Professional Documents
Culture Documents
Thuốc - Pr
Thuốc Máu Có tác dụng dược lý
Thuốc tự do
Phân phối ở mô
* Sự phân bố thuốc ở mô:
- Khả năng gắn kết với protein huyết tương
+ Thuốc A-protein huyết tương, thuốc B-protein huyết tương => đẩy thuốc B thành dạng tự do => tăng
nồng độ gây độc tính
+ Lưu ý thuốc có phạm vi điều trị hẹp và có tỉ lệ liên kết với protein cao(> 80%) dễ bị tương tác gây độc
tính (phenytoin-90%)
+ Thuốc đái tháo đường nhóm sulfonylurea + aspirin => aspirin đẩy thuốc nhóm sulfonylurea khỏi
protein huyết tương => tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do, tăng tác dụng dược lý => nguy cơ hạ đường
huyết => theo dõi chặt chẽ đường huyết, điều chỉnh liều.
- Khả năng gắn kết protein mô
+ Thuốc A-protein mô, thuốc B-protein mô => Đẩy thuốc B thành dạng tự do, tăng nông độ gây độc tính
(digoxin và quinidin: tăng nồng độ digoxin/máu)
c. Chuyển hóa
Hấp thu Chuyển hóa Đào thải
Thuốc Oxy hóa, khử hóa Phản ứng liên hợp Chất chuyển hóa:
Thủy giải (glucuronic, acetyl - Mất hoạt tính
Enzyme CYTOCROM – P450 hóa…) - Tăng độc tính
Rửa dạ dày
Chỉ có thể loại bỏ chất độc ở dạ dày, nhưng không loại được chất độc hấp thu ở ruột non
Hiệu quả nhất trong 60 phút đầu bị ngộ độc cấp
Người lớn: 250mL/ lần bơm
Trẻ em: 50-100mL/ lần bơm
Đến khi dịch rửa trong
* Không nên rửa dạ dày đối với những bệnh nhân sau:
- Có biểu hiện thay đổi ý thức, hôn mê, co giật (mất phản xạ bảo vệ đường thở, dễ sặc dịch rửa vào phổi)
- Uống chất ăn mòn (nguy cơ làm nặng thêm tổn thương TQ hoặc DD)
- Uống xăng dầu (nguy cơ gây hít sặc)
20. Cơ chế gây ngộ độc của Paracetamol, triệu chứng ngộ độc Paracetamol cấp tính
Cơ chế
Sau khi uống, paracetamol (P) được hấp thu và chuyển hóa tại gan
Con đường chuyển hóa chủ yếu của P tại gan là liên hợp với acid Glucuronic (khoảng 60%), acid
sulfuric (khoảng 35%) hoặc cysteine ( khoảng 3%). Các chất chuyển hóa trên đều không có độc tính
và được thải trừ qua nước tiểu gần như hoàn toàn.
Khoảng 5% liều điều trị còn lại của Paracetamol được chuyển hóa qua hệ thống CYP P450 2E1 tạo
thành N-acetyl-p-benzoquinon imin (NAPQI). NAPQI là chất gây độc cho tế bào gan.
Khi uống Paracetamol với liều điều trị, NAPQI sẽ phản ứng với nhóm sulfhydryl trong glutathion ở
gan Mecrapturat không gây độc và được bài tiết qua nước tiểu. Khi quá liều, NAPQI được tạo ra
với lượng lớn, đủ làm cạn kiệt glutathion. Khi glutathione <30% so với bình thường sẽ không chuyển
hết thành mercapturat tăng nồng độ NAPQI trong máu hoại tử tế bào gan
Triệu chứng
21. Trình bày những nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
- Sốt là biểu hiện điển hình khi nhiễm khuẩn
- Ngoại lệ:
+ Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân quá già yếu… chỉ sốt nhẹ
+ Trái lại, nhiễm virus như quai bị, thủy đậu, sốt xuất huyết… thân nhiệt có thể tăng lên 39*
Phải biết lựa chọn kháng sinh hợp lí: phụ thuộc vào 3 yếu tố
Vi khuẩn gây bệnh
Vị trí nhiễm khuẩn
Cơ địa bệnh nhân
Lựa chọn kháng sinh phù hợp với vi khuẩn gây bệnh:
- Mỗi kháng sinh sẽ chỉ có tác dụng trên một vi khuẩn nhất định => muốn chỉ định kháng sinh hợp lí thì
phải chọn được kháng sinh phù hợp với tác nhân gây bệnh.
Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn:
- Muốn điều trị thành công, kháng sinh phải:
+ Có hiệu lực cao với vi khuẩn
+ Thấm vào được ổ nhiễm khuẩn phải nắm được tất cả dược động học của thuốc mới chọn được kháng
sinh thích hợp (Đặc biệt là những vị trí nhiễm khó thấm như màng não, tuyến tiền liệt, xương khớp, mắt).
Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân:
* Một số đối tượng đặc biệt cần lưu ý:
- Trẻ em, người già, người suy giảm chức năng gan thận
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Người có cơ địa dị ứng
Kháng sinh với trẻ em
- Nhóm kháng sinh cần lưu ý nhất khi sử dụng cho trẻ sinh non và trẻ sơ sinh là nhóm Aminosid
(Gentamycin, Amykacin…), Glycopeptid (Vancomycin), Polypeptid (Colistin)
* Chống chỉ định dùng cho trẻ em:
Kháng sinh với người cao tuổi
- Do sự suy giảm chức năng gan – thận nên sự chuyển hóa và bài xuất thuốc đều yếu hơn bình thường
- Do tỷ lệ dị ứng với kháng sinh cao hơn bình thường (> 65 tuổi), nhất là đường tiêm.
- Do bị nhiều bệnh nên thường phải dùng cùng một lúc nhiều thuốc tránh các tương tác gây tăng độc
tính hoặc TDKMM
KS với bệnh nhân suy thận
- Giám sát nồng độ kháng sinh trong huyết thanh
- Hiệu chỉnh liều căn cứ vào trị số Clearance – Creatinin.
Kháng sinh cho phụ nữ có thai
- Được dùng: Penicillin, cephalosporin, macrolid, vancomycin.
- Không được dùng: Aminosid, co-trimoxazol, cyclin, phenicol, licosamid, quinolone, rifampicin,
pyrazinamide.
Kháng sinh với bệnh nhân suy gan
- Tăng sinh khả dụng của một số kháng sinh dùng theo đường uống chịu ảnh hưởng mạnh của vòng tuần
hoàn đầu như Fluoroquinolon
- Kéo dài t1/2 tăng tác dụng và độc tính
Kháng sinh với người có cơ địa dị ứng
- Tất cả kháng sinh đều có thể gây ra ADR, do đó cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước khi quyết định kê
đơn.
- Cần phải khai thác tiền sử dị ứng, tiền sử dùng thuốc ở người bệnh trước khi kê đơn và phải luôn sẵn
sàng các phương tiện chống sốc khi sử dụng kháng sinh.
Phối hợp kháng sinh đúng: với mục đích
- Giảm khả năng xuất hiện chủng đề kháng.
- Điều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn gây ra (Phối hợp Betalactam + Metronidazol)
- Làm tăng khả năng diệt khuẩn (sulfamethoxazol + trimethoprim)
* Lưu ý: Mỗi kháng sinh đều có ít nhiều TDKMM, khi phối hợp thì những tác dụng này cũng sẽ cộng lại
hoặc tăng lên
Phải dùng theo đúng thời gian qui định
- Độ dài điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm khuẩn và sức đề kháng của người
bệnh.
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục chưa biến chứng: Liều 3 ngày/ một liều duy nhất
+ Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: liều thường 7-10 ngày
+ Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn tổ chức mà kháng sinh khó thâm nhập (màng tim, màng não, xương-
khớp…), bệnh lao… thì đợt điều trị kéo dài hơn nhiều.
* Lưu ý: Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ lệ xuất hiện TDKMM và tăng chi phí
điều trị.
22. Sử dụng thuốc trên đối tượng trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú?
TRẺ EM
* Đặc điểm dược dộng học
Hấp thu
Đường uống - pH dạ dày cao hơn trẻ lớn, thời gian - Ảnh hưởng khả năng hấp thu các thuốc tính acid yếu như:
tháo rỗng dạ dày chậm phenobarbital, aspirin,… hoặc base yếu như: theophylline,…
- Nhu động ruột mạnh hơn trẻ lớn - Giảm hấp thu các thuốc có tác dụng kéo dài
- Hệ enzyme phân hủy thuốc chưa hoàn - Cản trở hấp thu hoạt chất chloramphenicol palmitat
chỉnh
Đặt trực - Bệnh nhi khó nuốt, nôn nhiều
tràng - Không phải đường ưu tiên vì khả năng hấp thu thuốc rất dao động. Điều này bất lợi với các thuốc có phạm
vi điều trị hẹp (theophylline) vì có thể dẫn tới không đủ liều hoặc quá liều.
