Câu 1: Hãy chọn một dịch vụ để phân tích các đặc điểm của dịch vụ đó?
- Nhóm chọn dịch cụ y tế để phân tích.
- Đặc điểm chung: + Tính vô hình Dịch vụ y tế thường có tính vô hình, có nghĩa là chúng không phải là sản phẩm cụ thể mà bạn có thể nhìn thấy hoặc chạm vào. Thay vì đó, chúng liên quan đến trải nghiệm, chăm sóc và tương tác giữa nhà cung cấp dịch vụ và bệnh nhân như sự tin tưởng, sự tương tác, sự tôn trọng… + Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ Dịch vụ y tế thường được cung cấp và tiêu dùng cùng một lúc và không thể tách rời. Ví dụ, trong một cuộc thăm khám bác sĩ, cả bác sĩ và bệnh nhân phải có mặt cùng một thời điểm để dịch vụ được thực hiện. + Tính không dự trữ được Dịch vụ y tế không thể dự trữ hoặc tích lũy như hàng tồn kho. Nếu không được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, dịch vụ y tế có thể bị mất đi hoặc không thể thực hiện. Ví dụ, một cuộc hẹn với bác sĩ mà bệnh nhân không xuất hiện thì bệnh nhân phải đặt lại dịch vụ cho lần sau. + Tính không đồng nhất Dịch vụ y tế có tính đặc biệt và không đồng đều trong cung cấp. Mỗi cuộc họp với bác sĩ có thể khác nhau dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, kiến thức và kỹ năng của bác sĩ, và các yếu tố khác. Không có hai cuộc thăm khám y tế nào hoàn toàn giống nhau. - Đặc điểm riêng: + Giá trị của dịch vụ y tế đem lại là sức khoẻ con người Giá trị của dịch vụ y tế đem lại cho con người và xã hội chính là sức khoẻ con người. Bởi vì, sức khỏe chính là yếu tố quan trọng tạo nên nhân tố con người – nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất và phát triển của KTXH. Nếu không có y tế và các DVYT, con người không thể đối phó với bệnh tật, chất lượng cuộc sống của người dân không được đảm bảo. Chính vì vậy, sức khỏe là giá trị vô giá, không gì so sánh được mà y tế mang lại cho cuộc sống của chúng ta. + Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe khó đoán trước Nhu cầu của con người luôn là vô hạn. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của KTXH dẫn đến hệ luỵ là ô nhiễm môi trường, bệnh tật xuất hiện càng ngày càng nhiều và có nhiều bệnh mới nguy hiểm. Do đó, nhu cầu về CSSK của người dân là rất lớn, phần lớn các nhu cầu đó khó dự báo được mức độ, kéo theo đó là nhu cầu cung cấp DVYT cũng gia tăng. + Yêu cầu đảm bảo công bằng trong thụ hưởng dịch vụ y tế rất cao. Công bằng trong y tế được hiểu là công bằng về sức khỏe. Xét từ góc độ sức khỏe, công bằng trong y tế được quan niệm là công bằng trong hưởng thụ dịch vụ y tế theo nhu cầu có nghĩa là ai có nhu cầu y tế nhiều thì phải được chăm sóc nhiều, không phụ thuộc vào việc họ có khả năng chi trả nhiều hay ít. Mặt khác, xét từ góc độ thực tiễn, tác động mất công bằng trong tiếp cận DVYT có thể làm ảnh hưởng tới tất cả mọi người bởi bệnh tật không trừ một ai. Thực tế cho thấy những tác động tiêu cực của các bệnh như lao, HIV/AIDS, gần đây là Covid-19… đều tác động đến mọi người. Do đó, nếu sự mất công bằng trong CSSK xảy ra sẽ dẫn đến giảm sút sức lao động. + Thông tin không cân xứng Thông tin không cân xứng là đặc điểm nổi bật, dễ dàng nhận thấy đối với thị trường cung cấp DVYT. Thực tế, hầu hết các quyết định về sử dụng DVYT (cụ thể là trong KCB) của người mua phụ thuộc gần như hoàn toàn vào những thông tin mà bên bán cung cấp. Đây chính là sự mất cân xứng về thông tin trong thị trường cung cấp DVYT. Điều này có thể gây tốn kém cho người mua, đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự lạm dụng trong y tế nhằm làm tăng lợi ích, quyền lợi của bên cung cấp DVYT. + Chi phí DVYT có xu hướng gia tăng Nguyên nhân đầu tiên của việc chi phí DVYT tăng là do tâm lý lạm dụng bởi bên cung và tạo ra khi đã có bên thứ ba chi trả chi phí y tế. Cụ thể, phía cung biết rằng chi phí sẽ do BHYT chi trả nên họ có thể gây ra gia tăng chi phí bởi các điều trị như sử dụng thuốc đắt tiền hay phương tiện kỹ thuật hiện đại không cần thiết. Ngoài ra, y học phát triển, đời sống của con người ngày càng được cải thiện. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí sử dụng cho một đơn vị DVYT. Câu 2: Trình bày những thách thức của marketing dịch vụ đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ. Chọn một dịch vụ để minh họa cụ thể. - Những thách thức của marketing dịch vụ đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ: + Tính vô hình của sản phẩm: DV không thể lưu kho: khó khăn cho doanh nghiệp trong cân bằng cung cầu. DV không được cấp bằng phát minh: rất dễ bị bắt chước, sao chép Việc truyền thông, trưng bày, giới thiệu là rất khó hoặc không thể đối với DV: người tiêu dùng khó cảm nhận đúng. Việc định giá cho DV là một việc khó khăn so với sản phẩm hữu hình. Mối quan hệ giữa giá và giá trị là không rõ ràng. + Tính không đồng nhất: Chất lượng DV dễ thay đổi theo thời gian, tổ chức, con người. Chất lượng DV phụ thuộc vào nhiều yếu tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà cung cấp Nhà quản trị khó đảm bảo chất lượng và đo lường và đánh giá sản phẩm DV. + Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng: Không thể sản xuất đại trà Chất lượng DV và sự thỏa mãn của KH phụ thuộc lớn vào tình huống tiêu dùng Tính tập trung trong quản trị chất lượng DV là không thể Sự tham gia của KH vào quá trình sản xuất và cung cấp DV là rất cao, có tác động tích cực lẫn tiêu cực. Phản ứng của KH này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp DV của nhân viên và cảm nhận của KH khác. + Tính không lưu trữ được : Rất khó để cân bằng cung và cầu dịch vụ. Không thể phân phối trên diện rộng. Không thể khắc phục hậu quả từ sản phẩm dịch vụ. - Ví dụ minh họa: Dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Đa khoa Lê Văn Việt. + Dịch vụ khám chữa bệnh bao gồm các hoạt động như khám bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, điều trị và theo dõi sức khỏe. Các dịch vụ này đều không có hình dáng hay màu sắc cụ thể mà chỉ có thể cảm nhận thông qua sự tương tác trực tiếp giữa người khám bệnh và các nhân viên y tế. Điều này là thách thức đối với nhà cung cấp dịch vụ y tế. + Do không có hình dáng cụ thể nên dịch vụ không thể lưu kho. Bệnh viện sẽ khó khăn trong việc cân bằng cung cầu. Ví dụ như vào những lúc có dịch bệnh, nhu cầu khám chữa bệnh tăng cao dẫn đến bệnh viện gặp tình trạng quá tải do cung không đáp ứng được cầu. Người đi khám bệnh phải chờ đợi rất lâu để được khám chữa bệnh. Điều này làm giảm chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. + Dịch vụ không được cấp bằng phát minh nên dễ bị sao chép. Các bệnh viện khác có thể sao chép quy trình khám chữa bệnh của đối thủ, điều này khiến doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chịu sự cạnh tranh gay gắt. + Dịch vụ không có hình dáng nên bệnh viện gặp khó khăn khi truyền thông giới thiệu về dịch vụ. Việc định giá dịch vụ cũng trở nên khó khăn hơn. Để khắc phục vấn đề này, bệnh viện có thể thêm các yếu tố hữu hình