Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của y học thế giới, đạo đức người thầy thuốc (y đức)
luôn được coi là một phần quan trọng của khoa y học có ảnh hưởng đến hiệu quả
trong hoạt động nghề nghiệp của thầy thuốc. Ở Việt Nam đạo đức người thầy
thuốc mang đậm dấu ấn của đạo đức truyền thống phương Đông, thể hiện khác rõ
nét qua tư tưởng của những danh y nổi tiếng chẳng hạn doanh y Tuệ Tĩnh (thế kỉ
XIV) đã đưa ra lời di huấn:
“Cõi trời nam gấm vóc
Nước sông Hồng chảy dày
Vườn hạnh phúc nghĩa nhân
Gió mùa xuân áp rộng
Thương nhân dân chết chóc
Chọn hiền triết phương thang.”
Thời đại hiện nay, ngay những năm đầu xây dựng đất nước, trên cương
vị lãnh đạo cao nhất Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dành sự quan tâm đặc biệt tới sự
phát triển của nền y tế nước nhà nhất là về vấn đề y đức, “Lương y như từ mẫu”
đó là năm chữ vàng mà Bác Hồ kính yêu dành tặng cho cán bộ nhân viên nhân dân
coi trọng và được tôn làm thầy. Kết hợp giữa việc học và hành, giữa lý thuyết và
thực tiễn, thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu trong quá
trình học tập để trở thành một dược sỹ trong tương lai.
Quả là may mắn cho chúng em khi được thực tập tại bệnh viện quận Thủ
Đức. Với những kiến thức tiếp thu được khi còn ngồi trên ghế nhà trường cùng với
sự hỗ trợ, dạy dỗ nhiệt tình của các anh chị trong khoa Dược Bệnh Viện Quận Thủ
Đức mà chúng em mới có thể hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, quý thầy cô bộ
khoa Dược trường Trung Cấp Phương Nam và Ban lãnh đạo Bệnh Viện Quận Thủ
Đức cùng các anh chị trong khoa, đã tận tình hướng dẫn, giới thiệu và tạo mọi điều
kiện để chúng em hoàn thành tốt khóa thực tập tại bệnh viện. Song song đó, chúng
2
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
em xin chân thành cám ơn quý bệnh nhân đã tin tưởng vào chúng em giúp chúng
em hoàn thành tốt nhiệm vụ được khoa Dược bệnh viện phân công.
Sau cùng chúng em xin chúc ban lãnh đạo, các anh chị Khoa Dược Bệnh
Viện Quận Thủ Đức và Ban Giám Hiệu, quý thầy cô trường Trung Cấp
Phương Nam luôn được dồi giàu sức khỏe. Do thời gian đi thực tập có giới hạn,
trình độ còn nhiều hạn chế và lần đầu đi thực tế còn gặp nhiều bỡ ngỡ nên bài báo
cáo thực tập của chúng em còn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong được sự chỉ
dẫn, góp ý của Thầy Cô và các anh chị trong khoa Dược Bệnh Viện Quận Thủ
Đức.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
3
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
TỔ VĂN PHỎNG NHÀ THUỐC BỆNH VIỆN TỔ KHO KHO CẤP PHÁT BHYT
NGIỆP CUNG THỐNG DƯỢC KHO KHO NỘI GN-HTT KHO BHYT KHOA BHYT
VỤ TIÊU KÊ LÂM CHẲN VIỆN THUỐC TÂN THUỐC ĐÔNG
DƯỢC DƯỢC DƯỢC SÀNG DƯỢC Y
4
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
5
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
13. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo
cáo về vật tư y tế tiêu hao ( bong, băng, cồn, gạc ) y tế đối với các cơ sở y
tế chưa có phòng Vật tư – Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các
cơ sở đó giao nhiệm vụ.
14. Thực hiện nhiệm vụ khác khi Giám Đốc bệnh viện giao.
III. NGHIỆP VỤ DƯỢC: TRÌNH ĐỘ TỐI THIỂU LÀ DƯỢC SĨ
TRUNG HỌC.
