You are on page 1of 12

2. Trình bày khái niệm, phân loại dự án và các đặc trưng cơ bản của dự án.

án. Vai trò của các chủ


thể tham gia vào quá trình q8uanr lý dự án.
3. Quản lý dự án là gì? Những nội dung chủ yếu của quản lý dự án? Phân biệt quản lý dự án và
quá trình sản xuất liên tục.
5. Giải thích mối quan hệ giữa 3 mục tiêu cơ bản của quản lý dự án.
6. Trình bày các nguyên tắc chung xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý dự án.
6. Thế nào là một kế hoạch dự án và ý nghĩa của nó? Mục đích và nội dung công tác lập kế hoạch
dự án. Đối với các chủ thể quản lý dự án khác nhau thì mục đích và nội dung kế hoạch dự án giống
nhau và khác nhau ở những điểm nào?
7. Các loại sơ đồ thể hiện tiến độ và ưu nhược điểm của chúng?
8. Trình bày mục đích xây dựng tiến độ và trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng
9. Các loại nguồn lực trong dự án? Phân tích những nguyên tắc chính trong quản lý các loại
nguồn lực đó
9. Ngân sách là gì? Ý nghĩa của ngân sách? Dự toán ngân sách là làm gì? Trình bày các phương
pháp dự toán ngân sách và ưu nhược điểm của chúng
11. Khái niệm về chất lượng, quản lý chất lượng? Đặc điểm chất lượng? Phân biệt kiểm tra chất
lượng , kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng. Tại sao phải đảm bảo chất lượng?

1
Câu 1: Trình bày khái niệm, phân loại dự án và các đặc trưng cơ bản của dự án. Vai trò của các chủ
thể tham gia vào quá trình quản lý dự án.
- Khái niệm: Dự án có nghĩa là “điều mà người ta có ý định làm”. Dự án là một nỗ lực tạm thời
được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
- Phân loại:
+ Theo cấp độ dự án: Dự án thông thường, chương trình, hệ thống
+ Theo quy mô dự án: Nhóm các dự án quan trọng quốc gia, nhóm A,B,C
+ Theo lĩnh vực: xã hội, kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hỗn hợp.
+ Theo loại hình: giáo dục đào tạo, nghiên cứu và phát triển, đổi mới, đầu tư, tổng hợp…
+ Theo thời hạn: ngắn hạn( 1-2 năm), trung hạn (3-5 năm), dài hạn (trên 5 năm)
+ Theo khu vực: quốc tế, quốc gia, miền, vùng…
+ Theo chủ đầu tư: là nhà nước, doanh nghiệp, các cá thể riêng lẻ…
+ Theo đối tượng đầu tư: dự án đầu tư tài chính, dự án đầu tư vào đối tượng vật chất cụ thể
+ Theo nguồn vốn: vốn từ ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng…
- Đặc trưng cơ bản của dự án:
a) Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Dự án có thể chia thành nhiều bộ phận khác nhau để dễ
quán ý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi
phí và chất lượng.
b) Dự án có chu kì riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Trải qua các giai đoạn hình thành, phát
triển, có thời gian bắt đầu và kết thúc.
c) Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức
năng với quản lý dự án.
d) Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
e) Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Các nguồn lực đó có thẻ là tiền vốn, nhân lực, thiết bị…
f) Dự án luôn có tính bất định và rủi ro.
*) Vai trò của các chủ thể:
- Các chủ thể tham gia chủ yếu là: chủ đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu. Các chủ thể này có những mục
tiêu, lợi ích khác nhau nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau
khi thực thi trách nhiệm, nghĩa vụ hợp đồng của mình với dự án.
- Chủ đầu tư là người nhận biết được nhu cầu hoặc cơ hội của dự án và muốn biến ý tưởng đó thành
hiện thực. Chủ đầu tư có thể là người trực tiếp cung cấp vốn, cũng có thể là người được ủy quyền cấp
cấp vốn cho dự án (người tài trợ). Chủ đầu tư có vai trò quan trọng trong quản lý dự án. Chủ đầu tư
phải có đủ năng lực quản lý dự án, tổ chức tư vấn và quản lý công trình thay cho người quyết định
đầu tư. Trong trường hợp người quyết định đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì sẽ lập Ban quản lý dự
án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được

