Professional Documents
Culture Documents
Bệnh viện A là một cơ sở y tế hiện đại và tiên tiến, với trang thiết bị y tế tiên tiến và
đội ngũ y bác sĩ và nhân viên y tế chuyên nghiệp. Bệnh viện A được thiết kế theo kiến
trúc hiện đại với không gian mở, tạo cảm giác thoải mái và thân thiện cho bệnh nhân. Các
phòng khám và bệnh viện trong khuôn viên được trang bị đầy đủ các thiết bị y tế tiên tiến,
từ hệ thống chẩn đoán hình ảnh, phòng mổ hiện đại đến phòng chăm sóc đặc biệt.
1.2. Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi:
a. Sứ mệnh
Bệnh viện A cam kết cung cấp chất lượng chăm sóc y tế tốt nhất, đồng thời nâng
cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống của cộng đồng mà chúng tôi phục vụ. Chúng tôi
tập trung vào sự phục vụ tận tâm và chuyên nghiệp, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới và
phát triển trong lĩnh vực y tế.
b. Tầm nhìn
Bệnh viện A xây dựng tầm nhìn trở thành một trung tâm y tế hàng đầu, được công
nhận về chất lượng chăm sóc y tế và sự xuất sắc trong nghiên cứu y học.
Chính trị ở Việt Nam theo hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa, với sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản và tổ chức chính trị được tổ chức theo một cấu trúc tập trung, không
phân tách như các hệ thống chính phủ đa đảng. Đất nước đang ổn định chính trị, điều này
tạo điều kiện cho việc tập trung vào phát triển kinh tế, văn hóa, và xã hội, đặc biệt là
trong lĩnh vực y tế.
Nhiều bệnh viện công đang gánh chịu áp lực lớn do tình trạng quá tải, trong khi
nhiều bệnh viện tư, dù đã đầu tư một số vốn lớn, vẫn gặp khó khăn với việc thu hút bệnh
nhân. Để giải quyết vấn đề này, chính sách về giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo
hướng tính đúng và đủ các yếu tố, nhằm loại bỏ hệ thống bao cấp về giá tại bệnh viện
công và tư, tạo ra sự công bằng hơn. Cụ thể, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ
quy định rằng đến năm 2016, giá dịch vụ sẽ được tính đủ các chi phí trực tiếp và tiền
lương; đến năm 2018, bao gồm cả chi phí quản lý; và đến năm 2020, sẽ bao gồm cả khấu
hao. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP cũng điều chỉnh lương cơ sở, dẫn đến việc tăng giá
dịch vụ. Song song với đó, theo Nghị quyết 93/NQ-CP, quyết định mở cửa sự hợp tác
giữa công và tư trong việc phát triển dịch vụ y tế. Các cơ sở công được phép hợp tác với
nhà đầu tư để thành lập cơ sở khám chữa bệnh mới, hoạt động theo mô hình doanh
nghiệp.
Chi phí cho y tế so với tổng chi tiêu của hộ gia đình từ 2010 - 2020
Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2020, Chi tiêu cho y tế của hộ gia
đình ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020 có xu hướng tăng lên, trung bình 10%/năm.
Chi tiêu trực tiếp cho y tế trung bình cao hơn 2,2 lần so với chi tiêu trực tiếp ngoài y tế.
Chi tiêu trực tiếp ngoài y tế chủ yếu là tự mua thuốc tại nhà và mua bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
Sự tăng trưởng chi tiêu y tế của hộ gia đình có thể chỉ ra một tầm nhìn tích cực về
việc quan tâm đến sức khỏe cá nhân và gia đình. Điều này có thể góp phần vào việc cải
thiện chất lượng chăm sóc y tế và tiếp cận dịch vụ y tế tốt hơn.
b. Khách hàng:
Bệnh viện A là một bệnh viện công tuyến trung ương, thường xuyên gặp tình trạng
quá tải.