1. SẮP XẾP – PHÂN LOẠI
− Việc thiết kế và sắp xếp thuốc, y cụ trong các kho được thực hiện theo
thông tư 31/2011/TT-BYT.
− Nghĩa là các thuốc được xếp thành nhóm điều trị như nhóm thuốc tim
mạch; nhóm thuốc kháng sinh; nhóm thuốc đường tiêu hóa; nhóm thuốc
giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid...
− Thuốc của mỗi nhóm được xếp theo thứ tự alphabet.
2. BẢO QUẢN THUỐC
2.1 Điều kiện bảo quản thuốc trong Kho
− Điều kiện bảo quản thuốc tại kho:
· Nhiệt độ ≤ 25ºC, độ ẩm: ≤ 70%
· Các thuốc cần bảo quản trong tủ lạnh (như insulin): nhiệt độ 2-8ºC.
− Điều kiện bảo quản ở nhà thuốc GPP:
· Nhiệt độ: < 30ºC
· Độ ẩm: ≤ 75%
− Quy định kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm tại kho vào 2 thời điểm mỗi ngày: 9
giờ sáng và 15 giờ chiều, sau đó ghi nhận vào phiếu theo dõi.
− Các kho và nhà thuốc đều có nhiệt - ẩm kế để theo dõi nhiệt độ và độ ẩm.
− Sắp xếp thuốc trong Kho theo nguyên tắc :
· 5 chống 3 dễ.
· FEFO: hết hạn trước – xuất trước.
6
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
7
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
tại kho, tổ cung tiêu và Trưởng khoa dược. Thủ kho không được che giấu
hay tự ý giải quyết các nhầm lẫn do giao nhận hay cấp phát.
3. QUY CHẾ DƯỢC CHÍNH : Thực hiện theo các quy chế, thông tư hiện hành
như:
• Thông tư số 22/2011/TT- BYT: Quy định tổ chức hoạt động của Khoa
Dược Bệnh viện.
• Thông tư số 23/2011/TT-BYT: Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ
sở y tế có giường bệnh.
• Thông tư số 31/2012/TT-BYT: Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng
trong bệnh viện.
• Thông tư số 21/2013/TT-BYT: Quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh viện.
• Thông tư số 40/2014/TT-BYT: về việc ban hành danh mục thuốc tân
dược thuộc phạm vi thanh tán quỹ bảo hiểm y tế.
• Thông tư số 19/2014/TT-BYT: quy định quản lý thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
IV. Ý NGHĨA, YÊU CẦU, NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT KHO
ĐẠT GSP TẠI BỆNH VIỆN
− Khoa dược Bệnh viện Quận Thủ Đức là khoa tiên phong trong việc triển
khai GSP để đảm bảo cho thuốc thành phẩm, đảm bảo được chất lượng
thuốc như đã định đến tay người sử dụng.
− Việc thực hiện tốt kho GSP không những đem lại hiệu quả tốt trong phòng
bệnh, chữa bệnh mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cho người dùng và nhà
nước
− Kho:
· Phải bố trí nơi cao ráo, an toàn thuận tiện cho việc xuất, nhập, vận
chuyển bảo vệ: thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao.
· Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn.
8
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
· Diện tích phải đủ rộng cho công tác bảo quản và cung ứng các mặt
hàng.
· Kho hóa chất được bố trí riêng
− Trang thiết bị:
· Phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị như: tủ lạnh, quạt gió, điều hòa nhiệt
độ, nhiệt kế, ẩm kế, … cho một kho GSP.
· Đủ giá kệ, pallet để xếp thuốc và khoảng cách giữa các kệ/ Pallet phải
phù hợp.
· Phải có trang bị phòng cháy, chữa cháy.
− Phải có sổ sách cho việc theo dõi bảo quản, kiểm soát; nhiệt độ - độ ẩm;
xuất nhập sản phẩm.