2
giao. Chủ đầu tư là người/ đơn vị thực hiện giám sát công trình thường xuyên liên tục về thiết kế, kỹ
thuật và tiêu chuẩn thi công.
- Nhà tư vấn: Tư vấn là loại lao động đặc biệt, đó là kinh nghiệm, kiến thức và sự phán xét. Sản
phẩm, dịch vụ do họ tạo ra có ý nghĩa quan trọng. Bằng kiến thức của mình tư vấn có thể trực tiếp
giúp chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện các nhiệm vụ trong khâu của dự án. Khả năng tiếp kiệm vốn
đầu tư từ hoạt động của tư vấn là rất lớn, nhà thầu phải tuân thủ theo mọi yêu cầu cyar tư vấn giám
sát. Với các dự án lớn, tư vấn quản lý thay mặt cho chủ đầu tư tác động tới tất cả các bên trong việc
thực hiện dự án, buộc họ phải làm tròn trách nhiệm của mình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Tư vấn
quản lý có vai trò xuyên suốt trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án cho tới khi dự án đã đạt được.
Vì vậy phải chọn được tư vấn có năng lực, trình độ cao, có biện pháp để tư vấn đóng góp hiệu quả
nhất vào dự án.
- Nhà thầu: Nhà thầu tiến hành tổ chức thi công công trình trên cơ sở nhiệm vụ được giao và hợp
đồng đã ký, phải chịu trách nhiệm toàn diện về quá trình theo đúng thiết kế, dự toán và tiến độ được
duyệt, chịu sự giám sát của các nhà tư vấn đại diện cho chủ đầu tư. Phải thiết lập được hệ thống quản
lý và biện pháp phối hợp tốt nhất các hoạt động sản xuất xây dựng từ khi khởi đầu đến kết thúc, sao
cho hoạt động xây dựng luôn luôn ở trạng thái được quản lý và kiểm soát toàn diện, chặt chẽ nhằm
tối ưu hóa các lợi ích.
Câu 2: Quản lý dự án là gì? Những nội dung chủ yếu của quản lý dự án? Phân biệt quản lý dự án và
quản lý quá trình sản xuất liên tục.
- Khái niệm: Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nhân lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng hạn, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm,
dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Những nội dung chủ yếu của QLDA:
+ Lập kế hoạch: Đây là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành,
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển kế hoạch hành động theo một trình
tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
+ Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối các nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động,
đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Nội dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho
từng công việc và toàn bộ dự án.
+ Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết
những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
- Phân biệt quản lý dự án và quản lý quá trình sản xuất liên tục:
1) Quản lý rủi ro:
*) Quản lý dự án:
- Nhiệm vụ không có tính lặp và liên tục mà thường là mới mẻ
- Tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao

3
- Sản xuất đơn chiếc
- Thời gian tồn tại của dự án là hữu hạn
- Các số liệu thống kê được sử dụng hạn chế, kinh nghiệm đã qua ít có giá trị.
- Phải trả giá đắt cho các quyết định sai lầm.
- Nhân sự mới cho mỗi dự án
- Phân chia trách nhiệm thay đổi tùy thuộc vào tính chất của từng dự án.
- Môi trường làm việc thường xuyên thay đổi.
*) Quá trình sản xuất liên tục:
- Nhiệm vụ có tính lặp lại, liên tục
- Tỷ lệ sử dụng nguồn lực thấp
- Sản xuất hàng loạt hoặc theo lô
- Thời gian tồn tại lâu dài.
- Các số liệu thống kê có sẵn và hữu ích với việc ra quyết định
- Không quá tốn kém khi phải chuộc lại lỗi lầm
- Tổ chức tương đối ổn định
- Trách nhiệm rõ ràng và được điều chỉnh theo thời gian.
- Môi trường làm việc tương đối ổn định.
2) Quản lý sự thay đổi
- Quá trình sản xuất liên tục: Các nhà quản lý thường nhìn vào các mục tiêu lâu dài của tổ chức để áp
dụng các phương pháp, các kỹ năng quản lý phù hợp.
- Quản lý dự án: Việc cần đặc biệt quan tâm là quản lý sự thay đổi do môi trường dự án là môi
trường biến động, ngoài ra dự án có thời gian hữu hạn nên quản lý thời gian là một lĩnh vực cần quan
tâm.
3) Quản lý nhân sự
- Qtrinh sản xuất liên tục: Nhân sự phần lớn cố định, không có nhiều sự thay đổi.
- Quản lý dự án: dự án không có tính lặp lại nên nhân sự thông thường là mới. Phải phân công lại lao
động khi dự án kết thúc.

