You are on page 1of 62

BỘ TÀI CHÍNH

ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

-----  -----

TOPIC TIỂU LUẬN MÔN


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Tên Đề Tài:

QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : MBA. Trần Văn Trung

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Danh

Lớp : 11DNH1

MSSV : 1112140030

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014


BỘ TÀI CHÍNH

ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH- MARKETING

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

-----  -----

TOPIC TIỂU LUẬN MÔN


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Tên Đề Tài

QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : MBA. Trần Văn Trung

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Danh

Lớp : 11DNH1

MSSV : 1112140030

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

TP. Hồ Chí Minh. Ngày….tháng….năm 2014

Giáo viên:

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

QĐT Quỹ Đầu Tư


TTCK Thị Trường Chứng Khoán
NAV Giá trị tài sản ròng
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
CLQLQ Công ty quản lý quỹ
NĐT Nhà đầu tư
UBCK Ủy ban chứng khoán
NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

LỜI MỞ ĐẦU

 Sự cần thiết của đề tài


Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều sự chuyển biến
tích cực và trong những năm tới, kinh tế Việt Nam bước sang giai đoạn đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nền kinh tế, hội nhập
sâu với nền kinh tế thế giới. Chính phủ đã khuyến khích các tổn chức tài chính tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng. Để
huy động vốn một cách tối đa, ngoài sự góp mặc của ngân hàng còn có một số tổ
chức phi ngân hàng điển hình là quỹ đầu tư (QĐT) một định chế trung gian tài
chính tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là thị trường chứng
khoán (TTCK).
Bước sang năm 2014 nền kinh tế của thế giới nói chung nền kinh tế của Việt
Nam nói riêng đang dần phục hồi sau những năm rơi vào tình trạng khủng hoảng tài
chính, làm cho giá cả chứng khaons và chỉ số luôn luôn biến động. Và một trong
những nguyên nhân đó là sự thiếu vắng của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như
Quỹ Đầu Tư. Sự hiện diện của Quỹ Đầu Tư không chỉ cần thiết cho thị trường
chứng khoán mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. có thể coi Quỹ
Đầu Tư là cầu nối hữu hiệu giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu tư, phổ cập đầu tư chứng
khoán, phát huy nội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa. Ngoài ra thông qua Quỹ
Đầu Tư việc huy động nguồn vốn từ nước ngoài và tiếp cận thị trường quốc tế trở
nên dễ dàng hơn. Quỹ Đầu Tư là phương tiện đơn giản và linh hoạt góp phần và
tham gia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nề kinh tế Việt Nam.
Bởi vì những lý do đó em đã chọn đề tài này với tên gọi: “Quỹ Đầu Tư
chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư hoạt dộng tại Việt Nam”
 Mục đích của đề tài:
- Nguyên cứu các Quỹ Đầu Tư đang hoạt động tại Việt Nam
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động của Quỹ
Đầu Tư tại Việt Nam
 Đối tượng nguyên cứu:

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Các quỹ đầu tư ở Việt Nam

 Kết cấu và nội dung của đề tài:


Chương 1: Lý luận chung về Quỹ Đầu Tư
Chương 2: Giới thiệu một số Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cho sự phát triển của Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ.....................................................1

1.1: Khái niệm về quỹ đầu tư....................................................................................1

1.1.1: Khái niệm.............................................................................................1

1.1.2: Đặc điểm...............................................................................................1

1.2: Các bên tham gia vào Quỹ Đầu Tư.................................................................2

1.2.1: Người đầu tư:........................................................................................2

1.2.2: Hội đồng quản trị của Quỹ:...................................................................2

1.2.3: Công ty quản lý Quỹ:............................................................................2

1.2.4: Các chuyên gia đầu tư...........................................................................2

1.2.5: Các tổ chức bảo quản và giám sát tài sản của Quỹ:..............................3

1.3: Vai trò quỹ đầu tư trong nền kinh tế thị trường...............................................3

1.3.1: Đối với nền kinh tế:..............................................................................3

1.3.2: Đối vơi thị trường chứng khoán:...........................................................3

1.3.3: Đối với nhà đầu tư................................................................................4

1.3.4: Đối với người nhận đầu tư....................................................................4

1.4: Các lợi ích cơ bản qua quỹ đầu tư...................................................................5

1.4.1: Đa dạng hóa danh mục đầu tư...............................................................5

1.4.2: Quản lý đầu tư chuyên nghiệp..............................................................5

1.4.3: Chi phí hoạt động thấp..........................................................................5

1.5: Phân loại quỹ đầu tư........................................................................................6

1.5.1: Dựa theo nguồn vốn huy động:.............................................................6

1.5.1.1: Quỹ đầu tư tập thể:......................................................................6

1.5.1.2: Quỹ đầu tư cá nhân......................................................................6

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

1.5.2: Dựa vào cấu trúc nguồn vốn.................................................................6

1.5.2.1: Quỹ đầu tư dạng đóng.................................................................6

1.5.2.2: Quỹ đầu tư dạng mở....................................................................7

1.5.2.3 So sánh quỹ đầu tư đóng và quỹ đầu tư mở..................................8

1.5.3: Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ....................................10

1.5.3.1: Quỹ đầu tư dạng công ty...........................................................10

1.5.3.2: Quỹ đầu tư dạng hợp đồng........................................................10

1.6: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.....................................11

1.6.1: Nguyên tắc huy động vốn..................................................................11

1.6.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ...............12

1.6.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ............12

1.6.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư....................................12

1.6.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ...12

1.7: Những rủi ro khi đầu tư vào Quỹ:.................................................................13

1.7.1 Rủi ro xung đột lợi ích:........................................................................13

1.7.2 Rủi ro của mô hình định lượng:...........................................................13

1.7.3 Rủi ro về cơ sở dữ liệu:........................................................................14

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM:...................15

2.1: Những quy định về quỹ đầu tư ở Việt Nam:.................................................15

2.1.1: Những quy định về quỹ đại chúng:.....................................................15

2.1.2: Những quy định về quỹ thành viên.....................................................21

2.2: Những kết quả đạt được những hạn chế của Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam.........24

2.2.1: Những kết quả đạt được:.....................................................................24

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

2.2.2: Những hạn chế:...................................................................................25

2.3: Một số quỹ đầu tư tiêu biểu...........................................................................26

2.3.1: Quỹ đầu tư chứng khoán VF1.............................................................26

2.3.1.1: Quá trình hình thành........................................................................26

2.3.1.2: Cơ cấu tổ chức:................................................................................27

2.3.1.3: Mục tiêu và chính sách đầu tư:........................................................27

2.3.2: Quỹ bảo việt_fund......................................................................................28

2.3.2.1: Quá trình hình thành........................................................................28

2.3.2.2: cơ cấu tổ chức..................................................................................28

2.3.2.3: mục tiêu và chính sách đầu tư:.........................................................29

2.3.3: Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt...........................................................29

2.3.3.1: Quá trình hình thành:ình thành:.......................................................29

2.3.3.2: cơ cấu tổ chức:.................................................................................30

2.3.3.3: mục tiêu và chính sách đầu tư:.........................................................31

2.3.4: Quỹ đầu tư năng động việt nam - vfa.........................................................32

2.3.4.1: Quá trình hình thành........................................................................32

2.3.4.2: Cơ cấu tổ chức.................................................................................33

2.3.4.3: Mục tiêu và chính sách đầu tư.........................................................33

2.3.4: Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu việt nam.............................................35

2.3.5.1: Quá trình hình thành........................................................................35

2.3.5.2: Cơ cấu tổ chức.................................................................................35

2.3.5.3: mục tiêu và chính sách đầu tư:.........................................................36

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIÊT
NAM:...................................................................................................................... 39

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

3.1. Về phía Nhà nước..........................................................................................39

3.1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô.........................................................39

3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý...........................................40

3.1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và
phát triển của Quỹ đầu tư..................................................................................41

3.1.4. Thu hút đầu tư gián tiếp......................................................................41

3.1.5. Phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.........................................42

3.1.6. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư chứng
khoán của Quỹ đầu tư.......................................................................................43

3.1.7. Tạo lập thị trường hàng hoá cho thị trường chứng khoán bằng các biện
pháp tăng cung kích cầu....................................................................................44

3.2. Về phía các Quỹ đầu tư.................................................................................48

3.2.1. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý đầu
tư chuyên nghiệp...............................................................................................48

3.2.2. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi Quỹ đầu tư ra công
chúng................................................................................................................49

3.2.3. Chiến lược đầu tư thích hợp................................................................50

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ

1.1: Khái niệm về quỹ đầu tư

1.1.1: Khái niệm


Trước hết, khái niệm Quỹ theo Từ điển Tài chính Quốc tế “Quỹ” chỉ một tập
hợp tiền dùng để đầu tư (money for investment). Đầu tư tức là việc tiêu dùng các tài
sản thực hay tài sản tài chính với mong đợi một sự tăng lên về giá trị .

Theo đó các QĐT tại Mỹ được định nghĩa là các tổ chức tài chính phi ngân hàng
là nơi thu nhận tiền từ một số lượng lớn nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó
vào các tài sản tài chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền và các công cụ của thị
trường tài chính.

Các quỹ tín thác theo mô hình của Nhật Bản được coi là sản phẩm được hình
thành nhằm đầu tư số tiền tập hợp được từ một số lớn các nhà đầu tư vào chứng
khoán chủ yếu dưới sự quản lý của những người không phải là người đầu tư và
phân phối lợi nhuận thu được cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ mà họ đóng góp vào
quỹ.

Từ các định nghĩa nêu trên, ta có thể rút ra định nghĩa chung cho QĐT. QĐT
được coi là phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà đầu tư và
được ủy thác cho các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp để tiến hành đầu tư mang
lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn.

1.1.2: Đặc điểm


Quỹ đầu tư có ba đặc điểm sau:

 Đầu tư quỹ chủ yếu là đầu tư chứng khoán


 Quỹ thường ít tham gia điều hành doanh nghiệp mà nó đầu tư
 Mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động đầu tư

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 1


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

1.2: Các bên tham gia vào Quỹ Đầu Tư

1.2.1: Người đầu tư:


Người đầu tư ở đây được hiểu là những người góp vốn vào Quỹ đầu tư bằng
cách mua chứng chỉ thụ hưởng hay cổ phần của Quỹ. Họ có quyền được chia cổ tức
và các thu nhập khác từ hoạt động đầu tư của Quỹ theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả
thuận với công ty quản lý Quỹ. Tuỳ theo tính chất từng loại Quỹ đầu tư mà người
đầu tư có thể yêu cầu Quỹ mua lại chứng chỉ Quỹ đầu tư trong thời hạn hoạt động
của Quỹ. Khi hếtthời hạn hoạt động, họ sẽ được hoàn trả vốn.

1.2.2: Hội đồng quản trị của Quỹ:


Hội đồng quản trị chỉ tồn tại trong mô hình công ty được đại hội cổ đông bầu lên
giống như một Hội đồng quản trị của một công ty cổ phần thông thường. Hội đồng
quản trị đại diện cho cổ đông để xây dựng chính sách đầu tư và giám sát hoạt động
của Quỹ, có quyền cao nhất đối với Quỹ. Hội đồng quản trị còn chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty bảo lãnh, công ty tư vấn và các bên cung
cấp dịch vụ cho Quỹ.

1.2.3: Công ty quản lý Quỹ:


Là công ty chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư của Quỹ, thực chất là quản
lý danh mục chứng khoán theo mục tiêu đầu tư đã định trước, thường ghi rõ trong
trong Bản cáo bạch phát hành và điều lệ Quỹ. Hàng ngày công ty sẽ xác định giá trị
tài sản trong danh mục đầu tư hoặc giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phần. Công ty
quản lý Quỹ không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Việc mua bán
chứng khoán của Quỹ đầu tư phải thông qua các công ty chứng khoán.

1.2.4: Các chuyên gia đầu tư


Các chuyên gia đầu tư hay các nhà tư vấn đầu tư có trách nhiệm lựa chọn danh
mục đầu tư thích hợp theo chính sách và mục tiêu đầu tư của Quỹ, nghiên cứu, phân
tích tài chính và xu hướng kinh tế, quyết định thời gian đầu tư thích hợp. Ngoài ra
họ có thể là người thực hiện việc chuyển lệnh mua bán chứng khoán tới Sở giao

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 2


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

dịch nếu được uỷ thác. Họ được thanh toán phí theo tỷ lệ % giá trị tài sản ròng trung
bình của Quỹ trong năm hoặc trên số tiền mà dịch vụ tư vấn thực hiện.