− Thuốc, hóa chất, vaccine, sinh phẩm y tế phải được bảo quản theo đúng yêu
cầu về điểu kiện bảo quản của nhà sản xuất ghi trên nhãn.
− Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần cần phải bảo quản theo quy định, chế độ
thuốc gây nghiện, hướng thần.
− Thuốc, hóa chất cháy nổ, vaccine phải bảo quản tại kho riêng.
− Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/ lần đối với thủ kho, nhân viên kho.
V. THỐNG KÊ DƯỢC: Có trình độ nghiệp vụ thống kê và dược.
Thực hiện các báo cáo công tác khoa Dược, tình hình sử dụng thuốc, hóa
chất, vật tư tiêu hao theo thông tư 22/2014/BYT. Hiện tại, hàng tháng khoa
dược thực hiện khoảng 39 báo cáo chưa kể các báo cáo đột xuất của Sở Y Tế
TPHCM.
VI. DƯỢC LÂM SÀNG: Trình độ là dược sĩ đại học.
Hiện Bệnh viện quận Thủ Đức đã triển khai:
− Thực hiện thông tin thuốc, triển khai theo dõi, quan sát, báo cáo tác
dụng không mong muốn của thuốc và công tác cảnh giác dược
− Tư vấn sử dụng thuốc cho HĐT&ĐT, bác sĩ điều trị, bệnh nhân.
9
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
− Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội ngoại
trú.
10
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
11
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
a. Nhận hàng:
- Tất cả các mặt hàng các công ty giao cho bệnh viện đều do
thủ kho chẳn nhận, nhập hàng vào đầu tháng.
- Soạn hàng theo thông tư số 40/2014_BYT để phân nhóm.
- Số lượng các mặt hàng được tính toán dựa vào số lượng xuất
về các kho và lượng tồn tại kho chẳn tại thời điểm nhập hàng.
b. Kiểm hàng:
- Thủ kho phải kiểm kê đầy đủ và đúng các thông tin: tên hàng, số lượng,
nồng độ, hàm lượng, số lô, hạn dùng của tất cả các mặt hàng.
- Kiểm tra bằng cảm quan.
c. Nhập hàng:
- Xếp hàng vào kho và nhập vào phần mềm quản lý kho.
d. Xuất hàng:
- Kho chẳn có chức năng xuất hàng về cho các kho lẻ vào tuần thứ 2 của
tháng và thực hiện chuyển kho trên chứng từ.
- Kho chẳn xuất thuốc tới kho nội viện, kho cấp phát BHYT, nhà thuốc
bệnh viện, kho lẻ, kho gây nghiện – hướng tâm thần.
=> Kho chẳn có chức năng nhập hàng và xuất hàng.
- Các kho khác có chức năng xuất kho.
- Phiếu chuyển kho được in 2 bản, mỗi thủ kho giữ 1
bản với đầy đủ các nội dung về tên hàng, số lượng, nồng độ hàm lượng,
số lô, hạn dùng.
- Đặc biệt đối với nhà thuốc bệnh viện và kho Đông
y thì việc nhập hàng từ các công ty cung cấp diễn ra tại nơi đây mà
không qua kho chẳn. nhưng trên chứng từ vẫn phải nhập vào kho chẳn
trước như các kho khác.
4.3 Khu biệt trữ:
12
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
Các thuốc đựng trong tủ biệt trữ là những thuốc đã hết hạn sử dụng hoặc bị
lỗi do bên công ty dược cung cấp.
4.4 Kế hoạch dự trù thuốc :
− Đối với những thuốc đã sử dụng trong bệnh viện :
+ Bộ phận công ty dược là người dự trù hàng hóa trực tiếp. Người ở bộ
phận công ty sẽ theo dõi trên phần mềm để biết tốc độ xuất cùa 1 tháng
là bao nhiêu để lên kế hoạch dự trù.
