Professional Documents
Culture Documents
-Những người cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ( Bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ,
nhân viên bán thuốc)
- Những người thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ( bệnh nhân, người dùng thuốc)
- Huấn luyện, đào tạo giáo dục thuốc mới về thông tin.
- Ghi nhận và đánh giá nhu cầu thông tin thuốc của các đối tượng.
- Sử dụng các phương tiện để tìm kiếm, truy cập, đánh giá các thông tin một cách hiệu
quả và biết cách truyền thông tin thích hợp
- Đầy đủ, cập nhật hệ thống hóa, định hướng cho đối tượng cần đến.
- Nội dung pahir đúng với các dữ liệu khoa học, các vấn đề liên quan đến thuốc dùng
theo đơn (Rx)
- Lĩnh vực quan tâm: sự lựa chọn thuốc cho đối tượng đặc biệt , liều dùng, thời gian
dùng, đường cho thuốc, ADR, tương tác thuốc, dạng bào chế, dược động học, dược lực
học, ngộ độc, điều kiện bảo quản.
* Phân loại:
- Nguồn cấp 1
-Nguồn cấp 2
- Nguồn cấp 3
Bao gồm: Nghiên cứu LS, các bài báo, các công trình gốc được đăng tải đầy đủ trên
các tạp chí, các báo cáo chuyên môn, khóa luận tốt nghiệp…
Ưu điểm:
- Hầu hết đều qua thẩm định của chuyên gia trước khi chấp nhận đăng.
Nhược điểm:
- Chuyên sâu, thiếu khái quát đòi hỏi tham khảo một khối lượng lớn
- Kết luận có thể không đúng vì chỉ dựa vào 1 thí nghiệm đơn lẻ
- Khó khăn trong việc truy cập: chi phí truy cập .
• Các cơ sở dữ liệu cho phép tra cứu danh mục hay tóm tắt các TL thông tin cấp 1
Ưu điểm
Nhược điểm:
• “độ trễ‟ từ lúc TL cấp 1 xuất bản đến khi đưa vào nguồn TL cấp 2
- Các TT cấp 3 được tác giả/ người biên tập chọn lọc, tóm tắt từ các nghiên cứu, nguồn
TL cấp 1 để cung cấp TT về 1 chủ đề.
Ưu điểm:
• Thuận tiện, dễ sử dụng và quen thuộc với hầu hết cán bộ y tế.
Nhược điểm:
- TT có thể không đầy đủ do giới hạn không gian 1 quyển sách hoặc do việc tìm kiếm
TT từ y văn của tác giả không đầy đủ.
- Phụ thuộc vào năng lực đánh giá và ý kiến đánh giá chủ quan của tác giả.
- Khi cần tìm hiểu chính xác một thông tin cụ thể, phải quay lại nguồn thông tin ban
đầu.
* HỆ THỐNG TLTK
- Các hướng dẫn điều trị (guideline), các bản tuyên bố đồng thuận của các tổ chức,
hiệp hội y khoa…
3. Các bước tiếp cận và trả lời câu hỏi tương tác thuốc:
Bước 1 - Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin
Bước 2 - Thu thập các thông tin cơ bản có liên quan từ người yêu cầu thông tin
*Bước 1: Xác định đặc điểm của người yêu cầu thông tin
Mục đích:
-Xác định các phản hồi phù hợp: Nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, các kiến thức sẵn
có về vấn đề yêu cầu được thông tin
- Cách liên hệ với người yêu cầu: Tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ -
email
*Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản có liên quan từ người yêu cầu thông tin
+ Để trả lời câu hỏi: "Tại sao khách hàng lại yêu cầu tìm kiếm TTT này”
+ Nên xây dựng thành Bảng câu hỏi chuẩn trong từng lĩnh vực để tránh bỏ sót thông
tin
Phân loại câu hỏi để tìm câu trả lời ở các nguồn phù hợp:
- Liều sử dụng
- Độ ổn định
* Bước 4:Tìm kiếm TTT Xác định các nguồn TTT phù hợp:
Đặt thứ tự ưu tiên trong tìm kiếm, nguồn thông tin cấp 3 thường ưu tiên sử dụng
-Trước khi cung cấp thông tin cho KH => đánh giá chất lượng thông tin vừa tìm được
-Đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu về nhiều lĩnh vực trong y dược học
Hình thức trả lời: Miệng, Điện thoại, Thư điện tử, Phiếu trả lời Câu trả lời bao gồm:
mở đầu, nội dung chính, kết luận
- Mở đầu: cung cấp đánh giá toàn diện, ngắn gọn về bệnh, thuốc hoặc yêu cầu của câu
hỏi
- ND chính: các ND trả lời, nguồn tìm kiếm, cả các ý kiến trái chiều
- Kết luận: tóm tắt các thông tin cung cấp ở trên
- Cần liên hệ với người yêu cầu => câu hỏi được trả lời đầy đủ??
- Mục đích:
+ Sẵn sàng trả lời các câu hỏi tương tự trong tương lai
+ Cập nhật lại cho người cần TT khi có thay đổi
+ Cơ sở xác minh tính pháp lý khi có tranh cãi về TTT đã cung cấp
- Quốc gia
- Cung cấp thông tin thuốc cho các bác sĩ, dược sĩ, cán bộ y tế trong bệnh viện và cộng
đồng.
- Thu thập thông tin phản hồi, ADR, khuyết tật của thuốc từ tuyến cơ sở để xử lí =>
tuyến quốc gia.
- Thu thập, tổng hợp, đánh giá và phân loại thông tin.
- Theo dõi thu thập các thông tin phản hồi, ADR, khuyết tật thuốc từ các tuyến dưới
=> cách xử lý.
- Là hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời thuốc với các tác nhân khác như thuốc,
thảo dược, thức ăn, thức uống, hay các tác nhân hóa học trong môi trường.
Trong thực tế điều trị, nhiều trường hợp cần thiết phối hợp nhiều loại thuốc
=> Hậu quả tăng tác dụng (hiệp đồng), giảm tác dụng (đối kháng) hoặc tạo ra một tác
dụng khác.
