Professional Documents
Culture Documents
Trần Ái My 030838220132
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................- 1 -
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................- 1 -
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................- 2 -
3.Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................- 2 -
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................- 2 -
1. Khái niệm đầu tư công.................................................................................................- 3 -
2. Đặc điểm của đầu tư công............................................................................................- 3 -
3. Vai trò của đầu tư công................................................................................................- 3 -
4. Phân loại đầu tư công...................................................................................................- 4 -
5. Nguyên tắc đầu tư công...............................................................................................- 5 -
6. Đối tượng và cơ cấu của đầu tư công..........................................................................- 5 -
6.1. Đối tượng của đầu tư công....................................................................................- 5 -
6.2. Cơ cấu đầu tư công...............................................................................................- 6 -
7. Tiêu chí xác định hiệu quả đầu tư công.......................................................................- 6 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2015.........................................................................................- 7 -
1. Tổng quan đầu tư công................................................................................................- 7 -
1.1. Đầu tư công ở Việt Nam năm 2010......................................................................- 9 -
1.2. Đầu tư công năm 2011........................................................................................- 10 -
1.3. Đầu tư công năm 2012........................................................................................- 10 -
1.4. Đầu tư công năm 2013........................................................................................- 11 -
1.5. Đầu tư công năm 2014........................................................................................- 12 -
1.6. Đầu tư công năm 2015........................................................................................- 12 -
2. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư công....................................................................- 12 -
2.1. Sử dụng chỉ số ICOR..........................................................................................- 12 -
2.2. Sử dụng hàm sản xuất (MP)...............................................................................- 13 -
2.3. Sử dụng phương pháp VAR, VECM..................................................................- 14 -
CHƯƠNG III: NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ CÔNG..................- 15 -
1. Các nhân tố chủ quan.................................................................................................- 15 -
2. Các nhân tố khách quan............................................................................................- 15 -
CHƯƠNG IV:NHỮNG THÀNH TỰU CỦA VIỆC ĐẦU TƯ CÔNG TRONG GIAI ĐOẠN
2010 – 2015.......................................................................................................................- 16 -
CHƯƠNG V: HẠN CHẾ ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015...- 18 -
1.Cơ cấu đầu tư công chưa hợp lý.................................................................................- 19 -
2. Tốc độ giải ngân đầu tư công còn chậm....................................................................- 20 -
3.Thất thoát, lãng phí trong đầu tư công còn nhiều.......................................................- 21 -
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG HIỆU QUẢ........................- 23 -
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................................- 24 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư công là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững trong trong một quốc gia. Đầu tư công chủ yếu
tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và công nghệ, giáo dục, y tế, xóa đói,
giảm nghèo. Vốn đầu tư công từ ngân sách quốc gia là nguồn lực quan trọng cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế ,nhà nước xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh nguồn vốn
ngân sách nhà nước còn tương đối hạn hẹp như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư công càng trở nên quan trọng. Quan niệm
đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua bắt nguồn từ mô hình tăng trưởng kinh tế,
cơ sở thể chế và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế chưa được hiểu và hợp lý hóa.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật quản lý đầu tư công của nước ta chưa hoàn thiện, thiếu
đồng bộ, thiếu các biện pháp chế tài, biện pháp giám sát quản lý và còn nhiều hạn
chế. Hơn thế, do đặc điểm của thể chế Việt Nam gồm 63 tỉnh, thành phố, dân số ít,
lãnh thổ nhỏ, sở hữu tư nhân địa phương nhiều hơn. Theo đó, chính quyền địa
phương được hưởng quyền tự chủ lớn trong quy hoạch phát triển, phân cấp quản lý
nhà nước và quyền quyết định xây dựng cơ sở hạ tầng cấp tỉnh, dẫn đến Việt Nam có
63 nền kinh tế tỉnh, thành phố và nền kinh tế quốc dân. Các tỉnh đang phấn đấu trở
thành một vùng kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế tương đối thống nhất: có cụm
công nghiệp, sân bay, bến cảng, trường đại học, cao đẳng, đài phát thanh truyền
hình... Điều này để lại nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước trong khu vực.