1.2.5: Các tổ chức bảo quản và giám sát tài sản của Quỹ:
Một ngân hàng, công ty tín thác (Trustee Company) hoặc các tổ chức đủ tiêu
chuẩn sẽ được thuê làm người bảo quản các tài sản của Quỹ (tiền măt, chứng khoán
…). Tổ chức này thường là một ngân hàng vì các ngân hàng có sẵn cơ sở vật chất
kỹ thuật cho việc giữ và bảo quản tài sản cũng như có một hệ thống thanh toán, thu
chi chuyên nghiệp. Các tổ chức bảo quản tài sản chỉ chịu trách nhiệm bảo quản sự
an toàn tài sản cho Quỹ, định giá tài sản và theo dõi sự biến động tài sản trong và
ngoài nước. Trong mô hình tín thác các tổ chức bảo quản tài sản còn chịu trách
nhiệm giám sát hoạt động của Quỹ để đảm bảo quyền lợi cho người đầu tư. Tất cả
những chỉ thị của công ty quản lý Quỹ về thu chi, đầu tư của Quỹ sẽ chỉ được ngân
hàng thực hiện nếu phù hợp với những quy định trong Thư tín thác ký kết giữa công
ty quản lý Quỹ và tổ chức bảo quản giám sát

1.3: Vai trò quỹ đầu tư trong nền kinh tế thị trường

1.3.1: Đối với nền kinh tế:


Quỹ đầu tư huy động nguồn vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngay cả nguồn vốn
nhỏ lẻ và tiến hành đầu tư trực tiếp không phải cho vay.QĐT còn hấp dẫn đối với
các nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào nhờ việc phát hành các chứng chỉ quỹ có
tính hấp dẫn cao đối với nhà đầu tư nước ngoài.

1.3.2: Đối vơi thị trường chứng khoán:


QĐT góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định thị trường thứ
cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh
nghiệp, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư làm tăng lượng cung chứng khoán trên thị
trường chứng khoán, tạo sự đa dạng hàng hóa về thị trường.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 3


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Nó góp phàn bình ổn gái cả trên thị trường thứ cấp, giúp cho sự phát triển của
thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp
đầu tư khoa học.

QĐT góp phần là xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ tạo một
phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán yêu
thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu
tư vào quỹ

1.3.3: Đối với nhà đầu tư


 Đa dạng hóa danh mục đầu tư và phân tán rủi ro: bằng việc sử dụng tiền thu
được từ những nhà đầu tư để đầu tư phân tán vào các danh mục các chứng khoán
các QĐT làm giảm rủi ro cho các khoản đầu tư và làm tăng cơ hội thu nhập cho các
khoản đầu tư đó.
 Tiêt kiệm chi phí đầu tư: vì những danh mục đầu tư lớnđược quản lý chuyên
nghiệp, QĐT chịu chi phí giao dịch thấp hay ảnh hưởng những ưu đãi về phí giao
dịch hơn cá nhân đầu tư, kể cả những người mua bán thông qua những công ty mua
giới có mức phí hoa hồng thấp.
 An toàn trước các hành vi không công bằng: người đầu tư có thể bị thiệt hại
nếu danh mục đầu tư bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán trên thị
trường, nhưng xát suất bị tổn thất trong gian lận, bê bối hoặc phá sản liên quan tới
công ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý chặc chẽ của cơ
quan có thẩm quyền đối với QĐT đem lại những đảm bảo cơ bản
 Tính thanh khoản của chứng khoán đầu tư: các nhà đầu tư dựa vào QĐT
chứng khoán để có thể bán chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu mình đang nắm giữ vào bất
cứ lúc nào cho QĐT hoặc trên thị trường thứ cấp để thu hồi vốn.

1.3.4: Đối với người nhận đầu tư


 Chi phí cho nguồn vốn phát triển thấp hơn khi vay ngân hàng: trước đây hệ
thống ngân hàng chiếm vai trò thống trị nền tài chính. Để vay được vốn doanh

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 4


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

nghiệp cần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định và lãi suất vay cao. QĐT ra
đời hạn chế một số nhược điểm cơ bản của việc cho vay ngân hàng.
 Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: lợi ích này có được từ việc quỹ phát hành
và giao dịch các loại chứng khoán này trên thị trường đã thu hút dược sự chú

1.4: Các lợi ích cơ bản qua quỹ đầu tư

1.4.1: Đa dạng hóa danh mục đầu tư


Đây là ý tưởng mở rộng rổ chúng khoán của bạn. Một danh mục đầu tư đa dạng
hóa tốt của ít nhất 12 loại cor phiếu. Các quỹ có bất kỳ nơi nào từ một tá đến vai
trăm cổ phiếu trong danh mục đầu tư lớn hơn. Một danh mục đầu tư đa dạng nói
chung duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả khi có một vài loại cổ phiếu trong
danh mục bị giảm giá, còn các cổ phiếu khác tăng giá hơn mong đợi, tạo ra sự cân
bằng cho danh mục.

1.4.2: Quản lý đầu tư chuyên nghiệp


Các QĐT được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giau kinh nghiệm,
người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận do họ làm ra. Những
chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một số lớn nhà quản lý và các đội
quản lý có được bảng thành tích tốt một trong những nhân tố quan trọng trong việc
lựa chọn QĐT tốt là quỹ đó được quản lý thật tốt.

1.4.3: Chi phí hoạt động thấp


Do các QĐT là các danh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp cho nên chúng
chỉ gánh một mức hoa hồng thấp hơn cá nhân, dù cho cá nhân này có ký hợp đồng
với nhà mua giới chiếc khấu thấp nhất. Một quỹ tương hỗ có thể thanh toán vài xu
trên một cổ phiếu cho một giao dịch cổ phiếu lô lớn. Trong khi đó một cá nhân có
thể thanh toán tơi 50 xu trên một cổ phiếu hoặc nhiều hơn cho một giao dịch tương
tự. chi phí giao dịch thấp có thể hiểu là hoạt động đầu tư tốt hơn

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 5


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

1.5: Phân loại quỹ đầu tư

1.5.1: Dựa theo nguồn vốn huy động:

1.5.1.1: Quỹ đầu tư tập thể:


Quỹ đầu tư tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công
chúng. Những người đầu tư vào quỹ có thể là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế, nhưng
đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiêu về thị trường chứng khoán. QĐT tập
thể cung cấp cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng
hóa đầu tư giảm thiểu rủi ro và chi phí hoạt động thấp với hiệu quả đầu tư cao do
tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.

1.5.1.2: Quỹ đầu tư cá nhân


Khác vơi QĐT tập thể, QĐT cá nhân huy động vốn bằng các phát hành riêng
lercho một số nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể lựa chọn trước, là cá nhân hoặc các
định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Các nhà đầu tư đầu tư vào QĐT cá
nhân thường đầu tư lượng vốn tương đối lớn và ngược lại họ đòi hỏi các yêu cầu
quản lý quỹ rất cao. Họ chấp nhận khả năng thanh khoản hơn các nhà đầu tư nhỏ-
những người đầu tư vào QĐT tập thể, và vì thế họ khống chế được quỹ đầu tư cá
nhân. Một đặc điểm khác cảu QĐT cá nhân là các nhà quản lý quỹ thường tham gia
kiểm soát hoạt động của công ty nhận nguồn vốn đầu tư. Việc kiểm soát này dưới
hình thức là thành viên hội đồng quản trị của công ty nhận đầu tư.

1.5.2: Dựa vào cấu trúc nguồn vốn

1.5.2.1: Quỹ đầu tư dạng đóng


Quỹ chỉ phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra công chúng một lần với số
lượng nhất định và không thực hiện việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư khi
mà nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, chứng
chỉ đầu tư và cổ phiếu của quỹ được giao dịch như bất kỳ chứng khoán nào được
niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung (sở giao dịch chứng khoán). Các nhà
đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư của
mình trên thị trường thứ cấp thông qua các nhà mua giới

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 6


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

 Quỹ đóng chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán ra công chúng. Quỹ chỉ
thực hiện phát hành cổ phiếu quỹ hay chứng chỉ quỹ một lần với số lượng cổ phần
nhất định.

 Quỹ đóng có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu.

 Sau khi phát hành lần đầu, cổ phần quỹ sẽ được giao dịch trên thị trường thứ
cấp hoặc thị trường OTC. Giá của cổ phần quỹ được quyết định bởi cung cầu trên
thị trường (có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ).

 Những người tham gia vốn ban đầu không được phép rút vốn lại bằng cách
bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ đầu tư.

 Quỹ đóng có tính chất vốn ổn định nên thường có khả năng đầu tư vào các dự
án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản thấp hơn nhiều so với quỹ đầu tư
dạng mở.

Quy mô vốn của quỹ đầu tư dạng đóng chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi
nhuận thu được: Quỹ dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hoặc thị
trường chứng khoán; sau đó dùng số tiền và vốn lãi thu được để đầu tư tiếp

1.5.2.2: Quỹ đầu tư dạng mở


Quỹ liên tục phát hành cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư ra công chúng và thực hiện
việc mua lại cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu thu hồi vốn.
Đặc điểm quan trọng đối với QĐT dạng mở luôn gắn trực tiếp với giá trị sản phẩm
thuần của quỹ. Cổ phiếu và chứng chỉ đầu tư của QĐT dạng mở không giao dịch
trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng với quỹ hoặc thông qua các đại lý ủy
quyền của quỹ.

 Luôn phát hành những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng chuộc lại cổ
phiếu đã phát hành.

 Tất cả các cổ phiếu phát hành của quỹ này đều là cổ phiếu thường

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 7


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

 Cổ phần của quỹ không được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư
mua bán cổ phần trực tiếp với quỹ hoặc các nhà môi giới của quỹ

 Giá bán cổ phần quỹ (Offer Price) = Giá trị tài sản ròng (NAV) + Khoản phí
mua (Load)

 Giá mua lại (Bid Price) = Giá trị tài sản ròng (NAV) – khoản phí nhất định
theo quy định

 Các nhà đầu tư có thể rút vốn bất cứ lúc nào nếu thấy hoạt động của quỹ đầu
tư không hiệu quả → quỹ luôn phải duy trì một tỉ lệ lớn các tài sản có tính thanh
khoản cao (trái phiếu chính phủ, chứng khoán được niêm yết trên SGDCK)

 Ít có khả năng đầu tư vào các dự án lớn có tiềm năng và những dự án có lợi
nhuận lớn nhưng độ rủi ro cao.

- Ngoài ra:

 Thông thường, cả quỹ đóng và mở đều được quản lí bởi các công ty quản lí
quỹ chuyên nghiệp (Investment adviser)

 Các quỹ đầu tư tính phí mua bán (Sales Commission) bằng cách cộng trừ một
tỉ lệ phí vào giá mua và giá bán được gọi là Quỹ tính phí (Load Fund). Các quỹ tính
phí lúc nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ gọi là (Front – End Load Fund). Các quỹ tính
phí lúc nhà đầu tư bán chứng chỉ quỹ gọi là (Back – End Load fund)

 Các quỹ không tính phí mua bán gọi là quỹ không tính phí (No Load Fund)

 Quỹ mở thực hiện việc cổ phần mới một cách liên tục nên các nhà đầu tư bất
cứ lúc nào cũng có thể đầu tư vào quỹ bằng việc mua cổ phần do quỹ phát hành

 Tổng tài sản của quỹ mở tăng liên tục tùy thuộc vào lượng tài sản ra vào quỹ.

1.5.2.3 So sánh quỹ đầu tư đóng và quỹ đầu tư mở

Tiêu chí Quỹ đầu tư đóng Quỹ đầu tư mở

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 8


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Số lượng Ít khi tăng giảm Tăng hoặc giảm do nhà đầu tư


chứng chỉ có thể mua/bán lại đơn vị quỹ tại
quỹ bất kỳ ngày giao dịch nào của quỹ

Thời Thông thường có giới hạn và Vô thời hạn


gian hoạt được quy định trong bản cáo bạch
động

Giao Được giao dịch trên thị trường Đơn vị quỹ được giao dich trực
dịch chứng thứ cấp như thông qua HOSE tiếp thông qua công ty quản lý Quỹ
chỉ quỹ và các đại lý phân phối

Giá giao Có thể tương đương hoặc không Tương đương giá trị tài sản
dịch bằng giá trị tài sản ròng. Các cổ ròng (NAV) của đơn vị quỹ tại thời
phiếu có thể được giao dịch với điểm công ty quản lý quỹ mua lại
mức giá cao ( giá cổ phiếu cao hơn đơn vị quỹ theo giá trị thực tế của
NAV) hoặc tại mức giá thấp (giá cổ quỹ
phiếu thấp hơn NAV) so với giá trị
thức của NAV

Tài sản Có thể là tài sản có tính thanh Tài sản cần có tính thanh khoản
cơ sở khoản hoặc ít thanh khoản (trái phiếu niêm yết, cổ phiếu niêm
Được đầu tư vào cổ phiếu OTC yết)
và cổ phiếu doanh nghiệp chưa
niêm yết

Phí -phí phát hành luôn được cộng -hoa hồng bán hàng khi mua
vào giá ban đầu hoặc khi bán hoặc cả 2, để chi trả
-phí quản lý của công ty quản lý cho các chi phí liên quan đếnđơn vị
quỹ quỹ và chi phí Marketing

-phí hành chính - phí quản lý cho công ty quản


lý quỹ
-phí thưởng
-phí hành chính
-thông thường quỹ sẽ có các
mức phí khác nhau cho từng chứng
chỉ quỹ
-không có phí thường

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 9


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

1.5.3: Dựa vào cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ

1.5.3.1: Quỹ đầu tư dạng công ty


Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một tác nhân đầy đủ, tức là một công ty hình
thành theo quy định pháp luật từng nước mà cơ quan điều hành cao nhất là Hội
Đồng Quản Trị Quỹ.

Các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ là cổ đông và họ có quyền bầu ra thành viên
của Hội Đồng Quản Trị. Các tổ chức tham gia vào cơ cấu hoạt động QĐT dạng
Công ty là công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản. Ngoài ra tùy theo từng nước
có dự tham gia của các đại lý chuyển nhượng và nhà bảo lãnh hành chính.

