You are on page 1of 25

KH ABC nộp lệnh chuyển tiền cùng bản sao Bộ chứng từ vào NH đề nghị trích tài khoản chuyển

50.000,00 USD cho đối tác có TK tại NH XYZ tại Thái


Lan. Phí chuyển tiền là phí OUR 0,05% trên số tiền chuyển, phí tối thiểu là 20 USD, tối đa là 100$, biểu phí chưa tính VAT 10%. Tổng số tiền NH thu
KH ABC là:

55.027,50 USD

KH ABC nộp lệnh chuyển tiền cùng bản sao Bộ chứng từ vào NH đề nghị trích tài khoản chuyển 50.000,00 USD cho đối tác có TK tại NH XYZ tại Thái
Lan. Phí chuyển tiền là phí BEN 0,05% trên số tiền chuyển, phí tối thiểu là 20 USD, tối đa là 100$, biểu phí chưa tính VAT 10%. Tổng số tiền NH hạch
toán TK 4221.ABC:

a. Nợ TK 4221.ABC: 50.000,00 USD

Khách hàng X nộp vào NH A Uỷ nhiệm chi số 143/12 số tiền 50.000.000đ. Các thông tin NH hiện có: số dư tối thiểu quy định hiện hành là 1.000.000đ, số
dư tài khoản của khách hàng là 50.500.000đ. Ngân hàng xử lý:

Trả lại UNC cho khách hàng

Ngày 12/10/x, NH mua 1000 TPCP mệnh giá 1.000.000 đ/TP, trái phiếu này người bán đã giữ 3 năm, còn 2 năm nữa sẽ đáo hạn, lãi suất 10%/năm trả
lãi cuối kỳ. NH đã thanh toán qua TK mở tại NHNN với giá 1.350.000đ/TP. Ngày 12/12/x, NH đã bán các TP này ra với giá 1.400.000đ/TP. Biết NH dự
thu, dự chi, phân bổ thu nhập, chi phí cuối mỗi tháng. Tổng số tiền ngân hàng đã phân bổ phụ trội đến ngày 12/12/x:

hạch toán vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu

Nhận được BCT hợp lệ từ nước ngoài chuyển đến đề nghị thanh toán cho LC số 1725/x, số tiền 100.000 USD. BCT này trước đây Cty XNK Quận 10 đã
ký quỹ 50.000 USD. Hiện công ty không còn số dư TK 4211 và chỉ còn 20.000 USD trong TK 4221. NH xử lý

b. Nợ TK 4282: 50.000$, Nợ TK 4221: 20.000$, Nợ TK 2422: 30.000$

Công ty XNK Hoàng Hôn đề nghị chiết khấu BCT số tiền 100.000 USD, NH đồng ý CK 90%, lãi suất chiết khấu 7%/năm, phí chiết khấu 0,1%. Số tiền
chiết khấu công ty nhận được:

a. 90.000 USD

Tài khoản nào có tính chất số dư khác nhất trong số những tài khoản sau:
Select one:
a. TK Thu chi hộ - 5192

b. TK Doanh thu chờ phân bổ - 4880

c. TK Lãi phải thu - 3941

d. TK thu nhập lãi cho vay – 7020


Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.

b. Đúng

Cuối ngày kiểm quỹ phát hiện thừa 20.000.000đ, NH hạch toán

Nợ TK 1011, Có Tk 4610

Cuối ngày NH kiểm quỹ phát hiện thừa 5 trđ, NH hạch toán

Nợ TK 1011, Có Tk 4610

Cty XNK Quận 1 nộp BCT đề nghị nhờ thu, số tiền 70.000 EUR. Phí nhờ thu 0.1%. NH hạch toán Tk 9123

70.000 EUR

NH xuất 2 tỷ VND nộp về NH nhà nước TPHCM. Khi xuất tiền NH hạch toán

Nợ TK 1019, Có TK 1011

CHƯƠNG 1
Giấy tờ có giá được các tổ chức tín phát hành và thanh toán bằng
a. đồng Việt Nam

Tại VN, trong trường hợp số tiền bằng chữ và số tiền bằng số trên tờ Séc khác nhau thì số tiền được thanh toán sẽ là:

d. Số tiền có giá trị nhỏ hơn

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trình bày các chi phí:

Các khoản chi phí tạo ra thu nhập trong kỳ

Loại báo cáo trong toàn bộ báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản đó của ngân hàng tại một thời điểm là:

b. Bảng cân đối kế toán

Nghiệp vụ làm thay đổi giá trị Bảng CĐKT là nghiệp vụ:

d. Phát hành cổ phiếu thu bằng tiền mặt

Chỉ ra các tài khoản khác nhất trong các tài khoản dưới đây:

d. Chi phí trả lãi tiền gửi

Sự kiện nào không phải là đối tượng của kế toán ngân hàng:

a. Ký hợp đồng tín dụng với khách hàng

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của TCTD được lập trên cơ sở dồn tích theo nguyên tắc....................

giá gốc, phù hợp, trọng yếu

Khi KH đề nghị NH mở thư tín dụng để nhập khẩu hàng hoá, về vấn đề ký quỹ:

d. Tùy vào KH mà NH yêu cầu phải ký quỹ hay không

FT. KH Y bán cho NH 2.000 USD bằng tiền mặt, tỷ giá niêm yết của NH: USD/VND = 24.800 – 25.000. NH hạch toán nội tệ:

Nợ TK 4712, Có TK 1011: 49.600.000đ


KH Y bán cho NH 2.000 USD bằng tiền mặt, tỷ giá niêm yết của NH: USD/VND = 18.600 – 18.700. NH hạch toán nội tệ:

Nợ TK 4712, Có TK 1011: 37.200.000đ

Công ty XNK Chợ Lớn xin mở L/C trị giá 100.000 EUR, ký quỹ 50%. Số dư trên TK 4221 của cty là 40.000 EUR. NH đồng ý bán số EUR còn thiếu, tỷ giá
EUR/VND = 29.000 – 30.000. NH hạch toán TK 4712:

