You are on page 1of 54

LOGO

CHƯƠNG 5: TỰ NGHIỆM &


LỆCH LẠC

CHƯƠNG 8: TÁC ĐỘNG CỦA


TỰ NGHIỆM VÀ CÁC LỆCH
LẠC ĐỐI VỚI VIỆC RA QUYẾT
ĐỊNH TÀI CHÍNH

GVHD: TS Vũ Việt Quảng

Thực hiện:
Đinh Huỳnh Thị Liêm
Lý Phượng Vy
Trần Thị Bích Lê
Hoàng Thị Kim Yến
CHƯƠNG 5: TỰ NGHIỆM & LỆCH LẠC

5.1 Giới thiệu

5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm

5.3 Sự quen thuộc & Các tự nghiệm có liên quan

5.4 Tình huống điển hình& Lệch lạc liên quan

5.5 Neo quyết định

5.6 Sự bất hợp lý & Thích nghi


5.1 Giới thiệu

• Mô hình cổ điển bị chỉ trích : xây dựng người ra quyết định có tất cả
thông tin không giới hạn. Nhưng con người bình thường là không
hoàn hảo, mô hình đòi hỏi nhiều thông tin.

• Chương này tập trung cách thức con người đưa ra quyết định khi bị
giới hạn (thông tin & thời gian)
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm

Nhận thức

Tự nghiệm Trí nhớ

Dễ dàng xử lý
Tác động của
thông tin và
bối cảnh
quá tải tt
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Nhận thức

Mô hình giả định chủ thể dễ


dàng thu thập và lưu trữ
thông tin mà không tốn phí

Không may là, Nhận thức có


chức năng tải thông tin về
“máy tính con người”
thường đọc sai
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Nhận thức
• Người ta thường “nhìn thấy” những gì mà họ mong muốn được nhìn
thấy
VD: Đánh giá đội có hành vi vô bạo trong trận bóng đá
64% 86%

• Nhận thức bị bóp méo bởi ý muốn bản thân. Xung đột nhận thức: bị
thúc đẩy giảm thiểu/ né tránh những mâu thuẫn trong tâm lý, nhằm gia
tăng hình ảnh tích cực của bản thân
VD: Khảo sát người bỏ phiếu trong cuộc bầu cử (Trước- sau bỏ phiếu)
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Trí nhớ

• Kinh nghiệm trong quá khứ bằng cách nào đó được ghi
vào ổ cứng của bộ não và sao đó được gợi lại -> Trí nhớ sẽ
được tái tạo
• Trí nhớ luôn biến đổi mạnh mẽ
• Các sự kiện được nhớ lại nhiều hơn khi chúng đem lại
cảm xúc dâng trào
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Tác động của bối cảnh
• Nhận thức- Trí nhớ bị ảnh hưởng bởi bối cảnh hay cách trình bày ->
các quyết định tài chính bị ảnh hưởng bởi bối cảnh
• Nhà nghiên cứu đưa ra bằng chứng chứng minh
VD: Hiệu ứng tương phản – Contrast effect
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Tác động của bối cảnh
Hiệu ứng ban đầu Hiệu ứng tức thì Hiệu ứng danh tiếng
(Primacy effect) (recency effect) (halo effect)
• Khi hỏi ấn tượng về • Yếu tố xuất hiện cuối • Về mặt trực giác,
một ai đó dựa trên cùng sẽ gây tác động trang phục và dáng
một loạt các yếu tố mạnh hơn vẻ chỉnh tề  quan
tượng trưng -> Yếu tố • Khi có sự tách biệt điểm và phát biểu sẽ
đầu tiên thường chi đáng kể về thời gian- được chú trọng hơn
phối > mạnh
• VD: Thông minh, • VD: Sự việc cuối tuần
siêng năng <-> Bướng > năm ngoái
bỉnh, ganh tị
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Dễ dàng xử lý – Quá tải thông tin

