Professional Documents
Culture Documents
Nhận xét :
*nhận xét khái quát :
Nhìn chung tăng
1b.phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của công ty
(VỚI CHỈ TIÊU HỆ SỐ : LẤY SAU DẤU PHẨY 4 CHỮ SỐ )
1c. phân tích khái quát khả năng sinh lời của công ty
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
ROS 0,042 0,0401 0,0019 4,738%
*nhận xét :
Nhìn chung trong năm N, công ty có sinh lời cao hơn so với mức tb ngành và tăng so với năm N-1
ROS của công ty năm N là 0,042 có nghĩa là trong 1 đồng luân chuyển thuần của công ty có được
0,042 đồng là lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tăng 0,0019 lần hay 4,738% so với năm N-1. Nguyên
nhân là do năm N, luân chuyển thuần và LNST của công ty lại có sự biến động cùng chiều . LNST
TĂNG 60,03% VÀ LCT TĂNG 53,41% ĐIỀU ĐÓ dẫn đến ROS tăng. Điều này cho thấy kết quả rõ rệt và
công tác quản lý chi phí của công ty thực sự hiệu quả TỪ ĐÓ GIÚP TĂNG ROS CỦA DN
BEP của công ty năm N là 0,0456 có nghĩa là bình quân 1 đồng vốn kinh doanh của công ty đã tạo ra
được 0,0456 đồng là LNTLVVT. Chỉ tiêu này giảm 0,01973 lần hay 30,199% so với năm N-1. Nguyên
nhân là do năm N, mặc dù vốn kinh doanh của công ty tăng nhưng EBIT giảm. cần so sánh BEP với
chi phí lãi vay để đánh giá phần nào hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty
ROA và ROE của công ty năm N là 0,058 và 0,158. Chỉ tiêu ROA cho biết, trong năm N bình quân 1
đồng vốn kinh doanh của công ty tạo ra tương ứng được 0,058 đồng LNST; ROE cho biết trong năm
N bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,158 đồng LNST. Cả hai chỉ tiêu này đều tăng so với năm
N-1. TỐC ĐỘ TĂNG CỦA lnst
Như vậy, với mức sinh lời cao, ta thấy được hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm lợi nhuận tăng tương ứng với tốc độ tăng của vốn đồng thời tiết kiệm chi phí để làm
tăng khả năng sinh lời hoạt động , được cải thiện
Dn tăng đc LNST CỦA DN lên cao=> công tác quản lý chi phí tốt
2.phân tích tình hình nguồn vốn của công ty
Cuối kì Đầu kì Cuối kì so với đầu kì
Chỉ tiêu
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ(%) TT(%)
C.Nợ phải trả 377.025 60,91% 409.833 65,09% -32.808 -8,01% -4,19%
I.Nợ ngắn hạn 349.090 92,59% 365.904 89,28% -16.814 -5% 3,31%
1.Phải trả người bán
ngắn hạn 104.198 29,85% 123.911 33,86% -19.713 -15,91% -4,02%
2.Người mua trả tiền
trước ngắn hạn 73.750 21,13% 24.716 6,75% 49.034 198,39% 14,37%
3.Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước 24.456 7,01% 27.835 7,61% -3.379 -12,14% -0,60%
4.Phải trả người lao 17.2 16.
động 54 4,94% 007 4,37% 1.247 7,79% 0,57%
5.Chi phí phải trả ngắn 9. 2,58% 32. 8,87% -23.439 -72,24% -6,29%
hạn 009 448
6.Phải trả ngắn hạn 46.5 51.
khác 71 13,34% 128 13,97% -4.557 -8,91% -0,63%
7.Vay và nợ thuê tài 73.3 88.
chính ngắn hạn 65 21,02% 579 24,21% -15.214 -17,18% -3,19%
8.Quỹ khen thưởng.
phúc lợi 487 0,14% 1.280 0,35% -793 -61,95% -0,21%
II.Nợ dài hạn 27.935 7,41% 43.929 10,72% -15.994 -36,41% -3,31%
1.Phải trả dài hạn 15.2 21.
người bán 63 54,64% 699 49,40% -6.436 -29,66% 5,24%
2. 2.
3.Phải trả dài hạn khác
000 7,16% 058 4,68% -58 -2,82% 2,47%
4.Vay và nợ thuê tài 10.4 19.
chính dài hạn 70 37,48% 970 45,46% -9.500 -47,57% -7,98%
8.Doanh thu chưa thực 2
hiện dài hạn 02 0,72% 202 0,46% 0 0,00% 0,26%
D.NGUỒN VỐN CHỦ 242.0 219.
SỞ HỮU 09 39,09% 776 34,91% 22.233 10,12% 4,19%
242.0 219.
