You are on page 1of 26

TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ Y ĐỨC

I.Truyền thông giáo dục sức khỏe:


1: Hệ thống tổ chức và trách nhiệm thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe
tuyến tỉnh/ thành phố; quận/huyện?

 Tuyến tỉnh/ thành phố


Trung tâm TT-GDSK trực thuộc các sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, là cơ quan
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt động TT-GDSK trong phạm vi tỉnh/thành phố của
mình. Nhiệm vụ chính của trung tâm TT-GDSK thuộc sở Y tế các tỉnh thành phô" là:
1. Xây dựng kế hoạch TT-GDSK trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau
khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về TT-GDSK trong
phạm vi tỉnh/thành phố.
3. Tổ chức sản xuất, cung cấp các phương tiện, tài liệu TT-GDSK cho cán bộ chuyên trách,
cộng tác viên và các đối tượng làm công tác TT- GDSK trên địa bàn.
4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguổn lực, sản xuất các tài liệu về TT-GDSK của
đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
5. Tham gia và tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về TT-GDSK trên địa bàn để nâng
cao chất lượng các hoạt động TT-GDSK.
6. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về TT-GDSK theo đúng chủ trương, đường lối
của Đảng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể khác trong tỉnh, thành phố triển khai thực
hiện các hoạt động TT-GDSK.
8. Tổ chức việc tuyên truyền giáo dục pháp luật về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
và triển khai các công tác tuyên truyền khác trong lĩnh vực y tế khi được sở Y tế giao cho.
Tuyến tỉnh ngoài Trung tâm TT-GDSK còn có các đơn vị y tế trực thuộc Sở Y tế như các bệnh viện,
trung tâm y tế dự phòng, trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, các trung tâm chuyên ngành khác...
chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu y tế theo ngành dọc, trong đó có hoạt động TT-GDSK.
 Tuyến huyện/quận
Các cơ quan y tế trên địa bàn huyện bao gồm phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng và bệnh viện huyện
cần phối hợp chỉ đạo lồng ghép hoạt-động TT- GDSK với các hoạt dộng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe
khác. Theo quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 về việc ban hành quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của Trung tâm y tế dự phòng huyện trong đó có Phòng
Truyền thông giáo dục sức khỏe. 
Hầu hết các chương trình, dự án y tế triển khai trên địa bàn huyện/quận đều có hoạt động TT-GDSK
cần được tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt.
2: Khái niệm và các nguyên tắc trong lựa chọn các nội dung TTGDSK

 Khái niệm: Truyền thông giáo dục sức khỏe giống như giáo dục chung, là quá trình tác động
có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con người, nhằm nâng cao kiến thức,
thay đổi thái độ và thực hiện hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho các cá
nhân, gia điình và cộng đồng.
 Các nguyên tắc lựa chọn các nội dung TTGDSK :
1. Lựa chọn nội dung TT-GDSK phải đáp ứng các vấn đề sức khỏe ưu tiên
- Là những vấn đề sức khỏe bệnh tật phổ biến, hiện đang có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cá
nhân và cộng đồng.
- Tùy theo từng địa phương, khu vực và phụ thuộc vào từng thời gian
- Cũng có thể có các vấn đề sức khỏe, bệnh tật thường gặp, hay những kiến thức khoa học
thường thức về sức khỏe, bệnh tật cần TT-GDSK cho tất cả mọi người, hoặc cho nhiều đối tượng
trong cộng đồng, trên phạm vi rộng và cần thực hiện vào tất cả mọi thời gian
2. Các nội dụng cụ thể cần TT-GDSK cho đối tượng phải phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp
thu của đối tượng
- Chỉ nên nhấn mạnh những nội dung mà đối tượng cần phải biết và cần biết
3. Nội dung phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
- Nội dung được soạn thảo từ các tài liệu có cơ sở khoa học, gồm những kiến thức, thực hành đã
được kiểm chứng và chính thức được sử dụng trong các tài liệu, y văn đã được lưu hành hợp
pháp
4. Nội dung cần được trình bày rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
- Tránh sử dụng các từ, cụm từ, thuật ngữ chuyên môn y học
- Tốt nhất là sử dụng các ngôn ngữ của cộng đồng để diễn đạt nội dung
5. Nội dung được trình bày theo trình tự hợp lý
- Nội dung của một vấn đề TT-GDSK cần được trình bày theo trình tự hợp lý của tư duy lô gíc,
phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng để đối tượng dễ nhớ, dễ thực hiện.
6. Nội dung được chuyển tải đến đối tượng bằng các hình thức hấp dẫn
- Có thể sử dụng lời nói trực tiếp, phối hợp với các ví dụ, hiện vật, hình ảnh minh hoạ gây ấn
tượng mạnh cho đối tượng để chuyển tải nội dung TT-GDSK