nói chung, đặc biệt là ở từng tỉnh, thành phố.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về đầu tư công nói chung và của UBND cấp tỉnh
nói riêng còn ít, dẫn đến “thiếu” hạ tầng. Khoa học có bản chất là “dẫn đường” quản
lý đầu tư công của quốc gia. Từ đó cho thấy, mặc dù quản lý nhà nước về đầu tư là
một hoạt động quan trọng nhưng những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm tổng
kết thực tiễn về hoạt động này chưa được các nhà quản lý, nghiên cứu nhận thức, dẫn
đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư công gặp nhiều khó khăn. Điều này dẫn đến
những khó khăn chung trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư công, nhất là trong
quá trình đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư công. Do đó, điều
quan trọng là nghiên cứu phải làm sáng tỏ các vấn đề lý thuyết và pháp lý cơ bản liên
quan đến quản trị xã hội trong bối cảnh Chính phủ đang nỗ lực tái cơ cấu khu vực đầu
tư công.
1
Do đó, nhóm quyết định chọn làm tài “Đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2010-
2015” để nghiên cứu và làm rõ.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài này, song do thời gian có hạn và còn thiếu kinh
nghiệm nên bài tiểu luận môn Lý thuyết tài chính tiền tệ này khó tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế, nhóm chúng em mong Giảng viên góp ý kiến và chỉ bảo để bài
tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy!
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3
- Đầu tư công góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, bảo đảm cuộc sống của
người dân và cộng đồng sinh sống tại Việt Nam, giảm bất bình đẳng và các bất công
trong xã hội thông qua các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn,
vùng sâu vùng xa,… từ đó nâng cao và ổn định đời sống của người dân.
- Đầu tư công góp phần đảm bảo ổn định và tăng cường quốc phòng, an ninh. Các
công trình, dự án an ninh quốc phòng là cơ sở quan trọng của đất nước để bảo vệ tổ
quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia.
=> Nói tóm lại, đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng
với sự phát triển các mặt của nền kinh tế và đời sống xã hội, giúp củng cố an ninh
quốc phòng và là một công cụ góp phần điều tiết kinh tế, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ
mô. Nó mang tính định hướng, dẫn dắt và hỗ trợ phát triển cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. (Luận văn 99)
4
Bên cạnh các nguồn vốn đến từ nguồn trong nước như ngân sách nhà nước, tín dụng
đầu tư, thì nguồn vốn vay từ cả trong nước và nước ngoài cũng cần thiết để thực hiện
những dự án cần thiết. Đây là nguồn vốn vay trong nước và nước ngoài đối với những
dự án đầu tư trong nước. Nguồn vốn trong nước gồm trái phiếu địa phương hoặc trái
phiếu chính phủ (phiếu ngoại tệ, phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư, công trái xây
dựng…).
5
6.2. Cơ cấu đầu tư công
- Cơ cấu nguồn vốn: Bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vay nợ nội và ngoại,
cũng như các nguồn vốn khác như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Cơ cấu dự án: Bao gồm các lĩnh vực đầu tư như giao thông, năng lượng, nước, công
trình xã hội, y tế, giáo dục, và các ngành khác.
- Phương pháp sử dụng chỉ số ICOR: Chỉ số ICOR (Investment Capital Output Ratio)
được sử dụng để đánh giá sự hiệu quả của các dự án đầu tư, dựa trên việc tính toán số
vốn đầu tư cần để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Nếu chỉ số này cao, đó có thể cho thấy
đầu tư không hiệu quả và ngược lại.
ICOR = (Kt-Kt-1)/(Yt-Yt-1)
Trong đó: K là vốn sản xuất, Y là sản lượng, t là kỳ báo cáo, t-1 là kỳ trước.
Như vậy, với cùng một trình độ công nghệ và các yếu tố tác động khác, hệ số ICOR
càng nhỏ chứng tỏ lượng vốn cần bỏ ra ít hơn để đạt cùng một mức tăng trưởng,
nghĩa là khoản đầu tư này đạt hiệu quả tốt hơn.
- Phương pháp tiếp cận theo hàm sản xuất (MP): Là phương pháp đánh giá tác động
của đầu tư công đến tăng trưởng và hiệu quả kinh tế, bằng cách sử dụng hàm sản xuất
để đánh giá tác động của các yếu tố khác nhau đến sản lượng kinh tế của Việt Nam.
