You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA ĐẦU TƯ
----------

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ


ĐỀ TÀI:
Đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút vốn
FDI giai đoạn 2015 – 2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đinh Thùy Dung


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đặng Thùy Dương
Mã sinh viên: 11204923
Lớp chuyên ngành: Kinh tế đầu tư 62B

HÀ NỘI – 2023

1
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 5
Mục đích nghiên cứu của đề án ........................................................................................ 5
Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 5
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI) ............................................................................. 7
1.1. Môi trường đầu tư .................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư ..................................................................... 7
1.1.3. Phân loại môi trường đầu tư ............................................................................ 7
1.1.4. Môi trường đầu tư theo yếu tố cấu thành ........................................................ 8
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm của FDI ......................................................................................... 10
1.2.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................... 10
1.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường đầu tư đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài…. ................................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2015 – 2019 ....................................................................................................................... 13
2.1. Vài nét khái quát về địa phương ............................................................................ 13
2.2. Tổng quan về môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 14
2.2.1. Môi trường tự nhiên .......................................................................................... 14
2.2.2. Môi trường chính trị - pháp lý .......................................................................... 15
2.2.3. Môi trường cơ sở hạ tầng ................................................................................. 17
2.2.4. Môi trường văn hóa – xã hội ............................................................................ 18
2.2.5. Môi trường kinh tế ............................................................................................ 19
2.3. Tình hình tổng quan thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2019 21

2
2.4. Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2019
........................................................................................................................................ 21
2.4.1. Theo quy mô vốn đầu tư ................................................................................... 21
2.4.2. Theo ngành được đầu tư ................................................................................... 23
2.4.3. Theo đối tác đầu tư ........................................................................................... 26
2.4.4. Theo hình thức đầu tư ....................................................................................... 27
2.4.5. Theo địa bàn tiếp nhận vốn ............................................................................... 28
2.5. Tác động của môi trường đầu tư đến quy mô vốn đăng ký, vốn thực hiện giai đoạn
2015 - 2019 .................................................................................................................... 29
2.5.1. Vốn đăng ký ...................................................................................................... 29
2.5.2. Vốn thực hiện .................................................................................................... 31
2.6. Thành tựu và hạn chế của môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút FDI giai
đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................................ 32
2.6.1. Thành tựu .......................................................................................................... 32
2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................. 33
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỪ ĐÓ
TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN TIẾP THEO .......... 35
3.1. Bối cảnh chung trong thu hút FDI .......................................................................... 35
3.1.1. Bối cảnh toàn cầu hóa ....................................................................................... 35
3.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước.............................................................................. 35
3.2. Chủ trương, định hướng thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 36
3.2.1. Về chủ trương: .................................................................................................. 36
3.2.2. Về định hướng: ................................................................................................. 36
3.3. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong thu hút FDI đối với Vĩnh Phúc ...... 38
3.3.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đặc biệt phải dành quỹ đất hợp lý để kêu gọi
các dự án quan trọng, các dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư .............................. 38
3.3.2. Hỗ trợ hạ tầng, thực hiện tốt công tác mặt bằng cho các dự án đã được cấp
phép nhằm thay đổi môi trường cơ sở hạ tầng của tỉnh .............................................. 39
3.3.3. Chú trọng cải thiện yếu tố khoa học công nghệ trong thu hút đầu tư ............... 40
3.3.4. Tăng cường hiệu quả đào tạo nhân lực cung ứng tốt nhu cầu cho các doanh
nghiệp FDI .................................................................................................................. 40

3
3.3.5. Tiếp tục tăng cường giải pháp về cải thiện các môi trường đầu tư nói chung .. 40
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42

4
CHƯƠNG MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài


Trong đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng, không thể không
kể đến yếu tố môi trường đầu tư vì đây là một thành tố cực kỳ quan trọng có tác động sâu
rộng và đáng kể đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Môi trường đầu tư có thể cải
biến theo thời gian, góp phần nâng cao giá trị, quy mô cũng như hiệu quả của đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Kể từ khi tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (năm 1997) đến nay, Vĩnh Phúc đã từng bước khẳng
định sự năng động của địa phương trong việc phát huy lợi thế để kêu gọi, thu hút đầu tư,
đặc biệt là thu hút FDI vào tỉnh. Thậm chí để thu hút đầu tư nước ngoài, Vĩnh Phúc còn
đưa ra khẩu hiệu “Mọi nhà đầu tư nước ngoài đến làm ăn tại Vĩnh Phúc đều được coi là
công dân của tỉnh”.
Theo thống kê về số liệu cũng như thực tế, Vĩnh Phúc đang dần khẳng định môi
trường đầu tư quốc tế tại tỉnh là hấp dẫn, ưu đãi và linh hoạt, từng bước đổi mới phát triển
cả về mặt chất lẫn lượng. Trải qua thời gian, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh
Phúc. Hay có thể thấy được những thực tiễn tốt nhất về điều hành kinh tế cấp tỉnh để thu
hút đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc. Vốn yêu thích chủ đề này, tôi muốn đi sâu vào nghiên
cứu ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại chính quê hương
của tôi – tỉnh Vĩnh Phúc. Đây cũng là lý do tôi chọn lựa đề tài.

Mục đích nghiên cứu của đề án


Mục đích nghiên cứu của luận văn là cái nhìn từ xa đến gần về môi trường đầu tư
địa phương và tác động của môi trường đầu tư đến việc thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2015 - 2019, từ đó có nhận định về những ưu, nhược điểm và đưa ra giải pháp
khắc phục và tăng cường thu hút vốn FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.

Đối tượng nghiên cứu


Đó là hệ thống khung lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư của Vĩnh Phúc trong việc thu hút vốn FDI; Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào
Vĩnh Phúc khoảng 5 năm trở lại đây (2015 - 2019), chỉ ra một số đặc trưng cơ bản nhất của
dòng vốn FDI về nhân tố ảnh hưởng, cấu trúc và vai trò tác động của dòng vốn FDI vào
tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua; Từ đó đánh giá, phân tích những mặt tích cực, hạn chế về
chất lượng dòng vốn FDI, nguyên nhân của những hạn chế. Bên cạnh đó, đề xuất định
hướng và một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao nhằm thu hút vốn FDI vào tỉnh thông
qua cải thiện môi trường đầu tư nhằm đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
5
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp định tính và định lượng
trong quá trình phân tích thực trạng về thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, tác
giả còn sử dụng các phương pháp như thống kê, so sánh, phân tích.
Phương pháp thu thập dữ liệu trong đề án là sử dụng dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các báo cáo liên quan đến FDI từ Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thống kê tỉnh và các nguồn khác,…

Danh mục từ viết tắt


FDI – Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THU
HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI)
1.1. Môi trường đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Theo Giáo trình “Kinh tế đầu tư” thì môi trường đầu tư được định nghĩa như sau:
Môi trường đầu tư là tổng hòa của tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp, địa phương, quốc gia (kể cả đầu tư trực tiếp nước ngoài) và phát triển kinh
tế.
Môi trường đầu tư trong khái niệm này chỉ nhắc đến môi trường đầu tư của nước
nhận đầu tư mà ở đây cụ thể là địa phương tiếp nhận đầu tư chứ không đề cập đến các môi
trường bên ngoài quốc gia được nhắc đến.
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
Tính tổng hợp
Môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố tác động tới các nhà đầu tư của một
địa phương nhất định, tác động tới các đối tượng khác và tới toàn bộ nền kinh tế.
Tính hai chiều
Môi trường đầu tư tác động qua lại giữa Chính phủ, nhà đầu tư và chính bản thân
nó.
Tính động
Môi trường đầu tư sở hữu tính chất này do các yếu tố cấu thành nó luôn vận động
và biến đổi theo thời gian.
Tính mở
Đặc tính này xuất hiện do môi trường đầu tư còn chịu ảnh hưởng bởi môi trường
đầu tư ở cấp độ cao hơn.
Tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống vì là tổng hòa của các yếu tố có tác động qua lại
với nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế.
1.1.3. Phân loại môi trường đầu tư
Theo chức năng quản lý Nhà nước: nhóm Chính phủ có ảnh hưởng mạnh và nhóm
Chính phủ ít có ảnh hưởng.
Theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư: các nhân tố tác động
tới chi phí, nhân tố tác động đến rủi ro, nhân tố tác động đến cạnh tranh.

7
Dựa vào các yếu tố cấu thành: môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, môi trường
chính trị, môi trường pháp luật, môi trường văn hóa - xã hội.
Theo phạm vi: môi trường đầu tư cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh.
Theo nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư: yếu tố kéo, yếu tố đẩy.
Theo hình thái vật chất: môi trường đầu tư cứng, môi trường đầu tư mềm.
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu môi trường đầu tư theo
yếu tố cấu thành.
1.1.4. Môi trường đầu tư theo yếu tố cấu thành
1.1.4.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là một môi trường bao gồm tất cả các sinh vật sống và không
sống xuất hiện tự nhiên trên Trái Đất.
Môi trường không khí: là tất cả không khí bao quanh Trái đất, bao gồm các tầng khí
quyển và tương tác của không khí với bề mặt rắn hoặc lỏng của Trái đất.
Môi trường nước: là lượng nước trên Trái đất, có thể là trên bề mặt, dưới lòng đất
hoặc trên không, có thể là chất lỏng hoặc đôi khi là băng.
Môi trường đất: là phần rắn bên ngoài của Trái đất hay còn gọi là thạch quyển.
Môi trường biển: còn gọi là môi trường đại dương, là khu vực sinh thái hoặc môi
trường của một hoặc nhiều loài động vật biển sinh sống.
1.1.4.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Có thể kể đến như sự ổn định của chế độ chính trị ở quốc gia hoặc địa phương đó
quan hệ các đảng phái đối lập và vai trò kinh tế của họ, sự ủng hộ của quần chúng, của các
đảng phái, tổ chức xã hội và của quốc tế đối với chính phủ cầm quyền, năng lực điều hành
và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo đất nước, ý thức dân tộc và tinh thần tiết kiệm
của nhân dân, mức độ an toàn và an ninh trật tự xã hội.
Các chính sách có thể được nhắc đến ở đây như chính sách về thuế, các điều/bộ Luật
hoặc Luật về đầu tư, chính sách về thuế hoặc bảo hộ mậu dịch của quốc gia, chính sách ưu
đãi cho doanh nghiệp ở địa phương…thể hiện ở tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp
luật; tính rõ ràng, công bằng và ổn định của hệ thống pháp luật; khả năng thực thi pháp
luật; khả năng bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư của pháp luật, thủ tục hành chính và hải quan.
1.1.4.3. Môi trường kinh tế
Yếu tố kinh tế là yếu tố không thể không cân nhắc khi tiến hành đầu tư nên môi
trường kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng, là nội tại và cũng là trợ lực để giúp quốc
gia/ địa phương đó có thể đạt được cái gọi là tăng trưởng.
Với mục tiêu tối thượng là tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư, các yếu tố sau đây cần
được quan tâm tìm hiểu: tính sẵn có của nguồn nguyên liệu, lao động sẵn có giá rẻ và có