3: Nguyên tắc trong TTGDSK và nêu ví dụ minh họa


- Nguyên tắc khoa học: Mục đích của TT-GDSK là làm thay đổi hành vi có hại  cho SK và duy
trì hành vi sức khỏe mới lành mạnh. Để đạt được mục đích đó, hoạt động GDSK không thể
không theo nguyên tắc khoa học. Nguyên tắc khoa học có thể coi là chìa khóa để người làm TT-
GDSK mở cửa bước vào con đường dẫn tới đích của hoạt động thực tiễn TT-GDSK. 
- Nguyên tắc đại chúng: TT-GDSK không những tiến hành cho mọi người và vì lợi ích của mọi
người trong cộng đồng xã hội, mà còn cần được mọi người tham gia thực hiện. Mọi người vừa là
đối tượng của GDSK, vừa là người tiến hành GDSK.
- Nguyên tắc trực quan: Mọi yếu tố tác động đến con người trước hết trực tiếp vào các giác quan
như mắt, tai, mũi, …Tác động trực quan nhiều khi gây được ấn tượng mạnh, sâu sắc đến tình
cảm, niềm tin của con người,làm thay đổi hành vi SK nhanh chóng và bền vững.
- Nguyên tắc thực tiễn: Hoạt động TTGDSK phải bắt nguồn từ các vấn đề SK của cộng đồng và
phải góp phần tích cực giải quyết được các vấn đề SK của cộng đồng một cách thiết thực, mang
lại hiệu quả một cách cụ thể bằng việc nâng cao SK, giảm bệnh tật, tử vong thì mới có sức thuyết
phục cao.
- Nguyên tắc lồng ghép: Lồng ghép không những là nguyên tắc quan trọng đc áp dụng trong
TTGDSK mà còn là phương pháp công tác trong các lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ SK cho nhân
dân nói chung và của ngành y tế nói chung.
- Một số nguyên tắc khác: Nguyên tắc vừa sức và vững chắc; Nguyên tắc đối xử cá biệt và đảm
bảo tính tập thể; Nguyên tắc phát huy cao độ tính tích cực, tự giác và chủ động sáng tạo của cá
nhân và cộng đồng.
 Ví dụ minh họa:

4: Nội dung cơ bản của một chu trình giáo dục sức khỏe?
-Chẩn đoán cộng đồng, chọn ưu tiên

 Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe ưu tiên của cộng đồng
 Cần sự tham gia của cộng đồng, phối hợp liên ngành
 Xác định và tìm hiểu đối tượng đích của chương trình
-Xây dựng kế hoạch

 Đặt vấn đề, mục đích, đối tượng


 Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
 Kế hoạch hoạt động của chương trình đầu ra
 Dự trù nhân lực, vật tư, phương tiện, kinh phí
-Triển khai kế hoạch

 Phát triển nội dung thông điệp


 Phát triển kênh và mạng lưới truyền thông
 Huấn luyện
-Lượng giá, giám sát

 Lượng giá định kì


 Lượng giá tổng kết
5: Trình bày và phân tích tóm tắt chương trình GOBIFFF
GOBIFF= Chăm sóc sức khỏe ban đầu(CSSKBĐ) cho trẻ em
1, CSSKBĐ:

1.1 Định nghĩa của CSSKBĐ:

Theo điều VI của bản tuyên ngôn Alma – Ata: “ CSSKBĐ là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu
dựa trên những phương pháp và kỹ thuật học thực tiễn, có căn cứ khoa học và chấp nhận được về
mặt xã hội, được đưa đến mọi người và gia đình trong cộng đồng một cách rộng rãi thông qua sự
tham gia đầy đủ và với một chi phí mà cộng đồng và quốc gia có thể chi trả được ở mọi giai đoạn
phát triển của họ trong tinh thần tự lực và tự quyết “.