Người thân hoặc người nhà của bệnh nhân: Những người đưa bệnh nhân đến bệnh
viện, hoặc người thân của họ cần tham gia trong quá trình điều trị.
Người đang thực hiện các dịch vụ y tế định kỳ: Đây có thể là người đi khám sức
khỏe định kỳ, kiểm tra sức khỏe hàng năm hoặc thực hiện các dịch vụ y tế như tiêm
chủng, xét nghiệm thông thường.
Người tham gia các chương trình sức khỏe công cộng: Những người tham gia các
chương trình vắc xin, kiểm tra sức khỏe cộng đồng do bệnh viện hoặc cơ quan y tế tổ
chức.
Người tìm kiếm dịch vụ y tế chất lượng cao: Những người tìm kiếm các dịch vụ y
tế chuyên sâu, hoặc đặc biệt có thể là các dịch vụ y tế cao cấp.
Người tham gia các chương trình nghiên cứu y học: Những người tham gia các
nghiên cứu lâm sàng hoặc các chương trình thử nghiệm y học.
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG, ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
(O1) Đảng Nhà nước quan tâm đến y tế (T1) Cạnh tranh y tế
(O2) Y học phát triển (T2) Giá cả thị trường tăng
(O3) Máy móc trang thiết bị ngày càng hiện (T3) Ngân sách y tế không phù hợp
đại
(T4) Phân tuyến y tế chưa phù hợp
(O4) Thu nhập người dân ngày càng tăng, dân
trí nâng cao (T5) Nhu cầu y tế của người dân tăng cao
(O5) Hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng
Chiến lược S-O: Là chiến lược tận dụng các cơ hội hiện có từ bên ngoài để phát huy các
nguồn lực, điểm mạnh của tổ chức, doanh nghiệp.
(S2 + O3,O4) Ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hoá khả năng tiếp nhận bệnh nhân
và số lượng bệnh nhân được các bác sĩ đầu ngành khám, chữa bệnh bằng cách áp dụng
mô hình Telemedicine và một số giải pháp kỹ thuật số khác (hệ thống lịch hẹn trực
tuyến).
(S2,S4,S5 + O1,O5) Tham gia vào các hội nghị, tập huấn y khoa quốc tế để tiếp xúc với
những ý kiến và phát triển mới nhất trên thế giới để nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ.
Tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực chuyên môn mà y bác sĩ
quan tâm và hỗ trợ việc theo đuổi các bằng cấp chuyên môn và chứng chỉ đạt chuẩn quốc
tế.
Chiến lược W-O: Là chiến lược nắm bắt các cơ hội hiện tại bằng cách cải thiện những
điểm yếu, điểm chưa làm được của tổ chức, doanh nghiệp.
(W2,W3 + O2,O3) Xây dựng một hệ thống quản lý thông tin và quy trình hiệu quả để
theo dõi và quản lý tất cả bệnh nhân nặng đang được điều trị. Áp dụng công nghệ thông
tin để theo dõi quá trình điều trị và kết quả của từng bệnh nhân.
Chiến lược S-T: Là chiến lược sử dụng điểm mạnh để hạn chế và đối phó với các nguy
cơ từ bên ngoài.
(S3 + T4,T5) Hợp tác với các bệnh viện, trung tâm y tế, và tổ chức y tế khác để cùng giải
quyết các thách thức về nhu cầu y tế.
Chiến lược W-T: Là chiến lược khắc phục trước các điểm yếu để phòng tránh rủi ro cho
tổ chức, doanh nghiệp.
(W1 + T1) Xác định rõ quy trình làm việc giữa các khoa và phòng khám để đảm bảo rằng
bệnh nhân được theo dõi một cách liên tục và chính xác. Thúc đẩy sự hợp tác giữa các
bác sĩ, chuyên gia, và nhân viên y tế trong các khoa và phòng khám khác nhau.