8
tay nghề, cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông các loại, điện nước, thông tin liên lạc.. ,tài
sản đặc biệt (công nghệ, phát minh, thương hiệu)...
Trong môi trường kinh tế, chúng ta sẽ xem xét đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội như GDP hay GNP, dung lượng và sức mua của thị trường, tỷ lệ tiết kiệm
quốc gia S, tính cạnh tranh của nền kinh tế, chính sách mậu dịch, chính sách thương mại,…
Những nhân tố trên là không đủ với một nền kinh tế như quốc gia hoặc địa phương
cụ thể, chúng ta còn có thể xem xét đến chính sách tài khóa và tiền tệ, cán cân thành toan
quốc tế hoặc cán cân thương mại quốc tế, tỷ lệ lạm phát, dòng tiền dịch chuyển tự do, hệ
thống thuế, phí và lệ phí, đầu tư của chính phủ cho phát triển kinh tế…
1.1.4.4. Môi trường văn hóa – xã hội
Ở đây có thể đề cập đến nguồn lao động và giá cả nhân công; trình độ của đội ngũ
cán bộ quản lý và công nhân; cường độ lao động và năng suất lao động; tính cần cù và kỷ
luật lao động; tình hình hệ thống giáo dục đào tạo; sự hỗ trợ và điều hướng của Chính phủ
đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó là tập quán, thói quen sản xuất; khuynh hướng làm việc, những tín
ngưỡng, niềm tin để có thể tiến hành đầu tư một cách tốt hơn mà nhân công không bị
choáng ngợp hoặc cảm thấy khác biệt về văn hóa; khẩu vị và thị hiếu về sản phẩm để có
thể có đánh giá đúng khi nghiên cứu thị trường và đưa ra chiến lược đầu tư hợp lý.
1.1.4.5. Cơ sở hạ tầng
Ngoài ra còn có môi trường khác như môi trường cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sá,
cầu cống, sân bay, cảng,...; mức độ thỏa mãn các dịch vụ điện, nước, bưu điện, viễn thông,
khách sạn,...; khả năng thuê đất và sở hữu nhà; chi phí thuê đất, đền bù giải tỏa, thuê nhà;
chi phí dịch vụ vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc...
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được định nghĩa bởi một số tổ chức và
một số quốc gia phát triển trên thế giới để giúp các quốc gia này tạo lập chính sách về kinh
tế vĩ mô nhằm thúc đẩy sự tự do hóa trong thương mại và đầu tư quốc tế.
Với Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là “hoạt động
đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động
(nước đi đầu tư) với mục đích quản lý có hiệu quả và giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), định nghĩa về đầu tư trực tiếp
nước ngoài được đưa ra là “hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan
hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng
tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp đó bằng cách: (1) thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (2)

9
mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (3) tham gia vào một doanh nghiệp mới; (4) cấp tín
dụng dài hàn (> 5 năm)”.
Với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể xảy
ra “ khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác
(nước tiếp nhập đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Đối với vấn đề này, theo Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam, khái niệm đầu tư trực
tiếp nước ngoài hiểu như “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu
tư và quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật khác
có liên quan”.
1.2.2. Đặc điểm của FDI
Thứ nhất, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi
nhuận.
Thứ hai, các chủ đầu tư đóng góp số vốn tối thiểu pháp định để tiến hành kiểm soát
doanh nghiệp đầu tư. Quyền và nghĩa vụ, lợi nhuận và rủi ro sẽ được phân chia dựa trên tỷ
lệ này.
Thứ ba, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao bên cạnh
đó còn không có những ràng buộc về chính trị.
Thứ tư, thu nhập của chủ đầu tư sẽ phụ thuộc vào kết quả của doanh nghiệp mà họ
đang điều hành, nó cũng không mang tính chất lợi tức.
Thứ năm, FDI thường gắn với việc chuyển giao công nghệ - kỹ thuật thông qua việc
đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý,... vào
nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.
1.2.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1. Theo hình thức xâm nhập
Theo tiêu chí này, FDI được chia làm hai hình thức:
Đầu tư mới: Chủ đầu tư nước ngoài góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới tại nước nhận đầu tư. Hình thức này thường được các nước nhận đầu tư đánh
giá cao vì nó có khả năng tăng thêm vốn, tạo thêm việc làm và giá trị gia tăng cho nước
này.
Sáp nhập và mua lại qua biên giới (M&A): Trong hình thức này, chủ đầu tư nước
ngoài mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư.
1.2.3.2. Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp
nhận đầu tư
Theo tiêu chí này FDI được chia thành ba hình thức:

10
FDI theo chiều dọc (vertical FDI): hình thức này chỉ yếu để khai thác nguyên –
nhiên vật liệu hoặc gần gũi với người tiêu dùng hơn qua việc mua lại kênh phân phối ở
nước đang nhận đầu tư.
FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản
xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước
chủ đầu tư.
FDI hỗn hợp (conglomerate FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp
nhận đầu tư hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
1.2.3.3. Theo định hướng của nước nhận đầu tư
Theo tiêu chí này FDI được chia thành ba hình thức:
FDI thay thế nhập khẩu: Ở đây có thể hiểu là trước đây quốc gia này từng phải nhập
khẩu các sản phẩm đó nhưng nay FDI được tiến hành nhằm sản xuất ra thành phẩm và có
thể cung ứng được cho thị trường của nước được nhận đầu tư.
FDI tăng cường xuất khẩu: Điều này xảy ra khi mà nước đi đầu tư không chỉ
chọn/nhắm đến nước nhận đầu tư là thị trường để tiến vào mà còn để ý đến các thị trường
rộng lớn hơn trên toàn thế giới. Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào giá rẻ là nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng đến dòng vốn FDI theo hình thức này,
FDI theo các định hướng khác của chính phủ: Hiểu đơn giản là, Chính phủ nước
nhận đầu tư có thể áp dụng các biện pháp để điều chỉnh dòng vốn FDI nhận được theo
mong muốn của nước mình, mục đích có thể như là điều chỉnh cán cân thanh toán hoặc
tích trữ ngoại hối.
1.2.3.4. Theo hình thức pháp lý
Ở Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài được tiến hành dưới các hình thức chủ yếu là:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: hình thức pháp lý này có thể hiểu là một văn bản ký
kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành việc kinh doanh tại Việt Nam với tỷ lệ phân chia
thành quả và trách nhiệm kinh doanh cho mỗi bên nhưng không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này thường áp dụng đối với một số ngành kinh tế đặc biệt như viễn thông,
dầu khí… khi các chủ đầu tư nước ngoài thâm nhập vào một thị trường mới mà họ chưa
biết rõ.
Doanh nghiệp liên doanh: hình thức này xảy ra khi daonh nghiệp được thành lập ở
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên danh giữa hai/nhiều bên, đôi khi có thể là giữa Chính
phủ Việt Nam và chính phủ nước ngoài.
Trong hình thức FDI này thì có điểm khác so với hợp đồng hợp tác kinh doanh là
việc có thành lập pháp nhân mới.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: có thể hiểu đơn giản là nhà đầu tư nước ngoài
thành lập doanh nghiệp với vốn FDI tại Việt Nam, họ hoàn toàn kiểm soát công việc kinh
doanh của họ và chịu trách nhiệm lỗ, lãi.

11
Hình thức này không có sự tham gia của chủ đầu tư Việt Nam. Ngoài ra, hình thức
này còn thành lập pháp nhân mới như hình thức liên danh đã nêu.
BOT (Build - Operate - Transfer): Có thể hiểu là hợp đồng mà Nhà nước sẽ kêu gọi
các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn của họ vào, tiến hành xây dựng, sau khi đáp ứng được
mục đích của dự án rồi thì sẽ thực hiện việc chuyển giao.
1.3. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường đầu tư đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Lý thuyết chiết trung
Lý thuyết chiết trung được Dunning đề xuất năm 1977 trên cơ sở lý giải về đầu tư
quốc tế. Theo lý thuyết này, FDI được tiến hành hiệu quả khi có đủ 3 điều kiện sau:
Một là có lợi thế sở hữu, nghĩa là công ty này cần có một lợi thế duy nhất để khắc
phục các điểm yếu trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên sân nhà. Lợi thế này có thể
đến từ thương hiệu, tài sản, quy mô, công nghệ,.. Hai là sở hữu lợi thế địa điểm, có nghĩa
là kinh doanh ở nước ngoài thì chắc chắn phải sinh lời tốt hơn kinh doanh trong nước. Ba
là công ty có lợi thế nội bộ hóa, nghĩa là khi đó công ty phải có nhiều ích lợi hơn ở việc
kiểm soát quá trình kinh doanh nội bộ hơn là thuê một bên khác độc lập để cung ứng dịch
vụ.
Lý thuyết lợi thế so sánh (lợi thế tương đối)
Học thuyết này xuất phát từ “cha đẻ” của nền kinh tế học cổ điển David Ricardo –
là người được Karl Marx đánh giá là đi tới đỉnh cao của kinh tế chính trị tư sản cổ điển.
David Ricardo đã nhận thấy những hạn chế trong học thuyết của Adam Smith và phát triển
nó thành học thuyết lợi thế so sánh/lợi thế tương đối (comparative advantage).
Theo học thuyết này thì ta có thể lý giải như sau:
Thương mại quốc tế vẫn có thể tiến hành bình thường giữa hai nước nếu một quốc
gia có lợi thế tuyệt đối dồn vào quốc gia đó. Một quốc gia thông qua việc thực hiện chuyên
môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mang lợi thế so sánh của mình thì vẫn tham
gia vào chuỗi cung ứng trên thị trường, chuỗi lao động và trao đổi ngoại thương được.
Tiếp theo, một quốc gia có lợi thế so sánh khi mà quốc gia đó có khả năng sản xuất
ra loại hàng hóa nào đó với mức chi phí cơ hội thấp hơn so với các quốc gia khác .
Lý thuyết về các bước phát triển của thu hút đầu từ trực tiếp nước ngoài
Theo quan điểm của lý thuyết này, các nước phát triển theo 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: khi lợi thế về địa điểm của một nước/địa phương kém hấp dẫn, nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ vào không nhiều do những hạn chế của thị trường trong
nước như: quy mô thị trường yếu, cơ sở hạ tầng đầu tư kém, giáo dục yếu kém, lao động
không có kỹ năng,… và hiếm khi thấy luồng ra của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Giai đoạn 2: Nguồn vốn FDI vào địa phương bắt đầu tăng do lợi thế về địa điểm đã
thu hút các nhà đầu tư: kết cấu hạ tầng đầu tư đã được cải thiện, sức mua trong nước bắt
đầu tăng … nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bước này chủ yếu là đầu tư vào

12
sản xuất nhằm thay thế nhập khẩu, những ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất
ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế và luồng ra của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong giai đoạn này còn hạn chế.
Giai đoạn 3: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bắt đầu giảm và luồng ra
của nguồn vốn này lại bắt đầu tăng. Kỹ thuật sản xuất của nước thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hóa. Ở giai đoạn này,
các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào những
ngành sản xuất thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: Lợi thế sở hữu của các công ty trong nước tăng lên. Những công nghệ
lạc hậu sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ tiên tiến có chi phí
cao. Tuy nhiên các chi phí vốn sẽ trở nên rẻ hơn so với chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế
địa điểm của nước sở tại sẽ chuyển sang các tài sản. Do vậy, luồng vào và luồng ra của
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn tăng, nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn 5: Luồng ra và luồng vào của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp
tục tăng và khối lượng tương tự nhau.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2015 – 2019

2.1. Vài nét khái quát về địa phương


Vĩnh Phúc là một tỉnh có vị trí rất thuận lợi trong giao lưu kinh tế - văn hóa. Đây là
tỉnh nằm trong 3 vùng quy hoạch: vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông
Hồng và vùng Thủ đô.
Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950 trên cơ sở của Vĩnh Yên và Phúc Yên, sáp
nhập năm 1968 với tỉnh Phú Thọ và năm 1968 và cuối cùng được tái lập vào 01/01/1997.
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1235,87 km2 với ba vùng sinh thái rõ rệt là
đồng bằng với 46,371%, vùng trung du với 18,13% và miền núi chiếm 35,59%. Thái
Nguyên và Tuyên Quang là hai tỉnh tiếp giáp Vĩnh Phúc về phía Bắc, phía Tây tỉnh tiếp
giáp với Phú Thọ và giáp Hà Nội ở phía Đông. Dân số tính đến năm 2020 là 1.171.232
người theo Niên giám thống kê của tỉnh với 47% dân thành thị và 53% dân nông thôn.