1.2 Ý nghĩa của CSSKBĐ :

- Góp phần thực hiện công lý và công bằng xã hội bằng cách giảm đi sự chênh lệch giữa người
có thể tiếp cận với cấp chăm sóc y tế thích hợp và người không thể, bằng giảm tỷ lệ tử vong và tỷ
lệ bệnh tật của trẻ em và bà mẹ.

- CSSKBĐ là chăm sóc sức khỏe thiết yếu nhằm giải quyết những vấn đề sức khỏe có tính phổ
biến và quan trọng của cộng đồng.

- CSSKBĐ phải dựa trên kỹ thuật thích hợp.

- Phải có sự tham gia của mỗi cá nhân, cộng đồng.

1.3 Mười nội dung chăm sóc SKBĐ ở Việt  Nam:

- Giáo dục sức khỏe.

- Cải thiện điều kiện ăn uống dinh dưỡng.

- Cung cấp nước sạch, thanh khiết môi trường.

- Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình.

- Tiêm chủng mở rộng.

- Phòng chống bệnh dịch lưu hành ở địa phương.

- Chữa bệnh và chăm sóc vết thương.

- Cung cấp thuốc thiết yếu.


- Quản lý sức khỏe.

- Củng cố mạng lưới y tế cơ sở.

2. Chiến lược CSSKBĐ cho trẻ em.

Chiến lược CSSKBĐ cho trẻ em được tổ chức UNICEF đề xướng và được OMS chấp nhận. Nội
dung cơ bản của chiến lược này bao gồm 7 biện pháp ưu tiên dưới đây. Bảy biện pháp này
thường được gọi tắt là GOBIFFF:

G: Giám sát tăng trưởng : bằng cách sử dụng cân và biểu đồ cân nặng để giám sát sự
tăng trưởng của trẻ, phát hiện kịp thời tình trạng SDD để can thiệp sớm.

O : Cách pha ORS và bù nước.Thực hiện bù nước bằng đường uống, bằng các dung
dịch muối đường ( ORS ) để chống tình trạng mất nước và điện giải khi trẻ bị ỉa chảy cấp, nhằm
giảm tỷ lệ tử vong do ỉa chảy

B : Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ. Khuyến khích các bà mẹ cho con bú, nhằm góp
phần làm giảm các bệnh nhiễm khuẩn và SDD.

I : Thực hiện tiêm chủng mở rộng. Tiêm phòng các bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu như lao,
bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván và sỏi cho tất cả trẻ em dưới một tuổi.

F : Giáo dục cho bà mẹ về chăm sóc và giáo dục trẻ em..

F : Hướng dẫn dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai và cho con bú cũng
như thức ăn sam cho trẻ.

F : Tư vấn truyền thông về kế hoạch hóa gia đình.

6: Trình bày nội dung giáo dục dinh dưỡng


Dinh dưỡng là nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu của mỗi người. Ở nước ta tình trạng bữa ăn không
khoa học, hợp lý, thiếu các vi chất, mất cân đối về số lượng và chất lượng
-Giáo dục kiến thức nuôi con cho các bà mẹ.
-Giáo dục chế độ ăn khoa học cho bà mẹ có thai và cho con bú.
-Giáo dục bảo vệ và nuôi con bằng sữa mẹ.
-Cung cấp thức ăn bổ sung cho trẻ.
- Chế độ ăn uống cho trẻ khi bị ốm.
-Cách phòng các bệnh thông thường cho trẻ.
-Tạo nguồn thức ăn bổ sung cho bữa ăn tại gia đình.
-Nâng cao vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh ăn uống, phòng chống ngộ độc thức ăn…
-Giáo dục phòng chống các bệnh có liên quan đến dinh dưỡng và ăn uống, các bệnh do thừa dinh
dưỡng và dinh dưỡng không hợp lý gây ra.

