You are on page 1of 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

*****

BÀI TẬP NHÓM


MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ 2
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư công trong phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh

GV hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Nhóm SV thực hiện: Lê Văn Đạo – 11190976

Vương Thảo Huyền – 11192518

Hoàng Thị Khánh Ly – 11193207

Lê Hoàng Nam – 11193563

Lê Tuấn Phong – 11194139

Lớp tín chỉ: 01

HÀ NỘI – 11/2021
Mục lục
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư công ............................................... 1
1.1. Đầu tư ........................................................................................................... 1
1.2. Đầu tư công ................................................................................................... 1
1.3. Hiệu quả đầu tư công..................................................................................... 4
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư công ........................................... 6
1.5. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế xã hội ................................ 7
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Bắc Ninh.......................... 7
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 7
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 7
2.1.2. Kinh tế xã hội.......................................................................................... 9
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh........................ 10
2.2.1. Vốn đầu tư công tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 10
2.2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công tỉnh Bắc Ninh ..................................... 15
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................... 21
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 21
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 23
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh............................................................................................................... 23
3.1. Định hướng đầu tư công trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 23
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025 ............... 23
3.1.2. Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh đến năm 2025 ................................. 25
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Bắc Ninh .............. 25
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư công
1.1. Đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất
phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư có thể có những cách hiểu
khác nhau về đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp là bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
=> Khái niệm về đầu tư: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.2. Đầu tư công
a. Khái niệm
Theo luật Đầu tư Công theo đó đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước
vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội
b. Nội dung đầu tư công
* Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Kết cấu hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất - kỹ thuật mà kết quả hoạt
động của nó là những dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất
và đời sống dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Đầu tư vào các
chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm
- Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, môi trường:
+ Đầu tư phát triển điện, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió
+ Đầu tư hệ thống cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước thải, khí thải, rác thải, khí
thải; Đầu tư hệ thống tái chế, tái sử dụng chất thả, đầu tư sản xuất các sản phẩm
thân thiện với môi trường
+ Đầu tư hệ thống phương tiện vận tải công cộng
- Nông lâm ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

1
+ Đầu tư nâng cấp, cải tạo các dự án phục vụ sản xuất, phát triển nông thôn, nông
lâm ngư nghiệp
- Xã hội hóa hạ tầng xã hội:
+ Đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội
+ Đầu tư xây dựng, mở rộng bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, trường học, hạ tầng
khu dân cư, công viên, văn hóa, thể dục thể thao.
+ Đầu tư xây dựng, cải tạo khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn liền với
bảo vệ môi trường, di tích lịch sử địa phương.
- Các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khác, các dự án, chương trình
phát triển kinh tế xã hội
Kết cấu hạ tầng là một yếu tố quan trọng cấu thành vùng kinh tế. Nó cung cấp
dịch vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất đời sống và tạo điều kiện thuận lợi khai
thác nguồn tài nguyên quy tụ trên vùng. Sự phát triển có hiệu quả và đồng bộ kết
cấu hạ tầng ảnh hưởng mạnh mẽ không những đến sự tăng trưởng từng vùng mà
còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết cấu hạ tầng vững chắc góp phần bảo
đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giảm nhẹ
thiên tai, bảo đảm quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền.
* Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong
những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và
củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Việc đầu tư xây dựng hệ thống tin học hóa
quản lý hành chính nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc lấy mục tiêu xây dựng thông
tin dữ liệu làm chính. Trước khi quyết định đầu tư, cần xác định rõ dữ liệu thông tin
là gì, khối lượng thông tin sẽ phải quản lý là bao nhiêu, ai quản lý và quản lý như
thế nào, mục đích phục vụ và mức độ sẵn sàng của các cơ quan hành chính tham gia
hệ thống; mức độ gắn kết của hệ thống thông tin được tin học hóa với tiến trình cải
cách hành chính của đơn vị; chỉ mua sắm hệ thống thiết bị đồng bộ sau khi đã xác
định rõ mục tiêu công việc, khối lượng thông tin cần xây dựng.
* Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
Hàng hóa công cộng là thất bại của thị trường vì tư nhân không muốn cung
cấp hàng hóa công cộng. Nhưng hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mang tính
chất thiết yếu không thể không có. Giải pháp cho vấn đề này là chính phủ phải tổ
chức cung cấp hàng hóa công cộng và đầu tư vào phát triển hành hóa này.
* Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.

2
Trong tình hình nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Việt Nam nói
chung và mỗi địa phương nói riêng là rất lớn, trong khi đó ngân sách nhà nước thì
có hạn, vốn của các nhà tài trợ ngày càng thu hẹp, mô hình đầu tư theo hình thức
hợp tác công tư (PPP) có khả năng như một đòn bẩy để huy động nguồn lực từ khu
vực tư nhân cả trong và ngoài nước cho đầu tư cơ sở hạ tầng trong tình hình hiện
nay. PPP là hình thức hợp tác công tư mà theo đó Nhà nước cho tư nhân cùng tham
gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình công cộng của Nhà nước. Với mô hình
PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được
khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình
thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng
cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn
lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.
- Các hình thức thực hiện mô hình PPP:
+ Build-and-Transfer (BT): là một thỏa thuận dưới dạng hợp đồng giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư sẽ cam kết về mặt tài
chính và tiến hành xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Sau khi hoàn thành sẽ chuyển
giao nó cho cơ quan chính phủ hoặc các đơn vị chính quyền địa phương có liên
quan. Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp
đồng BT. Hình thức hợp đồng này có thể được sử dụng trong việc xây dựng bất kỳ
dự án cơ sở hạ tầng, kể cả các cơ sở hạ tầng trọng điểm và có tính chất quan trọng.
Vì lý do bảo mật hoặc chiến lược, hợp đồng BT phải được điều hành trực tiếp của
Chính phủ.
+ Build-Transfer–and-Operate (BTO): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư. Theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về mặt tài chính
và xây dựng cơ sở hạ tầng. Khi hoàn thành, cơ sở hạ tầng sẽ được chuyển giao qua
cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan đơn vị chính quyền địa phương. Cơ quan chính
quyền sẽ cho phép nhà đầu tư quyền quản lý cơ sở hạ tầng để thu hồi vốn và tìm
kiếm lợi nhuận.
+ Build-Operate-and-Transfer (BOT): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước
với nhà đầu tư. Theo đó, nhà đầu tư sẽ cam kết xây dựng cơ sở hạ tầng, tiến hành
quản lý, kinh doanh và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất định. Trong
khoảng thời gian đó thì nhà đầu tư được phép thu phí người sử dụng cơ sở hạ tầng
với một mức phí phù hợp. Các khoản phí không được vượt quá những đề xuất trong
hồ sơ dự thầu hoặc trong hợp đồng nhằm cho phép nhà đầu tư thu hồi chi phí đầu
tư, quản lý điều hành và bảo trì dự án. Nhà đầu tư sẽ tiến hành chuyển giao cơ sở hạ
tầng cho cơ quan Chính phủ, đơn vị chính quyền địa phương có liên quan vào cuối
của thời hạn quy định.