I.Vốn chủ sở hữu
09 100% 776 100% 22.233 10,12% 0%
1.Vốn góp của chủ sở 115.5 115.
hữu 31 47,74% 531 52,57% 0 0% -4,83%
2.Thặng dư vốn cổ 34.3 34.
phần 67 14,20% 388 15,65% -21 -0,06% -1,45%
(1
4.Cổ phiếu quỹ
- 0% 28) -0,06% 128 -100% 0,06%
7.Quỹ đầu tư phát 55.6 54.
triển 75 23,01% 878 24,97% 797 1,45% -1,96%
10.Lợi nhuận sau thuế 36.4 15.
chưa phân phối 36 15,06% 107 6,87% 21.329 141,19% 8,18%
TỔNG CỘNG NGUỒN 619.0 629.
VỐN 34 100% 609 100% -10.575 -1,68% 0%
*Nhận xét :
+> khái quát:
Tổng nguồn vốn của công ty năm N bằng 619.034 trđ, giảm 10.575 trđ hay 1,68% so với năm N-1.
Điều này cho thấy quy mô nguồn vốn huy động của doanh nghiệp bị thu hẹp.
NPT của công ty trong năm N bằng 377.025 trđ, giảm 32.808 trđ tương ứng giảm 8,01% so với năm
N-1. VCSH của công ty trong năm N bằng 242.009 trđ, tăng 22.233 trđ tương ứng 10,12% so với năm
N-1. Điều này cho thấy chính sách huy động vốn của DN tập trung huy động từ nguồn vốn nợ ở thời
điểm đầu năm, và tập trung huy động từ nguồn vốn chủ ở thời điểm cuối năm. Do đó, ở thời điểm
đầu năm, DN phụ thuộc vào tài chính với bên ngoài, còn thời điểm cuối năm, DN độc lập tài chính
với bên ngoài.
dn tăng dần mức huy động từ nguồn vốn chủ ở tđ cuối năm=> tăng dần múc độ độc lập => giảm bớt
rủi ro tài chính
Như vậy, chính sách huy động vốn làm khả năng tự chủ về tài chính tăng, rủi ro tài chính giảm, áp
lực nợ không bị đè nặng, làm giảm mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh.
+> Nhận xét chi tiết :
a. Nợ phải trả
+ Nợ phải trả cuối năm là 377.025 trđ, giảm 32.808 triệu đồng tương ứng với giảm 8,005% do trong
năm N, nợ ngắn hạn giảm 16.814 trđ trong khi nợ dài hạn giảm 15.994 triệu đồng đã làm cho nợ
phải trả giảm đi một khoản tương ứng.
+ Nợ ngắn hạn cuối năm = 349.909 trđ, giảm 16.814 trđ, tương ứng 4,6% do:
- Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn cuối năm là 73.365 trđ, đầu năm là 88.579trđ, giảm 15.214
triệu đồng tương ứng 17,18%. Chỉ tiêu này giảm mạnh cho thấy doanh nghiệp đã giảm bớt
gánh nặng nợ ngắn hạn, tuy nhiên điều này cũng có thể làm giảm bớt nguồn vốn kinh doanh
cho công ty.
- Phải trả người bán ngắn hạn cuối năm là 104.198 trđ, đầu năm là 123.911trđ, giảm 19.713
trđ, tương ứng 15,91%. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chính trong nguồn vốn đi chiếm
dụng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu giảm cho thấy doanh nghiệp bớt gánh nặng về nợ. tuy nhiên khi dn thanh toán vật
tư, tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tăng nhu cầu vốn phải huy
động.
- Người mua trả tiền trước ngắn hạn cuối năm là 73.750 trđ, đầu năm là 24.716 tr, tăng
49.034 trđ tương ứng 198,39%. Chỉ tiêu này tăng làm cho doanh thu tăng, tạo sự tin tưởng
cho khách hàng và 1 phần để chi trả cho việc sản xuất sản phẩm. tuy nhiên, doanh nghiệp
phải kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa giao cho khách, tránh tình trạng hỏng hóc ảnh
hưởng xấu đến uy tín doanh nghiệp
- Bên cạnh đó, trong năm N các khoản phải trả ngắn hạn khác, quỹ khen thưởng phúc lợi đều
giảm
- Ngoài ra, phải trả người lao động tăng còn thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm. Điều
này làm gia tăng độ uy tín của công ty đối với cơ quan thuế cũng như người lao động.
+ Nợ dài hạn cuối năm là 27.935 trđ, giảm 15.994 trđ tương ứng giảm 36,41% chủ yếu là do trong
năm vay và nợ thuê tài chính giảm 9.500 trđ tương ứng giảm 47,57%. Điều này làm cho chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp thấp.