7: Khái niệm về hành vi và hành vi sức khỏe


 Hành vi :Hành vi là cách ứng xử của con người đối với một sự kiện, sự vật, hiện tượng
trong một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động
nhất định. 
Hành vi của con người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong-bên ngoài, khách quan, chủ
quan…Các yếu tố về văn hóa, kinh tế-xã hội, phong tục tập quán, chính trị-pháp luật…
Hành vi con người hàm chứa các yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị xã hội cụ thể của con
người, các yếu tố này thường đan xen nhau, liên kết chặt chẽ với nhau.
 Hành vi sức khỏe : Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt
hoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của cộng
đồng.
Hành vi tăng cường (có lợi) sức khỏe:
 Hành vi lành mạnh để phòng chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe, các hành vi một người thực
hiện vì sức khỏe người khác: Tập thể dục, nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng hợp lý…
 Hành vi sử dụng dịch vụ y tế đúng: Khám thai định kỳ, tiêm chủng cho trẻ, kế hoạch hóa gia
đình…
 Hành vi của những người ốm: Nhận ra các triệu chứng sớm và tìm kiếm các biện pháp chẩn trị
đầy đủ: Bù nước và điện giải, uống thuốc đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ,…
 Hành động của cộng đồng cải thiện môi trường xung quanh có lợi cho sức khỏe.
Hành vi có hại sức khỏe:
 Hành vi có nguy cơ hoặc tác động xấu đến sức khỏe của các nhân hay cộng đồng.
 Phân tươi bón ruộng, không ăn chín uống sôi, ăn gỏi ….Tăng nguy cơ mắc các bệnh KST:
Giun sán…
 Nghiện thuốc lá, rượu bia…hại gan, hại phổi.
 Quan hệ tình dục bừa bãi thiếu bảo vệ…Tăng nguy cơ mắc các bệnh xã hội.
 Lạm dụng thuốc kháng sinh…Đẩy nhanh tình trạng kháng kháng sinh.
Hành vi không có lợi và không có hại cho sức khỏe:
 VD: Một số gia đình đeo vòng bạc cho trẻ để tránh gió. Khi trẻ lớn lên vòng có thể chật thít vào
tay trẻ.
8: Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe của mỗi người