3
+ Build-Own-Operate-and-Transfer (BOOT): là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà
nƣớc với nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư được ủy quyền tiến hành xây
dựng, quản lý hoạt động và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất định trước
khi chuyển giao. Trong suốt thời gian quản lý cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư có quyền sở
hữu và có toàn quyền điều hành cơ sở hạ tầng và doanh thu tạo ra từ cơ sở hạ tầng
để thu hồi các khoản chi phí tài chính và đầu tư, cùng các khoản chi phí bảo trì và
vận hành cơ sở hạ tầng.
+ Build-Own-and-Operate (BOO): là một hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước
và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng, sở hữu,
điều hành và bảo trì cơ sở hạ tầng. Nhà đầu tư được phép thu hồi tổng mức đầu tư,
chi phí điều hành và bảo trì cộng với một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu phí,
lệ phí, tiền thuê hay các chi phí từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
+ Build-Operate-Share-Transfer (BOST): là một hợp đồng ký kết giữa cơ quan
nhà nước và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng,
điều hành và bảo trì, chia sẻ một phần doanh thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng cho
cơ quan nhà nước quản lý vào cuối một khoản thời gian nhất định được thể hiện
trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi chi phí đầu tư, điều hành và chi phí
bảo dưỡng cộng với một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu lệ phí cầu đường, phí,
cho thuê hoặc các khoản thu khác từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
+ Build-Own-Operate-Share-Transfer (BOOST): là một hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nƣớc và nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về
mặt tài chính, xây dựng, sở hữu, điều hành hoạt động, bảo trì, chia sẻ một phần
doanh thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng vào cuối của một thời hạn nhất định được
thể hiện trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi tổng chi phí đầu tư, vận
hành và chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình cộng với một mức lợi nhuận hợp lý
bằng cách thu lệ phí cầu đường, phí, cho thuê hoặc các khoản thu khác từ người sử
dụng cơ sở hạ tầng.
1.3. Hiệu quả đầu tư công
a. Khái niệm
Hiệu quả đầu tư công là tạo ra cơ sở vật chất nền tảng và các yếu tố đầu vào
khác nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà
nước cả trong ngắn hạn và đặc biệt là trong dài hạn với chi phí tối ưu nhất và hiệu
quả cao nhất.
b. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công:
- Hiệu quả kinh tế:
+ Mức độ đóng góp của đầu tư công vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: đầu tư công
còn góp phần không nhỏ vào tăng trưởng nhân tố tổng hợp (TFP) thông qua đầu tư
vào cơ sở hạ tầng xã hội, nhất là cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế và khoa học công
nghệ. Do tính chất đặc thù của vốn đầu tư công thường đầu tư vào những lĩnh vực
4
đòi hỏi có lượng vốn rất lớn nhưng khả năng sinh lời thấp và vào những lĩnh vực
mà tư nhân không có khả năng hoặc không muốn đầu tư. Do đó, vốn đầu tư nhà
nước còn có tác động đến tăng trưởng một cách gián tiếp thông qua đầu tư vào cơ
sở hạ tầng xã hội để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực có trình độ cao, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng
trong dài hạn. Đầu tư vào khoa học công nghệ được xem là đầu tư khôn ngoan của
các nước đang phát triển nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững trong
dài hạn.
+ Tiêu chí đánh giá hiệu quả vốn đầu tư công thông qua hiệu suất đầu tư (Hi) và hệ
số ICOR: một trong những tiêu chí phản ánh hiệu quả của vốn đó là hệ số ICOR. Để
đánh giá hiệu quả đầu tư người ta thƣờng xem xét hệ số ICOR. Cũng giống như
cách tính hệ số ICOR chung cho nền kinh tế, hệ số ICOR của vốn đầu tư công cho
biết muốn có thêm một đơn vị sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định cần phải tích lũy thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư công. Tuy nhiên, trên thực
tế việc xác định hệ số ICOR cho đầu tư công là không đơn giản và cũng chỉ mang
tính tương đối vì không thể tách riêng được tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng, nhất là khi đối tượng đầu tư từ vốn ngân sách thường là cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế, vốn có ảnh hưởng ngoại lai tích cực đối với toàn bộ nền kinh tế.
+ Tiêu chí đóng góp vào tăng thu ngân sách nhà nước: vấn đề này được xem xét
trên cả 2 khía cạnh: lượng và chất.
Về mặt lượng, cần xem xét vốn đầu tư công cho việc tăng thu trong nước, đặc
biệt trong tổng thu trong nước có nguồn thu từ doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ giữa
tốc độ tăng vốn đầu tư công cho doanh nghiệp nhà nướcvà tốc độ tăng thu từ doanh
nghiệp nhà nước thể hiện hiệu quả vốn đầu tư công cho doanh nghiệp nhà nước. Từ
hiệu quả này có thể xem xét quyết định nên đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước nào,
loại hình nào, thuộc ngành nghề, lãnh thổ nào, hoạt động theo mô hình nào, …
Ngoài cách xem xét theo trục thời gian như trên, thu trong nước được phân chia ra
các nguồn thu (thu từ doanh nghiệp nhà nước, thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp,
…).
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước phản ánh chất lượng phát triển, chất lượng
nguồn thu và nó cũng thể hiện hiệu quả của đầu tư cho phát triển nói chung và từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Từ cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước,
phải xem xét và đưa ra chỉ tiêu cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước hợp lý, phát
triển, bền vững, ổn định, tăng trưởng, có chiều sâu, giảm gia công, chế biến, làm
thuê; giảm thu từ tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khoáng sản; giảm thu từ lĩnh vực
có tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng tới bền vững; tăng thu từ các sản phẩm
trí tuệ, HĐH, CNH; Trên cơ sở chỉ tiêu cơ cấu thu ngân sách nhà nước cần xem xét
điều chỉnh vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sao cho có hiệu quả trong việc tăng
thu ngân sách nhà nước một cách hiệu quả, bền vững

5
- Hiệu quả xã hội: nâng cao mức sống dân cư: Mức sống người dân được nâng cao
chứng tỏ hoạt động đầu tư là có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, cũng cần nhận
thấy rằng mức sống của dân cư thực tế có sự chênh lệch. Có thể mức sống trung
bình của toàn bộ dân số đạt mức cao và tăng trưởng liên tục nhưng sẽ luôn có nhiều
người dân vẫn ở thấp, nghèo khổ do bất bình đẳng và điều tiết của Nhà nước hạn
chế.
- Hiệu quả về môi trường: vốn đầu tư công phải đi đầu trong việc đảm bảo hiệu quả
về mặt môi trường trong các dự án, công trình đầu tư của Nhà nước do quan tâm
nhiều hơn đến phúc lợi xã hội và có thể hy sinh một phần lợi ích kinh tế. Như vậy
hiệu quả đầu tư công mà đặc biệt là hiệu quả từ đầu tư kết cấu hạ tầng đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, tạo động
lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng với mức chi phí thấp nhất nhưng đạt
được sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội thì đó chính là hiệu quả do đầu tư công mang lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư công
a. Nhân tố chủ quan:
- Năng lực cơ quan nhà nước: Nhân tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được
của dự án. Đối với các DAĐT sử dụng vốn của nhà nước thì việc tổ chức quản lý
cần phải chặt chẽ và khoa học theo đúng trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng đã được
nhà nước xây dựng thành văn bản mang tính pháp chế. Thực tế cho thấy quá trình
điều hành việc thực hiện đầu tư cần có sự kiên quyết, dứt khoát để chống thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư, hoàn thành công trình và đưa vào khai thác đúng tiến độ, đảm
bảo chất lượng đây là điều kiện tiền đề cho các hoạt động đầu tư công đạt hiệu quả
cao.
- Kinh phí
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật
b. Nhân tố khách quan:
- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư.
Nhận biết được điều này để thúc đẩy phát triển ở những vùng khó khăn, nhà nước
và các địa phương cần có các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp khi đầu tư vào
các khu vực khó khăn, đồng thời, nhà nước và địa phương cũng cần đầu tư trước
một bước về kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất kinh doanh.
- Nhóm nhân tố về kinh tế: Đầu tư công phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng
cân đối vốn đầu tư từ ngân sách của địa phương. Trong điều kiện quy mô vốn hạn
hẹp, khả năng tự chủ tài chính kém, vốn cân đối ngân sách địa phương thấp, không
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ thì rất dễ bị “co kéo” vốn đầu tư. Đây là những nhân tố tác
động trực tiếp đến việc bố trí vốn đầu tư bị dàn trải, không đáp ứng được tiến độ
6
của các dự án dầu tư, dễ làm chậm tiến độ đầu tư của các dự án đầu tư. Thị trường
cũng ảnh hưởng đến đầu tư công, để hạn chế những tác động tiêu cực và khó dự
đoán từ nhân tố thị trường đến đầu tư công thì nhà nƣớc cần áp dụng các chính sách
vĩ mô như chính sách tài chính, tiền tệ, khuyến khích đầu tư phù hợp và có những
hỗ trợ cho các địa phương như: cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình về
giá cả, các yếu tố đầu vào của đầu tư, các thông tin của nhà cung cấp trong và ngoài
nước để góp phần các hoạt động đầu tư công được tiến hành một cách thuận lợi và
mang lại hiệu quả cao.
- Nhóm nhân tố về chính trị, văn hóa xã hội: Một xã hội ổn định, an toàn, an ninh
đây là những điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư yên tâm tiến hành các hoạt động
đầu tưu phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương và hệ quả tất yếu để các hoạt
động đầu tư công đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư như mong muốn. Sự ủng hộ
hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án
1.5. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế xã hội
- Duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đầu tư công vừa tác động đến tăng trưởng
vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn
đầu tư hợp lý là những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng
năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH – HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế…Từ đó nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Đầu tư có tác động quan trọng
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phù hợp quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời
kì, tạo ra cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa ngành, vùng, phát
huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
- Giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động: Đầu tư công tạo thêm cơ sở hạ
tầng thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Từ đó, tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho người lao động được va chạm,
nâng cao kỹ năng, tay nghề, nâng cao chất lượng lao động.
- Cải thiện chất lượng xã hội: Đầu tư công giữ vai trò quan trọng, quyết định trực
tiếp tới tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời là một nhân tố gián tiếp góp phần xây
dựng một xã hội tiến bộ. Đầu tư hợp lý, trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó, nâng cao thu nhập cho
người dân, cải thiện mức sống vật chất, tiếp cận các dịch vụ cơ bản của xã hội.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Bắc Ninh
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
7
Bắc Ninh có vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20o58’ đến 21o16’ vĩ độ Bắc
và 105o54’ đến 106o19’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và
Tây Nam giáp Thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh
Hải Dương. Đây là tỉnh có tổng diện tích tự nhiên nhỏ nhất cả nước 822,7 km2.
Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính, gồm: Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn
và 6 huyện: Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Quế Võ, Gia Bình và Lương Tài
với 126 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 94 xã, 26 phường và 6 thị trấn.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có các đường giao
thông lớn quan trọng chạy qua, nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thương mại
và văn hoá của miền bắc như: Quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn,
đường cao tốc Quốc lộ 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long, Quốc
lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục đường sắt xuyên Việt đi Lạng
Sơn và Trung Quốc; Mạng lưới đường thuỷ sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình
chảy ra biển Đông. Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - văn hoá
- xã hội và giao lưu với bên ngoài.
b. Đặc điểm địa hình
Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh Bắc Ninh
khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông,
được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông
Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn tỉnh không lớn. Vùng đồng bằng
chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 – 7m so với mực nước
biển và một số vùng thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế
Võ. Địa hình trung du đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng 0,53% so với tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ
Sơn, huyện Quế Võ, các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ 60 – 100m, đỉnh cao nhất là
núi Bàn Cờ (thành phố Bắc Ninh) cao 171m, tiếp đến là núi Bu (huyện Quế Võ) cao
103m, núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và núi Thiên Thai (huyện Gia Bình)
cao 71m.
c. Khí hậu.
Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và
mùa đông khô lạnh. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Mùa mưa kéo dài từ tháng Năm
đến tháng Mười hàng năm. Lượng mưa trong mùa này chiếm 80% tổng lượng mưa
cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.600 mm. Nhiệt độ trung bình:
23,3 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình là
79%.
d. Thủy văn

