You are on page 1of 33

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÀI TẬP NHÓM

Ý TƯỞNG: DỊCH VỤ HỖ TRỢ VÀ ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ TRỊ LIỆU TẠI GIA DR.CARE

Lớp học phần: DIM703_2221_1_D03


GVHD: Nguyễn Thị Anh Thy
Học phần: Khởi nghiệp Kinh doanh trong Thời đại số
Nhóm: Nhóm 5

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2023


MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU: ............................................................................................... 01
PHẦN 1: TÍNH KHẢ THI VỀ SẢN PHẨM:..................................................... 01
PHẦN 2: TÍNH KHẢ THI VỀ NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG: ............................. 06
PHẦN 3: TÍNH KHẢ THI VỀ TỔ CHỨC: ....................................................... 12
PHẦN 4: TÍNH KHẢ THI VỀ TÀI CHÍNH: ..................................................... 17
KẾT LUẬN:.................................................................................................. 32

---------------------------------------------------Hết -----------------------------------------------
GIỚI THIỆU
A. Tên ý tưởng: DỊCH VỤ HỖ TRỢ VÀ ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ TRỊ LIỆU TẠI GIA
B. Tên người/ nhóm khởi nghiệp: Nhóm 5
Thành viên:
Mức độ
Họ và Tên MSSV Công việc
đóng góp
Trịnh Quang Tùng 030336200245 Phụ trách Phần 1, Tổng hợp bài 100%
Mai Thị Tuyết Linh 030836200079 Phụ trách Phần 1 100%
Trần Thị Tuyết 030336200253 Phụ trách Phần 1 100%
Tạ Thị Ly 030836200093 Phụ trách Phần 2 100%
Nguyễn Thị Xuân 030536200259 Phụ trách Phần 2 100%
Lê Nguyễn Hương Giang 030336200052 Phụ trách Phần 3 100%
Võ Hồng Mỹ Quyên 030836200144 Phụ trách Phần 3 100%
Trương Thị Thùy Lan 030836200076 Phụ trách Phần 4 100%
Nguyễn Thị Ngọc Linh 030836200081 Phụ trách Phần 4 100%
Hồ Trần Châu Ngọc 030836200105 Phụ trách Phần 4 100%

C. Tóm tắt ý tưởng:


Dịch vụ hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân sử dụng phương pháp vật lý trị liệu tại
nhà, ứng dụng công nghệ App và website là một ý tưởng để cung cấp các giải pháp
chăm sóc sức khỏe cho những bệnh nhân có nhu cầu. Dịch vụ này sẽ cho phép họ đăng
ký và đặt lịch hẹn trực tuyến với các Hộ tá Vật lý trị liệu để được chẩn đoán và điều trị
tại nhà.
Điều này có thể giúp giảm chi phí và thời gian đi lại của bệnh nhân đến phòng
khám, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả của liệu pháp. Các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ
được kết nối với bệnh nhân thông qua ứng dụng và website, và có thể cung cấp các liệu
pháp tùy chỉnh dựa trên nhu cầu và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

1|Page
Hơn nữa, dịch vụ này cũng sẽ cung cấp các tài liệu tham khảo và hướng dẫn cho
bệnh nhân để tự chăm sóc sức khỏe tại nhà. Các báo cáo kết quả điều trị và lịch sử bệnh
án sẽ được cập nhật và lưu trữ trên hệ thống để theo dõi và đánh giá quá trình điều trị.
Tóm lại, dịch vụ hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân sử dụng phương pháp vật lý trị
liệu tại nhà ứng dụng App và website là một ý tưởng hữu ích để cung cấp các giải pháp
chăm sóc sức khỏe tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bệnh nhân.

PHẦN 1: KHẢ THI VỀ SẢN PHẨM


A. Nhu cầu về sản phẩm
Theo báo cáo của bộ Y tế, Năm 2022 Việt Nam có khoảng hơn 1 Triệu bệnh nhân
đã và đang điều trị bằng phương pháp Vật lý trị liệu. Đặc biệt là tập luyện tại nhà, các
bệnh về khớp và cột sống như thoái hóa đốt sống, viêm khớp, đau lưng, v.v. là những
vấn đề sức khỏe phổ biến trong cộng đồng, các chấn thương, bệnh lý hoặc sau khi phẫu
thuật. Ngoài ra, những người già, người khuyết tật, những người không có thời gian
hoặc khả năng để đến Trung tâm để điều trị cũng có thể có nhu cầu tập luyện tại nhà.
Thông qua quá trình điều tra thực tế Thông qua form khảo sát 90 người, Trong số
đó có 27% Câu trả lời cho rằng đã, đang chăm sóc hoặc từng sử dụng các dịch vụ liên
quan đến hỗ trợ và điều trị bằng phương pháp Vật lý trị liệu.
B. Mong muốn về sản phẩm
• Viết phần mô tả sản phẩm và phỏng vấn 5 – 10 khách hàng mục tiêu để thu
thập phản hồi từ họ
❖ Mô tả sản phẩm:
Dịch vụ hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân sử dụng phương pháp vật lý trị liệu tại
gia thông qua App - Website là một sản phẩm tiện lợi và hiệu quả cho những bệnh nhân
muốn tiếp cận với dịch vụ vật lý trị liệu tại nhà.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thông qua App - Website để giúp bệnh nhân tiết kiệm
thời gian và chi phí di chuyển đến phòng khám. Bằng cách này, bệnh nhân có thể đặt
lịch trực tuyến và sẽ có Hộ lý được đưa tới nhà để tiến hành các buổi điều trị vật lý trị
liệu.

2|Page
Các chuyên gia của chúng tôi được đào tạo chuyên sâu về phương pháp vật lý trị
liệu và có kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và điều trị tại nhà. Chúng
tôi cam kết mang lại cho bệnh nhân sự thoải mái và chuyên nghiệp trong quá trình điều
trị và hỗ trợ.
Chúng tôi sử dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị y tế chất lượng cao để đảm bảo
rằng bệnh nhân được cung cấp các dịch vụ vật lý trị liệu tốt nhất tại nhà. Chúng tôi cũng
cung cấp tư vấn và hướng dẫn tập luyện tại nhà để giúp bệnh nhân tiếp tục bồi dưỡng
sức khỏe sau quá trình điều trị.
Nếu bạn đang tìm kiếm một dịch vụ vật lý trị liệu tại nhà thông qua ứng dụng
tiện lợi và chất lượng, hãy sử dụng App hoặc sử dụng Website của chúng tôi để được
tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
• Thu thập thông tin từ phỏng vấn khách hàng ( 5 – 10 Người)
Điểm chung khi phỏng vấn, các khách hàng cho rằng:
Dịch vụ hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân sử dụng phương pháp vật lý trị liệu tại
gia là một giải pháp tuyệt vời cho những người có thể gặp khó khăn khi di chuyển hoặc
không muốn hoặc không thể đi tới các phòng khám hoặc bệnh viện để được chữa trị.
Mô tả sản phẩm này rất đáp ứng nhu cầu của những bệnh nhân cần điều trị và hỗ
trợ tại nhà của mình. Sản phẩm này cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên
nghiệp, bao gồm các phương pháp trị liệu như cày, xoa bóp, massage, điện xung, siêu
âm, tập luyện và thậm chí cả chăm sóc vết thương.
Dịch vụ này không chỉ tiện lợi mà còn rất hiệu quả trong việc giảm đau và tăng
cường sức khỏe của bệnh nhân. Nó giúp cho bệnh nhân có thể tiết kiệm thời gian và chi
phí đi lại, tránh được những phiền toái không đáng có. Điều này làm tăng động lực và
sự thoải mái cho bệnh nhân trong quá trình điều trị và hỗ trợ sức khỏe.
• Thiết lập bảng khảo sát và khảo sát khách hàng mục tiêu (> 35 người)
Link form khảo sát
Câu trả lời
Thu thập phản hồi và tóm tắt lại những thông tin như sau:

3|Page
Điểm mà khách hàng yêu thích ở sản phẩm của bạn

Dựa vào bài khảo sát, điểm mà khách hàng yêu thích ở sản phẩm của chúng em
thể hiện rõ qua ba tiêu chí :
- Trang bị đầy đủ dụng cụ y tế hiện đại đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điều trị. ( 64,44
% hài lòng; 30% tương đối; chỉ có 5,56% không hài lòng)
- Luôn hỗ trợ 24/7, luôn có đủ hộ tá hỗ trợ. ( 74,45 % hài lòng; 21,11 % tương
đối; 4,44% không hài lòng.)
- Chăm sóc tận nơi ở bất kì khu vực trên khu vực Hồ Chí Minh.( 72,22 % hài lòng;
22,22 % tương đối; 5,56% không hài lòng )
Ngoài ra mức giá phù hợp với gia đình có thu nhập ổn định, dịch vụ tiện lợi chỉ
cần tốn 5p để tìm hộ tá phù hợp cũng được khách hàng yêu thích . Và khách hàng cũng
khá sẵn lòng chi trả thêm tiền để nâng cấp gói dịch vụ ( 54,5%).
Điểm mà khách hàng không đánh giá cao ở sản phẩm
Dựa vào bài khảo sát, những điểm mà khách hàng cảm thấy không hài lòng: Đối
với những người neo đơn, đặc biệt là người cao tuổi không được tiếp cận nhiều với
internet và các thiết bị truy cập thông minh như điện thoại, laptop sẽ khó khăn trong
việc thao tác, sử dụng app.
Ngoài ra khách hàng còn có những lo lắng về giá cả, độ mượt và an toàn thông tin
của web. Và khách hàng lo lắng rằng ứng dụng cũng có khả năng trở thành đối tượng
để các cá nhân/tổ chức thực hiện hành vi lừa đảo, phi pháp như việc giả dạng các sàn
thương mại điện tử để lừa tiền, bên cạnh đó ảnh hưởng đến tính an toàn của người dùng
vì không có cách nào để người dùng xác minh năng lực, trình độ cũng như danh tính
của người hộ lý/nhân viên y tế được đưa đến nhà các bệnh nhân.
Những góp ý để sản phẩm/ ý tưởng của bạn tốt hơn:
Bên cạnh những lời khen tích cực, một số góp ý của khách hàng mà nhóm nhận được:

4|Page
- Đưa ra thêm quyền lợi chủ động cho người dùng hơn và các cơ sở để khẳng định/
xác minh chất lượng đội ngũ bác sĩ, hộ tá.
- Cần nêu cụ thể hơn về các loại thiết bị được sử dụng ( cách vận chuyển, sử dụng),
phác đồ cụ thể, chi phí cho từng loại điều trị, nên xây dựng chương trình chăm sóc
khách hàng để kiểm tra sự hài lòng của người dùng.
- Cần đơn giản, hiệu quả mà lại dễ sử dụng.
- Đưa ra một mức giá phù hợp.
• Mức độ sẵn sàng mua sản phẩm của khách hàng ở mức:
Phản hồi:

5|Page
⇒ Qua phản hồi từ form khảo sát, bọn em nhận thấy mức sẵn sàng mua của khách
hàng ở mức: Có thể mua.
- Phần lớn khách hàng đều có nhu cầu cũng như mong muốn có thể sử dụng dịch
vụ trên, thông qua khảo sát: có 42,2% (38 người) chọn có nhu cầu sử dụng, 46,7% (42
người) nhu cầu thấp. Phần lớn đều có nhu cầu sử dụng, những người chọn nhu cầu thấp
có thể họ chưa gặp người thân điều trị vật lý trị liệu, nhưng có thể họ vẫn muốn trải
nghiệm nếu như cung cấp dịch vụ trên.
- Phần nhỏ khách hàng không có nhu cầu về dịch vụ trên là do chưa thực sự hiểu
được hết mức độ tiện lợi của mô hình, cũng như lo lắng về mức độ an toàn về dịch vụ
chăm sóc và điều trị vật lý trị liệu tại nhà. Đây không phải là khó khăn mà còn là động
lực để chúng em có thể phát triển tốt dịch vụ hơn nữa, để có thể thuyết phục được họ.
Kết luận về phần phân tích tính khả thi cho sản phẩm
Tính khả thi: CAO
Qua các phản hồi về mức độ yêu thích của sản phẩm, cũng như nhu cầu sử dụng dịch
vụ của sản phẩm, thấy được mức độ quan tâm của khách hàng đến dịch vụ trên. Những
đóng góp tích cực về dịch vụ, về trang thiết bị, về đội ngũ nhân viên… Bên cạnh đó
những điều lo lắng về giá cả cũng như cụ thể hơn các hoạt động trong dịch vụ, điều này
hoàn toàn có thể khắc phục để đưa đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời
nhất.
Do đó chúng em kết luận về tính khả thi của sản phẩm là cao, tuy chưa thực sự là
quá cao nhưng đây cũng là những dấu hiệu, tích cực, đáng mừng để có thể phát triển
hơn nữa mô hình trên. Không những giúp được các bệnh nhân điều trị vật lý trị liệu mà
còn góp phần tạo công ăn việc làm thêm cho các y bác sĩ, giảm bớt gánh nặng chăm sóc
và thời gian cho các thành viên trong gia đình.
Bên cạnh những điểm yêu thích, cũng tồn tại nhiều điểm không thích về sản phẩm
và những đóng góp, qua đó nhằm nắm bắt được tâm lý khách hàng và có thể phát triển
dịch vụ tốt hơn nữa.