I. Các khoản phải thu dài hạn 9.479 5,21% 10.362 5,38% -883 -8,52%
1.Phải thu dài hạn của khách hàng 9.479 100% 10.362 100% -883 -8,52%
II.Tài sản cố định 99.855 54,91% 106.523 55,34% -6.668 -6,26%
1.Tài sản cố định hữu hình 99.340 99,48% 105.834 99,35% -6.494 -6,14%
- Nguyên giá 174.383 175,54% 170.578 161,18% 3.805 2,23%
- Giá trị hao mòn lũy kế -75.043 -75,54% -64.744 -61,18% -10.299 15,91%
2.Tài sản cố định vô hình 515 0,52% 688 0,65% -173 -25,15%
- Nguyên giá 2.216 430,29% 2.216 322,09% - -
- Giá trị hao mòn lũy kế -1.701 -330,29% -1.528 -222,09% -173 11,32%
III.Tài sản dở dang 126 0,07% 7.859 4,08% -7.733 -98,40%
1.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - - - - - -
2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 126 100% 7.859 100% -7.733 -98,40%
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 70.252 38,63% 66.082 34,33% 4.170 6,31%
1.Đầu tư vào công ty con 70.252 100% 66.082 100% 4.170 6,31%
2.Đầu tư vào công ty liên kết. liên doanh - - - - - -
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - - - - - -
V.Tài sản dài hạn khác 2.130 1,17% 1.651 0,86% 479 29,01%
1.Chi phí trả trước dài hạn 2.130 100% 1.651 100% 479 29,01%
3.Tài sản dài hạn khác - - - - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 619.034 100% 629.609 100% -10.575 -1.68%
*Nhận xét:
+> khái quát:
Tổng giá trị tài sản đầu năm N là 629.609 trđ, cuối năm N là 619.034 trđ. Cuối năm so với đầu năm tổng giá
trị tài sản của công ty giảm 10.575 trđ, với tỷ lệ giảm tương ứng là 1,68% . Cho thấy quy mô sản xuất kinh
doanh của DN thu hẹp
Xét về quy mô, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đầu năm N là 437.133 trđ, cuối năm N là 437.192 trđ,
tăng 59trđ với tỷ lệ tăng tương ứng là 0.01% còn tài sản dài hạn của doanh nghiệp đầu năm N là 192.476
trđ, cuối năm N là 181.842 trđ, giảm 10.634trđ, với tỷ lệ giảm tương ứng là 5.52%. Như vậy, về cả thời
điểm đầu năm và cuối năm, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào loại tài sản ngắn hạn là chủ yếu. Tuy nhiên,
tại thời điểm cuối năm, doanh nghiệp tập trung đầu tư cho tài sản ngắn hạn hơn, giảm bớt đầu tư cho tài
sản dài hạn. Điều này phù hợp với đặc điểm, tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.
(cty xây dựng=> phần vốn để đầu tư cho htk , p thu của dn chiếm tỉ lệ lớn => đầu tư vào tsnh là hợp lý
Tsdh chủ yếu lq đến dn xây dựng, cần xe tải, máy trộn, máy xúc k cần nhà xưởng, có giá trị thấp hơn htk )
+> chi tiết :
- Tài sản ngắn hạn :
+ Tiền và các khoản tương đương tiền về quy mô đầu năm N là 47.989 trđ, cuối năm N là
47.372 trđ, giảm 617 trđ, với tỷ lệ tương ứng giảm 1,29%. Về cơ cấu, chỉ tiêu này giảm từ …% xuống
…. %. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm với tỷ lệ giảm tương đối nhỏ, cho thấy doanh nghiệp
dự trữ một lượng tiền nhất định để đảm bảo khả năng trong thanh toán ở cả thời điểm đầu năm và
cuối năm.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đầu năm N là 18.882 trđ, cuối năm N là 13.421trđ.
Cuối năm so với đầu năm giảm 5.461 trđ, với tỉ lệ giảm tương ứng là 28,92%. Cho thấy công ty đầu
tư vào chứng khoán kinh doanh ít, sẽ bớt rủi ro hơn. Tuy nhiên khoản dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn tăng lên từ đầu năm N đến cuối năm N là từ 570 trđ đến 4.328 trđ, tăng 3.758 trđ, tỉ lệ
tương ứng 659,3%. Như vậy, khả năng cao công ty không sinh được lời từ chứng khoán
+ Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đầu năm N là 248.796 trđ, cuối năm N là 278.269
trđ, so với đầu năm tăng 29.473 trđ,với tỷ lệ tăng tương ứng là 11,85%. Về cơ cấu, chỉ tiêu này tăng
từ 56,92% lên 63,65%. Nguyên nhân chủ yếu là tăng ở các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
đầu năm là 234.796trđ, cuối năm là 286.295 trđ, tăng 52.262 trđ với tỉ lệ tăng tương ứng là 22,33%,
tăng từ 94,07% lên 102,88%. Các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng tăng cho thấy doanh
nghiệp đang thực hiện chính sách bán hàng nới lỏng dành cho khách hàng. Chỉ tiêu này giúp cho
doanh nghiệp tăng doanh thu,đẩy nhanh tốc độ quay vòng của hàng tồn kho ra ngoài thị trường.
Tuy nhiên, khoản phải thu khách hàng tăng như thế làm cho vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, có
thể làm cho cty bị thất thoát, lãng phí vốn, xảy ra những trường hợp nợ xấu, nợ khó đòi do chỉ tiêu
dự phòng phải thu khó đòi cuối năm so với đầu năm tăng từ … lên …, đã tăng 38.687 trđ, tương ứng
với tỉ lệ tăng là 643,18%. Doanh nghiệp cần chú trọng công tác quản trị nợ phải thu ngắn hạn.