8
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao,
trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống,
sông Cầu và sông Thái Bình.
Sông Đuống có chiều dài 42km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân
31,6 tỷ m3. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/1945 là 9,64m, cao hơn so với
mặt ruộng là 3 – 4 m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung
bình cứ 1 m3 nước có 2,8 kg phù sa.
Sông Cầu có chiều dài sông Cầu là 290km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài
70km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m3. Sông Cầu có mực nước trong
mùa lũ cao từ 3 – 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 – 2 m, trong mùa cạn mức
nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m).
Sông Thái Bình thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km,
đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các
vùng đồi trọc miền đông bắc, đất đai bị xói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm
lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình
là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ
lụt lịch sử sông Thái Bình đo được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu
lượng lớn nhất tại Cát Khê là 500m3/s. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ
thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông
Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình, sông Cà Lồ.
Với hệ thống sông này, nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai
trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng
nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó lượng nước chủ yếu chứa
trong các sông là 176 tỷ m3; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm
dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400.000
m3/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3–5m và có bề dày khoảng 40m,
chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung
cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.
2.1.2. Kinh tế xã hội
a. Về kinh tế
Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là đại dịch Covid-19,
song kinh tế - xã hội của Bắc Ninh vẫn đạt những kết quả nổi bật. Quy mô GRDP
tiếp tục được mở rộng, đạt 204,6 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 7 toàn quốc; GRDP bình
quân đầu người đạt 144,2 triệu đồng, gấp 2,1 lần bình quân cả nước. Trong năm
2020, Bắc Ninh cũng đã tận dụng rất tốt cơ hội vàng đón làn sóng FDI chất lượng,
nhờ vậy tỉnh đã thu hút được tổng vốn đầu tư hơn 858 triệu USD. Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 1,120 triệu tỷ đồng, tăng 1,2% so với năm 2019. Xuất khẩu hàng
hóa đạt 35,072 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2019; nhập khẩu 31,520 tỷ USD, tăng
12,3%. Thu ngân sách Nhà nước đạt 28.785 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 23.535

9
tỷ đồng. Bên cạnh đó, công tác cải cách hành chính cũng ngày càng được đẩy mạnh,
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng vị trí 4/63 tỉnh, thành phố (tăng 11
bậc, với điểm số cao nhất sau 8 năm); chỉ số cải cách hành chính công (PAR
INDEX) đứng vị trí thứ 18/63 (tăng 5 bậc); chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) đứng thứ 6/63 (tăng 5 bậc).
b. Về xã hội
Năm 2019, dân số Bắc Ninh là 1.368.840 người, chỉ chiếm 1,4% dân số cả
nước và đứng thứ 22/63 tỉnh, thành phố. Theo đánh giá, Bắc Ninh là địa phương có
dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là 665.236 người, chiếm 64,93%
tổng dân số. Năm 2020, các địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giải
quyết việc làm cho 27.500 lao động, đạt 100% kế hoạch, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn
1,74%. Về phúc lợi xã hội, Bắc Ninh là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về các
chính sách an sinh, nổi bật là chính sách hỗ trợ người cao tuổi từ đủ 65 tuổi trở lên;
hỗ trợ điện chiếu sáng cho thôn, khu phố; mở rộng đối tượng thụ hưởng chương
trình Sữa học đường đến khối lớp 1 và lớp 2... góp phần nâng cao đời sống của
người dân, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, năm 2020 giảm hộ nghèo xuống
còn 0,09%. Trong đợt dịch Covid – 19 bùng phát lần thứ 4 vừa qua, công tác hỗ trợ,
giúp đỡ các bệnh nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng cũng được các cấp, các ngành, tổ
chức đoàn thể quan tâm kịp thời.
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn từ 2008-2018 nguồn vốn đầu tư vào
tỉnh Bắc Ninh có sự phát triển lớn về quy mô và nhanh về tốc độ, trung bình mỗi
năm lượng vốn đầu tư vào tỉnh tăng 20,8%. Đây là thời kỳ tăng trưởng rất ấn tượng,
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 mức tăng là 68,5%, từ năm 2010 đến 2012 là
52,2%, từ năm 2012 đến 2014 là 27,2% và đỉnh điểm là năm 2014 đến 2016 lên đến
88,8% và 2016-2018 bắt đầu có xu hướng giảm dần chỉ còn 7,6%. Qua đây cho
thấy, xu hướng tăng trưởng nguồn vốn của tỉnh phục vụ cho đầu tư phát triển liên
tục ở mức cao, tuy nhiên khi quy mô nền kinh tế lớn đã làm cho nguồn vốn đầu tư
cũng có xu hướng giảm dần, minh chứng là từ năm 2016 đến năm 2018 chỉ còn
7,6%.
2.2.1. Vốn đầu tư công tỉnh Bắc Ninh
a. Tỷ trọng vốn đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Khu vực kinh tế nhà nước (khu vực công): Trong giai đoạn từ 2008-2018,
lượng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước có bước tăng trưởng khá mạnh, bình
quân cả giai đoạn mỗi năm tăng 14,8%, cụ thể: Năm 2008, huy động được 1.213 tỷ
đồng, đến năm 2018 đã là 4.833 tỷ đồng (tăng 3.620 tỷ đồng so với năm 2008).
Trong khu vực kinh tế nhà nước nguồn vốn từ nguồn ngân sách nhà nước có xu
hướng tăng liên tục, bình quân là 13%/năm trong cả giai đoạn 2008-2018, cụ thể:
Năm 2008 là 1.132 tỷ đồng, đến năm 2018 đã là 3.841 tỷ đồng (tăng 2.709 tỷ đồng);

10
đối với vốn vay và vốn doanh nghiệp nhà nước, cũng có xu hướng tăng khá mạnh
bình quân giai đoạn này là 28,5%, cụ thể: Năm 2008 là 81 tỷ đồng, đến năm 2018
vốn vay và vốn của doanh nghiệp lên đến 992 tỷ đồng (tăng 911 tỷ đồng so với năm
2008). Xét về cơ cấu, vốn khu vực nhà nước được đầu tư trong giai đoạn 2008-2018
có xu hướng giảm dần, cụ thể: Năm 2008, chiếm 9,6% tổng nguồn vốn toàn tỉnh
đến 2018 chỉ còn chiếm 5,7%; trong đó vốn ngân sách nhà nước luôn chiếm tỷ
trọng rất lớn song cũng có cơ cấu giảm dần, nếu năm 2008 chiếm 93,3% trong tổng
nguồn vốn khu vực nhà nước, thì đến năm 2018 cũng chỉ còn chiếm 79,5%; riêng
nguồn vốn vay và vốn của doanh nghiệp lại có cơ cấu tăng dần qua các năm, cụ
thể: Năm 2008 là 1,6% đến năm 2018 là 7,8%

