You are on page 1of 26

1.

Giới thiệu sơ lược về VinMec


1.1 Quá trình phát triển

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec thuộc tập đoàn VinGroup, được khởi
công xây dựng ngày 27/2/2011 và chính thức bắt đầu đi vào hoạt động ngày
07/01/2012. Bệnh viện Vinmec nằm trong tổ hợp khu đô thị “Times City” sang
trọng và hiện đại bậc nhất Hà Nội, với tổng diện tích lên tới 24.670 m 2, gồm 19
khoa và 31 chuyên khoa cùng với các đơn vị hỗ trợ chuyên sâu và công nghệ
cao
Được xây dựng theo mô hình bệnh viện – khách sạn, Vinmec hội tụ đầy đủ
các yếu tố để trở thành bệnh viện khách sạn 5 sao quốc tế hàng đầu Việt Nam,
tuân theo các tiêu chuẩn khắt khe của y tế thế giới, được tổ chức uy tín về thẩm
định chất lượng y tế JCI thẩm định thiết kế nhằm bảo đảm an toàn tối ưu cho
người bệnh.
Hiện nay, ngoài cơ sở chính tại số 248, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội,
bệnh viện Vinmec còn có các phòng khám tại:
Cơ sở 1: số 13 & 31, đường Tương Lai, TTTM Vincom Mega Mall – Times City,
458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội.
Cơ sở 2: Tầng 1, Tòa nhà R2 - Royal City, số 72A, đường Nguyễn Trãi, Quận
Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
Cơ sở 3: Phòng khám Quốc tế Vinmec tại TP.HCM
1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh

Tầm nhìn: trở thành chuỗi bệnh viện hàng đầu tại Việt Nam với thương
hiệu VINMEC, mang lại dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện - chuyên nghiệp,
dẫn đầu về chất lượng chuyên môn, đi đầu trong ứng dụng công nghệ,
sánh ngang với các bệnh viện trong khu vực và quốc tế.

Sứ mệnh: mang đến cho người dân Việt Nam một địa chỉ chăm sóc sức khỏe uy tín với
dịch vụ hoàn hảo.
Mục tiêu cốt lõi: xây dựng thành công chuỗi sản phẩm và dịch vụ y tế chất
lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người Việt và nâng
tầm vị thế của người Việt trên trường quốc tế.
Giá trị cốt lõi: "TÍN - TÂM - TRÍ - TỐC - TINH - NHÂN"

Mục tiêu chiến lược: đến 2030 trở thành chuỗi bệnh viện hàng đầu tại Việt
Nam.
2. Phân tích môi trường bên ngoài
2.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1 Nhân tố kinh tế

Theo số liệu thống kê từ WB, mức thu nhập bình quân trên đầu người vẫn
tiếp tục tăng đều kể từ khi Việt Nam bước vào nhóm các nước có mức thu nhập
trung bình(thấp) năm 2010; tính đến 2015, GDP/người của Việt Nam đạt hơn
2100$/người/năm.

Theo tính toán của WorldBank, chi tiêu dành cho sức khỏe của mỗi người
Việt Nam tăng liên tục từ 83.5$/người (2010) lên đến 142.4$/người (2014). Tuy
nhiên, mức này vẫn còn thấp hơn nhiều so với mốt số quốc gia ĐNÁ khác như
Thái Lan ( 360$/người), Malaysia (455$/người).

Bảng 2.1: Chi tiêu cho sức khỏe của người dân Việt Nam (2010-2014)

Chi tiêu sức khỏe 2010 2011 2012 2013 2014

US$/người/năm 83.5 94.1 120.1 134.3 142.4

%GDP 6.4 6.2 7 7.2 7.1

Nguồn: WorldBank

Tầng lớp trung lưu được dự báo sẽ tăng mạnh mẽ trong thời gian tới, cụ
thể theo điều tra của công ty NCTT Nielsen, đến năm 2020 tầng lớp trung lưu
vào khoảng 44 triệu người và 95 triệu người vào 2030.
Bảng 2.2: Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam (2012-2030)

2012 8 triệu

2020 44 triệu

2030 95 triệu

2.1.2 Nhân tố chính trị - pháp luật

Nghịch lý trong khi khối bệnh viện công đang phải chịu áp lực lớn từ tình
trạng quá tải thì các bệnh viện tư, với số vốn bỏ ra cả hàng chiệu triệu đô vẫn
đang phải chứng kiến cảnh thiếu vắng người KCB. Bất cập trên đang được khắc
phục thông qua chính sách điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo hướng tính
đúng, tính đủ các yếu tố. Việc giảm dần và tiến tới xóa bỏ bao cấp về giá tại
bệnh viện công lập sẽ tạo ra sự công bằng hơn giữa BV công và BV tư nhân.

Cụ thể, trong giai đoạn 2014 - 2015, giá dịch vụ y tế sẽ được tính đủ các
chi phí trực tiếp, phụ cấp trực, phẫu thuật, thủ thuật. Ngoài ra, giá dịch vụ trong
giai đoạn này cũng sẽ tính 30% chi phí lương đối với các bệnh viện tuyến tỉnh và
bệnh viện quận thuộc Hà Nội, TP.HCM, 50% chi phí lương đối với các bệnh viện
Trung ương.

Tiếp đó, giai đoạn 2016 - 2017, giá dịch vụ sẽ được tính 100% chi phí tiền
lương đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương và 50% chi phí tiền lương
đối với bệnh viện tuyến huyện. Từ năm 2018 trở đi, giá dịch vụ y tế công lập sẽ
được tính đủ các yếu tố chi phí, bao gồm cả chi phí trực tiếp, tiền lương, khấu
hao nhà cửa, trang thiết bị, đào tạo, nghiên cứu khoa học...

Các bệnh viện tư nhân chưa được xếp hạng về tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ, hoặc nếu như được phép KCB có BHYT thì cũng chỉ thuộc hạng 2,3 tương
đương tuyến quận, huyện mặc dù CSVC hiện đại và chất lượng KCB có thể
ngang với các tuyến trên.