- Phương pháp VAR, VECM: Phương pháp VAR (Vector Autoregression) và VECM
(Vector Error Correction Model) là các phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các
biến thời gian và thông qua đó đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng và
hiệu quả kinh tế.
6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
CÔNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Bảng 1: Tỷ trọng đầu tư các khu vực (nguồn: Tổng cục thống kê)
- Số liệu thống kê cho thấy tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP theo giá cố định
năm 2010 tăng đều qua các giai đoạn, từ 27,2% GDP (1990 - 1995) lên 39,3% GDP
(2006 - 2010), giảm xuống 31,7% GDP (2011 - 2015) và tăng nhẹ lên 33,0% GDP
(2016 - 2019).
7
Bảng 2: Số liệu GDP và thu chi ngân sách (nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
- Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư qua các giai đoạn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Điều này cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế dựa nhiều vào nhân tố
vốn đầu tư. Tốc độ tăng vốn cao hơn tốc độ tăng GDP nhưng cùng xu hướng chậm
dần theo thời gian.
- Cụ thể tăng bình quân vốn là 20,1%/năm, tăng GDP bình quân 8,2%/năm giai đoạn
(1990-1995); vốn tăng 17,4%/năm và GDP tăng 6,4%/năm giai đoạn (1996 - 2000);
vốn tăng 12,3%/năm và GDP tăng 7,4%/năm giai đoạn (2001-2005); vốn tăng
13,2%/năm và GDP tăng 6,2%/năm giai đoạn (2006 - 2010); vốn tăng 7,9%/năm và
GDP tăng 5,8%/năm giai đoạn (2011 - 2015); vốn tăng 9,2%/năm và GDP tăng
7,0%/năm giai đoạn (2016 - 2019).
- Nguồn vốn đầu tư công hiện nay ở Việt Nam chủ yếu vẫn từ NSNN, huy động
nguồn vốn từ khu vực tư nhân cho đầu tư công qua các hình thức hợp tác công tư còn
khá khiêm tốn.
8
1.1. Đầu tư công ở Việt Nam năm 2010
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2010 theo giá thực tế ước tính đạt 830,3
nghìn tỉ đồng, tăng 17,1% so với năm 2009 và bằng 41,9% GDP, trong đó có 1980 tỉ
đồng từ nguồn ngân sách trung ương và 4487,5 tỉ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ được Thủ tướng cho phép ứng trước để bổ sung và đẩy nhanh tiến độ thực hiện
một số dự án quan trọng hoàn thành trong năm 2010. Trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội thực hiện năm nay, vốn khu vực Nhà nước là 316,3 nghìn tỉ đồng, chiếm 38,1%
tổng vốn và tăng 10%; khu vực ngoài Nhà nước 299,5 nghìn tỉ đồng, chiếm 36,1% và
tăng 24,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 214,5 nghìn tỉ đồng, chiếm
25,8% và tăng 18,4%.
Bảng 3: Tỷ trọng đầu tư của các khu vực trong năm 2010 ( nguồn: Tổng cục
thống kê)
Trong số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép trong năm 2010, các
dự án lớn đáng chú ý là: Dự án Công ty TNHH phát triển Nam Hội An (Khu nghỉ
dưỡng Nam Hội An) do nhà đầu tư Xin-ga-po đầu tư tại Quảng Nam với số vốn đăng
ký 4 tỉ USD; Công ty TNHH điện lực AES-TKV Mông Dương (BOT nhiệt điện
Mông Dương 2) xây dựng nhà máy nhiệt điện tại Quảng Ninh 2,1 tỉ USD; Dự án
Công ty Sắt xốp Kobelco Việt Nam sản xuất phôi thép tại Nghệ An 1 tỉ USD,… (tạp
chí cộng sản, 2011)
9
1.2. Đầu tư công năm 2011
Từ năm 2011, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó trọng tâm
là tái cấu trúc đầu tư công. Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ
đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương... là những văn bản quan trọng trong tái cơ
cấu đầu tư công. Bên cạnh đó, nhiều thể chế quan trọng khác cũng được ban hành liên
quan tới việc định hướng đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phê
duyệt đầu tư và thực hiện, giám sát đầu tư. Bên cạnh việc quản lý chặt chẽ đầu tư
công, nhiều giải pháp khuyến khích mở rộng đầu tư của khu vực tư nhân cũng được
thực hiện.