PHẦN 2: KHẢ THI VỀ NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG


A. Khả thi về ngành

6|Page
Bảng đánh giá tính khả thi về ngành
Khả thi thấp Khả thi trung bình Khả thi cao

1. Số lượng ĐTCT Nhiều


2. Độ tuổi của ngành Mới
3. Tốc độ tăng trưởng Trung bình

4. Lợi nhuận của ngành Cao


5. Mức độ tập trung Không tập trung
cũng không phân
mảnh
6. Mức độ thiết yếu Phải có
7. Số lượng sản phẩm mới Thấp
xuất hiện
8. Triển vọng lâu dài Mạnh

B. Sự hấp dẫn của thị trường


Mô tả rõ ràng đặc điểm của phân khúc khách hàng mục tiêu:
➢ Nhân khẩu học:
■ Độ tuổi: Mọi lứa tuổi (Trẻ em - Người lớn tuổi)
■ Giới tính: Mọi giới tính
■ Thu nhập: Hộ gia đình trung bình cao
➢ Địa lý: Khu vực TP.HCM
➢ Tâm lý: chăm sóc cá nhân hoá – họ muốn y bác sĩ đối xử với họ theo từng cá
nhân, dành thời gian để trả lời câu hỏi của họ và giúp họ dễ dàng được nhìn thấy và
nhận được sự chăm sóc họ cần; giảm thiểu rủi ro tới sức khỏe cơ thể trong quá trình di
chuyển cũng như chữa trị tại trung tâm y tế.
➢ Quan điểm về giá trị mong muốn: mang đến cho người bệnh và người thân của
họ những dịch vụ, sự chăm sóc đáp ứng được các yêu cầu, mang đến cho họ sự hài lòng
và an tâm khi lựa chọn dịch vụ.

❖ Đánh giá các tiêu chí:

7|Page
Bảng đánh giá tính khả thi về thị trường:

Khả thi thấp Khả thi trung bình Khả thi cao

1. Số lượng ĐTCT trong Ít


phân khúc

2. Tốc độ tăng trưởng các Nhanh


doanh nghiệp này
3. Mức độ thỏa mãn của Không thoả mãn
khách hàng với SP hiện tại cũng không
4. Mức độ sẵn sàng chấp Cao
nhận SP mới

Dự báo độ lớn của thị trường: Phương pháp Top-down - với phương pháp dựa
vào các báo cáo sẵn có trên thị trường để đưa ra những đánh giá về quy mô thị trường
đó:
Thị trường ngành chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Tổng
chi tiêu cho y tế tăng từ 16.1 tỷ đô (2017) lên 20 tỷ đô (2020). Chi tiêu cho dược phẩm
cũng tăng đến 6.6 tỷ đô trong năm 2020.

Các bệnh viện lớn như Từ Dũ, Bạch Mai, Việt Đức phải hoạt động quá tải đến
120% – 160%. Trong một số trường hợp, như bệnh viện Ung bướu TP.HCM phải hoạt
động vượt quá 200% công suất. Còn tại bệnh viện Việt Đức, bệnh nhân thường phải

8|Page
chờ đợi từ 30 – 76 phút. Sự quá tải ở các bệnh viện công cùng với xu hướng chữa bệnh
ở nước ngoài dẫn đến mỗi năm có khoảng 400,000 người Việt xuất ngoại để điều trị
bệnh, tương ứng với 2 tỷ đô mỗi năm → Thúc đẩy dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà
phát triển, có thể tiết kiệm phần lớn chi phí và thời gian di chuyển tới cơ sở y tế.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên toàn cầu, ước tính khoảng
2,4 tỷ người hiện đang sống tốt hơn nhờ phục hồi chức năng. Tuy nhiên, các dịch vụ
chăm sóc vật lý trị liệu, chuyên ngành phục hồi chức năng hiện chỉ đáp ứng không quá
2% nhu cầu.
Sau đại dịch Covid - 19, trên toàn thế giới, đã ảnh hưởng đến nghề vật lý trị liệu
theo mọi cách, với gần một nửa số hoạt động thể chất đã giảm trên toàn thế giới. Việc
buộc đóng cửa các phòng khám cơ xương khớp tư nhân và khoa vật lý trị liệu trong các
bệnh viện đã làm tăng nhu cầu từ xa đối với các dịch vụ vật lý trị liệu.
Nhu cầu phục hồi chức năng trên toàn thế giới được dự đoán sẽ tăng lên do những
thay đổi về sức khỏe và đặc điểm của dân số. Ví dụ, mọi người đang sống lâu hơn,
nhưng sẽ mắc nhiều bệnh mạn tính và dễ bị nguy cơ tàn tật hơn. Đồng thời, tỷ lệ thương
tật (như bỏng) và các tình trạng phát triển của trẻ (như bại não) vẫn tiếp diễn. Những
tình trạng sức khỏe này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của một cá nhân và có liên
quan đến việc gia tăng mức độ khuyết tật, mà việc phục hồi chức năng có thể mang lại
lợi ích. Ở một số quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, hơn 50% người dân không
nhận được các dịch vụ phục hồi chức năng như yêu cầu.
Dân số Việt Nam đang gia tăng và già hóa. Giai đoạn 2026 – 2054, tỷ lệ người 65
tuổi trở lên chiếm từ 10 – 19,9% trong dân số. Ngoài ra, theo ước tính của Tổ chức Y
tế Thế giới, Việt Nam có khoảng 7,8 triệu người khuyết tật (chiếm 7 – 10% dân số). Số
người khuyết tật có xu hướng ngày một gia tăng do già hóa dân số, tai nạn giao thông,
tai nạn lao động và mắc các bệnh không lây nhiễm tăng cao….
Tại Việt Nam, vấn đề phục hồi chức năng - vật lý trị liệu ngày càng được quan
tâm. Song, nhiều nơi, đặc biệt là vùng nông thôn, khu vực kém phát triển, việc chăm
sóc sức khỏe hay phục hồi chức năng - vật lý trị liệu vẫn chưa được coi trọng, một phần
vì người dân chưa đủ kiến thức, phần khác do giá trị vật chất vẫn được đề cao nhiều
hơn. Đây là lý do tại những khu vực này, các dịch vụ vật lý trị liệu chưa xuất hiện hoặc
nếu có, cơ sở hạ tầng cũng chưa được quan tâm đúng mức, điều kiện cơ sở vật chất,