3.2. Đánh giá và lựa chọn chiến lược
(OB1). Đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn và kỹ năng lâm sàng của đội ngũ y
bác sĩ để nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả trong dịch vụ chăm sóc y tế.
(OB2). Hoàn thiện mô hình chỉ đạo tuyến, chia sẻ, chuyển giao những thành tựu y học
tiên tiến đến các bệnh viện khác thuộc hệ thống chỉ đạo tuyến nhằm tăng cường chất
lượng hoạt động chuyên môn và quản lý tại các bệnh viện.
(OB3). Phát triển công tác đối ngoại, thực hiện liên kết hợp tác với các bệnh viện, trung
tâm, tổ chức y tế có uy tín trong nước và trên thế giới
(PA1). Ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hoá khả năng tiếp nhận bệnh nhân và số
lượng bệnh nhân được các bác sĩ đầu ngành khám, chữa bệnh bằng cách áp dụng mô hình
Telemedicine và một số giải pháp kỹ thuật số khác (hệ thống lịch hẹn trực tuyến).
(PA2). Tham gia vào các hội nghị, tập huấn y khoa quốc tế để tiếp xúc với những ý kiến
và phát triển mới nhất trên thế giới để nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ. Tổ chức các
chương trình đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực chuyên môn mà y bác sĩ quan tâm và hỗ
trợ việc theo đuổi các bằng cấp chuyên môn và chứng chỉ đạt chuẩn quốc tế. Xây dựng
bệnh viện hướng tới bệnh viện đạt chuẩn quốc tế.
(PA3). Xây dựng một hệ thống quản lý thông tin và quy trình hiệu quả để theo dõi và
quản lý tất cả bệnh nhân nặng đang được điều trị. Áp dụng công nghệ thông tin để theo
dõi quá trình điều trị và kết quả của từng bệnh nhân.
(PA4). Hợp tác với các bệnh viện, trung tâm y tế, và tổ chức y tế khác để cùng giải quyết
các thách thức về nhu cầu y tế.
(PA5). Xác định rõ quy trình làm việc giữa các khoa và phòng khám để đảm bảo rằng
bệnh nhân được theo dõi một cách liên tục và chính xác. Thúc đẩy sự hợp tác giữa các
bác sĩ, chuyên gia, và nhân viên y tế trong các khoa và phòng khám khác nhau.
3.2.3. Đánh giá và lựa chọn chiến lược theo phương pháp cho điểm
Dựa vào đánh giá chiến lược (SAF) về các chiến lược đề ra, nhóm sử dụng
phương pháp đánh giá xếp hạng và cho điểm với thang điểm 5 để lựa chọn được chiến
lược phù hợp nhất. Cụ thể như sau:
PA1 1 3 2 6 5
PA2 5 3 4 12 1
PA3 2 5 2 9 3
PA4 2 4 5 11 2
PA5 3 3 3 9 3
Như vậy sau khi cho điểm, nhóm chọn phương án 2: “Tham gia vào các hội nghị, tập
huấn y khoa quốc tế để tiếp xúc với những ý kiến và phát triển mới nhất trên thế giới để
nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ. Tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu trong
lĩnh vực chuyên môn mà y bác sĩ quan tâm và hỗ trợ việc theo đuổi các bằng cấp chuyên
môn và chứng chỉ đạt chuẩn quốc tế. Xây dựng bệnh viện hướng tới bệnh viện đạt chuẩn
quốc tế.”
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC
- Mở rộng cơ sở vật chất: Xây dựng thêm 1-2 tòa nhà, rộng thêm khu khám bệnh,
nâng cấp các phòng chức năng và trang thiết bị
- Xây dựng mối quan hệ với các bên liên quan: liên kết và hợp tác với các đối tác
liên quan như bệnh viện khác, nhà sản xuất thiết bị y tế, các tổ chức y tế công cộng
và người dân địa phương.
- Cử các bác sĩ đi đào tạo ở nước ngoài theo các chương trình liên kết đào tạo giữa
các bệnh viện trên thế giới
- Trở thành trung tâm y tế hàng đầu Việt Nam, bệnh viện công đạt chuẩn quốc tế.
