Professional Documents
Culture Documents
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước
đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, công
trình quan trọng quốc gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ
5. Về y tế dự phòng: có 17 nhiệm vụ
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng: (06 nhiệm vụ)
13. Về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế: (05 nhiệm vụ)
14. Về quản lý viên chức chuyên ngành y, dược, dân số: (5 Nhiệm vụ)
16. Về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực y tế: (06 nhiệm vụ)
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin trong ngành y tế và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin trong lĩnh vực y tế;
c) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về hoạt động y tế điện tử
và bảo đảm an toàn thông tin y tế trên môi trường mạng;
d) Xây dựng, ban hành quy định về ứng dụng công nghệ thông tin, bộ mã danh
mục dùng chung trong quản lý khám chữa bệnh, giám định và thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế
trên phạm vi toàn quốc.
8. Vụ Pháp chế.
6. Mô hình bảo hiểm y tế theo Otto Von Bismarck (Phổ) và William Henry
Beveridge (Anh) / Các mô hình bảo hiểm y tế
6.1. Mô hình bảo hiểm y tế theo Otto Von Bismarck (Phổ)
- Toàn bộ dịch vụ y tế và các hãng bảo hiểm y tế đều do tư nhân đảm nhiệm.
- Công nhân và người chủ thuê lao động cùng chi trả.
- Chính phủ chỉ lo cho chi phí y tế cho người nghèo
- Tất cả phải mua bảo hiểm y tế.
- Người dân được quyền lựa chọn quỹ bảo hiểm tư nhân.
6.2. Mô hình bảo hiểm y tế theo William Henry Beveridge (Anh)
- Tất cả mọi dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế do nhà nước Anh quản lý
- Người dân không phải thanh toán tiền khám chữa bệnh.
- Chính phủ Anh quốc dùng mức đánh thuế cao thay cho lệ phí bảo hiểm y tế.
- Tất cả công dân Anh phải đăng ký một bác sĩ tổng quát
8.5. Khuyến khích tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
Đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình thì mức đóng từng thành viên sẽ giảm
dần:
- Nếu trình thẻ BHYT: cấp cứu và được hưởng quyền lợi.
- Nếu không trình thẻ thì trường hợp bó bột mà không điều trị nội trú tại bệnh viện
tuyến tỉnh trở lên không được hưởng quyền lợi
>>> Đang nằm viện mà thẻ bảo hiểm y tế hết hạn vẫn được hưởng chế độ bảo
hiểm cho đến khi ra viện
>>> Trong trường hợp gián đoạn hoặc tham gia lần đầu thì thẻ có giá trị 30 ngày
kể từ ngày đóng chứ không phải từ đầu tháng.
VD1: người mua thẻ nộp tiền cho đại lý Thu xã phường hoặc đại lý Thu Bưu điện
vào ngày 10/3/2016 thì thẻ có giá trị từ ngày 09/4/2016
VD2: người mua thẻ nộp tiền cho đại lý Thu xã phường hoặc đại lý Thu Bưu điện
vào ngày 12/4/2016 thì thẻ có giá trị từ ngày 12/5/2016
9. Các yếu tố lựa chọn thuốc thiết yếu theo hướng dẫn của WHO
- Mức độ quan trọng của thuốc đối với bệnh tật của nhân nhân
- Đáp ứng được mô hình bệnh tật của đất nước
- Hiệu lực chữa bệnh và độ an toàn
- Tương quan chi phí, giá cả và hiệu quả thuốc
10.Yêu cầu để đảm bảo thuốc thiết yếu cho nhân dân
- Sẵn có: trong vòng 30’ đi bộ
- Đủ về số lượng
- Chất lượng đảm bảo
- Có dạng bào chế phù hợp
- Giá cả phù hợp, được người dân chấp nhận
11.Nội dung của chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu
11.1. Lựa chọn thuốc thiết yếu và ban hành Danh mục thuốc thiết yếu
- Bộ Y tế ban hành Danh mục TTY và hướng dẫn các cơ sở trong ngành thực
hiện Danh mục TTY
11.2. Danh pháp thuốc thiết yếu
- WHO khuyến cáo sử dụng tên gốc hoặc tên thông dụng Quốc tế (INN)
11.3. Sản xuất thuốc thiết yếu
- Khuyến khích xây dựng các cơ sở Sản xuất TTY.
