You are on page 1of 15

Câu 1: Một đặc trưng nào?

Dự án có tính duy nhất: Bản chất của một dự án là duy nhất. Các hoạt động lặp đi lặp
lại không phải là dự án. Đây cũng là đặc tính cơ bản phân biệt hoạt động dự án với các
nghiệp vụ thường xuyên của một doanh nghiệp hay tổ chức. Dự án thường hướng tới
một sự thay đổi để cải thiện hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, tổ chức. Ví dụ dự án
phát triển một sản phẩm mới thêm vào các dòng sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp,
dự án xây dựng thêm cơ sở vật chất, lắp đặt hệ thống mạng thông tin hỗ trợ hoạt động
của tổ chức…
▪ Dự án có mục đích rõ ràng:
− Dự án có mục tiêu xác định:
Dù là xây dựng một tổ hợp chung cư cao 28 tầng hoàn thành vào ngày 30 tháng 11
hoặc phải hoàn thành việc chuyển đổi sang hệ thống thông tin mới trong vòng 1 năm.
Tính mục tiêu thường không đặt ra đối với các hoạt động thường ngày đang diễn ra
trong công ty, ví dụ như đối với những người công nhân trong một phân xưởng may.
− Mục tiêu tổng thể của dự án là kết quả cuối cùng mà nhà đầu tư mong đợi. Để đạt
được mục đích, có thể phân chia kết quả mong muốn thành các mục tiêu cụ thể cần đạt
được trong từng giai đoạn của dự án. Các mục tiêu này cần được xác lập nhằm đảm bảo
nguyên tắc: cụ thể, đo lường được, khả thi, cân đối về nguồn lực, có thời hạn nhất định.

▪ Thời gian tồn tại của dự án là hữu hạn:


do có mục tiêu xác định nền dự án có thời điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Ví dụ sau
khi hoàn thành dự án xây cầu vượt qua ngã tư Hàng Xanh thì một người kỹ sư có thể
được chuyển sang làm việc cho một dự án xây cầu khác.

▪ Dự án bị giới hạn bởi các nguồn lực hạn chế:

Trong thực tế quản lý, luôn xảy ra tình


trạng không đủ nguồn lực. Lúc thì không đủ tiền vốn, khi thiếu máy móc thiết bị, khi khác
lại không đủ số lượng một loại lao động cụ thể nào đó. Cùng một thời điểm, các nhà
QLDA cần phải xử lý tình huống này sao cho vẫn đạt được các mục tiêu quản lý với chi
phí và những đánh đổi thấp nhất.

Nguồn lực bị hạn chế thường xảy ra trong một số trường hợp như:
− Mặt bằng chật hẹp, không thể bố trí nhiều lao động (hay thiết bị) để đồng thời thực
hiện các công việc cùng lúc.
− Số lượng máy móc, thiết bị không đủ theo yêu cầu thi công, sản xuất, do không có
hoặc không thể cung cấp thêm.
− Do yêu cầu đảm bảo sức khoẻ, không thể triển khai cùng lúc tại một nơi nhiều lao
động để thực hiện công việc.
− Đường vào nơi thi công quá nhỏ hẹp, nguy hiểm, không thể đưa nhiều thiết bị tới thực
hiện các công việc cùng một lúc…

▪ Dự án mang tính rủi ro cao: Tính chất này một phần liên quan tới tính duy nhất của
dự
án, tức là dự án chưa có tiền lệ. Một phần khác do các nguồn lực được phân bổ từ đầu,
trong khi đó điều kiện môi trường hoạt động của dự án thay đổi theo thời gian.
Câu 2:Vòng đời (chu kỳ) của một dự án gồm những giai đoạn nào?

Câu 3: Liệt kê những vai trò chính của người quản lý dự án

Lập kế hoạch dự án:


Mục đích của lập kế hoạch là đảm bảo thực hiện mục tiêu của dự án và chỉ ra phương
pháp để đạt các mục tiêu đó một cách nhanh nhất. Cán bộ quản lý dự án phải quyết định
cái gì cần làm, mục tiêu và công cụ thực hiện trong phạm vi giới hạn về nguồn lực.

