You are on page 1of 36

NỘI DUNG TỰ LƯỢNG GIÁ

HỌC PHẦN: DƯỢC XÃ HỘI HỌC K77


NĂM HỌC 2022-2023

1. Lịch sử ngành dược Việt Nam: giai đoạn phong kiến; thời kỳ Pháp thuộc
và giai đoạn chống Mỹ; giai đoạn sau 1975 đến nay.
Trả lời:
 Phong kiến:
o Lịch sử 4000 năm TCN (truyền thuyết).
o Thời Bắc thuộc 207 (TCN)-905: giao thoa YHCTTQ.
o Ngô, Đinh, Lê, Lý đã bắt đầu tổ chức Ty Thái Y chăm sóc sức khỏe
Hoàng gia.
o Tuệ Tĩnh (1330- ), được coi là người mở đầu nền YDCT Việt Nam với
2 bộ sách Nam dược thần hiệu và Hồng nghĩa giác tự y thư.
o Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) đóng góp lớn cho nền YHCT Việt
Nam với bộ sách Hải thượng y tông tâm lĩnh, Lĩnh Nam bản thảo,
Thượng kinh ký sự.
 Thời kỳ Pháp thuộc:
o Người Pháp đã đưa Tây y vào nước ta.
o Năm 1902 mở trường đào tạo Dược sĩ Hà Nội, tổ chức một số bệnh
viện, bệnh xá ở các tỉnh, thành phố, phủ, huyện.
o Cách mạng tháng Tám thành công, Trường Đại học Y - Dược Đông
Dương được đổi tên thành Trường Đại học Y - Dược khoa.
o 29/09/1961, Y tế tách Trường Đại học Y - Dược khoa Hà Nội thành hai
trường: Trường Đại học Y khoa Hà Nội và Trường Đại học Dược khoa
Hà Nội.
o Ngày 11/9/1985, Trường Đại học Dược khoa Hà Nội đổi tên thành
Trường Đại học Dược Hà Nội
o Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954), ngành Dược
vừa thiếu dược sĩ, công nhân, trang thiết bị, vật tư, vừa thiếu kinh
nghiệm và tổ chức quản lí. Chúng ta đã phát triển ngành Dược theo
hướng tự lực cánh sinh, tận dụng mọi nguyên liệu sẵn có từ cây thuốc

1
trong nước. Thời kì này chúng ta đã, sản xuất được thuốc chiến thương,
Philatov, ống tiêm, kìm kẹp máu , dao mổ, kim khâu....
o Cũng ở trong giai đoạn này, ở Thanh Hóa đã mở các lớp trung cấp
Dược, ở Việt Bắc có viện đại học Dược, và có nhiều lớp dược tá ở các
liên khu.
 Chống Mỹ:
o Những năm 1954-1975, miền Bắc tiến hành cải tạo ngành Dược tư
doanh, xây dựng phát triển ngành dược quốc doanh.
o Năm 1965, nhu cầu sử dụng thuốc tăng nhanh, nên hầu hết các xã đều
có phong trào trồng và sử dụng cây thuốc nam, hình thành một mạng
lưới sản xuất Dược hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương để có thể
sản xuất thuốc men trong những tình huống xấu nhất.
o Trong khi đó, tại miền Nam, vùng giải phóng chi viện người từ miền
Bắc vào, còn vùng bị tạm chiếm, chính quyền Sài Gòn cũ có chế độ
Khuyến khích sản xuất hóa dược hơn là nhập nguyên liệu.
 Sau 1975 đến nay: 3 giai đoạn chính:
o Giai đoạn 1 (1975 – 1990):
- Ngành dược Việt Nam giai đoạn này chủ yếu bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, sức sản xuất không đáng kể.
- Mức tiêu thụ bình quân thuốc trên đầu người thời kỳ này đạt vào
khoảng 0,5 - 1USD/năm.
- Do thuốc trong thời kỳ này khan hiếm nên tiêu chuẩn chất lượng thuốc
trong sử dụng chưa được chú trọng.
o Giai đoạn 2 (1990 – 2005):
- Các nhà thuốc và các công ty sản xuất thuốc phát triển rất nhanh, sản
phẩm dược đa dạng, phong phú hơn. Đặc biệt sau khi có Nghị quyết
Trung ương IV và Quyết định 58 của Thủ tướng chính phủ về công
nghiệp dược đã có những bước phát triển đáng kể, đảm bảo phần lớn
nhu cầu về thuốc chữa bệnh, khắc phục được tình trạng thiếu thuốc của
nhiều năm trước đây.
- Giai đoạn này cũng chứng kiến quá trình cổ phần hóa nhiều doanh
nghiệp dược quốc doanh theo chủ trương cổ phần hóa của nhà nước.
o Giai đoạn 3 (từ năm 2005 đến nay):
2
- Các công ty dược đẩy mạnh quá trình nâng cấp tiêu chuẩn sản xuất lên
GMP-ASEAN => GMP WHO => PIC/S => EU-GMP
2. Quan điểm của Đảng về công tác y tế; các mục tiêu tổng quát; các mục
tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030; các nhiệm vụ thực hiện quan điểm
của Đảng về công tác y tế và các giải pháp thực hiện.
Trả lời:
 Quan điểm của Đảng về công tác y tế:
o Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó ngành
Y tế là nòng cốt.
o Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư
cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế thực
hiện cụ thể.
o Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng.
o Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn
dân
o Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được
tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y
tế phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về
chuyên môn, nghiệp vụ.
 Mục tiêu tổng quát:
o Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất
lượng cuộc sống.
o Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập
quốc tế.
o Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng.
o Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ.
o Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng
lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược
phẩm, dịch vụ y tế.
 Mục tiêu cụ thể:
2025 2030
3
Tuổi thọ trung bình 74,5 75
Tỷ lệ tham gia BHYT 95% >95%
Tỷ lệ TCMR Tối thiểu 95%, 12 95%, 14 loại VX
loại VX
Tỷ lệ SDD thể thấp còi <5t <20% <15%
Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành <12% <10%
Chiều cao TB thanh niên 18t Nam 167cm Nam 168,5cm
Nữ: 156 cm Nữ: 157,5cm
Quản lý sức khoẻ > 90% dân số > 95% dân số
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực 95% 100%
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một
số bệnh không lây nhiễm
Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân 30 32
Tỷ lệ bác sĩ/10.000 dân 11 11
Tỷ lệ DSĐH/10.000 dân 2.8 3
Tỷ lệ điều dưỡng viên/10.000 dân 25 33

 Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện quan điểm của Đảng:


1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã
hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân
2. Nâng cao sức khoẻ nhân dân
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
4. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng
quá tải bệnh viện
5. Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và TBYT
6. Phát triển nhân lực và khoa học – công nghệ y tế
7. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế
8. Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế
9. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
4
3. Hệ thống y tế: khái niệm, các thành phần tham gia vào hệ thống y tế,
nguyên tắc cơ bản tổ chức hệ thống ngành y tế Việt Nam; mô hình tổ
chức mạng lưới y tế Việt Nam theo lĩnh vực hoạt động.
Trả lời:
 Khái niệm: Hệ thống y tế là một phức hợp bao gồm con người, các tổ
chức và nguồn lực được sắp xếp và liên kết với nhau bởi các chính sách,
nhằm thúc đẩy, phục hồi và duy trì sức khỏe. Hệ thống Y tế còn bao gồm
các nỗ lực để tác động tới các yếu tố liên quan đến sức khỏe và các hoạt
động cải thiện sức khỏe.
 Thành phần tham gia:
o Cá nhân, gia đình và cộng đồng
o Các ban ngành liên quan tới sức khỏe
o Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
o Khu vực Quốc tế
o Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ: DVYT Nhà nước và DVYT Tư nhân
 Nguyên tắc tổ chức:
o Phục vụ nhân dân tốt và hiệu quả:
- Cơ sở y tế gần dân, rộng khắp
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ CSSK
o Xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích cực:
- Tham mưu chính quyền trong quản lý và triển khai giám sát
TTGDSK, VSMT, VSATTP…
- Tổ chức phòng chống dịch bệnh
- Phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời ổ dịch
- Khám chữa bệnh thông thường
o Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với tình hình kinh tế địa phương:
- Quy mô hợp lý, địa điểm thuận lợi
- Cán bộ phân bổ phù hợp số lượng và chất lượng
- Nhà nước và nhân dân cùng làm trong quá trình xây dựng
o Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật và khả
năng quản lý
- CSYT trang bị đầy đủ TTB theo tuyến quy định, sử dụng phù hợp.
o Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ:
- Nâng cao chuyên môn, quản lý và đạo đức
- Áp dụng NCKH
- Lồng ghép, huy động nguồn lực
5
- Tăng cường hợp tác, kêu gọi đầu tư
- Đổi mới, hiện đại hóa công tác quản lý và TTB
 Mô hình tổ chức theo lĩnh vực hoạt động:
o Lĩnh vực y tế dự phòng và môi trường
o Lĩnh vực khám chữa bệnh
o Lĩnh vực Điều dưỡng và phục hồi chức năng
o Lĩnh vực Giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần
o Lĩnh vực y dược cổ truyền
o Lĩnh vực Dược (gồm thuốc, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh phẩm, mỹ
phẩm)
o Lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
o Lĩnh vực Trang thiết bị, công trình y tế
o Lĩnh vực Bảo hiểm y tế
o Lĩnh vực Dân số kế hoạch hóa gia đình
o Lĩnh vực Sức khỏe sinh sản
o Lĩnh vực Đào tạo - NCKH
o Lĩnh vực HIV/AIDS
o Lĩnh vực Thống kê y tế
o Lĩnh vực Báo chí và xuất bản y học
4. Vai trò, vị trí, chức năng của Phòng Y tế và trung tâm y tế huyện.
Trả lời:
 Phòng Y tế:
o Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
o Có chức năng tham mưu
o Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về y tế: Y
tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ
truyền; sức khỏe sinh sản; dân số; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế trên địa bàn.
o Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế.
o Đối với những đơn vị cấp huyện không tổ chức riêng Phòng Y tế thì
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản
lý nhà nước về y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện.

6
 TTYT huyện:
o Cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch
vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
o Đối với những đơn vị hành chính cấp huyện đang có Bệnh viện đa khoa
từ Hạng II trở lên đóng trên địa bàn thì Trung tâm Y tế huyện vẫn thực
hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện cung cấp dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, khám sàng lọc, khám tư vấn, các dịch
vụ y tế khác theo quy định của pháp luật và quản lý hoạt động của các
trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám đa khoa khu vực (nếu có)
trên địa bàn.
5. Chương trình y tế quốc gia: mục tiêu tổng quát Chương trình mục tiêu Y
tế-dân số giai đoạn 2016-2020; các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y
tế-dân số giai đoạn 2016-2020; mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể
của Chương trình sức khoẻ Việt Nam giai đoạn 2021-2025.
Trả lời:
 Mục tiêu tổng quát CT mục tiêu Y tế-dân số 2016-2020:
o Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế
không để dịch lớn xảy ra.
o Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật
lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
o Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
o Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả
một số bệnh lý huyết học.
o Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm
tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
o Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh,
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và CSSK
người cao tuổi.
o Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân vùng biên giới, biển đảo và vùng trọng điểm an ninh
quốc phòng.
 Các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế-dân số giai đoạn 2016-2020:
7
1. Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không
lây nhiễm phổ biến.
2. Tiêm chủng mở rộng, với mục tiêu giữ vững các kết quả đã đạt được
tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng
cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
3. Dân số và phát triển
4. An toàn thực phẩm
5. Phòng, chống HIV/AIDS
6. Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học
7. Quân dân y kết hợp
8. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền
thông y tế
 Mục tiêu chung của Chương trình sức khoẻ Việt Nam giai đoạn 2021-
2025:
Xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường vai trò và năng lực của mỗi
người dân, thực hiện tốt công tác quản lý, CSSK toàn diện để nâng cao
sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể của Chương trình sức khoẻ Việt Nam giai đoạn 2021-
2025:
o Bảo đảm chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải
thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe cho người dân.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
- Tăng cường vận động thể lực
o Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi người dân và cộng đồng
để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ phổ biến đối với sức khỏe
nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng.
- Phòng chống tác hại của thuốc lá
- Phòng chống tác hại của rượu, bia
- Vệ sinh môi trường
- An toàn thực phẩm

8
o Thực hiện quản lý, CSSK liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp
phần giảm gánh nặng bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhân dân.
- Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
- Phát hiện và quản lý một số bệnh không lây nhiễm
- Quản lý sức khỏe người dân
- Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Chăm sóc sức khỏe người lao động
6. Các chỉ tiêu để thực hiện mục tiêu “Phát hiện và quản lý một số bệnh
không lây nhiễm”.
Trả lời:
 Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh
không lây nhiễm phổ biến: 95%;
 Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp: 50%;
 Tăng tỷ lệ quản lý điều trị tăng huyết áp: 25%;
 Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường: 50%;
 Tăng tỷ lệ quản lý điều trị đái tháo đường: >30%;
 Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung
thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng): 40%.
7. Nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình sức khỏe Việt Nam giai đoạn
2021-2025 và giải pháp thực hiện.
Trả lời:
1. Quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện
2. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực
 Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
 Tăng cường vận động thể lực cho người dân
 CSSK người dân
 Phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu bia, một số bệnh không lây
nhiễm
 Vệ sinh môi trường
 An toàn thực phẩm
9
3. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông
4. Theo dõi, kiểm tra giám sát và đánh giá
8. Chiến lược phát triển ngành dược: quan điểm phát triển trong Chiến
lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030; mục tiêu chung và mục tiêu định hướng đến
năm 2030 của Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai
đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; giải pháp thực hiện và ví
dụ minh họa
Trả lời: Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
 Quan điểm phát triển:
o Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân
với chất lượng bảo đảm, giá hợp lý; phù hợp với cơ cấu bệnh tật, đáp
ứng kịp thời yêu cầu an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu
cầu khẩn cấp khác.
o Xây dựng nền công nghiệp dược, trong đó tập trung đầu tư phát triển sản
xuất thuốc generic bảo đảm chất lượng, giá hợp lý, từng bước thay thế
thuốc nhập khẩu; phát triển công nghiệp hóa dược, phát huy thế mạnh,
tiềm năng của Việt Nam để phát triển sản xuất vắc xin, thuốc từ dược
liệu.
o Phát triển ngành Dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, có khả
năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới; phát triển
hệ thống phân phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu
chuẩn hóa.
o Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm
sàng và cảnh giác dược.
o Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
bảo quản, lưu thông, phân phối đến sử dụng thuốc.
 Mục tiêu chung:
Cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý, sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
 Mục tiêu định hướng:
o Thuốc sản xuất trong nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng, sản xuất
được thuốc chuyên khoa đặc trị, chủ động sản xuất vắc xin, sinh phẩm
cho phòng chống dịch bệnh, sản xuất được nguyên liệu làm thuốc.