đầu tư phân theo Vốn đầu tư phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2008-2018
(theo giá hiện hành)

Năm Tốc độ tăng


Phân Đơn trưởng
theo vị tính bình quân
nguồn 2008-
2008 2010 2012 2014 2016 2018
vốn 2018 (%)
Tổng số Tỷ đồng 12.694 21.389 32.549 41.413 78.196 84.124 20,8

1. Khu vựcTỷ đồng 1.213 2.385 3.879 2.843 4.036 4.833 14,8
nhà nước
Trong đó
+ Ngân Tỷ đồng 1.132 1.862 1.909 2643 3148 3.841 13,0
sách nhà
nước
+Vốn vay Tỷ đồng 81 523 1.970 200 888 992 34,1
và vốn
của DN
Cơ cấu % 9,6 11,2 11,9 6,9 5,2 5,7 x
vốn khu
vực NN
Trong
đó
+ Ngân % 93,3 78 49,2 93 78 79,5 x
sách nhà
nước
+ Vốn vay % 1,6 7,3 0,9 4,8 6,7 7,8 x
và vốn của
DN

11
2. Khu Tỷ đồng 7.479 12.840 10.738 15.485 21.796 25.200 12,9
vực ngoài
nhà nước
Cơ cấu % 58,9 60,0 33,0 37,4 27,9 30,0 x
vốn khu
vực ngoài
NN
Trong đó
+ Vốn của Tỷ đồng 3.527 8.101 7.096 8.691 11.746 14.030 14,8
dân cư
+ Vốn của Tỷ đồng 3.951 4.739 3.642 6.794 10.050 11.170 11,0
doanh
nghiệp
Cơ cấu
+ Vốn của % 47,2 63,1 66,1 56,1 53,9 55,7 x
dân cư
+ Vốn của % 52,8 36,9 33,9 43,9 46,1 44,3 x
doanh
nghiệp
3. Vốn đầu Tỷ đồng 4.002 6.613 17.932 23.085 52.364 54.091 29,7
tư nước
ngoài
Cơ cấu % 31,5 28,8 55,1 55,7 67,0 64,3 x
vốn đầu tư
nước
ngoài

Khu vực ngoài nhà nước: Trong giai đoạn 2008-2018 cũng liên tục được đầu
tư khá mạnh, bình quân cả giai đoạn mỗi năm lượng vốn được đầu tư tăng trên
12,9%, cụ thể năm 2008, thu hút được 7.479 tỷ đồng, đến năm 2018 đã là 25.200 tỷ
đồng (tăng 17.721 tỷ đồng). Trong đó: Vốn của khu vực dân cư tăng mạnh nhất,
bình quân 14,8%/năm, cụ thể năm 2008 là 3.527 tỷ đồng, đến năm 2018 đã là
14.030 tỷ đồng (tăng 10.503 tỷ đồng); Vốn của doanh nghiệp dân doanh cũng có xu
hướng đầu tư tăng khá, năm 2008 là 3.951 tỷ đồng, đến 2018 là 11.170 tỷ đồng
(tăng 7.219 tỷ đồng). Xét về cơ cấu, giai đoạn 2008-2010 vốn ngoài nhà nước luôn
chiếm chủ đạo (từ 58,9% đến 60%) song xu hướng này giảm dần và đến năm 2018
chỉ còn chiếm 30% tổng nguồn vốn đầu tư toàn tỉnh. Trong khu vực ngoài nhà
nước, nguồn tập trung chủ yếu là vốn của dân cư, nếu như năm 2008 vốn của dân
cư đầu tư chiếm 47,2% vốn của khu vực ngoài nhà nước, đến năm 2018, vốn của
dân cư đã chiếm đến 55,7% tổng nguồn vốn ngoài nhà nước, điều này cho thấy, vốn

12
trong dân cư là rất lớn, việc khai thác nguồn lực vốn trong dân cư là một trong
những kênh quan trọng nhằm phát huy nội lực và duy trì được sự ổn định; Đối với
vốn của doanh nghiệp, do khối lượng vốn của doanh nghiệp dân doanh khá lớn và
chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu nguồn vốn ngoài nhà nước, song về xu hướng
lại giảm dần, cụ thể năm 2008 chiếm 52,8% tổng nguồn vốn của khu vực kinh tế
ngoài nhà nước, đến 2018 vốn của doanh nghiệp chỉ còn chiếm 44,3% tổng lượng
vốn khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Nguồn vốn FDI: Nguồn vốn FDI có sự tăng dần đều trong suốt 11 năm, từ
2008- 2018. Đây là tín hiệu tốt và đáng ghi nhận bởi sức hút của tỉnh đối với dòng
vốn này. Có thể thấy số lượng các dự án (1.429 dự án) và giá trị trong những dự án
đã có sự gia tăng đáng kể (18,32 tỷ USD). Đặc biệt, không chỉ các quốc gia và
Vùng lãnh thổ trong khu vực như: Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đầu tư mạnh
vào tỉnh Bắc Ninh mà nay còn mở rộng sang các quốc gia phát triển như: Mỹ, Nhật
Bản, Anh, Hà Lan…Vì thế mà lượng vốn đầu tư của khu vực này có sự tăng trưởng
khá ấn tượng, bình quân cả giai đoạn là 29,7%/năm, cao hơn bình quân chung cả
tỉnh là 8,9%, cao hơn khu vực vốn nhà nước 14,9% và cao hơn khu vực ngoài nhà
nước là 16,8%, đặc biệt là về cơ cấu vốn đầu tư và lượng vốn đầu tư đều tăng liên
tục qua từng năm, nếu năm 2008 mới có 4.002 tỷ đồng và chỉ chiếm 31,5% tổng
lượng vốn đầu tư, thì đến năm 2018 đã là 54.091 tỷ đồng (tăng 50.089 tỷ đồng) và
là khu vực kinh tế năng động nhất có vai trò chủ đạo trong kinh tế tỉnh Bắc Ninh,
chiếm đến 64,3% tổng nguồn vốn đầu tư của toàn tỉnh.
Như vậy có thể thấy, bằng các biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư phát
triển trong những năm qua, Bắc Ninh đã khai thác tốt các nguồn vốn đầu tư của
toàn xã hội, tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư đúng hướng, hợp lý theo các mục
tiêu phát triển trọng tâm. Vốn ngân sách nhàn nước tập trung đầu tư cho phát triển
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình phúc lợi công cộng và hỗ trợ một phần cho
các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả; vốn doanh nghiệp, nhân dân, vốn
FDI đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện giảm dần đầu tư công và
tăng dần đầu tư của khu vực tư phục vụ cho việc phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
b. Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phân theo khoản mục đầu tư

Về vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phân theo khoản mục đầu tư cho thấy,
tổng nguồn đầu tư được chia theo 5 khoản mục đầu tư chính, đó là: Đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB); đầu tư mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) không qua xây dựng
cơ bản; đầu tư sửa chữa nâng cấp tài sản cố định; đầu tư bổ sung nguồn vốn lưu
động và đầu tư khác, kết quả giai đoạn 2008 - 2018, hầu hết lượng vốn đầu tư chủ
yếu tập trung ưu tiên theo thứ tự như

Đối với vốn đầu tư XDCB, nếu năm 2008, có đến 6.972,4 tỷ đồng là dành cho
đầu tư xây dựng cơ bản, chiếm 54,9% tổng nguồn vốn, thì đến 2018 thậm chí còn
13
tăng cao hơn rất nhiều với 59.307 tỷ đồng, chiếm đến 70,5% tổng lượng vốn và tăng
52.334,6 tỷ đồng so với năm 2008, bình quân giai đoạn này vốn đầu tư cho xây
dựng cơ bản tăng 23,9%/năm.

Vốn mua sắm TSCĐ không qua XDCB, nếu năm 2008 có 2.993,7 tỷ đồng
dành cho đầu tư mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản, chiếm 23,6% tổng
lượng vốn đầu tư, đến 2018 cũng đã là 18.616 tỷ đồng, tăng 15.622,3 tỷ đồng so với
năm 2008, chiếm 22,1% tổng lượng vốn đầu tư, bình quân mỗi năm vốn tập trung
cho mua sắm TSCĐ không qua xây dựng cơ bản tăng 20,1%/năm.

Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2018

Vốn đầu tư Năm Tốc độ tăng


trưởng BQ
2008 2010 2012 2014 2016 2018 2008-
2018 (%)
TỔNG SỐ 12.694 21.389,0 32.549 41.413 78.196 84.124 20,8
(Tỷ đồng)

1. Đầu tư 6.972 15.817 26.101 29.777 64.064 59.307 23,9


XDCB

2. Mua sắm 2.994 3.054 3.330 8.650 8.638 18.616 20,1


TSCĐ
không qua
XDCB
3. Sửa chữa, 596 332 515 282 349 425 -3,3
nâng cấp
TSCĐ

4. Đầu tư bổ 2.022 2.086 2.454 2.595 4.964 5.579 10,7


sung vốn lưu
động

5. Vốn đầu 110 100 149 109 181 197 6,0


tư khác

Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động, năm 2008 toàn tỉnh đầu tư bổ sung vốn lưu
động được 2.021,6 tỷ đồng, chiếm 15,9% tổng lượng vốn đầu tư, đến năm 2018 là
5.579 tỷ đồng, tăng 3.557,4 tỷ đồng so với năm 2008, song chỉ còn chiếm 6,6%
tổng lượng vốn đầu tư, bình quân mỗi năm vốn tập trung cho bổ sung vốn lưu động
tăng 10,7%/năm.

14
Vốn sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, năm 2008 toàn tỉnh đầu tư sửa chữa, nâng cấp
TSCĐ được 596,3 tỷ đồng, chiếm 4,7% tổng lượng vốn đầu tư, đến 2018 giảm
xuống chỉ còn 425 tỷ đồng, giảm 171,3 tỷ đồng so với năm 2008 và chỉ còn chiếm
0,5% tổng lượng vốn đầu tư, bình quân mỗi năm vốn tập trung cho sửa chữa, nâng
cấp TSCĐ giảm 3,3%/năm.
Vốn đầu tư khác, với lượng vốn rất nhỏ dành cho đầu tư khác, năm 2008 toàn
tỉnh đầu tư 110 tỷ đồng, chiếm 0,9% tổng lượng vốn đầu tư, đến năm 2018 tuy có
tăng nhưng cũng chỉ đạt 197 tỷ đồng, tức là tăng 87 tỷ đồng so với năm 2008 và chỉ
còn chiếm 0,2% tổng lượng vốn đầu tư, bình quân mỗi năm vốn tập trung đầu tư
khác chỉ tăng 6%/năm.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công tỉnh Bắc Ninh
a. Hiệu quả kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm, giai đoạn
2008 - 2018, bình quân tốc độ tăng GRDP của tỉnh đạt 44,88%, tăng trưởng qua các
năm đều đạt trên 20%. Đặc biệt, GRDP năm 2010 so với năm 2008 tăng mạnh nhất
với tốc độ tăng 74,18%
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát huy, khai thác ngày càng tốt hơn lợi thế trong từng
ngành, từng lĩnh vực.

Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế (giá hiện hành)

Phân theo Năm Tốc độ tăng trưởng


ngành kinh tế BQ 2008-
2018 (%)
2008 2010 2012 2014 2016 2018

Tổng số 12.694 21.389 12.694 12.694 78.196 84.124 20,8

1. Nông, lâm 521 411 588 794 887 756 3,8


nghiệp và
thủy sản
2. Côn nghiệp 6.203 8.892 6.203 25.563 56.824 59.246 25,3
+ Chế biến,
6.072 8.630 20.154 24.829 55.997 58.279 25,4
chế tạo

+ Phân phối 60 123 184 283 325 415 21,3


điện, điều hòa
không khí

15
+ Cung cấp 71 139 222 439 502 552 22,8
nước; Xử lý
rác, nước thải

3. Xây dựng 653,2 1.157 586 691 1.314 1.346 7,5

4. Thương mại 5.317 10.930 10.800 14.365 19.171 22.776 15,7


- dịch vụ

+ Bán buôn, 413 645 1.385 1.388 1.513 1.806 15,9


bán lẻ; SC ôtô,
mô tô,..
+ Vận tải kho 934 1.159 1.374 1.752 4.810 5.552 19,5
bãi

+ GD & ĐT 219 477 325 387 477 546 9,6

+ Y tế và HĐ 118 200 203 351 455 539 16,4


trợ giúp xã hội

+ Nếu năm 2008, toàn ngành công nghiệp thu hút được 6.203,1 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng lớn 48,9% tổng nguồn vốn đầu tư, đến 2018 tổng vốn đầu tư của ngành công
nghiệp đã là 59.246 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng đến 70,4% tổng nguồn vốn đầu tư, bình
quân mỗi năm ngành công nghiệp có lượng vốn đầu tư tăng 25,3%, trong đó đáng
chú ý nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn đóng vai trò xương sống và
cũng là ngành thu hút vốn đầu tư gần như tuyệt đối trong ngành công nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh.
+ Đối với ngành thương mại - dịch vụ, đã có sự tăng dần đều trong suốt thời gian 11
năm qua, bình quân mỗi năm tăng 15,7%, tuy nhiên so với ngành công nghiệp còn
kém đến 9,6%/năm làm cho cơ cấu vốn đầu tư ngành thương mại - dịch vụ liên tục
giảm sút, cụ thể: Năm 2008, tổng vốn đầu tư vào ngành này là 5.317 tỷ đồng, chiếm
41,9% tổng vốn đầu tư, đến năm 2018 vốn đầu tư vào ngành này cũng đã là 22.776
tỷ đồng (tăng 17.459 tỷ đồng) song chỉ còn chiếm 27,1% cơ cấu tổng vốn đầu tư cả
tỉnh. Trong ngành thương mại - dịch vụ của tỉnh Bắc Ninh, ngành Vận tải thu hút
lượng vốn lớn nhất trong suốt cả giai đoạn 2008-2018, bình quân mỗi năm tăng
19,5%.
+ Ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản, do cơ cấu kinh tế ngành này còn rất nhỏ
nên lượng vốn đầu tư cũng khá thấp, năm 2008 có 520,7 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng
vốn đầu tư, đến năm 2018 tổng vốn đầu tư vào ngành này là 756 tỷ đồng, chiếm rất
nhỏ chỉ còn 0,9% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh, bình quân mỗi năm ngành nông, lâm,
thủy sản đầu tư tăng thêm chỉ có 3,8%.

16
Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư công đã bỏ ra, ta xem xét hai chỉ tiêu: Hiệu
suất vốn đầu tư công (Hi) và Hệ số ICOR:

- Hiệu suất đầu tư công (H ) cho biết một đồng vốn bỏ ra tạo ra sản lượng sản phẩm
i

là bao nhiêu, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Kết quả tính toán cho thấy mức tăng
GRDP của tỉnh Bắc Ninh có xu hướng giảm dần qua các năm, từ 16,05 năm 2010
xuống còn 10,45 năm 2018 là do tình trạng đầu tư dàn trải và kéo dài của các dự án
lớn nhất là các dự án sử dụng vốn đầu tư công, cùng với đó là quy mô nên kinh tế
đã lớn dần.
- Hệ số ICOR cho biết để tạo ra một đồng tổng sản phẩm quốc nội trên địa bàn tỉnh,
cần đầu tư bao nhiêu đồng vốn đầu tư công, hệ số này càng thấp càng thể hiện hiệu
quả của việc đầu tư công. Kết quả cho thấy ICOR của Bắc Ninh rất thấp, có biến
động qua các năm nhưng vẫn theo xu hướng giảm từ 0,12 năm 2008 xuống còn 0,11
năm 2018. Điều này cho thấy Bắc Ninh đã sử dụng tốt nguồn vốn đầu tư công để
thu hút đầu tư và nâng cao năng lực sản xuất trên địa bàn.
b. Hiệu quả xã hội
- Gia tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp:
+ Theo số liệu của Tổng cục Thống kê 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
ước đạt 759.624 nghìn người, tăng 84.171 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
Trong tổng số người tham gia lực lượng lao động của 2019, có 27.6% đã được đào
tạo có bằng, chứng chỉ (từ sơ cấp trở lên) giảm 0.3% so với 2018.
+ Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức thấp, lao động thiếu việc làm và lao động phi
chính thức giảm so với cùng kỳ 2018 nhưng tỷ lệ thanh niên không đi học và không
đi làm vẫn ở mức cao. Số liệu của Tổng cục Thống kê nêu rõ, tỷ lệ thất nghiệp trong
độ tuổi lao động 2019 gần 2.44%, tăng 0,34% so với cùng kỳ 2018. Tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên trong độ tuổi 15-24 là 5.66%, giảm so với 2018 là 6.6%. Tỷ
lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 2.01%. Tỷ lệ thanh niên không có
việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo trong quý IV ước 8,4%, giảm so
với quý III, tỷ lệ này ở thành thị thấp hơn nông thôn và ở nữ thanh niên cao hơn
nam thanh niên. Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý

17
trước và cùng kỳ năm trước, công việc liên quan đến trình độ kỹ năng cao thì thu
nhập càng cao.
- Xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập bình quân đầu người
Giai đoạn 2015-2018, từ nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) của tỉnh đã xây dựng nhiều công trình đầu tư công cùng nhiều hoạt
động xã hội khác giúp cải thiện tình trạng xoá đói giảm nghèo.
Cụ thể 129.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng CSXH được vay vốn, góp phần giúp
hơn 18.000 hộ vượt qua ngưỡng nghèo; hơn 9.000 học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn được vay vốn học tập; thu hút, tạo việc làm cho gần 8.000 lao động từ vốn
GQVL; xây dựng gần 189.000 công trình nước sạch và VSMT; hơn 400 căn nhà
cho hộ nghèo…
Riêng trong năm 2020, từ nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần hỗ trợ
kịp thời vốn sản xuất kinh doanh; giúp gần 400 lượt học sinh sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn vay vốn học tập; xây dựng gần 33.000 công trình nước sạch và công trình
vệ sinh môi trường; hỗ trợ 48 cá nhân phụ nữ, thanh niên, cơ sở sản xuất kinh doanh
do phụ nữ, thanh niên làm chủ vay vốn để khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh; hỗ trợ
215 khách hàng vay vốn xây, mua nhà ở xã hội...
Các hoạt động đầu tư công đã góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các
chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, giúp
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác có nguồn vốn đầu tư vào
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, nâng cao đời sống để từng bước vươn lên thoát
nghèo bền vững, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng
nông thôn mới. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giảm từ 3,42% năm 2013 xuống
còn 2,2% năm 2015 và 1,2% năm 2020 (là một trong 7 tỉnh, thành có tỷ lệ hộ nghèo
thấp nhất toàn quốc).
- Y tế
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều kỹ
thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu được thực hiện, quy trình, thủ tục khám chữa bệnh
được cải tiến, chất lượng dịch vụ y tế được nâng lên rõ rệt. Công tác giám sát dịch
được thực hiện thường xuyên. Trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh không có dịch
bệnh lớn xảy ra, nhưng một số dịch bệnh phát sinh theo mùa vẫn xuất hiện rải rác,
như: thủy đậu, cúm, sốt xuất huyết, …
Công tác tiêm chủng mở rộng được duy trì thường xuyên tại 100% các trạm y
tế xã, phường, thị trấn; 100% cơ sở tiêm chủng mở rộng công bố đủ điều kiện. Công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản tiếp tục được chú
trọng, thực hiện tốt các hoạt động truyền thông, 100% phụ nữ mang thai được khám
thai định kỳ, số người mới sử dụng biện pháp tránh thai 151.349 người. Đến cuối
năm toàn tỉnh đã có 4.436 giường bệnh (không kể trạm y tế cấp xã), đạt 32,4 giường
bệnh/1 vạn dân; bình quân đạt 10 bác sỹ/1 vạn dân. Công tác đảm bảo an toàn thực

18
phẩm được đẩy mạnh với các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kiến
thức, thanh tra, kiểm tra và giám sát. Trong năm, toàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ ngộ độc
thực phẩm lớn do Công ty Cổ phần Bktech Vina cung cấp suất ăn cho 4 công ty
trong KCN làm 143 người bị ngộ độc, nhưng không có trường hợp tử vong. Tại thời
điểm 31/12/2019, số nhân lực y tế là 5.727 người, tăng 9,9% so với năm 2018, trong
đó 4.602 người làm việc trong ngành y, tăng 17,7%; 1.125 người làm việc trong
ngành dược, giảm 6,4%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại
vắc xin năm 2019 đạt 98,4%, giảm 0,1% điểm phần trăm so với năm 2018; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là <10%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh có
trọng lượng dưới 2500-gram là 3,7%.
- Giáo dục:
Năm học 2019-2020, ngành Giáo dục tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới
công tác quản lý, phương pháp dạy học nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện
về chất lượng giáo dục, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo. Đội ngũ giáo viên được
nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới
giáo dục đề ra. Đến nay, toàn ngành có18.491 cán bộ quản lý, giáo viên từmầm non
đến THPT; 100% giáo viên các cấp của tỉnh đều đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ trên chuẩn
chiếm tới 85,3%. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được tăng cường đầu tư
xây dựng đồng bộ và hiện đại: tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 99,3%; toàn tỉnh có
457/466 trường công lập từ mầm non đến THPT đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 98%.
Lần đầu tiên Bắc Ninh có tỷ lệ học sinh giỏi đạt giải đứng trong top 5 tỉnh dẫn đầu
cả nước, có học sinh đạt giải nhất môn Ngữ văn. Đào tạo: Đến nay, số trường đào
tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, CĐ và ĐH trên địa bàn tỉnh đã ổn định về số
lượng. Nhiều cơ sở đào tạo đã tổ chức liên kết và được hỗ trợ của các DN FDI để
cải tiến chất lượng đào tạo, thường xuyên tổ chức hội thi tay nghề kỹ thuật, năng
lực sáng tạo. Năm học 2019-2020, các trường TCCN và dạy nghề dự kiến tuyển
sinh 28.950 học sinh (không tính học viên trong các lớp ngắn hạn từ 3 tháng trở
xuống), tăng 7,4% so với năm học trước, với 3.250 giảng viên, tăng 0,8%.
- Giao thông, xây dựng và các chỉ tiêu xã hội khác
So với các tỉnh thành khác, Bắc Ninh có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế
trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ
đô Hà Nội, tiếp giáp với các trung tâm kinh tế lớn của phía Bắc. Để tận dụng được
ưu thế này Thời gian qua, Bắc Ninh tập trung nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển hạ
tầng giao thông, nhất là việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường tăng
liên kết vùng, tạo động lực đẩy mạnh thu hút đầu tư, tạo đột phá phát triển kinh tế -
xã hội, đưa kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, nâng cao đời sống người
dân.