13
2.2. Tổng quan về môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Nhanh chóng phát triển mạnh mẽ và hội nhập từ sau khi tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc đã
có những bước tiến vô cùng mạnh mẽ và đáng kể; bên cạnh đó tỉnh nhà luôn tỏ ra là một
nơi hấp dẫn đối với các nhà đầu tư khi được đánh giá là có môi trường đầu tư năng động,
ổn định, sáng tạo; là điểm đến thích hợp với nhiều cơ hội rộng mở.

2.2.1. Môi trường tự nhiên


Tình hình chung về tài nguyên thiên nhiên
Ở đây tài nguyên thiên nhiên có thể kể đến chia ra làm 3 nhóm chính:
Tài nguyên rừng hiện tại của tỉnh là 28.312,8 ha với mật độ che phủ là hơn 22.4 %.
Tài nguyên đất gồm đất nông nghiệp có tỷ trọng hơn 69,86% diện tích tự nhiên với
86.362,26 ha gồm đất nông nghiệp chiếm 40,55% (khoảng 50.140,5 ha), đất phi nông
nghiệp là 35.108,58 ha (chiếm 28,39% và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 1,75% với 9.358,8
ha.
Tài nguyên khoáng sản không quá phong phú, chủ yếu là sét làm gạch ngói với trữ
lượng 50,9 triệu mét khối, 3 mỏ cao lanh với trữ khoảng khoảng 4 triệu tấn và cát cuội, sỏi
xây dựng, đá ốp lát và đá xây dựng,…
Nhìn chung, một trong những đóng góp cho sự thuận lợi để phát triển công nghiệp
ở Vĩnh Phúc chủ yếu là vị trí địa lý, tài nguyên đất và tài nguyên nước. Đó cũng là những
thuận lợi để thu hút và phát huy tác động tích cực của FDI đến phát triển công nghiệp, từ
đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

14
Giàu tài nguyên du lịch với nhiều danh lam thắng cảnh
Tỉnh có sự pha kết của cả ba dạng địa hình là đồng bằng, trung du và miền núi với
mật độ ao hồ, đầm, suối, sông tương đối dày đặc, Vĩnh Phúc còn nằm trong vành đai nhiệt
đới gió mùa, có bốn mùa rõ rệt, lượng mưa trung bình năm khoảng 1300 – 1800mm, độ
ẩm trung bình từ 83 – 86%. Khí hậu tốt, ôn hòa, cấu tạo địa chất về cơ bản là bền vững,
không có lũ lụt và động đất xảy ra.

Vĩnh Phúc có tương đối nhiều tài nguyên du lịch, có thể kể đến như Tam Đảo, hồ
Đại Lải, thác Bản Long, rừng quốc gia Tam Đảo … và một số địa điểm tâm linh như đền
thờ Tả tướng quốc, Tháp Bình Sơn,… Nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao mạo hiểm,… đều là
các loại hình đã có và đang phát triển ở tỉnh.

Tháp Bình Sơn là kiến trúc thời Lý – Trần duy nhất còn sót lại

2.2.2. Môi trường chính trị - pháp lý


2.2.2.1. Tình hình chính trị - pháp lý chung

Vĩnh Phúc là điểm đến tin cậy của nhiều nhà đầu tư cũng bởi môi trường chính trị
ổn định, phát triển bền vững và thường xuyên có những đổi mới trong tư tưởng cũng như
vận hành bộ máy chính trị hoạt động một cách trơn chu. Các cấp ủy từ thấp đến cao luôn
phối hợp với lãnh đạo các ngành, cơ quan, đơn vị giải quyết các vấn đề gây bức xúc trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hiện nay như: vấn đề quản lý trật tự đô thị;

15
quản lý, sử dụng đất đai; vệ sinh môi trường; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân.

Hoạt động xây dựng các phong trào và tu sửa di tích

Đi cùng với phòng trào xây dựng toàn dân đoàn kết và toàn dân xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh… Năm 2019, tỉnh đã ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư, tu bổ hệ thống
di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng giai đoạn 2019 - 2025 nhằm tu bổ, tôn tạo các di tích
bảo đảm gìn giữ tối đa yếu tố lịch sử văn hóa lâu đời. Nhiều sự kiện văn hóa lớn được tổ
chức tốt.

Thành tích giáo dục

Thành tích giáo dục của Vĩnh Phúc nhiều năm liền vẫn nằm trong nhóm trên cả
nước với chất lượng dạy và học đáng khích lệ. Các cấp từ mầm non đến Trung học phổ
thông luôn được quan tâm và tạo điều kiện hết sức có thể. Điểm trung bình môn THPT
Quốc gia những năm gần đây trong top 5 và năm 2022 xuất sắc giữ vị trí thứ nhất.

Năm học 2018 – 2019 nhìn chung toàn ngành Giáo dục và đào tạo có bước tiến lớn
khi có 100% giáo viên đạt chuẩn các bậc học. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất trường học và
các thiết bị thiết yếu để học tập như bàn học, tai nghe, máy chiếu được trang bị đầy đủ,
nâng cấp và thay mới. Tỉnh ưu tiên các trường mầm non, tiểu học ở các xã nghèo, kém phát
triển, vùng núi. Xây mới trường học và sửa mới, bổ sung nhiều phòng học ở các khu vực
này.

Cải thiện chất lượng y tế

Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh đang từng bước được cải thiện ở cả ba tuyến:
xã, huyện, tỉnh. Nhìn chung, công suất sử dụng giường bệnh có nhiều tiến bộ (cụ thể là
tăng 18,96% so với 2018). Các quy chế trong bệnh viện được đảm bảo và nâng cao, quy
trình kỹ thuật chuyên môn luôn luôn được củng cố và thực hiện nghiêm ngặt, cẩn thận;
nâng cao kaahu đón tiếp bệnh nhân, chuẩn bị và làm hồ sơ bệnh án, chẩn đoán và kê khai
điều trị. Vật tư y tế, thuốc men được cung cấp đầy đủ, nhanh chóng.

Lãnh đạo tỉnh dành cho các nhà đầu tư sự ủng hộ cao nhất

Bộ máy lãnh đạo của tỉnh nhà luôn hoạt động với phương châm các nhà đầu tư của
tỉnh là công dân của tỉnh Vĩnh Phúc, thành công cuẩ doanh nghiệp cũng sẽ trở thành thành
công lớn của tỉnh nên ban lãnh đạo luôn luôn tạo điều kiện giúp đỡ hết sức có thể tỏng chỉ
đạo và điuề hành; bên cạnh đó, luôn lắng nghe và tập trung tháo gỡ những băn khoăn,
vướng mắc của doanh nghiệp, vận dụng tốt và mềm dẻo các chính sách Chính phủ đã ban
hành sao cho phù hợp thực tiễn của địa phương mà vẫn có hiệu quả cao.

16
Năm 2022 tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm đến phát huy hiệu quả nội lực thông
qua những việc làm cụ thể như đổi mới phương thức lãnh đạo. Theo đó, năm 2022, tỉnh
Vĩnh Phúc đã ban hành 44 cơ chế, chính sách, các cơ chế chính sách này chủ yếu tập trung
vào thúc đẩy nâng cao đời sống, thu nhập và phúc lợi cho nhân dân. Bên cạnh đó, đổi mới
công tác đánh giá cán bộ, giao và phân bổ nguồn lực, gắn trách nhiệm với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.

Giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông; giao tiếp bằng
tiếng Anh, Nhật, Hàn, Trung, Việt

Chú trọng triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đang là một trong
những lược và hành động mới quan trọng của Vĩnh Phúc.

Đối với toàn bộ cơ quan, đơn vị ở cả ba cấp với 21 Sở, ngành trong 9 huyện, thành,
thị và 127 xã, phường, trấn đều đã có bộ phận một cửa. Toàn tỉnh hiện nay có 1653 trên
tổng ố 1724 thủ tục hành chính tiến hành giải quyết theo cơ chế “một cửa”. Theo kế hoạch,
tỉnh triển khai chính quyền điện tử vào hai năm là 2017 và 2018 với khoang 700 thủ tục
hành chính ở mức 3 và mức 4. Bên cạnh đó, để tỉnh có một nền hành chính tân tiến hiện
đại hơn, tỉnh đã cho thực hiện và triển khai đồng bộ ứng dụng chung gồm: Hệ thống thư
điện tử công vụ, Phần mềm quản lý văn bản và điều hành, Cổng thông tin điện tử tỉnh…

Để tiếp tục làm hài lòng các đối tác nước ngoài đầu tư vào nơi đây như Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản… Tỉnh đã thay đổi sao cho phù hợp với đối tác khi để nhà đầu tư
tiếp xúc trực tiếp với ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư để nộp hồ sơ và nhận kết quả. Việc này
giúp thủ tục hành chính về mặt thời gian giảm từ 1/3 đến quá nửa so với quy định chung
của Nhà nước.

2.2.3. Môi trường cơ sở hạ tầng


2.2.3.1. Vị trí địa lý và giao thông thuận lợi

Vĩnh Phúc nằm trong 03 vùng quy hoạch: Vùng Đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh
tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội; nằm trong vành đai phát triển công nghiệp
phía Bắc Việt Nam.

Tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy phát triển với các
tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ. Tỉnh cũng đầu tư hạ tầng kỹ thuật rất cơ bản về
giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, các khu nhà ở công nhân…; và có chính sách hỗ
trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp và các khu đô thị,
khu dịch vụ tập trung quy mô lớn để thu hút các nhà đầu tư. Hạ tầng viễn thông và các
công trình phúc lợi cũng được đầu tư và nâng cấp để phục vụ phát triển của tỉnh.

17
Giao thông trên địa bản tỉnh hiện nay phân bổ tương đối hợp lý. Tỉnh còn có lợi thế
tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai qua tỉnh gồm 42km, có 4 tuyến quốc lộ gốm QL2 và QL2B
và QL2C cùng với QL2 tránh thành phố Vĩnh Yên với tổng chiều dài 119km. Hệ thống
đường tỉnh có 18 tuyến đường với tổng 330 km. Về cơ bản mặt đường đã được trải nhựa
hoặc đổ bê tông/ xi măng.