9|Page
trang thiết bị chậm được cải thiện. Khả năng cung cấp dụng cụ phục hồi chức năng cũng
như triển khai thực hiện dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng tại các tuyến còn hạn hẹp.
Năm 2019, Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế tổng kết có 100% các bệnh
viện đa khoa trung ương và 98% bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có khoa Vật lý trị liệu và
Phục hồi chức năng. Hiện các cơ sở khám chữa bệnh mới chỉ đáp ứng từ 15-20% nhu
cầu phục hồi chức năng của người bệnh, 80% còn lại phải dựa vào cộng đồng, nhưng
hiện nay hoạt động này chưa được quan tâm và phát triển để đáp ứng nhu cầu.
Về mặt nhân sự, hiện cả nước ước tính thiếu hụt khoảng 10.000 kỹ thuật viên Vật
lý trị liệu và Phục hồi Chức năng được đào tạo bài bản, chất lượng cao. Điều này cho
thấy, nhóm ngành Y tế luôn là nhóm ngành “khát” nguồn nhân lực, hiện cả nước ước
tính thiếu hụt khoảng 10.000 kỹ thuật viên Phục hồi Chức năng, Vật lý Trị liệu được
đào tạo bài bản, chất lượng cao. Hơn nữa, dựa trên tình hình thực tế, tình trạng bệnh
nhân mắc các bệnh về xương khớp, tai biến và nhiều chứng bệnh khác cần sự can thiệp
của vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng ngày càng gia tăng. Không chỉ trong các cơ sở
y tế mà các trung tâm phục hồi chức năng, các đoàn thể thao, các vận động viên chuyên
nghiệp cũng rất cần nhân lực ngành này.
Sự phát triển của Internet và di động: Tỷ lệ thâm nhập Internet của cả nước là
67%, với mức gia tăng 28% hàng năm. Hơn nữa, vùng phủ sóng 4G là 95% trên toàn
quốc với các thí điểm 5G đang được triển khai. Sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ
tầng kỹ thuật số tạo điều kiện cho sự phát triển của chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số trong
nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như sức khỏe di động (wearables, mobile health) và y tế từ
xa (telemedicine). Khi một bệnh nhân cần khám phá một chuyên gia cần thiết, anh ấy /
cô ấy sử dụng một tìm kiếm với Định vị địa lý để tìm chuyên gia gần nhất có sẵn để đặt
một cuộc hẹn. → Thông qua Internet và thiết bị di động, nhân viên y tế có quyền truy
cập đúng thông tin, tình trạng của bệnh nhân ở bất kỳ địa điểm và thời gian nào.
Nhờ việc áp dụng các công nghệ 4.0, công tác chăm sóc sức khỏe hiện nay đang
chuyển dần sang hướng điều trị cá thể hóa. Các mô hình chăm sóc sức khỏe tại nhà,
chăm sóc sức khỏe ảo cho phép bệnh nhân dễ dàng đặt lịch hẹn và không phải xếp hàng
đứng chờ. Theo dõi các chỉ số sức khỏe trong thời gian thực ngay tại nhà. Nhờ đó, người
bệnh, gia đình và nhân viên y tế đến đội ngũ bác sĩ cũng đỡ vất vả hơn. Ngoài ra, các

10 | P a g e
giải pháp chuyển đổi số y tế còn giúp tăng khả năng cứu sống bệnh nhân, nhất là những
ca nặng cần hỗ trợ sơ cứu, cấp cứu tức thời.
Khi mọi hoạt động trao đổi thông tin, cộng tác được số hóa, hay sử dụng máy móc,
thiết bị tự động hóa, các cơ sở y tế còn có thể giảm thiểu nhân công & rút ngắn quy
trình khám chữa bệnh. Từ đó tiến tới tối ưu chi phí vận hành, và góp phần giảm tải áp
lực cho các bệnh viện tuyến trên. Nhờ những tác động tích cực đó, ngày càng nhiều tổ
chức y tế trong và ngoài nước bắt nhịp với đường đua chuyển đổi số. Đồng thời, các
nhà phát triển phần mềm cũng nỗ lực cải tiến sản phẩm, cho ra thị trường nhiều giải
pháp công nghệ thông minh, vừa đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp, vừa mang lại
nhiều giá trị cho xã hội.

Kết luận về phần phân tích tính khả thi cho ngành:
Tính khả thi: Cao
Kết luận về phần phân tích tính khả thi cho thị trường:
Tính khả thi: Cao
Chăm sóc bệnh nhân giữa cuộc sống quá nhiều vất vả, lo toan là điều không phải
ai cũng làm được. Ngoài việc chăm sóc người bệnh cũng cần có những kĩ năng, kinh
nghiệm và không ngại khó, ngại khổ. Lúc này, giải pháp hữu hiệu nhất với các gia đình
là thuê hộ tá, người chăm sóc sức khỏe tại nhà. Theo số liệu phân tích, Việt Nam là
nước đang già hóa về dân số, tốc độ già hóa về dân số đứng thứ 3 trong các nước
ASEAN.Tuổi thọ ngày càng cao dẫn đến nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và chăm sóc xã
hội ở nhóm trung lão và cao lão ngày càng cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ sinh thấp và quy mô
gia đình nhỏ dẫn đến sự chăm sóc của người thân (con, cháu) dành cho người cao tuổi
giảm theo thời gian. Nhiều người cao tuổi bắt đầu lựa chọn sống một mình. Nhu cầu
cung cấp người chăm sóc người cao tuổi (thuê về chăm sóc tại nhà) ngày càng tăng.
Ngoài ra, cũng có nhiều trường hợp sống một mình bị tai nạn hoặc bị bệnh cần chăm
sóc thì họ cũng có thể thuê hộ tá về chăm sóc tại nhà như người thân của họ. Chính vì
vậy mà nhu cầu về thị trường chăm sóc sức khỏe là vô cùng cần thiết và được chú trọng.
Hơn thế nữa, đây là loại hình dịch vụ kinh doanh đặc thù chưa được phổ biến nhiều
tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng. Nên đối thủ cạnh tranh trong ngành là
chưa cao, thị phần dành cho dự án là khả thi. Sự mới lạ của dịch vụ này không chỉ là

11 | P a g e
nơi cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn về y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân
mà con là nơi đáp ứng những nhu cầu về thăm khám hay cùng mọi người tập những bài
tập trị liệu để phục hồi sức khỏe một cách nhanh nhất.
Thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe và sản phẩm (dược phẩm, dụng cụ hỗ trợ)
dành cho con người là một thị trường tiềm năng .Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy
những thách thức đối với thị trường tiềm năng này do chi phí cao, đặc biệt đối với người
cao tuổi với suy giảm nhiều chức năng (người cao tuổi khuyết tật), người bị tai nạn và
lao động trong lĩnh vực dịch vụ này thiếu kiến thức và kỹ năng chuyên môn.

PHẦN 3: KHẢ THI VỀ TỔ CHỨC


A. Khả năng Quản trị
- Đam mê với ý tưởng: bạn có hài lòng với ý tưởng khởi nghiệp “chăm sóc sức
khỏe tại nhà” nhóm đã thống nhất hay không?
- Kinh nghiệm về ngành:
- Bạn đã từng tìm hiểu/từng làm việc liên quan đến “chăm sóc sức khỏe tại nhà”?
- Bạn có biết đến doanh nghiệp nào có cung cấp hình thức kinh doanh tương tự
không? (đóng góp ý kiến khác)
- Kinh nghiệm khởi nghiệp:
- Bạn đã từng khởi nghiệp/làm việc tại công ty khởi nghiệp?
- Bạn hãy đánh giá mức độ khó khăn khi làm việc tại công ty khởi nghiệp (ý kiến
khác)
- Mối quan hệ:
- Bạn có quen biết với những người đã khởi nghiệp?
- Bạn có quen biết với những người có chuyên môn chăm sóc sức khỏe/làm việc
liên quan đến chăm sóc sức khỏe?
- Bạn hãy đánh giá khả năng thu hút những ng có chuyên môn đến với dự án
(ý kiến khác)
- Khả năng sáng tạo
- Bạn hãy đánh giá khả năng sáng tạo và đóng góp ý tưởng của bản thân với ý
tưởng khởi nghiệp này
- Bạn đánh giá khả năng phát triển, mở rộng sau này của ý tưởng

12 | P a g e
(ý kiến khác)
- Khả năng quản lý tài chính
- Bạn hãy đánh giá khả năng quản lý tài chính của bản thân
- Bạn đánh giá mức độ rủi ro tài chính mà dự án đang đối mặt
- Bạn đánh giá mức độ giải quyết các vấn đề tài chính của bản thân/tổ chức
(ý kiến khác)
- Bằng cấp
- Bạn có bằng cấp/kiến thức liên quan đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe không?
- Bạn có bằng cấp/kiến thức liên quan đễn lĩnh vực kinh tế/tài chính để khởi nghiệp
không?

