết các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp, định kỳ liệt kê
các dấu hiệu rủi ro và đưa ra các biện pháp khắc phục. Từ đó, Chi nhánh sớm nhận
biết xu hướng của các rủi ro để có thể loại trừ.
Xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro chính là một trong những yếu tố góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh.

36
3.2.6. Khai thác nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hiệu quả hoạt động TTQT nói chung và TTQT theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng gắn bó mật thiết với hoạt hộng khai thác nguồn ngoại tệ. Do đó nếu
không khắc phục được tình trạng thiếu hụt nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi
nhánh, chi nhánh sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng, buộc
phải mua lại ngoại tệ của ngân hàng khác với chi phí cao hơn, làm giảm khả năng cạnh
tranh của ngân hàng. Bởi vậy, một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn ngoại tệ được
đề xuất như sau:
Trong những thời điểm cần thiết, để thu hút nguồn ngoại tệ từ khách hàng bằng
giải pháp truyền thống, đó là tăng lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Giải pháp này sẽ khiến cho
chi phí của chi nhánh tăng cao, do đó nó chỉ nên được tiến hành trong thời điểm cấp
bách, việc thiếu hụt ngoại tệ là quá lớn, ảnh hưởng đến các hoạt động khác của chi
nhánh, đặc biệt là hoạt động TTQT.
Thêm vào đó, chi nhánh cũng nên tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng là doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu, đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để thu hút họ tiến hành
thanh toán thông qua chi nhánh như chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thấp, đẩy nhanh tốc độ
hoàn thiện chứng từ mua bán ngoại tệ; từ đó khuyến khích khách hàng bán lại một
phần hoặc toàn bộ ngoại tệ cho chi nhánh. Nếu chi nhánh thực hiện biện pháp này, so
với việc thu mua ngoại tệ lẻ bằng tiền mặt, chi nhánh sẽ thu mua được nguồn ngoại tệ
có chi phí thấp hơn rất nhiều.
Ngoài ra, chi nhánh cần tiến hành khái thác nguồn vốn tài trợ dự án bằng ngoại
tệ của các tổ chức kinh tế nước ngoài. Đây là nguồn vốn ngoại tệ lớn, kỳ hạn thường là
trung và dài hạn với chi phí không cao.

3.2.7. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ
Quy trình nghiệp vụ luôn được coi là kim chỉ nam cho hoạt động thanh toán
quốc tế tại bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ thanh
toán quốc tế theo phương thức L/C thường được tiến hành tại Hội Sở Chính, trên cơ sở
đúc kết thực tiễn hoạt động, dựa trên các văn bản pháp lý trong nước và quốc tế có liên

37
quan. Tuy nhiên, tại các chi nhánh trực tiếp hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C,
việc hoàn thiện hơn nữa, cụ thể hóa hơn nữa quy trình nghiệp vụ đã trở thành một nhu
cầu khách quan và cần thiết. Vì vậy, căn cứ trên cơ sở quy trình nghiệp vụ thanh toán
quốc tế ban hành tại Hội sở chính, Vietinbank - chi nhánh Hoàn Kiếm cần có những
đóng góp, chỉnh sửa cần thiết cho phù hợp với thực tế và đặc thù hoạt động tại chi
nhánh. Việc hoàn thiện quy trình cần được tiến hành đều đặn nhằm phục vụ tốt hơn
nữa khách hàng, đảm bảo tính an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Chính sách phí dịch vụ: Khung phí dịch vụ linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo
từng đối tượng khách hàng, tại từng thời điểm, đảm bảo gắn kết giữa các hoạt động tín
dụng, tiền gửi và cung cấp dịch vụ; có thể chấp nhận mức phí dịch vụ thấp trong ngắn
hạn để thu hút dịch vụ khác có lãi hơn.
- Đối với các khách hàng ưu tiên có thể giảm thấp hơn mức phí dịch vụ bình
quân; đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực, khu vực cần ưu tiên
khuyến khích phát triển. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần phải đảm bảo hiệu quả hoạt động
chung của cả chi nhánh.
- Đối với khách hàng quan trọng- khách hàng sử dụng thường xuyên các dịch vụ
của chi nhánh và có uy tín thì được hưởng mức phí ưu đãi, các dịch vụ tư vấn miễn phí
nhiều hơn các khách hàng mới.
Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động tài trợ tín dụng cho các doanh nghiệp là
một trong những giải pháp tối ưu nhằm phát triển hoạt động TTQT nói chung và TTQT
theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu: căn cứ vào L/C đã được thông báo hoặc
căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với đối tác nước ngoài, chi nhánh có thể cấp
tín dụng hỗ trợ khách hàng mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Việc
này vừa đem lại nguồn thu nhập cho chi nhánh, vừa củng cố mối quan hệ giữa chi
nhánh và khách hàng.