Hệ thống điện được phát triển theo quy hoạch phát triển của ngành Điện lực. Trên
địa bàn hiện nay 100% xã được phủ lưới điện quốc gia và 100% các hộ dân được dùng điện
lưới. Toàn tỉnh có 2 đơn vị cấp nước chính với tổng công suất cấp nước đạt
125.700m3/ngày đêm, cơ bản đáp ứng nhu cầu nước sạch cho các khu đô thị và các khu,
cụm công nghiệp.

2.2.3.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, từng bước phát triển hiện đại

Vĩnh Phúc đã và đang tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật rất cơ bản về giao
thông, điện, nước, thông tin liên lạc, các khu nhà ở công nhân…; có chính sách hỗ trợ xây
dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp và các khu đô thị, khu dịch
vụ tập trung quy mô lớn. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ được hưởng những điều kiện tốt hơn,
thuận tiện hơn, giảm chi phí nhiều hơn khi thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh. Hệ thống
cơ sở hạ tầng thiết yếu của tỉnh đã được cải thiện một cách rõ rệt. Hạ tầng viễn thông nhìn
chung rất được quan tâm, công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển. Các công
trình trường học, nhà văn hóa được để ý và đầu tư, nâng cấp. Một số công trình phúc lợi
được đầu tư xây dựng trong thời gian ngắn đã góp phần thay đổi diện mạo, cảnh quan đô
thị, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư.

2.2.3.3. Quy hoạch đồng bộ, khép kín theo lãnh thổ định hướng cho đầu tư phát triển
bền vững
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch đô thị Vĩnh Phúc đến 2030, tầm nhìn
đến 2050 do Nikken Sekkei Engineering Civil Ltd thực hiện. Tất cả các quy hoạch đã khép
kín theo vùng quy hoạch, quy hoạch chi tiết theo các phân khu, quy hoạch Khu công nghiệp
và Cụm công nghiệp đã được hoàn thành.

2.2.4. Môi trường văn hóa – xã hội


2.2.4.1. Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào

Tại hội nghị Ban thường vụ Tỉnh ủy cuối tháng 8/2018 bàn về việc để có chất lượng
nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Trì
cho biết: “Trên thực tế ở thời điểm hiện tại, lao động tỉnh nhà vẫn chưa cập với yêu cầu và
mong muốn của nhà đầu tư nước ngoài”. Toàn tỉnh hiện có khoảng 150 nghìn lao động
đang làm việc trong các doanh nghiệp FDI với khoảng 82 nghìn người trong các khu công
nghiệp. Lao động nữ rơi vào khoảng 70,82%, lao động phổ thông khoảng hơn 51,5% và
lao động đạt trình độ đại học mới chỉ khoảng 12%. Nguồn nhân lực còn yếu ở kỹ năng tin

18
học và ngoại ngữ. Trong giai đoạn tới, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nói chung thì tỉnh sẽ tiến hành ưu tiền nguồn lực để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực
và cũng tăng ưu tiên nguồn lực cho đầu tư và phát triển.

Về quy mô nguồn lao động tỉnh khá dồi dào, quy mô dân số đến hết năm 2019 đạt
736,7 nghìn người, chiếm 61,14% dân số. Năm 2019, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ước đạt
66% với tỷ lệ đào tạo nghề chiếm 49,1% ( tăng lần lượt 12,7% và 8,9% so với 2015).

Tỉnh vẫn đang có cơ cấu dân số vàng, tỷ lệ sống phụ thuộc khá thấp, tỷ lệ lao động
đã được đào tạo hàng năm nhìn chung đáp ứng nhu cầu về lao động cho các doanh nghiệp
nói chung với trên 50%.

2.2.5. Môi trường kinh tế


Vĩnh Phúc được đánh giá là sở hữu môi trường kinh tế dồi dào tiềm năng và có sức
bật lớn trong tương lai. Cụ thể điểm qua những thành tích nổi bật năm 2019:
Tăng trưởng GRDP của tỉnh vào năm 2019 là 8,05%. Công nghiệp – xây dựng tiếp
tục nắm vai trò chủ đạo trong tăng trưởng của tỉnh vởi 13,11% ở mức tăng. Ngành nông –
lâm – thủy sản gặp nhiều khó khăn do dịch tả lợn châu Phi, kéo theo tăng trưởng âm của
ngành ở mức -2,77%. Dịch vụ tăng 6,81% . Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng
tích cực khi giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp 0,81% (từ 8,185 xuống còn 7,37% vào
năm 2019). Khu vực II tăng 1,26%. Khu vực III giảm nhẹ từ 30,66% còn 30,22%.

Khu vực công nghiệp chế biến chế tạo chiếm phần lớn nhất trong tỷ tọng tăng trưởng
nói chung. Năng suất lao động ước đạt 187,9 triệu/lao động, tăng khoảng 16,27 triệu đồng
so với 2018. Quy mô GDRP của Vĩnh Phúc khi xét theo giá hiện hành là 118,4 nghìn tỷ,
tăng 10,2% so với 2018. Đây là dấu hiệu tích cực đối với một tỉnh còn tương đối non trẻ,
mới tái lập 25 năm trở lại đây.
2.2.5.1. Tăng trưởng kinh tế
Tỉnh nhà luôn được đánh giá với tốc độ phát triển vô cùng ổn định và luôn cố gắng
để vươn xa hơn nữa. Vĩnh Phúc nhiều năm nằm trong top 5 cả nước đóng góp cho Ngân
sách Nhà nước, chỉ số PCI khả quan và thăng hạng qua các giai đoạn, tăng trưởng GRDP
cũng cao và luôn vượt mục tiêu đề ra. Năm 2022, Vĩnh Phúc đứng thứ 3 cả nước về tổng
sản phẩm nội địa (GRDP) với đóng góp 6,62 tỷ USD.

19
Năm Tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân (%)
2015 6,2
2016 6,78
2017 7,1
2018 7,67
2019 8,43

Giai đoạn 2016- 2020, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân của Vĩnh Phúc rơi vào
7,1%/ năm và cao hơn giai đoạn trước đó là 2011 – 2015 với 6,1% và đã đạt chỉ tiêu kinh
tế - xã hội đề ra của tỉnh.
2.2.5.2. Thu – chi ngân sách hợp lý và có nhiều cải thiện
Xem xét qua giá trị tổng thu ngân sách của tỉnh ước đạt 32.457 tỷ đồng trong năm
2019 và tăng khoảng 16,82% so với dự toán. Thu nội địa đạt 28.500 tỷ đồng, tăng 17,61%
so với dự toán. Về phần chi, tổng chi ngân sách của tỉnh năm 2019 là 18.924 tỷ đồng, tăng
12% so với dự toán, với tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển khoảng 41,8% Ngân sách của Vĩnh
Phúc.
Ngành thuế tiếp tục được chỉ đạo làm tốt việc phân tích, đánh giá và dự báo những
yếu tố ảnh hưởng tới nguồn thu của tỉnh, phải tăng cường rà soát lại các khoản th, các
nguồn thu khả quan, quản lý tốt hơn các khoản mục, chống thất thoát để bù đắp cho phần
mất đi từ những nhân tố khách quan bên ngoài mà không thể kiểm soát được. Cơ quan thuế
cần đẩy mạnh giám sát và xử lý các hành vi gian lận thuế, lợi dụng chính sách để hoàn
thuế, chiếm đoạt tiền từ từ ngân hàng nhà nước.
Tỉnh sẽ tăng cường nuôi dưỡng các nguồn thu ngân sách; nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý thuế, chống thất thu, gian lận thuế, chống chuyển giá, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ
nợ đọng thuế. Cùng với đó, tỉnh cũng sẽ tiến hành xem xét từ đó tái cơ cấu lại ngân sách ,
nâng dần tỷ trọng thu từ thu nội dịa, giảm tỷ tọng chi thường xuyên cùng với việc tỷ trọng
chi cho đầu tư, đảm bảo trả nợ, chi cho an sinh xã hội và chi an ninh, quốc phòng.
2.2.5.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh khả quan và tiềm năng
Một trong những thước đo đánh giá môi trường đầu tư không thể không kể đến chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Với nhiều nỗ lực vượt bậc, Vĩnh Phúc luôn “góp
mặt” trên bảng xếp hạng với thứ hạng cao và ổn định, khẳng định luôn cố gắng thay đổi
môi trường đầu tư để có thể có những định chế, cơ hội tốt nhất cho doanh nghiệp.

20
CHỈ SỐ PCI GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 CỦA VĨNH PHÚC
Năm Chỉ số Thứ hạng
cả nước
2015 61.52 9
2016 64.9 12
2017 64.55 13
2018 66.75 17
2019 63.84 28

Đặc biệt, năm 2020 với 69.69 điểm, Vĩnh Phúc đã đứng thứ 5/63 tỉnh thành với rất
nhiều chỉ số được cải thiện như tính năng động, chi phí không chính thức, chi phí thời
gian…

2.3. Tình hình tổng quan thu hút vốn FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2019
Đến hết tháng 11/2019, Tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được tổng 227 dự án FDI với số
vốn đăng ký khoảng 3.989 triệu USD (tính cả vốn tăng thêm), bình quân quy mô vốn đầu
tư trên địa bàn của tỉnh rơi vào khoảng 15,41 triệu USD/ dự án và vốn thực hiện đạt gần
61% (cụ thể là 60,68%). Dòng vốn FDI là yếu tố quan trọng và là động lực thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và năng lực sản xuất, là thành tố bổ sung cho vốn đầu tư
phát triển khi làm tỷ trọng 14% vào năm 2010 lên khoảng 21,9% vào năm 2018.

2.4. Tác động của môi trường đầu tư đến thu hút FDI Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 -
2019

2.4.1. Theo quy mô vốn đầu tư


Bảng 1. Quy mô các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2015- 2019
STT Vốn đầu tư (triệu USD) Số dự án Tỷ lệ (%)
1 <1 45 19,7
2 1-<5 73 32,2
3 5 - <10 36 15,9
4 10 - <30 44 19,4
5 30 - <100 25 11
6 >100 4 1,8
Tổng 227 100,0
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
Số liệu trên có thể được miêu tả trực quan hơn qua biểu đồ sau:

21
SỐ DỰ ÁN THEO QUY MÔ VỐN
Dưới 1 triệu USD Từ 1 triệu đến dưới 5 triệu USD
Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu USD Từ 10 triệu đến dưới 30 triệu USD
Từ 30 đến dưới 100 triệu USD Trên 100 triệu USD

1,8%
11%
19,7%

19,4%

32,2%
15,9

Bảng 2. Tình hình giải ngân các dự án chia theo quy mô vốn đầu tư
STT Vốn đầu tư Vốn đăng ký Vốn thực hiện Tỷ lệ vốn đăng ký/
(triệu USD) (triệu USD) (triệu USD) vốn thực hiện (%)
1 <1 20,68 13,91 67,3
2 1-<5 187,7 152,93 81,5
3 5 - <10 211,6 185,2 87,5
4 10 - <30 706,2 406,23 57,5
5 30 - <100 1172,5 804,2 68,6
6 >100 1188,5 552,1 46,5
Tổng 3487,2 2114,6 60,6
Nguồn: Theo dõi Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
Từ hai bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy, đến hết tháng 11 năm 2019, trong
tổng số 227 dự án nếu xét về quy mô thì có 45 dự án với vốn đầu tư dưới 1 triệu USD,
chiếm tỷ trọng 19,7% số dự án; có 73 dự án với quy mô vốn từ 1 đến nhỏ hơn 5 triệu USD,
chiếm tỷ trọng 32,2% số dự án; 36 dự án quy mô vốn từ 5 đến nhỏ hơn 10 triệu USD, chiếm
khoảng 15,9% về số dự án; có 44 dự án quy mô từ 10 đến nhỏ hơn 30 triệu USD với 19,4%
tổng số dự án, tỷ lệ giải ngân là 57,5%, phần còn lại là 25 dự án quy mô rất lớn với 11%
tổng số dự án và 4 dự án cỡ “đặc biệt lớn” trên 100 triệu USD chỉ chiếm 1,8% số dự án.