Theo số liệu tổng hợp, tổng số vốn đầu tư của nhà nước đã cắt giảm, điều chuyển
trong năm 2011 là 80.550 tỷ đồng, bằng khoảng 9% tổng đầu tư toàn xã hội năm
2011; số vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ kế hoạch năm 2011 cắt giảm
để điều chuyển cho các dự án hoàn thành, các dự án cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ
là 8.333 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước giảm 5.556 tỷ đồng (tương ứng với
2.048 dự án), trái phiếu chính phủ giảm 2.777 tỷ đồng (tương ứng 126 dự án); số vốn
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước cắt giảm là 39.212 tỷ đồng (tương ứng
với 907 dự án); số vốn tín dụng kế hoạch năm 2011 giảm 10% là 3.000 tỷ đồng. Như
vậy, đầu tư công năm 2011 chỉ còn 36% so với tổng đầu tư. (báo điện tử, 2011)
10
chiếm khoảng 39,5 - 40,3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong khi năm 2011 chiếm
41,7% và giai đoạn 2006 - 2010 lên tới 44,3%. Về khả năng cân đối vốn, bản báo cáo
đã đưa ra thông tin đáng chú ý. Đó là, tổng hợp nhu cầu vốn của các bộ, ngành, địa
phương từ ngân sách nhà nước năm 2012 khoảng 400 tỷ đồng, bằng 2,6 lần so với kế
hoạch năm nay. Và sau khi rà soát kỹ thì nhu cầu cần thiết là khoảng trên 300 nghìn
tỷ đồng. (kinh tế và đô thị, 2011)
Nghìn tỷ Cơ So với
đồng cấu (%) cùng kỳ
năm trước
(%)
TỔNG SỐ 1091,1 100,0 108,0
Khu vực Nhà nước 440,5 40,4 108,4
Khu vực ngoài Nhà nước 410,5 37,6 106,6
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp 240,1 22,0 109,9
nước ngoài
Bảng 4: Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2013 theo giá hiện hành (nguồn:
tổng cục thống kê)
11
Trong vốn đầu tư thực hiện khu vực Nhà nước năm nay, vốn từ ngân sách Nhà nước
ước tính đạt 205,7 nghìn tỷ đồng, bằng 101,5% kế hoạch năm và tăng 0,3% so với
năm 2012. (Tổng cục thống kê, 2013)
12
- Để đánh giá sự hiệu quả của đầu tư công trong giai đoạn này, chỉ số ICOR được sử dụng
để đo lường sự hiệu quả của vốn đầu tư. Theo báo cáo của Tổ chức Kinh tế và Hợp tác Phát
triển (OECD), chỉ số ICOR của Việt Nam giảm đáng kể trong giai đoạn này, từ khoảng 5,5
vào năm 2010 xuống còn 4,8 vào năm 2015. Điều này cho thấy đầu tư công đã được thực
hiện một cách hiệu quả hơn để tạo ra cùng một sản lượng sản phẩm.
- Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ số ICOR để đánh giá hiệu quả của đầu tư công cũng có một số
hạn chế. Chỉ số này có thể không phản ánh tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của
đầu tư công, chẳng hạn như tác động của các yếu tố bên ngoài như biến đổi khí hậu, địa
chất, v.v. Do đó, bên cạnh chỉ số ICOR, cần kết hợp với các phương pháp đánh giá khác như
phương pháp tiếp cận theo hàm sản xuất (MP) và phương pháp VAR, VECM để đánh giá
toàn diện hơn và xác định được tính hiệu quả và khả năng tăng trưởng của đầu tư công.
13
tư công đã giúp cải thiện năng suất lao động và giá trị sản xuất trong nhiều ngành
kinh tế, bao gồm cả các ngành sản xuất, công nghiệp và dịch vụ.
*Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của đầu tư công bằng phương pháp MP cũng có
một số hạn chế. Phương pháp này không thể đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến
tăng trưởng và hiệu quả kinh tế, và không phản ánh được tác động của các yếu tố phi
tài sản như trình độ quản lý, chính sách hỗ trợ, v.v.