Đường tiêm - Hệ cơ bắp còn nhỏ, chưa được tưới máu - Gây đau
bắp đầy đủ - Khó biết chính xác sinh khả dụng của một liều thuốc
- IM – vitamin K sau sinh (lợi)
Đường - Da trẻ em mỏng, độ ẩm cao - Tăng khả năng thấm thuốc: corticoid,...
dùng tại - Thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi hấp thu nhiều hơn người lớn
chỗ
Phân bố
* Yếu tố ảnh hưởng tới khả năng phân bố thuốc trong cơ thể:
- Sự tưới máu: mô càng được tưới máu nhiều thì khả năng được phân bố càng nhanh
- Thành phần cơ thể: Tổng lượng nước và thể tích dịch ngoại bào
- Đặc tính liên kết của các mô:
+ Tỷ lệ thuốc qua hàng rào máu - não phụ thuộc 2 yếu tố: Sự hoàn thiện của hàng rào máu - não và tính
tan trong lipid của thuốc
- Mức độ liên kết protein huyết tương
+ Lượng albumin và globulin ở trẻ nhỏ thấp →tỉ lệ thuốc liên kết với Pr huyết tương thấp → tăng nồng độ
thuốc ở dạng tự do → tăng tác dụng và tăng độc tính
+ Người lớn có tỷ lệ liên kết protein 95%
+ Trẻ sơ sinh có tỷ lệ liên kết protein 70-85%
Chuyển hóa tại gan
- Giảm chuyển hóa pha 1 và pha 2
- Tốc độ chuyển hóa thuốc ở trẻ nhỏ (trẻ sơ sinh) yếu hơn người lớn → T1/2 của thuốc ở trẻ kéo dài hơn
người lớn.
- Tốc độ khử hoạt thuốc ở trẻ em từ 1-9 tuổi mạnh hơn ở người lớn đối với 1 số thuốc (theophylin,
carbamazepin, phenytoin) → Để đạt nồng độ điều trị, liều dùng cần cao hơn người lớn.
- Có những con đường chuyển hoá thuốc chỉ đóng vai trò thứ yếu ở người lớn, nhưng ở trẻ em lại là con
đường chuyển hoá chính, bù trừ cho sự thiếu hụt của các con đường chuyển hoá khác.
Thải trừ qua thận
- Lúc mới sinh: chức năng, giải phẩu của thận chưa hoàn chỉnh
- Trẻ < 3-6 tháng: chức năng bài tiết thận bị hạn chế → kéo dài T1/2
- Cần nới rộng khoảng cách đưa thuốc để, tránh hiện tượng tích lũy thuốc (đặc biệt là thuốc có khoảng trị
liệu hẹp).
* Những vấn đề cần lưu ý
Liều lượng thuốc dùng cho trẻ em
- Khi tính toán liều lượng thuốc dùng cho trẻ cần cân nhắc: Tuổi, Cân nặng, Diện tích bề mặt cơ thể, Khả
năng hoàn thiện chức năng gan, thận
+ Đơn vị : Thuốc thường: mg/kg, Thuốc rất độc như hóa trị liệu ung thư: mg/m2
Chọn chế phẩm và đường dùng hợp lý
Các yếu tố quyết định trong lựa chọn chế phẩm bao gồm:
- Trạng thái bệnh: cấp tính, mạn tính, mức độ nặng nhẹ
- Tuổi
- Liệu pháp điều trị phối hợp đang tiến hành: đang phải truyền dịch hay đang phải kiêng ăn mặn
- Thời điểm dùng thuốc thuận lợi
- Khả năng có sẵn của dạng thuốc dự kiến sử dụng
Các đường đưa thuốc thường dùng cho trẻ
Đường uống:
- Phổ biến nhất và dễ thực hiện nhất
- Không pha lẫn thuốc vào thức ăn, thức uống
- Không bẻ hoặc nghiền thuốc (có dạng bào chế đặc biêt)
Đặt trực tràng
- Thích hợp cho trẻ nhỏ dưới 3 tuổi
- Trường hợp sốt cao, ốm nặng (trẻ bỏ ăn, quấy khóc)
- Ít chế phẩm
- Gía thành đắt
- Sinh khả dụng không ổn định
- Khó bảo quản
Đường tiêm
- Ưu tiên: Bệnh nặng, cấp tính, không uống được (hôn mê, tắt ruột, nôn, trẻ ko chịu uống,...). Dễ phân
liều, sinh khả dùng đảm bảo
- Nhược: Gía thành cao, đau, không tự thực hiện được
Đường hô hấp qua dạng khí dung
- Khó khăn: chọn dụng cụ phù hợp trẻ dưới 8 tuổi, không thể phối hợp động tác thở khi xịt thuốc → cần
dùng buồng phun hoặc
* Nguyên tắc sử dụng
- Chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết
- Lựa chọn thuốc và liều dùng phải căn cứ vào những biến đổi dược động học và khác biệt về đáp ứng
thuốc ở từng giai đoạn phát triển của trẻ em
- Phác đồ điều trị phải thiết lập hợp lý để tăng khả năng tuân thủ điều trị
+ Đơn giản (về số lần đưa thuốc trong ngày, về cách dùng, đường đưa thuốc,...)