Tổ chức thực hiện dự án:


Cán bộ quản lý dự án có nhiệm vụ quyết định công việc được thực hiện như thế nào. Họ
có trách nhiệm lựa chọn, đào tạo các thành viên của nhóm dự án, báo cáo kết quả và
tiến trình thực hiện dự án của nhóm cho cấp trên, thông tin cho cả nhóm để cùng biết và
có kế hoạch cho giai đoạn sau nhằm huy động và sắp xếp hợp lý các nguồn lực, vật tư,
thiết bị và tiền vốn. Tổ chức thực hiện dự án nhằm phối hợp hiệu quả giữa các bên tham
gia, phân định rõ vai trò và trách nhiệm cho những người tham gia dự án.

Chỉ đạo hướng dẫn:


Sau khi nhận nhiệm vụ quản lý, cán bộ quản lý dự án chỉ đạo và hướng dẫn, uỷ quyền,
khuyến khích động viên, phối hợp mọi thành viên trong nhóm thực hiện tốt dự án, phối
hợp các lực lượng nhằm đảm bảo thực hiện thành công dự án.

Kiểm tra giám sát:


Cán bộ quản lý dự án có chức năng kiểm tra giám sát sản phẩm dự án, chất lượng, kỹ
thuật, ngân sách và tiến độ thời gian. Kiểm tra giám sát là một quá trình 3 bước bao
gồm: đo lường, đánh giá và sửa chữa. Cần xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện, các mốc
thời gian và dựa vào đó để so sánh đánh giá tình hình thực hiện dự án, đồng thời phải
xây dựng một hệ thống thông tin hữu hiệu để thu thập và xử lý số liệu.

Chức năng thích ứng:


Trong hoạt động, cán bộ quản lý dự án thường xuyên phải đối đầu với những thay đổi, từ
đó dẫn đến những kế hoạch, các hành động, chuẩn mực thực hiện cũng thay đổi theo và
do vậy cần linh hoạt thích ứng với môi trường.

Câu 4: Trình bày 5 giai đoạn phát triển đội nhóm của Bruce Tuckman

Câu 5: Liệt kê các phương pháp quản lý xung đột.


Câu 6: So sánh 3 mô hình tổ chức quản lý theo ma trận: mạnh, cân bằng và yếu
Câu 7: Phân biệt mô hình tổ chức quản lý theo chức năng với mô hình tổ chức quản

-Trong mô hình này, các trưởng phòng chức năng sẽ được nhóm lại để quản lý dự án
(trưởng phòng kinh doanh, kỹ thuật, tài chính...) với những yêu cầu kỹ năng, kiến thức phù
hợp. Một nhân sự được chọn ra để hỗ trợ công việc cho các trưởng phòng chức năng trong
điều phối dự án. Các trưởng phòng chức năng sẽ kiêm nhiệm, vừa quản lý công việc
chuyên môn của phòng mình đồng thời dành thời gian tham gia vào các công việc của dự
án.

-Trong mô hình này, các bộ phận trong doanh nghiệp được xây dựng với vai trò duy nhất là
thực hiện các công việc của dự án. Một dự án sẽ do một nhóm nhân viên thực hiện chuyên
trách. Trưởng nhóm đó là người quản lý dự án, các nhân sự còn lại làm việc toàn thời gian
cho dự án.
-Trong mô hình này sẽ không có sự tham gia của các trưởng phòng chức năng. Người quản
lý dự án có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn đề của dự án. Một nhân sự điều phối
dự án sẽ hỗ trợ công việc cho phòng dự án.