B. KHẢ NĂNG KHÁC VÀ NGUỒN LỰC


Đánh giá theo 5 mức độ dưới đây cho các nguồn lực:
1. Sẵn có
2. Có khả năng tự có được.
3. Khó có nhưng có khả năng tự có
4. Không có, phải huy động từ bên ngoài
5. Không cần cho ý tưởng này\
- Câu hỏi khảo sát đánh giá nguồn lực:
Câu hỏi số 1 : Theo bạn, đâu là những yếu tố nguồn lực cần khai thác cho dự án:
- Văn phòng
- Phòng nghiên cứu
- Nhà cung cấp nguyên vật liệu
- Đội ngũ quản trị tốt
- trang thiết bị (máy móc, máy tính)
- Tất cả
Câu số 2: bạn vui lòng đánh giá khả năng bố trí được nguồn lực là văn phòng của
tổ chức hiện nay.
Câu số 3: bạn vui lòng đánh giá khả năng bố trí được nguồn lực là phòng nghiên
cứu của tổ chức.

13 | P a g e
Câu số 4: Bạn vui lòng đánh giá khả năng tìm kiếm nhà cung cấp nguyên vật liệu
của tổ chức.
Câu số 5: bạn vui lòng đánh giá cho khả năng đào tạo được đội ngũ quản trị tốt
của tổ chức.
Câu số 6: Bạn vui lòng đánh giá khả năng bố trí trang thiết bị (Máy móc, máy
tính..) của tổ chức
Câu số 7: bạn vui lòng đánh giá về khả năng có và sử dụng tài sản trí tuệ liên quan
đến lĩnh vực của dự án:
Câu sô 8: bạn vui lòng đánh giá về mức độ mối liên kết hiện tại giữa tổ chức và
đối tác.
Đánh giá nguồn lực theo 3 mức độ: Mạnh - Trung bình - Yếu
Mối quan hệ hỗ tương với các công ty đa ngành:
1. bạn vui lòng đánh giá mức độ tương hỗ (hỗ trợ qua lại) giữa tổ chức với các
công ty đa ngành hiện nay.
Mối quan hệ với các nhà cung ứng:
2. bạn vui lòng đánh giá về mức độ gắn kết giữa tổ chức với nhà cung ứng hiện nay.
Mối quan hệ với khách hàng:
3. bạn vui lòng đánh giá mức độ gắn kết/ thân thiết giữa tổ chức với khách hàng
hiên nay.
Mối quan hệ với trung tâm nghiên cứu:
4. bạn vui lòng đánh giá về mức độ hợp tác giữa tổ chức và trung tâm nghiên cứu.

ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC CỦA TỔ CHỨC

Sau khi thực hiện khảo sát trong nội bộ tổ chức, nhóm đã có báo cáo như sau:
Báo cáo khảo sát Khả thi trong tổ chức
Về khả năng quản trị
Khả thi thấp Khả thi trung bình Khả thi cao

Đam mê với ý tưởng Cao

Kinh nghiệm về ngành Trung bình


Kinh nghiệm khởi nghiệp Ít

14 | P a g e
Mối quan hệ Trung bình
Khả năng sáng tạo Cao
Khả năng quản lý tài chính Trung bình

Bằng cấp Chưa tốt nghiệp

Về khả năng khác và nguồn lực:


Dựa trên khảo sát nội bộ Khả thi trong tổ chức, Khả thi tổ chức (bổ sung) , nhóm
đã thu được về 50% ý kiến đều đồng thuận cho rằng những yếu tố nguồn lực cần khai
thác cho dự án bao gồm những nguồn sau đây: văn phòng, phòng nghiên cứu, nhà cung
cấp nguyên vật liệu, đội ngũ quản trị tốt, trang thiết bị máy móc.

Bảng đánh giá nguồn lực:


Nguồn lực Mức độ
Văn phòng Khó có nhưng có khả năng tự có

Phòng nghiên cứu Khó có nhưng có khả năng tự có


Không có, phải huy động từ bên ngoài
Nhà cung cấp nguyên vật liệu Có khả năng tự có được.

Đội ngũ quản trị chủ chốt Có khả năng tự có được;


Không có, phải huy động từ bên ngoài
Nhân viên chủ chốt Có khả năng tự có được
Trang thiết bị (máy móc, máy tính) Không có, phải huy động từ bên ngoài
Khả năng có và sử dụng tài sản trí tuệ Có khả năng tự có được.
liên quan đến lĩnh vực này
Sự hỗ trợ từ cơ quan hữu quan Khó có nhưng có khả năng tự có

Mối liên kết với đối tác Có khả năng tự có được.

Mối quan hệ Mức độ


Mối quan hệ hỗ tương với các công ty Trung bình
trong ngành

15 | P a g e
Mối qua hệ với nhà cung ứng Mạnh
Mối quan hệ với khách hàng Trung bình
Mối quan hệ với trung tâm nghiên cứu Trung bình

KẾT LUẬN VỀ PHẦN PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CHO TỔ CHỨC

Tính khả thi: Không chắc chắn

Sau khi thực hiện khảo sát trong nội bộ tổ chức, nhóm nhận thấy rằng các yếu tố
đều nằm ở mức trung bình đến cao. Tuy nhiên, mức trung bình vẫn là đa số và vẫn có
một số yếu tố nằm ở mức thấp, vậy nên tính khả thi của tổ chức được đánh giá là không
chắc chắn.

Những điều cần lưu ý:

Khả năng quản trị trong tổ chức nằm ở mức Trung bình, đa số các thành viên đều
chưa tốt nghiệp và không có nhiều kinh nghiệm về khởi nghiệp hay kỹ năng/ chuyên
môn về chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, những điều này có thể học hỏi và trau dồi cải
thiện trong quá trình làm việc. Chúng tôi có thể mời những chuyên gia uy tín, tuyển
dụng nhân viên có bằng cấp và kỹ năng để làm việc.

