Professional Documents
Culture Documents
- Dự án XD có mục đích cuối cùng là công trình XD hoàn thành đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra. Sản phẩm của
nó mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc.
- Dự án XD có chu kỳ riêng trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển.
- Dự án XD có sự tham gia của nhiều chủ thể (chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước, TVTK, TVGS,
TVQLDA…). Họ có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác và có thể xảy ra xung đột
bất cứ lúc nào.
+ Chủ đầu tư XD là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý sử dụng vốn để
thực hiện hoạt động đầu tư XDCT.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về XD gồm Bộ XD, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND quận, huyện, thị xã.
+ Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động XD, năng lực hành nghề XD khi tham gia quản lý
hợp đồng trong đầu tư XDCT.
+ Người quyết đinh đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức doanh nghiệp có thẩm
quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư XDCT.
- Dự án XD luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực (nguồn vốn, nhân lực, máy móc, thiết bị …)
- Dự án XD thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài và vì vậy có tính bất định và rủi
ro cao.
- Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ môi trường bên ngoài
- Hoạt động đầu tư là các hoạt động cho tương lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất nhiều yếu tố bất định; rủi
ro, không chắc chắn
- Trong hoạt động đầu tư cần phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau. Việc phân tích phải
được thực hiện một cách đầy đủ, thu thập thông tin về hoạt động kinh tế sẽ tiến hành đầu tư, kể cả thông tin
quá khứ, thông tin hiện tại và các dự kiến cho tương lai. Sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư
được quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không.
Chính vì vậy cần phải lập dự án đầu tư có nghĩa là phải đầu tư theo dự án.
d. Mối quan hệ của các chủ thể tham gia vào dự án đầu tư (Phân tích thêm).
CHỦ ĐẦU TƯ
TV QLDA
- Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo
quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
- Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
+ Dự án đầu tư XD sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo
đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
+Dự án đầu tư XD sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì Nhà nước quản lý về chủ trương, mục tiêu, quy mô
đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, an ninh quốc phòng
và hiệu quả của dự án
+ Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP có kết cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách;
+Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác thì Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của
dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và an ninh quốc phòng.
- Quản lý đối với các hoạt động đầu tư XD của dự án theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của luật XD
c. Những nội dung chủ yếu của quản lý dự án xây dựng (phân tích thêm)?
Lập kế hoạch:
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện
- điều phối tiến độ thời gian
- phân phối các nguồn lực
- phối hợp các nỗ lực
- khuyến khích và động viên
Giám sát thực hiện
- đo lường kết quả
- so sánh với mục tiêu
- báo cáo
- giải quyết các vấn đề
Những nội dung trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phồi nhau trong quá trình quản lý một dự án xây dựng.
- Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp QLDA (điều 62 + 64 luật XD số 50)
Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu
bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các
quy định của pháp luật.
Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban Quản lý
dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận
và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định.
Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban
Quản lý dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Quản lý dự án.
- Lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư công trình chấp nhận.
Thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho nhà thầu khác.
- Tự thực hiện
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà thầu trên thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
- Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động
cấp;
Hạch toán tài chính độc lập;
Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả
năng chi trả theo quy định của pháp luật;
BT & TH: Đàm Tiến Trung – Đường bộ k54 | damtientrung@gmail.com
Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài
khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào
bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
- Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
- Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân có tư cách hợp lệ được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc
liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách
nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong
liên danh.
f. Các trường hợp hủy đấu thầu?
• Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
• Có bằng chứng cho thấy Bên mời thầu thông đồng với nhà thầu.
• Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
• Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của Bên mời thầu.
+ [B0] Các trường hợp loại hồ sơ thầu
• Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) của Hồ sơ mời thầu.
• Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá.
• Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu
không chấp nhận lỗi số học do Bên mời thầu phát hiện.
• Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
- Hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, không được trái
pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả thuận phải được ghi trong hợp đồng.
- Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo qui định và
các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.
- Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng có thể áp dụng các qui định để
soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng của các công việc, gói thầu đơn giản, qui mô nhỏ thì
tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng các bên có thể ghi ngay trong hợp đồng. Đối với các hợp đồng của
các gói thầu thuộc các dự án phức tạp, qui mô lớn thì các nội dung của hợp đồng có thể tách riêng thành điều
kiện chung và điều kiện riêng (điều kiện cụ thể) của hợp đồng:
+ Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên hợp đồng.
+ Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ sung một số qui định của điều kiện chung áp dụng cho
hợp đồng.
- Giá hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đấu thầu), không vượt dự toán gói thầu được duyệt (chỉ định thầu),
trừ trường hợp khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được Người có thẩm quyền cho phép.
- Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện
công việc nhưng nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực
hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án.
- Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được
chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng mà nhà thầu chính
đã ký với chủ đầu tư. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công
việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
- Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên danh phải có thoả thuận liên danh, trong hợp
đồng phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán, ký kết hợp đồng. Người đại diện được toàn
quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình đàm phán hợp đồng.
Trường hợp có những nội dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải được ghi
trong biên bản đàm phán hợp đồng.
c. Có các loại hợp đồng nào trong xây dựng?
- Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng (hợp đồng tư vấn)
+ Hợp đồng thi công xây dựng công trình (hợp đồng thi công xây dựng)
+ Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (hợp đồng cung cấp thiết bị)
+ Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (Engineering - Construction - EC)
- (A0) Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng
+ Hợp đồng trọn gói;
Là hợp đồng có giá trị ký kết hợp đồng không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng (đơn giá cố định và
khối lượng không thay đổi)
Áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng đã có đủ điều kiện để xác
định khối lượng công việc cũng như đơn giá thực hiện hợp đồng hoặc 1 số trường hợp chưa thể xác định rõ khối
lượng nhưng các bên tham gia có đủ năng lực kinh nghiệm để xác định giá hợp đồng trọn gói.
+ Hợp đồng theo đơn giá cố định;
Là loại hợp đồng có khối lượng công việc có thể thay đổi nhưng đơn giá trong cũng khối lượng đã xác định
thì không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện.
Áp dụng tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện xác định về đơn giá
nhưng chưa xác định được chính xác khối lượng công việc.
+ Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
Là loại hợp đồng có giá xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá (cách tính trượt giá phải ghi rõ trong hợp đồng và
khối lượng thanh toán phải được nghiệm thu).
Áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu hoặc đàm phán ký kết hợp đồng, các bên tham
gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để xác định rõ khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá trong quá
trình thực hiện hợp đồng và có xét thêm chi phí dự phòng.
+ Hợp đồng theo thời gian;
Được xác định dựa trên mức thù lao cho chuyên gia; các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và
thời gian làm việc tính theo tháng, ngày, giờ.
+ Hợp đồng theo giá kết hợp
Là sự kết hợp của nhiều loại hợp đồng trên.
- Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng
+ Hợp đồng thầu chính là hợp đồng XD được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
+ Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng XD được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.
+ Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thuộc một cơ quan, tổ chức.
+ Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài
với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
- Chất lượng CTXD được hình thành ngay từ trong các giai đoạn đầu tiên của quá trình đầu tư XDCT đó.
Nghĩa là cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng, lập quy hoạch, lập dự án đến khảo sát, thiết kế,
thi công đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết hạn phục vụ…
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng
của các công việc xây dựng riêng lẻ, các bộ phận, hạng mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật thể hiện trong kết quả kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, MMTB; trong quá trình
hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc công nhân, kỹ sư trong quá
trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải hoàn thành,
đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Vấn đề an toàn trong thi công đối với kỹ sư, công nhân; an toàn trong sử dụng khai thác đối với những người
hưởng thụ công trình.
- Tính kinh tế thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải trả và ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho
các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây dựng như: lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây
dựng…
- Tính cá biệt, đơn chiếc : Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc vì nó phụ thuộc vào đơn đặt hàng của
người mua, vào điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. Sản phẩm XD mang nhiều tính cá biệt, đa
dạng về công dụng, cấu tạo và phương pháp sản xuất chế tạo.
- Được xây dựng và sử dụng tại chỗ : Sản phẩm xây dựng là công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn
đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng cũng như thời gian sử dụng lâu dài. Vì tính chất này nên khi tiến
hành xây dựng phải được chú ý ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế
và thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý.
- Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp : Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng
lớn. Số lượng chủng loại vât tư, thiết bị xe máy thi công và hao phí lao động cho mỗi công trình cũng rất khác
nhau, luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Công tác giám sát chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, MBTC
gặp nhiều khó khăn. Giá thành sản phẩm xây dựng rất phức tạp, thay đổi thường xuyên và theo từng khu vực.
- Liên quan đến nhiều ngành đến môi trường tự nhiên và cộng đòng dân cư. Sản phẩm xây dựng liên quan đến
nhiều ngành cả về phương tiện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm và cả về phương
tiện sử dụng công trình. Sản phẩm xây dựng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan thiên nhiên, do đó vấn đề vệ
sinh và bảo vệ môi trường được đặc biệt quan tâm.
- Sản xuất xây dựng có tính di động cao : Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính di động cao theo lãnh
thổ. Đặc điểm này gây ra những bất lợi sau:
+ Thiết kế thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc trình độ kỹ thuật, về vật liệu. Ngoài ra thiết kế
còn phải thay đổi cho phù hợp với thực tế phát sinh ngoài công trường.