22
2.4.2. Theo ngành được đầu tư
Khi nhìn đến cơ cấu ngành đầu tư, tỉnh sở hữu 196 dự án FDI vào ngành công nghiệp
với tổng vốn đăng ký là 2.994,5 triệu USD, tỷ lệ giải ngân vốn vào khoảng 64,2%, chiếm
86,4% về tổng số dự án FDI trên địa bàn, chiếm 85,9% về vốn đăng ký và 90,91% vốn
thực hiện của dòng vốn FDI vào tỉnh; có 25 dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ - giáo
dục – du lịch với 411,6 triệu USD vốn đăng ký, chiếm 5,8% tổng vốn thực hiện của dòng
FDI vào tỉnh; có 06 dự án vào ngành nông nghiệp, chỉ chiếm 2,6% tổng số dự án FDI đầu
tư vào địa bàn, chiếm 2,3% vốn đăng ký khoảng 3,4% về tổng vốn thực hiện.
Biểu đồ 1. Cơ cấu dự án FDI theo ngành

3%
11%

Công nghiệp
Dịch vụ
Nông nghiệp

86%

Cụ thể hơn về từng lĩnh vực như sau:

Ngành công nghiệp


Bảng 3. FDI theo ngành công nghiệp
STT Vốn đầu tư (triệu USD) Số dự án Tỷ lệ giải ngân(%)
1 <1 33 68
2 1-<5 67 80,6
3 5 - <10 34 88,7
4 10 - <30 37 57,8
5 30 - <100 22 73,7
6 >100 3 51,6
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc

23
Nhìn vào bảng số liệu cũng như biểu đồ cụ thể hơn thì ta có thể thấy rằng số dự án
FDI trong ngành công nghiệp của tỉnh chủ yếu tập trung vào nhóm dự án từ 1 đến dưới 5
triệu USD. Có 33 dự án FDI với quy mô vốn dưới 1 triệu USD, chiếm 17% tổng số dự án
với tỷ lệ giải ngân 68%; có 67 dự án từ 1 đến dưới 5 triệu USD chiếm 34% tổng số dự án,
tỷ lệ giải ngân của nhóm này là hơn 80%; có 34 dự án cỡ từ 5 đến dưới 10 triệu USD chiếm
17% tổng số dự án, tỷ lệ giải ngân trong ngành công nghiệp cao nhất cũng là ở nhóm này
với 88,7%. Tiếp đó có 37 dự án quy mô từ 10 đến dưới 30 triệu USD chiếm 19% tổng số
dự án, tỷ lệ giải ngân cũng đã quá bán và cụ thể là 57,8%. Các dự án cỡ siêu lớn từ 30 đến
dưới 100 triệu USD là 22, chiếm 11% tổng số dự án, một con số khá tích cực và đi kèm
với đó là tỷ lệ giải ngân 73,7%. Tỉnh thu hút được 3 dự án “đặc biệt” lớn với quy mô hơn
100 triệu USD vào lĩnh vực này với 2% tổng số dự án, tỷ lệ giải ngân nhóm này cũng đã
quá bán (51,6%).

Số dự án

11%2% 17%

19%

34%
17%

Dưới 1 triệu USD


Từ 1 triệu USD đến dưới 5 triệu USD
Từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD
Từ 10 triệu USD đến dưới 30 triệu USD
Từ 30 triệu USD đến dưới 100 triệu USD
Trên 100 triệu USD

24
TỶ LỆ GIẢI NGÂN(%)
Tỷ lệ giải ngân(%)

88.7
80.6
73.7
68
57.8
51.6

Dưới 1 triệu Từ 1 triệu Từ 5 triệu Từ 10 triệu Từ 30 triệu Trên 100 triệu


USD đến dưới 5 đến dưới 10 đến dưới 30 đến dưới 100 USD
triệu USD triệu USD triệu USD triệu USD

Tỷ lệ giải ngân tương đối lớn ở nhóm dự án từ 1 triệu đến dưới 5 triệu USD với
80,6% tỷ lệ giải ngân, cùng với đó là nhóm dự án từ 5 triệu đến dưới 10 triệu USD với
88,7%, nhóm dự án cỡ siêu lớn (từ 30 triệu đến nhỏ hơn 100 triệu USD) cũng đã giải ngân
được 73,7% và các dự án cỡ “đặc biệt” lớn (trên 100 triệu USD) cũng đã tiến đến 51,6%
tỷ lệ giải ngân.
Ngành nông nghiệp
Bảng 4. FDI theo ngành nông nghiệp
STT Vốn đầu tư (triệu USD) Số dự án Tỷ lệ giải ngân(%)
1 5 - <10 01 63,6
2 10 - <30 01 49,3
3 30 - <100 01 100
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
Nhìn vào bảng ta thấy, theo quy mô vốn đầu tư ở lĩnh vực nông nghiệp thì có 01 dự
án đạt 5 triệu USD với tỷ lệ giải ngân 63,6%; có 01 dự án 14 triệu USD đạt 49,3% tỷ lệ
giải ngân; có 1 dự án có quy mô 62 triệu USD, đã giải ngân xong hoàn toàn (100%).

25
TỶ LỆ GIẢI NGÂN(%)
Tỷ lệ giải ngân(%)

100

63.6
49.3

Dự án quy mô 5 triệu USD Dự án quy mô 14 triệu USD Dự án quy mô 62 triệu USD

2.4.3. Theo đối tác đầu tư


Bảng 5. FDI thu hút được theo đối tác
STT Quốc gia Số dự Số vốn Số vốn Tỷ lệ Đã Đang Chưa
án đăng ký thực VTH/VĐK hoạt xây thực
(triệu hiện (%) động dựng hiện+
đô) (triệu + Ngừng
đô) Mới hoạt
cấp động
phép
1 Hàn Quốc 101 961,5 699,2 72,7 77 11 13
2 Nhật Bản 26 786 692 88 24 2 0
3 Trung 26 194,1 61,4 31,6 6 4 1
Quốc
4 Đài Loan 34 807,3 219,3 27,2 30 1 3
5 Đông 24 542,6 267,5 49,3 19 4 1
Nam Á
6 EU 7 137,8 136,4 99 6 0 1
7 Khác 9 57,8 38,7 66,9 6 0 0
Tổng 227 3487,1 2114,5 60,6 177 28 22
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
Trên địa bàn tỉnh đến hết tháng 09/2019, Vĩnh Phúc thu hút 15 quốc gia và các vùng
lãnh thổ rót vốn đầu tư vào như Italia, Hàn, Đức, Singapore,…

26
Ta có thể thấy, Hàn Quốc đang là đối tác dẫn đầu trong đầu tư FDI vào tỉnh Vĩnh
Phúc, đứng ở vị trí thứ hai là Đài Loan và sát theo đó là bộ đôi Nhật Bản, Trung Quốc khi
sở hữu lần lượt là 101 dự án, 34 dự án và 26 – 26 dự án.
Hàn Quốc tỏ ra là đối tác cực kỳ tiềm năng khi có tổng vốn đăng ký là 961,5 triệu
USD chiếm 27,6% tổng vốn đăng ký, tổng số vốn thực hiện là 699,2 triệu USD rơi vào
khoảng 33,1% về vốn thực hiện. Tổng cộng Hàn Quốc chiếm chiếm 44,5% tổng số dự án.
Đài Loan có 34 dự án đầu tư với 807,3 triệu USD đăng ký, vốn thực hiện đạt 219,3
triệu USD, lần lượt chiếm 15% về tổng số dự án, chiếm 23,2% về vốn đăng ký và 10,4%
về số vốn thực hiện của dòng vốn FDI vào tỉnh.
Nhật Bản có tới 26 dự án đầu tư vào tỉnh với tổng vốn đăng ký đạt 786 triệu USD,
tổng vốn thực hiện đạt 692 triệu USD, lần lượt chiếm 11,5% về tổng số dự án, chiếm 22,5%
về vốn đăng ký và 32,7% về số vốn thực hiện của dòng vốn FDI vào tỉnh, hiện là quốc gia
có quy mô vốn thực hiện giải ngân đạt lớn thứ hai vào tỉnh.
Khu vực Đông Nam Á hiện có Singapore, Thái Lan và Malaysia là nhà đầu tư FDI
với 24 dự án trên 542,6 triệu USD vốn đăng ký, tổng vốn thực hiện là 267,5 triệu USD
chiếm 15,6% vốn đăng ký vào tỉnh, 12,7% vốn thực hiện và 10,6% tổng số dự án.
Ngoài ra còn có các quốc gia khác đầu tư như Cộng hòa Seychelles, Ấn Độ, Nga
với tổng số 9 dự án có vốn đăng ký đạt 57,8 triệu USD, vốn thực hiện đạt 38,7 triệu USD,
lần lượt chiếm 4% tổng số dự án, tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký cũng khả quan,
khoảng 66,9%.

2.4.4. Theo hình thức đầu tư


Bảng 6. FDI thu hút được theo hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đăng ký Vốn thực hiện Tỷ lệ vốn thực
FDI (triệu đô) (triệu đô) hiện/ vốn đăng ký
(%)
100% vốn đầu tư 202 2667,8 1504,9 56,4
nước ngoài
Liên doanh 22 813,4 604,3 74,3
Cổ phần giữa các nhà 03 5,9 5,3 89,3
đầu tư nước ngoài
Tổng 227 3487,1 2114,5 60,6
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc

27
Vốn đăng ký và vốn thực hiện theo hình thức đầu tư
3000

2500

2000

1500

1000

500

0
100% vốn nước ngoài Liên danh Cổ phần giữa các NĐT
nước ngoài

Vốn đăng ký Vốn thực hiện

Có thể thấy, hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài là hình thức cực kỳ được ưa
chuộng và lựa chọn với lượng vốn đăng ký chiếm 76,5% tổng lượng vốn của các dự án
được thống kê vì những ưu điểm nổi bật trong việc quản lý và bảo mật công nghệ, bí quyết
kinh doanh. Liên danh là hình thức nổi bật tiếp theo với 22 dự án, vốn đăng ký là 813,4
triệu USD chiếm 23,32%, đây cũng là hình thức được tỉnh nhà cực kỳ mong muốn và
khuyến khích do có thể hấp thu được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quản lý và học tập tri
thức, công nghệ. Cuối cùng, có 03 dự án thuộc về hình thức cổ phần giữa các nhà đầu tư
nước ngoài, tuy số vốn đăng ký thấp nhưng vốn thực hiện là tương đối bám sát, tỷ lệ vốn
đăng ký và vốn thực hiện chiếm 89,3%.