+ Hàng tồn kho đầu năm N là 107.851 trđ, cuối năm N là 89.127 trđ. Cuối năm so với đầu
năm giảm 18.724 trđ, với tỷ lệ giảm tương ứng là 17,36%. Về cơ cấu, hàng tồn kho giảm từ … %
xuống …. %. Với chính sách bán hàng nới lỏng cho khách hàng để giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh
tốc độ quay vòng của hàng tồn kho. Điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí tồn kho, tồn trữ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở thời điểm cuối năm, hàng tồn kho của doanh nghiệp bằng 89.127
trđ, giảm ở mức này là hợp lý dành cho doanh nghiệp.
(nếu hàng tồn kho giảm ở mức quá thấp, DN không đủ các yếu tố đầu vào để thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh, cũng như k có đủ hàng hóa, thành phẩm để xuất ra ngoài thị trường. như thế làm
cho DN không thu hút được lượng khách hàng về cho mình, sẽ không mang lại lợi nhuận )
+ Tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp đầu năm N là 13.615 trđ, cuối năm N là 9.004 trđ. So
với đầu năm thì chỉ tiêu này giảm 4.611 trđ, tương ứng với tỉ lệ giảm là 33,87%. Về cơ cấu, tài sản
ngắn hạn khác giảm từ …% xuống còn ….% chủ yếu là do thuế giá trị gia tăng được khấu trừ giảm
điều đó có thể do công ty đã tích cực trong việc hoàn thiện các thủ tục cho việc khấu trừ thuế hay do
thủ tục hoàn thuế được cải tiến tạo thuận lợi cho công ty
- Tài sản dài hạn :
Tổng tài sản dài hạn của công ty bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, tài sản dở
dang, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Trong đó, tài sản cố định và các
khoản đầu tư tài chính dài hạn. công ty đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và đầu tư
tài chính nhưng không đầu tư bất động sản.
+ các khoản phải thu dài hạn đầu năm N là 10.362trđ, cuối năm N là 9.479 trđ, giảm 883 trđ,
với tỷ lệ giảm tương ứng là 8,52%.chỉ tiêu này chủ yếu là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng
làm cho doanh thu giảm
+ tài sản cố định của doanh nghiệp đầu năm N là 106.523 trđ, cuối năm N là 99.855 trđ. So với
đầu năm, chỉ tiêu này giảm 6.668 trđ, với tỉ lệ giảm tương ứng là 6,26%. Về cơ cấu, chỉ tiêu này giảm
từ … xuống ….,Đối với tài sản cố định hữu hình thực chất là ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp có
mua sắm thêm TSCĐHH mới, tiếp tục đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh, gia tăng sản xuất làm
cho nguyên giá TSCĐHH tăng từ … lên …với tỷ lệ tăng 2,23% . Tuy nhiên, sự sụt giảm tài sản cố định
xuất phát từ giá trị hao mòn lũy kế ở thời điểm cuối năm cao hơn so với đầu năm. Doanh nghiệp đã
thực hiện tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đây cũng là khoản tạo nên sự hợp lý về chi
phí cho doanh nghiệp. Để giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn và nâng cao năng lực sản xuất,
doanh nghiệp có thể tiếp tục đầu tư, mua sắm thêm tài sản cố định.
+ tài sản dở dang của công ty về quy mô thì cuối năm so với đầu năm giảm từ 7.859 trđ xuống
126 trđ . Về cơ cấu, tài sản dở dang của công ty giảm từ 4,..… xuống 0,07%. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện các hạng mục công trình, đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, phục vụ cho quá trình sản xuất tốt hơn.
+ tài sản dài hạn khác đầu năm N là 1.651 trđ, cuối năm N là 2.130 trđ. So với đầu năm, chỉ tiêu
này tăng 479 trđ, với tỉ lệ tăng tương ứng là 29,01% là do chi phí trả trước dài hạn đã tăng. Chi phí
trả trước là do công ty trả tiền thuê quyền sử dụng đất để xây dựng thêm nhà máy sản xuất.