+ Thuốc trong kho chẳn luôn đảm bảo 1 tháng sử dụng và 1 tháng an
toàn kho. Khi lên kế hoạch dự trù xong sẽ gửi về bộ phận thủ kho chẳn
để nhận hàng.
+ Thủ kho chẳn không được lên kế hoạch dự trù, chỉ là người nhận
hàng hoặc xuất hàng, quản lý hàng trực tiếp.
− Đối với những thuốc chưa sử dụng trong bệnh viện :
+ Phải có dự trù của bác sĩ và gửi lên khoa dược, khoa Dược sẽ xem
xét, trình Hội đồng Thuốc và Điều trị và Giám đốc Bệnh Viện phê
duyệt, trừ những trường hợp đột xuất, cấp cứu bắt buộc phải xin ý kiến
mua rồi làm giấy tờ bổ sung sau.
II. NHÀ THUỐC BỆNH VIỆN : Dược sĩ phụ trách chuyên môn là dược sĩ đại
học.
• Nhiệm vụ: bán thuốc theo đơn và tư vấn hướng dẫn sử dụng
thuốc.
2.1 Nhà thuốc GPP gồm có 12 SOP như sau :
SOP 1: Soạn thảo quy trình thao tác nhanh.
SOP 2: Mua thuốc.
SOP 3: Bán và tư vấn sử dụng thuốc bán theo đơn.
SOP 4: Bán và tư vấn sử dụng thuốc không theo đơn.
SOP 5: Bảo quản và theo dõi chất lượng.
SOP 6: Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi.
SOP 7: Đào tạo nhân viên.
13
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
14
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
15
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
16
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
Quy trình hốt thuốc: Thông thường cho 7 – 14 ngày tùy theo bệnh. 01 toa
thuốc thang có từ 03 đến 10 thang, mỗi thang có từ 10 đến 17 vị tùy theo từng
thang, theo trình tự sau:
− Đầu tiên kiểm tra xem toa thuốc bác sĩ cho bao nhiêu thang.
− Xếp giấy theo số thang thuốc.
− Cân các vị thuốc theo toa.
− Chia đều thuốc theo số thang thuốc sắp đều ra giấy.
− Gói thuốc lại và bỏ vào bịch.
− Phát thuốc cho bệnh nhân.
IV. KHO NỘI VIỆN
• Nhiệm vụ: cấp phát thuốc, hóa chất, VTYT tiêu hao cho các Khoa
phòng điều trị.
4.1 Quy trình cấp phát thuốc Nội viện :
• Nhận phiếu lĩnh từ kho chẳn.
• Kiểm tra thuốc :
− Kiểm tra bằng cảm quan.
− Kiểm tra tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, số đăng kí, số lô.
− Sắp xếp theo FIFO (nhập trước – xuất trước), ưu tiên FEFO (Hết hạn
trước – xuất trước).
− Hàng được sắp trên khay theo nguyên tắc:
+ Theo nhóm thuốc (nhóm thuốc tim mạch, tiêu hóa, vitamin và
khoáng chất, …)
+ Trong mỗi nhóm: theo alphabet từ trái qua phải.
+ Thuốc nặng, dễ vỡ để phía dưới cùng.
• Nhập : chuyển vào phần mềm máy tính (chỉ có kho chẳn mới nhập hàng,
kho nội vận chuyển từ kho chẳn sang).
• Xuất hàng :
17
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
− Điều dưỡng tại khoa điều trị kiểm tra đơn thuốc bác sĩ đã kê và nhập
vào máy.
− Thủ khoa dược sẽ khóa phiếu lãnh (tránh sửa đổi) và in phiếu ra,
phiếu phát thuốc soạn thuốc theo từng bệnh nhân theo dữ liệu của khoa
lâm sang trên phần mềm.
− Đem thuốc đã soạn lên khoa, nhìn vào y lệnh hoặc toa xuất viện để
soạn thuốc cho từng bệnh nhân.