* Khái niệm:
- Tương tác thuốc – thuốc là hiện tượng xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng đồng
thời, sự phối hợp này làm thay đổi tác dụng hoặc độc tính của một trong những thứ
thuốc đó.
- Người cao tuổi nhập viện do ADR liên quan đến tương tác thuốc là 15%
*Tương tác dược lực học: là quá trình tác dụng của thuốc lên cơ thể.
* Ví dụ:
caffein – diazepam
Rocuronium-Neostigmin
*Ví dụ:
Aspirin + coumarin
Codein + paracetamol
Trimethoprim + Sulfamethoxazol
Benserazid-levodopa (Madopar)
Benserazid-levodopa (Madopar)
- Furosemid + gentamicin
- Amiodaron + erythromycin
* Sắp xếp các cặp tương tác theo tương tác dược lực học
2. Aspirin + coumarin
3. Penicillin+ Aminosid
5. NSAID + paracetamol
6. Cafein + diazepam
+ Khác thụ thể nhưng cùng đích tác dụng => tác dụng hiệp đồng có lợi cho điều trị
*Tương tác dược động học: Là phản ứng của cơ thể đối với thuốc.
1.Hấp thu
pH dịch vị
+ Tăng pH dịch vị (Kháng H2, PPI)→ Giảm Hấp thu Griseofulvin, Tetracylin,
NSAIDS, Vita K
+ Những thuốc làm pH dịch vị giữ mức độ acid lâu hơn → phân huỷ các thuốc kém
bền trong m/trường acid (ampicilin, cephalexin, erythromycin...) và gây giảm SKD
Nhu động ruột tăng => ↓ t/gian tiếp xúc của thuốc với bề mặt hấp thu => ↓ sự hấp thu
thuốc vào máu
*Ví dụ:
+ Metoclopramid: Tăng nhu động ruột => ↓ hấp thu digoxin đường uống.
-Thay đổi tốc độ làm rỗng dạ dày
+40% Digoxin bị chuyển hóa VK đừờng ruột => dạng ko hoạt tính
=> Vi khuẩn đƣờng ruột bị erythromycin tiêu diệt sẽ làm cho digoxin hấp thu vào máu
nhiều hơn
-Phân bố thuốc ở mô
Lưu ý các thuốc có phạm vi điều trị hẹp và có tỷ lệ liên kết với protein cao (trên
80%) dễ bị tương tác gây độc tính: Phenytoin (90%), Tolbutamid (96%), Warfarin
(99%).
=> Aspirin đẩy thuốc nhóm sulfonylurea khỏi protein huyết tương
=> Theo dõi chặt chẽ đường huyết, hiệu chỉnh liều
+Chất chuyển hóa vô hoạt=> ↓ hoạt tính/mất hiệu lực của thuốc
+ ức chế enzym làm giảm hoạt tính của enzym do đó làm giảm chuyển hóa của thuốc
khác
- Chất ức chế
+ Cimetidin
+Ciprofloxacin
+Erythromycin
+Ketoconazol
+Amiodaron
+Itraconazol
+Nicardipin
+Dịch ép bưởi
+Kiềm hóa nước tiểu (NaHCO3) , thuốc kháng acid tăng sự thanh thải barbiturat,
↓ sự thải trừ alcaloid (quinidin, ..)=> nguy cơ quá liều.
+Acid hóa nước tiểu (Vitamin C) liều cao => tăng thải trừ các thuốc alcaloid dẫn đến
giảm tác dụng
*Methotrexat + aspirin
tăng độc tính methotrexat (mất bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, độc trên thận,
loét niêm mạc) *Probenecid + penicillin
+Phối hợp các hóa chất trong điều trị ung thư –
-Giảm tác dụng phụ Haloperidol + trihexyphenidyl (trihexyphenidyl trị hội chứng
ngoại tháp do haloperidol gây ra).
Isoniazid + Vitamin B6
THỨC ĂN -THUỐC
3. Thức ăn làm thay đổi thải trừ thuốc. (pH nước tiểu)
• Vitamin C và các acid hữu cơ trong thức ăn làm tăng kết tinh sulfamid trong thận
(sufamid bản chất acid trong môi trường acid tồn tại ở dạng phân tử tái hấp thu quay
trở lại giảm thải trừ nguy cơ gây sỏi thận)
TƯƠNG TÁC THUỐC – THỨC UỐNG
• Nước làm thuốc dễ dàng trôi từ thực quản xuống dd.
• Nước làm tăng độ hoà tan của thuốc.(Amoxycilin, Theophylin, Penicilin V dạng
acid....)
• Giúp thuốc bài xuất nhanh qua thận
=> giảm được độc tính của nhiều loại thuốc như cyclophosphamid, các sulfamid.
Nói chung, lượng nước cần để uống thuốc phải từ 100 - 200ml. Không nên nuốt
chửng viên thuốc không có nước.
Ngoại lệ, một số thuốc chỉ cần dùng một lượng nước nhỏ khoảng 30 - 50ml để chiêu
thuốc. Thí dụ như:
+ Thuốc tẩy sán Niclosamid.
+ Các thuốc dạng gói bột chữa viêm loét dạ dày theo cơ chế giảm toan.
+ Các loại thuốc ở dạng viên bao tan trong ruột hoặc viên giải phóng chậm.
2. Đồ uống nên tránh.
*Không dùng sữa để uống thuốc
+Ion calci -> tạo phức với nhiều loại thuốc, VD tetracycline
+ Các lipid -> Hòa tan 1 số thuốc vào trong đó và giữ thuốc lại
+Hợp phần protein -> Liên kết với 1 số thuốc có ái lực cao với protein
*Các loại nƣớc hoa quả, nƣớc khoáng kiềm, hoặc những loại nước ngọt đóng hộp
có gas.
Vì có thể gây hỏng thuốc hoặc hấp thu thuốc quá nhanh.
*Cafe, chè:
• Tanin có thể gây tủa nhiều loại thuốc chứa sắt/alcaloid.