2.4.5. Theo địa bàn tiếp nhận vốn


Trong tổng số 227 dự án FDI vào Vĩnh Phúc hiện có 156 dự án FDI đầu tư tập trung
trong khu công nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 2.437 triệu USD, vốn thực hiện đạt 1.316,3
triệu USD, tỷ lệ giải ngân đạt 54%, lần lượt chiếm tỷ trọng 68,7% về số dự án, 69,9% về
tổng vốn đăng ký và chiếm 62,2% về vốn thực hiện trong tổng dòng vốn FDI vào tỉnh; còn
lại là 71 dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 1.050,2 triệu USD,
vốn thực hiện đạt 798,2 triệu USD, tỷ lệ vốn thực hiện đạt 76%, lần lượt chiếm 31,29%
tổng số dự án, 30,1% tổng vốn đăng ký và chiếm 37,8% tổng vốn thực hiện trong tổng
dòng vốn FDI vào tỉnh.

28
Theo địa bàn tiếp nhận

31% Khu công nghiệp

Ngoài Khu công


69% nghiệp

Quy mô vốn đăng ký, vốn thực hiện


3000
2437
2500
2000
1500 1316.3
1050.2
1000 798.2
500
0
Khu công nghiệp Ngoài Khu công nghiệp
Vốn đăng ký Vốn thực hiện

2.5. Tác động của môi trường đầu tư đến quy mô vốn đăng ký, vốn thực hiện giai
đoạn 2015 - 2019

2.5.1. Vốn đăng ký


Giai đoạn này Vĩnh Phúc đã và tiếp tục chứng minh bản thân là cực nam châm hút
vốn, trở thành vùng trũng để vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ về. Số lượng dự án đăng
ký tăng, quy mô vốn đăng ký gia tăng với tốc độ cao chứng tỏ là điểm đến an toàn – hiệu
quả. Vốn FDI đăng ký giai đoạn này tăng mạnh mẽ. Những thành tựu thu hút FDI giai đoạn
này do tích cực cải tiến môi trường đầu tư của toàn thể đội ngũ lãnh đạo và công dân tỉnh
Vĩnh Phúc. Những lý do có thể kể đến như là Vĩnh Phúc luôn cố gắng thay đổi tích cực

29
nhất môi trường pháp luật bằng việc khiến cho Luật đầu tư và Luật Doanh nghiệp có thể
tạo ra hành lang pháp lý hiệu quả, làm cho dòng vốn FDI có thể chảy vào mạnh mẽ hơn.
Ngoài ra, địa phương bám sát nguyên tắc nhất trí, không để chính sách hai giá tồn tại. Cuối
cùng, Vĩnh Phúc là tỉnh luôn duy trì nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao so với các địa
phương còn lại.
Trong năm 2015, tỉnh vấp phải trở ngại khi dòng vốn FDI vào tỉnh không quá tích
cực; cùng năm, tỉnh đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật sửa đổi hoặc bổ sung liên quan
đến đầu tư và các văn bản này có hiệu lực. Nhờ những nỗ lực khi cải thiện môi trường đầu
tư cụ thể là môi trường pháp lý, chăm sóc các nhà đầu tư thông qua hỗ trợ doanh nghiệp
mà Vĩnh Phúc đã lấy lại được sức hút của mình, kết quả xúc tiến đầu tư năm 2015 cũng đã
dấu hiệu phục hồi. Nhiều doanh nghiệp lựa chọn tin tưởng tỉnh nhà và tiếp tục bắt tay hợp
tác, an tâm rót vốn thể hiện qua số vốn đầu tư của các dự án hiện hữu bằng khoảng 73%
lượng vốn đầu tư thu hút mới. Đáng phải kể đến khi có những doanh nghiệp tăng vốn đầu
tư của mình đến tận 3 lần trong cùng 1 năm như công ty Partron Vina của Hàn Quốc với
tổng số vốn đầu tư tăng thêm rơi vào khoảng 25 triệu USD hay công ty Flex Vina của Hàn
Quốc cũng đã chi thêm số vốn đầu tư gần 33,7 triệu USD.
Nhìn chung, giai đoạn 2015 – 2019, quy mô vốn đăng ký FDI tăng dần đều (ngoại
trừ năm 2017), số đối tác cũ rót thêm vốn cũng thể hiện những dấu hiệu vô cùng tốt, số
lượng nhà đầu tư nước ngoài cũng đi lên, tuy so với mặt bằng chung thì tỉnh nhà không có
nhiều dự án nhưng quy mô vốn mỗi dự án lại vô cùng đáng nể.
Để tiếp cận tổng qian hơn về ảnh hưởng của môi trường đầu tư đói với thu hút FDI
giai đoạn này của tỉnh, tác giả có đưa ra một vài dẫn chứng để cùng xem xét:
Bảng 7. Vốn đăng ký FDI trên địa bàn tỉnh
Năm Số dự án Giá trị vốn đăng ký (triệu
USD)
2015 29 267,5
2016 31 275,12
2017 48 135,03
2018 61 334,37
2019 71 557,15
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Nhìn chung, giai đoạn này tỉnh luôn đạt và thậm chí vượt mục tiêu thu hút FDI đã
đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020. Các dòng vốn có

30
dấu hiệu rất tích cực, tăng dần đều và vốn đăng ký bổ sung tăng ổn định, hầu như không
có dự án tạm dừng hoạt động.

2.5.2. Vốn thực hiện


Về quy mô vốn thực hiện
Quy mô vốn thực hiện tăng dần đều qua 5 năm (ngoại trừ có giảm sút vào năm 2016)
- nguyên nhân là do tác động của các yếu tố của môi trường đầu tư làm cho mức vốn đăng
ký giảm nhanh, nhưng nhiều dự án đã đăng ký các năm trước mới đang triển khai thực hiện
đầu tư. Bắt đầu từ năm 2017, vốn thực hiện có chiều hướng phục hồi do địa phương đã tích
cực thay đổi môi trường pháp lý - hành chính mà cụ thể là cải cách thủ tục hành chính, tỉnh
cũng đưa ra các điều chỉnh theo Luật để tạo điều kiện cho Doanh nghiệp nước ngoài, thậm
chí đưa ra nhiều ưu đãi khủng để thu hút đầu tư.

Về cơ cấu vốn thực hiện:

- Cơ cấu vốn FDI theo ngành :

Ngành công nghiệp có vốn thực hiện cao nhất, chiếm tới 68% tổng vốn thực hiện,
ngành dịch vụ đứng thứ hai với tỷ trọng 25% và thấp nhất là ngành nông nghiệp với tỷ
trọng là 7%. Môi trường đầu tư có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn FDI thực hiện. Thứ nhất,
Vĩnh Phúc có tiềm năng về tài nguyên đất đai vì còn quy hoạch đất sạch nên thu hút nhiều
công ty lớn có tiềm lực tài chính đầu tư. Thứ hai, tỉnh có tiềm năng về nhân lực dồi dào,
quy mô thị trường lớn nên những doanh nghiệp FDI này đẩy mạnh quá trình đầu tư nhằm
đưa dây chuyền sản xuất hoạt động, tạo sản phẩm chiếm lĩnh thị trường. Thứ ba, lao động
giản đơn tương đối nhiều và chi phí thấp là nguyên nhân chính khiến vốn đăng ký cũng
như vốn thực hiện công nghiệp chế biến, lắp ráp chiếm tỷ trọng cao.
- Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư:
Vốn thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng
thấp hơn so với vốn đăng ký là 69,9%, đứng thứ hai là hình thức doanh nghiệp liên doanh
với tỷ trọng 28,5% cao hơn tỷ trọng vốn đăng ký 19,2%. Chính sự thay đổi của môi trường
pháp luật theo thời gian có ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân của các hình thức đầu tư. Trước
2014, các dự án đăng ký theo hình thức liên doanh chiếm cao nhất (khoảng 40,66%), theo
hình thức 100% vốn nước ngoài tính chiếm đứng thứ 2 với 39,92%, và theo hình thức hợp
doanh chiếm 19,42%. Hình thức 100% vốn nước ngoài mới chỉ chiếm ưu thế khoảng 5
năm trở lại đây với quy mô vốn đăng ký bình quân thấp hơn so với hình thức liên danh.
Thêm nữa, chính sách khuyến khích đầu tư kết hợp với độ trễ trong triển khai đầu tư cũng
làm cho vốn thực hiện của hình thức này thấp hơn so với vốn đăng ký.
Để có cái nhìn tổng quan hơn về giai đoạn này, tác giả xin được đưa ra một vài dẫn
chứng về số liệu:
31
Bảng 8 : Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh
Năm Số dự án Vốn thực hiện (triệu USD)
2015 29 318,9
2016 31 298,43
2017 48 325,68
2018 61 343,26
2019 71 364,19

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc


Tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI trong giai đoạn 2016 – 2018 có tăng
lên, đến 2019 thì chứng kiến sự giảm nhẹ khi xem xét với năm 2018. Vốn thực hiện tăng
dần đều và tăng mạnh trong năm 2018, giá trị quy mô vốn FDI cũng ngày càng tăng lên,
khẳng định đóng góp về kinh tế lớn mạnh cho tỉnh, kỳ vọng bứt phá trong tương lai nhiều
hơn nữa song song với vốn của khu vực kinh tế trong nước.

2.6. Thành tựu và hạn chế của môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc trong thu hút FDI
giai đoạn 2015 - 2019

2.6.1. Thành tựu


Ngày càng chuyển mình và chứng kiến những thay đổi tích cực hơn trong môi
trường đầu tư, Vĩnh Phúc đã “gọi” được một lượng vốn đáng kể cùng với sự gia tăng về số
lượng các đối tác, quy mô vốn đăng ký, số dự án và loại hình dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài… Cùng với đó, chỉ số PCI của Vĩnh Phúc cũng đã khẳng định vị thế và chỗ đứng
trên cả nước, xứng đáng với khẩu hiệu là địa phương linh hoạt, đổi mới trong đầu tư và sẵn
sàng làm bạn với các đối tác.
Ước giai đoạn 2015 - 2019, tổng nguồn vốn thực hiện của các dự án FDI đạt 1.696
triệu USD. Đặc biệt, trong giai đoạn này, các doanh nghiệp FDI đóng góp khoảng 55 - 71%
vào giá trị sản xuất công nghiệp; kim ngạch xuất khẩu đạt 19,480 tỷ USD; giải quyết việc
làm cho khoảng 150.000 lao động và nộp 115.483 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước, chiếm
khoảng 65% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đặc biệt các khu công nghiệp là
các khách thể chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc thu hút FDI vào tỉnh. Các nhà đầu tư tỏ ra
“hài lòng” với chính sách cùng với môi trường đầu tư của tỉnh nói chung và “làn sóng” đầu
tư thể hiện mạnh mẽ thông qua minh chứng sau:

32
Bảng 9. Tổng số các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2019
Năm Số lượng dự án Tổng số vốn đăng ký đầu tư (triệu USD)
2015 159 2.536,43
2016 191 2.835,29
2017 236 3.205,3
2018 291 3.989
2019 312 4.465,19
Nguồn: Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Bên cạnh đó còn có thể nói đến tỷ lệ lấp đầy các Khu công nghiệp cao và có chiều
hướng tăng lên. Cụ thể, đến tháng 5/2022, có 339 dự án FDI đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Các dự án được phân theo từng khu công nghiệp như sau:
Khu công nghiệp Khai Quang có 76 dự án FDI đầu tư vào với 1.217,43 triệu USD
và đạt 96% tỷ lệ lấp đầy tự nhiên. Khu công nghiệp Bình Xuyên thu hút về được 86 dự án
FDI với 1.280,38 triệu USD vốn đầu tư, tỷ lệ lấp đầy tự nhiên khoảng 98%. Khu công
nghiệp Bá Thiện II có 58 dự án với 925,38 triệu USD và tỷ lệ lấp đầy tự nhiên là 68%. Khu
công nghiệp Sơn Lôi có 1 dự án với 61,5 triệu USD, đã lấp đầy 26%.
Như vậy, các dự án FDI đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc tập trung
chủ yếu ở khu công nghiệp Khai Quang, khu công nghiệp Bình Xuyên, khu công nghiệp
Bình Xuyên II (giai đoạn I), khu công nghiệp Bá Thiện, khu công nghiệp Bá Thiện II. Đây
cũng là nhờ việc tỉnh quan tâm đến môi trường cơ sở hạ tầng để liên tục đáp ứng kết cấu
hạ tầng.
Tỉnh Vĩnh Phúc cũng thường xuyên tổ chức giao lưu văn hóa, gặp gỡ cho nhân công
trong các Khu công nghiệp để có thể nhanh chóng bắt nhịp với doanh nghiệp nước ngoài
nhanh chóng và bền vững, tạo tâm lý muốn gắn bó với công ty; ngoài ra, yêu cầu các doanh
nghiệp cam kết thay đổi chính sách xã hội, an sinh như nghỉ thai sản, đau ốm, lễ Tết… và
không được gây sức ép đào thải, tạo điều kiện để công dân tỉnh có thể tiếp tục phát triển
lâu dài. Với hệ thống văn bản pháp luật như hiện nay và các thay đổi mềm dẻo để đón được
nhiều đối tác và sự quan tâm hơn, Vĩnh Phúc đang ngày càng là điểm đến an tâm và được
các nhà đầu tư cân nhắc.

2.6.2. Hạn chế


Bên cạnh những thành tựu nêu trên, thu hút FDI của Vĩnh Phúc từ môi trường đầu
tư còn những hạn chế nhất định. Có thể kể đến như:

33
Thứ nhất
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh đang mất cân đối về địa bàn đầu tư do môi
trường tự nhiên của một số khu vực chưa được thuận lợi, về ngành và mất cân đối trong
chính nội bộ ngành.
Thứ hai
Các dự án FDI chưa tận dụng được các nguồn lực tại chỗ, phần lớn nguyên vật liệu
sử dụng cho dự án là hàng nhập khẩu, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp và đa số là nguyên liệu thô
từ các dự án FDI khác.
Thứ ba
Tình trạng ô nhiễm trở nên đáng lo lắng và quan ngại, sau một thời gian hoạt động,
phần lớn các Khu công nghiệp đều bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng sinh
hoạt của người dân, hạ tầng cũng chưa thực sự đồng bộ, thống nhất gây ra vấn đề về tu
dưỡng, sửa chữa. Môi trường tự nhiên đã bị ảnh hưởng ít nhiều và ngày càng có xu hướng
nghiêm trọng.
Thứ tư
Tuy cải thiện rất đáng kể môi trường pháp lý nhưng phần nào vẫn còn sự vướng
mắc trong thủ tục hành chính và tình trạng tham nhũng trong đầu tư. Tham nhũng có ảnh
hưởng tiêu cực làm tăng chi phí đầu tư, tạo ra rào cản cạnh tranh nhiều cho hoạt động
FDI, làm tốn thời gian và công sức của doanh nghiệp của doanh nghiệp FDI khi phải giải
quyết các giấy tờ, thủ tục. Nhiều doanh nghiệp FDI vẫn còn gặp vướng mắc trong quá
trình xin đủ các loại giấy phép đầu tư.

Thứ năm
Chất lượng nguồn nhân lực cần được cải thiện do mặt bằng chung vẫn chưa thực sự tốt,
nguồn nhân lực chưa đồng đều về nhận thức, trình độ; bên cạnh đó còn có chênh lệch về
mặt giới tính.

34
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỪ
ĐÓ TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN TIẾP THEO

3.1. Bối cảnh chung trong thu hút FDI

3.1.1. Bối cảnh toàn cầu hóa


Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện
với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các
công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn; quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân
công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau, cạnh tranh –
hợp tác – phát triển giữa các quốc gia trở nên phổ biến và không thể thiếu. Kinh tế tri thức
phát triển mạnh và do đó, con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển
của mỗi quốc gia. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh các thể chế tài chính
toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học, công nghệ và sử
dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên.

3.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước


Trải qua 37 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, kinh tế xã hội
đất nước đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt là trong 10 năm gần đây. Việt Nam
tích cực thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2020 với những
thành tích đáng ghi nhận như ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, căn bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
và hướng tới thành nước có thu nhập cao vào năm 2045.
Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Tình hình chính trị - xã hội nhìn chung
được đánh giá là ổn định, thế và lực của đất nước vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra động lực quan trọng để đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Việt
Nam sẽ gia nhập các nước có dân số trên 100 triệu người trước năm 2020. Dân số đông và
thu nhập cao hơn sẽ làm tăng nhu cầu đối với thị trường dịch vụ nước ta.
Việc đặt ra ưu tiên các ngành dịch vụ trong chiến lược phát triển của Việt Nam cần
tính tới trình độ phát triển chung của đất nước và vị thế trên thị trường quốc tế là điều cần
thiết. Bên cạnh đó, công nghiệp và dịch vụ có mối quan hệ khăng khít - đây là yếu tố cần
tính tới trong chiến lược phát triển chung để đảm bảo cả hai lĩnh vực phát triển luôn đi đôi
và hỗ trợ lẫn nhau.
Sau khi tiến hành nghiên cứu, đề xuất ưu tiên phát triển ngành dịch vụ có tác động
“số nhân” nhằm phát triển kinh tế và tạo ra được những khả năng đột phá để nền kinh tế

35
có sức cạnh tranh hơn như ngành viễn thông – công nghệ thông tin, hỗ trợ kinh doanh và
dịch vụ logistic.

3.2. Chủ trương, định hướng thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc

3.2.1. Về chủ trương:


Định hướng thu hút FDI của tỉnh được đưa ra dựa trên nghiên cứu về đặc điểm, tiềm
năng, lợi thế riêng và những lợi thế riêng. Hiệu quả kinh tế xã hội phải được coi là tiêu chí
quan trọng nhất.
Về chủ đầu tư nước ngoài
Ngoài việc tiếp tục xúc tiến đối với các chủ đầu tư hiện nay như Nhật Bản, Hàn
Quốc, tỉnh có chủ trương vận động các nhà đầu tư tiềm năng khác như Nga, các nước Đông
Nam Á. Tỉnh còn kêu gọi các nhà đầu tư EU để rót vốn vào các dự án trong các dự án sử
dụng kỹ thuật công nghệ cao.
Về hình thức thu hút đầu tư
Cần chú trọng hình thức liên doanh bởi đó là hình thức đầu tư mà phía bên Việt
Nam có thể nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ tiên tiến, hiện đại và học hỏi được
nhiều kinh nghiệm quản lý từ phía đối tác nước ngoài.
Về địa bàn đầu tư
Không nên chỉ chú trọng vào thành phố, các huyện trung tâm mà cần phải đẩy mạnh
đầu tư vào các khu vực còn chưa phát triển tốt, nền móng cơ sở hạ tầng và điều kiện tự
nhiên chưa tốt như huyện Lập Thạch, các xã miền núi của huyện Tam Dương.

3.2.2. Về định hướng:


Môi trường pháp luật - chính sách
Như đã nêu ở phần hạn chế thì thủ tục trong đầu tư còn tồn tại hạn chế, nhiêu khê
và tồn tại tiêu cực. Để đảm bảo tính đồng bộ của văn bản pháp luật, tránh gây khó khăn
trong việc thực thi pháp luật về hoạt động đầu tư, kinh doanh, Việt Nam cần tiếp tục xem
xét, rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để bổ sung, sửa đổi các
nội dung không rõ ràng, từ ngữ gây hiểu nhầm, chỉnh lý nội dung không đồng bộ, thiếu
nhất quán giữa các luật chung và luật chuyên ngành; giữa các luật và các văn bản hướng
dẫn; giữa văn bản pháp luật và lộ trình thực hiện cam kết WTO.
Nếu có vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thi hành và triển khai luật đầu tư
trong thu hút FDI thì cần nhanh chóng tìm các biện pháp tháo gỡ và giải quyết.

36
Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật quy định cụ thể việc phân cấp đầu tư cho
chính quyền cấp huyện; cần phân định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan trong
việc quản lý hoạt động đầu tư đặc biệt là hoạt động FDI. Việc đưa ra quy định cụ thể, nêu
rõ trách nhiệm trong phân cấp đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho việc quản lý hoạt động của các
cấp từ trung ương đến địa phương, giảm thiểu tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và có thể có
biện pháp thưởng phạt đúng cá nhân, tổ chức.
Nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn FDI để thu hẹp khoảng cách giữa vốn FDI
đăng ký và thực hiện, các chính quyền địa phương cần quản lý, hỗ trợ, giải quyết những
vấn đề phát sinh của các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Cần nghiên cứu, đưa ra những chính sách ưu đãi đối với các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng, dự án đào tạo nhân lực, đầu tư phụ trợ, công nghệ cao.
Về thủ tục hành chính
Thứ nhất, cần giảm thiểu quá nhiều cơ quan pháp lý tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính mà không thể kiểm soát được, nên có quy định rõ về việc cơ quan nào có thẩm
quyền quy định thủ tục hành chính, loại thủ tục hành chính nào cơ quan đó có thẩm quyền
ban hành. Giảm thời gian trả lời, phản hồi, giải quyết khiếu nại, khởi kiện; bỏ những thủ
tục chồng chéo nhau, không phù hợp.
Thứ hai, xây dựng chính phủ điện tử để giải quyết thủ tục hành chính. Xây dựng hệ
thống mạng kết nối từ Trung ương đến địa phương, thiết lập hệ thống xử lý công việc hành
chính trong nội bộ các cơ quan hành chính thông qua mạng điện tử. Cần công bố tất cả các
thủ tục hành chính của Việt Nam tại một trang web duy nhất. Từng bước tiến tới việc giải
quyết thủ tục hành chính, hạn chế sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và công chức, giảm chi
phí không chính thức của doanh nghiệp và tiến tới cố gắng loại bỏ căn bệnh tham nhũng.
Thứ ba, thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính “một cửa liên thông” tại tất
cả các địa phương trong cả nước.
Thứ tư, bản thân công việc quản lý nhân sự cần phải tiến hành hợp lý hơn, công
chức cần có đủ năng lực, phẩm chất và thái độ làm việc tốt.
Môi trường văn hóa - xã hội
Về nguồn nhân lực
Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành, vùng, xác định nhu cầu nhân lực cho toàn
bộ nền kinh tế trong 5-10-20 năm tới. Cần xác định kỹ năng từng loại lao động cần phải có
kể cả quản lý, kỹ sư và lao động lành nghề.