vào việc truyền thông như chất lượng có sở vật chất, máy móc hiện đại, đội ngũ y tế giàu kinh nghiệm,... Điều này giúp khách hàng dễ hình dung hơn về dịch vụ của bệnh viện. + Chất lượng dịch vụ có thể thay đổi theo thời gian, tổ chức, con người. Ví dụ, 2 người cùng đi khám bệnh ở bệnh viện đa khoa Lê Văn Việt, cùng sử dụng dịch vụ khám tổng quát, nhưng một người đánh giá chất lượng dịch vụ ở bệnh viện tệ trong khi người kia lại đánh giá dịch vụ ở đây tốt. Cùng một bệnh viện, cùng một thời điểm, cùng mua một dịch vụ nhưng lại có sự khác nhau về mức độ hài lòng của khách hàng. Đây là tính không đồng nhất của dịch vụ. Nguyên nhân có thể đến từ người cung cấp dịch vụ (là bác sĩ hay nhân viên y tế) hoặc cũng có thể đến từ cảm nhận chủ quan của khách hàng. Đây là những yếu tố doanh nghiệp cung ứng dịch vụ không thể kiểm soát được. Chính sự không nhất quán này làm doanh nghiệp khó kiểm soát đánh giá được chất lượng dịch vụ. + Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời do tính chất dịch vụ không thể lưu trữ. Bác sĩ và các nhân viên y tế phải tiếp xúc với người bệnh ở một mức độ nhất định trong quá trình khám chữa bệnh. Người khám bệnh tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ nên họ cũng có tác động đến chất lượng của dịch vụ. Ví dụ, một người đi khám bệnh nhưng lại không nói rõ mình bị vấn đề gì sẽ khiến các bác sĩ khó khăn trong việc chẩn đoán bệnh. Câu 3: Phân tích đặc tính không thể tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng đối với một dịch vụ cụ thể. Cho biết đặc tính này ảnh hưởng đến chiến lược marketing như thế nào. - Đặc tính không thể tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng đối với dịch vụ khách sạn: + Tính không thể tách rời của dịch vụ khách sạn được thể hiện ở hai khía cạnh, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm diễn ra đồng thời và khách hàng bắt buộc phải trải nghiệm mà không thể chuyển giao cho một đối tượng khác. + Khi bạn đặt một phòng trong khách sạn, sản phẩm bạn đang mua là dịch vụ lưu trú. Không phải dịch vụ ở đây chỉ có căn phòng mà dịch vụ là khi bạn tiếp nhận được sự chăm sóc khách hàng từ nhân viên và một chỗ ở sạch sẽ, thoải mái. Nói chính xác hơn là bạn muốn mua sự thoải mái, được nghỉ ngơi, thư giãn và chăm sóc trong thời gian ở tại khách sạn. Những trải nghiệm đó bao gồm chất lượng phòng ở, chất lượng bữa ăn, sự chăm sóc của nhân viên tại khách sạn… + Người cung cấp dịch vụ chính là tất cả nhân viên của khách sạn, đã góp phần tạo ra sự trải nghiệm cho bạn trong thời gian lưu trú tại đó. Nếu như toàn thể nhân viên của khách sạn không làm việc, sẽ không có ai cung cấp sự trải nghiệm cho bạn. Trường hợp bạn rời khỏi khách sạn, thì dịch vụ lưu trú cũng không được thực hiện. Vì vậy, người cung cấp dịch vụ và người sử dụng cùng là một phần của dịch vụ, việc sản xuất và tiêu thụ cũng diễn ra cùng lúc và không thể tách rời. - Đặc tính không thể tách rời giữa quá trình sx và tiêu dùng ảnh hưởng đến chiến lược marketing: + Không thể lưu kho và sản xuất đại trà. + Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc lớn vào tình huống tiêu dùng. + Tính tập trung trong quản trị chất lượng dịch vụ là không thể. + Sự tham gia của khách hàng vào quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ là rất cao, có tác động tích cực lẫn tiêu cực. - Phản ứng của khách hàng này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ của nhân viên và cảm nhận của khách hàng khác.