+> nhận xét chung:
Từ những phân tích trên cho thấy, quy mô tài sản của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm giảm
chủ yếu là do tài sản dài hạn cụ thể là tài sản cố định . Để doanh nghiệp gia tăng hơn nữa năng lực
sản xuất kinh doanh, dn nên đầu tư mua sắm thêm các tài sản khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chú
trọng hơn các khoản phải thu ngắn hạn, liên quan đến công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp để
tránh tình trạng, thất thoát lãng phí vốn
6. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu N N-1 Chênh lệch %
1.LCT (trđ) 871.276 567.936 303.340 53,41%
2.Slđ ( trđ) 437.162,5 401.541,5 35.621 8,87%
3.SVlđ=LCT/Slđ (vòng) 1,993 1,4144 0,579 40,91%
4.Klđ=360/SVlđ(ngày) 180,6299 254,5268 -73,897 -29,03%
d =LCT/360 (trđ) 2420,2111 1577,6 842,611 53,41%
5. ∆ SVlđ(Slđ) = LCT0 /Slđ1 - LCT0 /Slđ0 = 567.936/437.162,5– 567.936/401.541,5
= - 0,1152
6. ∆ SVlđ(LCT) = LCT1/Slđ1 - LCT0 /Slđ1 = 871.276/437.162,5– 567.936/437.162,5= 0,6939
7.∆ Klđ(Slđ) =Slđ1/d0 – Slđ0/d0 = 437.162,5/1577,6 – 401.541,5/1577,6 = 22,5792
8. ∆ Klđ(LCT) =Slđ1/d1 – Slđ1/d0 = 437.162,5/2420,2111 – 437.162,5/1577,6 = -96,4761
Tổng hợp : ∆ SVlđ = ∆ SVlđ(Slđ) + ∆ SVlđ(LCT) = 0,579
∆ Klđ = ∆ Klđ(Slđ) + ∆ Klđ(LCT) = -73,8969
VLĐ(± ¿= d1 x ∆ Klđ = -178.846,1206 <0
∆ Klđ = -73,8969
Không cần ghi rõ công thức chỗ ảnh hưởng các nhân tố đến các chỉ tiêu
Vòng luân chuyển hết 180,63 ngày như vậy tốc độ luân chuyển VLđ của dn đã tăng lên so với năm n-1
do đó giúp dn tiết kiệm đc 178846.1206trđ
Do ảnh huwỏng bởi 2 nhân tố
làm số vòn luân chuyển VLđ giảm 0,1152 vòng kỳ luân chuyển vlđ tăng 52,992 ngày
Nhận xét :
*đánh giá khái quát:
Năm N, số vòng quay vốn lưu động của công ty tăng từ … lên … so với n-1, tăng … với tỷ lệ
tương ứng ….. từ đó làm cho kỳ luân chuyển giảm từ …. xuống …, giảm .. với tỉ lệ ….. Tức là trong năm
n-1, vốn lưu động của doanh nghiệp quay đc 1,41 vòng và 1 vòng luân chuyển thì hết 254,53 ngày
.Trong năm N, vốn lưu động quay được 1,99 vòng và một vòng luân chuyển chỉ hết 180,63 ngày. Điều
này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp năm N đã tăng so với năm N-1, từ đó
làm cho doanh nghiệp tiết kiệm được 178.846 trđ lượng vốn lưu động.
*phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là do ảnh hưởng của hai nhân tố Sld và LCT, cụ thể như sau :
+ Do vốn lưu động bình quân năm N so với năm N-1 tăng từ ….. đến …., tăng 35.621 trđ với tỷ lệ
tăng 8,87% . Từ đó làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ giảm 0,1152 vòng và kỳ luân chuyển VLĐ tăng
22,5792 ngày. Vốn lưu động bình quân tăng nguyên nhân là do doanh nghiệp thay đổi chính sách huy
đ. Công ty cần xác định đúng nhu cầu VLĐ trong kì và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
+ Do luân chuyển thuần năm N so với năm N-1 tăng từ …lên …. , tăng 303.340 trđ với tỷ lệ tăng
53,41%. Từ đó làm số vòng luân chuyển vốn lưu động tăng 0,6939 vòng và kỳ luân chuyển VLĐ giảm
96,47 ngày. Luân chuyển thuần tăng lên chủ yếu là do nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm của
doanh nghiệp tăng, công tác sản xuất kinh doanh trong kì đã được đẩy mạnh, uy tín của doanh nghiệp
càng được nâng cao, được khẳng định và đứng vững trên thị trường. Việc luân chuyển thuần tăng lên
chính là một thành tích của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
Liên hệ sự biến động tương đối của vốn lưu động bình quân với luân chuyển thuần, cả hai chỉ tiêu
này đều tăng và tốc độ tăng của luân chuyển thuần (… %) lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của vốn
lưu động bình quân(… %). Như vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong
năm N là hợp lý và hiệu quả hơn so với năm N-1 .