- Xây dựng đội ngũ y bác sĩ với tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, từ đó nâng cao
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và chăm sóc bệnh nhân thông qua việc đảm bảo
an toàn bệnh nhân, giảm nguy cơ lỗi y tế, cải thiện trải nghiệm bệnh nhân và tăng
cường tương tác giữa bệnh nhân với nhân viên y tế.
- Nâng cao vai trò xã hội của bệnh viện công nhằm định vị bệnh viện công
Thiết bị y tế là những sản phẩm, dụng cụ sử dụng để phục vụ con người trong nhiều mục
đích khác nhau. Và đặc biệt nó không thể thiếu trong các bệnh viện, tuy nhiên cần lựa
chọn cơ sở cung cấp thiết bị y tế uy tín để đảm bảo quá trình hoạt động không xảy ra sự
cố đáng tiếc nào liên quan đến chất lượng vật tư y tế.
Nguồn thu tài chính của các bệnh viện là ngân sách nhà nước, viện phí và BHYT.
Trong đó NSNN chiếm vai trò chủ đạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu của bệnh
viện (chiếm 40% tổng nguồn vốn). Nguồn lực tài chính dự tính tổng vốn nhà nước 6 tỷ
đồng với vốn vay là 4 tỷ đồng, chiếm 40% tổng số vốn.
Nguồn vốn cần được đảm bảo sử dụng hiệu quả và phân bổ hợp lý phục vụ cho vận
hành và phát triển bệnh viện. Để nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, cần có sự phối hợp
của tất cả các bộ phận. Giám đốc bệnh viện có vai trò quan trọng nhất, có nhiệm vụ theo
dõi việc sử dụng nguồn vốn, hạn chế tối đa các chi phí không đáng có, các nguồn vật liệu,
thiết bị được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo chất lượng theo đúng quy định của Bộ
Y Tế, tài sản được giữ gìn cẩn thận. Nhân viên, y tá, bác sĩ có ý thức tiết kiệm, bảo quản
trang thiết bị y tế. Cần thể chế hóa các quy định về việc sử dụng các trang thiết bị này
bằng việc đưa ra các chế tài xử lý..
Về phân bổ nguồn lực tài chính, phần lớn nguồn lực sẽ được ưu tiên sử dụng cho
việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu theo từng chuyên môn của từng khoa khám, đầu
tư trang thiết bị máy móc khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng phục vụ của bệnh viện,
đưa tên tuổi bệnh viện A trở thành bệnh viện uy tín, được bệnh nhân tin tưởng lựa chọn.
Tiếp đến, nguồn vốn sẽ được ưu tiên sử dụng cho vận hành bệnh viện sao cho các bệnh
nhân có quá trình khám chữa bệnh hiệu quả và hài lòng nhất.
Dài hạn Trở thành trung - Tỷ lệ Người bệnh Số bệnh nhân khám
tâm y tế hàng được điều dưỡng chữa bệnh tại bệnh viện
đầu Việt Nam, hướng dẫn, tư vấn
và là bệnh viện điều trị và chăm sóc,
công đạt chuẩn giáo dục sức khỏe Xếp hạng của bệnh viện
quốc tế. phù hợp với bệnh trong bảng đánh giá
đang được điều trị đạt chất lượng bệnh viện
trên 95%
- Bệnh viện A lọt top
10 bệnh viện tốt nhất Tỷ lệ hài lòng của người
Tổ chức khóa
đào tạo chuyên Tổ chức ít nhất 1 khóa đào Số buổi đào tạo tổ chức
sâu cho từng tạo cho từng khoa viện ở được
chuyên khoa bệnh viện
bằng việc mời
các chuyên gia
đầu ngành trong Số y bác sĩ đã tham gia
từng lĩnh vực. đầy đủ các buổi họp