Trong quy mô này công ty quản lý quỹ hoạt động như mọt nhà tư vấn đầu tư do
hội đồng quản lý quỹ thuê làm quản lý đầu tư và họ được hưởng phí từ việc quản lý
đầu tư đó. Thông thường, các Công ty quản lý có đội ngủ các nhà điều hành quản lý
quỹ rất chuyên nghiệp. Họ có trình độ chuyên môn và phân tích đầu tư cao. Nhà
đầu tư có trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực
hiện công việc quản trị kinh doanh khác. Có một vài quỹ, việc quản lý đầu tư và
quản trị kinh doanh nói chung tác rời nhau do các tổ chức khác nhau đã nhận.

Ngân hàng bảo quản là nơi bảo quản tài sản của quỹ, đồng thời tiến hành giao
hoặc nhận các chứng khoán trong giao dịch.

Ngoài ra các tổ chức tham gia nêu trên, tùy theo từng nước có đại lý chuyển
nhượng hoặc nhà đầu tư bảo lãnh phát hành chính tham gia vào hoạt động cảu quỹ
đầu tư. Đại lý ủy nhiệm thường được ủy nhiệm mua hoặc bán lại cổ phần của quỹ
(nếu quỹ đó là quỹ dạng mở). Nhà bảo lãnh phát hành chính giúp quỹ chào bán và
phân phối cổ phần quỹ cho các nhà đầu tư.

1.5.3.2: Quỹ đầu tư dạng hợp đồng


QĐT dạng hợp đồng còn được gọi là quy mô quỹ tín thác đầu tư. Một đặc điểm
khác biệt cơ bản với mô hình QĐT dạng công ty là quy mô của quỹ này là QĐT
không phải là một pháp nhân. Quỹ chỉ là một lượng tiền nhất định do các nhà đầu tư

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 10


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

đóng góp hình thành nên quỹ. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia
vào hoạt động của quỹ: Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám satvaf bảo quản, các
nhà đầu tư.

Công ty quản lý đứng ra thành lập quỹ, tiến hành huy động vốn, thực hiện việc
đầu tư theo mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.

Ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình này có vai trò quan trọng hơn nhiều so
với ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình công ty. Ngoài vai trò bảo quản vốn và
các tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát và bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát
hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo thực hiện các mục tiêu và chính sách
đã nêu ra. Quan hệ giũa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, bảo quản được
thực hiện bằng hợp đông giám sát trong đó quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của
hai bên trong việc giám sát thực hiện giám sát việc đầu tư dể đảm bảo quyền lợi của
các nhà đầu tư.

Người đầu tư là người đóp góp vốn vào quỹ và ủy thác việc đầu tư cho công ty
quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đã đóng góp của
họ. việc góp vốn đâu tư thực hiện bằng việc họ mua các chứng chỉ đầu tư do công ty
quản lý quỹ thay mặc quỹ phát hành.

Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu
tư dạng công ty mà chỉ dơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ
hoạt động đầu tư của quỹ.

1.6: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán

1.6.1: Nguyên tắc huy động vốn


Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.Tuy nhiên
các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo thuận lợi cho
việc quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những người đầu tư. Do vậy,
nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ
hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài ra, quỹ không được phép phát hành trái phiếu

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 11


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang trải các chi
phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn

1.6.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức
này chịu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế
giới hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông thường là ngân hàng.

Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá
trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu
quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý quỹ

1.6.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ
Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá phải
dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua
hoặc bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài sản
của quỹ khi mua bán chứng chỉ.

1.6.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư
vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư

Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà
nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư

1.6.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với
quỹ. Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên quan tới tài sản
của quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và một bên là chủ thể khác như công ty quản lý
quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnhphát hành, nhà tư vấn… mà việc
giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư hiện tại của quỹ

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 12


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Tại Mỹ các Quỹ đầu tư hoạt động theo hai mô hình là mô hình công ty và mô
hình tín thác. Trong đó thì mô hình công ty đặc biệt là các quỹ dạng mở chiếm ưu
thế hơn cả

1.7: Những rủi ro khi đầu tư vào Quỹ:


Việc đầu tư vào một quỹ sẽ không được bất kỳ ngân hàng hoặc một sự cam kết
bảo lãnh bởi bất kỳ một tổ chức nào, không có bất kỳ sự cam kết chắc chắn nào quỹ
sẽ đạt được những mục tiêu đầu tư đề ra. Đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán có
nghĩa là nhằm vào mục tiêu tạo ra những khoản thu nhập sau một khoản thời gian
dài. Các nhà đầu tư không nên kỳ vọng thu được các khoản thu nhập trong ngắn hạn
từ hoạt động đầu tư này.

Ngoài một số rủi ro hệ thống(như rủi ro thị trường, lãi suất, lạm phát, thiếu tính
thanh khoản, pháp lý và rủi ro tín nhiệm khi các đánh giá tính nhiệm về doanh
nghiệp bị thay đổi so với đánh giá ban đầu do các yếu tố khách quan), rủi ro xung
đột lợi ích, rủi ro mô hình định lượng và rủi ro về cơ sở dữ liệu là ba loại rủi ro lớn
ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của Quỹ:

1.7.1 Rủi ro xung đột lợi ích:


Công ty quản lý quỹ cũng sẽ gặp phải những xung đột nhất định về lợi ích giữa
các quỹ đầu tư và các sản phẩm tài chính khác do công ty quản lý quỹ điều hành.
Rủi ro này thuộc dạng rủi ro không hệ thống, có thể kiểm soát được bằng cách thiết
lập “tường lửa thông tin” nội bộ (Chinese Wall) nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
xung đột lợi ích giữa các quỹ đầu tư và sản phẩm tài chính đang được quản lý bởi
công ty quản lý quỹ.

1.7.2 Rủi ro của mô hình định lượng:


Rủi ro này phát sinh khi thị trường có những thay đổi lớn làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của mô hình đầu tư. Tuy nhiên, mô hình áp dụng cho quỹ VFA được
nghiên cứu và thử nghiệm (backtesting) khả năng thích ứng với nhiều điều kiện
khác nhau của thị trường (robustness). Đồng thời cơ chế tu sửa mô hình cũng được

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 13


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

xây dựng song song nhằm dự phòng cho những kịch bản thị trường có những thay
đổi lớn và phức tạp.

1.7.3 Rủi ro về cơ sở dữ liệu:


Do thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ mới có hơn 10 năm lịch sử nên dữ liệu
về những chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán chưa đầy đủ. Đây
là rủi ro mang tính hệ thống nằm ngoài khả năng kiểm soát của công ty quản lý quỹ.
Mô hình được thử nghiệm trên cơ sở dữ liệu dài nhất có thể và được phân thành các
chu kỳ nhỏ để kiểm tra khả năng thích ứng của mô hình.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 14


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM:

2.1: Những quy định về quỹ đầu tư ở Việt Nam:


Căn cứ vào điều 82 và điều 83 của luật Chứng Khoán - Luật số: 70/2006/QH11
Điều 82. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán

1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.

2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.

Điều 83. Thành lập quỹ đầu tư chứng khoán

1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do
công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này và phải đăng
ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

2. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều 95 của Luật này và phải báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

2.1.1: Những quy định về quỹ đại chúng:


Căn cứ vào Quyết Định Số: 45/2007/QĐ-BTC về về việc ban hành quy chế
thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bộ trưởng bộ tài chính từ điều 3 tới
điều 20 ban hành việc thành lập, hoạt động, và giải thể của quỹ đại chúng:

Điều 3. Các quy định chung về chào bán chứng chỉ

1. Việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng dạng đóng bao gồm chào bán chứng
chỉ quỹ lần đầu ra công chúng, phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn. Việc chào
bán, phát hành chứng chỉ quỹ phải được Công ty quản lý quỹ đăng ký với Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước. Tổng mức vốn huy động dự kiến cho Quỹ phải được quy
định rõ trong Điều lệ Quỹ (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này) và Bản
Cáo bạch.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 15


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

2. Việc phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho các lần tiếp theo được thực
hiện cho các nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng
chỉ quỹ. Quyền mua chứng chỉ quỹ được phép chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu
tư hiện hữu không thực hiện quyền mua chứng chỉ quỹ, phần chứng chỉ quỹ còn dư
có thể được chào bán cho các nhà đầu tư khác.

3. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng:

a) Giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán ít nhất 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt
Nam;

b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ;

c) Có quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình
quản lý rủi ro phù

hợp.

4. Điều kiện phát hành chứng chỉ quỹ cho các lần tiếp theo:

a) Điều lệ Quỹ có quy định về việc tăng vốn của Quỹ;

b) Lợi nhuận của Quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số
dương;

c) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn hai (02) năm, tính đến thời
điểm tăng vốn;

d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ và phương án đầu tư số vốn thu
được phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 16


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

5. Tổ chức quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp không
được tham gia mua chứng chỉ quỹ. Các doanh nghiệp nhà nước không được sử dụng
vốn của Nhà nước để mua chứng chỉ quỹ.

6. Căn cứ vào mục tiêu, cơ cấu danh mục và tài sản đầu tư, Công ty quản lý quỹ
phải xác lập cụ thể loại hình Quỹ theo tính chất, mục tiêu và cơ cấu đầu tư. Tên của
Quỹ phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát
âm được, phải thể hiện rõ bản chất của loại hình quỹ và có ít nhất hai thành tố sau
đây:

a) Loại hình Quỹ;

b) Tên riêng.

7. Các nội dung tại Khoản 6 Điều này phải được thể hiện trong Hồ sơ xin đăng
ký lập Quỹ, trong Điều lệ Quỹ và Bản Cáo bạch.

Điều 14. Giải thể Quỹ

1. Việc giải thể Quỹ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:

a) Quỹ kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Quỹ và Giấy Chứng nhận
đăng ký lập quỹ mà không được gia hạn;

b) Đại hội nhà đầu tư tự nguyện giải thể Quỹ hoặc quyết định giải thể Quỹ
trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ Quỹ theo quy định tại Khoản
2 Điều này.

2. Các trường hợp Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể Quỹ trước khi kết thúc
thời hạn:

a) Công ty quản lý quỹ đề nghị chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ hoặc
Công ty quản lý quỹ giải thể, bị phá sản hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động của
Công ty quản lý quỹ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi mà không xác lập
được Công ty quản lý quỹ thay thế theo thời hạn quy định tại Điều lệ Quỹ;

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 17


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

b) Ngân hàng giám sát đề nghị chấm dứt Hợp đồng giám sát, Ngân hàng giám
sát giải thể, bị phá sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán của Ngân hàng giám sát bị thu hồi mà không xác lập được Ngân hàng giám
sát thay thế theo thời hạn quy định tại Điều lệ Quỹ;

c) Đại hội nhà đầu tư quyết định chuyển toàn bộ tài sản của Quỹ vào một Quỹ
khác;

d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Quỹ.

3. Trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này, tối
thiểu ba (03) tháng trước ngày giải thể Quỹ, Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng
giám sát phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư và trình phương án giải thể Quỹ hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản về phương án giải thể để Đại hội nhà đầu tư quyết định.
Trường hợp Quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này,
Ngân hàng giám sát và Ban đại diện Quỹ phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản về việc giải thể. Trường hợp Quỹ phải giải thể theo quy định
tại Điểm b, d Khoản 2 Điều này, Công ty quản lý quỹ và Ban đại diện quỹ phải triệu
tập Đại hội nhà đầu tư hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giải thể. Phương án giải
thể Quỹ phải được các bên có liên quan thống nhất trong thời điểm sớm nhất và
phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

4. Trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này, Công ty quản lý
quỹ phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau:

a) Thông báo về việc chuyển tài sản của Quỹ sang một Quỹ khác trong đó nêu
rõ thời gian dự kiến thực hiện việc này;

b) Biên bản và Nghị quyết của Đại hội nhà đầu tư của các Quỹ có liên quan nêu
rõ:

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 18


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

- Thông qua việc sáp nhập và chuyển toàn bộ tài sản của Quỹ sang Quỹ khác.
Việc sáp nhập Quỹ phải được thực hiện công bằng, công khai, minh bạch, đảm bảo
quyền lợi của các nhà đầu tư;

- Các khoản nợ của Quỹ bị giải thể sẽ được thanh lý đầy đủ và hợp lý trước khi
chuyển tài sản Quỹ sang Quỹ mới.

c) Phương án sáp nhập đã được Đại hội nhà đầu tư của các quỹ có liên quan
thông qua.

Phương án này phải đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư của Quỹ hình thành sau
khi sáp nhập;

d) Xác nhận của Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát bằng văn bản về
việc sẽ chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục giải thể Quỹ.

5. Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ khi nhận được các tài liệu nói trên, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc giải thể Quỹ. Trường hợp không chấp
thuận, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giải thích và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi việc chuyển tài sản của Quỹ sang Quỹ
mới hoàn tất, Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát phải gửi Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước báo cáo chi tiết về việc chuyển tài sản của Quỹ sang Quỹ mới, giá
trị chuyển nhượng, giá trị tài sản ròng của Quỹ trước khi và sau khi sáp nhập, giá trị
tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ trước khi và sau khi sáp nhập, tỷ lệ
chuyển đổi chứng chỉ quỹ và các thông tin có liên quan.

6. Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc
thanh lý tài sản Quỹ và phân chia tài sản Quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được
Đại hội nhà đầu tư thông qua.

7. Trong trường hợp Quỹ bị giải thể theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều
này, Ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản Quỹ.
Trường hợp Quỹ bị giải thể theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b, c Khoản 2

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 19


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Điều này, Ngân hàng giám sát, Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm hoàn tất việc
thanh lý tài sản Quỹ. Trong trường hợp không xác định được tổ chức chịu trách
nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản Quỹ và phân chia tài sản Quỹ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyền chỉ định một tổ chức độc lập thực hiện việc thanh lý tài
sản và phân chia tài sản Quỹ cho nhà đầu tư theo phương án và với chi phí thanh lý
được Đại hội nhà đầu tư thông qua.

8. Tiền thu được từ thanh lý tài sản Quỹ và các tài sản còn lại khi giải thể được
thanh toán theo trật tự ưu tiên sau đây:

a) Thanh toán các chi phí giải thể Quỹ, các khoản Quỹ phải trả cho Công ty
quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát. Trong trường hợp Quỹ buộc phải giải thể do Giấy
phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ngân hàng giám sát bị Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước thu hồi, các khoản Quỹ phải trả cho

Công ty quản lý quỹ và cho Ngân hàng giám sát sẽ không phải thanh toán kể từ
ngày Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty quản lý quỹ hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của Ngân hàng giám sát bị Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước thu hồi;

b) Thanh toán nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

c) Thanh toán các khoản Quỹ phải trả khác theo quy định của pháp luật (nếu
có);

d) Phần tài sản còn lại của Quỹ được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương
ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong Quỹ.

9. Trong thời hạn năm ngày (05) làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể
Quỹ, Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát hoặc tổ chức làm nhiệm vụ thanh lý
tài sản Quỹ theo quy định tại Khoản 7 Điều này phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước về kết quả giải thể Quỹ, bao gồm cả các thông tin về chi phí thanh lý, giá

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 20


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

trị thanh lý của một đơn vị quỹ phải trả cho nhà đầu tư, thời điểm thanh toán cho
nhà đầu tư và các thông tin có liên quan khác

2.1.2: Những quy định về quỹ thành viên


Căn cứ vào Quyết Định Số: 45/2007/QĐ-BTC về về việc ban hành quy chế
thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bộ trưởng bộ tài chính từ điều 22 tới
điều 24 ban hành việc thành lập, hoạt động, và giải thể của quỹ thành viên :

Điều 22. Thành lập Quỹ thành viên

1. Việc thành lập Quỹ thành viên phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Vốn góp tối thiểu là năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam;

b) Có tối đa ba mươi (30) thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là
pháp nhân. Tổ chức tham gia góp vốn thành lập Quỹ thành viên chỉ được phép sử
dụng vốn của chính mình, không bao gồm các nguồn vốn ủy thác đầu tư, vốn chiếm
dụng từ các cá nhân, tổ chức khác;

c) Quỹ được uỷ thác cho một Công ty quản lý quỹ được cấp phép quản lý quỹ
thực hiện việc quản lý;

d) Tài sản của Quỹ thành viên được lưu ký tại một Ngân hàng lưu ký không
phải là người có liên quan với Công ty quản lý quỹ.

2. Trong quá trình thành lập Quỹ thành viên, các tổ chức, cá nhân tham gia
thành lập Quỹ không được sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng
cáo, kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường.

3. Việc đặt tên cho Quỹ phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 6 Điều
3 Quy chế này.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 21


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

4. Công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho các tổ chức có nhu cầu góp vốn vào
Quỹ thành viên Bản Cáo bạch tóm tắt. Tại trang bìa của Bản Cáo bạch phải nêu rõ
nguyên tắc hoạt động của Quỹ:

“Quỹ này không phải tuân thủ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu
tư của Quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Việc đầu tư vào Quỹ này chỉ phù hợp đối với các tổ chức sẵn sàng chấp nhận mức
rủi ro cao tiềm tàng từ việc đầu tư của Quỹ. Tổ chức đầu tư vào Quỹ này cần cân
nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư”.

5. Hồ sơ thành lập quỹ thành viên do Công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước bao gồm:

a) Thông báo lập Quỹ thành viên;

b) Điều lệ Quỹ;

c) Hợp đồng lưu ký tài sản Quỹ phù hợp với Điều lệ Quỹ;

d) Biên bản thoả thuận góp vốn và Danh sách các thành viên góp vốn theo quy
định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 9 Quy chế này;

e) Giấy xác nhận của Ngân hàng lưu ký về quy mô vốn đã huy động;

f) Bản Cáo bạch tóm tắt của Quỹ;

g) Biên bản họp và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị, Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của Chủ sở hữu thành viên góp vốn về
việc tham gia góp vốn vào Quỹ và cử người đại diện phần vốn góp theo uỷ quyền,
văn bản ủy quyền, bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của
người đại diện theo ủy quyền.

6. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và chính xác của hồ sơ.
Trường hợp phát hiện hồ sơ đã nộp Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có những thông
tin không chính xác, bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ,

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 22


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm hoặc theo yêu cầu
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Công ty quản lý quỹ phải sửa đổi bổ sung hồ
sơ kịp thời. Bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có
chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có cùng chức
danh với những người đó.

7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ Hồ sơ báo
cáo việc lập Quỹ thành viên hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo
bằng văn bản xác nhận việc lập Quỹ thành viên cho Công ty quản lý quỹ. Vốn của
Quỹ thành viên chỉ được giải ngân sau khi có thông báo xác nhận việc lập Quỹ của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 24. Giải thể Quỹ thành viên

1. Việc giải thể Quỹ được tiến hành trong các trường hợp theo quy định tại Điều
14 Quy chế này.

2. Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng lưu ký chịu trách nhiệm hoàn tất việc
thanh lý tài sản Quỹ theo phương án mà Đại hội thành viên đã thông qua. Trong
trường hợp không xác định được Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký chịu trách
nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản Quỹ theo phương án mà Đại hội thành viên đã
thông qua. Trong trường hợp không xác định được Ngân hàng lưu ký, Công ty quản
lý quỹ chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản Quỹ theo phương án mà Đại
hội thành viên đã thông qua. Trong trường hợp không xác định được cả Công ty
quản lý quỹ và Ngân hàng lưu ký, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền chỉ
định một tổ chức độc lập thực hiện việc thanh lý tài sản Quỹ với chi phí thanh lý và
theo phương án thanh lý được Đại hội thành viên chấp thuận.

3. Tiền thu được từ thanh lý tài sản Quỹ và các tài sản còn lại khi giải thể được
thanh toán theo trật tự ưu tiên quy định tại Khoản 8 Điều 14 Quy chế này.

4. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể
Quỹ, Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng lưu ký hoặc tổ chức làm nhiệm vụ thanh lý

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 23


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

tài sản Quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giải thể Quỹ
bao gồm các thông tin về chi phí thanh lý, giá trị thanh lý trên một đơn vị quỹ phải
trả cho nhà đầu tư, thời điểm thanh toán từng thành viên góp vốn và các thông tin có
liên quan khác.

2.2: Những kết quả đạt được những hạn chế của Quỹ Đầu Tư ở Việt Nam

2.2.1: Những kết quả đạt được:


Năm 2008, cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình hĩnh vĩ mô
xấu đi nhanh chóng, TTCK Việt Nam chứng kiến chu kỳ giảm mạnh, giá các chứng
chỉ quỹ đóng cũng theo đó mà giảm mạnh, thấp hơn rất nhiều so với giá trị tài sản
ròng (NAV). Một số quỹ có giá trị tài sản ròng (NAV) tính theo USD giảm tới 70%
so với đầu năm như: PXP Vietnam Fund (-70,6%), Vietnam Emerging Equity Fund
(-70,4%)…Số quỹ có mức giảm NAV trên 60% như: Blackhorse Enhanced
Vietnam Inc (-62,6%), JF Vietnam Index ETF (-62,1%), Vietnam Enterprise Inv'ts
Ltd (-61,1%), Vietnam Dragon Fund (-63,1%), Vietnam Growth Fund (-63,1%),
Vietnam Holding (-60,9%)… trong khi VN-Index điều chỉnh giảm 69,6%.Nhìn
chung, năm 2008 thực sự là năm đầy khó khăn với các quỹ, khi mà hầu hết đều
giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Trong khi 3 năm liền trước đó, hầu như không có quỹ
nào thua lỗ.

Năm 2009, TTCK Việt Nam phục hồi nhờ vào các gói kích thích kinh tế
của Chính phủ. Mặc dù giá của các chứng chỉ quỹ có phục hồi nhẹ, nhưng TTCK
Việt Nam vẫn kém hấp dẫn so với các thị trường khác trong khu vực và trên thế
giới. Tất nhiên, điều này khiến giá trị thị trường chứng chỉ quỹ tiếp tục suy giảm
và mức chiết khấu (mức chênh lệch giữa giá các chứng chỉ quỹ và giá trị tài sản
ròng của chứng chỉ quỹ) tiếp tục duy trì tại mức âm khá cao.

Năm 2010 là năm thất bát của quỹ đầu tư (QĐT), kể cả QĐT nước ngoài và
cả 5 QĐT nội địa đang niêm yết trên sàn TP.HCM. Giá trị tài sản ròng (NAV) của
hầu hết các QĐT nước ngoài đầu tư vào Việt Nam năm 2010 đều sụt giảm, giá
CCQ bị chiết khấu ít thì 10% - 15%, nhiều thì 30% - 40% so với NAV.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 24


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Năm 2011, Theo báo cáo của Rothschild, chỉ có 1/31 quỹ đại chúng đang
hoạt động trên TTCK Việt Nam có mức dương giá trị tài sản ròng (NAV). Đó là
quỹ đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định của VinaCapital, VinaCapital
Vietnam Fixed Income Fund, với mức tăng 0,5% NAV trong cả một năm. Các quỹ
còn lại có mức âm rất lớn.

Cuối năm 2012 đầu năm 2013, nhiều quỹ đầu tư đã có mức tăng trưởng giá
trị tài sản ròng (NAV) lớn. Dù các quỹ vẫn chưa lấy lại được toàn bộ những gì đã
mất trong năm 2011, nhưng tương quan so sánh mức tăng trưởng NAV bình quân
của nhóm các quỹ đầu tư đại chúng niêm yết vào các thị trường mới nổi khác cho
thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày một hấp dẫn hơn.

2.2.2: Những hạn chế:


 Quy mô và số lượng vốn quản lý của các QĐT trong nước còn nhỏ bé:

Từ tháng 3/2008 tới nay, cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình huy động
quỹ trong nước của các CTQLQ gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có 3 QĐT được
thành lập trong năm 2010 với tổng số vốn huy động 800 tỷ đồng. Trong số47
CTQLQ thành lập theo Luật Chứng khoán, chỉ có 13 công ty lập được quỹ trong
nước và thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ, còn các CTQLQ khác chủyếu chỉcung
cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho các NĐT trong và ngoài nước. Vềtính chất
nguồn vốn, 23 QĐT trong nước chủyếu huy động nguồn vốn nội địa, duy nhất QĐT
thành viên của CTCP QLQ đầu tư FPT có hơn 51% vốn góp từ NĐTNN.

Bên cạnh đó, trong 23 QĐT chỉ có 5 quỹ đại chúng và 18 quỹ thành viên, thực tế
cho thấy các quỹ trong nước muốn thành lập quỹ thành viên hơn là quỹ đại chúng
do sự tiện lợi và nhanh chóng trong thể chế, chính sách cũng như dễ dàng huy động
vốn từ các NĐT thành viên hơn là các NĐT đại chúng. Như vậy, số lượng các quỹ
đại chúng vẫn còn rất hạn chế trên thị trường quỹ Việt Nam.

 Loại hình QĐT đang hoạt động ở Việt Nam chưa đa dạng, phong phú:

Do các hạn chế về thể chế chính sách hay một số nguyên nhân khách quan khác mà

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 25


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

các loại hình QĐT hiện nay ở Việt Nam thực sự chưa đa dạng và phong phú như
trên thị trường quỹ của nước ngoài.

 Những rào cản về các quy định pháp lý

Quỹ thành viên được hiểu là quỹ thành lập dựa trên ý chí của các thành viên về
mục tiêu, chính sách đầu tư cũng như các điều kiện và điều khoản khác. Theo thông
lệ quốc tế, CTQLQ đăng ký thành lập quỹ thành viên và trên cơ sở các điều khoản
quỹ đã được xác nhận đăng ký để kêu gọi các NĐT góp vốn. Tại Việt Nam, quy
trình gần như ngược lại, hồ sơ thành lập quỹ yêu cầu có danh sách các thành viên
góp vốn, biên bản thỏa thuận góp vốn và giấy xác nhận của ngân hàng lưu ký về
quy mô vốn đã huy động. Đối với NĐTNN, cam kết góp vốn và việc nộp tiền chỉ áp
dụng với quỹ đã được pháp luật xác nhận thành lập. Còn với UBCK Việt Nam, quỹ
chỉ được xác nhận thành lập khi có đủ cam kết góp vốn của NĐT. Sự khác nhau này
tạo ra mâu thuẫn và đặt ra câu hỏi “con gà – quả trứng” đối với các NĐT. Mặt khác,
NĐTNN đầu tư vào quỹtrong nước còn gặp nhiều khó khăn khác về mặt giấy tờ,
thủ tục, phải có báo cáo tài chính chứng minh năng lực của NĐT. Ngoài ra, quy
định hiện hành chỉcho phép thành lập quỹđóng, theo đó, NĐT không được rút vốn
trước khi hết thời hạn của quỹ. Các quy định vềquỹmởđang được xây dựng nhưng
với tốc độ rất chậm và còn nhiều điểm vướng mắc, các CTQLQ chắc còn phải
chờ đợi để các quy định này đi vào thực tế.