10
o Hệ thống kiểm nghiệm, phân phối thuốc, công tác dược lâm sàng, thông
tin thuốc ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực.
 Giải pháp thực hiện và ví dụ minh họa:

9. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 của Chiến lược quốc gia phát triển ngành
dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Phân tích một số kết quả đạt được theo sự hiểu biết của anh/chị.
Trả lời:
 Mục tiêu cụ thể:
o 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh.
o Phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc
trong nước, thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị thuốc tiêu
thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%; vắc xin sản xuất
trong nước đáp ứng 100% nhu cầu cho tiêm chủng mở rộng và 30% nhu
cầu cho tiêm chủng dịch vụ.
o Phấn đấu có 40% thuốc generic sản xuất trong nước và nhập khẩu có số
đăng ký lưu hành được đánh giá tương đương sinh học và sinh khả dụng.
o 100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định
vắc xin và sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
o 50% bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương có bộ phận dược lâm sàng, 50%
bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng.
o Đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%
 Một số kết quả đạt được: Đã có 222 nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn
GMP -WHO:
o 6 nhà máy sản xuất vắc xin trong nước đã cung ứng được 10 loại vắc xin
trong tổng số 12 vắc xin của Chương trình Tiêm chủng mở rộng
o 67 nhà máy có sản xuất thuốc từ dược liệu (trong đó có 39 nhà máy chỉ
sản xuất thuốc thuốc từ dược liệu),
o 03 nhà máy sản xuất nguyên liệu thuốc (Bắc Ninh, Nanogen,
Novaglory).
o Có 18 cơ sở có dây chuyền sản xuất thuốc đạt EU-GMP hoặc tương
đương.
11
10.Giải pháp về xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách và Giải pháp quy
hoạch trong Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược Việt Nam giai
đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
 Giải pháp về xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách:
o Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật dược nhằm khuyến khích sản xuất và
sử dụng thuốc trong nước, chuẩn hóa điều kiện kinh doanh thuốc, áp
dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs), cung ứng, đấu thầu, quản lý
chặt chẽ giá thuốc và các nội dung liên quan phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của Việt Nam và hội nhập quốc tế.
o Hoàn thiện chính sách thúc đẩy việc nghiên cứu, sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, cung ứng thuốc thiết yếu, bảo đảm cho người dân có điều
kiện tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.
o Ban hành chính sách ưu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng
thuốc generic, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt,
vắc xin, sinh phẩm; hạn chế nhập khẩu các loại nguyên liệu thuốc, thuốc
generic mà Việt Nam đã sản xuất. Nhà nước có chính sách ưu tiên sử
dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam từ nguồn ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế.
o Tiếp tục hoàn thiện và triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc,
thực hành tốt nhà thuốc và các chính sách liên quan đến hoạt động cảnh
giác dược, thông tin, quảng cáo thuốc.
o Ban hành chính sách ưu đãi cho việc nghiên cứu, sản xuất thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu Việt Nam mang thương hiệu quốc gia.
 Giải pháp về quy hoạch
o Quy hoạch nền công nghiệp dược theo hướng phát triển công nghiệp bào
chế, hóa dược, vắc xin, sinh phẩm y tế, ưu tiên thực hiện các biện pháp
sáp nhập, mua bán, mở rộng quy mô để nâng cao tính cạnh tranh.
o Quy hoạch hệ thống phân phối thuốc theo hướng chuyên nghiệp, hiện
đại và hiệu quả, xây dựng 05 trung tâm phân phối thuốc tại miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và Tây Nam Bộ.
o Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm dược phẩm và sản phẩm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người: Xây dựng trung tâm kiểm nghiệm khu
vực tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh đồng bằng và duyên hải Bắc

12
Bộ, miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; sắp xếp và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các trung tâm kiểm nghiệm còn lại.
o Quy hoạch các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương
đương sinh học của thuốc (BA/BE); đầu tư nâng cấp các trung tâm hiện
có và xây dựng mới các trung tâm BA/BE.
o Quy hoạch phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô
lớn, phát triển vùng nuôi trồng cây, con làm thuốc, bảo hộ, bảo tồn
nguồn gen và phát triển những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu trên cơ
sở tăng cường đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kết hợp với kinh
nghiệm truyền thống.
11. An sinh xã hội: khái niệm, vai trò, bản chất và chức năng; một số
nguyên tắc hoạt động cơ bản của an sinh xã hội. Cho ví dụ minh họa về 1
vai trò của an sinh xã hội.
Trả lời:
 Khái niệm: ASXH là sự bảo vệ mà XH cung cấp cho các thành viên của
mình thông qua 1 loạt các biện pháp công cộng để cưỡng lại tình cảnh
khốn khổ về KT và XH gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc giảm sút đáng
kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp,
tàn tật, tuổi già và tử vong; sự cung cấp về chăm sóc y tế và các khoản
tiền trợ cấp giúp cho các gia đình đông con.
 Vai trò:
o ASXH luôn khơi dậy được tinh thần đoàn kết và giúp đỡ nhau trong
cộng đồng xã hội.
o ASXH góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
o ASXH vừa là nhân tố ổn định vừa là nhân tố động lực cho sự phát triển
KT-XH.
o ASXH là chất xúc tác giúp các nước, các dân tộc hiểu biết và xích lại
gần nhau hơn.
 Bản chất:
o Chính sách XH có mục tiêu cụ thể, được cụ thể hóa bởi luật pháp,
chương trình quốc gia, tồn tại trong tiềm thức của mỗi con người, mỗi
cộng đồng dân tộc.
o Cơ chế, công cụ để thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các thành
viên trong cộng đồng XH
o Sự che chắn, bảo vệ cho các thành viên trong XH trước các rủi ro và
những biến cố bất lợi xảy ra

13
o Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn cao đẹp của con người trong
mọi thời đại
 Chức năng:
o Đảm bảo duy trì thu nhập liên tục cho mọi thành viên trong cộng đồng
XH ở mức tối thiểu để giúp họ ổn định cuộc sống
o Tạo lập nên quỹ tiền tệ tập trung trong XH để phân phối lại cho những
người không may rơi vào cảnh yếu thế
o Gắn kết các thành viên trong cộng đồng XH để phòng ngừa, giảm thiểu,
chia sẻ rủi ro và đối phó với những hiểm họa xảy ra
 Nguyên tắc hoạt động cơ bản:
o Hướng tới mọi thành viên XH
o Nguồn thu tài chính chủ yếu từ NSNN, từ cộng đồng; lấy số đông bù số
ít; lấy thu bù chi và đảm bảo tính bền vững tài chính.
o Nhà nước là người bảo trợ cho hệ thống ASXH khi hệ thống ASXH
gặp rủi ro về tài chính; đồng thời thực hiện vai trò QLNN để hệ thống
ASXH hoạt động có hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật.
o Hệ thống ASXH hoạt động liên tục, cấu trúc tổ chức thực hiện mang
tính chuyên nghiệp
 Ví dụ minh họa: ASXH góp phần đảm bảo công bằng xã hội: Mọi người
dân đều phải tham gia BHYT, nếu có hoàn cảnh khó khăn sẽ được Nhà
nước hỗ trợ.
12. Cấu trúc An sinh xã hội theo quan điểm hiện đại, cho ví dụ minh họa.
Trả lời: Cấu trúc An sinh xã hội:
o BHXH: Bảo vệ, che chắn cho NLĐ và gia đình.
o BHTM: Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia để đối phó với rủi
ro, biến cố.
o DVXH: những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cộng đồng và cá nhân
nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã
hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người.
o CTXH: Giúp đỡ cho những người không may rơi vào hoàn cảnh bất
hạnh, không tự lo liệu được cuộc sống cho bản thân và gia đình.
o ƯĐXH: Sự đãi ngộ đặc biệt đối với những người hay cộng đồng người
có công với dân, với nước.
o Xóa đói giảm nghèo:Trợ giúp những gia đình nghèo đói trong XH để
họ tự vươn lên và thoát nghèo.

14
o Quỹ dự phòng: Trợ giúp khẩn cấp cho các thành viên trong cộng đồng
hoặc giúp người dân tự bảo hiểm cho bản thân và gia đình.
13. Bảo hiểm y tế: khái niệm, vai trò của BHYT trong đời sống kinh tế-xã
hội; các loại hình bảo hiểm y tế có tại Việt Nam; các nguyên tắc bảo
hiểm y tế theo Luật BHYT hiện hành.
Trả lời:
 Khái niệm: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng
đối với các đối tượng theo quy định để chăm sóc sức khỏe, không vì mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
 Vai trò:
o Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người
o Trong cuộc sống luôn tiềm ẩn những rủi ro về sức khoẻ
o Chi phí KCB không được xác định trước
o Nhu cầu KCB của con người tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế
o BHYT có thể đáp ứng được những vấn đề về tài chính cho việc KCB
cũng như nhu cầu KCB của con người
 Nguyên tắc:
o Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT
o Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH, tiền
lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở (6%)
o Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm
vi quyền lợi và thời gian tham gia BHYT
o Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia
BHYT cùng chi trả.
o Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,
bảo đảm cân đối thu, chi và được NN bảo hộ.
 Các loại hình BHYT có tại VN:
o Bảo hiểm y tế xã hội: Được Nhà nước tổ chức thực hiện theo Luật Bảo
hiểm y tế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT. Mọi
người dân phải bắt buộc tham gia BHYT theo Luật BHYT.
o Bảo hiểm y tế thương mại (Bảo hiểm sức khỏe của các công ty bảo
hiểm phi nhân thọ), mang tính kinh doanh, hoạt động có lợi nhuận theo
Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 2010.
15
14. So sánh Bảo hiểm y tế xã hội và Bảo hiểm y tế thương mại.
Trả lời:
 Giống nhau:
o Nguyên tắc đóng góp- quyền lợi.
o Được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
o Mục đích bù đắp tài chính cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ
ốm đau, bệnh tật, gặp tai nạn..., người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan
bảo hiểm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.
 Khác nhau:
BHYT Thương mại BHYT xã hội
Nguyên tắc HĐ Lợi nhuận Phi lợi nhuận
Nhà nước
Phạm vi HĐ Xuyên quốc gia Trong nước
Mức đóng BHYT Nhu cầu và khả năng tài Mức lương cơ sở, mức thu
chính nhập
Mức hưởng Theo thoả thuận quyền Theo quy định chung của luật
lợi trước BHYT