Nhìn chung, khả năng về tổng các nguồn lực đều được đánh giá rằng tổ chức có
khả năng tự có được dựa trên hoàn cảnh và điều kiện hiện tại. Cụ thể ở từng mảng nguồn
lực như sau: khả năng nguồn lực về yếu tố cơ sở hạ tầng, cơ sở vật vật chất (văn phòng,
phòng nghiên cứu, trang thiết bị) của tổ chức được đánh giá là chưa sẵn có ở thời điểm
hiện tại nhưng đều có khả năng trang bị được (bao gồm khả năng huy động từ bên ngoài
và khả năng tự chủ của tổ chức); khả năng nguồn lực liên quan đến các yếu tố chuyên
môn, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao ( nhà cung cấp nguyên vật liệu, đội ngũ quản trị chủ
chốt, nhân viên chủ chốt) thì tổ chức đảm bảo khả năng tự có được những nguồn lực
đó, đáp ứng được tiêu chuẩn hoạt động chuyên nghiệp và mang đến được dịch vụ chất
lượng cao.

Song song đó, các nguồn lực từ bên ngoài như: sự hỗ trợ từ cơ quan hữu quan và
mối liên kết với đối tác thì tổ chức được đánh giá là có thể có được. Cụ thể, tổ chức tự

16 | P a g e
có khả năng xây dựng liên kết với đối tác và thậm chí có thể có kết nối tốt với cơ quan
hữu quan. Và nghiên cứu về các mối quan hệ, tổ chức hiện nay có mối quan hệ mật
thiết, mạnh mẽ với các nhà cung ứng giúp tổ chức luôn hoạt động bền vững và mối quan
hệ đang ở mức độ trung bình với các công ty trong ngành, khách hàng, trung tâm nghiên
cứu. Tuy là một mô hình mới mẻ và tiềm năng nhưng chúng tôi có thể cải thiện được
các mối quan hệ với đối tác và khách hàng trở nên thân thiết và bền vững hơn

PHẦN 4: KHẢ THI VỀ TÀI CHÍNH

17 | P a g e
1. Kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5

Doanh thu 3.188.680.556 3.647.282.778 4.376.739.333 5.252.087.200 6.302.504.640

Chi phí hoạt động 3.428.000.000 3.598.000.000 3.776.750.000 3.964.712.500 4.162.375.625

Khấu hao 141.000.000 141.000.000 141.000.000 141.000.000 141.000.000

EBIT -380.319.444 -91.717.222 458.989.333 1.146.374.700 1.999.129.015

Lãi vay 240.000.000 192.000.000 144.000.000 96.000.000 48.000.000

EBT -620.319.444 -283.717.222 314.989.333 1.050.374.700 1.951.129.015

Thuế -62.031.944,4 -28.371.722,2 31.498.933,3 105.037.470,0 195.112.901,5

EAT -558.287.500 -255.345.500 283.490.400 945.337.230 1.756.016.114

Với doanh thu và chi phí hoạt động dự kiến (cụ thể ở Phụ lục 5 và 6 - Ước tính doanh thu và chi phí), Lợi nhuận sau thuế được
tính toán như bảng trên. Trong đó, phần khấu hao hằng năm được trình bày cụ thể ở phần phụ lục 2 (Lịch khấu hao)
2. Kế hoạch thu hút đầu tư và vay mượn
2.1. Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
(Đơn vị tính: đồng)

18 | P a g e
Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn
Các nguồn vốn Lãi suất Số tiền Tỷ trọng

Vốn chủ sở hữu 15% 7.000.000.000 70%

Vốn vay ngân hàng 8% 3.000.000.000 30%

Tổng nguồn vốn 10.000.000.000

WACC 12%

2.2. Kế hoạch thu hút đầu tư vốn chủ sở hữu


Tổng nguồn vốn chủ sở hữu dự kiến cần đầu tư là 7.000.000.000 đồng. Nguồn vốn trên dự định được đầu tư 100% từ 10 thành
viên sáng lập công ty, cụ thể như sau:
Bảng 3. Danh sách thành viên góp vốn
(Đơn vị tính: đồng)
Họ và tên Số cổ phiếu Đơn giá cổ phiếu Số tiền đầu tư Tỷ lệ vốn góp
Trương Thị Thùy Lan 1.400 1.000.000 1.400.000.000 0,2000
Nguyễn Thị Ngọc Linh 1.000 1.000.000 1.000.000.000 0,1429
Hồ Trần Châu Ngọc 900 1.000.000 900.000.000 0,1286
Lê Nguyễn Hương Giang 800 1.000.000 800.000.000 0,1143
Mai Thị Tuyết Linh 700 1.000.000 700.000.000 0,1000
Tạ Thị Ly 600 1.000.000 600.000.000 0,0857
Võ Hồng Mỹ Quyên 500 1.000.000 500.000.000 0,0714

19 | P a g e
Trịnh Quang Tùng 400 1.000.000 400.000.000 0,0571
Trần Thị Tuyết 300 1.000.000 300.000.000 0,0429
Nguyễn Thị Xuân 400 1.000.000 400.000.000 0,0571
7.000 7.000.000.000 1

Lý do mà công ty quyết định dùng 100% vốn chủ sở hữu từ các thành viên là do thời gian ban đầu khi chưa thực thi ý tưởng kinh doanh,
doanh nghiệp chỉ đang nằm trên bản kế hoạch thì khá khó để thu hút vốn đầu tư. Hơn nữa 7.000.000.000 đồng là con số phù hợp để các
thành viên trong công ty có thể tự mình đầu tư và bắt đầu công việc kinh doanh. Ở các giai đoạn tiếp theo, nếu mọi thứ diễn ra theo
đúng kế hoạch và tình hình khả quan, công ty sẽ phát hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn đầu tư.
3. Kế hoạch vay mượn và lịch trả nợ
Doanh nghiệp dự tính sẽ vay thêm số vốn là 3 tỷ đồng từ ngân hàng, với lãi suất là 8%/ năm trong vòng 5 năm, với lịch trình trả
nợ dự kiến trong 5 năm tới như sau:
Bảng 4. Lịch trả nợ vay ngân hàng
(Đơn vị tính: đồng)
LỊCH TRẢ NỢ VAY NGÂN HÀNG
Năm 0 1 2 3 4 5
Dư nợ đầu kỳ 3.000.000.000 2.400.000.000 1.800.000.000 1.200.000.000 600.000.000
Trả lãi 240.000.000 192.000.000 144.000.000 96.000.000 48.000.000
Trả gốc 600.000.000 600.000.000 600.000.000 600.000.000 600.000.000
Trả gốc và lãi 840.000.000 792.000.000 744.000.000 696.000.000 648.000.000
Dư nợ cuối kỳ 3.000.000.000 2.400.000.000 1.800.000.000 1.200.000.000 600.000.000 0

20 | P a g e
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kế hoạch đầu tư dự án


(Đơn vị tính: đồng)
STT Khoản mục Giá trị Số lượng Diễn giải

I Đầu tư ban đầu 705.000.000

1 Chi phí xây dựng công ty 685.000.000

151- 155 Bến Vân Đồn, Quận 4, TP.