• Cafein có thể làm tăng độ hoà tan của một số thuốc như ergotamin nhưng lại cản
trở hấp thu các loại thuốc liệt thần (neuroleptic).
*Rượu
Rượu và các thuốc tác dụng lên TKTW:
* Các benzodiazepin + rượu -> thay đổi tâm tính rất mạnh ngay ở liều thường
dùng.
* Rượu làm ảnh hưởng nhiều đến t/dụng ĐT của các nhóm thuốc chống trầm
cảm, thuốc ngủ, thuốc chống động kinh.
Rượu và các thuốc giảm đau không steroid:
Tăng tác dụng KMM trên đường tiêu hoá.
• Rượu + paracetamol:
Tăng nguy cơ viêm gan.
• Các loại thuốc kháng H1 + rƣợu
Tăng ức chế quá mức TKTW ngay ở liều thấp.
• Rượu và các thuốc chống tăng huyết áp:
- Nguy cơ gây tụt huyết áp đột ngột quá mức cần thiết.
• Rượu và thuốc chống đái tháo đƣờng:
Tác dụng hiệp đồng lên chuyển hoá hydratcarbon dẫn đến nguy cơ hạ đường huyết
đột ngột, gây hôn mê.
Các yếu tố quyết định thời điểm uống thuốc.
Mục đích dùng thuốc
Nhịp thời gian
Tương tác thuốc – thuốc
Tương tác thuốc – thức ăn
1. Mục đích dùng thuốc:
- Thuốc ngủ uống vào bữa tối trước khi đi ngủ
- Thuốc hạ sốt, giảm đau uống khi có sốt, đau.
• Nhịp thời gian:
- Ả/hưởng nhịp t/gian đối với t/dụng sinh học của thuốc.
Ví dụ: Corticoid nên uống vào buổi sáng (6 - 8h).
Tương tác giữa các thuốc với nhau:
Những thuốc uống cùng nhau gây cản trở hấp thu lẫn nhau phải được chỉ định uống
cách nhau ít nhất 2h.
Lưu ý: thuốc nào cần hấp thu phải được đưa trước.
Ví dụ: Khi uống metronidazol cùng smecta? (dùng trong tiêu chảy hoặc dùng trong
điều trị loét dạ dày tá tràng thường KS quan trọng hơn nên đưa trước còn
những thuốc kia điều trị triệu chứng đồng thời smecta bao niêm mạc sử dụng
cách nhau 2h tránh việc tương tác này)
Tương tác thuốc - thức ăn
- Thuốc bị thức ăn làm ↓ hấp thu sẽ được uống xa bữa ăn.
- Thuốc ko bị thức ăn làm ảnh hưởng đến hấp thu:
Uống lúc nào tùy ý, nhưng uống vào bữa ăn vẫn tốt hơn.
- Những thuốc được thức ăn làm tăng hấp thu:
Uống trong hoặc sau khi ăn để tăng SKD.
2. Lựa chọn thời điểm uống thuốc
Uống vào bữa ăn:
- thuốc kích ứng mạnh đường tiêu hoá.
(NSAIDs,doxycyclin, kháng sinh nhóm quinolon, muối kali....)
- Thuốc hấp thu quá nhanh lúc đói (levodopa, diazepam...)
- Thuốc được thức ăn làm tăng hấp thu.
• Uống cách xa bữa ăn:
(khoảng 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn).
+ Thuốc bị ↓ hấp thu do thức ăn: lincomycin,...
+ Viên bao tan trong ruột (Aspirin pH8...)
THỜI ĐIỂM DÙNG THUỐC
• Các thuốc kém bền trong môi trường acid (ampicilin, erythromycin..)
• Các thuốc được bào chế dưới dạng viên bao tan trong ruột / viên giải phóng kéo
dài
• Các thuốc kháng sinh fluoroquinolon / tetracyclin có khả năng tạo phức chất với
sữa / các chế phẩm sắt
=>UỐNG XA BỮA ĂN (trước hoặc sau ăn 1-2h)
Các thuốc kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa (aspirin,N SAID)
• Các thuốc tan nhiều trong dầu như vitamin A, D, E, K
=> UỐNG NGAY SAU ĂN
DỊ ỨNG THUỐC
✓ Tuyến mỡ dưới da
Dịch tiết:
✓ Lysozym
Huyết thanh:
✓ Bổ thể
✓ Interferon
Hàng rào tế bào
Tiểu thực bào (bạch cầu mono) - Đại thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính)
Hàng rào vi sinh vật
Hệ vi sinh đường ruột/probiotic
Chống lại sự xâm chiếm của các loài vi sinh vật mới trong đường tiêu hóa.
✓ Không phụ thuộc vào liều sử dụng (nó phụ thuộc vào cơ địa bệnh nhân có bệnh
nhân sử dụng liều thấp đã dị ứng có bệnh nhân sử dụng liều cao chưa có biểu
hiện dị ứng phụ thuộc vào đáp ứng miễn dịch cơ thể)
✓ Khi chưa bao giờ sử dụng loại thuốc đó, triệu chứng hiếm khi xuất hiện trong
tuần đầu tiên.
✓ Xảy ra ở một lượng nhỏ.
✓ Có thể tăng bạch cầu acid, có thể xác định kháng thể hay lympho T chuyên biệt
với từng loại thuốc.
5. Tác động tổng thể
Sốc phản vệ
Bệnh huyết thanh
Sốt do thuốc
Viêm mạch
Biểu hiện trên từng cơ quan
Trên da
-Màyđay
Hô hấp
-Hensuyễn
Huyếthọc
-Tăng bạch cầu ưa acid
Trên gan
-viêm gan ứ mật
Trên thận
-viêm cầu thận
Trên tế bào lympho: u bạch huyết
6. Phân loại
a) Phân loại theo tác động thể dịch và qua trung gian tế bào
b) Phân loại theo sự khởi phát nhanh hay chậm
c) Phân loại theo cơ chế miễn dịch
a) Phân loại theo tác động thể dịch và qua trung gian tế bào
Miễn dịch dịch thể có sự tham gia tế bào lympho B, KN xâm nhập vào cơ thể,
cơ thể kích thích lympho B, lympho B sinh ra kháng thể miễn dịch đây là lần
đầu tiên, nếu lần 2 KN xâm nhập nó sẽ phản ứng KT có thể sẵn trong cơ thể,
phản ứng KN-KT giúp tiêu diệt KN ngăn chặn nhiễm trùng và loại bỏ các
VSV.