Bên cạnh lộ trình cải cách giá dịch vụ, mô hình xã hội hóa kết hợp công -
tư trong phát triển dịch vụ y tế cũng là một kênh có thể sẽ giúp mở van cho dòng
vốn tư nhân chảy mạnh vào lĩnh vực y tế. Tháng 12/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết 93/NQ-CP về một số cơ chế chính sách phát triển y tế,
trong đó đã có những nội dung tạo cơ chế thông thoáng, tạo điều kiện thúc đẩy
mô hình kết hợp công - tư trong lĩnh vực y tế. Theo đó, các cơ sở KCB công
được phép liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư để xây dựng, thành lập mới
cơ sở KCB hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

2.1.3 Nhân tố văn hóa xã hội

Tuổi trọ trung bình của người Việt Nam ngày càng cao, cụ thể năm 2014
là 75.629 tuổi, trong khi con số đó của thế giới là 71.455. Điều này tất yếu sẽ dẫn
đến sự gia tăng chi tiêu đối với y tế nói chung trong xã hội.

Bảng 2.3: Tuổi nghỉ hưu và tuổi thọ bình quân của Việt Nam năm 2014 (theo giới
tính). Đơn vị: tuổi

Nam Nữ
Nghỉ hưu 60 55
Tuổi thọ trung bình 71.014 80.475

Nguồn: WorldBank

Việt Nam đang ở trong thời kì dân số vàng, khi mà nhóm người trong độ
tuổi lao động đang chiếm đến gần 70%. Trong khoảng 20 năm nữa, nhóm 65
tuổi trở lên ở Việt Nam được dự báo chiếm khoảng 14% trong cơ cấu dân số,
tăng hơn 2 lần so với năm 2015 (6.7%). Tương tự sự gia tăng về chất lượng
(tuổi thọ trung bình) như ở trên đã phân tích, thì số lượng người già tăng lên
trong xã hội cũng sẽ dẫn đến kết quả tương tự là nhu cầu chi tiêu cho KCB sẽ
tăng lên.
Bảng 2.4: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Việt Nam năm 2015 và 2035

Nhóm tuổi 2015 2035 (dự báo)


0-14 23.09% 18.7%
15-64 70.17% 67 %
65 trở lên 6.74% 14.3%
Tổng dân số (người) 93.447.000 107.772.000

Nguồn: UNDP

Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra nhanh chóng (trung bình của cả
nước năm 2014 là 33,08%), đặc biệt là ở các thành phố lớn; cùng với đó trình độ
dân trí ngày càng cao giúp người dân nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của bảo vệ sức khỏe cũng như dễ dàng hơn trong tiếp cận dịch vụ y tế.

Văn hóa “phòng bệnh hơn chữa bệnh” chưa được người dân Việt chú
trọng đúng mức. Một bộ phận lớn trong xã hội vẫn có thói quen “mất bò mới lo
làm chuồng” hoặc nguy hiểm hơn là tự ý chữa không theo khoa học, gây ra
khoản chi tiêu lãng phí lớn trong y tế.

Thói quen tiêu dùng “sính ngoại” cũng đang diễn ra mạnh mẽ trong ngành
y tế ở Việt Nam. Khi mà theo ước tính, hằng năm người Việt đang bỏ ra khoảng
hơn 2 tỷ đô để KCB tại các nước có ngành y tế phát triển như Singapore, Mỹ,
Úc, Canada,…

2.1.4 Nhân tố công nghệ


Sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngày nay đã và đang thay đổi cách
thức khám chữa bệnh cũng như quản lý kiểu truyền thống của các bệnh viện ở
Việt Nam.
Khả năng tiếp cận thông tin: người bệnh giờ đây chỉ cần ngồi nhà, truy cập
vào internet là đã có thể nắm được thông tin chi tiết về các dịch vụ y tế của các
BV (giá cả, cơ sở vật chất, bác sĩ KCB,…) cũng như đặt lịch khám trực tuyến.
Trong thực tế, việc sử dụng internet ngày càng trở nên dễ dàng và phổ biến ở
Việt Nam; thật vậy, theo báo cáo tổng kết năm 2015 của Cục Viễn Thông Việt
Nam, tỷ lệ người sử dụng internet của nước ta đạt 52% dân số; hay như theo kết
quả điều tra thị trường của hãng Ericsson, tính đến cuối 2015, tỷ lệ thuê bao di
động sử dụng smartphone ở Việt Nam chiếm đến 40% và được dự báo sẽ đạt
70% trong vòng 3 năm nữa. Với nền tảng mạng lưới người sử dụng internet
rộng rãi như vậy, thương mại điện tử ngành y tế ở Việt Nam được dự báo sẽ
phát triển mạnh mẽ trong thời gian 5-10 năm tới.

Trang thiết bị y tế ngày càng tân tiến, hiện đại giúp: đưa ra những kết quả
xét nghiệm chính xác hơn; đơn giản hóa, giảm rủi ro các ca phẫu thuật; tiết kiệm
thời gian và chi phí (trong dài hạn). Mặc dù việc cải tiến và nâng cấp trang thiết
bị y tế là điều tất yếu cần thực hiện, nhưng do chi phí đầu tư và chuyển đổi là
tương đối lớn, nên các bệnh viện cần phải cân nhắc kĩ lưỡng thời điểm thích
hợp; đặc biệt là phải đảm bảo được tính đồng bộ giữa năng lực của y bác sĩ và
máy móc.

Một điểm quan trọng nữa cần nhắc đến đó chính là vấn đề áp dụng công
nghệ trong khâu quản lý dữ liệu. Thật vậy, mặc dù hiện nay việc lưu trữ và kiểm
soát thông tin về bệnh nhân, bác sĩ, thuốc trong kho, phòng bệnh,… đã được
điện tử hóa ở một bộ phận lớn các bệnh viện, nhưng đây vẫn được coi là điểm
yếu mà ngành y tế ở Việt Nam cần nhanh chóng cải thiện. Quản lý dữ liệu một
cách khoa học, hợp lý sẽ giúp tăng tính hiệu quả, từ đó tiết kiệm được thời gian
cũng như chi phí cho cả bệnh viện và người bệnh.

2.1.5 Nhân tố tự nhiên


Biến đổi khí hậu: Việt Nam nằm trong top 6 quốc gia bị tác động lớn nhất,
điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và đặc biệt là sức
khỏe của người dân

Ô nhiễm môi trường (không khí, đất đai, nguồn nước): theo thống kê mới
nhất về chỉ số EPI, Việt Nam hiện đứng ở vị trí 131/180. Đặc biệt chất lượng
không khí ở Việt nam đang ở mức cảnh báo cao (170/180) và chất lượng nguồn
nước đứng 124/180. Điều này sẽ mang đến những hậu quả lâu dài mà các thế
hệ sau phải gánh chịu

Ô nhiễm thực phẩm: việc thực phẩm bị ngâm hóa chất, phun thuốc đang
là vấn đề nóng mà các nhà chức trách đang cố gắng kiểm soát.