HCM
Đất/ nơi kinh doanh 540.000.000 5 năm
Giá trị: 9 triệu
1.1 Diện tích: 30m2

1.2 Tư vấn thiết kế 10.000.000

1.3 Phí xây dựng, sửa chữa 80.000.000

1.4 Máy tính trưởng phòng/giám đốc 30.000.000 3

1.5 Máy tính 25.000.000 5

2 Trang thiết bị dụng cụ 20.000.000

2.3 Chi phí tạo website + app 10.000.000

21 | P a g e
2.4 Chi phí vận hành website + app 10.000.000

II Chi phí vận hành 3.397.000.000

3 Hệ thống nhận dạng thương hiệu 3.397.000.000

3.1 Thiết kế logo 5.000.000

3.2 Đồng phục 4.000.000

3.3 Pano, áp phích 5.000.000

3.4 Hộp đèn, bảng hiểu 5.000.000

3.5 Văn phòng phẩm 10.000.000

3.6 Hoạt động Marketing khác 50.000.000

3.9 Lương 3.300.000.000

3.10 Phí thành lập doanh nghiệp 8.000.000

3.11 Tồn kho 10.000.000

III Tổng các nguồn vốn 10.000.000.000

1 Vốn cố định 4.102.000.000

2 Vốn lưu động 5.000.000.000

3 Vốn dự phòng 898.000.000

22 | P a g e
IV Hoạt động kinh doanh

Số tiền thu trên mỗi giao dịch bình


1 quân 349.444

2 Số lượng giao dịch năm 1 5.040

3 Doanh thu năm 1 3.188.680.556

4 Chi phí hoạt động năm 1 3.428.000.000

5 Các khoản phải thu 10% Doanh thu

6 Các khoản phải trả 25% Chi phí hoạt động

7 Tiền mặt tối thiểu 15% Chi phí hoạt động

8 Lãi suất ngân hàng 240.000.000 8%

9 Thời hạn vay 5 5 năm, gốc trả đều, lãi trả theo dư nợ

10 Thuế TNDN 318.868.056 10%

11 Thời gian hoạt động của dự án 5 năm

Phụ lục 2: Lịch khấu hao


(Đơn vị tính: đồng)
Lịch khấu hao

Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Note

23 | P a g e
Nguyên giá 705.000.000

Khấu hao đều


Khấu hao 141.000.000 141.000.000 141.000.000 141.000.000 141.000.000 trong 5 năm

Khấu hao luỹ kế 141.000.000 282.000.000 423.000.000 564.000.000 705.000.000

Giá trị còn lại 564.000.000 423.000.000 282.000.000 141.000.000 0

Phụ lục 3: Ước tính nguồn vốn


Tổng nguồn vốn ước tính là 10.000.000.000đ, gồm 3 thành phần như bảng sau:
(Đơn vị tính: đồng)
Ước tính nguồn vốn

Nguồn vốn Số tiền

Vốn cố định 4.102.000.000

Vốn lưu động 5.000.000.000

Vốn dự phòng 898.000.000

Tổng các nguồn vốn 10.000.000.000

Phụ lục 4: Dự toán giá thành các dịch vụ

24 | P a g e
Dịch vụ Đơn giá Đơn vị
Điện trị liệu 220.000 Khách
Điện trị liệu + Hút chân không 250.000 Khách
Siêu âm trị liệu 220.000 Khách
Sóng ngắn điều trị 200.000 Khách
Sóng xung kích trị liệu 600.000 Khách
Kéo giãn cột sống bằng máy 300.000 Khách
Thủ pháp trị liệu 200.000 Khách
Từ trường trị liệu 150.000 Khách
Hướng dẫn viên trị liệu 200.000 Khách
Tư vấn và kiểm tra toàn thân 2.000.000 Khách
Chỉnh hình cột sống (14 ngày) 1.000.000 Khách
Trị cong vẹo cột sống 300.000 Khách
Kỹ thuật xoa bóp toàn thân 100.000 Khách
Tập vận động có trợ giúp 100.000 Khách
Tập đi với khung treo 100.000 Khách
Tập giao tiếp 100.000 Khách
Kỹ thuật sử dụng chân/tay giả 100.000 Khách
Tập vận động đi lại 150.000 Khách
Giá trị trung bình 349.444 Khách

25 | P a g e
Phụ lục 5: Ước tính doanh thu
Với giả định phòng khám chỉ khám chữa bệnh dịch vụ, không có bảo hiểm y tế chi trả. Doanh thu trung bình/ bệnh nhân là
389.000 VNĐ, với mức tăng giá dịch vụ tăng khoảng 4,5%/năm. (Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam khoảng 2.59%, lương nhân viên, dụng
cụ y tế tăng từ 1,5 - 2%/năm).
(Đơn vị tính: đồng)
Ước tính doanh thu

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Note

Số lượng giao dịch 5.040 7.030 8.436 10123,2 12147,84 Từ năm 3 trở đi
Doanh thu dự kiến 3.188.680.556 3.647.282.778 4.376.739.333 5.252.087.200 6.302.504.640 tăng 20%/ năm

Ngành chăm sóc sức khỏe là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP. Ngành chăm
sóc sức khỏe có giá trị 15.6 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm CAGR là 11.2%, chiếm 6.5% cơ cấu GDP. Trong
những năm gần, ngành chăm sóc sức khỏe cho thấy một số xu hướng đang phát triển có khả năng tác động làm chuyển đổi ngành.
Với số lượng giao dịch tức số khách hàng mong muốn đạt được trong năm đầu là 5040 khách. Con số khá khiêm tốn và hoàn
toàn có thể thực hiện được vì thị trường ngày càng phát triển, thu nhập cá nhân tăng, ai cũng có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cá nhân.
Từ số lượng giao dịch cũng như giá thành trung bình của tất cả các dịch vụ thì doanh thu dự kiến năm đầu là 3,189 tỷ đồng, mục tiêu
tăng trưởng là 20% mỗi năm. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 20% là con số khá cao, nhưng đối với ngành dịch vụ chăm sóc tăng trưởng
11.2%/năm thì đây lại là một con số có khả thi. Hơn nữa, là một startup mới khởi nghiệp trong giai đoạn đầu thì 20% là con số mục tiêu
rất phù hợp và hoàn toàn khả thi.
26 | P a g e
Phụ lục 6: Ước tính chi phí
(Đơn vị tính: đồng)

Ước tính chi phí

Các khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Note

Điện nước vận hành 48.000.000 48.000.000 48.000.000 48.000.000 48.000.000

Lương nhân viên 3.300.000.000 3.465.000.000 3.638.250.000 3.820.162.500 4.011.170.625 (Mỗi năm tăng 5%)

Marketing +
BH&QL 50.000.000 55.000.000 60.500.000 66.550.000 73.205.000 Mỗi năm tăng 10%

Sửa chữa và bảo trì 30.000.000 30.000.000 30.000.000 30.000.000 30.000.000

Tổng 3.428.000.000 3.598.000.000 3.776.750.000 3.964.712.500 4.162.375.625

Theo bảng trên, chi phí điện nước vận hành năm đầu sẽ là 48 triệu, tăng 10% qua mỗi năm. Chi phí lương nhân viên là 3.3 tỷ đồng, tăng
5% mỗi năm. Marketing và bán hàng, quản lý sẽ chiếm 50 triệu đồng, tăng 10% mỗi năm. Sửa chữa và bảo trì tiêu tốn khoảng 30 triệu
và tăng 10% mỗi năm. Tổng chi phí ước tính năm đầu là 3,428 tỷ đồng, đến năm 5, con số này là gần 4,2 tỷ đồng.