8. Mức an toàn về khả năng trả nợ của dự án là gì? Hãy phân tích khả năng trả nợ của
dự án.
a. Mức an toàn về khả năng trả nợ
- Mức an toàn về khả năng trả nợ chính là khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của
dự án. Doanh nghiệp nói chung và dự án nói riêng không thể có bất kỳ lý do gì để trì hoãn
các khoản nợ đến hạn, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy, dự án phải luôn đảm
bảo tính thanh khoản cho các khoản nợ nếu không muốn bị những tác động tiêu cực do việc
không trả nợ mang lại.
b. Phân tích khả năng trả nợ của dự án
- Phân tích khả năng trả nợ của dự án không chỉ chú trọng vào nguồn lực thực sự được sử
dụng trong dự án, mà còn tính tới các khoản thu chi có thể tác động tới sự cân bằng tiền
mặt của dự án, tính đến tất cả những thay đổi như trả nợ, trả lãi cổ phần, các khoản chi
bằng tiền mặt và nguồn thu bằng tiền mặt.

Phân tích mức an toàn về khả năng trả nợ được tiến hành từng năm của dự án với giá cả
hiện hành. Phân tích khả năng trả nợ sử dụng ba chỉ tiêu sau:
- Dòng tiền mặt vào: Gồm toàn bộ thu nhập bằng tiền mặt từ việc bán sản phẩm hoặc
dịch vụ của dự án (gọi là doanh thu); giá trị các khoản nợ phải thu.
- Dòng tiền mặt ra: Gồm toàn bộ chi phí mua hàng, quản lý và đầu tư, tiền thanh toán
nợ và lãi phải trả.
- Tình trạng tiền mặt: Được xác định trên cở sở của dòng tiền mặt vào và ra đã được
xác định ta có thể cân bằng tiền mặt bằng cách lấy tổng dòng tiền mặt vào trừ đi tổng
dòng tiền mặt ra.
+ Nếu cân bằng tiền mặt mang dấu dương ở thời điểm nào đó tức là dự án dư thừa
tiền mặt, khả năng thanh toán tốt.
+ Nếu cân bằng tiền mặt âm, dự án rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt. Trường hợp này
chủ dự án cần có những giải pháp điều chỉnh thích hợp để tạo điều kiện cho dự án có khả
năng thanh toán cao.
9. Trình bày khái niệm và đặc điểm của nguồn nhân lực trong một dự án
Nguồn nhân lực trong một dự án là các đối tượng chịu ảnh hưởng, cung cấp dịch vụ và
tài trợ cho dự án chẳng hạn như ban quản lý DA, chủ DA, cán bộ các tiểu ban DA,
chuyên gia tư vấn…
- Đặc điểm:
+ Đa dạng về nguồn tuyển chọn
+ Nhận biết giá trị công việc
+ Thời gian tham gia nhất định
+ Kiêm nhiệm/ hợp đồng có thời hạn
+ Có chuyên môn nhất định

10. Trình bày hiểu biết của em về các hoạt động quản lý mua bán trong dự án.

- Hoạch định nhu cầu mua bán là quá trình mà một tổ chức hay cá nhân xác định và lập
kế hoạch cho các sản phẩm hoặc dịch vụ cần mua hoặc bán trong tương lai. Quá trình
này thường được thực hiện để đảm bảo rằng tổ chức hoặc cá nhân có đủ tài sản và
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu của họ.
- Thực hiện kế hoạch mua bán là quá trình triển khai, thực hiện các hoạt động mua bán
dựa trên kế hoạch đã được xác định trước đó.
- Theo dõi, quản lý hoạt động mua bán: theo dõi và quản lý các hoạt động liên quan đến
mua bán để đảm bảo giao dịch mua bán diễn ra theo đúng kế hoạch và ngân sách.
- Hoàn tất hoạt động mua bán: là quá trình kết thúc thỏa thuận mua bán hoặc hợp đồng
liên quan đến cung cấp sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản cần thiết cho dự án