Qua trung gian tế bào 2 con đường, con đường 1 tế bào lympho T chỉ hỗ trợ
tế bào bạch cầu đa nhân trung tính nuốt VSV, con đường 2 chính tế bào
lympho T gây độc khi các VSV nhân lên trong tb bị nhiễm tb lympho T sẽ
giết tb bị nhiễm và khi tb bị nhiễm bị tiêu diệt thì các VSV tồn tại trong tế bào
bị tiêu diệt loại bỏ nguồn lây nhiễm.
b) Phân loại theo tốc độ xuất hiện phản ứng
Tốc độ xuất hiện phản ứng
+Cấp tính (1h): Sốc phản vệ, mày đay cấp, phù Quincke, cơn HPQ, thiếu máu tan
huyết,....
+Bán cấp (1 ngày): Mất bạch cầu / giảm tiểu cầu, ngoại ban sẩn hạt...
+ Muộn (ds-ws): Bệnh huyết thanh, viêm mạch dị ứng, viêm / khớp, viêm gan dị ứng,
viêm thận....
Cơ chế miễndịch
TypI
TypII
TypIII
TypIV
➢Streptomycin
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7
mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước
đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của
Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp,
dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước,
uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200
gam carbohydrat mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí
nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose
huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống
nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a, b, d ở trên
cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm
lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Chuẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chuẩn đoán trong cùng 1 mẫu xét
nghiệm máu hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a,b,c. riêng tiêu chí d chỉ
cần 1 lần duy nhất.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để
chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa
quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
Lưu ý:
Gluco niệu không được dùng để đánh giá đtđ vì:
Bình thường trong nước tiểu không có gluco, nhung gluco trong máu cao(8,9-10
mmol/l) vượt qua quá mức lọc cầu thận thận không tổng hợp tái hấp thu hết
gluco trong nước tiểu. bệnh nhân ĐTĐ chưa chắc có gluco trong nước tiểu vì
>7 là có nguy cơ ĐTĐ.
B. PHÂN BỐ THUỐC
Chỉ số đặc trưng cho quá trình phân bố thuốc trong cơ thể là chỉ số thể tích phân
bố: Vd: là thể tích giả định cần phải có để toàn bộ lượng thuốc đưa vào cơ thể
phân bố ở nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương.
• Yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phân bố thuốc trong cơ thể:
- Sự tưới máu
- Thành phần cơ thể
- Đặc tính liên kết của các mô
- Mức độ liên kết protein huyết tương
Điều thay đổi theo lứa tuổi
• Sự tưới máu: mô càng được tưới máu nhiều thì khả năng được phân bố càng
nhanh
• Thành phần cơ thể:
- Tổng lượng nước và thể tích dịch ngoại bào
TỶ LỆ NƯỚC VÀ DỊCH NGOẠI BÀO TRONG CƠ THỂ SO VỚI THỂ
TRỌNG
Lứa tuổi Tổng lượng nước (%) Dịch ngoại bào (%)
Sơ sinh thiếu tháng 85 50
Sơ sinh đủ tháng 75 45
3 tháng 75 30
01 năm 60 25
Người lớn 60 20
Để đạt được nồng độ thuốc tương đương trong huyết tương, liều dùng của các
thuốc tan nhiều trong nước: gentamicin, theophylin ở trẻ sơ sinh phải lớn hơn trẻ
lớn hơn
Để đạt được nồng độ thuốc trị liệu, liều dùng của các thuốc tan nhiều trong
nước: GENTAMICIN ở trẻ sơ sinh phải lớn hơn trẻ lớn hơn
• Liên kết với protein huyết tương
- Lượng albumin và globulin ở trẻ nhỏ thấp->tỉ lệ thuốc liên kết với Pr huyết
tương thấp
->tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do
-> tăng tác dụng và tăng độc tính
- phenylyonin sodium ( thuốc chống động kinh): Người lớn có tỷ lệ liên kết
protein là 95%
Trẻ sơ sinh có tỷ lệ liên kết protein là 70 – 85%.
• Đặc tính liên kết của các mô
- Tỷ lệ thuốc qua hàng rào máu
- não phụ thuộc 2 yếu tố: Sự hoàn thiện của hàng rào máu
- não và tính tan trong lipid của thuốc
* Gentamicin không qua hàng rào máu não mà tan tốt trong nước.
*Diazepane phenolbarbital tan tốt trong lipit-> qua hàng rào máu não dễ dàng->
co giật wor trẻ thì đặt trực tràng vì tiêm TM sẽ có nguy cơ tăng tdkmm.
C. CHUYỂN HÓA THUỐC TẠI GAN
• Giảm chuyển hóa pha 1 và pha 2
• Tốc độ chuyển hóa thuốc ở trẻ nhỏ (trẻ sơ sinh) yếu hơn người lớn ->T1/2 của
thuốc ở trẻ kéo dài hơn người lớn
SO SÁNH T1/2 CỦA MỘT SỐ THUỐC Ở TRẺ SƠ SINH VÀ NGƯỜILỚN
Thuốc T1/2 (h)
Trẻ sơ sinh đủ tháng Người lớn
Amoxicillin 4 1
Digoxin 80 35
Amikacin 6 2
Acid nalidixic 6 2
Cần nới rộng khoảng cách đưa thuốc để thận kịp thời đào thải thuốc ra khỏi cơ
thể, tránh hiện tượng tích lũy thuốc (đặc biệt là thuốc có khoảng trị liệu hẹp) vì
dễ có nguy cơ quá liều ở trẻ
2. NHỮNG KHÁC BIỆT VỀ ĐÁP ỨNG THUỐC Ở TRẺ EM
A. Nhạy cảm với thuốc: (trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ)
Liên quan sự phát triển chưa hoàn chỉnh một số cơ quan
+ Hệ thần kinh trung ương: Chưa hoàn thiện (8 tuổi mới hoàn thiện), tính thấm
của hàng rào máu não cao hơn người lớn -> trẻ nhạy cảm với morphin,
phenobarbital,...