2.2 Môi trường ngành


2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Mặc dù nhu cầu khám chữa bệnh là rất lớn nhưng các bệnh viện tư nhân
hay bệnh viện quốc tế vẫn không thoát khỏi được quy luật cạnh tranh của thị
trường. Nỗi lo về sự cạnh tranh với các bệnh viện công giá rẻ hay các bệnh viện
tư tương tự buộc bệnh viện Vinmec phải tạo ra được sự khác biệt của mình so
với các đối thủ cạnh tranh.

Theo bản đồ nhóm chiến lược cạnh tranh, hiện tại các đối thủ cạnh tranh
chính trực tiếp của Vinmec là: Việt Pháp, Thu Cúc, VietSing và Hồng Ngọc. Vì
vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình đòi hỏi Vinmec phải nghiên cứu
để hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của mình, các công cụ đối thủ đang áp dụng để làm
tiền đề cho việc hoạch định kế hoạch của mình.
Hình 2.1: Bản đồ nhóm chiến lược

Việt Pháp, Thu Cúc,


Cao

Bạch Mai, Việt Đức, Hồng Ngọc,


Xanh Pôn,… VinMec, VietSing,…
Giá

Các phòng khám tư


Bưu điện, Thanh Nhàn, nhân nhỏ lẻ khác ở
108, Công An Hà Nội, Hà Nội

GTVT, Hữu Nghị, Đống


Đa,…
Thấp

BV Công Khu vực BV Tư

Hiện nay nhu cầu của bệnh nhân càng lớn cả về số lượng lẫn chất lượng,
đồng thời sự xuất hiện thêm các bệnh viện tư nhân nhỏ lẻ, chuyên khoa là áp
lực cạnh tranh trực tiếp lên Vinmec. Cường độ cạnh tranh càng tăng dần khi có
nhiều yếu tố tác động lên như:

- Số lượng bệnh viện tư tăng: Số lượng bệnh viện tư tăng làm tăng tính
cạnh tranh, vì có nhiều hãng hơn trong khi tổng số khách hàng và nguồn
lực không đổi. Tính cạnh tranh sẽ càng mạnh hơn nếu các hãng này có thị
phần tương đương nhau, dẫn đến phải “chiến đấu” để giành vị trí chi phối
thị trường.
- Thị trường tăng trưởng chậm: Đặc điểm này khiến các bệnh viện tư phải
cạnh tranh tích cực hơn để chiếm giữ thị phần. Trong khi lượng bệnh nhân
tăng trưởng cao, các bệnh viện có khả năng tăng doanh thu có thể chỉ do
lượng khách hàng tăng.
- Mức độ khác biệt hóa sản phẩm: Nếu các dịch vụ, đặc thù từng bệnh viện
không có điểm khác nhau rõ rệt, ví dụ như chuyên khoa chữa trị gần giống
nhau thì đặc điểm này luôn dẫn đến mức độ cạnh tranh cao. Ngược lại,
nếu sự đa dạng khoa chữa trị, dịch vụ hỗ trợ của các bệnh viện khác nhau
có đặc điểm hàng hóa khác nhau rõ rệt sẽ giảm cạnh tranh.
- Chi phí cố định cao: Chi phí cố định cao thường tồn tại trong một ngành có
tính kinh tế theo quy mô, có nghĩa là chi phí giảm khi quy mô sản xuất
tăng. Khi tổng chi phí chỉ lớn hơn không đáng kể so với các chi phí cố
định, thì các hãng phải sản xuất gần với tổng công suất để đạt được mức
chi phí thấp nhất cho từng đơn vị sản phẩm. Như vậy, các hãng sẽ phải
bán một số lượng rất lớn sản phẩm trên thị trường, và vì thế phải tranh
giành thị phần, dẫn đến cường độ cạnh tranh tăng lên. Các bệnh viện
những công trình sử dụng một lượng chi phí cố định khá cao, nhưng với
riêng Vinmec, là một trong những thương hiệu trực thuộc tập đoàn nổi
tiếng VinGroup vững mạnh, nên tiềm lực về tài chính của bệnh viện là khá
lớn. Mặt khác, là bệnh viện tư nhân nên có nguồn thu lớn từ nguồn thu
viện phí. Nguồn kinh phí và tài chính ổn định sẽ có hiệu quả trong việc
đảm bảo cho các chi phí hoạt động của bệnh viện cũng như các khoản chi
phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đầu tư cho con người.
- Chi phí chuyển đổi hàng hóa cao: Khi một khách hàng dễ dàng chuyển từ
sử dụng sản phẩm này sang sản phẩm khác, thì mức độ cạnh tranh sẽ
cao hơn do các nhà sản xuất phải cố gắng để giữ chân khách hàng. Như
việc khách hàng, bệnh nhân từ bỏ các dịch vụ của một bệnh viện tư có chi
phí đắt hơn để chuyển sang một bệnh viện có chi phí rẻ hơn cũng đòi hỏi
khả năng giữ chân bệnh nhân của các bệnh viện tư.

Bảng 2.5: Kết quả điều tra tiêu chí lựa chọn bệnh viện

Tên Thảo Trung Giang Phương Tâm


Tiêu chí
Giá cả 1 1 2 3 3

Chất lượng KCB 2 2 1 1 1

Vị trí 4 6 6 5 6

Cơ sở vật chất 3 3 3 2 2

Bộ phận hỗ trợ 5 4 5 6 5

Danh tiếng 6 5 4 4 4

Chú thích:
Cơ sở vật chất: máy móc, trang thiết bị, môi trường KCB
Vị trí: thuận tiện giao thông
Chất lượng khám chữa bệnh: chất lượng bác sĩ, y tá,..
Danh tiếng: được biết đến bởi nhiều người, có uy tín trên thị trường
Bảng 2.6: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Vinmec Việt-Pháp Hồng Ngọc