2.3: Một số quỹ đầu tư tiêu biểu

2.3.1: Quỹ đầu tư chứng khoán VF1

2.3.1.1: Quá trình hình thành


Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF1) là quỹ đại chúng  đầu tiên của Việt
Nam, được huy động nguồn vốn từ cá nhân, pháp nhân trong và ngoài nước với quy
mô vốn ban đầu 300 tỷ đồng trong vòng 10 ngày vào tháng 4/2004. Sau 10 năm
hoạt động, Quỹ đầu tư VF1 đã chuyển đổi thành công từ quỹ đóng sang quỹ mở,
đây cũng là xu hướng đầu tư của các quỹ trên thế giới, nhằm đem lại lợi ích tối ưu
cho nhà đầu tư.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 26


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Các cột mốc chính:

 Năm 2004: khởi đầu với số vốn điều lệ 300 tỷ đồng


 Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng
 Năm 2006: Trở thành quỹ hoạt động hiệu quả nhất trong nhóm các thị trường
mới nổi (LCF Rothschild Country Fund Research – Daily Pairty Sheet 8 Jan 2007)
 Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng
 31/12/2008: Tổng giá trị tài sản ròng là 1.697 tỷ đồng
 31/12/2009: Tổng giá trị tài sản ròng là 2.479,9 tỷ đồng
 31/12/2010: Tổng giá trị tài sản ròng là 2.276,3 tỷ đồng
 31/12/2011: Tổng giá trị tài sản ròng là 1.286,8 tỷ đồng
 31/12/2012: Tổng giá trị tài sản ròng là 1.508,7 tỷ đồng
 08/10/2013: Quỹ VF1 chính thức chuyển đổi thành quỹ mở

2.3.1.2: Cơ cấu tổ chức:


Công ty quản lý quỹ là CTCP Quản lý quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM), Ngân hàng
giám sát là Ngân hàng Standard Chartered (Việt Nam);

2.3.1.3: Mục tiêu và chính sách đầu tư:


Mục tiêu mà Quỹ đầu tư VF1 nhắm đến là xây dựng được một danh mục đầu tư
cân đối và đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các rủi ro cho nguồn
vốn đầu tư của quỹ.

Phần lớn các thương vụ đầu tư sẽ được tập trung vào các loại chứng khoán đang
và sẽ niêm yết trên TTCK Việt Nam. Chứng khoán này bao gồm chứng khoán của
các công ty đang niêm yết trên thị trường, các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, cổ phiếu của các công ty cổ phần.

Ngoài ra, mục tiêu của quỹ còn nhắm đến trong quá trình đầu tư là giúp các đơn
vị tái cơ cấu về mặt tài chính, phát triển hệ thống quản trị, nâng cao năng lực cạnh
tranh… nhằm làm gia tăng giá trị của chính các công ty này và vì thế gia tăng về
mặt giá trị các khoản đầu tư của Quỹ đầu tư VF1.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 27


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

2.3.2: Quỹ bảo việt_fund

2.3.2.1: Quá trình hình thành


Thành lập tháng 11/2005, đến nay sau gần một thập kỷ hoạt động trên thị trường
tài chính – bảo hiểm, Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt (Baoviet Fund) đã và đang
khẳng định được vị thế là một trong những nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp hàng
đầu trên thị trường tài chính Việt Nam với quy mô tổng tài sản quản lý lên tới gần
20.000 tỷ đồng.
Năm 2008, thời điểm Baoviet Fund mới đi vào hoạt động được hơn 2 năm, sau
đợt phát triển khá “nóng”, TTCK Việt Nam trải qua những giai đoạn khó khăn khi
bối cảnh chung của nền kinh tế Việt Nam và cả thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động đầu tư của Công ty. Tuy nhiên, bằng sự nhạy bén trong công tác dự
báo thị trường từ đó đưa ra những chính sách kịp thời và quản lý đầu tư linh hoạt,
Baoviet Fund vẫn đạt được kết quả tốt cho các danh mục ủy thác, vượt trên kỳ vọng
của khách hàng. Hiện nay, công ty đang quản lý sáu danh mục và 1 quỹ thành viên
với kết quả đầu tư được đánh giá khá cao so với mặt bằng thị trường. Ngoài ra, tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của công ty luôn đảm bảo ở mức trên 20%.
Mức tăng trưởng bình quân tổng tài sản quản lý của công ty trong giai đoạn 2006 –
2012 đạt 9%/năm.
Với kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính cùng mối quan hệ hợp tác lâu
dài với nhiều đối tác lớn trong và ngoài nước cũng như kinh nghiệm quản lý nguồn
vốn lớn và dài hạn, các hoạt động đầu tư của công ty luôn tuân theo các chuẩn mực,
nguyên tắc an toàn, hiệu quả và tăng trưởng bền vững.

2.3.2.2: cơ cấu tổ chức


Công ty quản lý quỹ: công ty TNHH quản lý quỹ Bảo Việt

Ngân hàng giám sát: ngân hàng TNHH một thành viên HSBC

Đại lý phân phối: công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 28


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

2.3.2.3: mục tiêu và chính sách đầu tư:

Chiến lược đầu tư năng động của Quỹ Bảo Việt Fund được ra đời từ những đúc
kết và tổng hợp điểm mạnh, yếu của những chiến lược đầu tư điển hình trước đó.
Bằng sự kết hợp giữa phương pháp phân bổ tài sản chủ động và phương pháp đầu tư
theo rổ cổ phiếu, chiến lược này đã cho thấy một số những ưu điểm nổi bật sau:

- Đa dạng hóa rủi ro dựa trên nền tảng phân bổ vào nhiều loại tài sản có đặc
tính khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng…
- Tiết kiệm thời gian, nắm bắt nhanh cơ hội thị trường: với chiến lược đầu
tư năng động, người quản lý danh mục chỉ cần thực hiện phân tích cơ hội thị trường
và tiến hành việc phân bổ tỷ trọng các tài sản đầu tư trong danh mục. Bên cạnh đó,
phương pháp đầu tư theo rổ cổ phiếu VN30 tạo sự linh hoạt hơn trong lựa chọn thời
điểm đầu tư, đồng nghĩa với việc bị bỏ lỡ những con sóng lớn của thị trường.
- Chi phí quản lý thấp: khác với phương pháp đầu tư chủ động, quỹ BVFED
đầu tư mô phỏng theo chỉ số VN30 giúp giảm thiểu tối đa các chi phí quản lý và vận
hành, qua đó gián tiếp tiết kiệm cho nhà đầu tư và gia tăng tỷ suất lợi nhuận đầu tư.

Có thể thấy, bất cứ chiến lược đầu tư nào đều có những điểm mạnh và điểm yếu
nhất định. Điều quan trọng là chiến lược đầu tư đó có thể hiện được sự linh hoạt,
phù hợp với tình hình thị trường cũng như mục tiêu lợi nhuận và nhu cầu của nhà
đầu tư hay không. Quỹ BVFED đã bước đầu tạo được ấn tượng tốt với nhà đầu tư
bởi chiến lược đầu tư khác biệt và linh hoạt. Với những kinh nghiệm và sự am hiểu
thị trường của Công ty Quản lý quỹ Bảo Việt, hy vọng những ưu điểm của chiến
lược đầu tư sẽ được hiện thực hóa và tạo ra hiệu quả đầu tư tốt khi quỹ chính thức đi
vào hoạt động.

2.3.3: Quỹ Đầu tư Chứng khoán Bản Việt

2.3.3.1: Quá trình hình thành:ình thành:


Quỹ Bản Việt (VCF) được lập vào đầu năm 2007, là một quỹ thành viên đóng,
dạng quỹ cơ hội với quy mô ban đầu khoảng 50 triệu USD. Với mục tiêu hàng đầu

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 29


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

là đem lại mức lợi nhuận cao với độ rủi ro hợp lý cho nhà đầu tư, VCF đầu tư một
cách có chọn lọc vào các doanh nghiệp hàng đầu với bộ máy quản lý tốt, có nền
tảng vững chắc và tăng trưởng bền vững, có mức giá hợp lý. Điểm đặc thù của VCF
so với các quỹ khác là chúng tôi luôn tìm ra những giải pháp có lợi cho tất cả các
bên thông qua việc củng cố quan hệ và tạo dựng giá trị cho tất cả các đối tác kinh
doanh.

Quy mô Quỹ 800 tỉ đồng

Chiến lược đầu tư 90% quy mô Quỹ sẽ được đầu tư vào các dự án trung và dài hạn, 10% cò
lại sẽ đầu tư vào các hạn mục đầu tư ngắn hạn

Lĩnh vực đầu tư Các lĩnh vực trọng yếu và chiến lược, có tiềm năng và tốc độ tăng trưởng
nhanh tại Việt Nam 
(không đầu tư trực tiếp vào bất động sản và hạ tầng)

Tiêu chuẩn đầu tư Đầu tư vào những doanh nghiệp hàng đầu, có đội ngũ lãnh đạo tốt với mứ
giá cạnh tranh,

Quy mô đầu tư Không đầu tư nhiều hơn 15% giá trị tài sản ròng của Quỹ vào một doan
nghiệp, và không quá 30% giá trị tài sản ròng của Quỹ vào các công t
trong cùng một tập đoàn hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫ
nhau

2.3.3.2: cơ cấu tổ chức:


Công ty quản lý quỹ: công ty quản lý quỹ bản việt

Ngân hàng giám sát: ngân hàng HSBC

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 30


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

2.3.3.3: mục tiêu và chính sách đầu tư:


 Chiến lược đầu tư

Thông qua chiến lược đầu tư chủ động, chúng tôi tin rằng có thể đạt được mục
tiêu đầu tư một cách nhất quán đem lại lợi nhuận cao nhất cho các nhà đầu tư.

 Mục tiêu của quỹ là nắm bắt những cơ hội của một nền kinh tế mở cửa, đang
tăng trưởng nhanh và năng động.
 Theo đuổi một chiến lược đầu tư dài hạn và cơ bản, Quỹ tập trung vào cổ
phiếu của các công ty có lợi thế cạnh tranh cao và bền vững trong những ngành có
tốc độ tăng trưởng cao với mức giá hợp lý. Chiến lược này đảm bảo đem lại những
giá trị hấp dẫn trong dài hạn với mức rủi ro thấp.
 Quỹ ưu tiên đầu tư vào các ngành nhằm nâng cao điều kiện sống và giá trị
cho xã hội. Đầu tư vào các ngành phát triển không lành mạnh, đặc biệt là những
ngành có ảnh hưởng tiêu cực tới sức khoẻ cộng đồng và môi trường sẽ không được
khuyến khích.

Dựa vào kỹ năng của đội ngũ chuyên gia và nguồn lực của tổ chức, VCAM khai
thác các cơ hội đầu tư nhiều tiềm năng. Quỹ cam kết: 

 Áp dụng quy trình đầu tư có hệ thống, có phương pháp để xác định và đánh
giá các cơ hội đầu tư nhằm đạt hiệu quả cao. Tất cả các khoản đầu tư đều phải trải
qua một quá trình khảo sát và đánh giá chi tiết và toàn diện.
 Áp dụng phương pháp đổi mới, sáng tạo dựa trên kỹ thuật quản lý tài sản đa
dạng để đưa ra các giải pháp thích hợp cho khách hàng.
 Xây dựng danh mục đầu tư đa dạng nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất với
mức rủi ro thấp nhất.
 Luôn đồng hành với đội ngũ nhân viên, các đối tác và các nhà đầu tư.
 Tận dụng được các mối quan hệ quốc tế và trong ngành, VCAM không chỉ
đóng vai trò của nhà đầu tư tài chính mà còn là một đối tác chặt chẽ của các công ty

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 31


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

được đầu tư, đem lại giá trị gia tăng cho các công ty này thông qua việc tư vấn và
ráp nối các đối tác cùng ngành với nhau. Phương châm đầu tư của chúng tôi là : An
toàn, Ổn định và Hiệu quả.

 Quy trình đầu tư

 Quy trình đầu tư là sự kết hợp của cả phương pháp từ trên xuống và từ dưới
lên trong việc rà soát và phân tích nhằm lựa chọn chính xác những cổ phiếu phù hợp
nhất.
 Nhận thức được những đặc thù của việc tiến hành kinh doanh trong một thị
trường trẻ, mới nổi, việc Phân tích rủi ro là trọng tâm của quy trình đầu tư. Việc
khảo sát toàn diện doanh nghiệp được tiến hành cho mỗi thương vụ đầu tư thông
qua việc đi khảo sát thực tế tại hiện trường, gặp gỡ với các bên có liên quan của
doanh nghiệp, các chuyên gia trong ngành – đây là những bước bắt buộc trước khi
đưa ra quyết định đầu tư.
 Sau khi tiến hành đầu tư, chúng tôi luôn theo sát doanh nghiệp để đánh giá rủi
ro và ra quyết định kịp thời cho mỗi khoản đầu tư.