+ Hệ tim mạch: hoàn thiện sớm hơn hệ TKTW (sau sinh ra thì đã hoàn thiện)
+ Hệ thống điều hòa thân nhiệt: chưa hoàn chỉnh cho đến 1 năm tuổi ( trẻ sốt
dùng paracetamol hạ sốt nhưng trẻ lại tăng thân nhiệt)
+ Dị ứng da
C. Các tác dụng không mong muốn bất thường của thuốc ở trẻ em
• Liều cao aspirin, paracetamol: Làm tăng thân nhiệt ở trẻ sơsinh
• Tetracyclin, corticoid : Gây chậm lớn ở trẻ ( phức chelat caxin)
• Tetracylin: Gây vàng răng vĩnh viễn, lồi thóp ( ccđ trẻ <8 tháng tuổi và
PNMT)
• Corticoid, acid nalidixic : Tăng áp lực sọ não
• Sulfonamid, vitamin K3: Làm vàng da
• Nội tiết tố Androgen : Gây dậy thì sớm
• Biến dạng sụn tiếp hợp khi dùng kháng sinh fluoroquinolon
Lạc nội mạc tử cung ở người lớn
Ở trẻ nam vị thành niên bị ngực to
24/5/2021 -> hạ đường huyết nghiêm trọng và ảnh hưởng sức khỏe tâm thần của
người bệnh điều trị.
- Tăng nguy cơ đứt rách động mạch chủ
- Tổn thương răng, tàn tật k hồi phục
3. NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý TRONG SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM
Liều lượng thuốc dùng cho trẻ em
Chọn chế phẩm và đường dùng hợp lý
A. LIỀU LƯỢNG THUỐC DÙNG CHO TRẺ EM
Khi tính toán liều lượng thuốc dùng cho trẻ cần cân nhắc:
+Tuổi
+ Cân nặng
+ Diện tích bề mặt cơ thể
+ Khả năng hoàn thiện chức năng gan, thận
+ Đơn vị : - Thuốc thường : mg/kg
- Thuốc rất độc như hóa trị liệu ung thư : mg/m2
Một số công thức tính liều cho trẻ dựa trên liều người lớn
B. CHỌN CHẾ PHẨM VÀ ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC CHO TRẺ EM
• CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TRONG LỰA CHỌN CHẾ PHẨM BAO
GỒM:
- Trạng thái bệnh: cấp tính, mạn tính, mức độ nặng nhẹ
- Tuổi:
- Liệu pháp điều trị phối hợp đang tiến hành: đang phải truyền dịch hay đang
phải kiêng ăn mặn
- Thời điểm dùng thuốc thuận lợi
- Khả năng có sẵn của dạng thuốc dự kiến sử dụng
CÁC ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC THƯỜNG DÙNG CHO TRẺ
• Đường uống:
- phổ biến nhất và dễ thực hiện nhất
- Không pha lẫn thuốc vào thức ăn, thức uống
- Không bẻ hoặc nghiền thuốc (có dạng bào chế đặc biêt)
Thuốc quinolon+ sữa-> tạo phức chelat ảnh hưởng đến ksinh
• Đặt trực tràng
- Thích hợp cho trẻ nhỏ dưới 3 tuổi
- Trường hợp sốt cao, ốm nặng (trẻ bỏ ăn, quấy khóc)
- Ít chế phẩm
- Gía thành đắt
- Sinh khả dụng không ổn định
- Khó bảo quản
• Đường tiêm
• Ưu tiên: Bệnh nặng, cấp tính, không uống được (hôn mê, tắt ruột, nôn, trẻ
ko chịu uống,...) Dễ phân liều, sinh khả dùng đảm bảo
• Nhược: Gía thành, đau, k tự thực hiện được
• Đường hô hấp qua dạng khí dung
- Khó khăn: chọn dụng cụ phù hợp trẻ dưới 8 tuổi, không thể phối hợp động
tác thở khi xịt thuốc -> cần dùng buồng phun hoặc buồng đệm
4. NGUYÊN TẮC TRONG SỬ DỤNG THUỐC CHO TRẺ EM
• Chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết
• Lựa chọn thuốc và liều dùng phải căn cứ vào những biến đổi dược động
học và khác biệt về đáp ứng thuốc ở từng giai đoạn phát triển của trẻ em
• Phác đồ điều trị phải thiết lập hợp lý để tăng khả năng tuân thủ điều trị
- Đơn giản (về số lần đưa thuốc trong ngày, về cách dùng, đường đưa
thuốc,...)
- Thời điểm đưa thuốc phù hợp (tránh giờ ngủ, giờ đi học)
SỬ DỤNG THUỐC TRÊN PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
MỞ ĐẦU
• Thông tin về chứng minh trên lâm sàng hoàn toàn không được thực hiện
trên phụ nữ mang thai và cho con bú.
• Trong thai kỳ, người mẹ và thai nhi có một mối liên hệ không thể tách rời.
• Khi người mẹ mang thai dùng thuốc, thuốc có thể trao đổi giữa mẹ và thai
nhi -> có thể có tác dụng không mong muốn cho thai nhi
• Khi sử dụng thuốc trong điều trị cho phụ nữ trong thời gian mang thai và
cho con bú cần hiểu rõ các đặc điểm về mặt sinh lý, cấu tạo của từng đối
tượng để có thể lựa chọn về dạng dùng, liều và cách sử dụng phù hợp.