- Cụ thể, một nghiên cứu của P.D. Thang và các cộng sự đã sử dụng phương pháp
VAR và VECM để đánh giá tác động của đầu tư công đến sản lượng kinh tế tại Việt
Nam. Kết quả cho thấy rằng các yếu tố về đầu tư công đã có tác động đáng kể đến
năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Ngoài ra, các yếu tố khác như
xuất khẩu và tín dụng cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
- Một nghiên cứu khác của T.K. Truong và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp
VAR và VECM để đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015. Kết quả cho thấy rằng đầu tư công đã tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, tuy nhiên tác động này có thể bị giới
hạn bởi các vấn đề về quản lý, quy hoạch và tính bền vững của các dự án đầu tư công.
* Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những nghiên cứu sử dụng phương pháp VAR và VECM
để đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng và hiệu quả kinh tế cũng có
một số hạn chế. Phương pháp này chỉ phân tích mối quan hệ đơn chiều giữa các biến
thời gian, không phản ánh được sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố kinh tế khác
nhau. Vì vậy, cần kết hợp sử dụng phương pháp VAR và VECM với các phương
pháp khác như phân tích hồi quy, phương pháp mô hình hóa và các phương pháp
đánh giá tổng thể để đánh giá toàn diện hơn về tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng và hiệu quả kinh tế tại Việt Nam.
14
CHƯƠNG III: NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ CÔNG
15
- Môi trường đầu tư: Môi trường kinh doanh tổng quát và môi trường đầu tư cụ thể
trong quốc gia, bao gồm sự ổn định chính trị, quy định pháp lý, quyền sở hữu tài sản
và sự minh bạch, cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: sẵn có cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, nước,
viễn thông và các cơ sở hạ tầng khác có thể ảnh hưởng đến khả năng triển khai và
hiệu quả của đầu tư công. Một cơ sở hạ tầng tốt có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện dự án đầu tư công.
- Môi trường tự nhiên: đặc điểm địa hình, điều kiện thổ nhưỡng,..
- Trình độ đất nước: trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ của
quốc gia; trình độ và tay nghề của người lao động.
Quá trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phụ thuộc vào các
nhân tố khách quan và chủ quan như trên. Ngoài ra, quá trình quản lý còn chịu ảnh
hưởng không nhỏ bởi các yếu tố không lường trước được như thiên tai, rủi ro hệ từ
biến động kinh tế thế giới,…Các nhân tố này có thể xảy ra đối với bất kỳ một địa
phương nào. Do đó, cần tính toán, lường trước các rủi ro để giảm thiệt hại xảy ra
trong quá trình thực hiện.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: trong giai đoạn 2010-2015, Việt Nam đã duy trì được
tốc độ tăng trưởng kinh tế với mức trung bình 6,4% trong các năm này, vượt qua
nhiều động lực truyền thống và các yếu tố khó khăn như khủng hoảng kinh tế và tài
chính toàn cầu.
16
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010 -2015 (nguồn:
Internet)
+ Thu hút đầu tư nước ngoài: trong giai đoạn này, Việt Nam được xem là một trong
những điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng dự án đầu tư nước
ngoài tăng từ 382 vào năm 2010 lên 1.050 vào năm 2015, với tổng vốn đầu tư đạt hơn
87 tỷ USD, tăng khoảng 30% so với năm 2010.
+ Giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân: trong giai đoạn này, chính sách
giảm nghèo đã được thực hiện khá hiệu quả, giúp giảm tỷ lệ nghèo từ 14,2% vào năm
2010 xuống còn 9,8% vào năm 2015. Đồng thời, mức sống của người dân được nâng
cao đáng kể, đặc biệt là ở các đô thị lớn.
+ Phát triển hạ tầng: trong giai đoạn này, Việt Nam đã đẩy mạnh đầu tư vào phát
triển hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Hầu hết các dự án hạ tầng lớn
được triển khai với một số thành tựu nhất định như hệ thống giao thông đường bộ
thống nhất, đường sắt, sân bay, cảng biển, … tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế.