15. Nội dung thay đổi nổi bật trong Luật BHYT năm 2014 sửa đổi, cho ví
dụ minh họa.
Trả lời:
1. Mở rộng đối tượng tham gia
2. BHXH chịu trách nhiệm đóng BHYT cho người đang nghỉ thai sản
3. Quy định về cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi
4. Thay đổi về mức hỗ trợ
5. Tăng mức phạt DN trốn đóng BHYT
16. Một số điểm thay đổi nổi bật tại Luật Bảo hiểm y tế năm 2015. Phân
tích tác động của một trong số thay đổi đó với người dân.
Trả lời:
1. Bắt buộc tham gia BHYT
- Bắt buộc tham gia BHYT đối với tất cả các đối tượng
- Bãi bỏ hình thức BHYT tự nguyện
- Người dân đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú (thường trú hoặc
tạm trú dài hạn) đăng ký và đóng tiền mua BHYT
- Từ 01/01/2016: Bắt buộc đối với tất cả các thành viên có tên trong Sổ hộ
khẩu và tạm trú
2. Thông tuyến
16
- “Khuyến khích tham gia BHYT hộ gia đình” với cơ chế giảm dần mức
đóng
- Từ ngày 1-1-2015, người dân muốn mua bảo hiểm y tế (BHYT) tự
nguyện riêng lẻ sẽ không được giải quyết. Muốn mua BHYT tự nguyện,
cả hộ gia đình cùng phải tham gia.
- Người thứ nhất đóng mức 4,5% lương cơ sở - khoảng 600.000 đồng một
năm; người thứ hai, ba, tư lần lượt sẽ bằng 70, 60, 50% mức đóng của
người thứ nhất. Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của
người thứ nhất.
- Hộ gia đình tham gia BHYT bao gồm tất cả thành viên có tên trên sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú chưa tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng
khác.
- Ví dụ
 Một hộ gia đình có 10 người trong hộ khẩu (bao gồm tạm trú dài hạn)
 5 người thuộc đối tượng khác như hưu trí, công nhân viên đang đi làm,
học sinh – sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi, người trên 80 tuổi là các đối
tượng đã được ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội hoặc chủ doanh
nghiệp đóng BHYT một phần hoặc toàn phần
 5 người còn lại không thuộc đối tượng sẽ tính vào số người trong hộ gia
đình khi mua BHYT.
3. Hình thức mua BHYT theo hộ gia đình
- Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng kinh tế khó
khăn, đặc biệt khó khăn khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến sẽ được Quỹ
BHYT chi trả 100%, không phải đồng chi trả thêm 5% như trước đây.
- Đối tượng người cận nghèo trước kia phải chi trả 20%, nay sẽ chỉ phải
chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh..
- 100% chi phí khám chữa bệnh đối với: Lực lượng Quân đội, Công an,
người có công với cách mạng, cựu chiến binh, trẻ em dưới 6 tuổi, người
thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội.
- 100% đối với người sống ở vùng huyện đảo, xã đảo.
- Hưởng theo thời gian đóng và mức đóng: 100% chi phí khám, chữa bệnh
khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có
số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng
lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến
(tương đương 7 triệu đồng). Quỹ cũng chi trả 100% chi phí khám chữa
bệnh ở tuyến xã.
- Trái tuyến, vượt tuyến:
17
 Ngoại trú: Từ ngày 1-1-2015 người dân đi khám chữa bệnh vượt tuyến
diện ngoại trú ở những bệnh viện thuộc tuyến tỉnh, tuyến trung ương
sẽ phải tự trả tiền, trong khi trước đây nếu đi khám vượt tuyến ở bệnh
viện tuyến tỉnh được thanh toán 50%, còn vượt tuyến lên bệnh viện
tuyến trung ương được thanh toán 30%.
 Nội trú: Tăng thêm mức hưởng BHYT cho người đi khám chữa bệnh
vượt tuyến diện nội trú. Nếu trước đây khi đến khám vượt tuyến ở
tuyến tỉnh được thanh toán 50% thì nay được 60%, còn vượt tuyến lên
bệnh viện tuyến trung ương được thanh toán 30% thì nay được 40% từ
ngày luật có hiệu lực. Đến 31/12/2020; mức thanh toán sẽ là 100%.
 Tại bệnh viện huyện, mức thanh toán hiện nay là 70%, từ năm 2016 sẽ
là 100%.
 Ví dụ, nếu một người có thẻ BHYT ở Bệnh viện Xanh Pôn (Hà Nội)
nhưng lên Bệnh viện Bạch Mai khám bệnh vào ngày 1/1/2015 và điều
trị ngoại trú thì họ sẽ không được BHYT thanh toán bất kỳ chi phí
nào. Nhưng nếu phải nhập viện điều trị, mức thanh toán của quỹ
BHYT cho đối tượng bệnh nhân này lại tăng lên 40%, thay vì 30%
như trước ngày 1/1/2015.
4. Điều chỉnh phạm vi quyền lợi và mức hưởng
- Từ 1.1.2016 đối với tuyến huyện và xã trên cùng địa bàn tỉnh. Người
bệnh có thể đi khám ban đầu ở bất kỳ cơ sở y tế tuyến xã, huyện nào
trong tỉnh
- Trong đó, đối tượng người thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, người tham
gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo thì được mở thông tuyến
từ huyện lên tỉnh, Trung ương.
- Đến 31/12/2020 mở thông tuyến tỉnh, mức thanh toán nội trú trái tuyến,
vượt tuyến tỉnh, trung ương sẽ là 100%.
5. Quy định về quản lý và sử dụng quỹ BHYT
Đối với các địa phương có kết dư Quỹ BHYT thì được sử dụng 20% để
hỗ trợ quỹ khám chữa bệnh người nghèo, mua thẻ BHYT cho một số đối
tượng và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT.
17. Mô hình hành vi sức khỏe: khái niệm, cấu trúc, biến trong mô hình
hành vi sức khoẻ. Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
 Khái niệm (concept): là thành phần chính của 1 lý thuyết và được định
nghĩa tuỳ thuộc vào từng ngữ cảnh cụ thể
18
 Cấu trúc (construct):
o Khi 1 khái niệm được xây dựng/phát triển cho 1 mô hình lý thuyết cụ thể
thì được gọi là cấu trúc của mô hình đó
o Mỗi 1 cấu trúc sẽ có định nghĩa cụ thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh của mô
hình lý thuyết và hành vi quan tâm
o Thường không thể đo lường trực tiếp, phải đo lường gián tiếp thông qua
1 hoặc nhiều biến
 Biến (variable):
o Là dạng biểu diễn của 1 cấu trúc
o Đo lường trực tiếp thông qua câu hỏi
Ví dụ: Nghiên cứu hành vi sử dụng thực phẩm chức năng (TPCN) của
người dân
- Khái niệm: nhận thức
- Cấu trúc: nhận thức về lợi ích
- Biến: LI1, LI2, LI3, LI4