Có 4712. EUR: 300.000.000đ

Cty ABC bán cho NH 30.000 USD, tỷ giá USD/VND: 19400/500

Nợ 4211 (ABC)/ Có 4711: 30.000 USD

Công ty XNK Quận 1 nộp BCT đề nghị nhờ thu, số tiền 70.000 EUR. Phí nhờ thu 0,1%. Biết NH mở tài khoản tại NH nước ngoài, NH hạch toán thanh
toán với NH nước ngoài khi nhận chứng từ từ công ty:

Chưa hạch toán

NH nhận thông báo từ Công ty M là Công ty chỉ thanh toán 70% giá trị bộ chứng từ nhờ thu số 254/EX. Bộ chứng từ này NH nhận thu hộ có giá trị
100.000,00 USD. Ngân hàng ghi nhận:

. Có TK 9124: 100.000,00 USD


CHƯƠNG 2
Thu nhập từ việc nhận tiền lãi hàng năm của trái phiếu do ngân hàng nắm giữ được ghi nhận vào

thu nhập đầu tư chứng khoán

Khách hàng A đến ngân hàng mua kỳ phiếu với số tiền là 260trđ, ông A yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để thanh toán. Bạn
cho biết, khi hoàn thành hạch toán nghiệp vụ trên thì nguồn vốn của NH sẽ:

Không đổi
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán là chứng khoán được giữ trong thời gian ................, và có thể được bán...................

a. hơn một năm; khi có lợi

Thời gian dự kiến nắm giữ chứng khoán kinh doanh là

trong vòng 6 tháng

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn có thể là:

Các loại trái phiếu

Khi ngân hàng mua chứng khoán vốn, tùy theo mục đích có thể xếp chứng khoán này vào

Chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư sẵn sàng bán, chứng khoán đầu tư giữ đến đáo hạn

Công ty XNK Bến Nghé xin mở L/C trị giá 200.000 USD, ký quỹ 40%. NH thu phí mở L/C 0,1% (chưa tính VAT 10%). Tỷ giá USD/VND = 20.000. NH
hạch toán phí:

c. Có TK 7110: 4.000.000 VND

FT. Khách hàng X nộp hồ sơ đề nghị NH phát hành LC với số tiền 100.000,00 USD. Sau khi kiểm tra hồ sơ, NH đồng ý mở LC với tỷ lệ ký quỹ là 50%,
phí mở LC là 0,1% giá trị LC (chưa tính VAT 10%). NH hạch toán TK 4282.X:

a. Nợ TK 4282.X: 50.110,00 USD


Ngân hàng bán một số chứng khoán kinh doanh, người mua thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản tiền gửi là 450.000.000đ, giá mua số chứng
khoán này trước đây là 340.000.000đ. Ngân hàng hạch toán lãi

:-) Có TK 7410: 110.000.000 đ

Khi mua Chứng khoán đầu tư sẵn sàng bán với giá phụ trội, khoản phụ trội này được kế toán ghi nhận:

:-) Ghi Nợ tài khoản 15.PT

Chứng khoán kinh doanh là loại chứng khoán được NH mua vào nhằm:

:-) Hưởng chênh lệch giá bán – giá mua

Khi bán chứng khoán kinh doanh có lãi, kế toán ghi nhận:

-) Ghi Có tài khoản 741

NH mua 1000TPCP, MG 1trđ/TP, phí mua 0,01%, NH dự định sẽ bán ra ngay khi có sự tăng giá TP , thanh toán qua NHNN. Một tháng sau NH bán toàn bộ số
TP này với giá 1,01trđ/TP, phí 0,01% . Tổng thu nhập của ngân hàng là:

-) 9.799.000đ

Khi mua chứng khoán kinh doanh, kế toán ghi nhận giá gốc:

-) Giá khớp lệnh chứng khoán và các khoản phí liên quan

Công ty XNK Song Yến đề nghị chiết khấu BCT số tiền 100.000 USD, NH đồng ý chiết khấu 90%, biểu phí của ngân hàng công bố phí chiết khấu 0,1%, lãi suất
chiết khấu 9,6%/năm. Số tiền chiết khấu công ty nhận được:

-) 90.000 USD

Khi mua Chứng khoán đầu tư sẵn sàng bán với giá chiết khấu, khoản chiết khấu này được kế toán ghi nhận:

:-) Ghi Có tài khoản 15.CK

Công ty XNK Quận 1 nộp BCT đề nghị nhờ thu, số tiền 70.000 EUR. Phí nhờ thu 0,1%. Biết NH mở tài khoản tại NH nước ngoài, NH hạch toán thanh toán với
NH nước ngoài khi nhận chứng từ từ công ty:

:-) Chưa hạch toán


Ngày 12/10/x, NH mua 1000 TPCP mệnh giá 1.000.000 đ/TP, trái phiếu này người bán đã giữ 3 năm, còn 2 năm nữa sẽ đáo hạn, lãi suất 10%/năm trả lãi cuối
kỳ. NH đã thanh toán qua TK mở tại NHNN với giá 1.350.000đ/TP
Ngày 12/12/x, NH đã bán các TP này ra với giá 1.400.000đ/TP. Biết NH dự thu, dự chi, phân bổ thu nhập, chi phí cuối mỗi tháng.
Tổng số tiền NH ghi nhận lãi do chênh lệch giá mua bán TPCP vào ngày 12/12/x:

:-) 37.500.000đ

Ngày 12/10/x, NH mua 1000 TPCP mệnh giá 1.000.000 đ/TP, trái phiếu này người bán đã giữ 3 năm, còn 2 năm nữa sẽ đáo hạn, lãi suất 10%/năm trả lãi cuối
kỳ. NH đã thanh toán qua TK mở tại NHNN với giá 1.350.000đ/TP
Ngày 12/12/x, NH đã bán các TP này ra với giá 1.400.000đ/TP. Biết NH dự thu, dự chi, phân bổ thu nhập, chi phí cuối mỗi tháng.
Ngân hàng ghi nhận số tiền chênh lệch khi mua TPCP ngày 12/10/x:

:-) Nợ TK 15.PT: 50.000.000đ

N15.MG : 1.000.000.000

N3922 : 300.000.000 N3923 : 300.000.000

N15.PT : 50.000.000

C4211.NB: 1.350.000.000

Ngày 12/10/x, NH mua 1000 TPCP mệnh giá 1.000.000 đ/TP, trái phiếu này người bán đã giữ 3 năm, còn 2 năm nữa sẽ đáo hạn, lãi suất 10%/năm trả lãi cuối
kỳ. NH đã thanh toán qua TK mở tại NHNN với giá 1.350.000đ/TP
Ngày 12/12/x, NH đã bán các TP này ra với giá 1.400.000đ/TP. Biết NH dự thu, dự chi, phân bổ thu nhập, chi phí cuối mỗi tháng.
Tổng số tiền ngân hàng đã phân bổ phụ trội đến ngày 12/12/x:

:-) 4.166.666đ

Công ty XNK Sài Gòn xin mở L/C trị giá 300.000 EUR, ký quỹ 40%. Công ty trích TK EUR 100.000 EUR, số còn lại NH cho vay. NH hạch toán Nợ TK 9251:

-) 300.000 EUR

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn có thể là:

:-) Các loại trái phiếu


Ngân hàng bán chứng khoán đầu tư giữ đến hạn giá 650.000.000đ. Chứng khoán này trước đây NH mua có chiết khấu, thanh toán cho bên bán bằng
chuyển khoản thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước là 580.000.000đ, tổng mệnh giá chứng khoán ngân hàng mua 600.000.000đ. Ngân hàng
hạch toán:

-) Có TK 16.Mệnh giá: 600.000.000đ

Ngân hàng mua chứng khoán đầu tư giữ đến hạn có chiết khấu, thanh toán cho bên bán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
nhà nước là 580.000.000đ, tổng mệnh giá chứng khoán ngân hàng mua 600.000.000đ. Ngân hàng hạch toán:
a. Nợ TK 16.Mệnh giá: 600.000.000đ

Khi mua chứng khoán đầu tư là trái phiếu, lãi dồn tích khi mua chứng khoán sẽ được ghi nhận:

:-) Ghi nhận giảm giá trị chứng khoán đầu tư

Khi Ngân hàng mua một loại trái phiếu trên Thị trường chứng khoán, kế toán ghi nhận trái phiếu này vào:

:-) Chưa xác định được

Khi Ngân hàng mua một loại cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán, kế toán ghi nhận cổ phiếu này vào:

:-) Tùy vào mục đích nắm giữ của Ngân hàng

Lập dự phòng giảm giá chứng khoán sẽ làm Bảng cân đối kế toán của ngân hàng có

:-) Tài sản giảm, nguồn vốn giảm

Khi ngân hàng nhận được cổ tức từ các chứng khoán vốn kinh doanh, ngân hàng ghi nhận vào

c. Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

Người ký phát séc là:

Chủ tài khoản hay người được ủy quyền

Ngân hàng trích lập chi phí dự phòng rủi ro chứng khoán kinh doanh sẽ được phản ảnh trên Báo cáo kết quả kinh doanh ở mục

Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

Nghiệp vụ nào trong số các nghiệp vụ sau đây thuộc về nghiệp vụ đầu tư chứng khoán:
a. Nghiệp vụ mua trái phiếu giữ đến hạn

Khi Ngân hàng mua một loại trái phiếu trên Thị trường chứng khoán, kế toán ghi nhận trái phiếu này vào:

a. Chưa xác định được

Bà Hoa đề nghị trích tài khoản tiền gửi để mua 1.000 kỳ phiếu, mệnh giá 1.000.000 đ/ kỳ phiếu, giá phát hành 1.020.000 đ/kỳ phiếu. Ngân hàng hạch
toán TK 4310:

b. Có TK 4310: 1.000.000.000 đ

Công ty XNK Bến Nghé xin mở L/C trị giá 200.000 USD, ký quỹ 40%. NH thu phí mở L/C 0,1% (chưa tính VAT 10%). Tỷ giá USD/VND = 20.000. NH
hạch toán phí:

c. Có TK 7110: 4.000.000 VND

CHƯƠNG 3
Ngày 20/11/201x tại NH TMCP Ngoại thương VN (CN.TPHCM). Nhận lệnh thanh toán Nợ từ Chi nhánh Nha Trang 150trđ có nội dung Công ty Thủy sản
Khánh Hòa đòi tiền bán hàng cho Công ty Thuận An. TK Công ty Thuận An đủ số dư.

Nợ 4211 (TA)/ Có 519: 150 trđ

Ngày 25/12/x khách hàng Nguyễn Văn Xuân nộp séc đề nghị rút tiền mặt. Séc do công ty Xuân Á phát hành ngày 04/12/x, số tiền tờ séc 300tr đ, có
dấu bảo chi của ngân hàng. Trước đây ngân hàng đã thu tiền ký quỹ của công ty Xuân Á 100trđ, hiện tại số dư tài khoản 4211 của Công ty Xuân Á là
150trđ, NH hạch toán:

a. Nợ TK 4211. Xuân Á: 150 trđ

Ngày 25/12/x khách hàng Nguyễn Văn Xuân nộp séc đề nghị rút tiền mặt. Séc do công ty Xuân Á phát hành ngày 04/12/x, số tiền tờ séc 300tr đ không
có dấu bảo chi của ngân hàng. Trước đây ngân hàng đã thu tiền ký quỹ của công ty Xuân Á 100trđ, hiện tại số dư tài khoản 4211 của Công ty Xuân Á
là 150trđ, NH hạch toán:

a. NH không hạch toán, trả lại séc quá số dư


Ngày 16/10/x, khách hàng xuất trình 1 tờ séc do NH bảo chi ngày 01/9/x đề nghị rút tiền mặt, số tiền tờ séc 200.000.000đ, người ký phát: Công ty H. Cho
biết tờ séc này trước đây Công ty H đã ký quỹ 80.000.000đ. Số dư được rút đến thời điểm này trên TK 4211.Cty H là 40.000.000đ. NH sẽ chi cho KH:

Lập văn bản từ chối thanh toán vì séc quá số dư.