4
Câu 3: Giải thích mối quan hệ của 3 mục tiêu cơ bản của quản lý dự án: Chi phí, thời gian, mức độ
hoàn thiện dự án/hoàn thành dự án.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu
cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho
phép
- Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công
thức sau: C= f(P,T,S)
Trong đó:
C: Chi phí (cost)
P: Mức độ hoàn thành công việc (performance)
T: Yếu tố thời gian (time)
S: Phạm vi dự án (scope)
Từ phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc,
tgian thực hiện và phạm vi dự án.
- Giải thích mối quan hệ:
Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài
thêm và phạm vi dự án được mở rộng.
Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh
tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu.
Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, co chờ
đợi và thời gian máy chết tăng theo…làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí.
Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí
hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền
phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
 Quan hệ: Ba yếu tố thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có sự liên quan chặt chẽ
với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kì
đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường
phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia.

5
Câu 4: Trình bày các nguyên tắc chung xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý dự án. Cho ví dụ và phân
tích hoạt động của cơ cấu tổ chức đó?
- Cơ cấu tổ chức quản lý thông thường là tổng hợp các bộ phận (các đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất
định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động của
dự án và đưa dự án đến mục tiêu đã định
- Các nguyên tắc chung:
+ Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức dự án với hệ thống các mối quan hệ của các thành viên dự án.
+ Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức với nội dung dự án.
+ Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức với yêu cầu của môi trường bên ngoài.

- Ví dụ cơ cấu tổ chức theo chức năng: một công ty có thể có 1 phòng công nghệ thông tin, 1
phòng marketing và 1 phòng tài chính, ...

Mỗi bộ phận đều có một người quản lý hoặc giám đốc chịu trách nhiệm trả lời cho một giám đốc
điều hành có chức cao hơn và chịu trách nhiệm quản lý nhiều bộ phận khác nhau. Ví dụ, một giám
đốc marketing có trách nhiệm báo cáo công việc với một phó giám đốc - người quản lý 3 bộ phận
marketing, công nghệ thông tin và tài chính.

Ưu điểm:

Các nhân viên được phân thành nhóm dựa trên kỹ năng và trách nhiệm của mình, do đó họ có thể
dồn hết sức để thực hiện vai trò của bộ phận của họ.

Nhược điểm:

Vì đã được phân nhiệm vụ theo từng phòng, ban nên thiếu đi sự giao tiếp giữa các bộ phận, với hầu
hết các vấn đề và các cuộc tranh luận cấp quản lý đều diễn ra riêng lẻ trong từng bộ phận. Ví dụ, bộ
phận A và bộ phận B cùng làm chung 1 dự án, nhưng kỳ vọng và cách làm chi tiết cho từng công
việc cụ thể là khác nhau, điều này sẽ dẫn đến các vấn đề trong tương lai.