37
So sánh nhu cầu lao động và khả năng đáp ứng lao động để dự tính lượng lao động
thiếu hụt theo ngành và vùng, làm cơ sở cho việc đào tạo lao động. Xây dựng kế hoạch đào
tạo lao động.
Tập trung vào việc xây dựng hệ thống các trường đào tạo nghề, cao đẳng nghề, dạy
nghề hiệu quả để tránh rơi vào tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, nguồn nhân lực không đáp
ứng ngay cả về số lượng. Quy định tiêu chuẩn cần đáp ứng về số lượng và chất lượng của
các trường đào tạo này; nếu cần thiết, nên có cả tiêu chuẩn cho ngành – nghề, cấp đào tạo.
Môi trường kinh tế
Về xúc tiến đầu tư
Thứ nhất, Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và điều chỉnh danh
mục dự án kêu gọi Đầu tư nước ngoài phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội vùng và nhu cầu đầu tư phát triển trong từng thời kỳ.
Thứ hai, xây dựng hệ thống thông tin về môi trường đầu tư, định hướng phát triển,
cơ hội đầu tư. Thông tin về môi trường đầu tư phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi của
các yếu tố như môi trường pháp luật, chính sách, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, thị trường
tài chính... để nhà đầu tư có thể nắm bắt kịp thời, từ đó đưa ra quyết định đầu tư, xây dựng
và điều chỉnh kế hoạch đầu tư cũng như triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba, đối với các địa phương có quỹ đất còn lại hạn chế thì cần nghiên cứu, đề
xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia, các đối tác trọng
điểm.
Thứ tư, vận động xúc tiến đầu tư hiệu quả. Cần phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
xúc tiến đầu tư , xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp. Đẩy mạnh hợp tác, liên
kết các tỉnh, thành phố trong công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát huy lợi thế so sánh của
mỗi địa phương và cả vùng để tăng cường thu hút đầu tư.
Thứ năm, cần tiếp tục tổ chức định kỳ các cuộc gặp doanh nghiệp đã triển khai đầu
tư và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để phát hiện và kịp thời.
Thứ sáu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào xúc tiến đầu tư và quản lý
hoạt động đầu tư.

3.3. Giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong thu hút FDI đối với Vĩnh Phúc

3.3.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đặc biệt phải dành quỹ đất hợp lý để kêu
gọi các dự án quan trọng, các dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư
Do đang mất cân đối trong địa bàn đầu tư như đã nêu ở hạn chế nên tỉnh cần có kế
hoạch tạo lập và sử dụng quỹ đất có hiệu quả nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của nhà

38
đầu tư một khi nhà đầu tư cần, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm
đầu tư; bên cạnh đó, tiếp tục đầu tư các khu vực có điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
chưa tốt để làm “vùng đệm” cho khu vực trung tâm.
Đối với các ngành ưu tiên kêu gọi đầu tư về lĩnh vực công nghiệp phải có một quy
hoạch phát triển ngành một cách rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với hiện đại và hướng tới tương
lai. Quy hoạch và bố trí các ngành phù hợp với tiềm năng sẵn có, phù hợp với nguồn nguyên
liệu tài nguyên thiên nhiên nhằm khai thác hiệu quả tối đa các lợi thế này.
Một trong những biện pháp quan trọng trong phát triển quỹ đất là phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Việc các dự án đi vào khu công nghiệp, khu chế xuất
sẽ khiến cho việc quản lý của tỉnh được dễ dàng hơn, đơn giản hóa các chi phí đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng. Với mục tiêu sẵn sàng giao đất cho sự án sản xuất để tạo ra quỹ đất
cho các nhà đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp đã đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh
kế hoạch phát triển các khu công nghiệp tầm nhìn đến 2025 cùng với tổ chức triển khai đầu
tư các công trình kỹ thuật khác ngoài hàng rào.

3.3.2. Hỗ trợ hạ tầng, thực hiện tốt công tác mặt bằng cho các dự án đã được cấp
phép nhằm thay đổi môi trường cơ sở hạ tầng của tỉnh
Để việc triển khai các dự án FDI được dễ dàng thì không thể thiếu việc phát triển
cơ sở hạ tầng đi kèm. Ủy ban Nhân dân tỉnh đac ban hành Quyết định để có thể bảo đảm
cho các dự án đầu tư nước ngoài. Tỉnh nên xây dựng và và phân bổ các khu nhà cho công
nhân thuê, xây dựng khu phức hợp vui chơi – giải trí, hệ thống trường học, trạm y tế…
Hiện nay tỉnh đang gấp rút đẩy nhanh tiến độ một số công trình “nền” để thu hút các
doanh nghiệp FDI mà sau khi hoàn thiện thì sẽ giúp các doanh nghiệp này giảm được kha
khá chi phí đầu tư, chi phí sản xuất kinh doanh.
Về cơ chế ưu đãi hiện hành đối với nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
thì chủ trương hỗ trợ nhà đầu tư khu công nghiệp chi phí đền bù giải phóng mặt bằng là
không khả thi, cần phải tính toán lại. Để giải quyết vấn đề này, cần có các chính sách phù
hợp đảm bảo khuyến khích các nhà đầu tư và phù hợp các chính sách chung và điều kiện
cụ thể của địa phương theo hướng:
Đầu tiên có thể hết sức tạo điều kiện hỗ trợ 30 - 50% chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng. Tiếp đó, tăng thời gian miễn hoặc miễn hoàn toàn tiền thuê đất cho các chủ đầu tư
hạ tầng khu công nghiệp. Giảm hoặc miễn một phần mức thu tiền sử dụng đất ở một phần
diện tích kinh doanh khu đô thị dịch vụ đi kèm khu công nghiệp, không thu tiền thuê đất
khu vực xây dựng khu chung cư phục vụ khu công nghiệp. Cuối cùng, tỉnh muốn cố gắng
hỗ trợ một phần lãi suất vay đầu tư hạ tầng.
Bên cạnh đó, thực hiện tốt các trợ giúp khác như rà soát, tiến tới xóa bỏ sự phân biệt
về giá, chi phí một số loại hàng hóa dịch vụ giữa các đối tượng trong và ngoài nước. Lựa
39
chọn chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp là các doanh nghiệp thực sự có năng lực về tài
chính. Cần kêu gọi các chủ đầu tư là người nước ngoài liên doanh với các doanh nghiệp
trong nước hoặc đầu tư dưới hình thức 100% vốn nước ngoài các khu công nghiệp.
Vĩnh Phúc cần sớm có kế hoạch phân bổ nguồn vốn để triển khai đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng cùng với tiến độ triển khai đầu các dự án FDI. Để có thể thực hiện trơn tru
công tác giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai theo Luật, tỉnh cần đẩy nhanh hoạt động như
sau: thành lập tổ chức phát triển quỹ đất, ban hành khung giá đất và hoàn thiện bộ dơn giá
đền bù đồng bộ, đầy đủ, kịp thời.

3.3.3. Chú trọng cải thiện yếu tố khoa học công nghệ trong thu hút đầu tư
Tập trung thu hút và khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực cơ khí, điện, điện tử, chế biến, may mặc, sản xuất hàng xuất khẩu; các dự án có hàm
lượng, công nghệ cao; các dự án đầu tư và lĩnh vực du lịch – dịch vụ. Tỉnh nên quan tâm
đến các dự án khu vui chơi giải trí để phát triển ngành du lịch, khuyến khích và tạo điều
kiện để các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nuôi trồng và chế biến hải sản – nhất
là nuôi công nghiệp, tạo giống mới kháng bệnh có năng suất cao. Đây là một trong những
nhiệm vụ cần coi trọng thu hút đầu tư vì một mặt Vĩnh Phúc vừa phải thu hút nhiều vốn,
một mặt vừa phải thu hút các dự án để đảm bảo áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến từ
các nước khác một cách chọn lọc để tránh được nguy cơ trở thành “bãi rác” của các nước
công nghiệp phát triển.

3.3.4. Tăng cường hiệu quả đào tạo nhân lực cung ứng tốt nhu cầu cho các doanh
nghiệp FDI
Để giải quyết vấn đề này, tỉnh cần cải thiện môi trường văn hóa - xã hội mà trong
đó cụ thể là xây dựng chiến lược, chương trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Tận dụng mọi nguồn lực, hình thức đào
tạo trong và ngoài nước, đẩy mạnh việc xã hội hóa đào tạo (đặc biệt quan tâm và ưu tiên
đào tạo công nhân có tay nghề cao, lao động quản lý). Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích việc thu hút sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Chú trọng đào tạo nghề gắn với
thực tiễn, đảm bảo chất lượng tay nghề của người được đào tạo có thể đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của công việc. Đào tạo gắn với nguồn nhân lực địa phương, tránh được các
trường hợp biến động về lao động cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh
doanh

3.3.5. Tiếp tục tăng cường giải pháp về cải thiện các môi trường đầu tư nói chung
Tạo lập ngày càng đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường (thị trường tài chính, thị
trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường công nghệ).

40
Thủ tục hành chính nên quy mô về một đầu mối để nhanh gọn hơn; cần làm rõ ràng,
minh bạch các quy định về pháp lý như Cấp giấy phép đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,
thủ tục thuê tuyển lao động, thủ tục về thuế, Hải quan.
Xây dựng và tạo lập các yếu tố an sinh – xã hội như đầu tư xây dựng trường học
quốc tế nhiều hơn, bệnh viện quốc tế để người nước ngoài và gia đình có thể an tâm làm
ăn sinh sống ở địa bàn tỉnh.
Thường xuyên phổ biến các chế độ, chính sách mới của chính phủ, địa phương và
đội ngũ cán bộ, công chức ở các ngành, địa phương được phân công làm nhiệm vụ giải
quyết các vấn đề liên quan đến các hoạt động FDI nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách
nhiệm của từng cá nhân từng đơn vị đó.

KẾT LUẬN

Để cải thiện môi trường đầu tư trong khi nguồn lực cho việc thực thi các biện pháp
cùng một lúc là khó huy động nên luận án đã chỉ ra những yếu tố trọng yếu có tác động
đến thu hút nguồn vốn FDI để ưu tiên đưa ra giải pháp khắc phục những yếu tố quan trọng
này. Quá trình cải thiện môi trường đầu tư được coi là thành công khi mang lại lợi ích cho
mọi người, khi thu hút FDI theo đúng định hướng ngành, vùng của địa phương nhận đầu
tư.
Đề án môn học của tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện yếu tố
trọng yếu của môi trường đầu tư để tăng cường thu hút FDI trong thời gian tới bao gồm:
giải pháp về quy hoạch; môi trường pháp luật – chính sách ; nhóm giải pháp về cải cách
thủ tục hành chính; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực; nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở
hạ tầng; nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đối với ThS. Đinh Thùy Dung tại Khoa
đầu tư, bạn bè, người thân hết sức giúp đỡ và cố gắng tạo điều kiện để tác giả có thể thực
hiện đề án này!

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
2. Báo Vĩnh Phúc
3. Theo dõi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc và của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Vĩnh Phúc, Báo cáo về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI hàng năm
(từ 2009 - 2019) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú
5. Báo cáo tổng kết 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
6. Các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của
tỉnh Vĩnh Phúc;
7. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (1997-2015), “Văn Kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc lần thứ XIV, XV, XVI.”
8. Chương trình hành động (2014), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm
2020 của tỉnh Vĩnh Phúc .”

42

You might also like