11. Phân biệt ưu và nhược điểm của sơ đồ Gantt

▪ Ưu điểm
− Phương pháp sơ đồ GANTT dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế cũng như kế hoạch
của từng công việc và tình hình chung của toàn bộ dự án.
− Dễ xây dựng, do đó nó được sử dụng khá phổ biến
− Thông qua sơ đồ có thể nắm được tình hình thực hiện các công việc nhanh hay chậm và
tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó, có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái sắp xếp lại
công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho từng công việc
nhằm đảm bảo tính hợp lý trong sử dụng nguồn lực.
− Sơ đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những mốc thời gian quan trọng,
những vấn đề liên quan đặc biệt đến các công việc.
− GANTT là cơ sở để phân phối nguồn lực và lựa chọn phương pháp phân phối nguồn lực
hợp lý nhất.
▪ Nhược điểm
− Đối với các dự án phức tạp và có số lượng công việc nhiều (hàng trăm công việc) cần
thực hiện thì sơ đồ GANTT không thể chỉ ra đủ và đúng sự tương tác và mối quan hệ
giữa các công việc. Trong nhiều trường hợp, nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì sẽ rất
khó khăn phức tạp.
− Khó nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều
công việc liên tiếp nhau.

12. Phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp của một dự án.
Chi phí trực tiếp (Direct Costs):
chi cho các khoản mục của dự án. Chi phí trực tiếp bao
gồm các chi phí chi trả như:
− Các cá nhân làm việc trong dự án: nhân viên công ty hoặc các nhân viên, nhân sự thuê
ngoài.
− Thiết bị: công cụ và máy móc hỗ trợ nhân viên sử dụng để hoàn thành dự án
− Nhiệm vụ quản lý dự án: nghĩa là tất cả các nhiệm vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hoàn thành dự án trước một thời gian nhất định và theo các yêu cầu cụ thể
− Nhiệm vụ kỹ thuật (nếu cần): tất cả công việc nghiên cứu, thiết kế và lắp đặt thiết bị
được thực hiện để hoàn thành dự án
− Vận chuyển (nếu có): giá cước tùy chỉnh, đưa thành phẩm đến nhà bán lẻ, …
▪ Chi phí gián tiếp (Indirect Costs): bao gồm:
− Chi phí hoạt động chung: tiền thuê văn phòng, điện nước, bảo hiểm, thiết bị văn phòng,
tài nguyên, …
− Mức lương tăng hàng năm của nhân viên, phụ cấp ngoài lương, thưởng lễ, tết, …
− Các công cụ công nghệ hỗ trợ làm việc hiệu quả.
VD: Để mở một khóa đào tạo ngắn ngày – nên thu mức học phí nào là hợp lý?
Một điều phối viên được giao nhiệm vụ phụ trách việc quảng cáo cho một khóa học và tính
số tiền học phí sẽ cần phải thu từ mỗi học viên để đem lại lợi nhuận. Thời gian tổ chức khoá
học được tính dựa trên một thời lượng phù hợp và được tham khảo từ những khoá trước
đó.
Số lượng nhân sự cần thiết cũng được phân bổ phù hợp để xác định chi phí trực tiếp.
Chi phí để trả một chuyên gia tư vấn trực tiếp giảng dạy trong 3 ngày là 2,5 triệu đồng/ngày,
và trả cho một admin là 900 nghìn đồng/ngày. Do đó, chi phí trực tiếp (cố định, chưa cần
biết sẽ có bao nhiêu học viên) của khoá học là 10,2 triệu đồng. Tài liệu học và văn phòng
phẩm của khoá học sẽ là 600 nghìn đồng cho từng học viên và đây là chi phí biến đổi (càng
nhiều học viên thì chi phí này sẽ càng lớn). Giả sử khóa học đã có đủ số lượng học viên
đăng ký là 15 người, sẽ tương ứng với chi phí là 9 triệu. Đây là tổng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Chi phí lao động và nguyên vật liệu gián tiếp bao gồm thời gian hành chính để sắp
xếp khóa học (giả sử 8 ngày với chi phí 900 nghìn/ ngày). Chi phí hoạt động chung sẽ là
"chi phí cố định" liên tục liên quan đến chi phí cho địa điểm đào tạo, hệ thống điện nước và
các bộ phận chức năng khác như tài chính kế toán phụ trách việc thanh toán các khoản chi
phí phát sinh. Chi phí hoạt động chung được cộng vào tổng chi phí với tỷ lệ 60%.
Các chi phí được mô tả như hình bên dưới chưa bao gồm lợi nhuận sẽ mang lại cho công
ty.
Do đó, với 15 học viên để công ty có thể cân đối được tổng chi phí của khoá đào tạo này
(42,24 triệu đồng) thì mỗi học viên sẽ phải trả ít nhất 2,816 triệu. Ngoài ra, điều phối dự án
này sẽ cần tính thêm tỷ suất lợi nhuận (chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp) và một khoản dự phòng trong trường hợp khóa học không có đủ
học viên đăng ký để đưa vào học phí thực tế phải thu từ mỗi học viên.
▪ Mục đích của quản lý chi phí dự án là xử lý các chi phí trực tiếp và gián tiếp, kiểm soát
chúng trong phạm vi ngân sách của dự án.
▪ Quản lý chi phí dự án bao gồm những quá trình cần phải thực hiện để chắc chắn rằng dự
án được hoàn thành với ngân sách thỏa đáng.
▪ Quản lý chi phí bao gồm quản lý chi phí về lao động, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, cơ
sở vật chất, dịch vụ, thuế v.v…
13. Trình bày các công việc cần thiết để xây dựng ngân sách dự án.
Câu 14. Rủi ro có những đặc điểm nào?