ST Trọn Phân Số Phân Số Phân Số


Yếu tố so sánh
T g số loại điểm loại điểm loại điểm
1 Giá cả 0.22 2 0.44 3 0.66 3 0.66
2 Cơ sở vật chất 0.18 4 0.72 2 0.36 3 0.54
3 Chất lượng KCB 0.25 3 0.75 2 0.5 2 0.5
4 Bộ phận hỗ trợ 0.12 2 0.24 2 0.24 4 0.48
5 Vị trí 0.08 3 0.24 2 0.16 2 0.16
6 Danh tiếng 0.15 3 0.45 2 0.3 2 0.3
7 Tổng 1 2.84 2.22 2.42
Chú thích: 1= Yếu ; 2=Trung bình ; 3=Khá ; 4=Tốt
Đánh giá chung:

VINMEC:

Ưu điểm

Dựa vào ma trận hình ảnh cạnh tranh của Vinmec với 2 bệnh viện còn lại,
có thể thấy Vinmec đang có một số những điểm mạnh để thu hút một lượng lớn
bệnh nhân như chất lượng phục vụ hàng đầu, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp
ứng quy chuẩn cả trong nước và nước ngoài. Rất nhiều người bỏ nhiều tiển để
ra nước ngoài chữa bệnh, khi mà trong nước đang có những bệnh viện như
Vinmec đã khắc phục tình trạng quá tải và đảm bảo chất lượng cho bệnh nhân.

Cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp với phòng vệ sinh sạch sẽ và trong
phòng được thay hoa tươi đều đặn.

Nhược điểm:

Phí dịch vụ thường rất cao (dao động khoảng từ 33 đến 50 triệu đồng) cho
một ca sinh bình thường và mang thai đơn (VD) 

Tuy nhiên, theo thông tin cập nhật đến ngày 27/9/2016. Tập đoàn
Vingroup vừa công bố chuyển đổi hệ thống Vinmec và Vinschool sang mô hình
phi lợi nhuận, cam kết dành 100% lợi nhuận cho xã hội. Với việc phi lợi nhuận
hóa hai thương hiệu đang phát triển tốc độ cao, có triển vọng lợi nhuận bền
vững - Vingroup đã khẳng định tầm vóc, uy tín và trách nhiệm xã hội của một tập
đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam, theo xu hướng phát triển của các
doanh nghiệp lớn trên thế giới. Do đó, Vinmec sẽ trở thành 1đối thủ đáng phải
quan tâm cho các bệnh viện tư nhân khi giá cả lại là những chiến lược cạnh
tranh hàng đầu

VIỆT PHÁP:
Ưu điểm: Cũng giống như Vinmec, bệnh viện Việt Pháp cũng đáp ứng đầy đủ
các yếu tố như cơ sở vật chất tốt, bệnh viện khang trang, sạch đẹp và cung cấp
khá đầy đủ các gói dịch vụ sinh VD như lớp tiền sản hay các gói xét nghiệm
sàng lọc…

Đội ngũ bác sĩ y tá phục vụ nhiệt tình, chu đáo, ân cần nhưng lại không trẻ, cập
nhật các công trình khoa học mới, hiện đại như Vinmec.

Nhược điểm

Chi phí cao nhưng chưa bằng Vinmec. VD: Chi phí cho các dịch vụ sinh
con trọn gói rất cao. Với trường hợp mang thai đôi, số tiền các bà mẹ sẽ phải bỏ
ra có thể lên tới hơn 60 triệu nếu đẻ mổ.

Về cơ sở vật chất, Bệnh viện Việt Pháp được xây dựng từ khá lâu nên nếu
xét cùng mức tiền bỏ ra thì cơ sở vật chất và phòng ốc không được mới và hiện
đại như bệnh viện Vinmec.

HỒNG NGỌC

Ưu điểm:

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc là bệnh viện tư hạng trung, chi phí trung
bình. VD: Mức chi phí cho các gói thai sản và sinh con ở mức trung bình.

Đội ngũ bác sĩ y tá nhiệt tình, chu đáo với bệnh nhân

Nhược điểm:

Vì là bệnh viện thiên về dịch vụ cho nên VD: nếu ca sinh của bạn là một
ca đẻ khó, cần đến trình độ chuyên môn cao thì bạn vẫn phải chuyển đến các
viện công lập nhà nước nếu cần tạo sự bất tiện cho thai phụ đó trong quá trình
sinh con.

Khuôn viên bệnh viện chưa thật sự rộng rãi, thoải mái như các bệnh viện
lớn
2.2.2 Cạnh tranh tiềm ẩn

Xác định đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của VinMec:

o Đối thủ nước ngoài

Các bệnh viện có dự án đầu tư nước ngoài cao cấp, nhiều nhà đầu tư
nước ngoài như Tập đoàn Bumrungrad Hospital (Thái Lan) hay Lippo Group
(Indonesia) bày tỏ ý định sẽ phát triển chuỗi bệnh viện của họ tại Việt Nam.

o Đối thủ trong nước

Các bệnh viện đã có uy tín trên thị trường, nhưng đang hoạt động ở các
vùng, khu vực miền trong như: Hoàn Mỹ, Hạnh Phúc, Pháp Việt,…

Áp lực từ phía các doanh nghiệp cạnh tranh tiềm ẩn gây ra cho VinMec là không
lớn và chưa thực sự rõ ràng, khi mà rào cản gia nhập TT là khá cao.Rào cản gia
nhập thị trường của các doanh nghiệp cạnh tranh tiềm ẩn:

- Đế thành lập một bệnh viện đa khoa có vốn đầu tư nước ngoài cần tối thiểu 20-
25 triệu USD, nguồn vốn đầu tư lớn khiến các doanh nghiệp e dè vì khả năng
cạnh tranh không cao.

- Tỷ suất lợi nhuận thấp khoảng 20% và thời gian hoàn vốn là khá dài từ 8-10
năm

- Tuyển dụng nguồn nhân lực y bác sĩ là rất khó khăn, khi mà thị trường lao động
này đang khan hiếm do thời gian học tập và đào tạo dài khoảng 8-10 năm

- Vị trí xây dựng BV cũng là một bài toán khó khăn khi mà quỹ đất hiện tại ở Hà
Nội đang hẹp dần

- Chưa có được sự am hiểu về thị trường miền Bắc, bên cạnh đó tính trung
thành của khách hàng đối với DV CSSK là rất cao. Vì vậy việc thu hút bệnh nhân
là một rào cản khá lớn khiến các DN e ngại nhảy vào đầu tư.
2.2.3 Sức ép của nhà cung ứng

Nhà cung cấp yếu tố đầu vào luôn là một trong những áp lực quan trọng
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các bệnh viện. Đối với các bệnh viện,
một số yếu tố đầu vào thường xuyên có thể kể đến như: trang thiết bị y tế, thuốc,
nguồn nhân lực, dịch vụ bảo hiểm,... Phần này sẽ phân tích ảnh hưởng từ nguồn
cung của các yếu tố đầu vào đó đến bệnh viện VinMec.