Tóm lại, tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm N so với năm N-1 tăng lên. Mặc dù vốn lưu động
bình quân tăng làm cho tốc độ luân chuyển vlđ giảm, nhưng nó mới là tiền đề, thúc đẩy giúp cho tổng
luân chuyển thuần của doanh nghiệp tăng lên. Bên cạnh đó, để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đã thực hiện tốt và hiệu quả. Tuy
nhiên để nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp, cần có những biện pháp cụ thể : xác định được
đúng nhu cầu vlđ, sử dụng vlđ trong kì một cách tiết kiệm, hiệu quả, nâng cao trình độ bán hàng của
doanh nghiệp , nâng cao chất lượng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thể hiện năng lực cạnh tranh trên
thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cũng như thu hút và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
7. phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu(vốn thanh toán )
Chỉ tiêu N N-1 CL %
1.DTT 861.378 555.537 305.841 55,05%
2.Spt 263.532,5 241.389,5 22.143 9,17%
3.SVpt 3,2686 2,3014 0,9672 42,03%
4.Kpt =Spt /dtt 110,1395 156,4256 -46,2862 -29,59%
dtt= DTT/360 2392,717 1543,158 849,559 55,05%
5. ∆ SVpt(Spt) = DTT0 /Spt1 - DTT0 /Spt0 = 2,108- 2,3014 = -0,1934
6.∆ SVpt(DTT) = DTT1/Spt1 - DTT0 /Spt1 = 3,2686-2,108 = 1,1606
7.∆ Kpt(Spt) =Spt1/dtt0 – Spt0/dtt0 = 170,7748- 156,4256= 14,3491
8.∆ Kpt(DTT) =Spt1/dtt1 – Spt1/dtt0 = 110,1395-170,7748= -60,6353
Tổng hợp ∆ SVpt = ∆ SVpt(Spt) + ∆ SVpt(DTT) = 0,9672
∆ Kpt = ∆ Kpt(Spt) + ∆ Kpt(DTT) = -46,2862
VPT(± ¿= dtt1 x ∆ Kpt =-110750 <0
∆ Kpt
Nhận xét :
*đánh giá khái quát:
Năm N-1, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty quay được 2,3014 vòng, kỳ thu tiền bình
quân là 156,4256 ngày. Năm N, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty quay được 3,2686 vòng, kỳ
thu tiền bình quân là 110,1395 ngày. Năm N so với năm N-1, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
của doanh nghiệp đã tăng và công ty đã sử dụng tiết kiệm một lượng vốn trong thanh toán là
110750 trđ (VPT(± ¿)
*chi tiết:
+ do các khoản phải thu ngắn hạn bình quân năm N so với năm N-1 tăng 22.143 trđ, tỷ lệ
tăng 9,17% đã làm giảm tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, cụ thể: số vòng quay các khoản phải
thu giảm 0,1934 vòng và kỳ thu tiền bình quân tăng 14,3491 ngày. Các khoản phải thu ngắn hạn bình
quân tăng chủ yếu là do tăng các khoản phải thu của khách hàng.
+ do doanh thu thuần năm N so với năm N-1 tăng 305.841 trđ, tỷ lệ tăng 55,05% đã làm tăng
tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, cụ thể: số vòng quay các khoản phải thu tăng 1,1606 vòng và
kỳ thu tiền bình quân giảm 60,6353 ngày. Doanh thu thuần bán hàng tăng lên là do trình độ
marketing của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp đã thể hiện năng lực cạnh tranh của mình để đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, thể hiện sự cố gắng của dn trong quản lý sản xuất kinh doanh
Liên hệ sự biến động tương đối của các khoản phải thu bình quân với doanh thu thuần, ta
thấy tỷ lệ tăng của doanh thu thuần(55,05%) lớn hơn rất nhiều lần so với tỷ lệ tăng của các khoản
phải thu bình quân (9,17%). Điều này thể hiện rõ công tác quản lý và sử dụng lượng vốn trong thanh
toán trong kì là hợp lý và hiệu quả.
Do vậy doanh thu thuần tăng là nguyên nhân chính làm tăng tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh khâu bán hàng, khâu tiêu thụ sản phẩm hơn nữa và thể hiện
năng lực cạnh tranh trên thị trường nhằm thu hút và tạo sự tin tưởng cho khách hàng. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp nên kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu để tránh tình trạng nợ xấu, nợ phải thu
khó đòi.
Nhận xét :
*đánh giá khái quát:
Năm N-1, Htk của công ty quay được 5,3435 vòng, kỳ luân chuyển bình quân là 67,37 ngày nghĩa là
bình quân trong kì gốc, hàng tồn kho quay 1 vòng hết 67,37 ngày . Năm N, HTK của công ty quay
được 7,3234 vòng và kỳ luân chuyển bình quân là 49,16 ngày nghĩa là bình quân trong kì báo
cáo,hàng tồn kho quay 1 vòng hết 49,16 ngày. Năm N so với năm N-1 , tốc độ luân chuyển HTK của
công ty đã tăng và công ty đã sử dụng tiết kiệm một lượng vốn tồn kho là 36.492,8 trđ (VTK ( ± ¿)
*phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
+ do HTK bình quân năm N so với năm N-1 tăng 7.489 trđ, tỷ lệ tăng 8,23% đã làm giảm tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho, cụ thể: số vòng quay hàng tồn kho giảm 0,4063 vòng và kỳ luân chuyển
hàng tồn kho tăng 5,5444 ngày. HTK bình quân tăng chủ yếu là do tăng hàng hóa, thành phẩm tồn
kho
+ do giá vốn năm N so với năm N-1 tăng 235.017 trđ, tỷ lệ tăng 48,33% đã làm tăng tốc độ
luân chuyển HTK , cụ thể: số vòng quay tăng 2,3862 vòng và kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm
23,7586 ngày. Giá vốn hàng bán tăng nhưng tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu thuần bán hàng, tức giá vốn hàng bán tăng về quy mô nhưng hiệu quả cũng tăng nên việc
tăng giá vốn là hợp lý do sản lượng tiêu thụ tăng lên.