+ Thời điểm đưa thuốc phù hợp (tránh giờ ngủ, giờ đi học)
PHỤ NỮ CÓ THAI
* Sự thay đổi dược động học ở phụ nữ có thai
Hấp thu
Sự hấp thu Nguyên nhân Sự biến đổi
Đường uống Nhu động dạ dày, ruôt giảm Giảm hấp thu thuốc acid yếu
Giảm tiết acid dịch vi 40% Tăng hấp thu thuốc base yếu
Qua da Tăng lưu lượng máu qua da Tăng hấp thu thuốc
Đường hô hấp Tăng thông khí phế nang Tăng hấp thu thuốc
Tăng lưu thông máu ở phổi 30%
Tiêm bắp Tăng lượng máu vào cơ vân Tăng hấp thu thuốc
Tăng sự tưới máu vào mô ngoại biên
Giãn mạch tại chỗ
Phân bố
- Thể tích máu mẹ tăng 20% ở giữa thai kỳ, 50% ở cuối thai kỳ và trở về thể tích bình thường sau khi sinh
- Nước trong cơ thể tăng --> tăng thể tích phân bố [Vd] các thuốc có tính tan trong nước
- Lượng mỡ trong cơ thể tăng như là nơi dự trữ cho thuốc tan nhiều trong lipid → tăng Vd của các thuốc
tan trong lipid
- Tăng tạo albumin huyết thanh nhưng do thể tích nội bào và ngoại bào tăng nên albumin vẫn giảm so với
bình thường
Chuyển hóa
- Chuyển hóa qua gan của một số thuốc tăng đáng kể do tác dụng cảm ứng enzym gan của progesteron
nội sinh
→ Nhưng ảnh hưởng lên từng thuốc khó dự đoán trước
Thải trừ
- Tăng lưu lượng máu tại thận và tốc độ lọc cầu thận → độ thanh thải của các thuốc thải trừ chủ yếu qua
thận ở dạng không đổi tăng lên
Ví dụ: Lithi, Kháng sinh nhóm Betalactam
* Nguyên tắc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
- Hạn chế tối đa dùng thuốc, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Nếu phải dùng thì nên chọn thuốc theo phân loại độ an toàn của thuốc với thai nhi. Tránh dùng những
thuốc chưa được sử dụng rộng rãi cho phụ nữ mang thai.
- Dùng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả với thời gian ngắn nhất có thể.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ
* Sự bài tiết thuốc vào sữa
- Thuốc bài tiết vào sữa chủ yếu là nhờ khuyêch tán thụ động
- Sự bài tiết của một thuốc vào sữa bị ảnh hưởng bởi tính tan trong lipid và nước, phân tử lượng, khả năng
ion hóa và pH của thuốc, và tỉ lệ liên kết protein.
+ pKa: thuốc có bản chất base dễ vào sữa hơn thuốc có bản chất acid
+ Tính tan trong lipid: thuốc tan trong lipid dễ hòa tan vào thành phần lipid của sữa
+ Phân tử lượng: thuốc có phân tử lượng nhỏ dễ khuyếch tán vào sữa hơn
+ Khả năng liên kết với protein huyết tương: thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương sẽ bị giữ lại
trong máu mẹ
* Chú ý việc dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú
- Thời điểm dùng thuốc tối ưu là cho trẻ bú trước hay sau 3-4 giờ dùng thuốc.
- Điều này cho phép đủ thời gian thuốc thải từ mẹ và nồng độ trong sữa mẹ sẽ là tương đối thấp ( nhưng
tùy thuộc từng loại thuốc)
- Cần lưu ý là thời gian đạt nồng độ cực đại của thuốc trong sữa mẹ sẽ chậm hơn trong huyết tương của
người mẹ
- Tránh dùng thuốc hoặc ngưng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc nếu không có dữ liệu về tính an
toàn của thuốc khi cho con bú
- Hạn chế tối đa dùng thuốc cho người mẹ.