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây
dựng, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất và nảy sinh nhiều chi phí cho vấn đề di chuyển sản xuất, cho xây
dựng công trình tạm phục vụ thi công.
+ Địa điểm công trình luôn thay đổi nên phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật thi công cũng thay
đổi cho phù hợp.
- Thời gian xây dựng công trình dài, cho phí sản xuất lớn
+ Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng trong
công trình.
+ Doanh nghiệp xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như rủi ro về điều kiện tự nhiên, khí hậu thời
tiết, các rủi ro thanh toán, biến động giá cả,rủi ro về an ninh, an toàn.
- Tổ chức quản lý sản xuất phức tạp : Qúa trình sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức
tạp, các công việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công công trình.
Do đó công tác quản lý sản xuất trên công trường rất phức tạp, biến động, gặp nhiều khó khăn phát sinh do
điều kiện thời tiết, khí hậu.
- Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời : Sản xuất xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động, khó lường trước được những khó khăn phát sinh
do điều kiện thời tiết, khí hậu.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng : và thường là sản phẩm xây dựng được sản xuất đơn chiếc. Dẫn đến:
+ Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thường có tính bị động và rủi ro do phụ thuộc vào kết quả
đấu thầu.
+ Việc tiêu chuẩn hóa, định hình hóa các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạ sản phẩm XD gặp nhiều khó khăn.
+ Giá cả của sản phẩm XD thường không thống nhất và phải được xác định trước khi sản phẩm ra đời trong hợp
đồng giao nhận thầu hoặc đấu thầu.
- Sơ đồ ngang
+ Cách thể hiện: 1 hệ trục toạ độ vuông góc, trục tung thể hiện các công việc, trục hoành thể hiện thời gian.
+ Ưu điểm: dùng được cho nhiều đối tượng, dễ lập, dễ điều chỉnh, bổ sung... nên được dùng phổ biến.
+ Nhược điểm: không thể hiện được các dự án phức tạp, không thấy rõ mối liên hệ lô-gic của các công việc trong
dự án.
+ Phù hợp cho các công việc song song hoặc tuần tự.
- Sơ đồ xiên
+ Cách thể hiện: 1 hệ trục toạ độ vuông góc, trục tung thể hiện các phân đoạn, trục hoành thể hiện thời gian.
+ Ưu điểm: thể hiện được mối quan hệ giữa các công việc trong không gian, thích hợp tổ chức thực hiện dự án
theo phương pháp dây chuyền.
+ Nhược điểm: (giống của sơ đồ ngang)
- Sơ đồ mạng
+ Cách thể hiện: là một mô hình toán học động;
+ Ưu điểm: thể hiện rõ vị trí của từng công việc đối với mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các CV;
+ Sơ đồ mạng là tên chung của nhiều phương pháp có sử dụng lý thuyết mạng như: phương pháp đường gang;
phương pháp "kỹ thuật ước lượng và kiểm tra chương trình")....
+ Tác dụng của sơ đồ mạng
Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án;
BT & TH: Đàm Tiến Trung – Đường bộ k54 | damtientrung@gmail.com
Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành, trên cơ sở đó xác định các công việc găng và
đường găng của dự án;
Là cơ sở để tính toán thời gian dự trữ của các công việc, các sự kiện;
Cho phép xác định những công việc nào cần phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn
lực, các công việc nào có thể thực hiện đồng thời nhằm đạt được mục tiêu về ngày hoàn thành dự án;
Là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.
2. Trình bày trình tự lập và quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công trình.
a. Trình tự lập tiến độ
Bước 1. Xác định các công việc và mối liên hệ giữa chúng (xem xét công việc nào làm trước, công việc nào
làm sau, công việc nào có thể làm đồng thời với công việc đang xét)
Bước 2. Lập sơ đồ mạng sơ bộ
o Dựa vào những công việc và mối liên hệ giữa chúng như đã xác định tại bước 1 để lập sơ đồ mạng sơ
bộ. Có 3 phương pháp lập sơ đồ mạng sơ bộ.
o Phương pháp 1: Đi từ đầu đến cuối dự án. (áp dụng khi biết rõ các công việc và trình tự các công việc
của dự án).
o Phương pháp 2: Đi ngược từ cuối lên đầu dự án. (áp dụng với các dự án mới mẻ, không biết rõ các
công việc cũng như trình tự, mối liên hệ giữa các công việc)
o Phương pháp 3: Làm từng cụm. Cách này thường áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp. Người ta chia
dự án thành từng cụm/mảng công việc rồi chia cho từng người/nhóm người lập riêng. Liên kết các
mạng con thu được theo cách trên ta sẽ có một sơ đồ mạng lớn thống nhất.