Liên hệ sự biến động tương đối của HTK bình quân với giá vốn, ta thấy tỷ lệ tăng của giá vốn
(48,33%) lớn hơn rất nhiều lần so với tỷ lệ tăng của HTK bình quân (8,23%). Điều này thể hiện rõ
công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho trong kì là hợp lý và hiệu quả.
Do vậy giá vốn tăng là nguyên nhân chính làm tăng tốc độ luân chuyển HTK. Doanh nghiệp
cần đẩy mạnh khâu bán hàng, khâu tiêu thụ sản phẩm hơn nữa và thể hiện năng lực cạnh tranh trên
thị trường nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên kiểm soát chặt chẽ lượng hàng
tồn kho để tránh tình trạng ứ đọng, tồn nhiều và kiểm tra thường xuyên về chất lượng sản phẩm để
tạo sự tin tưởng cho khách hàng, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
5.phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty :
Đvt : trđ
Chỉ tiêu Năm N Năm N-1 Chênh lệch %
871.276 567.936 303.340 53,41%
LCT
624.321,5 590.586,5 33.735 5,71%
Skd
437.162,5 401.541,5 35.621 8,87%
Sld
1. Hskd=LCT/Skd 1,3955 0,9616 0,4339 45,12%
3. Hd=Sld/Skd 0,7002 0,6799 0,0203 2,99%
4. SVld=LCT/Sld (vòng) 1,993 1,4144 0,5786 40,91%
5. ∆HSkd(Hd) = (Hd1 – Hd0)*SVlđ0 = 0,0287 (k cần ghi rõ công thức)
6. ∆HSkd(SVld) = Hd1 *(SVlđ1-SVlđ0) = 0,4052
Tổng hợp ∆HSkd(Hd) + ∆HSkd(SVld) = 0,4339 = ∆HSkd
Nhận xét :
*khái quát :
So với năm N-1, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm N tăng từ … đến …., tăng
0,4339 lần với tỷ lệ tăng 45,12%. Tức là trong năm N-1, bình quân 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sx
kinh doanh thu được 0,9616 đồng tổng luân chuyển thuần và trong năm N, bình quân 1 đồng vốn tham
gia vào quá trình sx kinh doanh thu được 1,3955 đồng tổng luân chuyển thuần. Như vậy, hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm N tăng lên so với năm N-1 là do ảnh hưởng của hệ số đầu tư
ngắn hạn và tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Từ đó, ta sẽ đi sâu phân tích vào hai chỉ tiêu này.
*chi tiết:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty X chịu ảnh hưởng của nhân tố hệ số đầu tư ngắn hạn như
sau :
+ do hệ số đầu tư ngắn hạn Hd của doanh nghiệp năm N so với năm N-1 tăng từ … lên …., đã tăng
0,0203 lần với tỷ lệ tăng …%. Với điều kiện các nhân tố khác không đổi, hệ số đầu tư ngắn hạn tăng làm
cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty tăng 0,0287 lần. Hệ số đầu tư ngắn hạn tăng nguyên
nhân là do chính sách thay đổi của nhà nước, môi trường kinh doanh, mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như chính sách đầu tư của doanh nghiệp có sự biến động….Ở cả năm N và năm N-1, hệ số
đầu tư ngắn hạn đều lớn hơn 0,5 cho thấy doanh nghiệp tập trung đầu tư cho loại tài sản ngắn hạn là chủ
yếu, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tính chất ngành nghề sản phẩm của doanh nghiệp. Năm N, Hd
tăng lên so với năm N-1, doanh nghiệp tăng thêm mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn và giảm mức đầu tư
vào tài sản dài hạn. Điều này làm tăng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cũng như là phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ do số vòng quay vốn lưu động SVld của doanh nghiệp năm N so với năm N-1 tăng từ … đến …. ,
tăng 0,5786 lần với tỷ lệ tăng … % ,từ đó làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty tăng
0,4052 lần. Số vòng luân chuyển vốn lưu động tăng nguyên nhân là do nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm của doanh nghiệp tăng, do chính sách bán hàng của doanh nghiệp, do chính sách đầu tư của doanh
nghiệp có sự thay đổi…Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng là do tốc độ tăng của vốn lưu động bình
quân và tổng luân chuyển thuần. Ta thấy, tốc độ tăng của tổng luân chuyển thuần (53,41%) lớn hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (5,71%) cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp là hiệu quả và hợp lý. Từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
9. Phân tích khả năng sinh lời ròng của vốn kinh doanh theo Hđ, SVlđ, Hcp
Nhận xét :
*khái quát :
Ta thấy hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) năm N-1 bằng 0,1146 , năm N bằng 0,1578, tăng 0,0432
với tỷ lệ tăng là 37,73%. Tức là trong năm N, bình quân 1 đồng VCSH tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra 0,1578 đồng LNST, trong năm N-1, bình quân 1 đồng VCSH tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra 0,1146 đồng LNST. Như vậy, khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của năm N tăng lên so với năm
N-1, đây là tín hiệu tốt để thu hút các nhà đầu tư.