Hình 2: Các yếu tố đầu vào quan trọng của VinMec

Thực trạng tình hình YTĐV của bệnh viện VinMec:

- Máy móc, trang thiết bị y tế


Vinmec là hệ thống y tế đi đầu tại Việt Nam trong việc sở hữu một hệ
thống cơ sở vật chất vượt trội, ưu việt, cập nhật công nghệ tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới. Toàn bộ các trang thiết bị y tế được nhập khẩu từ các hãng
thiết bị y tế uy tín hàng đầu thé giới như Beckman Coulter Steris, G.E( Mỹ),
Siemens Heathcare, Drager ( Đức), Olympus ( Nhật Bản), Swisslog ( Thụy sĩ)...
đảm bảo các tiêu chị hiệu quả , an toàn, tiêt kiệm thời gian và thân thiện với môi
trường.
- Thuốc

Vinmec cam kết cung cấp đầy đủ , kịp thời, đảm bảo chất lượng dược
phẩm phục vụ cho người bệnh nhờ có nguồn cung cấp thuốc dồi dào, ổn định,
đa dạng đến từ các doanh nghiệp dược phẩm lớn, uy tín trong và ngoài nước
như : DHG PHARMA, TRAPHACO, DOMESCO, Bayer Weimar GmbH und Co.
KG (Đức), Cadila Healthcare Ltd( Ấn Độ)... Do vậy, Vinmec không gặp phải sức
ép quá lớn về nguồn cung thuốc cũng như nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh
nhân

- Nguồn nhân lực


Tại Vinmec quy tụ đội ngũ y, bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, chuyên gia,…
có trình độ chuyên môn sâu và dày dạn kinh nghiệm, có y đức, nhiệt tình với
bệnh nhân và đam mê với nghề như: GS.TS,  Thầy thuốc nhân dân Đỗ Tất
Cường, GS.TS, Anh hùng Lao động , Thầy thuốc Nhân dân Nguyễn Thanh
Liêm; GS.TS, Anh hùng lao động Phạm Gia Khải; PGS.TS, Bác sĩ cao cấp,
Thầy thuốc nhân dân Nguyễn Thị Hoàn; PGS.TS, Thầy thuốc ưu tú Hoàng
Hồng Thái;…. Các y, bác sĩ của bện viện Vimec đạt trình độ trên đại học
chiếm khoảng 90%, đạt trình độ giáo sư và phó giáo sư chiếm khoảng 20%,
tiến sĩ y dược chiếm 30%, thạc sỹ chiếm 40%…, còn lại đều là các Bác sỹ
chuyên khoa tốt nghiệp loại giỏi đến từ các trường đại học nổi tiếng về y
dược trên khắp cả nước như Đại Học Y Hà Nội, Đại Học Dược Hà Nội, Đại
Học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh... Mặt khác, với tiềm lực tài chính tốt,
chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc chuyên nghiệp, chắc chắn sẽ thu hút
được nhiều đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao từ khắp cả nước.
Sắp tới, năm 2017, Bệnh Viện Vinmec sẽ thành lập Đại Học Y Vinmec cung
cấp nguồn nhân lực, đội ngũ y bác sĩ trình độ cao, chuyên nghiệp cho bệnh
viện. Tuy nhiên, Bệnh viện vẫn có một số vấn đề trong việc tìm kiếm những y
bác sĩ có trình độ quốc tế tham gia vào đội ngũ cán bộ của bệnh viên nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bênh cho bệnh nhân
- Nguồn tài chính
Bệnh viện Vinmec trực thuộc tập đoàn VinGroup có tiềm lực và vị thế ngày
càng lớn trong những năm trở lại đây. Do đó, hoạt động kinh doanh của
Vinmec cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của bệnh viện. Các hoạt
động đầu tư, kinh doanh của VinGroup nói chung và Vinmec nói riêng đa
phần đều sử dụng vốn vay tín dụng ngân hàng. Theo Báo cáo tài chính hợp
nhất năm 2014 của Tập đoàn Vingroup, trong năm 2014, tổng số nợ dài hạn
của Tập đoàn này là trên 38.596 tỉ đồng. Trong đó, Vingroup đã vay vốn để
đầu tư kinh doanh từ 4 ngân hàng tại Việt Nam. Đó là Ngân hàng BIDV( 596
tỷ đồng), Ngân hàng Viettin bank (3775 tỷ đồng), Ngân hàng
Vietcombank( 1963 tỷ đồng), Ngân hàng Sacombank (1771 tỷ đồng).

Tuy nhiên, chưa dừng lại ở đó, Công ty của tỉ phú Phạm Nhật Vượng còn
có 3 khoản vay chuyển đổi với Công ty TNHH VIAC No.1 (trị giá 25 triệu
USD); Credit Suisse (trị giá 17,5 triệu USD) và Warburg Pincus (trị giá 2,5
triệu USD). Chưa kể ,mới đây VinGroup đã vay vốn thành công 300 triệu
USD từ thị trường vốn vay quốc tế. Do đó, áp lực về tài chính đối với
VinGroup là rất lớn.

- Dịch vụ bảo hiểm , thanh toán.


Trong nỗ lực đem đến điều kiện khám chữa bệnh tốt nhất với chi phí hợp lý
nhất, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã hợp tác với Tổng Công ty Bảo
hiểm Bảo Việt thực hiện Chương trình Thẻ Hội viên VINMEC HEALTH, dành
nhiều quyền lợi ưu đãi đặc biệt cho người dân khi khám chữa bệnh tại
VINMEC.

