Professional Documents
Culture Documents
QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH
HOÁ ĐẦU TƯ
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý
đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá
trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện
pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các
biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả KT-XH cao
nhất trong điều kiện cụ thể xác định, trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan.
I. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý
đầu tư
1. Khái niệm quản lý đầu tư
Thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
Kinh tế quyết định chính trị. Chính trị là sự biểu hiện tập
trung của kinh tế, tác động tích cực hay tiêu cực đến sự
phát triển kinh tế.
3.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết
hợp hài hoà giữa kinh tế và xã hội
• Thống nhất giữa chính trị và kinh tế:
- Chính sách của Đảng là cơ sở của mọi biện pháp lãnh đạo kinh
tế, hướng dẫn sự phát triển của nền kinh tế.
3.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết
hợp hài hoà giữa kinh tế và xã hội
• Thống nhất giữa chính trị và kinh tế:
Cụ thể:
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển kinh tế
Đảng động viên đông đảo quần chúng đoàn kết thực hiện
đường lối, chủ trương của mình.
- Nhà nước: biến đường lối, chủ trương của Đảng thành kế hoạch,
thực hiện và kiểm tra việc thưc hiện kế hoạch đó.
3.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết
hợp hài hoà giữa kinh tế và xã hội
• Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội.
Tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là một
mặt của sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế
Tại Việt Nam
Phát triển kinh tế (không bằng mọi giá) mà phải kèm theo ổn định
về chính trị, đảm bảo đời sống của người dân (đưa ổn định
cuộc sống người dân lên hàng đầu)
Nguyên tắc này được thể hiện:
- Trong cơ chế quản lý hoạt động đầu tư, cơ cấu đầu tư (đặc
biệt là có cấu đầu tư theo vùng, theo thành phần kinh tế)
đều phải phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu của chiến
lược phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.
- Thể hiện ở vai trò quản lý nhà nước trong đầu tư
- Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư
Nguyên tắc này được thể hiện:
- Thể hiện ở chính sách bảo vệ môi trường
- Thể hiện ở chính sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng
- Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng KT và công
bằng XH, giữa phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh
QP, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp
tác quốc tế trong đầu tư.
3.2. Tập trung dân chủ
– Phát huy được tính sáng tạo của các đơn vị thực hiện
đầu tư.
3.2. Tập trung dân chủ
• Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp, của chủ thể tham gia quá
trình đầu tư.
• Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
3.2. Tập trung dân chủ
Chú ý:
• Nếu tập trung quá sẽ dẫn tới quan liêu, độc đoán, bộ
máy hành chính cồng kềnh
• Nếu dân chủ quá sẽ dẫn đến phân tán, cục bộ, tình
trạng vô chủ trong quản lý
3.3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ
• Xuất phát từ sự kết hợp khách quan 2 xu hướng của sự
phát triển kinh tế: chuyên môn hoá theo ngành và phân bố
sản xuất theo vùng lãnh thổ.
- Cơ quan Bộ, ngành quản lý các vấn đề kỹ thuật của
ngành mình đối với mọi hoạt động đầu tư thuộc ngành
- - Địa phương quản lý về mặt hành chính, xã hội đối với
mọi dự án đặt tại địa phương
3.3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý
theo địa phương và vùng lãnh thổ
• Biểu hiện của nguyên tắc: việc xây dựng các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch cần có sự kết hợp giữa cơ quan quản
lý ngành với cơ quan quản lý trên vùng lãnh thổ
- Tham quản
- Hiệp quản
- Đồng quản
3.4. Kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
trong đầu tư
- Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của xã hội, của người lao
động, chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, cơ quan thiết
kế, tư vấn, cung cấp dịch vụ trong đầu tư.
• Tiết kiệm trong đầu tư: Tiết kiệm chi phí đầu vào,
tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tiết
kiệm thời gian, lao động và đảm bảo đầu tư có trọng
điểm, đầu tư đồng bộ.
• Hiệu quả: với số vốn đầu tư nhất định phải đem lại
hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt được hiệu
quả kinh tế xã hội đã dự kiến.
3.5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Khái niệm:
Là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý bằng văn bản, chỉ thị, những quy
định về mặt tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
2.2. Phương pháp hành chính
Đặc điểm:
– Tính bắt buộc: đối tượng quản lý phải chấp hành
nghiêm chỉnh các tác động hành chính. Nếu vi
phạm bị xử lý thích đáng
– Tính quyền lực: cơ quan quản lý chỉ được phép
đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm
quyền của mình.
Yêu cầu đối với quá trình ra quyết định hành chính
– Quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết
định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ
về mặt kinh tế.
– Sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền
hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định
2.2. Phương pháp hành chính
Ưu điểm
+ Quyết định nhanh chóng được thi hành
+ Xác lập trật tự, kỷ cương làm việc trong hệ thống
+ Giải quyết vấn đề trong quản lý nhanh
+ Có thể giấu được ý đồ hoạt động
Nhược điểm:
+ Có thể dẫn tới độc đoán, quan liêu, cửa quyền.
2.3. Phương pháp kinh tế
Khái niệm
Là sự tác động chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý thông
qua các lợi ích kinh tế nhằm đảm bảo đúng các mục tiêu
đã xác định trong từng giai đoạn của nền kinh tế xã hội.
Ví dụ: ưu đãi thuế, ưu đãi tiền thuê đất, cho vay lãi suất
thấp....
2.3. Phương pháp kinh tế
Đặc trưng
- Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt được và
những điều kiện khuyến khích về kinh tế để nhà đầu tư tự
thực hiện.
- Khi sử dụng phương pháp, nhà nước tạo ra những điều
kiện để hài hòa lợi ích của cả chủ đầu tư và nhà nước.