Câu 5: Thế nào là một kế hoạch dự án và ý nghĩa? Mục đích và nội dung công tác lập kế hoạch dự
án? Đối với các chủ thể quản lý dự án khác nhau thì mục đích và kế hoạch dự án giống và khác nhau
ở những điểm nào?
- Khái niệm kế hoạch dự án: Là việc tổ chức dự án theo một trình tự logic, xác định những công
việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt
mục tiêu đã xác định của dự án.
- Ý nghĩa của kế hoạch dự án:
+ Là cơ sở tuyển dụng, điều phối nhân lực, là cơ sở để giao quyền cho cán bộ quản lý dự án
6
+ Là cơ sở để lập ngân sách và kiểm tra tài chính dự án.
+ Điều phối và quản lý các công việc của dự án.
+ Giúp quản lý rủi ro của dự án
+ Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát
+ Tránh tình trạng không khả thi của công việc có thể gây lãng phí nguồn lực và những hiện tượng
tiêu cực.
- Nội dung công tác lập kế hoạch dự án:
1) Xác định các giai đoạn chính thực hiện dự án, phân tích chúng thành các bộ phận nhỏ hơn và
có thể quản lý được.
2) Xác định các công việc, hình thành danh sách các công việc cụ thể để đảm bảo đạt được mục
tiêu của dự án.
3) Lập dự toán, tính toán giá trị của các nguồn lực cần thiết để hoàn thành các công việc của dự
án.
4) Xác định trình tự các công việc, xác định mối liên hệ công nghệ gữa chúng và các hạn chế.
5) Xác định độ dài thời gian của các công việc, nhu cầu nhân lực và các nhu cầu khác để thực
hiện từng việc.
6) Tính toán thời gian biểu, phân tích mối liên hệ công nghệ trong thực hiện các công việc và yêu
cầu đối với các nguồn lực.
7) Lập kế hoạch nguồn lực, xác định những nguồn lực nào (con người, nguyên vật liệu…) cần
thiết và cần bao nhiêu để thực hiện các công việc của dự án.
8) Lập ngân sách, gắn chi phí dự toán cho từng hoạt động
9) Tổng hợp và viết thuyết minh kế hoạch dự án.
- Điểm giống và khác nhau là :
a.Giống nhau
+Tính phức tạp :Tính phức tạp của dự án thể hiện ở chỗ nó liên quan đến nhiều bộ phận khác
nhau của tổ chức. Tính phức tạp thể hiện trong sự đòi hỏi phải thực hiện đến nơi đến chốn tất
cả các hành động, quyết định và công việc.
+Tính sáng tạo và duy nhất : Một dự án kinh doanh luôn là mới mẻ, trước nó chưa từng có, và
do vậy đòi hỏi phải có các quyết định và hành động sáng tạo, không có khuôn mẫu, tiền lệ cho
trước.
+Mục tiêu của dự án là xác định : Dự án luôn nhằm đạt tới một mục tiêu và kết quả cụ thể,
được dự tính trước.
+Vòng đời của dự án có giới hạn: bao gồm thời gian dự án và kết quả dự án .
+Môi trường của dự án
b.Khác nhau:
+Dự án theo lĩnh vực đầu tư: dự án sản xuất, dự án thương mai, dự án xây dựng, dự án dịch vụ
.
+ Dự án có thời hạn khác nhau: dài hạn , trung hạn, ngắn hạn
+ Dự án có quy mô khác nhau: lớn , vừa , nhỏ
Câu 6: Các loại sơ đồ thể hiện tiến độ và ưu/nhược điểm của chúng?
7
- Các loại sơ đồ thể hiện tiến độ:
 Sơ đồ ngang
+ Ưu điểm: Dùng được cho nhiều đối tượng, dễ lập, dễ điều chỉnh, bổ sung…
+ Nhược điểm: Không thể hiện được các dự án phức tạp, không thấy rõ mối quan hệ logic của các