2.3.4: Quỹ đầu tư năng động việt nam - vfa

2.3.4.1: Quá trình hình thành


Quỹ đầu tư Năng động Việt Nam (Quỹ đầu tư VFA) được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng theo giấy phép số
05/UBCK-GCN ngày 28/12/2009 và Tổng vốn huy động được từ công chúng là
240.437.600.000 đồng (Hai trăm bốn mươi tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu sáu trăm
nghìn đồng Việt Nam) tương ứng với số lượng chứng chỉ quỹ là 24.043.760 (Hai
mươi bốn triệu không trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm sáu mươi đơn vị quỹ).

Ngày 02/04/2010, Quỹ đầu tư Năng động Việt Nam được cấp giấy chứng nhận
đăng ký lập Quỹ số 14/UBCK-GCN với thời hạn hoạt động 05 (năm) năm, thuộc
loại hình quỹ đóng.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 32


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Vào ngày 09/07/2010, Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã cấp Quyết định
niêm yết số 142/QĐ-SGDHCM cho phép Quỹ đầu tư Năng động Việt Nam niêm
yết chứng chỉ quỹ trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh với nội dung:

− Mệnh giá chứng chỉ quỹ: 10.000 đồng

− Số lượng chứng chỉ quỹ: 24.043.760 chứng chỉ quỹ

− Vốn điều lệ của Quỹ: 240.437.600.000 VNĐ

2.3.4.2: Cơ cấu tổ chức


Công ty Quản lý quỹ: CTCP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Ngân hàng giám sát: Ngân Hàng Far East National - CN TP. HCM

2.3.4.3: Mục tiêu và chính sách đầu tư


 Mục tiêu đầu tư của Quỹ:

Mục tiêu đầu tư chính của Quỹ đầu tư VFA là nắm bắt được xu hướng tăng
trung hạn và dài hạn của thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên mô hình đầu tư
theo xu hướng (trend-following) nhằm mang lại lợi nhuận ròng cho quỹ song song
với mục tiêu bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thuận lợi.

 Chiến lược đầu tư:

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, Quỹ đầu tư VFA sử dụng mô hình đầu tư theo xu
hướng thị trường (trend following). Mô hình đầu tư theo xu hướng thị trường ứng
dụng phương pháp định lượng như sử dụng các mô hình thống kê một khối lượng
lớn dữ liệu trên hệ thống máy vi tính để nắm bắt chính xác các xu hướng trung và
dài hạn xuất hiện trên các thị trường khác nhau. Nói một cách cụ thể, mô hình này
đầu tư dựa trên cơ chế như sau: mua khi thị trường có xu hướng tăng và bán khống
khi thị trường có xu hướng giảm. Vì bán khống (short sell) chưa được thực hiện ở
thị trường Việt Nam, chiến lược đầu tư theo xu hướng mà Quỹ đầu tư VFA sử dụng
không thể tìm kiếm lợi nhuận khi thị trường đi vào xu hướng giảm.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 33


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Tuy nhiên, chiến lược đầu tư theo xu hướng thị trường mà Quỹ đầu tư VFA đề
ra vẫn có khả năng tạo ra lợi nhuận ở cả hai xu hướng thị trường (xu hướng lên và
xu hướng xuống) trong tương lai khi luật cho phép nghiệp vụ bán khống được thực
hiện. Chiến lược đầu tư theo xu hướng thị trường không tìm cách dự đoán thị
trường mà thay vào đó là giải ngân khi thị trường đã xuất hiện các xu thế rõ ràng và
thoát khỏi thị trường (exit) khi các xu thế trên đã kết thúc hoặc đảo chiều. Hơn nữa,
phương pháp đầu tư này có mức lợi nhuận không tương quan với phương pháp đầu
tư truyền thống (“buy and hold”) vì chiến lược đầu tư theo xu hướng thị trường
thực hiện bảo toàn vốn khi thị trường diễn biến không thuận lợi.

 Lĩnh vực ngành nghề dự kiến đầu tư:

Với chiến lược đầu tư vào rổ cổ phiếu đại diện cho VN-Index, cơ cấu danh mục
đầu tư theo ngành nghề của Quỹ đầu tư VFA chủ yếu dựa trên cơ cấu ngành nghề
của các cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn. Do hầu hết các tổng công ty nhà nước
cổ phần hóa và các công ty tư nhân lớn có mức vốn điều lệ lớn, ảnh hưởng nhiều
đến vốn hóa thị trường và tỷ trọng của các cổ phiếu hiện tại đang niêm yết khi các
công ty mới này lên niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Tùy theo tiến độ niêm yết của các tổng công ty nhà nước cổ phần hóa và các
công ty tư nhân lớn, cơ cấu đầu tư của Quỹ sẽ thay đổi cho phù hợp. Dự kiến lĩnh
vực đầu tư của VFA sẽ chia thành 12 nhóm ngành nghề với tỷ trọng phân được chia
làm 2 giai đoạn dựa trên tiến độ cổ phần hóa và niêm yết dự kiến của các công ty
lớn.

• Giai đoạn từ năm 2010 – năm 2015:

Nhóm ngành nghề (Tỷ trọng đầu tư )(%)

- Ngân hàng - Dịch vụ tài chính 30%


- Thực phẩm – nước giải khát 5%
- Vật liệu, khai khoáng 10%
- Cơ sở hạ tầng - Bất động sản 20%

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 34


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

- Tiện ích công cộng 5%


- Năng lượng 7%
- Bán lẻ 7%
- Hàng tiêu dùng 3%
- Bảo hiểm 5%
- Hàng hóa công nghiệp 4%
- Dược phẩm 1%
- Vận tải 3%

2.3.4: Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu việt nam

2.3.5.1: Quá trình hình thành

Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (Quỹ đầu tư VF4) được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
theo giấy phép số 04/UBCK-GCN ngày 18/12/2007 và Tổng vốn huy động được từ
công chúng là 806.460.000.000 đồng tương ứng với số lượng Đơn Vị Quỹ là
80.646.000 đơn vị. Ngày 28/02/2008, Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt
Nam được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ số 11/UBCK-GCN với thời hạn
hoạt động 10 năm, thuộc loại hình quỹ đóng.

Vào ngày 03/06/2008, Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã cấp Quyết định
niêm yết số 58/QĐ-SGDHCM cho phép Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt
Nam niêm yết chứng chỉ quỹ trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh với
nội dung:

 Mệnh giá chứng chỉ quỹ: 10.000 đồng


 Số lượng chứng chỉ quỹ: 80.646.000 chứng chỉ quỹ
 Vốn điều lệ của Quỹ: 806.460.000.000 VNĐ

2.3.5.2: Cơ cấu tổ chức


Công ty Quản lý quỹ: CTCP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 35


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Ngân hàng giám sát: Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC – CN. Tp. HCM

2.3.5.3: mục tiêu và chính sách đầu tư:


 Mục tiêu đầu tư của Quỹ:

Quỹ đầu tư VF4 ra đời với mục tiêu đầu tư vào các doanh nghiệp hàng đầu hoạt
động trong các ngành cơ bản của nền kinh tế Việt Nam. Cơ hội đầu tư vào các
doanh nghiệp này xuất hiện từ quá trình cổ phần hóa những tổng công ty lớn của
nhà nước trong giai đoạn 2007 – 2010 cũng như sự lớn mạnh và xu hướng cổ phần
hóa của khối doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp đầu tư là các doanh nghiệp
giá trị lớn đã và chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Danh mục
đầu tư của quỹ sẽ được xây dựng nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa
rủi ro cho nguồn vốn đầu tư của quỹ.

 Chiến lược đầu tư:

Quỹ đầu tư VF4 chủ yếu đầu tư vào các doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong
các ngành cơ bản, chủ đạo của nền kinh tế Việt Nam. Những doanh nghiệp này hoạt
động trong các lĩnh vực, ngành nghề bao gồm nhưng không giới hạn như: năng
lượng, vật liệu - khai khoáng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, cơ sở hạ tầng, bất
động sản, hàng tiêu dùng và những doanh nghiệp này luôn nằm trong tốp 20 doanh
nghiệp hàng đầu của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đó đang hoạt động và có vốn
điều lệ tối thiểu là 150 tỷ đồng Việt Nam

 Cơ cấu đầu tư:

Tùy theo tiến độ cổ phần hóa cũng như tiến trình niêm yết sau cổ phần hóa, cơ
cấu đầu tư của Quỹ sẽ thay đổi. Với quyết định cổ phần hóa gắn liền với niêm yết
của các doanh nghiệp thì tỷ trọng cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán sẽ
tăng dần, tỷ trọng cổ phiếu chưa niêm yết sẽ giảm dần.

Cơ cấu đầu tư của Quỹ đầu tư VF4 được phân bổ như sau:

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 36


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

 70% tổng giá trị tài sản sẽ được đầu tư vào cổ phần của các công ty đại
chúng chưa niêm yết, cổ phần của các tổ chức phát hành riêng lẻ, là các doanh
nghiệp lớn của Nhà nước được cổ phần hóa, các tài sản tài chính khác. Việc đầu tư
vào cổ phần của các tổ chức phát hành riêng lẻ và các tài sản tài chính khác sẽ
không vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của Quỹ.

 25% sẽ được đầu tư vào những doanh nghiệp niêm yết và đang giao dịch trên
thị trường chứng khoán,

 5% sẽ được đầu tư dưới dạng tài sản và công cụ tiền tệ khác.


 Lĩnh vực ngành nghề dự kiến đầu tư:

Chính sách phân bổ ngành nghề của Quỹ đầu tư VF4 được cân nhắc dựa trên
quy mô vốn hóa của các doanh nghiệp cổ phần hóa, và trên những phân tích, dự báo
ngành nghề của Công ty quản lý quỹ VFM về tiềm năng tăng trưởng, mức sinh lời...
nhằm đảm bảo mục tiêu hoạt động của Quỹ đầu tư VF4.

Dưới đây là các nhóm ngành nghề đầu tư dự kiến của Quỹ đầu tư VF4. Cơ cấu
ngành nghề này có thể thay đổi theo từng thời điểm nhằm nắm bắt cơ hội đầu tư
cũng như theo tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp.

Tỷ trọng đầu tư
Nhóm ngành nghề
(%)

Dịch vụ tài chính - ngân hàng 20%

Viễn thông 20%

Hạ tầng, bất động sản 20%

Dược phẩm – y tế 10%

Vật liệu, khai khoáng 10%

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 37


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Sản phẩm và dịch vụ tiêu 10%


dùng

Công nghiệp năng lượng 10%

Tổng cộng 100%

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 38


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ Ở


VIÊT NAM:

3.1. Về phía Nhà nước

3.1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô


Sự ổn định và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế vĩ mô có mối quanhệ mật
thiết tới thị trường chứng khoán nói chung và sự phát triển của các Quỹ đầu tư
chứng khoán nói riêng. Chỉ trong một nền kinh tế ổn định, các chỉ số vĩ mô như lạm
phát, tỷ lệ tăng trưởng, tỷ giá hối đoái, mức lãi suất ổn định thì mới tạo lập được
niềm tin và kích thích người đầu tư xoá bỏ tâm lý e ngại, dè chừng khi tham gia
vào một hình thức đầu tư mới. Từ đó khuyến khích các tổ chức kinh tế tích cực hơn
trong quyết định thành lập Quỹ đầu tư chứng khoáncũng như tạo ra môi trường tốt
cho hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển.

Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô có nhiều dấu hiệu bất ổn, thiếu sự kiểm soátthì
các nhà đầu tư không thể mạo hiểm tham gia vào thị trường chứng khoánvì họ
không tin tưởng vào khả năng sinh lợi trên thị trường này. Điều này dẫn đến sự đình
trệ trong hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng và thị trường chứng
khoán nói chung. Một nền kinh tế ổn định còn giúp cho hệ thống doanh nghiệp có
thể duytrì sự phát triển ổn định của mình, thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, quan tâm tới việc mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, họ sẽ có nhu cầu về vốn rất cao và tìm cách
huy động dưới nhiều hình thức trong đó có việc tham gia vào thị trường chứng
khoán. Đây là xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế phát
triển. Như vậy, nguồn cung hàng hoá cho thị trường chứng khoán sẽ phong phú.
Đồng thời, khi đó các chứng khoán được phát hành ra sẽ hấp dẫn hơn đối với người
đầu tư, do đó sẽ làm tăng tính thanh khoản của cácchứng khoán, làm cho hoạt động
kinh doanh chứng khoán sôi động.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 39


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, kiểm soát lạmphát
trong điều kiện chịu sự ảnh hưởng của những biến động kinh tế thế giớitrong xu
hướng toàn cầu hoá mạnh mẽ như hiện nay thì Việt Nam phải thực hiện một số biện
pháp cơ bản sau:

- Thực hành tiết kiệm để tạo và nuôi dưỡng nguồn vốn cho đầu tư pháttriển.
Chính sách tiết kiệm phải đi đôi với chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách
khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Đầu tư phát triển phải là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong các quyết sách kinh tế
quốc gia. Đầu tư phải có trọng điểm, có ưu tiên theo hướng chuyển dịch cơ cấu theo
hướng kết hợp phát triển theo chiều rộng với việc hoàn thiện,cải tiến thiết bị công
nghệ theo chiều sâu.