19
Những năm qua, ngành GTVT tập trung tối đa nguồn lực; xây dựng Quy
hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng giao thông các giai đoạn. Từ những định hướng trên
và quan điểm “hạ tầng đi trước một bước”, hơn 20 năm tái lập kể từ năm 1997,
nhiều công trình giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh được đầu tư nâng cấp. Các
tuyến đường từ trung tâm tỉnh đến trung tâm huyện, thị xã được mở rộng, cải tạo,
nâng cấp thành đường đôi có dải phân cách cứng; nhiều tuyến đường đến các KCN
được mở mới, qua đó thu hút đầu tư và nâng cao hình ảnh của tỉnh đến với các nhà
đầu tư.
Nhờ tranh thủ và khai thác tối đa các nguồn lực, biết động viên, sử dụng sức
dân để xây dựng, phát triển và quản lý, kết cấu hạ tầng GTVT trên địa bàn tỉnh có
những chuyển biến tích cực. Dấu ấn đậm nét nhất phải kể đến việc phát triển hệ
thống đường giao thông từ tỉnh đến giao thông nông thôn. Đến nay, hệ thống cơ sở
giao thông trên địa bàn tỉnh đang được nâng cấp, bổ sung mới ngày càng hoàn
thiện, giao thông nông thôn ở các thị trấn, xã trung tâm các huyện dần tiệm cận tiêu
chí giao thông đô thị.
Đến nay, mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh tương đối hoàn chỉnh với
hơn 3.700 km đường bộ, gồm: gần 130km quốc lộ, 270km tỉnh lộ, còn lại là đường
huyện, đường đô thị, chuyên dùng; hệ thống đường giao thông nông thôn được đầu
tư xây dựng tiệm cận tiêu chí giao thông đô thị, đáp ứng nhu cầu vận tải, đi lại của
nhân dân, là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế của địa phương ngày càng phát
triển... Nhiều dự án giao thông trọng điểm được đầu tư xây dựng, hoàn thành đưa
vào sử dụng như: Cầu Hồ, Cầu Bình Than, nút giao QL18 với KCN Yên Phong,
Nút giao thông phía Tây Nam thành phố… Nhờ có hệ thống giao thông đối nội và
đối ngoại cơ bản đồng bộ, thông suốt đã đưa hệ thống giao thông của Bắc Ninh hòa
mình nhanh chóng vào dòng chảy giao thông khu vực, giao thông quốc gia.
Hệ thống giao thông được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh giúp công tác vận tải
phát triển thuận lợi với hàng chục nghìn xe taxi, vận tải khách theo tuyến cố định,
xe hợp đồng, xe vận tải hàng hóa; các tuyến xe buýt nội tỉnh vươn đến khắp các xã,
thị trấn xóa nhòa khoảng cách, góp phần thúc đẩy giao thương, giao lưu, du lịch, tạo
đà xây dựng nông thôn mới. Thực hiện mục tiêu giảm thiểu TNGT cả 3 tiêu chí
(giảm về số vụ tai nạn số người chết và số người bị thương), bên cạnh việc phối hợp
với các cấp, ngành đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT, đẩy
mạnh kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, ngành GTVT triển khai nhiều biện pháp
mạnh mẽ, quyết liệt như tập trung xoá các “điểm đen” về TNGT, đầu tư hệ thống
biển báo giao thông; tăng cường kiểm tra điều kiện an toàn phương tiện, kiểm soát
chặt chẽ phương tiện, giám sát, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch và
cấp giấy phép lái xe… Nhờ đó, tình hình TTATGT trên địa bàn tỉnh luôn giữ vững
sự ổn định, số vụ TNGT luôn có xu hướng giảm.
Hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại cùng với chính sách thu hút đầu tư thông
thoáng, môi trường đầu tư ổn định, thuận lợi, tỉnh Bắc Ninh đang trở thành địa
20
phương trọng điểm công nghiệp tập trung và đang tiếp tục xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước; phấn đấu trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương. Để phù hợp tình hình mới, ngành GTVT tiếp tục đầu tư, xây
dựng, nâng cấp các tuyến đường giao thông hiện có, phát triển các loại hình giao
thông công cộng theo hướng thông minh để đáp ứng nhu cầu đi lại, hạn chế phương
tiện cá nhân và bảo đảm sự phát triển bền vững. Trong đó, tập trung chỉ đạo quyết
liệt, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm như:
cầu Phật Tích- Đại Đồng Thành; phối hợp tỉnh Hải Dương chuẩn bị các bước triển
khai đầu tư xây dựng cầu Kênh Vàng; phối hợp thành phố Hà Nội, tỉnh Hưng Yên
nghiên cứu đầu tư đường Vành đai 4- Vùng Thủ đô… Chú trọng quản lý, bảo trì
công trình, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kiểm tra rà soát hệ thống ATGT;
giám sát kiểm tra các hoạt động vận tải; quy trình đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe; thực hiện đăng ký, đăng kiểm phương tiện; phấn đấu giảm TNGT trên cả 3
tiêu chí…
Đặc biệt, Sở GTVT phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng và
triển khai hợp phần Trung tâm điều hành quản lý giao thông thông minh theo hướng
quản lý giao thông tích hợp trong xây dựng Thành phố thông minh. Triển khai thực
hiện quy hoạch hệ thống cảng thủy nội địa, cảng logistic; mở rộng các tuyến vận tải
công cộng, vận tải khách… theo hướng tăng cường khả năng kết nối vùng với thành
phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố triển khai
xây dựng hệ thống bãi đỗ xe tĩnh theo hướng thông minh tại các địa phương…
nhằm cải thiện hiệu quả mạng lưới đường bộ, sớm đưa Bắc Ninh trở thành thành
phố văn minh, hiện đại.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua khảo sát của đoàn giám sát Thường trực HĐND tỉnh do đồng chí Nguyễn
Xuân Thu, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh làm Trưởng Đoàn, giám sát các thành viên
trong Đoàn ghi nhận, đánh giá cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của UBND
thành phố trong thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020,
đảm bảo tiến độ, tuân thủ quy trình, thủ tục, qua đó đáp ứng nhu cầu về hạ tầng để
thành phố trở thành đô thị loại I (trực thuộc tỉnh).
Trong 3 năm (từ 2016 đến 2018), thành phố đã thẩm định báo cáo kinh tế kỹ
thuật đối với 142 dự án với tổng mức đầu tư đề nghị phê duyệt là hơn 397,9 tỷ
đồng. Sau khi tiến hành thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng giá trị được phê
duyệt hơn 380,4 tỷ đồng, giảm 17,5 tỷ đồng so mức đề nghị. Công tác đấu thầu, thi
công được triển khai thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu thầu. Công tác
phân bổ vốn, thẩm tra quyết toán được quan tâm thực hiện. Từ năm 2016 đến nay,

21
thành phố đã thẩm tra quyết toán 246 công trình (bao gồm cả các công trình chuyển
tiếp trước năm 2016) với giá trị được phê duyệt quyết toán gần 379 tỷ đồng.
Ngày 18/07/2020, Theo thời báo Tài chính Việt Nam, Bắc Ninh thuộc top 10
tỉnh có tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tốt mặc cho nhiều khó khăn của dịch bệnh
Covid gây ra. Tính đến ngày 10/7, tỷ lệ giải ngân nguồn vốn cấp tỉnh (chưa tính vốn
ODA) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt 42,64% kế hoạch, tỷ lệ giải ngân ngân sách
địa phương bao gồm cả ngân sách cấp huyện, xã đạt 58,63%.
Thông tin từ Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh cho biết thêm, 7 tháng đầu năm
2020, trên địa bàn có 157/170 gói thầu được lựa chọn theo hình thức đấu thầu rộng
rãi, chào hàng cạnh tranh qua mạng, chiếm 92%, vượt 53% so với quy định.
Trong bối cảnh khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, đặt biệt là trong
đợt bùng phát dịch thứ 5, mọi hoạt động của đất nước dường như tạm dừng hết để
tập trung trong công tác phòng chống dịch bệnh, thì ngay khi dịch bệnh có chiều
hướng tốt lên Bắc Ninh đã tăng tốc hoàn thành giải ngân vốn đầu tư công.
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, tính đến ngày 13/9/2021,
tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh đạt 59,86%, cụ thể, vốn ngân sách tỉnh giải
ngân 1.450 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 48,63%.
Trong số 259 dự án chủ đầu tư sử dụng ngân sách tỉnh có 139 dự án đạt tỷ lệ
giải ngân trên 60%; 35 dự án đạt tỷ lệ giải ngân từ 30-60% và 85 dự án đạt tỷ lệ giải
ngân thấp hơn 30%; trong đó, có 52 dự án được chủ đầu tư cam kết đến ngày
30/9/2021 đạt tỷ lệ giải ngân 60%.
Vốn ngân sách huyện, xã giải ngân 2.847 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 67,83%; trong đó,
vốn thuộc kế hoạch năm 2021 giải ngân 2.798,7, đạt tỷ lệ 67,65%; vốn năm trước
được phép kéo dài giải ngân 49,2/121,6 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 40,48%.
Cụ thể, huyện Thuận Thành, là địa phương chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của
tình hình dịch COVID-19, huyện phải thực hiện giãn cách xã hội và cách ly y tế gần
2 tháng. Vì vậy, các dự án đều không thể triển khai trong thời gian này.
Sau khi Thuận Thành kiểm soát được dịch bệnh, huyện đã tập trung nhiều giải
pháp; trong đó, ưu tiên giải phóng mặt bằng, lựa chọn nhà thầu để triển khai các dự
án và giải ngân vốn.
Đồng thời, với các công trình đang thi công, đơn vị yêu cầu nhà thầu cam kết
đẩy nhanh tiến độ thi công đảm bảo khối lượng để thanh toán vốn theo đúng quy
định. Do đó, đến đầu tháng 9/2021, giải ngân vốn đầu tư công tại huyện Thuận
Thành đạt 51%. Dự kiến đến ngày 30/9, huyện sẽ thực hiện giải ngân 69% và cam
kết cuối năm giải ngân 100% vốn đầu tư công.
Mặc dù không bị ảnh hưởng nặng nề về tình hình dịch bệnh, không bị cách ly
y tế thời gian dài như huyện Thuận Thành nhưng huyện Quế Võ vẫn phải thực hiện
các biện pháp giãn cách xã hội theo quy định của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
các cấp nên tiến độ giải ngân các dự án có chậm hơn các năm trước. Đến nay, Ban
22
quản lý các dự án xây dựng huyện Quế Võ cũng đang tích cực triển khai các giải
pháp đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư công.
Ông Phan Đình Dũng, Giám đốc Ban quản lý các dự án xây dựng huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh cho biết, đơn vị được phân bổ vốn 18 dự án với tổng số vốn trên
165 tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 8/2021, giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn
huyện đạt trên 123 tỷ đồng, đạt gần 80%.
Như vậy có thể thấy, nỗ lực vượt khó của Bắc Ninh trong giai đoạn dịch bệnh
là rất đáng ghi nhận, tuy trong số 259 dự án sử dụng ngân sách tỉnh có tới 85 dự án
tỷ lệ giải ngân thấp hơn 30%, nhưng nhìn chung, Bắc Ninh vẫn là tỉnh nằm trong
top đầu cả nước về tốc độ thực hiện giải ngân.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những yếu tố khách quan đến từ đại dịch Covid thì còn tồn tại một
số hạn chế của thành phố trong triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn
như: Một số chủ đầu tư chưa bám sát công tác chuẩn bị đầu tư dẫn đến một số dự án
chậm được thi công; năng lực quản lý một số dự án do UBND xã, phường làm chủ
đầu tư còn hạn chế; nhiều dự án phải điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư và chưa
hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quyết toán theo thời gian quy định đối với các dự
án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng; chưa phát huy hiệu quả vai trò giám sát đầu tư
của cộng đồng…
Trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật phức tạp; hồ sơ, thủ tục một số dự án
chưa bảo đảm chất lượng dẫn đến phải chỉnh sửa nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ
triển khai, thực hiện dự án. Qua kiểm tra hồ sơ các dự án lưu trữ tại các cơ quan,
đơn vị còn tình trạng thiếu một số văn bản theo quy định như thiếu biên bản nghiệm
thu, văn bản phê duyệt, xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền... Công tác lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công, triển khai một số dự án còn
sai do kết quả khảo sát không đúng với thực tế, áp dụng định mức, đơn giá, nhân
công chưa phù hợp, dẫn đến khối lượng dự toán chưa đúng so với thiết kế phê duyệt
làm tăng giá trị xây lắp, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thi công. Ngoài ra,
một số đơn vị hiện khó khăn về nguồn vốn đối ứng làm ảnh hưởng đến việc triển
khai đầu tư xây dựng công trình.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh
3.1. Định hướng đầu tư công trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025
Phát huy kết quả đạt được, tỉnh Bắc Ninh đã đề ra 24 chỉ tiêu, 6 giải pháp chủ
yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.