19
18. Lịch sử hình thành, phạm vi áp dụng, ý nghĩa tổng quát và hạn chế của
mô hình niềm tin sức khỏe
Trả lời:
 Lịch sử hình thành:
o ̈ Một trong những học thuyết lâu đời nhất về HVSK
o ̈ Bắt nguồn từ sư kết hợp giữa thuyết phản ứng kích thích của Wason
năm 1925 và thuyết kỳ vọng của Lewin vào năm 1951
o ̈ Hình thành từ 1950s bởi các nhà tâm lý học ở Mĩ, xuất phát từ nghiên
cứu của Hochbaum về việc tại sao người dân không sử dụng dịch vụ
sàng lọc phát hiện lao phổi
 Phạm vi áp dụng
o ̈ Được áp dụng chủ yếu trong nghiên cứu việc sử dụng các dịch vụ y tế
để sàng lọc hoặc phát hiện sớm 1 số bệnh (vd: phát hiện sớm ung thư),
phòng bệnh (vd: tiêm chủng), tuân thủ điều trị
o ̈ Giải thích/dự đoán các HVSK liên quan đến phòng bệnh hơn là chữa
bệnh
 Ý nghĩa tổng quát:
o Giải thích và dự đoán HVSK dựa trên niềm tin của cá nhân về hành vi và
vấn đề sức khỏe.
o Một người sẽ thực hiện HVSK nếu người đó:
- Cảm thấy vấn đề sức khỏe có thể được phòng tránh/ chữa trị
- Mong muốn rằng nếu HVSK được thực hiện thì sẽ phòng tránh được
vấn đề sức khỏe
- Tin tưởng rằng mình có thể thực hiện hành vi đó thành công
 Hạn chế:
o Mức độ ảnh hưởng/dự đoán của các yếu tố đối với hành vi không ổn
định
o Mô hình không bao gồm thái độ của cá nhân về HVSK
o Không áp dụng cho các hành vi có hại đã thành thói quen, vd: hút thuốc
19. Sơ đồ mô hình niềm tin sức khỏe, các cấu trúc trong mô hình.
Trả lời:
Sơ đồ:

20
Cấu trúc:
 Nhận thức về mức độ nhạy cảm với vấn đề sức khoẻ (Perceived
susceptibility):
o Đánh giá chủ quan về nguy cơ gặp phải 1 vấn đề sức khoẻ (VĐSK).
o Nếu cá nhân cảm thấy rằng họ có nguy cơ cao bị mắc 1 VĐSK nào đó
thì sẽ có xu hướng tham gia vào các HVSK để giảm bớt rủi ro phát
triển VĐSK đó.
VD: phụ nữ trên 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
 Nhận thức về mức độ trầm trọng của VĐSK (Perceived seriousness):
o Đánh giá chủ quan về mức độ nghiêm trọng của VĐSK và những hậu
quả có thể xảy ra, bao gồm:
- Các hậu quả về sức khoẻ: đe dọa tính mạng, gây khuyết tật, đau đớn.
- Các hậu quả về xã hội: ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, công việc,
các mối quan hệ xã hội.
o Các cá nhân nhận thức được một vấn đề sức khỏe là nghiêm trọng sẽ có
nhiều khả năng tham gia vào các hành vi để ngăn chặn vấn đề sức khỏe
xảy ra.
VD: Nếu nhận thức ung thư phổi là bệnh nghiêm trọng thì sẽ không hút thuốc
lá.
o Là cấu trúc trong mô hình có ảnh hưởng ít nhất tới khả năng thực hiện
HVSK

21
 Nhận thức về lợi ích của hành vi (Perceivedbenefits):
o Nhận thức về lợi ích của HVSK trong việc phòng tránh/chữa trị VĐSK
o Một người sẽ chỉ thực hiện HVSK nếu họ thấy được lợi ích của việc
này, bao gồm:
- Lợi ích về sức khoẻ: ngăn chặn ốm đau, bệnh tật
- Lợi ích không liên quan đến sức khoẻ: tiết kiệm chi phí, làm hài lòng
người thân
 Nhận thức về các rào cản (Perceivedbarriers):
o Nhận thức của cá nhân về những khó khăn/rào cản để thực hiện hành vi
(vd: tốn thời gian, không thuận tiện, chi phí cao, không thoải mái...).
o So sánh lợi ích và rào cản: nếu lợi ích > rào cản, cá nhân sẽ có xu
hướng thực hiện HVSK.
o Là cấu trúc trong mô hình có ảnh hưởng lớn nhất tới khả năng thực
hiện HVSK.
 Các yếu tố thúc đẩy hành vi (Cues toaction):
o Các yếu tố bên trong: cảm thấy đau đớn, mệt mỏi.
o Các yếu tố bên ngoài: lời khuyên của người khác, tiền sử bệnh tật của
gia đình, các phương tiện truyền thông.
 Sự tự tin để thực hiện hành vi (Self-efficacy):
o Mức độ tự tin của 1 người vào khả năng thực hiện hành vi thành công.

20. Lịch sử hình thành, phạm vi áp dụng, ý nghĩa tổng quát và hạn chế của
mô hình hành động hợp lý và hành vi có dự định
Trả lời:
 Lịch sử hình thành:
o Mô hình hành động hợp lý (TRA) được 2 tác giả Fishbein & Ajzen đưa
ra năm 1975
o Để khắc phục những hạn chế của TRA trong việc giải thích các hành vi
nằm ngoài tầm kiểm soát, năm 1991, Ajzen bổ sung thêm cấu trúc“nhận
thức kiểm soát hành vi” và trở thành Mô hình Hành vi có dự định(TPB).
 Phạm vi áp dụng:
o Rất hiệu quả khi dự báo những hành vi nằm trong tầm kiểm soát của ý
thức con người.
o Được sử dụng rộng rãi để giải thích/dự đoán nhiều HVSK khác nhau: hút
thuốc lá, uống rượu, tập thể dục, sử dụng chất gây nghiện, cho con bú,
đội mũ bảo hiểm, thắt dây an toàn...
22
 Ý nghĩa tổng quát:
o Giả định rằng yếu tố quan trọng nhất quyết định việc thực hiện 1 HVSK
của 1 cá nhân là ý định thực hiện (behavioral intention) HVSK của cá
nhân đó
o Ý định thực hiện HVSK chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Thái độ đối với hành vi
- Nhận thức kiểm soát hành vi
- Chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi
 Hạn chế:
o Không giải thích/dự đoán được những hànhvi KHÔNG nằm trong tầm
kiểm soát của ý thức con người (VD: thói quen).
o Chưa kiểm soát được một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến thái độ
và sự thay đổi hành vi như: kiến thức, kĩ năng, thói quen, yếu tố môi
trường...
o Được bổ sung trong “mô hình hành vi tích hợp – IBM.
21. Sơ đồ mô hình hành động hợp lý và hành vi có dự định, các cấu trúc
trong mô hình.
Trả lời:
 Sơ đồ:

 Cấu trúc:
o Ý định thực hiện hành vi:
- Nhận thức về khả năng cá nhân sẽ thực hiện HVSK
- Là yếu tố quan trọng nhất để dự đoán việc thực hiện HVSK
o Thái độ đối với hành vi:

23
- Cảm nhận chung (tích cực/ tiêu cực) về HVSK
- Được quyết định và đo lường bởi hai yếu tố:
- Niềm tin về hành vi: tin rằng việc thực hiện hành vi sẽ mang lại những
kết quả nhất định
- Đánh giá về kết quả của thực hiện: đánh giá về kết quả của hành vi là
có lợi hay không
o Chuẩn chủ quan liên quan đến HVSK:
- Nhận thức về việc những người có ảnh hưởng sẽ phản đối hay tán
- thành HVSK
- Đo lường gián tiếp qua 2 yếu tố:
+ Niềm tin theo chuẩn mực chung: nhận thức liệu những người ảnh
hưởng có ủng hộ/ phản đối việc thực hiện HVSK hay không
+ Động cơ tuân thủ: động cơ của cá nhân làm theo những mong muốn
của người khác
o Nhận thức kiểm soát hành vi:
- Nhận thức về việc thực hiện HVSK khó hay dễ: Càng nhiều nguồn lực
và cơ hội sẽ càng có ít cản trở kiểm soát với hành vi càng lớn
- Đo lường gián tiếp qua 2 yếu tố:
+ Sự tự chủ: niềm tin về khả năng thực hiện, kiểm soát được HVSK từ
các yếu tố bên trong (vd: quyết tâm, năng lực)
+ Những yếu tố ngoài tầm kiểm soát: niềm tin về khả năng thực hiện,
kiểm soát được HVSK từ các yếu tố bên ngoài (vd: điều kiện kinh tế,
thời gian, ảnh hưởng quyển lực từ người khác, cơ may, định mệnh)
22. Lịch sử hình thành, phạm vi áp dụng, ý nghĩa tổng quát và hạn chế của
mô hình xuyên lý thuyết.
Trả lời:
 Lịch sử hình thành:
o Xuất phát từ các nghiên cứu về việc cai thuốc lá của Prochaska,
Diclemente và cộng sự (1980s), phát hiện ra thay đổi hành vi là 1 quá
trình gồm nhiều bước.
o Qua thời gian, các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới đã phát triển thành
mô hình đầy đủ như hiện tại.
o Là mô hình tích hợp các bước thay đổi hành vi với nhiều lý thuyết về can
thiệp, do đó được gọi là mô hình xuyên lý thuyết.
 Phạm vi áp dụng:
o Một trong những mô hình được áp dụng nhiều nhất trong việc thiết lập
các can thiệp thay đổi HVSK.
24
o Thiết kế can thiệp cho nhiều HVSK khác nhau: hút thuốc lá, uống rượu,
sử dụng chất kích thích, ăn kiêng, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống
HIV/AIDS, ... trong phạm vi toàn cầu.
o Đã được áp dụng cho ít nhất 48 hành vi ở các nhóm đối tượng khác nhau
trên khắp thế giới.
 Ý nghĩa tổng quát:
o Xác định mức độ sẵn sàng thay đổi hành vi giúp cho việc thiết kế những
can thiệp phù hợp.
o Những can thiệp khác nhau có thể nhắm đến những người khác nhau ở
mức độ khác nhau.
o Mục đích của can thiệp là giúp đối tượng tiến lên giai đoạn kế tiếp của
thay đổi.
 Hạn chế:
o Không hiệu quả khi áp dụng mô hình này để thiết kế can thiệp thay đổi 1
số HVSK
o VD: sử dụng chất kích thích ở trẻ em và thiếu niên.
o Cần thêm nghiên cứu về việc áp dụng mô hình ở các quốc gia và các nền
văn hoá khác nhau.
23. Tâm lý học y học: khái niệm, các nội dung của tâm lý học y học đại
cương; nội dung của tâm lý học người bệnh
Trả lời:
 Khái niệm:
o Là một bộ phận của y học và tâm lý học
o Áp dụng các nguyên tắc tâm lý học trong thực hành y học
o Tập trung nghiên cứu tâm lý người bệnh và tâm lý nhân viên y tế trong
hoạt động phòng chữa bệnh
 Tâm lý y học đại cương:
o Lịch sử phát triển của ngành tâm lý học y học
o Quan điểm của các trường phái lớn trong tâm lý học y học
o Những nét đặc trưng như bản chất, quy luật...của các hiện tượng tâm lý
o Những sai sót thường gặp trong phản ánh tâm lý của người bệnh...
 Tâm lý y học người bệnh:
o Nghiên cứu các quy luật hoạt động tâm lý của người bệnh thực thể trong
mối liên hệ với bệnh tật và môi trường
o Người bệnh thực thể (người bệnh nội khoa, ngoại khoa, da liễu...): về
mặt tâm thần hoàn toàn bình thường, không bị rối loạn
25
o Gồm hai thành phần:
- Tâm lý học bệnh tật/ bệnh sinh: tâm lý người bệnh trong mối quan hệ
với bệnh tật
- Tâm lý học môi trường người bệnh: tâm lý người bệnh trong mối quan
hệ với thế giới xung quanh

24. Phân loại các phương pháp trong tâm lý học y học, ưu nhược điểm của
mỗi phương pháp
Trả lời:

Phương pháp Ưu Nhược


Phương Hỏi Phỏng Giúp thu được những thông tin Thường tốn thời
pháp chuyện vấn phong phú, chân thực gian
bổ trợ không Khó xác định
có cấu vấn đề trọng tâm
trúc cần nghiên cứu
Phỏng Có các định hướng chính Không có các
vấn Thu thập thông tin chân thực hướng dẫn
bán Nắm bắt các vấn đề trọng tâm chi tiết cụ thể
cấu người bệnh đưa ra
trúc

26
PhỏngTheo một bộ câu hỏi chặt chẽ
vấn có
Kết quả có thể xử lý theo thang
cấu điểm
trúc Dễ so sánh, đánh giá về người
bệnh
Quan sát Giúp thu thập những thông tin
quan trọng về cảm xúc của
người bệnh: sự lo âu, biểu hiện
trầm cảm, sự phục tùng, thụ
động...
Phân tích sản Cung cấp những nhận xét nhất
phẩm hoạt động định về người bệnh
Phân tích tiểu
sử
Phương Thực nghiệm Có thể lặp lại nhiều lần. Tiến hành phân
pháp tâm lý Nhà nghiên cứ đóng vai trò chủ tích định tính là
chủ động, tích cực. chính
đạo Trắc nghiệm Phổ biến Khó soạn một bộ
tâm lý Đơn giản, ít tốn thời gian test đảm bảo tính
Cho kết quả ngay chuẩn hóa, hoàn
Nghiên cứu được trên nhiều đối chỉnh.
tượng Chỉ cho ta biết
kết quả, ít bộc lộ
quá trình suy
nghĩ của nghiệm
thể để đi đến kết
quả.
Phương pháp tâm lý lâm
sàng

25. Các bước cơ bản trong phương pháp tâm lý lâm sàng
27
Trả lời:
 Thu thập các thông tin về phần hành chính
 Thu thập thông tin qua phần kể bệnh
 Khai thác tiền sử bệnh
 Khai thác tiền sử đời sống của người bệnh
 Thu thập thông tin trong khám triệu chứng khách quan
 Tiến hành các xét nghiệm chuyên biệt
26. Mối quan hệ qua lại giữa tâm lý người bệnh và bệnh tật. Cho ví dụ
Trả lời:
 Sự biến đổi tâm lý chịu sự tác động của bệnh tật:
o Bệnh tật có thể làm thay đổi tâm lý người bệnh theo hướng tiêu cực: từ
điềm tĩnh, tự chủ, khiêm tốn thành cáu kỉnh, khó tính, nóng nẩy...
o Cũng có khi bệnh tật làm thay đổi tâm lý người bệnh theo hướng tích
cực: làm cho họ yêu thương, quan tâm đến người khác hơn...
 Ngược lại, bệnh tật chịu ảnh hưởng nhất định của tâm lý người bệnh
 Tâm lý người bệnh ảnh hưởng đến bệnh tật ở mức nào tuỳ thuộc vào đời
sống tâm lý vốn có của người bệnh:
o Có người cho bệnh tật là điều bất hạnh không thể tránh được, cam chịu,
mặc cho bệnh tật hoành hành
o Có người kiên quyết đấu tranh, khắc phục bệnh tật
o Có người không sợ bệnh tật, không quan tâm đến bệnh tật
 Thái độ đối với bệnh tật và đời sống tâm lý của người bệnh: ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng huy động sinh lực của người bệnh trong phòng và
chữa bệnh cũng như khắc phục hậu quả của bệnh tật
 Diễn biến bệnh tật và biến đổi tâm lý của người bệnh tác động qua lại lẫn
nhau
 Ví dụ:

27. Các trạng thái tâm lý của người bệnh, đặc điểm của các trạng thái; một
số yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý của người bệnh
Trả lời:
 Biến đổi tâm lý:
o Đây là trạng thái nhẹ nhất có thể gặp ở bất kỳ người bệnh nào
28
o Những biến đổi tâm lý trong giới hạn bình thường: khó chịu, lo lắng,
giảm nhiệt tình
 Loạn thần kinh chức năng:
o Có sự rối loạn hoạt động thần kinh: suy nhược, ám ảnh, lo âu...
o Chưa bị rối loạn ý thức, người bệnh vẫn còn thái độ phê phán với bệnh
tật và sức khoẻ của mình
 Loạn tâm thần:
o Người bệnh không còn khả năng phản ánh thế giới xung quanh
o Hành vi bị rối loạn, mất khả năng phê phán đối với bệnh tật
 Trong thực tế khó xác định ranh giới giữa các trạng thái tâm lý của người
bệnh
 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái tâm lý của người bệnh:
o Đặc điểm các giai đoạn phát triển của bệnh
o Đặc điểm nhân cách của bệnh nhân
o Các yếu tố môi trường...
28. Mối quan hệ giữa cảm xúc của người bệnh và tình trạng bệnh tật; một
số nét tính cách của người bệnh thầy thuốc cần lưu ý trong quá trình
khám chữa bệnh
Trả lời:
 Mối quan hệ giữa cảm xúc và người bệnh:
 Cảm xúc của người bệnh và tình trạng bệnh tật thường quan hệ với nhau
theo ba hướng sau:
o Phù hợp về dấu và cường độ:
- Cảm xúc âm tính, ở mức độ trung bình
- Có tác dụng bảo vệ người bệnh và điều trị bệnh tật
o Không phù hợp về dấu và cường độ:
- Người bệnh không đánh giá đúng mức độ và diễn biến bệnh tật của
mình mà tỏ ra vui tươi, nông nổi, thiếu can đảm
o Phù hợp về dấu, không phù hợp về cường độ:
- Cảm xúc âm tính quá mức: buồn rầu, sợ hãi, thất vọng, hoảng hốt...
- Làm cho diễn biến của bệnh xấu đi
 Hai loại cảm xúc sau cần đến những liệu pháp tâm lý và sự tổ chức thực
hiện các quy định về đạo đức y học của người thầy thuốc
 Những cảm xúc âm tính quá mức thường dẫn đến chấn thương tâm lý

29
 Người thầy thuốc phải quan tâm đến việc nâng cao sức khoẻ tâm lý nói
chung và bồi dưỡng sức khoẻ tích cực cho người bệnh, giúp nâng cao hiệu
suất điều trị
 Một số nét tính cách của người bệnh thầy thuốc cần lưu ý:
o Nét tính cách hysteria: xúc cảm mạnh, ích kỷ, cư xử thất thường,
thường khuyếch trương bệnh tật, dễ nghe theo thầy thuốc.
o Nét tính cách nghi ngờ lo sợ: lý sự, dễ có những ý nghĩ ám ảnh, cần hết
sức chú ý trong chẩn đoán bệnh.
o Nét tính cách suy nhược: nhút nhát, xúc cảm không ổn định, đa sầu đa
cảm, óc quan sát tinh tế, có lòng hào hiệp, nhạy cảm với đau đớn, lo sợ
bệnh tật, cần nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiều hơn
29. Diễn biến tâm lý của người bệnh theo các giai đoạn phát triển bệnh
Trả lời:
 Giai đoạn đầu của bệnh:
o Nếu bệnh khởi phát đột ngột sẽ kéo theo những biến đổi dữ dội các
hoạt động tâm lý
 Giai đoạn toàn phát:
o Xuất hiện khả năng thích nghi
o Diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữa hy vọng và thất vọng...
 Giai đoạn cuối:
o Nếu bệnh tiến triển tốt thị cảm xúc dương tính của người bệnh tăng
cao: vui tươi, phấn chấn, tri giác nhạy bén
o Nếu bệnh tiến triển xấu: cường độ cảm xúc âm tính tăng, suy sụp có thể
xuất hiện trạng thái bất mãn, thất vọng...
o Khi bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính hoặc người bệnh bị tàn phế,
khuyết tật...: cơ chế thích nghi, vai trò bù trừ của các căn nguyên tâm lý
có một ý nghĩa to lớn
30. Mối quan hệ giữa tâm lý người bệnh và môi trường
Trả lời:
 Tâm lý người bệnh và các yếu tố môi trường tự nhiên:
o Tâm lý người bệnh và màu sắc
- Từ thời Hyppocrates, người ta đã biết màu sắc có tác động đến tâm lý
người bệnh và dùng màu sắc để chữa bệnh
- Màu sắc tác động lên tâm lý người bệnh theo hai cách:
+ Trực tiếp: màu nhạt tạo cảm giác lạnh mát, màu xẫm tạo cảm giác
nóng, ấm
30
+ Gián tiếp (thông qua liên tưởng):
 Màu vàng da cam làm con người liên tưởng đến lửa, có cảm giác
nóng
 Màu trắng liên hệ đến tuyết, có cảm giác lạnh
 Màu xanh liên hệ đến cây tạo cảm giác mát mẻ
- Một màu sắc đơn độc dù thích hợp với mắt đến mấy nếu tác động lâu
cũng gây ức chế tâm lý
- Cách trang trí thích hợp là phối hợp hài hoà nhiều màu với nhau
- Ví dụ:
 Màu vàng có tác dụng kích thích tiêu hoá, song màu vàng đậm lại
gây buồn nôn
 Màu nâu thường gây ức chế, buồn rầu làm cho người bệnh ăn mất
ngon
 Màu xanh da trời tạo cảm giác yên tĩnh
 Màu xanh đậm làm cho người bệnh có cảm giác an toàn
o Tâm lý người bệnh và âm thanh
- Âm thanh tác động rất lớn đến xúc cảm
- Những tiếng ồn mạnh và kéo dài sẽ gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi,
thậm chí dẫn đến rối loạn tâm thần
- Trái lại nếu quá yên tĩnh sẽ gây ức chế
- Âm nhạc làm thay đổi khí sắc, tạo cảm xúc tích cực cho người bệnh
hoặc ngược lại
- Âm điệu và nhịp điệu của âm nhạc có khả năng làm biến đổi tần số hô
hấp, nhịp đập của tim và tác động lên quá trình trao đổi chất của cơ
thể
o Một số yếu tố khác
- Mùi: tác động lên cơ quan khứu giác qua đó tác động lên tâm lý người
bệnh
- Mùi thơm của hoa quả, thảo mộc làm người bệnh hưng phấn
- Mùi tinh dầu hồi, long não kích thích tuần hoàn, hô hấp của người
bệnh
- Mùi chanh làm người bệnh đỡ mệt mỏi, tinh thần sảng khoái
- Mùi hoa hồng tạo cảm giác êm dịu
- Vệ sinh thân thể, trang phục của người bệnh
- Tình hình khí hậu, không khí xung quanh
 Tâm lý người bệnh và các yếu tố môi trường xã hội
o Tác động tâm lý của môi trường xã hội ngoài bệnh viện
31
o Tác động tâm lý của môi trường xã hội trong bệnh viện
- Quan hệ người bệnh với người bệnh
- Quan hệ giữa người bệnh với nhân viên y tế
 Sự thích nghi của người bệnh với môi trường
31. Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp giữa thầy thuốc và người bệnh; một
số quy tắc cơ bản trong giao tiếp giữa thầy thuốc và người bệnh
Trả lời:
 Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp giữa thầy thuốc và người bệnh:
o Các yếu tố thuộc về đặc trưng của giao tiếp:
- Giao tiếp chính thức hay giao tiếp công việc
- Mục đích, chức năng, phương hướng, nhiệm vụ...của hoạt động giao
tiếp được xác định trước, đáp ứng yêu cầu của hoạt động khám và chữa
bệnh
- Chủ thể và khách thể giao tiếp là nhân viên y tế và người bệnh
- Phương tiện giao tiếp tổng hợp, chủ yếu là ngôn ngữ
o Các yếu tố thuộc về chủ thể và đối tượng giao tiếp
- Năng lực, vốn hiểu biết, trình độ
- Sự thống nhất về mục tiêu, nhiệm vụ
- Nhân cách, uy tín
- Kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm
- Sự linh hoạt, sáng tạo
- Đặc điểm thể chất cá nhân
- Đặc trưng bệnh tật
o Các yếu tố môi trường và điều kiện giao tiếp:
- Trình độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội
- Đặc điểm phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo
- Công việc chuyên môn
- Địa điểm, không gian, thời gian
 Một số quy tắc cơ bản trong giao tiếp giữa thầy thuốc và người bệnh:
o Xác định rõ ràng, cụ thể mục đích giao tiếp
o Thu thập thông tin
o Chuẩn bị kỹ thời gian, địa điểm, không khí tâm lý
o Linh hoạt với từng bệnh nhân
o Quan sát kỹ hành động, nét mặt, dáng vẻ của người bệnh
o Lưu ý phong cách ăn mặc
o Chào hỏi một cách tự nhiên, tự giới
32
o thiệu mình, tạo cho người bệnh có
o ấn tượng tốt đẹp về mình
o Nhún nhường người bệnh khi giao tiếp
o Duy trì trạng thái cân bằng tâm lý trong giao tiếp
o Đạo diễn cuộc giao tiếp
o Đôi lúc cần thoát khỏi sự ràng buộc
o Kỹ năng nghe
o Kết thúc buổi giao tiếp một cách hợp lý
32. Những việc phải làm đối với công chức, viên chức y tế khi thi hành công
vụ, nhiệm vụ được giao
Trả lời:
 Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công
chức, viên chức;
 Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người thầy
thuốc theo quan điểm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
 Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn, nghiệp
vụ, nội quy, quy chế làm việc của ngành, của đơn vị;
 Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ,
đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
 Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách nhiệm
trong công việc;
 Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo đảm
thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả;
 Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;
 Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo phù
hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định (nếu có).
33. Các quan điểm về đạo đức trong thực hành nghề y của Hippocrates
Trả lời: Lời thề Hippocrates
 Kính thầy
 Yêu nghề
 Có ý thức trách nhiệm với bệnh nhân
 Chỉ dẫn chu đáo
 Giữ lương tâm trong sạch
 Có quan điểm về phụ nữ đúng đắn
 Có ý thức giữ bí mật nghề nghiệp