3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý


Việc hoàn thiện hệ thống pháp lý là để tạo hành lang cho các tổ chức tàichính và
doanh nghiệp hoạt động một cách công bằng và hiệu quả. Hiện nay,chúng ta đã có
luật các tổ chức tín dụng nhưng chưa đề cập rõ về Quỹ đầu tư.Việc điều chỉnh các
hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán chỉ dựa vào quychế tổ chức và hoạt động
của Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ kèm theoQuyết định số 05/1998/QĐ-UBCK
ngày 13/10/1998. Nhưng để các văn bản này đi vào thực tiễn và phát huy hiệu lực
thì cần sớm đưa các nội dung này vào trong khuôn khổ pháp lý cao hơn dưới hình
thức các luật như Luật về Chứng khoán và thị trường chứng khoán, Luật các định
chế tài chính trung gian khi thị trường chứng khoán Việt Nam dần đi vào hoạt động
ổn định.Ngoài ra, do Quỹ đầu tư chứng khoán có một số đặc điểm riêng so với các
chủ thể kinh doanh khác trên thị trường nên nó chịu sự chi phối của nhiều bộ
luậtkhác có liên quan như Luật doanh nghiệp, Luật dân sự… Các bộ luật này và các
văn bản dưới luật đi kèm có một số điểm bất đồng, chồng chéo nhau và chưa có sự
bổ sung điều chỉnh đối với một hình thức đầu tư mới đầu tư qua quỹ. Do vậy, một
yêu cầu đang được đặt ra là cần phải tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các bộ luật này để
tạo nên một hệ thống pháp luật đồng bộ, tạo sự công bằng cho các nhà đầu tư, các

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 40


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

doanh nghiệp cũng như nhằm giải quyết một cách nhanh chóng khi có tranh chấp
xảy ra. Ví dụ như đối với Luật đầu tư nước ngoài, cần nhanh chóng chỉnh sửa nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện cho các Quỹ đầu tư nước ngoài được nắm giữ một tỷ
lệ cổ phiếu của một công ty lớn hơn tỷ lệ hiện nay là 30%.

3.1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và
phát triển của Quỹ đầu tư
Khi thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động thì việc hình thành cácQuỹ đầu
tư là hết sức cần thiết để tạo điều kiện cho công chúng có thể tham gia vào thị
trường chứng khoán. Tuy nhiên, Quỹ đầu tư chứng khoán còn là vấn đề rất mới và
trong điều kiện hiện nay còn nhiều khó khăn để quỹ ra đời và hoạt động, do vậy rất
cần có sự trợ giúp của nhà nước. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy trong giai
đoạn đầu phát triển thị trường chứng khoán, chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò to
lớn trong việc thúc đẩy trợ giúp sự hìnhthành và phát triển Công ty tín thác đầu tư.
Tại Malaixia có Quỹ đầu tư chứng khoán do chính phủ thành lập tên là PNB. Nó có
những quỹ chi nhánh theo chuyên ngành để hỗ trợ, giúp đỡ người dân mua các cổ
phiếu của các công trình, công ty làm ăn có lãi. Giống với Malaixia, ở Singapore
chính phủ cũng thành lập một Quỹ đầu tư chứng khoán của nhà nước với mục đích
tham gia vào các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Số vốn của các quỹ đó
ngày càng tăng khiến cho quỹ có thể mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Do vậy, sự trợ
giúp của nhà nước thể hiện ở việc nhà nước cần đi tiên phong trong việc thành lập
công ty quản lý quỹ và thiết lập các Quỹ đầu tư để mở đầu tạo niềm tin cho công
chúng trong đầu tư. Việc mở đầu thành công có ý nghĩa rất quan trọng để khuyến
khích, thu hút các thành phần kinh tế và các tổ chức khác.

3.1.4. Thu hút đầu tư gián tiếp


Chúng ta nên có chế độ ưu tiên đối với lĩnh vực đầu tư gián tiếp cũng được ưu
đãi như đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một hình thứcđầu tư phổ
biến trên thế giới và quan trọng không kém so với hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Việt Nam đã rất thành công trong thu hút vốn đầu tư trựtiếp nước ngoài

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 41


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

nhưng xem ra việc thu hút đầu tư nước ngoài gián tiếp vẫncòn bị bỏ ngỏ. Các nhà
quản lý hình như chưa có chính sách thông thoáng đểthu hút nguồn vốn đầu tư gián
tiếp này, một phần vì sợ các nhà đầutư nướcngoài có quyền rút vốn ồ ạt gây khủng
hoảng cho nền tài chính quốc gia tương tự như cuộc khủng hoảng khu vực xảy ra
vào năm 1997. Nhưng trên thực tế,tỷ lệ vốn đầu tư gián tiếp trên thị trường Việt
Nam hiện nay chiếm chưa đến1% vốn đầu tư trực tiếp trong khi ở Thái Lan khi xảy
ra khủng hoảng tỷ lệ này là 80%. Chính vì vậy, Việt Nam phải quan tâm hơn nữa
tới kênh thu hút vốn này.

3.1.5. Phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam


Thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ và gắn
bó hữu cơ với nhau. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển vững chắc trên cơ
sở một hệ thống ngân hàng lành mạnh và được kiểm soát tốt. Đối với các Quỹ đầu
tư, ngân hàng đóng vai trò là chủ thể giám sát, bảo quản tài sản của quỹ. Muốn trở
thành ngân hàng giám sát, ngân hàng đó phải đáp ứng các điều kiện do Uỷ ban
chứng khoán nhà nước đề ra. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực liên tục cơ cấu
lại tổ chức, hoàn thiện các nghiệp vụ phục vụ khách hàng và từng bước chuẩn hoá
các quy trình nghiệp vụ. Ngân hàng nhà nước nên có chế độ giám sát đảm bảo độ an
toàn của các ngân hàng thươngmại, xây dựng các môi trường pháp lý chặt chẽ, xây
dựng các tiêu chuẩn hạch toán, báo cáo tài chính kế toán, kiểm toán rõ ràng và trung
thực để các ngân hàng thương mại có thể đáp ứng một nghiệp vụ mới này.Các ngân
hàng thương mại là những tổ chức đóng vai trò tích cực tronghoạt động kinh doanh
chứng khoán. Bởi vậy, hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động lành mạnh và
được ngân hàng trung ương kiểm soát và giám sát chặt chẽ sẽ có ảnh hưởng lớn đến
tính lành mạnh của thị trường chứng khoán. Qua đó đã gián tiếp tạo điều kiện cho
sự ra đời của các Quỹ đầu tư.

Nhà nước tích cực khuyến khích các ngân hàng tham gia tạo lực lượng nòng cốt
cho thị trường chứng khoán. Ngân hàng nhà nước có thể dành một khoản chi nhất
định cho việc thành lập các công ty chứng khoán hoặc tăng vốn điều lệ cho các

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 42


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

ngân hàng thương mại quốc doanh để tạo cơ sở cho các ngân hàng thành lập công ty
chứng khoán hoặc thực hiện việc liên doanh với công ty chứng khoán nước ngoài.
Bên cạnh đó, ngân hàng không ngừng nâng cao nghiệp vụ, áp dụng các phương
thức thanh toán… tạo điều kiện cho mọi hoạtđộng trên thị trường chứng khoán nói
chung cũng như hoạt động của các Quỹ đầu tư nói riêng và nhất là có thể đáp ứng
được các điều kiện để trở thành tổ chức bảo quản và giám sát tài sản cho các Quỹ
đầu tư. Một tin vui mới đến cho các ngân hàng là vừa qua Uỷ ban chứng Khoán nhà
nước đã ký giấy phép công nhận Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng lưu ký chứng khoán. Đây là bước
chuẩn bị nhằm tiến tới việc thành lập các ngân hàng giám sát khi các Quỹ đầu tư ra
đời.

3.1.6. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư chứng
khoán của Quỹ đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán là một loại hình tổ chức đầu tư còn rất mới mẻ, chắc
chắn khi thành lập và những năm đầu mới đi vào hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, việc thực hiện ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư chứng khoán của
quỹ là việc hỗ trợ hết sức quan trọng và cần thiết của nhà nước đối với sự hoạt động
và phát triển của Quỹ đầu tư chứng khoán.

Hiện tại, chưa có bất cứ một quy định nào về thuế đối với Quỹ đầu tư theo quy
định tại Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trườngchứng khoán:
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư được uỷ thác cho công ty
quản lý quỹ và đầu tư tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán. Với
quy định như vậy thì Quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân, không thuộc sự điều
chỉnh của Luật doanh nghiệp, vì vậy không phải là đối tượng đánh thuế của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Ở nhiều nước như Pháp, Nhật… họ áp dụng nguyên
tắc không đánh thuế các Quỹ đầu tư, coi Quỹ đầu tư là phương tiện, công cụ đầu tư
cho các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, chứ không phải là một pháp nhân kinh
doanh. Ngay cả trong trường hợp quỹ là pháp nhân, một số nước cũng áp dụng chế

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 43


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

độ miễn trừ nhất định để quỹnày được hưởng ưu đãi thuế hoàn toàn. Các quy định
về thuế đối với Quỹ đầu tư đảm bảo rằng, việc nhà đầu tư thực hiện đầu tư qua Quỹ
đầu tư và việc nhà đầu tư đầu tư trực tiếp không qua quỹ là tương đương nhau trên
góc độ thuế.

Nhà đầu tư chỉ phải trả thuế thu nhập khi nhận lợi tức được chia từ các quỹ hoặc
chia từ việc đầu tư trực tiếp không qua quỹ. Rõ ràng nếu thu nhập đầu vào và lợi
nhuận của quỹ bị đánh thuế thì sẽ không khuyến khích nhà đầu tư đầu tư qua quỹ.
Mô hình về thuế với Quỹ đầu tư như trên nhằm khuyến khích sự phát triển của loại
hình đầu tư ưu việt này. Kết quả là nhà đầu tư thấy rằng việc họ đầu tư trực tiếp hay
thông qua quỹ đều đem lại một mức thuế như nhau. Điều này sẽ tận dụng được hết
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng.

3.1.7. Tạo lập thị trường hàng hoá cho thị trường chứng khoán bằng các biện
pháp tăng cung kích cầu
Quỹ đầu tư là một loại hình hoạt động gắn liền với thị trường chứng khoán. Để
Quỹ đầu tư hình thành và phát triển lành mạnh, tích cực, việc đẩymạnh hoạt động
của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng là một nhân tố quan trọng. Trên thực tế,
số lượng và giá trị của các cổ phiếu và trái phiếu được niêm yết trên thị trường tập
trung là rất nhỏ, trong khi chưa có thị trường giao dịch ngoài quầy, mức cầu cũng
không khả quan. Để khuyến khích việc ra đời của các Quỹ đầu tư chứng khoán, nhà
nước phải đảm bảo hoạt động của các quỹ này thông qua các biện pháp tăng cung
kích cầu trên thị trường chứng khoán.

Các biện pháp tăng cung trên thị trường chứng khoán : Để xây dựng một thị
trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả thì việc cung cấp hàng hoá chứng khoán
cho thị trường là một vấn đề rất quan trọng. Thực tiễn các thịtrường chứng khoán
thế giới đã chứ ng minh rằng một thị trường chứng khoán sẽ không thể hoạt động
một cách lành mạnh và hiệu quả nếu lượng chứng khoán cung cấp cho thị trường
không nhiều và số lượng nhà đầu tư nhỏ. Một thị trường như vậy được coi là một
thị trường mỏng, thiếu tính ổn định và ít có khả năng tự điều chỉnh, dễ bị tác động

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 44


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

bởi các yếu tố khách quan bên ngoài,không đảm đương được vai trò là nơi huy động
và phân bổ một cách có hiệu quả những nguồn lực trong xã hội. Một trong những
mục tiêu hàng đầu của Quỹ đầu tư là thực hiện đa dạng hoá đầu tư vào chứng
khoán. Trong điều kiện hiện nay, số lượng chứng khoán giao dịch trên thị trường
còn hạn chế. Để tạo điều kiện cho Quỹ đầu tư bước đầu đi vào hoạt động có hiệu
quả, nhà nước cần trợ giúp hàng hoá chứng khoán cho sự hoạt động của các Quỹ
đầu tư. Sự trợ giúp được thực hiện bằng cách khi tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước nên dành quyền ưu tiên mua cổ phiếu bán ra bên ngoài. Hiện nay,
khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, thường dành một tỷ lệ từ 15% - 20% số cổ
phiếu phát hành để bán ra bên ngoài cho công chúng. Thế nhưng, phần vốn thuộc sở
hữu nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hoá chiếm tỷ lệ cao 35%, phần bán cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp còn cao hơn 38% do đó tỷ lệ bán cho
công chúng thấp, không đáp ứng được một trong những điều kiện niêm yết là 20%.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy những doanh nghiệp cổ phần hoá có triển vọng làm
ăn tốt thì các nhà đầu tư riêng lẻ là công chúng khó có thể mua được cổ phiếu của
các doanh nghiệp này. Vì thế, việc dành quyền ưu tiên mua cho các