Đặc điểm Định nghĩa

Tính khẩn cấp Rủi ro có tính khẩn cấp đòi hỏi xử lý


ngay lập tức

Tính tiệm cận Tính tiệm cận liên quan đến thời gian và
khoảng cách.

Ví dụ rò rỉ đường ống nước xảy ra và


một ngày sau (khoảng thời gian ngắn)
thấy ngập công trình thì tính tiệm cận
cao. Nếu một tuần sau (khoảng thời gian
dài) mới gây sụt lún thì tính tiệm cận
thấp.

Ngủ mê Rủi ro ngủ mê là rủi ro mà bạn không thể


thấy bằng mắt thường. Chúng thường
tồn tại dưới bề mặt và đòi hỏi sự phân
tích sâu hơn để nhận biết và đối phó.

Ví dụ rò rỉ đường ống nước xảy ra và


một ngày sau (khoảng thời gian ngắn)
phát hiện công trình bị ngập thì tính ngủ
mê thấp. Nếu một tuần sau (khoảng thời
gian dài) mới phát hiện hố sụt lún thì
tính ngủ mê cao.

Khả năng quản lý Đây là khả năng tổ chức xử lý rủi ro. Một
rủi ro có khả năng quản lý tốt có thể
được dự đoán và kiểm soát dễ dàng
hơn.

Khả năng kiểm soát Xác định mức độ mà một tổ chức có thể
tác động lên rủi ro hoặc giảm thiểu tác
động của rủi ro đó.

Khả năng phát hiện Đây là khả năng tổ chức phát hiện rủi ro
sớm trước khi nó gây ra thiệt hại nghiêm
trọng.

Kết nối Khi rủi ro được kết nối với nhiều rủi ro
khác, tính kết nối cao. Khả năng kết nối
giữa các rủi ro có thể dẫn đến tác động
lan truyền và tác động chiến lược..

Tác động chiến lược Đây là khả năng của một rủi ro gây tác
động lên mục tiêu, chiến lược và sự phát
triển của tổ chức.

Tính tương trợ Tính tương trợ liên quan đến khả năng
của các rủi ro tương hỗ hoặc xung đột
với nhau trong một hệ thống tổ chức.

Câu 15: Liệt kê các chiến lược đối phó với rủi ro

Chiến lược Sử dụng cho Mục đích Hành động( Ví dụ)

(Né tránh) Nguy cơ Để loại bỏ nguy cơ


Khả năng xảy ra Có mức độ ưu tiên, do rủi ro gây ra hoặc
bằng 0 tác động, khả năng bảo vệ dự án khỏi
xảy ra cao. tác động của nó.
(Chuyển giao) Nguy cơ Chuyển giao rủi ro
(làm lệch hướng, Có ưu tiên thấp thường bao gồm
phân bổ) việc thanh toán phần
chi phí rủi ro cho bên
chấp nhận rủi ro