công việc trong dự án.
 Sơ đồ xiên
+ Ưu điểm: Diễn tả tiến trình công việc theo thời gian và thể hiện được mối liên quan giữa các công
việc trong không gian.
+ Nhược điểm: Chỉ là mô hình tĩnh, không thể hiện hết những vấn đề đặt ra, nhất là khi giải quyết
những bài toán tối ưu, như rút ngắn thời gian xây dựng, hoặc đối với dự án không tính được thời hạn
xây dựng theo các phương pháp thông thường, mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên.
 Sơ đồ mạng
+ Ưu điểm: là một mô hình toán học động, thể hiện toàn bộ dự án là một thể thống nhất, chặt chẽ.
Cho thấy rõ vị trí của từng công việc đối với mục tiêu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau gữa các công
việc.
+ Nhược điểm: Mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên
Câu 7: Trình bày mục đích xây dựng tiến độ và trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng?
- Mục đích xây dựng tiến độ:
- Cơ sở để dự án hoàn thành đúng thời hạn đặt ra. Giới hạn mức thời gian thì phải kết
thúc trong khoảng thời gian đó. Không được vượt quá thời gian đã đặt ra
- Điều chỉnh tiến độ khi cần thiết. Trong quá trình thực hiện phải đẩy nhanh lên. Nếu thấy
chậm tiến độ thì ta phải tăng nhân công lao động, tăng ca đêm, máy móc để bảo đảm
tiến độ. Có thể chuyển thời gian từ công việc có thời gian dự trữ sang công việc k có tg
dữ trữ. Rút ngắn thời gian lại khi có thể.
- Quản lí các nguồn lực của dự án ( quản lí chi phí, máy móc, nhân công lao động, vật
liệu…)
-
- Trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng:
 Bước 1: Xác định các công việc và mối liên hệ giữa chúng
 Bước 2: Lập sơ đồ mạng sơ bộ
+ Phương pháp 1: Đi từ đầu đến cuối dự án
+ Phương pháp 2: Đi ngược từ cuối lên đầu dự án
+ Phương pháp 3: Làm từng cụm. Cách này thường sử dụng cho các dự án lớn.
 Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ mạng
 Bước 4: Tính sơ đồ mạng
8
 Bước 5: Chuyển sơ đồ mạng lên lịch tiến độ
 Bước 6: Tối ưu hóa sơ đồ mạng
Câu 8: Các loại nguồn lực trong dự án? Phân tích những nguyên tắc chính trong quản lý các loại
nguồn lực đó? Cho vd?
- Các loại nguồn lực trong dự án:
a) Nguồn lực có thể thu hồi: Nguồn lực có thể thu hồi là các nguồn lực không thay đổi trong quá
trình sử dụng. Đó là nhân lực, máy móc, thiết bị…Số lượng của nguồn lực này hầu như không
thay đổi trong quá trình sản xuất.
b) Nguồn lực không thể thu hồi: Là các nguồn lực thay đổi khối lựng của nó trong quá trình sử
dụng. Khối lượng của các nguồn lực này biến đổi tỉ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn
thành sản phẩm. Điển hình như vật liệu, tiền vốn…
- Những nguyên tắc chính trong quản lý các nguồn lực đó:
– Con người là tài sản quan trọng nhất mà một dự án cần có. Sự thành công cùa dự án phụ
thuộc vào tính hiệu quả của cách “quản lý con người” (thường gọi là quản lý nhân lực) của nhà
quản lý. Bao gồm cả cách quản lý chính bản thân người lãnh đạo, quán lý nhân viên trong đơn
vị, khách hàng, nhà cung cấp và người đi thuê như thế nào?