Ngày 16/10/x, ông Ngọc nộp sổ tiền gửi tiết kiệm mở ngày 14/8/x, số tiền 30.000.000đ, thời hạn 3 tháng lãi đầu kỳ 0,8%/tháng đề nghị nhận tiền mặt.
Biết NH công bố lãi suất tiền gửi rút trước hạn là 0,3%/tháng, thời gian tính lãi trước hạn được tính tròn tháng đối với khoản tiền gửi đủ tháng, số ngày
không đủ tháng tính theo số ngày thực tế phát sinh. Tổng số tiền lãi khách hàng thực được hưởng là:

:-) 186.000đ

Ngày 05/10/x, bà Linh trích tài khoản tiền gửi mua 100 kỳ phiếu chiết khấu trả lãi trước, thời hạn 3 tháng, lãi suất 0,65%/tháng, mệnh giá kỳ phiếu là
1.000.000đ/KP, số tiền CK 6.000đ/KP. Biết NH hạch toán dự thu dự chi vào ngày cuối mỗi tháng, hãy cho biết NH hạch toán TK 8030:

:-) Không hạch toán TK 8030

Ngày 07/12/x ông Long nộp sổ tiết kiệm mở ngày 07/06/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ
0,8%/tháng. NH hạch toán tài khoản 1011:

:-) Có TK 1011: 104.857.600đ

Ngày 07/12/x ông Long nộp sổ tiết kiệm mở ngày 07/09/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng nhận lãi hàng tháng, lãi suất
trên sổ 0,8%/tháng. NH hạch toán trả lãi trên tài khoản 4913:

:-) Nợ TK 4913: 800.000đ

Ngày 09/12/x ông Long nộp sổ tiết kiệm mở ngày 09/06/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng nhận lãi đầu kỳ, lãi suất trên sổ
0,8%/tháng. Ngày 09/12/x NH hạch toán trả lãi trên tài khoản 3880:

-) Không hạch toán TK 3880

Ngày 16/10/x, bà Sửu nộp sổ tiết kiệm mở ngày 16/04/x, số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng đầu kỳ, lãi suất trên sổ 1%/tháng đề nghị rút tiền mặt. Biết NH
dự thu dự chi vào cuối ngày 16 hàng tháng, NH hạch toán lãi vào ngày 16/10/x:

-) Không hạch toán


Ngày 12/12/x ông Bình nộp sổ tiết kiệm mở ngày 12/06/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ
0,9%/tháng. NH hạch toán tài khoản 4232:

:-) Nợ TK 4232: 102.700.000đ

Ngày 12/12/x ông Bình nộp sổ tiết kiệm mở ngày 12/09/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ
0,9%/tháng. NH hạch toán tài khoản 4232:

a. Nợ TK 4232: 100.000.000đ

Ngày 07/12/x ông Vũ nộp sổ tiết kiệm mở ngày 05/11/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 50.000.000đ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ
0,9%/tháng. Biết lãi suất tiền gửi rút trước hạn là 0,3%/tháng, NH dự chi vào cuối mỗi tháng. NH hạch toán hoàn nhập dự chi

:-) Nợ TK 4913 / Có TK 8010: 290.000đ

Bà Hà nộp sổ tiết kiệm mở ngày 16/07/x, số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng cuối kỳ đề nghị rút tiền mặt. BIết NH hạch toán dự thu dự chi
vào ngày cuối tháng, tại ngày 16/10/x NH hạch toán Nợ TK 4913 số tiền:

:-) 3.000.000 đ

Ngày 15/12/x bà Tý nộp sổ tiết kiệm mở ngày 15/09/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 50.000.000, lãi suất 0,8%/tháng, thời hạn 3 tháng, nhận lãi
hàng tháng. Biết NH dự chi vào cuối mỗi tháng, NH hạch toán tài khoản 1011:

-) Có TK 1011: 50.400.000đ

Ngày 16/10/x, bà Tý nộp sổ tiết kiệm mở ngày 16/04/x, số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ 1%/tháng đề nghị rút tiền mặt. Biết NH
dự chi lãi vào ngày 16 hàng tháng. Ngày 16/10/x NH hạch toán lãi:

-) Nợ TK 4913 / Có TK 1011: 1.030.000đ

Ngày 09/12/x bà Hồng nộp sổ tiết kiệm thời hạn 3 tháng mở ngày 09/09/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 50.000.000đ, lãi suất 0,7%/tháng trả lãi
trước. NH hạch toán tài khoản 4232:

:-) Nợ TK 4232: 50.000.000đ

Ngày 07/7/x ông An nộp sổ tiết kiệm mở ngày 07/4/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng trả lãi hàng tháng, lãi suất trên sổ
0,7%/tháng. NH hạch toán tài khoản 4232:
-) Nợ TK 4232: 100.000.000đ

Ngày 16/10/x, ông Huy nộp sổ tiền gửi tiết kiệm mở ngày 14/8/x, số tiền 30.000.000đ, thời hạn 3 tháng lãi đầu kỳ 0,8%/tháng đề nghị nhận tiền mặt. Biết
NH công bố lãi suất tiền gửi rút trước hạn là 0,3%/tháng, thời gian tính lãi trước hạn được tính tròn tháng đối với khoản tiền gửi đủ tháng, số ngày không
đủ tháng tính theo số ngày thực tế phát sinh. Tổng số tiền NH phải chi là:

-) 29.466.000đ

Ngày 12/12/x ông Hòa nộp sổ tiết kiệm mở ngày 12/06/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ
0,8%/tháng. NH hạch toán trả lãi cho KH vào ngày 12/12/x:

2.457.600đ

Ngày 12/12/x ông Hòa nộp sổ tiết kiệm mở ngày 12/06/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên sổ
0,8%/tháng. Tổng tiền lãi NH phải trả KH từ 12/6-12/12/x:

b. 4.857.600đ

Bà Mai nộp sổ tiết kiệm mở ngày 16/07/x, số tiền 50.000.000đ, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng đầu kỳ đề nghị rút tiền mặt. Biết NH hạch toán dự thu,
dự chi, phân bổ lãi vào cuối mỗi tháng, ngày 16/10/x NH hạch toán:

c. Không hạch toán lãi

Ngày 16/10/x, bà Mai nộp sổ tiết kiệm mở ngày 16/07/x, số tiền 50.000.000đ, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng cuối kỳ đề nghị rút tiền mặt. Biết NH
hạch toán dự thu dự chi cuối mỗi tháng, NH hạch toán Nợ TK 8010 số tiền:

c. Không hạch toán

Ngày 16/10/x, ông Danh nộp sổ tiền gửi tiết kiệm mở ngày 14/8/x, số tiền 30.000.000đ, thời hạn 3 tháng lãi đầu kỳ 0,8%/tháng đề nghị nhận tiền mặt.
Biết NH công bố lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 0,3%/tháng, thời gian tính lãi trước hạn được tính tròn tháng đối với khoản tiền gửi đủ tháng, số ngày
không đủ tháng tính theo số ngày thực tế phát sinh. Tổng số tiền lãi NH thu lại là:

a. 534.000đ

Ngày 13/6/x bà Dung nộp sổ tiết kiệm và chứng minh nhân dân đề nghị rút tiền. Nội dung sổ: ngày mở 13/3/x, số tiền 50.000.000 đ, kỳ hạn 3 tháng, lãi
suất 0,8%/tháng cuối kỳ, Ngân hàng hạch toán trả lãi
c. Nợ TK 4913: 1.200.000 đ

Ngày 06/12/x Ngày 06/12/x ông Hải nộp sổ tiết kiệm mở ngày 06/09/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng nhận lãi đầu kỳ, lãi
suất trên sổ 0,9%/tháng. Biết NH phân bổ lãi vào cuối mỗi tháng, NH hạch toán tài khoản 3880:nộp sổ tiết kiệm mở ngày 06/09/x đề nghị tất toán. Nội
dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng nhận lãi đầu kỳ, lãi suất trên sổ 0,9%/tháng. Biết NH phân bổ lãi vào cuối mỗi tháng, NH hạch toán tài khoản
3880:

b. Không hạch toán TK 3880

Ngày 17/12/x ông Hải nộp sổ tiết kiệm mở ngày 17/09/x đề nghị tất toán. Nội dung sổ: số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng cuối kỳ, lãi suất trên
sổ 0,9%/tháng. Biết NH dự chi vào cuối mỗi tháng, NH hạch toán trả lãi trên tài khoản 8010:

Không hạch toán TK 8010


Ngày 16/10/x, bà Giang nộp sổ tiết kiệm mở ngày 16/07/x, số tiền 100 trđ, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%/tháng cuối kỳ đề nghị rút lãi bằng tiền mặt. Biết
NH dự chi vào cuối mỗi tháng, NH hạch toán trả lãi:

b. Nợ TK 4913 / Có TK 1011: 3.000.000đ

Một khoản tiền gửi có nội dung như sau: Ngày mở sổ tiền gửi 15/3/x, đáo hạn ngày 15/9/x, số tiền gửi 100 trđ, lãi suất 6%/năm, nhận lãi vào ngày 15/6/x
và ngày 15/9/x. Thời hạn tính lãi và kỳ tính lãi tương ứng là:

b. 6 tháng, 3 tháng

Một khoản tiền gửi tại quầy có nội dung như sau: Ngày mở sổ tiền gửi 15/3/x, đáo hạn ngày 15/6/x, số tiền gửi 100 trđ, lãi suất 6%/năm, nhận lãi vào
ngày 15/6/x. Theo quy định hiện hành, nếu KH không đến NH vào ngày 15/6/x mà 15/9/x KH mới đến thì tiền lãi khách hàng nhận được vào ngày 15/9 là:

a. 1.535.200 đ

Một khoản tiền gửi có nội dung như sau: Ngày mở sổ tiền gửi 15/3/x, đáo hạn ngày 15/9/x, số tiền gửi 100 trđ, lãi suất 6%/năm, nhận lãi vào ngày
15/6/x và ngày 15/9/x. Theo quy định hiện hành, tiền lãi khách hàng nhận được vào ngày 15/9 là:

d. 1.512.329 đ

Khách hàng A đến ngân hàng mua kỳ phiếu với số tiền là 260 triệu đồng, ông A yêu cầu trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để
thanh toán. Bạn cho biết, khi hoàn thành hạch toán nghiệp vụ trên thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ:
Không đổi
Theo quy định hiện hành thì độ tuổi của người được trực tiếp gửi tiền tại TCTD

b. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc công dân Việt Nam từ đủ 15
tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật

Giấy tờ xác minh thông tin của người gửi tiền là

c. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh của cá nhân chưa đủ 14
tuổi.

Đối tượng mua ................... của Tổ chức tín dụng phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các
quy định của pháp luật có liên quan

b.trái phiếu
Bà Hoa đề nghị trích tài khoản tiền gửi để mua 1.000 kỳ phiếu, mệnh giá 1.000.000 đ/ kỳ phiếu, giá phát hành 1.020.000 đ/kỳ phiếu. Ngân hàng hạch
toán TK 4310:

c. Có TK 4310: 1.000.000.000 đ

CHƯƠNG 4
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, lãi suất cho vay 1 (một) năm tại các tổ chức tín dụng Việt Nam là:

d. 365 ngày
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, mức tối đa của lãi chậm trả là:

Chương 4

b. 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả

Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi khoản vay của khách hàng bị chuyển nợ quá hạn thì ngân hàng xếp khoản vay này thuộc nhóm nợ:

a. Chưa đủ thông tin để xác định nhóm nợ

FT. Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, nội dung nào là mục đích vay vốn?

Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích

FT. Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ

FT. Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi một khách hàng có nợ quá hạn và nợ lãi chưa trả được, khách hàng sẽ phải trả lãi ở kỳ tiếp theo gồm :

a. Lãi quá hạn, lãi trong hạn, lãi chậm trả

FT. Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng thu nợ trong hạn theo trình tự

c. thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay

Bà Hoài gán nợ tài sản là bất động sản khi vay được định giá là 2 tỷ đ. Tài sản này được dùng để gán nợ cho khoản vay 1 tỷ đ có khả năng mất vốn do
ông Xuân vay ngắn hạn trước đây. Nợ lãi của khoản vay này hiện nay là 100trđ. NH đánh giá lại giá trị của bất động sản này hiện nay là 1,8 tỷ đ. NH
hạch toán TK 3870 số tiền:

d. 1,8 tỷ đ

Công ty Hiệp Phát vay ngân hàng theo hợp đồng số 234/x. Nội dung hợp đồng: Số tiền vay 300tr, thời hạn 3 tháng, ngày giải ngân 07/10/x, ngày đáo hạn
07/01/x+1, lãi suất 1%/tháng, nợ gốc và lãi trả vào ngày 07 hàng tháng (mỗi lần trả nợ gốc 100tr), lãi tính theo số dư. Tuy nhiên ngày 07/12/x công ty
không đến trả nợ và tài khoản tiền gửi của công ty cũng hết số dư. Biết NH dự chi lãi mỗi tháng 1 lần vào cuối ngày 7 hàng tháng, NH hạch toán lãi vào
ngày 07/12/x:

a) Không hạch toán


Công ty Nắng Sớm được ngân hàng cho vay 600 triệu VND để thanh toán tiền mua NVL cho đối tác của công ty là công ty Mưa Chiều có tài khoản tại
cùng ngân hàng. Bạn cho biết, khi kế toán hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên thì sự biến động của bảng cân đối kế toán sẽ như thế nào?

:-) Nguồn vốn tăng, tài sản tăng

Khi KH đến nộp tiền mặt để thanh toán lãi vay cho khoản nợ lãi mà nợ gốc đã được xử lý rủi ro, kế toán viên sẽ kiểm tra tài khoản nào đang theo dõi
lãi vay của khách hàng?

:-) Tài khoản 9712

Trường hợp nào là không chính xác:

:-) NH buộc phải tính và trích dự phòng cụ thể vào cuối mỗi tháng hoặc quý

NH bán tài sản do bà Thìn có TK tại NH đồng ý gán nợ tài sản đảm bảo trị giá 600.000.000đ theo định giá của ngân hàng trước đây để thanh toán cho
khoản nợ xấu trị giá 400.000.000đ, nợ lãi 50.000.000đ. Tài sản này được hai bên định giá lại 650.000.000đ. Số tiền bán thu về 670.000.000đ. NH
hạch toán TK 3870:

:-) Có TK 3870: 650.000.000đ

Ông Tuấn nộp 40.000.000đ thanh toán nợ vay của hợp đồng đến hạn. Nợ gốc 55.000.000, thời hạn 9 tháng, lãi suất 1%/tháng. NH đã dự thu toàn bộ lãi
vay đủ tiêu chuẩn. NH không đồng ý gia hạn nợ và thu nợ lãi trước, thu nợ gốc sau. NH hạch toán số nợ gốc thu được:

:-) Có TK 2111: 35.050.000đ

Thu được tiền nợ gốc của khoản nợ khó đòi đã xử lý bằng quỹ dự phòng RRTD thì hạch toán vào TK:

:-) Tăng thu nhập bất thường

Ông Tuấn nộp 40.000.000đ thanh toán nợ vay của hợp đồng đến hạn. Nợ gốc 55.000.000, thời hạn 9 tháng, lãi suất 1%/tháng. NH đã dự thu toàn bộ lãi
vay đủ tiêu chuẩn. NH không đồng ý gia hạn nợ và thu nợ lãi trước, thu nợ gốc sau. NH ghi nhận khoản tiền lãi:

:-) Nợ TK 1011 / Có TK 3941: 4.950.000đ

Bà Mão có TK tại NH đồng ý gán nợ tài sản đảm bảo là bất động sản trị giá 700.000.000đ theo định giá của ngân hàng trước đây để thanh toán cho
khoản nợ xấu trị giá 400.000.000đ, nợ lãi 50.000.000đ. Tài sản này được định giá lại 750.000.000đ. NH hạch toán TK 3870:

:-) Nợ TK 3870: 750.000.000đ ( chưa bán)


Đối với kế toán nghiệp vụ cho vay, khi NH đã sử dụng dự phòng để bù đắp nợ gốc quá hạn, NH sẽ theo dõi nợ lãi vào tài khoản:

:-) Tài khoản 9712

Ông Tuấn nộp 40.000.000đ thanh toán nợ vay của hợp đồng đến hạn. Nợ gốc 55.000.000, thời hạn 9 tháng, lãi suất 1%/tháng. NH đã dự thu toàn bộ lãi
vay đủ tiêu chuẩn. NH không đồng ý gia hạn nợ và thu nợ lãi trước, thu nợ gốc sau. NH hạch toán chuyển nợ quá hạn:

:-) Nợ TK 2112 / Có TK 2111: 19.950.000đ

Một khoản vay tiêu dùng thời hạn 1 năm, số tiền 120.000.000đ, NH và KH thỏa thuận sẽ trả gốc và lãi thành kỳ khoản đều hàng tháng từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng theo lãi suất 1%/tháng. NH thực hiện dự thu hàng tháng. Ngân hàng hạch toán dự thu lãi tháng thứ 2:

:-) Nợ TK 3941, Có TK 7020:1.105.381đ

Ngày 16/10/x, NH thu nợ vay từ TK tiền gửi của Công ty ABC theo hợp đồng số 123/x. Nội dung hợp đồng: Số tiền vay 300tr, thời hạn 3 tháng, ngày giải
ngân 16/8/x, ngày đáo hạn 16/11/x, lãi suất 1,5%/tháng, nợ gốc và lãi trả vào ngày 16 hàng tháng (mỗi lần trả nợ gốc 100tr), lãi tính theo số dư. Số tiền
NH thu:

:-) 103.000.000đ ( do ngày giải ngân trước ngày mượn, mà ngày đáo hạn nằm ngay tháng trả đầu tiên ➔ số tiền cả gốc và lãi= số tiền gốc hàng tháng +
lãi ( số tiền còn lại ( 300) *1%*30/30 =