38
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: L/C được ngân hàng phát hành theo đề
nghị của khách hàng nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ số dư trên tài
khoản để ký quỹ mở L/C, hoặc có thể khách hàng đủ số dư để ký quỹ nhưng khoảng
thời gian từ lúc mở L/C đến lúc thanh toán L/C là quá dài, ngân hàng không chế số tiền
kỹ quỹ đó khiến cho khách hàng gặp khó khăn về tài chính cũng như khả năng kinh
doanh. Chính vì vậy, để tránh gây trở ngại đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập
khẩu cũng như uy tín của ngân hàng, Vietinbank – chi nhánh Hoàn Kiếm nên cấp tín
dụng cho khách hàng theo các hình thức cho vay ứng trước trên cơ sở L/C đã được mở,
mua đứt bộ chứng từ hàng xuất, áp dụng lãi suất cho vay ứng trước và chiết khấu mức lãi
suất ưu đãi.
Triển khai rộng rãi nghiệp vụ chiết khấu đối với bộ chứng từ hàng xuất hoàn
hảo theo thư tín dụng. Do tính ưu việt của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ phù hợp
của L/C mà người xuất khẩu sớm nhận được tiền sau khi giao hàng để tiếp tục chu kỳ
sản xuất tiếp theo. Để có thể cạnh tranh lôi kéo khách hàng thì đòi hỏi chi nhánh Thành
Đô phải không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về thanh toán quốc tế và triển
khai thực hiện rộng rãi loại hình nghiệp vụ này. Có thể coi bộ chứng từ hàng xuất theo
LC là bộ chứng từ có giá và được coi như hàng hoá để ngân hàng có thể mua lại.

39
KẾT LUẬN
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu hướng phát triển tất
yếu của thời đại và là yêu cầu khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của
một nước. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực tạo điều
kiện cho các quốc gia có thể hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ,…
trong hoạt động kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo
ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tạo điều
kiện trao đổi kinh nghiệm về vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ, hoạch định chính
sách tiền tệ,…Trong xu thế đó, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã có
những chủ động và đang từng bước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm đã khẳng định được năng lực của mình bằng
những bước đi vững chắc khi không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng
khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các hoạt động dịch vụ
ngân hàng khác. Tuy nhiên, để có thể tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Chi nhánh phải từng bước
đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, nhanh
chóng tiếp cận và phát triển các hình thức dịch vụ ngân hàng hiện đại, đào tạo đội ngũ
cán bộ ngân hàng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng đáp ứng
được yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại.

40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Văn Bạn, 2013,Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Hà Nội, Nhà
xuất bản Thống kê.
2. Phạm Thanh Bình, 2006, Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Tài liệu hội thảo
khoa học về Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam,
tháng 1/2006, Hà Nội
3. Chính phủ, 2006, Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 về việc phê
duyệt Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020
4. Dương Ngọc Dũng, 2009, Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter,
Nhà xuất bản tổng hợp TP.HCM
5. Phan Thị Thu Hà, 2013, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Ngân hàng công thương Việt Nam, 2014- 2018,Báo cáo Đại hội đồng cổ đông
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
7. Ngân hàng công thương Việt Nam, 2014- 2018, Báo cáo kết quả kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
8. Ngân hàng công thương Việt Nam, 2014- 2018,Báo cáo thường niên của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm.
9. Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại
thương,Hà Nội, Nhà xuất bản Thống kê.
10. Đinh Xuân Trình, 2010, Giáo trình Thanh toán quốc tế, Hà Nội, Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội.

41

You might also like