- Đảm bảo ưu tiên cung cấp ngoại tệ, đầu tư vốn
- Từ năm 2010 tất cả các dây chuyền sản xuất TTY đạt GMP.
- Có chính sách ưu đãi về tài chính, thủ tục hành chính, giảm thuế trong sản
xuất phân phối, nhập khẩu thuốc thiết yếu trong nước chưa sản xuất được.
- Khuyến khích việc liên doanh, liên kết, hợp tác nghiên cứu nhằm sản xuất
TTY
11.4. Cung ứng thuốc thiết yếu
Đảm bảo người dân tiếp cận thuốc thiết yếu:
- Đủ TTY đến tận tuyến y tế cơ sở
- Mỗi xã có 1 nhân viên y tế hướng dẫn sử dụng TTY
- Các công ty dược của nhà nước giữ vai trò chủ đạo phân phối TTY
- Khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia mạng lưới bán lẻ thuốc
- Ổn định giá TTY cho nhân dân
- Có chính sách miễn, giảm thuế cho việc phân phối TTY, Có chính sách trợ
giá thuốc
- Xây dựng hệ thống phân phối, bán lẻ trên toàn quốc
- Cung ứng TTY cho địa phương khó tiêp cận TTY
11.5. Kê đơn, sử dụng thuốc thiết yếu an toàn, hợp lý
- Đúng thuốc, đúng liều, đơn thuốc hợp lý, phối hợp thuốc đúng, hướng dẫn
sử dụng thuốc đúng
11.6. Đảm bảo chất lượng thuốc thiết yếu
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng kí.
- Nguồn gốc rõ ràng.
- Độ ổn định, TĐSH, sinh khả dụng cao
- Chương trình giám sát chất lượng TTY.
Biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng thuốc thiết yếu
- Hiện đại hoá các dây chuyền sx TTY.
- Giám sát việc chấp hành qui chế quản lý chất lượng thuốc, qui chế kiểm tra
chất lượng thuốc
- Ưu tiên việc kiểm tra chất lượng TTY “đầu nguồn” (nguyên liệu TTY, TTY
xuất xưởng, TTY ở các khâu bán buôn).
- Xoá bỏ và chấm dứt các hiện tượng sản xuất, lưu hành TTY kém phẩm chất,
thuốc giả.
11.7. Thông tin về thuốc thiết yếu
- Phổ biến TTY đến toàn đân
- Giám sát bằng quy chế thông tin, quảng cáo thuốc
11.8. Đào tạo, huấn luyện cán bộ y tế về thuốc thiết yếu
- Đảm bảo mọi nhân viên y tế được đào tạo đầy đủ về TTY
- Luyện kĩ năng hướng dẫn sử dụng TTY cho bệnh nhân
11.9. Hợp tác trong nước và quốc tế về thuốc thiết yếu
- Cần hợp tác với các tổ chức quốc tế
12.Mục tiêu của chiến lược phát triển ngành dược giai đoạn đến năm 2030
12.1. Mục tiêu chung của chiến lược phát triển ngành dược giai đoạn đến
năm 2030
- Đảm bảo tiếp cận thuốc cho người dân với mức chi phí hợp lý
- Nâng cao năng lực nghiên cứu => SX thuốc biệt dược gốc, dạng bào chế
mới. Phát triển CND đạt cấp độ 4 (WHO)
- Phát triển dược liệu, thuốc từ DL, SX nguyên liệu làm thuốc
- Tối ưu hóa việc sử dụng thuốc
12.2. Mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển ngành dược giai đoạn đến
năm 2030
- Phân phối 100% thuốc được cung ứng kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh,
chữa bệnh
- Thực hành tốt: 100% cơ sở kiểm nghiệm đạt GLP, 100% cơ sở kinh doanh
duy trì thực hành tốt 20% cơ sở SX đạt EU_GMP, PICs_GMP hoặc tương
đương
- Đào tạo: Đạt tỉ lệ 4 dược sĩ/1 vạn dân, dược lâm sàng đạt tối thiểu 20%.