I. SỬ DỤNG THUỐC TRÊN PHỤ NỮ CÓ THAI
- Ước tính 92,4% PNCT sử dụng ít nhất 1 loại thuốc (OTC, ETC, thảo dược)
• 2-3% số trẻ ra đời bị dị tật bẩm sinh trong đó 0,1% tổng số trẻ nguyên nhân
là do thuốc • Vào năm 1961: thalidomid bị rút khỏi thị trường do gây hàng
loạt dị tật bẩm sinh quan trọng cho các bà mẹ mang thai
• Diethylstilbestrol (DES): ung thư âm đạo ở con gái
Thalomid: dị tật ở trẻ sơ sinh
1. ĐỘC TÍNH CỦA THUỐC ĐỐI VỚI SINH SẢN
ĐỘC TÍNH CỦA MỘT SỐ THUỐC LÊN THAI NHI
THUỐC TÁC ĐỘNG BẤT THỜI GIAN NGUY
LỢI TRÊN THAI CƠ
NHI
ACE inhibitors Thiểu năng thận, ít 3 tháng giữa, 3
dịch ối và chậm phát tháng cuối
triển
Chống trầm cảm 3 Phản ứng ngừng Sử dụng kéo dài
vòng và SSRI thuốc Hoặc gần lúc sinh
DC Benzodiazepin Phản ứng ngừng Sử dụng thường
thuốc xuyên 3 tháng cuối
Corticoid Ức chế thượng thậnPhụ thuộc liều và
thời gian điều trị
NSAID Đóng sớm ống động Sau tuần thứ 28
mạch, suy thận
Opioid Phản ứng ngừng Sử dụng kéo
thuốc dài gần lúc sinh
Quinolon -- > sd điều trị bệnh nhiễm khuẩn nặng cấp tính gram(-) pử xương và
ruột.
Ứng dụng: Xử lý sẹo lồi hoặc ngăn cản sự phát triển của tổ chức sừng
Sẹo lồi là sản phẩm tăng sinh collagen quá mức mà glucocorticoid làm giảm tiêu hủy
collagen.Tuy nhiêm tiêm glucocorticoid rất nguy hiểm từ sẹo lồi thành sẹo lõm do sử
dụng liều cao
Tác dụng trên sự tạo máu
Hồng cầu
Liều sinh lý ít ảnh hưởng
Liều cao, khi bị Cushing: tăng hồng cầu
Giảm hồng cầu HC Addison
Bạch cầu
Tăng bạch cầu đa nhân, nhưng lại rút ngắn đời sống của bạch cầu
Giảm sự tạo lympho và chức năng hoạt động của bạch cầu
Điều trị ung thư bạch cầu hoặc làm tăng nhanh lượng hồng cầu sau xạ trị và hoá
trị liệu điều trị ung thư
Điều trị thay thế thiếu hormon:Suy thượng thận mạn,suy thượng thận cấp
Điều trị không thay thế hormon: cơ chế bệnh sinh do miễn dịch,chống thải ghép,
cơ địa dị ứng như hen,dị ứng, điều trị ung thư chống viêm
Suy thượng thận mạn :
+Đáp ứng ở từng bệnh nhân
+ Dùng ở mức thấp nhất có tác dụng
+ 20-30 mg HC mỗi ngày
+Điều trị cách ngày
Suy thượng thận cấp
Glucocorticoid liều cao: IV Hydrocortison 100mg. Sau đó 50-100mg *8h/lần trong
ngày đầu
Bù thể tích tuần hoàn và muối: NaCl 0,9% >=1lit (5% trọng lượng cơ thể trong
24h)
Không phải thay thế hormon
Chống viêm và ức chế miễn dịch
Viêm khớp, viêm khớp dạng thấp
+Dùng hằng năm rất dễ có tai biến
+Liều đầu tiên thường:prednison 10mg (hoặc tương đương)
+Khi đau quá: triamcinolon acetonid 5-20mg tiêm ổ khớp
Bệnh thấp tim
+ Chỉ dùng corticoid khisalycilat không có tác dụng
+Bệnh nặng,corticoid có hiệu quả nhan.Liều rednison 40mg/ngày
Bệnh dị ứng
+ Dùng thuốc chống dị ứng: kháng histamin, adrenalin trong các biểu
hiện cấp tính
+Corticoid tác dụng chậm
Hen
Dùng corticoid dạng khí dungcùng với các thuốc dạng khí quản (thuốc
cường beta 2 adrenagic, theophylin,..)
Đề phòng tai biến nấm candida ở mũi họng
Tác dụng không mong muốn
Sự tăng trưởng ở trẻ em
Gây chậm lớn
+Mức liều từ 45mg/ngày trở lên
+Giảm mức hormon tăng trưởng, giảm hoạt động của hormon tuyến giáp
+Ức chế sự tạo xương
Khắc phục
+Hạn
+Hạn chế việc kê đơn ở trẻ em
+Sử dụng các chế phẩm tự nhiên
+Sử dụng mức liều thấp nhất có HQ, thời gian ngắn nhất có thể
+Khuyến khích trẻ vận động tăng cường chế độ dinh dưỡng giàu chất đạm và calci.
Gây xốp xương
+30-50% gãy xương không chấn thương dùng GC liều cao, kéo dài
+Liều prednison >=7,5mg/ngày gây mất xương cho tất cả các bệnh nhân
+Thường ở đầu xương cánh tay,đâu xương đùi đau dữ dội giảm cử động
Khắc phục:
Tăng vận động kích thích tạo xương, tăng dinh dưỡng vừa
Bổ sung calci trong thời gian dùng thuốc 1000mg/ngày vitamin D 400 đơn vị/ngày
Điều trị thay thế estrogen cho phụ nữ sau mãn kinh
Theo dõi tỉ trọng xương dùng GC sau 6 tháng sử dụng GC
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Một chú ý rất quan trọng, đó là corticoid khi dùng đơn độc không làm tăng nguy cơ
loét dạ dày – tá tràng. Do đó, không cần dự phòng loét ở những bệnh nhân dùng
corticoid đơn độc (theo Uptodate).