(Giảm nhẹ/ Điều Nguy cơ Trong giảm thiểu rủi


hoà) Có ưu tiên, tác động ro, hành động được
cao thực hiện để giảm
khả năng xuất hiện
và/ hoặc tác động
của một mối đe dọa.
Hành động giảm
thiểu sớm thường
hiệu quả hơn là cố
gắng sửa chữa thiệt
hại sau khi mối đe
dọa đã xảy ra

(Chấp nhận) Nguy cơ/ Cơ hội Chấp nhận rủi ro


Có ưu tiên thấp thừa nhận sự tồn tại
của nguy cơ/ cơ hội,
nhưng KHÔNG có
hành động chủ động
nào được thực hiện.

(Leo thang, trình Nguy cơ/ Cơ hội Phù hợp khi đội dự
lên) Có ưu tiên thấp án hoặc chủ đầu tư
đồng ý các nguy cơ/
cơ hội nằm ngoài
phạm vi của dự án
hoặc c phương án
ứng phó rủi ro được
đề xuất sẽ vượt quá
thẩm quyền của
người quản lý dự án

(Khai thác) Cơ hội Chiến lược này tìm


(ngược với Né Có ưu tiên cao cách nắm bắt lợi ích
tránh) Khả năng xảy liên quan đến một
ra 100% cơ hội cụ thể bằng
việc đảm bảo rằng
nó chắc chắn xảy ra,
tăng xác suất xuất
hiện lên 100%.

Nâng cao/ Gia tăng Cơ hội Được sử dụng để


(ngược với Giảm Có ưu tiên, tác động tăng khả năng xảy ra
nhẹ/ điều hoà) cao và/ hoặc tăng ảnh
hưởng tích cực từ
cơ hội. Hành động
tăng cường sớm
thường hiệu quả
hơn là cố gắng cải
thiện lợi ích sau khi
cơ hội đã xảy ra.

Chia sẻ Cơ hội Chia sẻ liên quan


(ngược với Chuyển Có ưu tiên thấp đến việc chuyển cơ
giao) hội cho bên thứ ba
để bên thứ ba chia
sẻ lại một số lợi ích
nếu cơ hội xảy ra.

Câu 16: Trình bày cách nhận biết và mô tả rủi ro. Nêu ví dụ minh hoạ.
Nhận biết:
● Xác định điều kiện xuất hiện rủi ro:Điều này bao gồm xác định tất cả các yếu tố có
thể gây ra rủi ro, bao gồm nội bộ và ngoại trừ, ví dụ: sai sót nhân viên, biến đổi thị
trường, thay đổi chính trị, thiên tai, v.v.
● Thu thập thông tin dữ liệu: Điều này có thể bao gồm việc nghiên cứu thị trường,
phân tích dự án, và tương tác với các bên liên quan.
● Phân loại

● Xác định mức độ và phạm vi/tầm ảnh hưởng của rủi ro tới chi phí, tiến độ, chất
lượng dự án: Đánh giá hậu quả tiềm năng của mỗi rủi ro nếu nó xảy ra. Điều này có
thể bao gồm thất thoát tài chính, thương tổn về hình ảnh, ảnh hưởng đến khách
hàng và nhân viên, v.v.
● Xác định những đối tượng bị tác động bởi rủi ro: Đánh giá hậu quả tiềm năng
của mỗi rủi ro nếu nó xảy ra. Điều này có thể bao gồm thất thoát tài chính, thương
tổn về hình ảnh, ảnh hưởng đến khách hàng và nhân viên, v.v.