Ngân hàng giải ngân một khoản cho vay bằng chuyển khoản chuyển vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng cùng một ngân hàng thì giá trị tổng
kết bảng tài sản của ngân hàng sẽ:

:-) Tăng lên

Ngày 10/12/x NH thu nợ vay từ TK tiền gửi của Công ty Hoa Nguyên theo hợp đồng số 129/x. Nội dung hợp đồng: Số tiền vay 400tr, thời hạn 4 tháng,
ngày giải ngân 10/9/x, ngày đáo hạn 10/01/x+1, lãi suất 1%/tháng, nợ gốc và lãi trả vào ngày 10 hàng tháng (mỗi lần trả nợ gốc 100tr), lãi tính theo số
dư. Số tiền lãi NH thu:

2.000.000đ

Lấy số tiền còn lại trong tháng đáo hạn * lãi suất/ tổng ngày trong tháng * số ngày còn lại

10/10/x, dư nợ là 400tr, lãi = 400tr*1% = 4tr

10/11/x, dư nợ là 300tr, lãi = 300tr*1% = 3tr


10/12/x, dư nợ là 200tr, lãi = 200tr*1% = 2tr

10/1/x+1, dư nợ là 100tr, lãi = 100tr*1% = 1tr

Ngày 04/12/x NH thu nợ vay từ TK tiền gửi của Công ty Đào Nguyên theo hợp đồng số 123/x. Nội dung hợp đồng: Số tiền vay 400tr, thời hạn 4 tháng,
ngày giải ngân 04/9/x, ngày đáo hạn 04/01/x+1, lãi suất 1%/tháng, nợ gốc và lãi trả vào ngày 04 hàng tháng (mỗi lần trả nợ gốc 100tr), lãi tính theo số
dư. Số tiền NH thu ( ngày 4/12):

d. 102.000.000đ

NH phát mại tài sản gán nợ của KH thu được 800.000.000đ ( 1011). Tài sản này khi gán nợ được định giá 600.000.000đ ( 3870). Tổng nợ gốc, nợ lãi khi
gán nợ xác định là 500.000.000đ. Phần chênh lệch NH ghi:

c. Có TK 7900: 200.000.000đ ( chênh lệch giá)

Một khoản vay tiêu dùng thời hạn 1 năm, số tiền 120.000.000đ, NH và KH thỏa thuận sẽ trả gốc và lãi thành kỳ khoản đều hàng tháng từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng theo lãi suất 1%/tháng. NH thực hiện dự thu hàng tháng. Ngân hàng hạch toán thu nợ gốc tháng thứ 1:

a. Nợ TK 4211: 9.461.855đ

Chỉ ra tài khoản khác nhất trong số các tài khoản:

a. Cho vay ngắn hạn

b. Tài sản cố định

c. Đầu tư chứng khoán

d. Dự phòng rủi ro

Trong nghiệp vụ kế toán cho vay, khi thu được nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi, kế toán ghi nhận:

Ghi Có tài khoản thu nhập


Khi KH đến nộp tiền mặt để thanh toán lãi vay cho khoản nợ lãi mà nợ gốc đang là nợ đủ tiêu chuẩn, kế toán viên sẽ kiểm tra tài khoản nào đang theo
dõi lãi vay của khách hàng?

a. Tài khoản 9712

b. Tài khoản 3941

c. Tài khoản 9410


Đối với kế toán nghiệp vụ cho vay, sau khi dùng dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp khoản nợ xấu không thể thu hồi, NH sẽ ghi nhận khoản nợ gốc
này vào tài khoản:

d. Tài khoản 9711

Trường hợp nào là không chính xác:

a. NH buộc phải tính và trích dự phòng cụ thể vào cuối mỗi tháng hoặc quý

b. Dự phòng cụ thể được tính cho tất cả các khoản nợ vay tại ngân hàng

c. Dự phòng cụ thể được sử dụng trước DP chung

d. Dự phòng cụ thể thường lớn hơn dự phòng chung

Ngày 20/02/J Công ty Thái Tuấn trả nợ vay từ tiền gửi,lãi suất 1%/tháng. Biết ngày giải ngân lần 1 20/8/J-1: 150.000.000đ, giải ngân lần 2 20/9/J-1:
350.000.000đ. NH đã dự thu toàn bộ lãi vay. Ngân hàng hạch toán số tiền thu được:

c. Nợ TK 4211: 526.500.000đ

500+ ( 150*1%*6 + 350*1%*5)

TRÍCH LẬP 1 KHOẢN:

Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100%.

TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CHUNG → 75%


Theo quy định hiện tại, hàng kỳ NH phải trích lập một khoản dự phòng chung rủi ro tín dụng cho nợ nhóm 3 theo tỷ lệ:
a. 0,75%

Theo quy định hiện tại, hàng kỳ NH phải trích lập một khoản dự phòng cụ thể rủi ro tín dụng cho nợ nhóm 4 theo tỷ lệ:

a. 50%

AR. Nếu ngân hàng sử dụng ghi nhận doanh thu theo phương pháp dự thu, lãi của dư nợ được phân loại vào Nhóm 3, 4, 5 sẽ được ghi

định kỳ (ngày, tháng, quý...)

Dự phòng rủi ro cho khoản mục tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác được tính dựa trên số dư của

tiền gửi có kỳ hạn và cho vay TCTD khác

Chỉ ra tài khoản khác nhất trong số các tài khoản:

a. Cho vay ngắn hạn – Nợ quá hạn

b. Cho vay ngắn hạn – Dự phòng rủi ro

c. Cho vay ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

d. Cho vay ngắn hạn – Nợ trong hạn

Sự kiện nào không phải là đối tượng của kế toán ngân hàng:

a. Ký hợp đồng tín dụng với khách hàng

Đối với kế toán nghiệp vụ cho vay, khi nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn, NH sẽ ghi nhận khoản nợ gốc này vào tài khoản:

TK 941

Khách hàng B dùng sổ tiết kiệm 1000USD mở tại ngân hàng để thế chấp khoản vay và được ngân hàng chấp nhận. Kế toán theo dõi sổ tiết kiệm trên
vào:

a. Tài khoản ngoại bảng


Khi KH đến nộp tiền mặt để thanh toán lãi vay cho khoản nợ lãi mà nợ gốc đang là nợ quá hạn 15 ngày, kế toán viên sẽ kiểm tra tài khoản nào đang
theo dõi lãi vay của khách hàng?