Ngoài ra, Vinmec cũng liên kết với gần 50 doanh nghiệp, tổ chức, công ty bảo
hiểm trong và ngoài nước như: Bảo hiểm quân đội (MIC), Bảo hiểm BIDV,
PRUDENTIAL, MANULIFE...đem đến cho khách hàng những dịch vụ bảo
hiểm, thanh toán đa dạng, nhanh gọn, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
2.2.4 Sức ép của khách hàng

Bên cạnh việc chịu sức ép từ các nhà cung ứng đầu vào như đã phân tích
ở trên, các cơ sở KCB, đặc biệt là các bệnh viện tư còn phải đối mặt với một áp
lực khác khó khăn hơn nhiều, đó là sức mạnh mặc cả từ phía khách hàng. Có
thể thấy được, áp lực từ KH đòi hỏi các BV giảm giá hoặc nâng cao chất lượng
dịch vụ, về bản chất, xuất phát từ nhu cầu cũng như lợi ích của người KCB. Để
biết được áp lực của KH lên DN đến đâu, trước hết cần làm rõ: đối tượng khách
hàng DN hướng tới là ai?. Các nhóm đối tượng khách hàng chiến lược bệnh
viện VinMec hướng đến, bao gồm:

- Người có thu nhập cao (khoảng 15-20trđ/tháng trở lên), sống tại các vùng
phát triển miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,…

- Dân cư sống tại các KV nhà ở Vinhomes như: TimesCity, RoyalCity,…

- Nhân viên trong tập đoàn Vingroup

- Nhóm người mua bảo hiểm nhân thọ từ các đối tác công ty bảo hiểm
chiến lược của Vingroup như: Bảo Việt, PVC, Prudential, Manulife,…

Áp lực của khách hàng được thể hiện như sau:

- Tính tập trung: xét tổng thể các đối tượng KH nêu ở trên, thì có thể thấy
nhóm người có thu nhập cao, sống tại các tỉnh phát triển ở miền Bắc là
phân khúc khách hàng chính mà VinMec hướng đến. Đặc điểm của nhóm
này là yêu cầu dịch vụ KCB chất lượng cao, bên cạnh đó nhóm cũng là đối
tượng đóng góp phần lớn doanh thu của BV; chính điều này đòi hỏi
Vinmec luôn phải nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, từ đó
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Chi phí chuyển đổi tương đối cao: trong lĩnh vực y tế nói chung và đặc biệt
là phân khúc KCB chất lượng cao nói riêng, người bệnh rất hãn hữu
chuyển đổi bệnh viện. Lí do là người bệnh có tính trung thành cao đối với
sản phẩm dịch vụ y tế; mặt khác mỗi lần chuyển viện sẽ phát sinh thêm
các chi phí như: làm lại các xét nhiệm, chiếu chụp, thủ tục,…
- Người mua có đủ thông tin: trong thời đại công nghệ phát triển như hiện
nay thì khách hàng hoàn toàn có thể dễ dàng có được những thông tin chi
tiết về dịch vụ của từng bệnh viện. Điều này làm tăng tính cạnh tranh giữa
các bệnh viện, buộc họ luôn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt và mức
giá cả cạnh tranh.
- Sản phẩm không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ
người mua: khi chất lượng sản phẩm người mua lệ thuộc vào nhà cung
cấp, như dịch vụ y tế của Vinmec, cách chữa trị, thì người mua sẽ ít mặc
cả giá trị, nhưng nhà cung cấp sẽ chịu áp lực về việc sai sót trong chữa trị
làm ảnh hướng đến danh tiếng cũng như thiệt hại lôi kéo khách hàng trong
tương lai.
3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp

Để có cách nhìn tổng thể và toàn diện, bên cạnh việc phân tích môi trường
bên ngoài nhằm xác định cơ hội và thách thức của tổ chức, mỗi doanh nghiệp
còn phải nắm được điểm yếu và điểm mạnh của mình so với các đối thủ thông
qua phân tích môi trường nội bộ. Việc đánh giá này góp phần giúp các DN đưa
ra chiến lược kinh doanh phù hợp.

Bài viết này sẽ phân tích nội bộ bệnh viện VinMec theo các nguồn lực cơ
bản, bao gồm các yếu tố sau:

3.1 Nhân lực:


BV đã thu hút được số lượng lớn các bác sĩ đầu ngành của nhiều chuyên
khoa trong nước, cùng đội ngũ y tá, điều dưỡng nhiệt tình và đội ngũ nhân viên
văn phòng chuyên nghiệp và thân thiện. Cán bộ nhân viên trong bộ phận sales,
pr và marketing được đào tạo rất chuyên nghiệp về thái độ phục vụ, am hiểu về
sản phẩm dịch vụ của bệnh viện và có kỹ năng tư vấn và thuyết phục khách
hàng khá tốt.
Tuy nhiên trong nhóm bác sĩ thì cơ cấu độ tuổi lại có xu hướng già hóa.
Bởi lẽ bệnh viện đã thu hút được đội ngũ bác sĩ giỏi trong nước bao gồm: gần
90% các bác sỹ của Vinmec đạt trình độ trên Đại học,... còn lại đều là các bác sỹ
chuyên khoa I và II. Đây là đội ngũ nhân lực nòng cốt và mang lại uy tín cũng
như lợi thế cạnh tranh rất lớn cho bệnh viện.

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec theo trình độ
trong giai đoạn từ năm 2012-2014

Đơn vị: người

Trình độ học vấn

Số Trên Đại học- Trung Phổ


Bộ phận lượng Đại học Cao đẳng cấp thông
Ban lãnh đạo 7 7
Bác sĩ 109 92 17
Dược sĩ 39 3 23 13
Y sĩ 234 201 33
CSKH 46 6 40
Cung ứng 5 1 4
Kho 4 4
Thiết bị y tế 4 4
KSNK-QLCL 4 1 3
Đào tạo 3 1 2
Hành chính- Pháp chế 4 1 3
Nhân sự 5 1 4
IT 8 1 7
Kế toán 8 1 7
BQL tòa nhà 2 1 1
Bếp 19 2 12 5
HK 48 2 5 41
Kỹ thuật 17 2 15
Bảo vệ 24 24
Sales&marketing 4 1 3
PR-MKT 1 1
Lái xe 5 5
Nhân viên đánh máy 4 4
Tổng 604 119 347 63 75

(Nguồn: bệnh viện quốc tế VinMec)

Nhìn chung, chất lượng đội ngũ nhân lực của bệnh viện Vinmec là khá tốt,
được đào tạo bài bản về nghiệp vụ và chuyên môn cũng như các kỹ năng giao
tiếp với khách hàng và đồng nghiệp. Tuy nhiên với khá nhiều các phòng ban
chức năng, bộ phận cũng như quy mô của bệnh viện thì số lượng nhân viên như
vậy là tương đối ít, mặc dù đang có xu hướng tăng. Điều này cũng khiến cho
khối lượng cũng như áp lực công việc là khá cao cho lao động tại bệnh viện.
Đồng thời, để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn và các kỹ năng
mềm khác, bệnh viện đã có những chương trình chính sách đào tạo nhân lực
phù hợp nhất đối với tất cả các y – bác sỹ và nhân viên bệnh viện.