− Phát thuốc và hướng dẫn cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
− Phiếu lãnh thuốc phải có đầy đủ chữ ký của người phát, điều dưỡng
kiểm tra, bệnh nhân và lưu tại khoa Dược.
− Phiếu xuất viện có 3 chữ ký : Điều dưỡng kiểm tra, bệnh nhân,
người phát.
− Phiếu bù tủ trực có 4 chữ ký : Trưởng khoa dược, trưởng điều trị,
người phát và người nhận.
4.2 Thuốc gây nghiện – hướng tâm thần
− Thủ kho giữ thuốc gây nghiện là dược sĩ đại học hoặc dược sĩ trung học
có giấy ủy quyền theo quy định. Thủ kho quản lý thuốc hướng tâm thần
trình độ tối thiểu là dược sĩ trung học. Tại bệnh viện quận Thủ Đức thủ kho
giữ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần là dược sĩ đại học.
− Được đựng trong tủ riêng có khóa.
− Phiếu lĩnh của tủ trực cấp cứu tại các khoa phòng có thể bổ sung vào
sáng hôm sau khi lãnh thuốc phải mang theo vỏ chai thuốc đã dùng vào tối
hôm trước trả về kho gây nghiện, hướng tâm thần. Nếu lỡ tay làm bể vỏ
chai phải viết giấy báo cáo lại sự việc. Khoa dược trong tuần/tháng/năm
phải lập hội đồng để hủy bỏ vỏ thuốc theo quy định.
− Khoa Dược phải theo dõi và ghi chép đầy đủ số lượng thuốc thành phẩm
gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành phẩm tiền
chiết xuất, nhập, tồn kho.
18
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
− Phiếu lãnh thuốc : Trong phiếu viết tay người nhận và người lập phiếu
có thể cùng 1 người. Trên phiếu có ghi số thứ tự trang, nếu viết sai không
được xé mà phải gấp lại. Phiếu có dấu giáp lai của bệnh viện, ghi rõ tên
thuốc hàm lượng, số lượng viết bằng chữ số lượng ghi bằng chữ, ô ghi chú
ghi số lô và hạn dùng.
− Phải đảm bảo đủ 5 chữ ký : Trưởng khoa dược, trưởng khoa điều trị,
người lập bảng, người giao và người nhận.
V. MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG SỬ DỤNG
THUỐC KHÁNG SINH
CEFALEXIN 500mg
THÀNH PHẦN :
- Cefalexin……………………...…...……………..500 mg
- Tá dược………………………………….vừa đủ 1 viên
CHỈ ĐỊNH:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp, tai - mũi - họng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu,
đường sinh dục, da và mô mềm.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
19
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
THÀNH PHẦN:
Cefuroxime...................................500mg
CHỈ ĐỊNH:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amiđan, viêm
Tải bản FULL (file word 44 trang): bit.ly/39ZKL5T
họng. Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do
Borrelia burgdorferi.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG: Dùng uống
* Người lớn:
- Viêm họng, viêm amiđan, viêm xoang hàm: 250mg x 2 lần/ngày.
20
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 125mg - 250mg x 2 lần/ngày. amiđan: 125mg x 2
lần/ngày.
- Viêm tai giữa, chốc lở: 250mg x 2 lần/ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và penicillin.
- Viêm họng.
AUGBACTAM 625mg
Thành phần
Amoxicillin...................................500mg
Acid clavylanic.............................125mg
Chỉ Định
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm Amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã
được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không giảm.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Branhamella
catarrbalissản sinh beta– lactamase: Viêm phế quản cấp và mãn, viêm phổi– phế
quản.
– Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu– sinh dục bởi các chủng E.
coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta– lactamase: Viêm bàng quang, viêm
Tải bản FULL (file word 44 trang): bit.ly/39ZKL5T
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
21
Báo cáo thực tập Bệnh Viện Quận Thủ Đức
niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
– Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương.
– Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
– Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
– Nhiễm khuẩn khác: Sản phụ khoa, ổ bụng.
22
5019625