17
Hình 2: Xây dựng cơ sở hạ tầng (nguồn: Internet)
+ Cải cách hành chính: trong giai đoạn 2010-2015, Việt Nam đã bắt đầu triển khai
chương trình cải cách hành chính thực sự. Các chính sách liên quan đến đầu tư, kinh
doanh, thuế và hải quan đã được cải cách dần dần, giúp tăng tính minh bạch, hiệu quả
và giảm chi phí cho các hoạt động của cơ quan nhà nước.
CHƯƠNG V: HẠN CHẾ ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 -
2015
Bên cạnh không ngừng nỗ lực trong việc hoàn thiện các cơ chế, chủ trương chính
sách đối với đầu tư công cũng như có những nỗ lực tái cơ cấu đầu tư công theo hướng
nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường phân cấp đầu tư và nâng cao hiệu quả thực
hiện vốn đầu tư, , hoạt động đầu tư công vẫn tồn tại một số các hạn chế như sau:
18
1.Cơ cấu đầu tư công chưa hợp lý
- Nhận xét: Quy mô vốn đầu tư công giai đoạn 2010-2015 tăng liên tục qua các năm
từ 316,2 nghìn tỷ đồng năm 2010 tăng lên 519.8 nghìn tỷ đồng năm 2015 (tăng
64.4%). Tuy nhiên, tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội giai đoạn này lại có xu hướng giảm xuống từ 38,1% năm 2010 và 40,4 % năm
2013 xuống còn 38% năm 2015 và có xu hướng tiếp tục gảm trong những năm tiếp
theo.
-Trong cơ cấu đầu tư phát triển toàn xã hội, vốn đầu tư khu vực nhà nước mặc dù có
xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao (trung bình giai đoạn 2010-2015 khoảng
38.92%). Trong một số ngành như Giáo dục Đào tạo, ngành Y tế, vốn đầu tư nhà
nước vẫn chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
19
- Riêng năm 2015, tỷ trọng đầu tư cho giáo dục là 78.7%, y tế: 67.2%, thông tin và
truyền thông: 63,5%; hoạt động chuyên môn và khoa học công nghệ: 61,2%;…và
chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên (đảm bảo trang thiết
bị, vận hành, duy tu, bảo dưỡng), dẫn tới chưa tạo ra được hệ thống hạ tầng hiệu quả
hỗ trợ đầu tư tư nhân. Điều này khiến cho hiệu quả đầu tư chưa có nhiều cải thiện, chỉ
số ICOR của nền kinh tế dù đã giảm nhưng vẫn ở mức cao so với các nước trong khu
vực.
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế còn hạn chế.
Đầu tư vốn ngân sách nhà nước vẫn dựa chủ yếu vào nguồn bội chi ngân sách (vay nợ
trong nước và nước ngoài) do cân đối ngân sách gặp khó khăn. Trong phân bổ vốn
đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước, vẫn còn tình trạng giao vốn nhiều lần chưa
đúng quy định, giao vốn cho dự án không có trong danh mục đầu tư công trung hạn.
-Ngoài ra, không kéo dài thời gian giải ngân đầu tư công giúp tiết kiệm được số vốn,
sử dụng hiệu quả đồng vốn nhà nước, bố trí cho các dự án mới. Năm 2011, tiết kiệm
20
được 97 tỷ đồng nhờ thực hiện các giải pháp không kéo dài thời gian giải ngân kế
hoạch, không ứng trước vốn kế hoạch năm 2012.
-Các nguyên nhân chủ quan có thể nhắc đến như sau: năng lực của đơn vị tư vấn thiết
kế còn hạn chế, phải chỉnh sửa nhiều lần, mất thời gian; một số chủ đầu tư còn thiếu
quyết liệt, chưa hiểu hết văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành; nhà thầu thi công còn
chậm, chưa đáp ứng yêu cầu; giá cả vật tư tăng; công tác giải phóng mặt bằng, bố trí
tái định cư chậm; phối hợp giữa các sở, ngành, chủ đầu tư còn chậm…
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, cụ thể là nhiều đại dự án
thua lỗ, thất thoát lớn của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Do vậy, tỷ
trọng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước trong tổng vốn đầu tư công đáng ra
cần cắt giảm, tuy nhiên, trong thời kỳ qua, tỷ trọng này chưa có xu hướng giảm. Điều
này cho thấy, quá trình tái cơ cấu đầu tư công diễn ra rất chậm.