2.3. Phương pháp kinh tế
• Ưu điểm
- Tạo sự động viên từ lợi ích thiết thân của chủ đầu tư
phát huy tính sáng tạo của họ chủ đầu tư có LN đồng
thời nhiệm vụ của nền kinh tế được giải quyết
- Là phương pháp tiết kiệm do mở rộng quyền cho chủ đầu
tư nhà nước giảm hoạt động điều hành, kiểm tra mang
tính hành chính
2.3. Phương pháp kinh tế
• Nhược điểm
- Tốn kém nguồn lực
- Nếu áp dụng không tốt nhà đầu tư được lợi còn nhà
nước thì không.
2.4. Áp dụng phương pháp toán và thống kê trong
quản lý hoạt động đầu tư
Các phương pháp thường gặp: Phương pháp thống kê, mô
hình toán kinh tế…
- Ưu điểm: đảm bảo tính chính xác khi tiến hành dự báo
trong đầu tư, lượng hóa các yếu tố đầu vào, đầu ra để lựa
chọn được các phương án đầu tư tối ưu, xem xét ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả, hiệu quả đầu tư…
- Nhược điểm: cần có cơ chế quản lý phù hợp, áp dụng tốt
hơn ở tầm vi mô
2.5. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản
lý trong quản lý hoạt động đầu tư
Câu hỏi: Vì sao phải vận dụng tổng hợp các phương pháp
quản lý trong quản lý hoạt động đầu tư?
3. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
• Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành, địa
phương về đầu tư và xây dựng
• Các kế hoạch: KH định hướng, KH trực tiếp về đầu
tư
• Hệ thống luật và các VB dưới luật có liên quan đến
hoạt động đầu tư
• Các định mức, tiêu chuẩn có liên quan đến quản lý
đầu tư và lợi ích của xã hội.
3. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
Vai trò Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn Đảm bảo hoạt động đầu
cho nhà đầu tư tư của DN hiệu quả trong
Định hướng, điều phối, kiểm tra, môi trường và khuôn khổ
giám sát PL
Mục tiêu quản lý Bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích dài Lợi ích trực tiếp của DN
hạn
Phương pháp Phương pháp gián tiếp, định Phương pháp trực tiếp
quản lý hướng
III . Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư
1. Khái niệm và tác dụng của kế hoạch hóa
đầu tư
1.1 Khái niệm
KHH hoạt động đầu tư phát triển là một nội dung của
công tác KHH, là quá trình xác định muc tiêu của
hoạt động đầu tư và đề xuất các giải pháp tốt nhất
để đạt được mục tiêu đó với hiệu quả cao.
• Cơ chế kế hoạch hoá tại VN hiện đã được thay
đổi theo 3 hướng :
– Chuyển từ cơ chế KHH phân bổ nguồn lực phát
triển sang cơ chế KHH khai thác nguồn lực phát
triển và định hướng sử dụng các nguồn lực đó theo
các mục tiêu đối với các thành phần kinh tế.
– Chuyển từ cơ chế KHH tập trung theo phương thức
giao nhận với một hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh
sang cơ chế KHH gián tiếp
• Cơ chế kế hoạch hoá hiện đã được thay đổi theo 3
hướng (tiếp):
– Chuyển từ KHH mang tính khép kín trong từng
ngành, vùng lãnh thổ sang KHH theo chương trình
mục tiêu phát triển của từng ngành, vùng lãnh thổ
với sự kết hợp hài hoà các khả năng phát triển liên
ngành, liên vùng theo hướng tối ưu hoá và hiệu quả
các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2. Tác dụng của công tác kế hoạch hoá
đầu tư
• KHH đầu tư cho phép phối hợp hoạt động giữa các
bộ phận, ngành, lĩnh vực ,vùng của nền kinh tế.
• KHH đầu tư góp phần điều chỉnh và hạn chế những
khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
• KH đầu tư là cơ sở để các nhà quản lý tìm ra những
phương sách quản lý thích hợp.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư
7. KH đầu tư phải đảm bảo những cân đối của nền kinh
tế, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp hài hoà
giữa lợi ích hiện tại với lợi ích lâu dài, lợi ích tổng
thể với lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh tế xã hội
làm tiêu chuẩn đánh giá
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư
8. KH đầu tư trực tiếp của nhà nước phải được xây dựng
theo nguyên tắc từ dưới lên, trong đó dự án là đơn vị
KH nhỏ nhất.
• Cơ sở lập KH đầu tư Bộ, ngành, địa phương Bộ
KH đầu tư Bộ KH đầu tư tổng hợp, phân tích, lựa
chọn phương án tối ưu, hình thành kế hoạch chung
của cả nước.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư
KH trung hạn (5 năm) liên quan tới quyền lợi của nhiều
ngành, địa phương, tầng lớp xã hội.
KH phải được lập công khai, dân chủ, là sản phẩm trí
tuệ của toàn xã hội
Minh họa Lập kế hoạch 5 năm
Nhóm về các Dự báo, phân tích bối cảnh Các nhà kinh tế,
dự báo phát kinh tế xã hội trong và ngoài chuyên gia đầu ngành
triển nước
Nhóm về các Đánh giá và tính toán khả Tổng cục Thống kê,
cân đối vĩ mô năng nguồn lực Bộ tài chính
Nhóm các giải Nghiên cứu cơ chế, HT luật Các nhà kinh tế, luật
pháp pháp về KT- XN gia
Nhóm phát Các chuyên gia của
triển các ngành
ngành cụ thể
Minh họa Lập kế hoạch 5 năm
Bộ Kế hoạch và 1. Xây dựng mục tiêu
đầu tư - Nghiên cứu mục tiêu, định hướng PT
- Tổ chức công luận, thống nhất trình CP, QH
thống qua