33
34. Các quan điểm về đạo đức trong thực hành nghề y của Hải Thượng lãn
ông Lê Hữu Trác
Trả lời:
 Người thầy thuốc chân chính cần có 8 chữ:
Nhân – Minh – Đức – Trí – Lượng – Thành – Khiêm – Cần
o Nhân: nhân ái, quan tâm
o Minh: sáng suốt
o Đức: đức độ
o Trí: trí tuệ, thông minh
o Lượng: rộng lượng
o Thành: thành thật
o Khiêm: khiêm tốn
o Cần: cần cù, chăm chỉ
 8 tội: Lười, keo, tham, dốt, dối, ác, hẹp hòi, thất đức
o Có bệnh nên xem xét đã rồi mới bốc thuốc, đừng vì ngại đêm mưa vất
vả, không chịu đến thăm mà đã cho thuốc, đó là tội LƯỜI BIẾNG.
o Có bệnh nên uống thứ thuốc nào đó mới cứu được nhưng sợ người
bệnh nghèo túng, không trả nổi, nên chỉ cho loại thuốc rẻ tiền, đó là tội
BỦN XỈN.
o Khi thấy bệnh chết đã rõ, không nói thật mà lại nói lơ mơ để làm tiền,
đó là tội THAM LAM.
o Xét bệnh còn lờ mờ, sức học còn non đã cho thuốc chữa bệnh, đó là tội
DỐT NÁT.
o Thấy bệnh dễ chữa, nói dối là khó, lè lưỡi, chao mày, dọa cho người sợ
để lấy nhiều tiền, đó là tội LỪA DỐI.
o Thấy bệnh khó, đáng lý phải nói thật rồi hết sức cứu chữa, nhưng lại sợ
mang tiếng là không biết thuốc, vả lại chưa chắc đã thành công, mà đã
như vậy thì không được hậu lợi, nên kiên quyết không chịu chữa, đến
nỗi người ta bó tay chịu chết, đó là tội BẤT NHÂN.
o Có trường hợp người bệnh ngày thường có bất bình với mình, khi họ
mắc bệnh phải nhờ đến mình, liền nảy ra ý nghĩ báo thù, không chịu
chữa hết lòng, đó là tội HẸP HÒI.
o Rồi như thấy người mồ côi, góa bụa, người hiền, con hiếm, mà nghèo
đói, ốm đau thì cho là chữa mất công vô ích, không chịu hết lòng, đó là
tội THẤT ĐỨC.

34
35. Các nguyên lý cơ bản của đạo đức Y học; các nội dung của nguyên lý
tôn trọng quyền tự chủ của người bệnh, nguyên lý không làm việc có hại,
không ác ý, nguyên lý công bằng
Trả lời:
Nguyên lý cơ bản của đạo đức Y học:
1. Tôn trọng quyền tự chủ của người bệnh
- Tôn trọng quyền lợi tốt nhất của BN
- Tôn trọng quyền tự quyết định của BN
- Bảo mật thông tin của BN
- Trung thực. Không được lừa dối BN
- Thể hiện khả năng giao tiếp tốt giữa BS-BN
- Biết lắng nghe tích cực
- Cung cấp cho BN thông tin mà họ quan tâm và muốn nghe
- Tìm kiếm sự đồng ý, sự lựa chọn của BN
- Tôn trọng quyền từ chối điều trị
2. Lòng nhân ái
3. Không làm việc có hại/ không ác ý
- Luôn tích cực cập nhật kiến thức và kỹ năng để đảm bảo chất lượng dịch
vụ đang cung cấp
- Phải biết được rõ ràng về lợi ích và nguy cơ gây tai biến trước khi cung
cấp bất kỳ một thăm dò, trị liệu nào
- Có đầy đủ thông tin về những tác hại và lợi ích có thể ảnh hưởng đến
việc dự phòng CSSK
- Cần thận trọng trước bất kỳ một y lệnh nào. Luôn sẵn sàng thực hịên
theo dõi NB thích hợp để có thể phát hiện sớm bất kỳ một nguy cơ nào
đối với họ, khi mà nguy cơ này lớn hơn lợi ích cho NB.
- Cần khẩn trương thực hiện đúng chuyên môn nhằm ngăn chặn tai biến
và báo cáo bác sĩ điều trị/bác sĩ trực để xử trí kịp thời.
4. Công bằng
- Công bằng trong phân chia các nguồn nguyên liệu hiếm: máu, huyết
tương... Các loại máy thở, các nguồn thuốc hiếm, vaccine, thuốc kháng
virus...
- Công bằng trong Quyền con người.
- Công bằng trong các khía cạnh có liên quan đến sựchấp nhận của luật
pháp: tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
36.Quy định về trách nhiệm nghề nghiệp theo “Nguyên tắc đạo đức hành
nghề Dược” của Bộ y tế Việt Nam.
Trả lời:
35
 Trách nhiệm nghề nghiệp
1. Có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có
hành vi làm tổn hại đến uy tín, danh dự của người hành nghề dược và hình
ảnh người cán bộ, công chức, nhân viên y tế.
2. Phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định chuyên môn về dược.
Không lợi dụng hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng nghề nghiệp
để mưu cầu lợi ích cá nhân, vi phạm pháp luật.
3. Có trách nhiệm hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và
tiết kiệm cho người bệnh và nhân dân; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng
và cảnh giác dược; tích cực, chủ động tuyên truyền kiến thức về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh.
4. Phải tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh,
người sử dụng thuốc, quan tâm đến những người bệnh được hưởng chính
sách xã hội. Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị phân biệt đối xử người
bệnh, không được có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây phiền
hà cho người bệnh. Phải trung thực khi thanh toán các chi phí cho người
bệnh. Không vì lợi ích cá nhân mà giao cho người bệnh thuốc kém chất
lượng, thuốc không đúng với yêu cầu và mức độ bệnh.
5. Khi bản thân có lỗi trong quá trình hành nghề dược, phải tự giác nhận
trách nhiệm về mình và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Phải ứng xử văn minh, luôn có thái độ niềm nở, tận tình, trang phục
lịch sự trong hoạt động hành nghề dược.

36

You might also like