- Dược lâm sàng: 100% cơ sở khám chữa bệnh tổ chức và triển khai dược lâm
sàng bệnh viện tuyến tỉnh, Trung Ương có bộ phận dược lâm sàng. Người
làm dược lâm sàng: 01 người / 100 giường bệnh; 02 người/ 1000 đơn thuốc
- Đánh giá tác động sinh học: 30% thuốc generic sản xuất trong nước và nhập
khẩu có số đăng kí lưu hành được đánh giá.
- Sản xuất: Thuốc sản xuất trong nước đáp ứng 80% nhu cầu sử dụng. Sản
xuất nguyên liệu: đáp ứng 20% nhu cầu. 100% vắc xin tiêm chủng mở rộng
và 30% nhu cầu tiêm chủng dịch vụ. Phấn đấu: Trung tâm sản xuất dược
phẩm giá trị cao trong khu vực, tiếp nhận chuyển giao công nghệ ít nhất 100
thuốc biệt dược gốc, vắc xin, sinh phẩm mà VN chưa sản xuất được
- Dược liệu: XD 8 vùng khai thác DL tự nhiên, 2-5 vùng trồng dược liệu quy
mô lớn. Phục tráng, nhập nội, di thực, phát triển 10 - 15 loài nguồn gốc nhập
khẩu số lượng lớn. 100% nguyên liệu dược liệu được tiêu chuẩn hóa => SX
thuốc trong nước
- Quản lý nhà nước: Đạt chứng nhận mức độ 3 trở lên, đối với quản lý thuốc
hóa dược. Duy trì và nâng cao chứng nhận về năng lực quản lý vắc xin
- Ứng dụng công nghệ thông tin: Số hóa 100% thông tin, dữ liệu thuốc còn
hiệu lực SĐK, cập nhật vào ngân hàng thuốc. 100% cơ sở sản xuất, BB, xuất
nhập khẩu, bán lẻ kết nối liên thông. Duy trì hoạt động 100% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4. Triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động
ngành dược
16.Nêu khái quát 4 hoạt động chính của khoa dược bệnh viện
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu
điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị
và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các
nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
18.Các bước cần thực hiện khi xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và giá trị
sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các phản
ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn thông tin
đáng tin cậy;
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một
cách khách quan;
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN;
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn
chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…).
22.Nguyên nhân dẫn đến vi khuẩn lao kháng thuốc / Nguyên nhân gây nên vi
khuẩn lao kháng thuốc
- Vi khuẩn tự biến đổi để tồn tại
- Người bệnh không tuân thủ phác đồ điều trị.
- Tự ý ngừng thuốc, giảm liều
- Môi trường ô nhiễm
- Khạc nhổ, xả rác bừa bãi nơi công cộng,…
23.Nguyên nhân dẫn đến kháng thuốc theo kế hoạch hành động quốc gia về phòng
chống kháng thuốc / Nguyên nhân kháng thuốc
- Sử dụng thuốc kháng khuẩn không thích hợp.
- Công tác kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng thuốc còn hạn chế.
- Phòng và kiểm soát các bệnh truyền nhiễm chưa hiệu quả.
- Hệ thống giám sát về thuốc chưa được thiết lập.
- Sử dụng thuốc kháng sinh* trong chăn nuôi chưa kiểm soát hợp lý.
- Các quy định chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh chưa được cập nhật
thường xuyên, liên tục.
- Nhận thức của cộng đồng, cán bộ y tế về kháng thuốc còn hạn chế.