Ease of processing
Information overload
* Hiểu một cách nhanh
*Khó khăn trong việc đánh giá
chóng
bởi sự thừa thông tin
* Thông tin dễ hiểu thường * Gây ra tình trạng bối rối, né
được cho là chắc chắn đúng tránh đưa ra quyết định

VD: Tại siêu thị, bàn có ít sản phẩm bán được nhiều hơn bàn có nhiều sản phẩm
• Quá nhiều SP -> quá tải TT, cảm thấy khó khăn để đưa ra quyết định tức thời
• Sự chần chừ -> không hành động dứt khoát
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Tự nghiệm

• Bối cảnh thông tin& khả năng xử lý bị hạn chế, các quyết định
không thể trì hoãn, cần đưa ra nhanh chóng sử dụng đường tắt
(shortcut)/ tự nghiệm
• Tự nghiệm: quy tắc đưa ra quyết định sử dụng một tập hợp con
trong tất cả thông tin
• Có nhiều loại và quy mô. Hai nhóm đối lập của tự nghiệm
5.2 Nhận thức, Trí nhớ, Tự nghiệm
Tự nghiệm

• Phản thân (reflexive)


• Tự trị (autonomic)
• Không nhận thức (noncognitive)
Dạng 1 • Tiết kiệm chi phí
•  Thích hợp khi cần nhanh chóng đưa ra quyết định& số tiền đặt cược nhỏ

• Nhận thức cần nhiều nỗ lực, thích hợp số tiền đặt cược lớn
Dạng 2
5.3 Sự quen thuộc (familiar) &
Các tự nghiệm có liên quan

Sự quen thuộc

E ngại sự mơ hồ

Tự nghiệm đa dạng hóa

Không thích sự thay đổi- H/Ư xem trọng TS sở


hữu
5.3 Sự quen thuộc

• Con người cảm thấy an tâm với những điều quen thuộc
• Không thích sự mơ hồ và né tránh các rủi ro
• Khuynh hướng gắn liền với những cái họ biết thay vì xem xét các lựa
chọn khác

tìm kiếm sự an tâm


5.3 Sự quen thuộc
Sự lựa chọn giữa đặt cược dựa trên kỹ năng – đặt cược ngẫu nhiên
(Thí nghiệm Chip Heath – Amos Tversky
5.3 Sự quen thuộc & Tự nghiệm liên quan
E ngại sự mơ hồ

Rủi ro (chủ động


Sự không chắc chắn: Không
quản trị được rủi ro) thể cố gắng định lượng được,
biết chính xác phân phối xác suất không biết phân phối xác suất
P đen/đỏ =50%

E ngại sự mơ hồ bắt nguồn từ việc ưa thích rủi ro > sự không chắc chắn

Phản ánh xu hướng của cảm xúc (sự sợ hãi) -> ảnh hưởng việc lựa chọn
5.3 Sự quen thuộc & Tự nghiệm liên quan
Tự nghiệm đa dạng hóa

 Tự nghiệm đa dạng hóa cho rằng con người thường ít cố gắng khi đứng trước
các lựa chọn không loại trừ lẫn nhau
 VD: Bữa tiệc buffet dùng thử nhiều món ăn. Việc ăn 1, 2 món rủi ro ăn món
không thích/ bỏ sót món ngon
Simon kết luận yếu tố tác động đến hành vi trên
Nhiều người ưa thích sự đa dạng & mới mẻ

Sở thích trong tương lai bao hàm sự không chắc chắn

Đa dạng hóa: hạn chế >< trong quyết định, tiết kiệm thời gian
5.3 Sự quen thuộc & Tự nghiệm liên quan

Không thích sự Hiệu ứng coi trọng


thay đổi tài sản sở hữu
* Việc tìm kiếm cảm (endowment)
giác an tâm thích * Khuynh hướng tiếp
giữ nguyên tình trạng tục nắm giữ cái mình
hiện tại đang có, coi trọng
* Chống lại sự thay những gì mình đang
đổi, lo sợ sẽ hối tiếc sở hữu
nếu chủ động làm
thay đổi tình trạng
hiện tại
5.4 Tình huống điển hình và các lệch lạc liên quan