Phụ lục 7: Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án

27 | P a g e
(Đơn vị tính: đồng)
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án

r 8,00%

WACC 12%

NPV 913.314.949

IRR 4,96%

PI 1.67%

ROI 84,90

PP 5 năm
● Giải thích cách tính WACC:
Để có được giá trị WACC như bảng trên. Ta có công thức như sau:
𝐸 𝐷
𝑊𝐴𝐶𝐶 = ( ) × 𝐾𝑒 + ( ) × 𝐾𝑑 × (1 − 𝑇𝑎𝑥)
𝑉 𝑉
Trong đó:
𝐾𝐸: Chi phí sử dụng vốn cổ phần
𝐾𝐷: Chi phí sử dụng nợ vay (2)
E: Giá trị thị trường của Vốn cổ phần
D: Giá trị thị trường của Nợ vay
V: Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp (V = E + D)
Tax: Thuế suất thuế TNDN
28 | P a g e
Theo số liệu của bảng ta tính được:
𝑊𝐴𝐶𝐶 = 70% × 15% + 30% × 8% × (1 − 20%) = 12%
● Giải thích cách tính PI (chỉ số lợi nhuận):
𝑛
1
𝑃𝐼 = ∑ 𝑇𝑅𝑖
(1 + 𝑟)𝑖
𝑖=0

TRi: Thu nhập hàng năm của dự án


Ci: Chi phí hàng năm của dự án
r: lãi suất chiết khấu của dự án (%)
i=1,2,...,n - các năm của dự án.
3.188.680.556 3.647.282.778 4.376.739.333 5.252.087.200 6.302.504.640
+ + + + ≃ 1,76%
(1 + 10%)1 (1 + 10%)2 (1 + 10%)3 (1 + 10%)4 (1 + 10%)5
𝑃𝐼 = 10.000.000.000
(1 + 10%)0
*suất sinh lời kỳ vọng của dự án này là: 10%

Năm 0 1 2 3 4 5

CF ròng -3.886.000.000 -141.519.444 147.082.778 697.789.333 859.965.980 1.607.678.551

FV -3.886.000.000 -155.671.389 177.970.161 928.757.603 1.259.076.191 2.589.182.383

NPV -4.041.671.389 -3.863.701.228 -2.934.943.625 -1.675.867.434 913.314.949

KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VỀ TÀI CHÍNH

29 | P a g e
Thông qua các chỉ số mà nhóm đã dự toán dựa trên các kết quả thực tế của thị trường ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe, ta tính
toán được các giá trị NPV, PI, ROI, ta có kết luận như sau:
● Giá trị hiện tại ròng: NPV > 0 (NPV = 913.314.949) → Giá trị NPV của dự án này khá lớn nên dự án có tính hiệu quả cao.
● Chỉ số lợi nhuận (PI): có giá trị 1.67% → PI > 1 ⇒ Dự án đáng giá
● Tỷ lệ lợi nhuận ròng (ROI): 84,9% → Tỷ lệ ROI khá cao cho thấy được dự án có khả năng sinh lời cao.
⇒ Triển vọng tài chính của doanh nghiệp: Rất khả thi
Qua các phân tích dự toán tài chính của dự án, cũng như nhu cầu sử dụng dịch vụ của sản phẩm, thấy được tính phát triển của dịch vụ
này. Kết quả từ các chỉ tiêu WACC, PI, ROI,…cho thấy tương lai khả quan về dịch vụ Vật lý trị liệu mà công ty xây dựng. Bên cạnh
đó, chi xây dựng ban đầu còn khá lớn là vì công ty mới bắt đầu thành lập vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị chiếm phần lớn
trong tổng nguồn vốn, nhưng sử dụng lâu dài và thời gian khấu hao lâu. Lương dành cho bác sĩ, ý tá, người hướng dẫn,... chiếm tới
80% trong vốn cố định, thì đây là điều không thể tránh khỏi vì không chi trả xứng đáng công sức của người hỗ trợ mà còn trong dịch
vụ chăm sóc y tế tại gia nói riêng và về ngành dịch vụ y tế nói chung thì lương nhân viên vẫn chiếm phần lớn trong chi phí, nên điều
này là hoàn toàn có thể chấp nhận được. Vì thế chúng tôi kết luận rằng tính khả thi về tài chính của dự án này là cao và phát triển
trong tương lai.

30 | P a g e
KẾT LUẬN
“Hồi phục và chăm sóc khỏe luôn là ưu tiên hàng đầu của nhà nhà” - Dr.Care
luôn thấu hiểu và nuôi dưỡng giá trị cốt lõi đó trong từng gói dịch vụ để gửi gắm đến
khách hàng những trải nghiệm uy tín và chất lượng nhất. Bằng tất cả sự tín nhiệm của
mình, Dr.Care cam kết trang bị đủ dụng cụ y tế hiện đại; luôn hỗ trợ 24/7 và luôn có
sẵn sàng hộ tá được đào tạo tốt về chuyên môn; chăm sóc tận nơi ở bất kì khu vực tại
Hồ Chí Minh nhằm tăng cường tính tiện ích, tiết kiệm chi phí, thời gian và tập trung cải
thiện hiệu quả việc tập luyện trị liệu cho bệnh nhân tại gia. Cùng với định hướng phát
triển bền vững, chúng tôi không ngừng tiếp thu những đóng góp từ khách hàng và hiểu
được những trăn trở của khách hàng ở Dr.Care về tính an toàn bảo mật, các vấn nạn
lừa đảo, đương truyền truy cập kém,.. để nỗ lực khắc phục những nhược điểm đó bởi vì
chúng tôi nhận thấy rằng Dr.Care ra mắt mang tính khả thi cao và đón nhận sự ủng hộ
nồng nhiệt từ khách hàng. Tuy là một dự án còn non trẻ, Dr.Care rất có triển vọng lâu
dài và gặt hái được lợi nhuận cao trong ngành giữa những đối thủ cạnh tranh đông đảo.
Xét về quy mô và dự báo thị trường, có thể nói, dự án của chúng tôi ra đời trong bối
cảnh thị trường ngành chăm sóc sức khỏe Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng và sự
phát triển mạnh mẽ của Internet cùng di động nên đây là cơ hội tiềm năng cho việc ứng
dụng kĩ thuật số vào mô hình giúp kết nối hiệu quả đội ngũ kỹ thuật viên Vật lý trị liệu,
các y - bác sĩ, hộ tá với bệnh nhân một cách nhanh chóng, uy tín và tối ưu chi phí vận
hành, vừa góp phần mang lại giá trị xã hội, vừa góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực của
ngành.

32 | P a g e

You might also like