- Có sự phân cấp đầu tư công: Các tỷ trọng đầu tư cao được quyết định bởi cấp địa
phương ở Việt Nam dẫn đến rủi ro đầu tư dàn trải và giảm hiệu suất đầu tư. Để thay
đổi cơ bản tình trạng này, về lâu dài cần xem xét lại phân cấp kinh tế - xã hội nhằm
tăng cường hiệu quả tổng thể.
- Tình trạng lãng phí, thất thoát, chất lượng công trình thấp trong đầu tư và xây dựng
chưa được xử lý triệt để.
- Tình trạng tham nhũng là thực trạng cần có cái nhìn thẳn thắn để tìm giải pháp.
*Nguyên nhân:
- Vẫn còn tồn tại các quy định chồng chéo giữa các văn bản pháp luật có liên quan
đến đầu tư công, như: quy định về đất đai, về môi trường, xây dựng… Ví dụ: Theo
những dự thảo quy định trên của dự Luật PPP (Dự thảo Luật Đầu tư theo phương thức
công tư) thì các dự án PPP cho phép thế chấp tài sản tại ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, Luật Đất đai, Bộ Luật Dân sự lại không quy định rõ việc chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam được phép nhận thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
21
liền với đất. Sự chưa thống nhất của các quy định này đang khiến nhà đầu tư và doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
- Lúng túng trong việc triển khai Văn bản, Nghị quyết công và văn bản hướng dẫn,
đặc biệt lúng túng trong quá trình chuẩn bị và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án.
- Chất lượng chuẩn bị dự án chưa tốt, một số bộ, cơ quan và trung ương và địa
phương phê duyệt dự án chưa bảo đảm đầy đủ các quy định hiện hành. Trong công
tác lập dự án, vẫn còn tình trạng một số dự án chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án
mang tính hình thức để có điều kiện ghi vốn.
- Chất lượng quy hoạch còn thấp, tính dự báo còn hạn chế, thiếu tính liên kết, đồng bộ
gây lãng phí và kém hiệu quả đầu tư đặc biệt là các dự án hạ tầng. Công tác giải
phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, mất nhiều thời gian, làm chậm tiến
độ của hầu hết các dự án.
- Kỷ luật đầu tư công không nghiêm, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
không chấp hành nghiêm các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công, dẫn đến
phải điều chỉnh phương án phân bổ nhiều lần, ảnh hưởng tiến độ giao kế hoạch của cả
nước, lập kế hoạch đầu tư công không sát với khả năng thực hiện dẫn đến phải điều
chỉnh kế hoạch trong quá trình thực hiện. Tham nhũng trên một số lĩnh vực, địa bàn
vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp, với biểu hiện ngày càng tinh vi; tình trạng nhũng
nhiễu người dân, doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến, gây bức xúc trong xã hội.
- Chất lượng cán bộ, trách nhiệm người đứng đầu, năng lực quản lý của một số chủ
đầu tư ở một số nơi còn hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thiện thủ tục đầu tư,
thi công triển khai thực hiện dự án. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra chưa được
quan tâm đúng mức... Việc này dẫn đến nhiều dự án bị vỡ thầu, chậm tiến độ, vượt
chi phí, gây thất thoát lãng phí vốn đầu tư do năng lực của chủ đầu tư và tư vấn yếu
kém. Chế tài của pháp luật đối với các vi phạm trong quản lý dự án, quản lý chi phí
đầu tư xây dựng chưa đủ mạnh để hạn chế tiêu cực trong lĩnh vực này.
- Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều trở ngại, vướng mắc, mất nhiều thời gian
nên làm chậm tiến độ của hầu hết các dự án. Nhiều dự án phải điều chỉnh tăng tổng
mức đầu tư do chi phí giải phóng mặt bằng tăng cao, gây khó khăn trong việc cân đối
vốn và hoàn thành dự án theo đúng tiến độ. Nguyên nhân chủ yếu do không đạt được
mức đền bù thỏa đáng.
22
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG HIỆU QUẢ
Để đầu tư công hiệu quả, có một số giải pháp quan trọng cần được áp dụng. Dưới đây
là một số giải pháp đầu tư công hiệu quả:
- Tăng cường quản lý và giám sát các dự án đầu tư công: Chính phủ cần tăng cường
sự tham gia và hướng dẫn của các chuyên gia trong quản lý và giám sát các dự án đầu
tư công. Ngoài ra, chính phủ cần xem xét cải thiện hệ thống pháp luật để tối ưu hóa
quản lý và giám sát dự án đầu tư công.
- Xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi: Chính phủ cần đưa ra các chính sách và
cơ chế hỗ trợ, tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư tư nhân
vào các dự án đầu tư công. Điều này có thể bao gồm ưu đãi thuế, cơ hội hợp tác công
tư trong cơ sở hạ tầng, và kết nối các doanh nghiệp với các nguồn lực tài chính.
- Tăng cường đầu tư vào sản xuất và công nghiệp: Đây là một trong các lĩnh vực đầu
tư công quan trọng ở Việt Nam. Chính phủ cần tăng cường đầu tư vào các ngành công
nghiệp để tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
- Đổi mới công nghệ và phát triển năng lượng tái tạo: Đầu tư công cần tập trung vào
việc phát triển các công nghệ mới và đổi mới để tăng cường tính cạnh tranh của Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, chính phủ cần thúc đẩy phát triển các nguồn
năng lượng tái tạo, như điện gió, năng lượng mặt trời và điện từ rác để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và đảm bảo an ninh năng lượng.
- Phát triển hạ tầng giao thông: Đầu tư công cần tập trung vào việc cải thiện hạ tầng
giao thông, bao gồm đường cao tốc, đường bộ, đường sắt và đường thủy để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
- Tích cực tương tác và hợp tác với các đối tác quốc tế: Việt Nam cần tương tác và
hợp tác chặt chẽ với các đối tác quốc tế để tạo ra một môi trường đầu tư thu hút đầu
tư từ các quốc gia khác và đưa vào sử dụng các công nghệ mới và tiên tiến.
Tổng thể, để nâng cao hiệu quả của đầu tư công ở Việt Nam, chính phủ cần thúc đẩy
sự cộng tác giữa các bên liên quan,thiết lập chính sách và cơ chế thúc đẩy, chuyển đổi
công nghệ và tăng cường quản lý các dự án đầu tư công.
23
PHẦN KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2010-2015, đầu tư công đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế và xã hội của Việt Nam. Chính sách và các biện pháp thúc đẩy đầu tư
công đã được chính phủ và các cơ quan liên quan triển khai một cách tích cực, nhằm
tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống của người dân.
Trong thời gian này, việc tăng cường đầu tư công đã đóng góp quan trọng vào việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm các dự án giao thông, điện lực, thủy lợi và xây dựng
công trình công cộng. Các dự án này không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất, tạo
việc làm và thu hút đầu tư nước ngoài, mà còn góp phần quan trọng vào việc cải thiện
điều kiện sống, đời sống văn hóa và phát triển bền vững của cộng đồng.
Đầu tư công cũng đã tạo động lực cho sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là
trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp chế biến. Việc tăng cường đầu tư vào các cơ
sở hạ tầng đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt
động sản xuất, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh và xuất khẩu của Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng trong quá trình triển khai đầu tư công, cần có sự quản
lý chặt chẽ, minh bạch và hiệu quả để đảm bảo sự sử dụng nguồn lực công và tài
nguyên một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Ngoài ra, cần phải đảm bảo sự tham gia
và giám sát của công chúng, tạo điều kiện cho việc xử lý các vấn đề gây tranh cãi và
kiểm soát rủi ro trong quá trình đầu tư.
Trong tương lai, việc tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công vẫn là một yếu tố quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của Việt Nam. Cần tập trung vào
việc phát triển các nguồn lực, nâng cao năng lực quản lý và tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công. Đồng thời, cần đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm sự phát
triển công bằng và bền vững, đảm bảo lợi ích của cộng đồng và sự tham gia của
người dân trong quyết định và quản lý đầu tư công.
Tổng kết lại, giai đoạn 2010-2015 đã chứng kiến sự đẩy mạnh đầu tư công ở Việt
Nam, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, để đạt được những thành tựu bền vững và tối ưu hóa lợi ích từ đầu tư công, cần
tiếp tục nỗ lực cải tiến quy trình quản lý và đảm bảo sự tham gia của các bên liên
quan trong quá trình đầu tư công.
24
25