Phân loại tự nghiệm:


• Tình huống điển hình (representativeness)
• Sự sẵn có (availability)
• Neo quyết định (anchoring)

Sai lầm trong đánh giá xác suất


Representativeness Availability Anchoring

Ảo tưởng liên kết (conjunction fallacy)

Không phân biệt được sự khác nhau giữa xác suất đơn lẻ và xác suất kết hợp

“Xác suất được đánh giá bởi mức


độ A đại diện cho B, nghĩa là mức
Người trúng Người hạnh phúc độ tương đồng của A so với B”
sổ xổ
Representativeness Availability Anchoring

Phớt lờ xác suất cơ sở

Một nhóm người Một nhóm người

30% Luật sư 30% Luật sư


Kỹ sư Kỹ sư
70% 70%

Anh A

Luật sư Kỹ sư
Representativeness Availability Anchoring

Quy tắc Bayes


 
Công thức Bayes
P (B/A) = P(A/B)*

Khi không có thông tin dự báo thời tiết: P (A) = 0.4*0.9 +


  P (B) = 0.4
P (trời mưa) = 40% 0.6*0.025
P (= 0.6
P (trời nắng) = 60% =0.375

Khi dự báo thời tiết:  


P ( dự đoán trời mưa / mưa) = 90% P (A/B) = 0.9 P (B/A) = 0.9*
P (dự đoán trời mưa / nắng) = 2.5% = 0.96

P (rain) = 40%  
P (dry) = 60%
P (rain | rain predicted) = P (rain predicted | rain) *
P (rain predicted|rain) = 90%
P (rain predicted | dry) = 2.5%
Representativeness Availability Anchoring

Ghi điểm liên tục (Hot Hand)

Một cầu thủ “có xác suất thành công cao hơn nếu vừa thực hiện thành công hai hoặc
ba lần ném gần nhất so với các cầu thủ vừa ném hụt hai hoặc ba lần ném gần nhất”
Ư
Ảo tưởng con bạc (gambler’s fallacy)

Những người có ảo tưởng này sẽ nhìn thấy cơ hội như một quá trình tự hiệu chỉnh
trở về mức trung bình
Representativeness Availability Anchoring

Ước lượng quá cao/ thấp so với khả năng dự báo


Nhiều người có xu hướng tin rằng có nhiều khả năng dự báo hơn so
với mức thông thường.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp người ta thường ước lượng quá thấp
hiện tượng hồi quy về giá trị trung bình.
Representativeness Availability Anchoring

Sự sẵn có, tức thì và nổi trội


Tự nghiệm sẵn có (availability heuristics): những sự kiện dễ dàng gợi lại trong trí óc
thì được cho là dễ xuất hiện.

Yếu tố tạo nên sự sẵn có:


 Lệch lạc tức thì (recency bias)
 Lệch lạc nổi trội (salience bias)
Representativeness Availability Anchoring

5.5 Neo quyết định (anchoring)


1x2x3x4 8x7x6x5
5x6x7x8 4x3x2x1
512 2250
 Nhiều người thực hiện việc ước lượng bắt
đầu từ một giá trị ban đầu và điều chỉnh
nó để tạo nên ước lượng cuối cùng.
 Nhiều người có thể neo vào những con số
không liên quan xuất hiện trong bối
cảnh câu hỏi.
 Đôi khi một số mốc neo tự xuất hiện
Representativeness Availability Anchoring

Tại sao những điều chỉnh trong việc neo quyết định là không đầy đủ?