Dự phòng loét sẽ có ý nghĩa nếu phối hợp với các thuốc khác làm tăng nguy cơ loét dạ
dày – tá tràng, điển hình là NSAIDs.
Các thuốc phổ biến có thể sử dụng để dự phòng loét dạ dày – tá tràng do phối hợp
NSAIDs với GC là: PPIs (Omeprazole, Esomeprazole, Rabeprazole, Pantoprazole,
Lansoprazole và Dexlansoprazole), kháng histamine H2 (Cimetidine, Ranitidine,
Nizatidine và Famotidine, thuốc bao vết loét (Misoprostol, Sucralfate)
Tai biến sử dụng dạng thuốc tại chổ
Các dạng bôi ngoàinhỏ mắt, mũi
Teo da xơ cứng bì, viêm da ửng đỏ, mụn trứng cá
+Bội nhiễm nấm, vi khuẩn, virus , chậm liền sẹo
+Đục thủy tinh thể tăng nhãn ápkhi dùng dạng nhỏ mắt
Chống chỉ định cho những trường hợp này
Miệng
Dùng GC dạng xịt gây nhiễm nấm candida ở miệng , ho khó phát âm av2
khàng tiếng
Họng ống bơm thuốc có kèm thiết bị phụ để thuốc hông lắng đọng ở
miệng
Nhắc bệnh nhân súc miệng sau khi dùng thuốc
• Tác dụng của các tá dược có trong thành phần dược phẩm
3.2 Các nguyên nhân liên quan đến thay đổi dược động học
Các nguyên nhân liên quan đến thay đổi dược động học gây ra ADR typ A (TTT)
• Hấp thu: (SKD) ảnh hưởng của thức ăn, nhu động dạ dày – ruột, chuyển hoá lần đầu
• Phân bố: tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương, khả năng gắn thuốc ở mô
• Chuyển hoá thuốc: tốc độ chuyển hoá thuốc khác biệt lớn giữa các cá thể do
ảnh hưởng bởi mô trường hoặc di truyền,… các quá trình bị ảnh hưởng là oxy
hoá, thuỷ phân, acetyl hoá.
• Thải trừ: Giảm thải trừ làm tăng tích luỹ thuốc và tăng nguy cơ gây độc tính do
tăng nồng độ thuốc tại mô và huyết tương.
Hiện tượng đa hình kiểu gen của các isozym cytochrom P450. Có 3 kiểu chuyển
hóa
đã được xác định
➢ Chuyển hóa chậm (poor metabolizer) (Tăng nồng độ của thuốc, gây quá liều)
Paraquat
Là loại hóa chất diệt cỏ cực độc, khi vào cơ thể gây tổn thương tất cả các cơ quan
đường tiêu hóa, nghiêm trọng nhất là tổn thương phổi, sau đó xơ phổi tiến triển nặng
dần và không thể hồi phục.Bệnh nhân chết vì suy hô hấp, suy gan, suy tạng.
Tìm cách Thông đường thở: ngửa cổ, hút đờm dãi, đặt nội khí quản, mở khí quản
Thổi ngạt, bóp bóng, BN giảm oxy máu nặng cần thở máy hoặc thở qua mask nồng độ
cao.
2.1.2. Tuần hoàn: loạn nhịp, hạ huyết áp,co giật
2.2.2.1. Loạn nhịp:
Loạn nhịp có thể xảy ra với nhiều loại thuốc hoặc chất độc
Cơ chế gây ngộ độc:
- Do sự giảm Oxy huyết
- Nhiễm toan
- Mất cân bằng điện giải như tăng kali máu, hạ kali máu, hạ magie huyết hay hạ
calci huyết
Các chất gây loạn nhịp: B- blocker, chẹn kênh calci nhóm non-dihydropyridin,
phospho hữu cơ, digitalis, cafein, cocain ,amphetamin, chống trầm cảm 3 vòng,
theophilin,…
Điều trị loạn nhịp:
• Nhịp chậm dưới 60 chu kỳ/ phút: Atropin 0,5mg tiêmhoặc truyền TM, nhắc lại cho
đến khi mạch >60 lần/ phúthoặc tổng liều là 2mg. Nếu nhịp chậm không cải thiệnkèm
theo tụt HA, truyền adrenalin TM 0,2 Mcg/kg/phútđiều chỉnh liều theo đáp ứng.
• Nhịp nhanh: ghi điện tim và xử trí theo loại loạn nhịp.
2.2.2.2. Hạ huyết áp
Hạ huyết áp có thể là do ngộ độc nhiều tác nhân khá thuốc điều trị tăng huyết áp, sắt,
thuốc chống loạnchống trầm cảm, cyanid, arsen và một vài loài nấm
Cơ chế gây ngộ độc
- Do tác dụng giãn mạch
2.1.3.1. Co giật
Ngộ độc amphetamin, thuốc chống trầm cảm, diphenhydramin,thuốc chống loạn thần,
long não, cocain, isoniazid, thuốc trừ sâu và theophilin.
Cơ chế gây ngộ độc:
- Thiếu oxy
- Hạ đường huyết
- Hạ calci huyết, hạ Na huyết
- Chấn thương đầu, nhiễm trùng TKTW
- Nhiễm toan chuyển hóa, tăng thân nhiệt và tiêu cơ vân.
Điều trị co giật:
- Thuốc ưu tiên hàng đầu là benzodiazepin.
- Cũng có thể dùng Phenobarbital, phenytoin
2.1.3.2. Hôn mê
Uống liều cao thuốc kháng histamin, benzodiazepin, ethanol, opioid, chống loạn thần,
chống trầm cảm.
Cơ chế tử vong ở BN hôn mê:
- Ức chế thần kinh hô hấp
- Sặc dịch dạ dày vào phổi, tắc đờm, giảm thông khí Phế nang
- Viêm phổi thứ phát
Điều trị hôn mê:
- Bảo vệ đường hô hấp, thông khí đầy đủ, thở oxy, đặt nội khí quản, thông khí nhân
tạo và vệ sinh đường hô hấp cho BN
- Do hạ đường huyết: Truyền TM glucose 30% 50ml
-Do opioid: Naloxon
- Do benzodiazepin: Flumazenil
III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỮA TRỊ NGỘ ĐỘC DO THUỐC
-Ngăn ngừa hấp thu, loại bỏ chất độc: Gây nôn,Than hoạt,Rửa dạ dày.