*chi tiết:
ROE chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố là Ht, Hd, SVld, Hcp cụ thể như sau:
+ do hệ số tự tài trợ Ht của công ty năm N= … , năm N-1 = …. , tăng 0,0344 lần tương ứng với tỉ lệ
9,91%. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi,Ht tăng làm cho ROE giảm 0,0103 lần. Hệ số tự tài trợ
tăng chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan công ty thực hiện chính sách mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, gia
tăng mức độ độc lập tự chủ tài chính cho doanh nghiệp .Ht tăng làm ROE giảm, cho thấy mức độ sử dụng
đòn bẩy kinh doanh thấp làm cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm đồng thời chi phí sử dụng vốn
cao.Trong năm N, năm N-1, hệ số tự tài trợ của doanh nghiệp Ht đều nhỏ hơn 0,5 điều này cho thấy doanh
nghiệp đều tập trung huy động từ nguồn vốn bên ngoài là chủ yếu hay mức độ phụ thuộc vào tài chính bên
ngoài trong cả hai năm tương đối cao. Đến năm N, Ht của doanh nghiệp tăng, cho thấy doanh nghiệp đang
tăng dần huy động từ nguồn vốn chủ, giảm bớt huy động từ nguồn vốn nợ => giúp cho doanh nghiệp tăng
được mức độ độc lập tài chính, giảm bớt rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù chính sách huy
động vốn này làm giảm ROE, nhưng bù lại giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực trả nợ trong tương lai. Việc
thay đổi chính sách như thế là hoàn toàn hợp lý.
+ do hệ số đầu tư ngắn hạn(Hd) của công ty tăng từ … lên …. năm N so với năm N-1 đã tăng 0,0203
lần làm cho ROE tăng 0,0031 lần. Hệ số đầu tư ngắn hạn tăng nguyên nhân là do môi trường kinh doanh,
chính sách thay đổi nhà nước, chính sách đầu tư của doanh nghiệp có sự biến động….Ở cả năm N và năm
N-1, hệ số đầu tư ngắn hạn đều lớn hơn 0,5 cho thấy doanh nghiệp tập trung đầu tư cho loại tài sản ngắn
hạn là chủ yếu, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tính chất ngành nghề sản phẩm của doanh nghiệp. Năm
N, Hd tăng lên so với năm N-1, doanh nghiệp tăng thêm mức đầu tư vào tài sản ngắn hạn và giảm mức đầu
tư vào tài sản dài hạn. Điều này làm tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng như là phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ do số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp năm N so với năm N-1 tăng từ … lên …., tăng
0,5786 lần với tỷ lệ tăng …%. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, SVld tăng làm cho ROE tăng
0,0439 lần. Số vòng luân chuyển vốn lưu động tăng nguyên nhân là do nhu cầu của khách hàng về các sản
phẩm của doanh nghiệp tăng, do chính sách bán hàng của doanh nghiệp, do chính sách đầu tư của doanh
nghiệp có sự thay đổi…Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng là do tốc độ tăng của vốn lưu động bình
quân và tổng luân chuyển thuần. Ta thấy, tốc độ tăng của tổng luân chuyển thuần (53,41%) lớn hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (5,71%) cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là hiệu quả và hợp lý. Từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó làm tăng khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
+ do hệ số chi phí Hcp năm N= …., năm N-1 = …., giảm 0,0017 lần, làm cho ROE tăng 0,0064 lần. Hệ
số chi phí giảm là do doanh nghiệp thay đổi chính sách huy động vốn, giảm bớt huy động từ nguốn vốn nợ
bằng cách thực hiện giảm bớt nợ gốc và lãi vay. Cả năm N và năm N-1, hệ số chi phí của doanh nghiệp đều
nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đều làm ăn có lãi trong cả 2 năm. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của tổng chi
phí(..) thấp hơn so với tốc độ tăng của luân chuyển thuần(…) cho thấy công tác quản lý và sử dụng các loại
chi phí của doanh nghiệp năm N là tốt hơn và hiệu quả hơn so với năm N-1. Từ đó làm tăng khả năng sinh lời
vốn chủ sở hữu
*nhận xét chung :
Như phân tích đã nêu trên, ta thấy ROE năm N tăng so với năm N-1 do doanh nghiệp tiếp tục tập
trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động là hợp lý và hiệu quả hơn so
với năm N-1, doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm các loại chi phí. Trong năm N, doanh nghiệp tăng huy động từ
nguồn vốn bên trong điều này làm giảm ROE nhưng vẫn giúp doanh nghiệp giảm được rủi ro tài chính cũng
như giảm áp lực trong thanh toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xác định vốn lưu động hợp lí, sử dụng vốn
lưu động tiết kiệm và hiệu quả, đẩy mạnh trình độ bán hàng, nâng cao chất lượng và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, thể hiện năng lực cạnh tranh trên thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cũng như thu hút
và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
So sánh
Chỉ tiêu Kỳ phân tích Kỳ gốc
Tuyệt đối Tỷ lệ
1. Doanh thu BH
và ccdv 861.387 555.537 305.850 55,05%
Nhận xét :
*Khái quát :