 Sự thiếu chắc chắn về giá trị đúng


Chúng ta sẽ điều chỉnh câu trả lời lệch khỏi giá trị mốc neo cho đến khi chúng ta
có được một vùng giá trị hợp lý.
Ví dụ: Giá nhà đất gần nhà với xa nhà, giá đấu thầu, giá bán lẻ đề nghị
 Thiếu nỗ lực nhận thức hay sự lười biếng nhận thức
Người ta thường dừng sự điều chỉnh quá sớm
Representativeness Availability Anchoring

Neo quyết định so với tình huống điển hình

Neo quyết định và việc định thấp xác suất cơ sở có thể có mâu thuẫn

 Quan điểm con người “ngắm lệch” – coarsely calibrated. Nghĩa là, họ
chỉ nhìn mọi vật dưới màu đen hoặc trắng, chứ không nhìn vào trạng thái
màu xám.
5.6 Sự bất hợp lý và thích nghi
Gerd Gigerenzer: “Các tự nghiệm nhanh chóng và ít tốn kém –fast and frugal
heuristics”
 Mục đích của tự nghiệm là nhằm tối thiểu hóa thời gian, kiến thức và sự tính
toán nhằm tạo nên các lựa chọn thích nghi trong thế giới thực.

Herbert Simon: cho rằng không hợp lý khi tin rằng con người có thể xử lý những
vấn đề tối ưu hóa phức tạp. Thay vào đó, con người “thỏa mãn” với những gì tốt
nhất có thể trong hoàn cảnh của mình
CHƯƠNG 8

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ NGHIỆM VÀ


CÁC LỆCH LẠC ĐỐI VỚI VIỆC RA
QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH
8.1 GIỚI THIỆU

CÁC PHƯƠNG PHÁP TỰ NGHIỆM THƯỜNG LÀ CƠ CHẾ RA QUYẾT


ĐỊNH TIẾT KIỆM THỜI GIAN VÀ CÔNG SỨC

NHƯNG ĐÔI LÚC TỰ NGHIỆM DẪN ĐẾN NHỮNG LỆCH LẠC KHÔNG
ĐÁNG CÓ KHIẾN NHÀ ĐẦU TƯ ĐI SAI HƯỚNG

Mục tiêu: Cách thức mà tự nghiệm ảnh


hưởng đến việc đưa ra các quyết định tài
chính của nhà đầu tư
NỘI DUNG CHÍNH
HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT
8.2
NGUỒN TỪ SỰ QUEN
THUỘC

CÁC HÀNH VI TÀI


8.3
CHÍNH BẮT NGUỒN
TỪ TÌNH HUỐNG
ĐIỂN HÌNH
3
NEO VÀO CÁC TÍN
8.4
HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN
8.2. HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ SỰ QUEN THUỘC

LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

Hotline: 0919 50 3399

Từ bảng 8.1 :Tỷ trọng quốc gia ước tính % của các NĐT quốc tế
NĐT ở quốc gia nào thì danh mục đầu tư của họ sẽ chiếm chủ yếu là những chứng khoán ở chính quốc gia đó
LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

Hành vi mà các nhà đầu tư nội địa định một tỷ trọng quá cao cho các
chứng khoán nội địa gọi là LỆCH LẠC NỘI ĐỊA (home bias)
Vd: nhà đầu tư Mỹ nắm giữ phần lớn CK Mỹ, nhà đầu tư Nhật nắm giữ
phần lớn CK Nhật, nhà đầu tư Anh nắm giữ phần lớn CK Anh...

Tuy nhiên: Khuynh hướng ưu tiên nội địa đối mặt với bằng chứng cho
thấy sự đa dạng quốc tế giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro mà không
giảm tỷ suất sinh lợi
Lý giải này hợp lý vì thị trường CK ở các quốc
Hotline: gia
0919 50khác
3399 nhau không có
mối tương quan cao

Vậy lý giải cho hành vi lệch lạc nội địa này là gì???
LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

LÝ GIẢI THEO TÂM LÝ HÀNH VI

Sự lạc quan quá mức về thị trường trong nước so với nước ngoài.
Việc phân bổ tài sản theo nguyên tắc cho rằng: kỳ vọng đạt được tỷ suất sinh lợi nội địa cao hơn so với
1
đầu tư nước ngoài