Bảng 3.2: Hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nhân sự tại bệnh viện đa
khoa quốc tế Vinmec trong giai đoạn từ năm 2012-2014

Số lao động tham gia đào


St Mức tài trợ kinh tạo qua các năm ( người)
Hình thức đào tạo
t phí Năm Năm Năm
2012 2013 2014
I Đào tạo trong nước   118 115 122
Đào tạo tập trung tại
1 100% 40 40 40
BV
Các nhân tự xin học 50%
2 8 4 5
khóa đào tạo tập trung (<=3trđ/năm)
3 Đào tạo kỹ năng mềm 50%(<4trđ/năm) 14 19 21
4 Đào tạo chuyên môn 100% 22 32 31
Đào tạo văn bằng 2 đại
5 50% (6trđ/năm) 34 20 25
học- liên thông
II Đào tạo nước ngoài   6 8 5
1 Bồi dưỡng kỹ năng 100% 2 3 2
Thực tập nâng cao
2 100% 4 5 3
chuyên môn
871.4 867.1 937.1
Tổng mức kinh phí đào tạo (Triệu đồng) 92 83 88
(Nguồn: bệnh viện quốc tế Vinmec)

Mức kinh phí đào tạo luôn được chú trọng qua các năm. Năm 2012, mức
kinh phí cho đào tạo là 871.492 triệu đồng, năm 2013 mức kinh phí đào tạo là
867.183 triệu đồng, giảm 4.309 triệu đồng, năm 2014 tổng mức kinh phí đào tạo
là 937.188 triệu đồng tăng 70.005 triệu đồng so với năm 2013.
Chính sách nguồn nhân lực đã được bệnh viện Vinmec quan tâm đúng
mức. Bệnh viện luôn chú ý đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên thông qua các hình thức đào tạo khác nhau như học các
lớp bồi dưỡng ở các trường, đào tạo tập trung tại bệnh viện, khuyến khích nhân
viên tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ do bộ y tế và sở y tế tổ chức,đào tạo
kỹ năng mềm, giao tiếp ứng xử với bệnh nhân và người thân của bệnh nhân.
Trước khi vào làm việc, nhân viên được đào tạo về nghiệp vụ và thái độ phục vụ
như: phải luôn tươi cười niềm nở, không được nói to trong bệnh viện, đi đứng
nhẹ nhàng và không được chạy nhảy trong bệnh viện, nắm bắt được tâm lý của
người bệnh, bất cứ cán bộ nhân viên nào khi gặp khách hàng đều phải chào hỏi,
… hướng đến một môi trường lịch sự, trang nhã. Là bệnh viện đa khoa quốc tế,
do đó bệnh viện Vinmec thường xuyên tổ chức các lớp và các câu lạc bộ học
ngoại ngữ để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên, mở lớp bồi dưỡng, hội
thảo, mời chuyên gia nước ngoài về giảng dạy nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho các y bác sĩ, nhân viên tại bệnh viện. Hàng năm, công tác đề cử
các y, bác sĩ theo học các lớp bồi dưỡng kỹ năng, thực hành nâng cao chuyên
môn ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng dịch vụ,
cũng như NLCT của bệnh viện.

3.2 Tài chính:


VINMEC là một trong những thương hiệu trực thuộc tập đoàn nổi tiếng
VinGroup vững mạnh, nên tiềm lực về tài chính của bệnh viện là khá lớn. Mặt
khác, là bệnh viện tư nhân nên có nguồn thu lớn từ nguồn thu viện phí. Nguồn
kinh phí và tài chính ổn định sẽ có hiệu quả trong việc đảm bảo cho các chi phí
hoạt động của bệnh viện cũng như các khoản chi phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đầu tư cho con người.

Bảng 3.4: Tình hình doanh thu của Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec giai
đoạn từ năm 2012-2014
Đơn vị: tỷ đồng

Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng doanh thu 147.593 388.132 757.423


- Doanh thu
77.840 198.860 399.721
KCB ngoại trú
Tỷ trọng KCB
52,74% 51,24% 52,77%
ngoại trú
- Doanh thu lưu
57.563 159.950 288.372
viện
Tỷ trọng lưu
39,00% 41,21% 38,07%
viện
- Doanh thu dịch
12.190 29.322 69.330
vụ khác
Tỷ trọng dịch vụ
8,26% 7,55% 9,15%
khác

(Nguồn: bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec)

Cụ thể, doanh thu năm 2012 là 147.593 tỷ đồng, doanh thu năm 2013 là
388.132 tỷ đồng, tăng 162,97% so với năm 2012 tương ứng với số tiền là
240.539 tỷ đồng. Năm 2014, doanh thu đạt 757.423 tỷ đồng, tăng 369.291 tỷ
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 95.15% so với năm 2013.
Nhìn chung, tổng doanh thu qua các năm tăng khá cao và tăng đều trong
cơ cấu doanh thu của bệnh viện. Trong đó tăng nhiều nhất cả về số lượng và tỷ
trọng là doanh thu từ dịch vụ khám chữa bệnh nội trú. Có sự gia tăng này là do
lượng bệnh nhân năm 2013 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2012, năm 2014 tăng
52.549 lượt với tỷ lệ tăng là 69.21% so với năm 2013. Việc tăng lượng bệnh
nhân cũng làm tăng doanh thu khám chữa bệnh nội trú của bệnh viện. Tỷ trọng
của doanh thu khám chữa bệnh ngoại trú giảm 1,504% và tỷ trọng doanh thu
dịch vụ khác giảm 0,705%. Doanh thu của bệnh viện đang có xu hướng tăng về
doanh thu khám chữa bệnh nội trú, tuy nhiên hiện tại tỷ trọng của doanh thu
khám chữa bệnh ngoại trú vẫn cao nhất.