– Cung cách quản lý, môi trường làm việc mà người lãnh đạo đem lại cho nhân viên của
mình và cách truyền đạt những giá trị và mục đích sẽ quyết định sự thành công của người lãnh
đạo cũng như thành công của dự án;

– Để đạt được mục tiêu và thực hiện các kế hoạch chiến lược, người lãnh đạo cần phải liên
kết chặt chẽ các chính sách nhân sự và các thủ tục với mục tiêu kinh doanh. Chẳng hạn, cần
biết rõ khi nào và tại sao phải tuyển dụng nhân viên, người lãnh đạo mong đợi những gì ở họ,
người lãnh đạo sẽ khen thưởng hoặc kỷ luật nhân viên thể nào để họ phải đạt được các mục
đích chiến lược của dự án;

– Người lãnh đạo, với tư cách là chủ dự án có trách nhiệm không ngừng chỉ rõ và truyền đạt
những mục tiêu kinh doanh cho tất cả các nhân viên trong đơn vị. Người lãnh đạo cũng phải
tạo điểu kiện để cán bộ chuyên môn và nhân viên làm việc vì những mục tiêu này bằng cách
xây dựng những quy tắc làm việc, hệ thống lương bổng, phương pháp đánh giá hiệu quả làm
việc, biện pháp khen thưởng và kỷ luật.
Câu 9: Ngân sách là gì? Ý nghĩa của ngân sách? Dự toán ngân sách là làm gì? Trình bày các phương
pháp dự toán ngân sách và ưu, nhược điểm của chúng?
- Khái niệm: Ngân sách dự án là một tài liệu có tính chất chỉ thị phản ánh các khoản thu, chi
theo kế hoạch, có sự phân bổ theo khoản mục trong một khoảng thời gian xác định trong thời
kỳ tồn tại của dự án.
- Ý nghĩa:

9
+ Ngân sách là một kênh thông tin hiệu quả, là một công cụ quản lý hữu hiệu. Một bản ngân sách chi
tiết xác định các khoản chi và các nguồn lực phân phối cho các bộ phận và do đó hình thành một
khuôn khổ về các ràng buộc đối với các hoạt động của các bộ phận đó.
+ Ngân sách là một thước đo chuẩn để đo lường kết quả hoạt động của các bộ phận và các nhà quản
lý trong tổ chức.
+ Ngân sách cũng là một công cụ hữu ích cho việc xác định những sai khác so với kế hoạch, mức độ
sai khác và nguồn gốc của chúng. Do đó, ngân sách là bộ phận của kế hoạch, là cơ sở cho các hệ
thống kiểm soát chi phí và tiến độ.
- Dự toán ngân sách là làm: Lên kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các hoạt động dự án nhằm
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí và tiến độ dự án.
Dự toán ngân sách là việc xác định các chi tiêu giá trị của công việc được thực hiện trong
phạm vi dự án, là quá trình hình thành việc phân chia kinh phí theo các hoạt động, các khoản
mục chi phí, theo thời gian thực hiện…và theo cơ cấu khác nhau.
- Các phương pháp dự toán ngân sách:
a) Phương pháp dự toán ngân sách từ trên xuống
 Ưu điểm:
- Tổng ngân sách được dự toán phù hợp với tình hình chúng của tổ chức và với yêu cầu của dự
án. Ngân sách của dự án được xem xét trong mối quan hệ với các dự án khác, giữa chi tiêu cho
dự án và khả năng tài chính của tổ chức.
- Các chi phí dù nhỏ hay lớn đều được cân nhắc trong moois tương quan chung.
 Nhược điểm:
- Từ ngân sách dài hạn chuyển sang nhiều ngân sách ngắn hạn cho các dự án, các bộ phận chức
năng để đạt được một kế hoạch ngân sách chung hiệu quả là một công việc không dễ dàng vì
nó đòi hỏi phải có sự kết hợp các loại ngân sách này.
- Có sự cạnh tranh giữa các nhà quản lý dự án và các nhà quản lý chức năng về lượng ngân sách
được cấp và thời điểm được nhận.
- Dự toán ngân sách của cấp dướ chỉ bó hẹp trong phạm vi chi phí trong kế hoạch của cấp trên
nên nhiều khi không phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của dự án.
b) Phương pháp dự toán ngân sách từ dưới lên
 Ưu điểm:
- Những người tham gia lập ngân sách là những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với công
việc cụ thể nên dự tính của họ có mức độ chính xác cao.
- Tạo điều kiện đào tạo các nhà quản lý cấp thấp trong việc dự toán ngân sách
 Nhược điểm:
- Ngân sách được phát triển cho từng nhiệm vụ nên cần phải có danh mục đầy đủ các công việc
của dự án. Đây là điều khó thực hiện
- Các nhà quản lý cấp cao không có nhiều cơ hội kiểm soát quá trình lập ngân sách của cấp
dưới.
- Cấp quản lý bên dưới vì lý do sợ cấp trên nên cắt giảm mức chi cho các công việc nên thường
có xu hướng dự toán vượt mức cần thiết.
c) Phương pháp kết hợp
10
 Ưu điểm:
- Ngân sách được hình thành dưới sự tham gia của các cấp quản lý và tạo cơ hội cho các bộ
phận phát huy tính sáng tạo của mình, cũng như phối hợp với nhau tốt hơn.
 Nhược điểm:
- Quá trình lập ngân sách có thể kéo dài topns kém chi phí và thời gian.
- Mặc dù cấp dưới có thêm thông tin để lập ngân sách nhưng họ vẫn có xu hướng dự toán vượt
mức cần thiết
Câu 10: Khái niệm về chất lượng, quản lý chất lượng? Đặc điểm chất lượng? Phân biệt kiểm tra chất
lượng, kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng. Tại sao phải đảm bảo chất lượng?
- Khái niệm về chất lượng: Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc
tính vốn có. Yêu cầu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung hay bắt
buộc.
- Khái niệm quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp của một tổ
chức nhằm định hướng và kiểm soát về chất lượng.
- Đặc điểm chất lượng:
+ Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn yêu cầu
+ Yêu cầu có thể là nhu cầu, cũng có thể là mong đợi.
+ Người sản xuất kinh doanh không chỉ phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng, mà muốn tồn tại và
phát triển thì phải lưu ý cả đến bên quan tâm khác như phong tục, tập quán hay quy định của pháp
luật.
+ Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn yêu cầu, mà yêu cầu lại luôn thay đổi nên chất lượng và
tiêu chuẩn chất lượng cũng thay đổi theo.
+ Khi lập kế hoạch hay đánh giá chất lượng của một đối tượng, phải xét các đặc tính chất lượng liên
quan đến các yêu cầu cụ thể không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên liên quan.
+ Yêu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn. Nhưng cũng có những
yêu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người dùng chỉ có thể cảm nhận trong quá trình sử dụng.
+ Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà còn có thể áp dụng cho mọi
đối tượng bất kỳ như hệ thống, quá trình…
- Phân biệt kiểm tra/kiểm soát/bảo đảm chất lượng:
 Kiểm tra chất lượng là những hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay
nhiều đặc tính của thực thể và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp
của mỗi đặc tính. Qua kiểm tra phát hiện được những sai hỏng thường gặp, điều tra nguyên
nhân và tìm bphap khắc phục.
 Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp nhằm theo dõi một
quá trình, đồng thời loại trừ những nguyên nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai
đoạn của vòng chất lượng để đạt hiệu quả kinh tế.
 Đảm bảo chất lượng là việc tạo sự tin tưởng đầy đủ rằng một tổ chức sẽ luôn thỏa mãn được
mọi yêu cầu của chất lượng thông qua việc tiến hành các hoạt động trong hệ chất lượng, theo
11
kế hoạch, có hệ thống. Khi được yêu cầu, những hoạt động này hoàn toàn có thể được trình
bày, chứng minh các văn bản thủ tục và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình.
- Tại sao phải đảm bảo chất lượng?
Mục đích của đảm bảo chất lượng nhằm hướng đến tạo lòng tin cho khách hàng, đối tác và những
bên có liên quan khác về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức, doanh nghiệp đó cung cấp.
Đây sẽ là chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trong lòng người tiêu dùng.
Việc đảm bảo chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp:
- Hạn chế rủi ro và cắt giảm chi phí
- Đáp ứng yêu cầu và sự kì vọng của khách hàng
- Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
- Tạo dựng uy tín và danh tiếng cho công ty/doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
- Đóng góp vào lợi ích quốc gia

12

You might also like