Hotline: 0919 50 3399

2 Xu hướng tìm kiếm sự thoải mái và sự quen thuộc


LỆCH LẠC NỘI ĐỊA

LÝ GIẢI HỢP LÝ

Sự hạn chế chu chuyển vốn


1
Rào cản
thể chế
từ đầu 2 Khác biệt trong chi phí giao dịch
tư quốc
tế

3 Mức thuế suất

Hotline: 0919 50 3399

Tuy nhiên French và Poterba không


đánh giá cao những lập luận này
8.2 HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ SỰ QUEN THUỘC

LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

Hành vi mà các nhà đầu tư thích đầu tư tại địa phương, ngay trong đất
nước của họ gọi là LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

*Xét trên quan điểm đa dạng hóa nên giảm bớt tỷ trọng công ty địa phương trong danh mục. Vì
nếu nền kinh tế địa phương suy thoái nguy hại cho cổ phiếu công ty địa phương và triển vọng
việc làm của lao động địa phương (bao gồm cả chính nhà đầu tư)
*Lý thuyết đa dạng hóa: tìm kiếm những kênh thu nhập có tương quan yếu với nhau (tránh tình
trạng NĐT làm việc và đầu tư tại địa phương) Hotline: 0919 50 3399

Vì lý do này các nhà đầu tư nên mua cổ phần các công ty nằm ngoài địa phương của họ

Vậy lý giải cho hành vi lệch lạc địa phương này là gì???
LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

LÝ GIẢI THEO TÂM LÝ HÀNH VI

Tâm lý khoảng cách, Ưa thích sự quen thuộc mở rộng cho cả ngôn ngữ và văn hóa

Ngôn ngữ, văn hóa mà công ty sử


dụng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
tâm lý của các NĐT

Hotline: 0919 50 3399

Xu hướng lệch lạc này không chỉ


đúng với NĐT cá nhân mà còn
đúng với các NĐT tổ chức
LỆCH LẠC ĐỊA PHƯƠNG

LÝ GIẢI HỢP LÝ

Sở hữu hoặc cảm thấy có thể sở hữu LỢI THẾ THÔNG TIN
1 Lợi thế vị trị địa lý gần giúp cải thiên khả năng giám sát và tiếp cận thông
tin riêng
Quỹ tương
hỗ:
• Trụ sở gần
• Suất sinh Nhu cầu phòng ngừa rủi ro
lợi cao 2 Cho rằng mình am hiểu về công ty đó nhiều và tin tưởng vào khả năng sản
• Dễ quản lý xuất cũng như thị trường tiêu thụ
nhờ lợi thế
thông tin Dựa vào quy mô và đòn bẩy của các công ty địa phương Thích hợp
Hotline: 0919 50 3399
3 cho những nhà đầu tư nhỏ lẻ tìm kiếm tỷ suất sinh lợi vượt trội trong
ngắn hạn
ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LÀM VIỆC HOẶC THƯƠNG HIỆU ĐÃ BIẾT

Có nhiều bằng chứng cho thấy NĐT định một tỷ trọng quá cao vào cổ phiếu của những
công ty có thương hiệu quen thuộc hoặc là những công ty họ đang làm việc

Xem xét sự tương quan giữa TS nắm giữ với sự nhận thức chất lượng cùng sự quen
thuộc của thương hiệu:

Những nhà đầu tư nhỏ lẻ có nhu cầu cao hơn đối với những công ty có thương hiệu dễ
nhận biết phù hợp với việc tìm kiếm sự an tâm và quen thuộc

lợi thế thông tin

Lý do đặt tỷ trọng cao cho công ty NĐT làm việc


 Sự quen thuộc
 Lợi thế thông tin
Công ty tốt so
với khoản đầu
Thông thường con người rất tư tốt
tin vào tình huống điển hình
và điều này có thể dẫn đến
lệch lạc đưa đến những quyết
định đầu tư không thích đáng Các hành vi tài
chính bắt nguồn Theo đuổi
từ tính huống điển các cổ phiếu
tăng giá
hình