-Tăng cường đào thải thuốc:Bài niệu tích cực, Kiềm hóa nước tiểu , Lọc ngoài thận,
Thay huyết tương hoặc thay máu.
-Thuốc giải độc đặc hiệu
Các biện pháp ngăn ngừa hấp thu, loại bỏ chất độc
Gây nôn
-Gây nôn vài phút sau khi uống hay ăn nhầm chất độc
- Hiện nay ít được dùng trong cấp cứu tại chỗ và hầu như không dùng ở BV
- Chỉ đinh: BN tỉnh, hợp tác và dùng ngay tại nhà hay nơi bị ngộ độc
-CCĐ: BN rối loạn ý thức, hôn mê, có dấu hiệu co giật, ngộ độc thuốc gây co
giật,…
Ngăn ngừa hấp thu, loại bỏ chất độc
*Siro ipeca (sirup of ipecac)
- Là hỗn hợp của alkaloid: emetin và cephaelin
- Là tác nhân gây nôn mạnh
- Siro dễ sử dụng và hấp thu nhanh
*Than hoạt
- Thường được sử dụng, đặc biệt khi ngộ độc nhiều chất hoặc không xác định
được chất độc
Cơ chế: Hấp phụ chất độc, ngăn cản chất độc hấp thu vào máu
Nhược điểm than hoạt:
- Có thể gây nôn
- Mặc dù than có tính trơ, khi hít vào phổi có thể gây tắc nghẽn hô hấp
- Gây táo bón và tắc ruột cơ học khi sử dụng nhiều liều
- Trẻ em: không thích sử dụng
- Có thể hấp thụ thuốc giải độc thường uống
-Luôn dùng sorbitol kèm với than hoạt với liều gấp 2 lần than hoạt
* Rửa dạ dày (nước/ nước muối sinh lý)
-Chỉ có thể loại bỏ chất độc ở dạ dày, nhưng không loại được chất độc hấp thu ở
ruột non
- Hiệu quả nhất trong 60 phút đầu bị ngộ độc cấp
- Không nên rửa dạ dày đối vs những BN sau:
- Có biểu hiện thay đổi ý thức, hôn mê, co giật (mất phản xạ bảo vệ đường thở,
dễ sặc dịch rửa vào phổi)
- Uống chất ăn mòn (nguy cơ làm nặng thêm tổn thương TQ hoặc DD)
- Uống xăng dầu (nguy cơ gây hít sặc)
Tăng cường đào thải thuốc
- Bài niệu tích cực
- Kiềm hóa nước tiểu
- Lọc ngoài thận
- Thay huyết tương hoặc thay máu
* Bài niệu tích cực
-Lợi tiểu cưỡng bức
- Nhanh chóng thải trừ các loại chất độc có thể đào thải qua thận
- Truyền dịch
- Dịch đẳng trương (glucose 5% & NaCl 0,9% theo tỷ lệ 1:1)
- Nếu đã truyền đủ dịch, huyết áp đảm bảo nhưng nước tiểu không đạt 200mL/giờ ->
lợi tiểu furosemide (IV)
- CCĐ bài niệu tích cực cho BN suy tim, suy thận, vô niệu
Kiềm hóa nước tiểu
- Kiềm hóa nước tiểu bằng bicarbonat -> tăng thải trừ các acid yếu
- Chất độc có bản chất acid gặp MT pH kiềm khi đi vào ống thận sẽ chuyển thành
dạng ion không được tái hấpthu và bị thải ra theo nước tiểu.
- CĐ: ngộ độc salicylat, methotrexat, phenobarbital
- CCĐ: BN suy thận
Ví dụ : Ngộ độc aspirin thì dùng NaHCO3 hoặc Na2CO3 kiềm hóa vì NaHCO3 có
bản chất là baso, do đó acid sẽ không hấp thu tốt trong môi trường bazo do đó
dùng để giải độc sspirin.
Ngộ độc alcaloid (baso) thì vitamin C để giải độc vì baso không hấp thu
tốt trông môi trường axit do đó dùng để giải độc.
Lọc ngoài thận: Áp dụng:
- Chất độc ít gắn với protein huyết tương, BN suy thận, pp bài niệu không có
tácdụng, BN ngộ độc với số lượng lớn, chất độc nguy hiểm có tác dụng chậm
- Tình trạng lâm sàng xấu đi dù đã được hồi sức tích cực.
- Áp dụng: lọc methanol, salicylat, theophylin, aminoglycosid, atenolol, ethanol,
metformin,…
VD: phospho hữu cơ làm co đồng tử, chậm nhịp tim, tăng tiết dịch, sử dụng atropin
làm giãn đồng tử, tăng nhịp tim, giảm tiết dịch.
- Thuốc giải độc hóa học: làm mất tác dụng của chất độc và tăng đào thải ra
ngoài.
Xử trí:
- Uống than hoạt, rửa dạ dày nếu uống chất độc trong 6 giờ đầu.
- Truyền tĩnh mạch N-acetylcystein 150mg/kg trong 15 phút (Fluimuci Sau đó
50mg/kg trong 4 giờ, tiếp theo 100mg/kg trong 16 giờ.
- Tiêm lại ít ra 4 lần cho đến khi tỉnh.
- Hoặc uống N - acetylcystein.
- Dùng đường uống có bất lợi l không có tác dụng nếu phối hợp than hoạt để
hấp thụ paracetamol.
- Biệt dược của N - acetylcystein: Fluimucil tiêm tĩnh mạch, Exomuc
Mucolator, Mu-comyst, Solmucol uống.
Ví dụ:
Trong quá trình nghiên cứu digoxin dạng viên có SKD 70%, khi uống viên
250mcg thì AUC của thuốc là bao nhiêu?
F= 70%= AUC/C