Bước 3. Hoàn thiện sơ đồ mạng: Kiểm tra sơ đồ mạng thu được và hoàn tất các công việc sau đó vẽ lại dưới
hình thức rõ ràng nhất, dễ đọc nhất.
Bước 4. Tính sơ đồ mạng (bao gồm: đánh số thứ tự; ghi thời gian công việc, tên công việc, nhu cầu nguồn lực;
tính toán sơ đồ mạng và xác định đường găng; tính toán các thời gian dự trữ).
Bước 5. Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ
Bước 6. Tối ưu hoá sơ đồ mạng: lập biểu đồ nhân lực và các nhu cầu nguồn lực khác. Điều chỉnh sơ đồ mạng
theo tiêu chuẩn tối ưu về sử dụng nguồn lực.
b. Quản lý tiến độ
Tập trung chỉ đạo các công việc găng, coi đó là các công việc then chốt, cần được ưu tiên về vật tư, nhân lực
và sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật và tổ chức.
Thường xuyên phải kiểm tra lại và nếu cần thì có thể phải điều chỉnh mạng.
Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị bằng "phiếu công việc".
Tổ chức mạng lưới theo dõi, đôn đốc và nắm tình hình sản xuất.
Báo cáo định kỳ và đột xuất cho lãnh đạo.
3. Nội dung các công tác quản lý tiến độ.
a. Lập kế hoạch tiến độ
+ Căn cứ lập:
Tiến dộ theo yêu cầu của chủ đâu tư
Bản vẽ thi công hạng mục công trình
Phuong pháp tổ chức sản xuất
Các định mức có liên quan
Điều kiện huy động nguồn lực
Các điều kiện khác…
BT & TH: Đàm Tiến Trung – Đường bộ k54 | damtientrung@gmail.com
+ Trình tự lập kế hoạch tiến độ:
Phân tích công nghệ xây dựng công trình
Lập danh mục các công việc
Xác định khối lượng xây dựng
Lựa chọn phương pháp tổ chức, biện pháp thi công
Xác định hao phí lao động và máy móc thiết bị
Xác định thời giant hi công và hao phí tài nguyên
Lập tiến độ sơ bộ
Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tiến độ sơ bộ đã lập
So sánh chỉ tiêu với tiêu chí đã đạt ra
Tối ưu hóa tiến độ theo chỉ tiêu ưu tiên
Duyệt tiến độ và gắn với liên lịch
Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên
+ Các chú ý khi lập kế hoạch tiến độ: chọn trình tự thi công hợp lý; đảm bảo thời hạn thi công; sử dụng nhân lực điều
hòa; đưa vốn vào các công trình một cách hợp lý; kế hoạch tiến độ cần được phổ biến rộng rãi cho các cán bộ công
nhân viện bằng phiếu giao việc.
b. Giám sát tiến độ
+ Khái niệm: Giám sát tiến độ là quá trình thu thập, ghi nhận và báo cáo các thông tin liên quan đến tất cả các khía
cạnh của việc thực hiện tiến độ dự án mà các bên hữu quan quan tâm.
+ Mục đích:
Cung cấp cho tất cả các thành viên quan tâm đến dự án nguồn thông tin thường xuyên liên tục và định kỳ
nhằm kiểm soát tiến độ dự án một cách hiệu quả.
Nhằm xác định dự án có đang hoạt động theo đúng kế hoạch hay không và sẽ báo cáo bất kỳ sai lệch phát
sinh để từ đó đề xuất hành động điều chỉnh trước khi quá muộn.
+ Nội dung của giám sát tiến độ gồm:
Xây dựng hệ thống giám sát bao gồm: bộ máy giám sát, xây dựng hệ thống thông tin cần thu thập, xây dựng
quy trình báo cáo.
Theo dõi thu thập thông tin
c. Kiểm soát tiến độ
+ Khái niệm: là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để điều chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch
đã đề ra.
+ Vai trò: nhằm mục đích kiểm tra kết quả công việc, các điều kiện, các yêu cầu để biết tiến dộ đã thay đổi, từ đó kịp
thời đưa ra hành động điều chỉnh phù hợp.
+ Nội dung của kiểm soát tiến độ gồm:
Đầu vào kiểm soát tiến độ gồm: kế hoạch tiến độ ban đầu; bản cập nhật các thay đổi; xem xét các yêu cầu
thay đổi; kế hoạch quản lý tiến độ.
Phuong pháp và công cụ đo lường các thay đổi của kế hoạch tiên độ.
Phương pháp: theo kinh nghiệm; theo sơ đồ mạng; theo hệ thống giá trị thu được.
Công cụ: sử dụng các phần mềm quản lý tiến độ (MS Project…)
Điều chỉnh tiến độ bao gồm các hành động điều chỉnh; cập nhật tiến độ và điều chỉnh kế hoạch dự án