- Nếu phải dùng thì nên chọn thuốc an toàn cho trẻ bú mẹ, thuốc có tỉ lệ nồng độ sữa/huyết tương thấp,
thải trừ nhanh.
- Tránh dùng thuốc liều cao, nên dùng trong thời gian ngắn nhất và ngừng ngay khi đạt hiệu quả.
- Thời điểm dùng thuốc nên chọn ngay sau khi cho trẻ bú xong.
23. Ứng dụng lâm sàng của xét nghiệm sinh hóa máu và huyết học
Creatinin huyết tương (Độ thanh thải Creatinin)
- Đánh giá chức năng thận của bệnh nhân
- Theo dõi tác dụng của thuốc trong việc làm chậm tiến triển bệnh thận
- Theo dõi độc tính của thuốc
- Hiệu chỉnh liều đối với các thuốc thải trừ qua thận
Tốc độ lắng máu (VS) hay tốc độ lắng hồng cầu (ESR)
- Hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị nhiễm trùng hay hoại tử mô cấp tính.
- Hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi quá trình viêm (thấp khớp) hoặc các rối loạn tự miễn.
Số lượng hồng cầu (RBC)
- Phát hiện rối loạn huyết học liên quan đến giảm sản xuất hồng cầu hay tăng sự tiêu hủy hồng cầu (thiếu
máu tan huyết).
- Theo dõi mất máu cấp tính, mãn tính và theo dõi đáp ứng điều trị thiếu máu của bệnh nhân.
- Theo dõi bệnh nhân mắc các bệnh lý làm tăng/giảm số lượng hồng cầu.
- Đánh giá phản ứng không mong muốn của thuốc lên hệ tạo máu.
- Là một chỉ số của công thức máu, thường được thực hiện khi kiểm tra sức khỏe thông thường, khi nhập
viện hoặc trước khi phẫu thuật.
Số lượng hồng cầu lưới
- Theo dõi đáp ứng điều trị thiếu máu.
- Đánh giá hoạt động tạo máu của tủy xương
Hematocrit (HCT)
- Xác định tình trạng thiếu máu đã biết hoặc nghi ngờ và đánh giá đáp ứng điều trị (kết hợp vs Hgb)
- Theo dõi mất máu và đáp ứng truyền máu (kết hợp với Hgb)
- Là 1 chỉ số của công thức máu, thường được thực hiện khi kiểm tra sức khỏe thông thường, khi nhập
viện, hoặc trước khi phẫu thuật.
Hemoglobin (Hb/Hgb)
- Xác định tình trạng thiếu máu đã biết hoặc nghi ngờ và đánh giá đáp ứng điều trị (kết hợp với Hct)
- Theo dõi mất máu và đáp ứng truyền máu (kết hợp với Hct )
- Theo dõi/đánh giá các phản ứng không mong muốn của thuốc lên hệ tạo máu
- Là 1 chỉ số của công thức máu, thường được thực hiện khi kiểm tra sức khỏe thông thường, khi nhập
viện, hoặc trước khi phẫu thuật.
Số lượng tiểu cầu (Platelet – PLT)
- Đánh giá nguy cơ huyết khối đông máu
- Đánh giá nguy cơ chảy máu
- Xác định nguyên nhân gây chảy máu bất thường: chảy máu cam, chảy máu nướu rang, rong kinh,…
24. Vd, T1/2, Cl: định nghĩa, công thức tính, ý nghĩa
Thể tích phân bố Vd:
- Thể tích phân bố: biểu thị một thể tích cần có để toàn bộ lượng thuốc được đưa vào cơ thể phân bố ở
nồng độ bằng nồng độ huyết tương.
* Liên quan giữa thời gian bán thải T1/2 , thể tích phân bố Vd và độ thanh lọc Cl.
* Ý nghĩa:
- Quy tắc 5 x t1/2
- Quy tắc 7 x t1/2
- Trị số này là yếu tố quyết định nhịp đưa thuốc
- Khi chức năng cơ quan bài xuất giảm => thuốc sẽ bị tích lũy => tăng ngộ độc
Độ thanh thải Cl:
-Biểu thị khả năng được một cơ quan nào đó (gan, thận) lọc sạch thuốc đó ra khỏi huyết tương khi máu
tuần hoàn qua cơ quan đó trong 1 đơn vị thời gian (phút hoặc giờ).
