Professional Documents
Culture Documents
• Ban soạn thảo và Ban chỉ đạo Chiến lược được thành lập theo
QĐ của Bộ trưởng Bộ Y tế (tháng 4/2010)
• Ban soạn thảo xây dựng đề án chiến lược dựa trên:
• Phân tích, đánh giá thực hiện Chiến lược giai đoạn 2001-
2010
• Báo cáo JAHR, báo cáo của các Vụ, cục, Tổng cục
• Lồng ghép với Kế hoạch 5 năm của ngành giai đoạn 2011-
2020
. Xin ý kiến tư vấn:
• Lãnh đạo Bộ Y tế
• Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ (2 vòng)
• Các chuyên gia
• Bộ, Ngành.
Quá trình xây dựng Chiến lược
4
Dịch vụ KCB
DS-KHHGĐ, SKSS
Nhân lực y tế
Hệ thống thông tin y tế
Thuốc, vắc xin, máu và sinh phẩm
Trang thiết bị và công nghệ y tế
Tài chính y tế
Quản trị hệ thống
Phần 2: Chiến lược quốc gia, 2011-2015
Dự báo tình hình:
Tình hình dịch bệnh
2.1. Y tế dự phòng
Thành tựu:
Mạng lưới rộng khắp, cơ sở hạ tầng, TTB, năng lực cán
bộ được tăng cường.
Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động đều đạt được: Khống
chế, kiểm soát dịch bệnh.
Tồn tại, khó khăn, thách thức:
Nhiều yếu tố tác động không tốt đến sức khỏe
Nhận thức của người dân về bảo vệ sức khỏe chưa cao
Sự tham gia của đoàn thể, cộng động còn hạn chế
Chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế chưa thỏa đáng
Năng lực dự báo còn hạn chế.
2. Cung ứng dịch vụ y tế
- Vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn
- Nguy cơ lạm dụng dịch vụ còn xảy ra ở nhiều bệnh viện
- Cơ chế hoạt động còn nhiều bất cập.
2.3. Dân số - KHHGĐ và SKSS:
Thành tựu:
- Duy trì mức sinh thay thế, quy mô dân số trong nhiều năm
- Mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng khắp
Tồn tại, khó khăn, thách thức:
- Các dịch vụ kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh,
sàng lọc sơ sinh chưa được mở rộng.
- Chất lượng dịch vụ còn hạn chế, nhất là vùng sâu, xa, khó khăn
- Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cao
- Nguy cơ mức sinh cao có thể tăng trở lại ở nhiều địa phương
3. Nhân lực y tế:
11
Thành tựu:
- Số lượng tăng nhanh, thuộc nhóm nước có tỷ lệ cán bộ y
tế/10.000 dân cao.
- Chất lượng cán bộ y tế được nâng lên, nhiều loại hình cán bộ y tế
mới được hình thành.
Khó khăn, tồn tại:
- Mất cân đối về cơ cấu và phân bổ nguồn nhân lực giữa các vùng
và giữa các lĩnh vực hoạt động.
- Phương pháp và phương tiện giảng dạy còn yếu và thiếu, ít dựa
trên năng lực thực hành.
- Hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo còn chưa đầy đủ và chưa
hiệu quả.
- Quản lý nhân lực chưa hiệu quả, chưa gắn kết tốt giữa đào tạo và
sử dụng cán bộ.
4. Thông tin y tế
12
Thành tựu:
Được quan tâm hơn, nhiều chính sách mới được ban hành
Tồn tại:
Thiếu tính kịp thời
Khả năng tổng hợp, phân tích và sử dụng số liệu còn yếu.
5. Trang thiết bị, thuốc, vắc xin, máu
13
15
Thành tựu:
- Tổng chi NSNN cho y tế tăng nhanh hơn giai đoạn trước
- Bảo đảm đủ NS cho KCB người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi
- Có sự chuyển biến về phân bổ ngân sách NN (NQ 18 QH)
- Trao quyền tự chủ nhiều hơn
- BHYT bước đầu phát huy tác dụng, đặc biệt BHYT người nghèo.
Khó khăn, tồn tại:
- Tỷ lệ chi tiêu công cho y tế còn thấp, mức huy động chưa cao
- Chưa cân đối phân bổ ngân sách giữa phòng bệnh và chữa bệnh
- Giá dịch vụ y tế và kiểm soát chi phí còn nhiều khó khăn.
- Phương thức thanh toán còn nhiều bất cập
- Cơ chế đồng chi trả BHYT và Chi phí cơ hội cao đối với người
nghèo (mặt trái là giảm tiếp cận).
7. Quản lý và quản trị hệ thống y tế:
16
Thành tựu:
- Chính sách y tế ngày càng hoàn thiện
- Cơ cấu bộ máy tổ chức,mạng lưới được củng cố, dần ổn định
- Hệ thống thanh tra y tế được tăng cường
Hạn chế, tồn tại:
- Nhìn tổng thể, Chính sách y tế vẫn chậm đổi mới
- Triển khai chính sách chưa thật sự đầy đủ
- Thiếu nhiều chuẩn mực trong hoạt động: Chuẩn chuyên môn, chuẩn
xét nghiệm, chuẩn quản lý ISO…
- Mô hình y tế địa phương chưa thực sự phù hợp
- BHYT thiếu bộ phận chuyên trách quản lý nhà nước cấp tỉnh, triển
khai BHYT ngoài số bắt buộc còn khó khăn.