Quỹ đầu tư vừa tạo điều kiện cho các Quỹ đầu tư hoạt động lại vừa có thể
thựchiện biến rộng rãi cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá phổ cho
côngchúng qua việc họ mua chứng chỉ Quỹ đầu tư của quỹ. Có thể áp dụng các giải
pháp tài chính thích hợp để tăng cung hàng

Hoá cho thị trường như tín dụng nhà nước và thuế. Nước ta đang trong thời kỳ
đổi mới và phát triển kinh tế nên nhu cầu chi cho đầu tư của ngân sách là rất lớn nên
việc vận dụng công cụ tín dụng nhà nước là rất cần thiết để bù đắp bội chi ngân
sách. Nhà nước cần có những dự án đầu tư mang tính khả thi và có thể đẩy mạnh
việc phát hành các trái phiếu trung và dài hạn, đặc biệt là những trái phiếu công
trình với lãi suất thấp hơn lãi suất huy động của ngân hàng, vì trái phiếu chính phủ
là một mặt hàng ít rủi ro dựa trên uy tín của nhà nước.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 45


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Hiện nay, chính phủ đã ban hành Nghị định 01/2000/ NĐ-CP quy địnhhai hình
thức mới của việc phát hành trái phiếu chính phủ: phát hành thông qua các nhà bảo
lãnh phát hành và thông qua đấu thầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, mục
đích tập trung thống nhất để trái phiếu chính phủ có thể giao dịch trên thị trường.
Vấn đề đặt ra cho việc phát hành trái phiếu chính phủ là phải đổi mới thực sự cơ cấu
phát hành. Trong điều kiện lãi suất ngân hàng thấp như hiện nay, nếu trái phiếu
chính phủ dài hạn có mức lãi suất tương ứng thì sẽ ít hấp dẫn nhưng lãi suất trái
phiếu chính phủ cũng không nên cao hơn lãi suất ngân hàng. Bên cạnh đó, phải tăng
khả năng niêm yết của trái phiếu chính phủ trên thị trường thứ cấp. Muốn vậy, trái
phiếu cần phải được phát hành theo lịch biểu định kỳ thường xuyên. Việc phát hành
từng đợt phải thống nhất về mệnh giá, lãi suất và thời hạn thanh toán mỗi đợt phát
hành phải có khối lượng tương đối lớn. Bên cạnh trái phiếu chính phủ, một nguồn
hàng hoá không nhỏ khác cho thị trường chứng khoán là trái phiếu công ty. Để đảm
bảo khả năng thanh toán và nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp, hiện nay việc
cơ cấu lại nợ cho công ty nhà nước đang được đặt ra. Hơn nữa, nhà nước cần cắt
giảm triệt để bao cấp lãi suất, nguồn vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước. Điều này thúc đẩy họ phải chuẩn bị các điều kiện để phát hành trái phiếu
công ty.

Nhà nước khuyến khích các công ty phát hành chứng khoán ra công chúng và
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nhà nước nên nghiên cứu ban hành các chính
sách cho phép chuyển công ty liên doanh thành công ty cổ phần, chính sách khuyến
khích phát hành ra công chúng của các doanh nghiệp cổ phần hoá và các công ty tư
nhân, công ty liên doanh với nước ngoài như: chính sách ưu đãi thuế, chính sách ưu
đãi cho vay thương mại, chính sách cho phép đăng ký phát hành khung, chính sách
niêm yết giữa cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán… Hiện tại, quy mô vốn của
các Quỹ đầu tư nước ngoài đã giảm xuống còn 128 triệu USD, thế nhưng nguồn vốn
này sẽ còn là quá lớn so với quy mô vốn giao dịch hiện nay trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.Bên cạnh đó, tổng giá trị giao dịch của các công ty niêm yết vào
khoảng 140triệu USD trong khi các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được đầu tư đến 20%

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 46


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

cổ phiếu của các công ty niêm yết làm cho các nhà đầu tư có ít chọn lựa để đầu tư
vào thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, việc gia tăng tỷ lệ cho các nhà đầu tư
nước ngoài là điều kiện cần để tăng nguồn cung của thị trường chứng khoán.

Ngoài việc tăng về số lượng chúng ta cần phải nâng cao chất lượng chứng khoán
thông qua việc tăng cường hoạt động quản lý phát hành và niêm yết để lựa chọn
những công ty đủ chất lượng đưa vào thị trường.

Các biện pháp tăng cầu cho thị trường chứng khoán: Vấn đề đặt ra làphải tạo lập
một cơ chế và môi trường đầu tư tốt để khuyến khích công chúng đầu tư vào chứng
khoán. Để kích cầu, trước hết cần tiến hành giáo dục, tuyên truyền rộng rãi để thu
hút sự quan tâm và nâng cao kiến thức của công chúng về chứng khoán, thị trường
chứng khoán và đầu tư chứng khoán.Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các nhà
đầu tư và thị trường chứngkhoán trong giai đoạn đầu khi mới thành lập. Chưa nên
áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập ròng từ đầu tư chứng khoán, chưa
nên đánh vào cổ tức thu được từ đầu tư chứng khoán. Thực hiện miễn giảm thuế đối
với các công ty chứng khoán trong vài năm đầu mới thành lập để tăng cường sức
mạnh tài chính của nó, nhanh chóng hội nhập vào thị trường vốn đang cạnh tranh
ngày càng khốc liệt giữa các nước. Có chính sách cho vay đầu tư chứng khoán một
cách hợp lý để người lao động có thu nhập thấp cũng có quyền sở hữu cổ phiếu của
doanh nghiệp cổ phần hoá. Thực chất là người lao động được mua chịu một số cổ
phiếu trả chậm với lãi suất ưu đãi

Thúc đẩy sự ra đời của các trung gian tài chính với chức năng tạo lập thị trường,
muốn vậy nhà nước cần phải thực hiện một số giải pháp như: nâng mức vốn điều lệ
của các ngân hàng thương mại quốc doanh để tăng cường sức mạnh tài chính cho
các ngân hàng tạo cơ sở thành lập các công ty chứng khoán con tại các ngân hàng
thương mại.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 47


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

Đa dạng hoá người đầu tư: công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, ngân hàng, cá nhân,
các hội đoàn thể trong và ngoài nước… Đồng thời đa dạng hoá người phát hành như
chính phủ, địa phương, ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, doanh nghiệp…

3.2. Về phía các Quỹ đầu tư

3.2.1. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý đầu
tư chuyên nghiệp
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, một yếu tố có tính chất quyết định đến sự
thành công của một Quỹ đầu tư đó là trình độ năng lực của nhà quản lý đầu tư
chuyên nghiệp. Ở nhiều nước, các nhà đầu tư riêng lẻ thường chọn Quỹ đầu tư dựa
trên cơ sở xem xét tài năng của các nhà đầu tư chuyên nghiệp của quỹ, người ta
cũng sẵn sàng rút ra khỏi quỹ khi mà nhà quản lý chuyên nghiệp xuất sắc đó không
còn làm cho quỹ nữa.

Thông thường ở một số nước Quỹ đầu tư do một nhà quản lý đầu tư chuyên
nghiệp điều hành, vừa thực hiện chiến lược đầu tư, vừa chịu trách nhiệm điều hành
công việc hàng ngày. Hỗ trợ cho sự hoạt động của nhà quản lý chuyên nghiệp còn
có đội ngũ chuyên viên phân tích tài chính.

Hiện nay, các tổ chức thành lập Quỹ đầu tư chuẩn bị đội ngũ nhân lực cho quỹ
theo các kênh:

- Cử một số nhân viên theo học các khoá đào tạo cơ bản về đầu tư, phân tích
chứng khoán, về khung pháp lý cho hoạt động đầu tư và các kiến thức nghiệp vụ tài
chính tín dụng. Sau đó các nhân viên này sẽ nhận được chứng chỉ và tham gia kỳ thi
sát hạch để được cấp giấy phép hành nghề đầu tư chuyên nghiệp.

- Tuyển nhân viên có kiến thức về đầu tư hoặc có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ, sau đó tiếp tục bồi dưỡng và bổ sung nâng cao trình độ kiến thức cho
các nhân viên này.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 48


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

- Cử nhân viên ra nước ngoài khảo sát, học tập, nghiên cứu về hệ thống Quỹ đầu
tư ở một số nước. Những điều kiện trên cho thấy, một nhà quản lý chuyên nghiệp
thực thụ của Quỹ đầu tư chứng khoán phải có một kiến thức sâu rộng và đạo đức
nghề nghiệp trong sáng, tạo cơ sở niềm tin cho công chúng. Điều đó đòi hỏi phải có
kế hoạch, chương trình đào tạo có hệ thống để xây dựng đội ngũ các nhà quản lý
chuyên nghiệp cho quỹ.

3.2.2. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi Quỹ đầu tư ra công
chúng
Những vấn đề về tín thác và Quỹ đầu tư là những vấn đề còn rất mới mẻ ở Việt
Nam. Do vậy, một mặt cần tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn của các nước trong việc phát triển hệ thống tín thác đầu tư.

Mặt khác, cần phổ biến rộng rãi những kiến thức cơ bản và thông tin về Quỹ đầu
tư cho công chúng qua sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Đối tượng
thu hút các nhà đầu tư tham gia vào Quỹ đầu tư chủ yếu là công chúng. Vì thế sự
thành công của quỹ phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết và tham gia của công chúng.

Hiện nay, bên cạnh các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người đi sâu vào thị
trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nước đang có rất nhiều hình thức để
phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng như
tổ chức các bài giảng, các lớp học ngắn ngày cho những ai quan tâm đến lĩnh vực
này hay trang chuyên đề giải đáp trên các tạp chí chứng khoán. Nhưng với vai trò là
người quản lý thị trường chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nước cần phải đảm
bảo các thông tin trên thị trường chứng khoán là chính xác, trung thực. Có như vậy
mới giúp những người ít hiểu biết nhất vẫn tránh được rủi ro và việc quản lý thị
trường được dễ dàng.

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền thời gian qua chưa được làm liên tục và có hệ
thống, chưa nhận được sự quan tâm thích đáng tương xứng với tầm quan trọng về
yêu cầu phát triển của thị trường. Nhiều chương trình tuyên truyền mới chỉ dừng lại

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 49


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

ở mức thảo luận và đề xuất ý kiến mà chưa được triển khai kịp thời và bài bản. Các
chương trình đào tạo vẫn còn quá ít và chỉ tập trung vào thành phố lớn là Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh, chưa mở rộng sang các tỉnh thành khác.

3.2.3. Chiến lược đầu tư thích hợp


Tại Việt Nam, quy mô vốn của một dự án chỉ vào khoảng 10 triệu USD, do đó
các Quỹ đầu tư cần xác định chiến lược đầu tư phù hợp, tập trung tìm kiếm các dự
án thích hợp với mục tiêu đầu tư của mình. Mặt khác, các quỹ nên hạ thấp yêu cầu
về tỷ suất lợi nhuận của các dự án cho phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện
tại. Có như vậy, các Quỹ đầu tư mới không bị trói buộc vào thị trường đầu tư của
chính mình. Tuy có một đội ngũ quản trị viên xuất sắc song chủ yếu là người nước
ngoài vì vậy các quỹ nên tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực đầu
tư của Việt Nam hơn nữa nhằm có một chiến lược tương thích với môi trường đầu
tư.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH TRANG 50


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

KẾT LUẬN
TTCK Việt Nam vẫn đang trên đà hội nhập và phát triển, ưu tiên hàng đầu
trong quá trình đi lên của TTCK là đảm bảo chất lượng và tính đa dạng của hàng
hóa nhằm thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều cá nhân và tổ chức ngày càng
chuyên nghiệp đầu tư vào thị trường. Xuất phát từ nhu cầu trên mà việc hình thành
và phát triển các mô hình quản lý quỹ và QĐT có ý nghĩa rất lớn nhằm gia tăng các
định chế trung gian cho thị trường và hướng thị trường đi đến sự tăng trưởng ổn
định và bền vững.

Thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 có thể xem là thập kỷ bùng nổ của TTCK mới
nổi. Việc thị trường các nước mới nổi này liên tục tăng trưởng với tốc độ 2 thậm chí
3 con số minh chứng cho những thay đổi sâu sắc trong nên kinh tế toàn cầu. Cơ hội
đầu tư và thu hút vốn của các thị trường này là rất lớn. Do đó, việc hình thành
và phát triển các QĐT chứng khoán trên các thị trường này để đảm bảo hoạt động
đầu tư quy cũ và giúp cho thị trường phát triển bền vững là việc làm cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. QĐT chứng khoán có thể xem là một mô hình phù hợp định
hướng cho sự phát triển thị trường các nước mới nổi trong giai đoạn hiện nay và
trong tương lai.

Việt Nam là một TTCK còn tương đối non trẻ nhưng đang trong đà tăng
trưởng tốt. Phát triển và hoàn thiện QĐT chứng khoán cũng là giải pháp thiết thực
phục vụ cho chiến lược phát triển vốn và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
thế giới. Trong giới hạn của mình, luận văn cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển QĐT chứng khoán vì đây là loại hình phù hợp cho các TTCK
mới nổi như Việt Nam

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH


GVHD: MBA. TRẦN VĂN TRUNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.  Giáo trình “thị trường chứng khoán” Tác giả: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Dung (Chủ biên), Bùi Nguyên Hoàn, Ths. Trần Văn Trung.

SVTH: NGUYỄN CÔNG DANH

You might also like