c. Tài khoản 9410 ( nợ gốc nợ quá hạn)

Căn cứ vào quyết định của hội đồng tín dụng, NH sử dụng dự phòng để bù đắp số nợ còn lại của Cty Hải Phong. Tổng nợ xấu của cty tại NH là 200trđ,
nợ lãi 20trđ. NH hạch toán:

Nợ TK 219: 200trđ

2. NH giải ngân cho Công ty Bình Minh số tiền 600.000.000 đ theo hợp đồng số 345/x, thời hạn vay 6 tháng, nợ gốc và lãi trả hàng tháng,
lãi tỉnh theo số dư với lãi suất 1%/tháng. Công ty thế chấp bất động sản trị giá 1 tỷ đ. NH hạch toán ngoại bảng:
Nhập TK 9940: 1 tỷ đ/.

NH phát mại tài sản xiết nợ của Khách hàng là Công ty Ngọc Bích thu được bằng

tiền mặt 800.000.000đ. Tài sản này trước đây được NH định giá 600.000.000đ.

Tổng nợ gốc 450.000.000đ, nợ lãi 40.000.000đ và các chi phí liên quan chi qua tài

khoản của khách hàng tại cùng ngân hàng là 10.000.000đ

NH phát mại: Thời điểm này Kh đã hoàn tất việc gán nợ, đây là lúc NH bán tài sản

của NH chứ không phải của Kh nữa


Nợ TK 1011: 800tr

Có TK 3870: 600tr

Có TK 4211. KH có chi phí liên quan đến phát mại: 10tr

Có TK 7090 (hoặc 7900): số tiền chênh lệch

Xuât TK 995: 600tr

Ông Hoà nộp tiền mặt thanh toán theo hợp đồng tín dụng số tiền vay

600.000.000đ, vay ngày 18/8/201x, thời hạn 6 tháng, lãi suất 1%/tháng. Theo HĐ

này, nợ gốc trả mỗi lần 100trđ và lãi trả theo số dư vào ngày 18 hàng tháng theo số

ngày thực tế phát sinh.

18/9:trả gốc 100tr

18/10: trả gốc 100tr

18/11: trả gốc 100tr

Như vậy số tiền gốc còn lại vào ngày 18/11 để làm cơ sở tính lãi cho 18/11-17/12 là

300tr

Nợ TK 1011:

Có TK 2111. Hòa: 100tr


Có TK 3941: 300tr * 1%/30 * 30 ngày

Bài 15

Ngày 16/03/2010, Công ty TNHH Xuân Thu được Ngân hàng TMCP Đại Á TPHCM chấp nhận

giải ngân theo hợp đồng tín dụng số 739/10, số tiền vay 600.000.000 đồng, thời hạn 3 tháng, trả

gốc và lãi vào ngày 16 hàng tháng, mỗi lần trả nợ gốc 200.000.000 đồng, tiền lãi tính theo dư nợ

giảm dần theo số ngày thực tế phát sinh. Lãi suất NH áp dụng cho khoản vay này là 1,5%/tháng.

Tài sản đảm bảo là bất động sản có giá trị 1.000.000.000 đồng.

Công ty đã trả gốc và lãi đầy đủ theo hợp đồng đến ngày 16/5/2010.

Ngày 15/6/2010, công ty có đơn xin gia hạn nợ do tình hình kinh doanh của công ty gặp một số

khó khăn. Sau khi xem xét, Ngân hàng không đồng ý gia hạn.

Ngày 16/6/2010, NH đã chuyển khoản vay của công ty sang nợ quá hạn theo quy định và đôn

đốc thu hồi nợ. Tuy nhiên, công ty vẫn không thể trả được cả nợ gốc và nợ lãi cho ngân hàng.

Ngày 02/12/2010, Công ty nhận được một khoản tiền bán hàng từ Ngân hàng TMCP Việt Á

TPHCM chuyển sang, số tiền 450.000.000 đồng. NH đã tiến hành thu toàn bộ nợ gốc và lãi mà

Công ty còn nợ Ngân hàng.

Yêu cầu:

1. Tính toán và cho biết số tiền NH TMCP Đại Á phải thu Công ty TNHH Xuân Thu vào
ngày 02/12/2010

Tại ngày 16/6 Công ty còn nợ ngân hàng

Nợ gốc: 200tr

Nợ lãi: 200tr * 1,5%/30 * 31 = a

Ngày 2/12, thu nợ gốc 200tr

Nợ lãi trong hạn a

Nợ lãi quá hạn: 200tr * 1,5%/30 * 150% * 169 ngày

2. Thực hiện các bút toán phát sinh từ ngày 16/6/2010 đến ngày 02/12/2010

Ngày 16/6: chuyển nợ gốc từ nhóm 1 sang nhóm 2, xuất toán nợ lãi

Ngày 16/9: chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ nhóm 3

Ngày 2/12:

Bút toán 1: nhận tiền từ NH VA chuyển sang (Nợ TK 5012/Có TK 4211)

Bút toán 2: Thu nợ gốc và lãi trong hạn, quá hạn (lãi trong hạn đã xuất toán nên hạch toán

tất cả lãi vào tài khoản 7020 hoặc 7090)

Xuất TSĐB

Công ty Minh An nộp UNC đề nghị NH giải ngân theo hợp đồng cung ứng hạn mức tín dụng số 256/09, số tiền 300trđ chuyển cho Công ty Tín
Nghĩa có tài khoản tại cùng NH HMTD còn lại của cty MA là 200trđ (Công ty Minh An là 1 tỷ đồng và hiện số dư nợ của Công ty là 800trđ), TK
4211.MA có sd là 100trđ

=> đủ thanh toán

Nợ TK 2111.MA: 200.000.000đ Có TK 4211. MA: 200.000.000đ


17.
Nợ TK 4211.MA: 300.000.000đ Có TK 4211.TN: 300.000.000đ

You might also like