Bảng 3.5: Chi phí cho hoạt động của Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec trong
giai đoạn từ năm 2012-2014
Đơn vị: tỷ đồng

Các chỉ tiêu 2012 2013 2014

1. Tổng chi phí 382.247 437.825 916.889


Tỷ suất chi phí 258,99% 112,80% 121,05%
- Chi phí KCB
205.170 211.470 486.359
ngoại trú
Tỷ trọng CP KCB
53,67% 48,30% 53,04%
ngoại trú
- Chi phí KCB nội
107.167 132.480 297.348
trú
Tỷ trọng CP KCB
28,04% 30,26% 32,43%
nội trú
- Chi phí DV khác 24.891 30.093 46.760
Tỷ trọng CP DV
6,51% 6,87% 5,10%
khác
- Chi phí lương 45.019 63.782 86.422
Tỷ trọng CP lương 11.78% 14.57% 9.43%
2. Tổng vốn 525.000 726.000 940.000

Nguồn: Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec

Tổng chi phí năm 2012 là 382.247 tỷ đồng. Tổng chi phí bỏ ra trong năm
2013 là 437.825 tỷ đồng tăng 55.578 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14.54% so
với năm 2012. Tổng chi phí bỏ ra trong năm 2014 là 916.889 tỷ đồng tăng
479.064 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 109.42% so với năm 2013.

Tuy tổng chi phí bỏ ra nhiều hơn nhưng tỷ suất chi phí lại có xu hướng
giảm mạnh: năm 2013, tỷ suất chi phí là 112.80% giảm 146,19% so với năm
2012, năm 2014, tỷ suất chi phí là 121.05%, tăng 8.25%, điều này cho thấy bệnh
viện đang có những chuyển biến rất tốt kinh doanh do đã sử dụng hiệu quả hơn
nguồn chi phí. Mặc dù bước đầu đã có những chuyển biến tốt nhưng do tỷ suất
chi phí của các năm đều lớn hơn 100%, điều này cho ta thấy mức tăng của chi
phí vẫn lớn hơn khá nhiều so với mức tăng của doanh thu. Vì vậy bệnh viện cần
có những kế hoạch nhằm thu hút lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh
viện, đồng thời cần có những biện pháp về chi phí hợp lý.

Tổng nguồn vốn của bệnh viện năm 2012 là 525.000 tỷ đồng.Tổng nguồn
vốn của bệnh viện năm 2013 tăng 38,285% tương ứng với tăng 201.000 triệu
đồng so với năm 2012. Năm 2014, tổng nguồn vốn đạt 940.000 tỷ đồng, tăng
214.000 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 29.48% so với năm 2013.Giai đoạn 2012 – 2014
bệnh viện mới đi vào hoạt động, do đó cần nhiều vốn để đầu tư thêm trang thiết
bị, máy móc phục vụ cho quá trình khám chữa bệnh. Để làm được điều này,
ngoài số vốn chủ sở hữu, bệnh viện cũng cần huy động thêm các khoản đầu tư
và vốn vay bên ngoài để tăng thêm nguồn vốn giúp bệnh viện phát triển trong lâu
dài và ổn định.
Biểu đồ dưới đây cho thấy,lợi nhuận của bệnh viện là con số âm trong 3
năm liên tiếp từ 2012-2014. Năm 2012 lợi nhuận âm 234.654 tỷ đồng, năm 2013,
lợi nhuận âm 49.693 tỷ đồng, tuy nhiên mức âm giảm 184.961 tỷ đồng với tỷ lệ
giảm là 78.82% so với năm 2012. Sang năm 2014, lợi nhuận tiếp tục âm
159.466 tỷ đồng, mức âm tăng so với 2013 là 109.773 tỷ đồng với tỷ lệ tăng
220.90%. Nguyên nhân là do bệnh viện mới đi vào hoạt động, đặc thù của ngành
y tế là chi phí đầu ban đầu lớn, việc thu hồi vốn chậm nên doanh thu của bệnh
viện vẫn chưa bù đắp được chi phí. Tuy nhiên,mức âm của tỷ suất lợi nhuận
năm 2013 và 2014 giảm rất nhiều so với năm 2012.

Hình 3.1: Biểu đồ Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của VinMec trong giai đoạn
-12.8 -21.05
0
Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận
-50
-49.69

-100

-150
-159.47 -158.99
-200

-250 -234.65

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

từ năm 2012-2014

Nguồn: Bệnh viện đa khoa quốc tế


Vinmec

3.3 Cơ sở vật chất:

Môi trường cảnh quan trong và xung quanh bệnh viện là một lợi thế đặc
trưng của riêng VinMec. Nằm trong tổ hợp khu đô thị cao cấp TimesCity và được
xây dựng theo mô hình BV-KS đạt chuẩn quốc tế, VinMec tự tin sẽ mang đến
không gian khám chữa bệnh tốt nhất cho người bệnh.

Nhờ tiềm lực mạnh từ nhà đầu tư Vingroup, Vinmec luôn tự hào là bệnh
viện đi đầu tại Việt Nam trong việc sở hữu hệ thống máy móc thiết bị y khoa hiện
đại và đồng bộ đồng bộ hàng đầu thế giới, đảm bảo các tiêu chí về hiệu quả, an
toàn, tiết kiệm thời gian, chính xác cũng như thân thiện với môi trường. Bên
cạnh đó, VinMec cũng thường xuyên nghiên cứu và theo dõi sự phát triển của
các công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong chẩn đoán, khám chữa, và điều trị
bệnh để có thể đưa vào ứng dụng KCB.
Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec có hạ tầng hiện đại, được đầu tư hệ
thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại hàng đầu thế giới như: máy CT tốc độ cao
128, hỗ trợ tối ưu trong việc phát hiện các vấn đề về mạch máu;  máy cộng
hưởng từ Mangnetom Skyra 3.0 Tesla là công cụ đắc lực trong phát hiện bệnh
sớm, đặc biệt là các bệnh lý liên quan đến thần kinh vàcơ xương khớp; máy
chụp mạch số hóa xóa nền DSA hai bình diện; máy đo độ khoáng xương. Năm
2013 và 2014, bệnh viện tiếp tục đầu tư hàng loạt máy móc tiên tiến, hiện đại và
các trung tâm chuyên môn như: máy điều trị và chăm sóc da công nghệ cao;
trung tâm xét nghiệm máu, nước tiểu; thiết bị gọi y tá; thiết bị nội soi; trung tâm
chẩn đoán hình ảnh,…

Ngoài ra, VinMec còn thực hiện quản lý hồ sơ và thông tin khách hàng
bằng phần mềm điện tử hay như mở trang web trực tuyến nhằm cung cấp thông
tin, giải đáp thắc mắc, tư vấn và đặt lịch hẹn KCB cho khách hàng.

You might also like