23
Mục tiêu chung: Khai thác có hiệu quả tiềm năng, cơ hội mới; đẩy mạnh đổi
mới sáng tạo, cải cách hành chính; tăng cường quản lý phát triển xã hội, tạo chuyển
biến trên các lĩnh vực; tiếp tục thu hút, phát triển công nghiệp công nghệ cao,
thương mại, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị, ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển đô thị, phát triển toàn diện văn hóa - xã hội, bảo vệ
môi trường, nâng cao đời sống nhân dân. Giữ vững quốc phòng - an ninh; tăng
cường đối ngoại và hội nhập quốc tế, đẩy mạnh liên kết vùng. Phấn đấu xây dựng
tỉnh Bắc ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành thành phố trực thuộc trung ương
theo hướng văn minh, hiện đại.
- Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 – 2025:
+ Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 7-8%/năm; trong
đó công nghiệp và xây dựng tăng 7-8%/năm, dịch vụ tăng 8,3-9,1%/năm, thuế sản
phẩm 7,0-7,5%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm.
(2) Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến năm
2025 đạt từ 45 - 47%.
(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 74%; dịch vụ
19,5%; thuế sản phẩm 4,2%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 2,3%.
(4) Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt từ 7.800 - 8.200 USD; thu nhập
bình quân đầu người đạt từ 130 - 136 triệu đồng.
(5) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt từ 8,5 - 9%/năm.
(6) Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu 37,7 tỷ USD; nhập khẩu 33,2 tỷ USD.
(7) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021 - 2025 đạt 36-38%; hệ
số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 5,8-6,0%.
(8) Thu ngân sách nhà nước năm 2025 đạt 38.000 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt
31.500 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 đạt 26.915 tỷ đồng.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 55%.
+ Về xã hội:
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
đạt 68%; tỷ trọng lao động nông nghiệp dưới 10%.
(11) 99% trẻ trong trường mầm non được học bán trú, 100% học sinh tiểu học được
học 2 buổi/ngày; 100% học sinh phổ thông được học ngoại ngữ; 85% số trường
mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
(12) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT bình quân hằng năm đạt 98%.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 13,6%.
(14) Duy trì 100% các xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
(15) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%.

24
(16) Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe đạt 95%.
(17) Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3%.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
(19) 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu có ít nhất 02
huyện và 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao.
+ Về môi trường:
(20) Tỷ lệ các cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt chuẩn từ 40-50%.
(21) Tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở đô thị loại IV trở lên đạt 80%, các
chung cư, tòa nhà cao tầng đạt 100%.
(22) Đảm bảo 100% người dân có nước sạch sử dụng.
(23) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt
100% và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn được thu
gom, tự xử lý, vận chuyển, xử lý tập trung đạt trên 90%.
(24) Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế
được thu gom và xử lý tại KCN đã đi vào hoạt động đạt 100%.
3.1.2. Kế hoạch vốn đầu tư công của tỉnh đến năm 2025
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực trong giai đoạn 2021- 2025, với quan điểm thực hiện các mục tiêu,
đột phá, phù hợp các quy hoạch và đẩy mạnh tiến độ xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở
thành Thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại, liên Sở Kế
hoạch và Đầu tư - Tài chính xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn. Theo đó, dự
kiến tổng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 là 43.427 tỷ đồng. Trong đó,
nguồn vốn ngân sách Nhà nước gần 43.170 tỷ đồng (gồm nguồn cân đối ngân sách
địa phương là 40.702 tỷ đồng và nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ 2.467,9 tỷ
đồng); vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập là 257 tỷ đồng.
Việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công bảo đảm yêu cầu và các nguyên tắc:
Phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025; sát thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu phát triển. Trong từng ngành, lĩnh vực bố trí vốn theo thứ tự ưu tiên thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có); phân bổ đủ vốn để hoàn ứng; phân bổ vốn
cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
vốn đối ứng; vốn đầu tư các dự án PPP; dự án chuyển tiếp theo tiến độ; dự án dự
kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; phân bổ vốn để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch,
chuẩn bị đầu tư và dự án khởi công mới.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Bắc Ninh

25
- Phát huy tiềm năng thế mạnh, tạo động lực mới cho phát triển nhanh bền vững.
Trong đó, nâng cấp và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh, thông minh. Thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị và nông thôn quy mô, đồng bộ, hiện đại, nâng
cao tỷ lệ đô thị hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển và các tiêu chí thành phố trực thuộc
Trung ương gắn với mối quan hệ với vùng Thủ đô, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ,
cả nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tăng cường cung cấp dịch vụ công, xây dựng chính quyền điện tử, thành phố
thông minh, hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số với mục tiêu nâng cao chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng cường sự
minh bạch và chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý, hình thành nền hành chính
chuyên nghiệp, tạo môi trường trong sạch, an toàn, cuộc sống văn minh.
- Thực hiện giám sát ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu
tư, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Triển khai công tác
giám sát cộng đồng đối với đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Huy động sự tham gia
của các đối tượng thụ hưởng vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi,
giám sát các chương trình, dự án đầu tư công để góp phần làm cho nguồn vốn này
được quản lý và sử dụng một cách công khai, minh bạch, chống bị thất thoát, tham
nhũng.
- Tăng cường công tác cán bộ, sắp xếp cán bộ có đủ năng lực chuyên môn và khả
năng quản lý, điều hành các dự án đầu tư nhằm tránh thất thoát, lãng phí. Thường
xuyên cập nhật thông tin và nâng cao kiến thức về quản lý dự án, nâng cao trình độ
về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý đấu thầu, theo dõi, kiểm tra, giám
sát và đánh giá tiến trình thực hiện các công trình, dự án đầu tư.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công, giải ngân các dự án, trọng tâm là
các dự án trọng điểm, các dự án có vốn bố trí lớn. Tránh tình trạng chậm giải ngân
vốn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư công không hiệu quả, lãng phí nguồn lực.
- Hoàn thiện và hướng dẫn triển khai thống nhất toàn tỉnh hệ thống thông tin về đầu
tư, giải ngân vốn ngân sách nhà nước theo quy định để kịp thời cập nhật tình hình
giải ngân, phục vụ điều hành, triển khai kế hoạch vốn đầu tư công. Điều chuyển
nguồn vốn đầu tư công từ các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang các dự án có khả
năng hoàn thành, giải ngân cao, nhu cầu vốn lớn.
- Rà soát, tháo gỡ hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc liên
quan đến thủ tục đầu tư, khi triển khai thực hiện các chương trình, dự án và giải
ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ODA theo quy định.
Trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem xét điều chuyển chủ đầu
tư dự án theo thẩm quyền; thực hiện việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng, bảo

26
đảm công khai, minh bạch, bảo đảm nhà thầu có năng lực triển khai thực hiện dự
án.

27

You might also like