-Đơn vị: ml/phút hoặc l/h
Cl Thuốc = Cl thận + Cl gan + Cl ER
+Cl thận độ thanh lọc ở thận
+Cl gan độ thanh lọc ở gan
Cl ER độ thanh lọc ở các cơ quan khác
* Ý nghĩa:
- Từ trị số Cl và nồng độ thuốc đo được trong huyết tương => tính tốc độ bài xuất thuốc ra khỏi cơ thể:
K= Cl x Cp (mg/ph)
Cl được xác định theo mức Cp ổn định (hấp thu thuốc đã hoàn thành)
- Từ trị số Cl và nồng độ thuốc đo được trong huyết tương => tính tốc độ truyền
Vinf = K =Cl x Css (mg/phút) khi truyền liên tục
Css: nồng độ cần duy trì
25. Sinh khả dụng tuyệt đối: Định nghĩa, công thức, ý nghĩa,
Sinh khả dụng (SKD): là thông số biểu thị tỷ lệ thuốc vào được vòng tuần hoàn chung ở dạng còn hoạt
tính so với liều đã dùng (F%).
SKD tuyệt đối: là tỷ lệ giữa SKD của cùng một thuốc đưa qua đường ngoài tĩnh mạch (thường là
đường uống) so với đưa qua đường tĩnh mạch.
26. ADR: định nghĩa, phân loại, các yếu tố liên quan đến phát sinh ADR, nguyên nhân ADR
* Định nghĩa:
- Phản ứng có hại của thuốc (ADR): là phản ứng độc hại, không mong muốn và xuất hiện ở liều thường
dùng cho người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý
của cơ thể.
* Phân loại:
Phân loại theo tần suất gặp.
Rất thường gặp ≥ 1/10
Thường gặp < 1/10 nhưng ≥ 1/100
Ít gặp < 1/100 nhưng ≥ 1/1000
Hiếm gặp < 1/1000 nhưng ≥ 1/10 000
Rất hiếm gặp < 1/10 000
Phân loại theo mức độ:
Nặng, nhẹ, trung bình, tử vong
Phân loại theo kiểu ADR
Type A Type B
Tiên lượng được Không tiên lượng được
Thường phụ thuộc liều dùng Không liên quan đến liều và tác dụng dược lý đã
biết của thuốc
Là tác dụng dược lý quá mức hoặc biểu hiện tác Thường có liên quan tới các yếu tố di truyền /
dụng dược lý ở vị trí khác miễn dịch
* Các yếu tố liên quan đến phát sinh ADR
Các yếu tố thuộc về bệnh nhân
Tuổi
- Người già: Sử dụng nhiều thuốc, lạm dụng thuốc, thay đổi về dược lực học và dược động học
- Trẻ em: Một số enzym liên quan đến chuyển hóa và thải trừ thuốc chưa có đầy đủ
Giới tính
- Phụ nữ nhạy cảm hơn với độc tính của digoxin, heparin và captopril.
- Thiếu máu bất sản do cloramphenicol gặp ở phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam giới.
Bệnh mắc kèm
Giảm đáp ứng, thay đổi dược động học
Số bệnh tăng => ADR tăng
Ví dụ:
- Ở bệnh nhân thiếu hụt yếu tố đông máu dễ chảy máu trầm trọng khi dùng heparin
- Ở bệnh nhân có bệnh về gan thận có nguy cơ gặp ADR các thuốc còn hoạt tính thải trừ qua các cơ quan
này
Tiền sử dị ứng
- Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với một thuốc cũng có thể gặp dị ứng với một thuốc khác có cấu trúc
tương tự
Ví dụ:Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm Penicillin cũng có thể dị ứng chéo với nhóm Cephalosporin
Các yếu tố thuộc về thuốc
Điều trị nhiều thuốc: gây tương tác thuốc
- Theophylline + cimetidine
Xuất hiện nồng độ độc của theophylline
- Simvastatin + clarithromycin
Tăng độc tính trên cơ của simvastatin
Liệu trình điều trị kéo dài
- Dùng thuốc càng kéo dài thì ADR càng tăng
Ví dụ: xuất huyết tiêu hóa khi dùng các thuốc chống viêm không steroid hoặc corticoid kéo dài.
* Nguyên nhân gây ADR
- Bào chế
- Sự thay đổi dược động học
- Sự thay đổi dược lực học do các yếu tố di truyền và bệnh lý