- Năng lực hoạch định chính sách, chiến lược, kiểm tra, theo dõi, giám
sát chưa đáp ứng yêu cầu.
Kết quả thực hiện các chỉ số sức khoẻ
(theo QĐ 35/2001/QĐ-TTg)
* Loại trừ uốn ván sơ sinh Loại trừ Loại trừ Loại trừ
* Thanh toán bệnh phong Thanh toán Thanh toán Thanh toán
Nguyên nhân tồn tại
1. Việc triển khai chính sách tại các cấp còn chậm, ban hành văn
bản chỉ đạo thiếu cụ thể
2. Nhận thức về hoạt động của ngành y tế hiện nay chưa rõ ràng,
chưa nhất quán. Quan điểm đầu tư cho y tế là đầu tư cho phát
triển chưa được quán triệt và thực hiện đầy đủ
3. Chưa triển khai thành chính sách cụ thể hoá quan điểm chỉ đạo
trong Nghị quyết 46/TW "Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được
tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt"
4. Mô hình tổ chức hệ thống y tế còn thiếu thống nhất, không ổn
định, chưa phù hợp và triển khai không kịp thời
5. Xã hội hóa y tế đã được đẩy mạnh, song chưa đáp ứng được
nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
6. Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi sức
khỏe đã có đổi mới bước đầu song chưa đáp ứng được yêu cầu
Các dự báo
21
3. Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là
bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng; là trách
nhiệm của các Bộ, Ngành TW, các cấp ủy Đảng, chính quyền,
MTTQ, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội dân sự, trong
đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật.
4. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quản lý vĩ mô, định hướng
phát triển sự nghiệp BV,CS và NCSKND thông qua hệ thống pháp
lý và chính sách; điều tiết, phân bổ nguồn lực, quản lý giá và chất
lượng dịch vụ y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài
công lập, kết hợp công - tư để huy động nguồn lực cho chăm sóc
sức khỏe gắn với việc tăng nhanh đầu tư từ NSNN cho y tế, Ưu
tiên phát triển y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khoẻ ban
đầu. Kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền, kết hợp quân dân
y, phối hợp y tế ngành. Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá ngành y tế,
phát triển y tế chuyên sâu và y tế phổ cập.
Nội dung dự thảo QĐ Chiến lược
5. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN trong
hoạt động của ngành y tế, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính trong các đơn vị y tế công lập gắn với việc thực hiện lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân.
6. Kiểm soát quy mô dân số, và nâng cao chất lượng dân số để đảm
bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Mục tiêu chiến lược
25
Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong
cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh
thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi
thọ và cải thiện chất lượng dân số.
Mục tiêu cụ thể
1. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền
nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch
lớn xảy ra. Giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván
sơ sinh, loại trừ bệnh sởi, mở rộng việc sử dụng vắc xin để phòng
ngừa các bệnh khác. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy
cơ của các bệnh không lây nhiễm, bệnh tật học đường, các bệnh
liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực
phẩm, dinh dưỡng. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe theo hướng toàn
diện, chú trọng dự phòng tích cực và chủ động, sàng lọc phát hiện
sớm và điều trị kịp thời bệnh tật.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh
viện tuyến trên. Đẩy nhanh tốc độ phát triển y tế chuyên sâu cùng
với y tế phổ cập, mở rộng dịch vụ KCB cho y tế cơ sở. Tăng cường
kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị.
Phát triển y tế tư nhân/ngoài công lập, phối hợp công-tư.
Mục tiêu cụ thể
3. Nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng
nhu cầu kế hoạch hoá gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, kiểm soát tỷ số giới
tính khi sinh; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào
hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội ở các
cấp, các ngành.
4. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất
lượng, phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; tăng cường nhân
lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và một
số chuyên khoa (cận lâm sàng, y tế dự phòng, nhi, truyền thông và
tư vấn sức khỏe…). Bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng
nhân lực y tế.
Mục tiêu cụ thể
5. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh
đầu tư công cho y tế, phát triển BHYT toàn dân; điều chỉnh phân bổ
và sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
6. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc-xin, sinh phẩm y tế và trang thiết
bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng
bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang
thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
7. Nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông
tin y tế; tăng cường giám sát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra đáp ứng
nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
Chỉ tiêu đầu vào Năm Năm Năm
2010 2015 2020
1 Số bác sỹ/vạn dân (Bác sỹ trong các cơ sở y tế 7,0 8,0 9,0
công lập, không tính bác sỹ trong lực lượng vũ
trang)
2 Số dược sỹ đại học/vạn dân 1,2 1,8 2,2
20 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân 18,0 15,0 12,0
nặng/tuổi) (%)
21 Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) < 0,3 < 0,3 < 0,3
Các giải pháp chủ yếu:
32
1. Bộ Y tế
2. Bộ KHĐT; Bộ Tài chính
3. Bộ Nội Vụ
4. Bộ LĐ-TB-XH
5. Bộ GD-ĐT
6. BHXH Việt Nam
7. Bộ TN-MT
8. Bộ GT-VT
9. Bộ NN – PTNT
10. Các Bộ ngành, Địa phương
Nguồn tham khảo: Báo cáo chiến lược quốc gia bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2020,
tầm nhìn đến năm 2030 (Moh.gov.vn)