Tính sẵn có
và thu hút sự
chú ý
8.3. CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN HÌNH

CÔNG TY TỐT SO VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ TỐT

Chất lượng quản lý như là thuộc tính quan


Hersh Shefrin Meir Statman trọng nhất của chất lượng công ty nên các nhà
nghiên cứu sử dụng nó làm đại diện cho chất
Nội dung đánh giá công ty: lượng công ty
- Chất lượng quản lý (82%)
- Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ
- Sự đổi mới Hotline: 0919 50 3399

- Giá trị đầu tư dài hạn


- Sức khỏe tài chính
- Khả năng thu hút, phát triển và giữ người tài
- Trách nhiệm với cộng đồng và môi trường
- Sử dụng tài sản doanh nghiệp hiệu quả
CÔNG TY TỐT SO VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ TỐT

 Chất lượng QL với quy mô và


B/M: Công ty lớn và có tỷ lệ
giá sổ sách trên giá thị trường
thấp (được xem là công ty
tăng trưởng) được đánh giá
là công ty tốt
 Gía trị đầu tư với quy mô và
B/M:Theo kết quả hồi quy thì
những công ty lớn và tăng
trưởng cao (B/M thấp) đại
diện cho những khoản đầu tư
hiệu quả
Tuy nhiên, ở chương 4 các bằng
Chất lượng quản lý và giá trị đầu chứng thực nghiệm lại chỉ ra rằng
Người điều hành tin rằng những
tư dài hạn có mối tương quan các công ty có vốn hóa nhỏ lại có
công ty tốt là những cổ phiếu tốtHotline: 0919 50 3399
cao thành quả trong quá khứ vượt
trội
Tuy nhiên, không có thuộc tính nào của công ty liên quan đến giá trị khoản đầu
tư, tất cả thông tin đã được phản ánh vào giá cổ phiếu
Tất cả các công ty (xấu hay tốt) đều là các khoản đầu tư như nhau
CÔNG TY TỐT SO VỚI KHOẢN ĐẦU TƯ TỐT

Hình ảnh công ty ảnh hưởng đến sự thu hút đầu tư.
Người ta thường đầu tư vào những công ty có hình ảnh tích cực
nhiều hơn là các công ty có hình ảnh tiêu cực
 Tuy hình ảnh công ty được xem là một đặc điểm tốt nhưng khả năng tạo ra
dòng tiền và sự tăng trưởng của nó đã được vốn hóa vào giá cổ phiếu
 Người tham gia có thể đầu tư vào những công ty có hình ảnh tích cực nhiều
hơn công ty có hình ảnh tiêu cựckỳ vọng đúng với nhận thức về chất
lượng thương hiệu

Tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy việc nhận thức
Hotline: 0919 50 3399

chất lượng thương hiệu lại khiến NĐT nhỏ lẽ gia tăng
cầu đối với cổ phiếu đó
8.3. CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN
HÌNH

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:

Nghiên cứu cho thấy các NĐT lựa chọn chứng khoán và
quỹ đầu tư dựa trên thành quả trong quá khứ.

Thành quả đầu tư Thành quả đầu tư


trong thời gian gần Đại diện trong tương lai
đây

Tình huống điển hình này gọi là hiệu ứng tức thì.
Các hành vi bám theo xu hướng ( trend- following) hay theo đuổi quán tính giá
( momentum-chasing) là một chiến lược phổ biến, cùng với việc phát hiện điểm
đảo chiều  điều cốt lõi kỹ thuật phân tích.
8.3. CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN
HÌNH

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:


Một cuộc điều tra khảo sát về quản lý tiền hưu trí của công nhân ở
Canada chỉ ra họ là những người chạy theo quán tính giá hay ngược
lại. Cụ thể là những người trong cuộc điều tra được yêu cầu đầu tư
tiền hưu và phân phối tiền vào giữa 2 cổ phiếu;
Ngoài ra còn được cung cấp
- TSSL trung bình: - TSSL trung thông tin rằng : cả hai loại cổ
5% trong 5 năm bình: 15% trong phiếu ngày sẽ tạo ra TSSL
qua 5 năm qua trung bình là 10% /năm
trong năm tới

Trong số những người được hỏi qua cuộc khảo sát:


- 63,8% theo đuổi quán tính giá.
- 11,6 % chọn ngược lai
8.3. CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN
HÌNH

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:


8.3.CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN
HÌNH

Theo đuổi các cổ phiếu tăng giá:


Nghiên cứu của Shlomo Benartzi:

40% số tiền của những 10% số tiền của những


nhân viên tại công ty có nhân viên tại công ty
thành tích cao có thành tích thấp

Phải chăng xu hướng theo quán tính giá mang lại


thành công cho những nhà đầu tư này?

Do hiệu ứng tức thì, các nhà đàu tư có xu hướng chạy theo cổ phiếu và quỹ đầu
tư có thành quả tốt. Trong khi có 1 số bằng chứng cho thấy quán tính giá trung
hạn ( 3-12 tháng), sự đảo ngược trong dài hạn (3-5 năm)
8.3. CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN
HÌNH

Tính sẵn có và thu hút sự chú ý:


Cuộc điều tra của Brad Barber và Terrance Odean về việc liệu thông
tin có sẵn có ảnh hưởng đến hành vi giao dịch của NĐT ?

Sự chú ý có giới hạn, có quá nhiều cơ hội đầu tư, giao


dịch của NĐT nhỏ lẻ tập trung vào cổ phiếu có sẵn
thông tin không tốn phí
8.3. CÁC HÀNH VI TÀI CHÍNH BẮT NGUỒN TỪ TÌNH HUỐNG ĐIỂN
HÌNH

Tính sẵn có và thu hút sự chú ý:

Thu hút sự chú ý (attention grabbing)

Các báo cáo tin tức về một cổ phiếu


1

2 Khối lượng giao dịch

3 Tỷ suất sinh lợi bất thường


8.4. NEO VÀ CÁC TÍN HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN:

Nghiên cứu thí nghiệm về định giá bất động sản:

Hai nhóm chuyên viên BĐS được dẫn đến một ngôi nhà
và yêu cầu định giá ngôi nhà đó cùng được cung cấp
thông tin như nhau, gồm cả giá cả niêm yết.
8.4. NEO VÀ CÁC TÍN HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN:

Nghiên cứu thí nghiệm về định giá bất động sản:

Mức định giá ước tính= a* mức định giá ước tính
cá nhân + (1-a) * giá niêm yết

a=1 lờ đi giá niêm yết.


a> 0,5 giá niêm yết ít có ảnh hưởng đến định giá ước tính và ngược lại

Neo quyết định xuất hiện trong nghiên cứu cho thấy
việc định giá BĐS được neo vào giá niêm yết.
8.4. NEO VÀ CÁC TÍN HIỆU KINH TẾ CÓ SẴN:

Neo quyết định so với tính bầy đàn và các nhà phân tích:

Vì neo quyết định và hành vi bầy đàn (herding) có liên hệ gần gũi với nhau, chúng ta tìm hiểu tâm lý bầy đàn.

Tâm lý bầy đàn là gì?

Các chuyên gia phân tích tài chính thường công bố giá trị ước tính, thu nhập dự báo, và đưa ra các kiến nghị,
Thường thheo mốc neo hoặc bầy đàn.

Lưu ý: trong khi tâm lý bầy đàn là hợp lý vì đi theo đám đông là dễ dàng và an toàn,
thì tâm lý chống lại bầy đàn lại đúng nếu bạn tin rằng bạn có thông tin riêng và muốn
mình nổi nật vì mục đích thăng tiến trong sự nghiệp.

You might also like