Mô tả rủi ro
a.Tạo danh sách rủi ro: Liệt kê tất cả các rủi ro đã xác định trong bước nhận biết.
b. Mô tả rủi ro chi tiết: Đưa ra mô tả chi tiết về mỗi rủi ro, bao gồm các yếu tố quan trọng
sau:
- Nguồn gốc và nguyên nhân gây ra rủi ro.
- Xác suất xảy ra và tầm ảnh hưởng.
- Các yếu tố kiểm soát hiện tại và hiệu quả của chúng.
- Biện pháp dự phòng và ứng phó hiện tại.
- Các biện pháp kiểm soát đề xuất để giảm thiểu rủi ro.
- Ước tính mức độ nghiêm trọng của rủi ro.

c. Ước tính mức độ ưu tiên: Sử dụng các phương pháp như mô hình đánh giá rủi ro hoặc
phân tích độ ưu tiên để xác định rủi ro nào cần xử lý ưu tiên cao hơn.

d. Xây dựng kế hoạch ứng phó và dự phòng: Dựa trên thông tin đã thu thập, phát triển kế
hoạch để xử lý và giảm thiểu rủi ro theo mức độ ưu tiên.

Quá trình nhận biết và mô tả rủi ro là một phần quan trọng của quản lý rủi ro và giúp doanh
nghiệp hoặc tổ chức dự đoán và ứng phó với các tình huống có thể gây thiệt hại.
Ví dụ minh họa: Chiến lược truyền thông cho nước mắm Knorr
1. Mô tả chi tiết các rủi ro nước mắm Knorr:
DANH SÁCH RỦI MÔ TẢ RỦI RO ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO
RO LÊN DỰ ÁN
1.1 Sự đa dạng Những sai sót khi thực hiện chiến dịch Danh tiếng xấu đi
về văn hóa ẩm marketing như sản xuất nội dung có hình ảnh Doanh thu giảm
thực ở Việt Nam hoặc yếu tố sai lệch với văn hóa ẩm thực của
Việt Nam, hoặc các rủi ro không lường trước Hiệu quả dự án giảm
được liên quan đến văn hóa.
1.2 Khủng hoảng - Người nổi tiếng, KOLs, Influencer tham gia Hiệu quả dự án giảm
truyền thông vào dự án dính các bê bối truyền thông trong Có thể hủy một phần hoặc
quá trình hợp tác. toàn bộ dự án
- Đối tác, tổ chức, cá nhân hợp tác với dự án
dính vào các khủng hoảng truyền thông như
kiện tụng, các vấn đề đạo đức, pháp luật,...
2.1 Nhóm quản lý - Quản lý dự án yếu kém làm trì hoãn các hạng Hiệu quả dự án giảm
dự án và thực mục và tiến độ chung của dự án.
hiện dự án thiếu - Nhóm thực hiện dự án thường xuyên xảy ra
kinh nghiệm và vấn đề, xung đột, năng lực không đáp ứng yêu
kỹ năng cầu.
2.2 Phạm vi, tiến Trong quá trình thực hiện dự án, vì có sự cố Ảnh hưởng toàn bộ dự án
độ và ngân sách xảy ra khiến dự án bị thay đổi so với bản kế Ảnh hưởng ngân sách và
dự án thay đổi hoạch. hiệu quả dự án
3.1 Sai sót trong Dây chuyền sản xuất gặp sự cố như hỏng hóc, Danh tiếng thương hiệu
khâu sản xuất máy móc gặp trục trặc,... khiến sản phẩm giảm
sản phẩm tung ra thị trường bị lỗi hoặc gặp các vấn đề Doanh thu giảm
về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Có thể đối mặt với các vấn
đề pháp lý
4.1 Sai sót trong Những lỗ hổng trong điều khoản, điều kiện Ảnh hưởng đến toàn bộ
các điều khoản hợp đồng khi ký hợp đồng với đối tác và các dự án
và điều kiện hợp bên thứ ba. Có thể đối mặt với các vấn
đồng đề pháp lý
Ảnh hưởng đến doanh thu
và ngân sách
4.2 Sự cạnh tranh - Các chương trình marketing từ đối thủ cạnh Hiệu quả dự án giảm
từ các đối thủ tranh làm giảm hiệu quả truyền thông của dự Hình ảnh thương hiệu xấu
án. đi
5. Các rủi ro Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn lao Tùy từng mức độ có thể
không lường động,... khiến dự án bị tạm ngưng
trước được hoặc hủy bỏ

You might also like