- Yếu tố tiền đề: cấp độ 1: yếu tố cá nhân ( tình cảm và suy nghĩ) : trước những sự kiện, vấn
đề cuộc sống, chúng ta luôn có những suy nghĩ và tình cảm khác nhau. Chúng bắt nguồn từ kiến
thức, niềm tin, thái độ và quan niệm về giá trị. Nó đã khiến chúng ta có thể quyết định hành vi
bản thân
+ Kiến thức: hiểu biết của mỗi con người tích lũy dần qua quá trình học tập và kinh
nghiệm thu được từ cuộc sống.
+ Niềm tin: là sản phẩm xã hội của nhận thức cá nhân cũng như kinh nghiệm của nhóm
+ Thái độ: Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị của cơ thể để đáp ứng với những tình
huống và hoàn cảnh cụ thể
+ Quan niệm về giá trị: là các tiêu chuẩn có vai trò quan trọng tác động đến suy nghĩ và
tình cảm con người.
- Yếu tố điều kiện:
+ Cấp độ 3: Môi trường học tập và làm việc: tác động của môi trường là yếu tố khá
quan trọng làm ảnh hưởng đến hành vi của bản thân.
+ Cấp độ 5: Yếu tố pháp luật, chính sách: Pháp luật và các chính sách là chuẩn mực
cho hành vi của con người, hướng con người theo một hướng đi đúng đắn, ngăn chặn các hành vi
sai lệch, nên nó có tác dụng ảnh hưởng đến hành vi con người.
- Yếu tố củng cố:
+ Cấp độ 2: Mối quan hệ cá nhân ( những người có ảnh hưởng quan trọng): Tất cả
chúng ta đều chịu ảnh hưởng của những người khác trong mạng lưới quan hệ xã hội phức tạp.
Nên các mối quan hệ cá nhân xung quang hoàn toàn có thể tạo ra các ahr hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hành vi của cá nhân.
+ Cấp độ 4: Yếu tố cộng đồng: Có thể nói các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi con người
khác nhau giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Những yếu tố thông thường tạo nên hành vi
như kiến thức, niềm tin, các giá trị xã hội được cộng đồng chấp nhận, cách sử dụng nguồn lực
trong cộng đồng, quan hệ giao tiếp xã hội, chuẩn mực đạo đức… đó là các yếu tố góp phần hình
thành lối sống và được hiểu như là nền văn hóa.
9: Phân tích các điều kiện cần thiết cho thay đổi hành vi sức khỏe
-Đối tượng nhận ra họ có vấn đề về sức khỏe hay có các nguy cơ mắc phải các vấn đề sức khỏe
có hại.
VD: Cần truyền thông tác hại của khói thuốc lá để đối tượng sống trong môi trường có khói
thuốc lá hiểu rõ mình có nguy cơ cao mắc các bệnh về phổi, xơ phổi, ung thư phổi.
-Đối tượng quan tâm và mong muốn giải quyết vấn đề.Đối tượng cần hiểu rõ tác hại, ảnh hưởng
của các vấn đề sức khỏe. 
VD: Chế độ ăn nghèo dinh dưỡng sẽ khiến trẻ em suy dinh dưỡng, chậm phát triển trí tuệ…sẽ
hấp dẫn các bà mẹ quan tâm, mong muốn bổ sung dinh dưỡng con trẻ để trẻ phát triển khỏe
mạnh.
-Đối tượng truyền thông cần hiểu rõ các hành vi lành mạnh để giải quyết các vấn đề sức khỏe
của họ. Cán bộ truyền thông cần tổ chức làm mẫu hướng dẫn cách thực hiện hành vi mới.
-Hành vi sức khỏe lành mạnh được truyền thông cần phù hợp khả năng thực hiện với khả năng
thực hiện của đối tượng và được chấp nhận. Hành vi mới không được mâu thuẫn với các chuẩn
mực, phong tục tập quán, văn hóa lành mạnh.
VD:Truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ vùng núi không nên tư vấn các thực
phẩm quá đắt đỏ hay khó kiếm nên tư vấn những thực phẩm gần gũi, tồn tại thường ngày xung
quanh trẻ.
-Đối tượng cần được thử nghiệm hành vi lành mạnh dưới sự hướng dẫn, làm mẫu của các cán bộ.
VD: Truyền thông cho công nhân mặc đồ bảo hộ để phòng tránh tai nạn thương tích, các cán bộ
truyền thông cần làm mẫu cách mặc, sử dụng đúng đồ bảo hộ lao động.
-Đối tượng phải đánh giá được lợi ích, hiệu quả thực hiện hành vi mới từ dó giúp đối tượng tin
tưởng vào thành quả đạt được. Đó sẽ là cơ sở vững chắc cho việc suy trì hành vi.
VD: Trong truyền thông sử dụng bao cao su để kế hoạch hóa gia đình, cần cho các cặp vợ chồng
thấy rõ sự giảm đáng kể các trường hợp có thai không mong muốn khi sử dụng bao cao su đúng
cách.
-Đối tượng phải chấp nhận duy trì hành vi mới lành mạnh lâu dài.
VD: Sau khi các cặp vợ chồng sử dụng bao cao su để tránh thai đạt được kết quả tốt, các cán bộ
vẫn phải tiếp tục hỗ trợ, động viên,tiếp tục củng cố niềm tin của đối tượng vào kết quả sẽ tốt hơn
sẽ đạt được nếu duy trì hành vi mới. Điều đó sẽ dẫn tới sự chấp nhận thực hiện lâu dài của đối
tượng.
-Hỗ trợ môi trường và đảm bảo nguồn lực cần thiết để đối tượng thay đổi hành vi: Mọi người
xung quanh ủng hộ, các cán bộ y tế thường xuyên quan tâm giúp đỡ, các dịch vụ y tế thuận lợi dễ
tiếp cận…
VD: Truyền thông các bà bầu ở vùng núi thường xuyên khám thai định kỳ, cần có sự ủng hộ, sự
tạo điều kiện của gia  đình, người thân; các cán bộ y tế tới tận nhà hỏi thăm sức khỏe bà bầu…

10: Trình bày được các bước của quá trình thay đổi hành vi sức khỏe và phân tích
các yếu tố tác động đến các bước này

Bước 1: Nhận ra vấn đề mới:

Là nhận ra được các ảnh hưởng xấu của vấn đề cần thay đổi đến sức khỏe của họ. Người thực
hiện truyền thông GDSK cần cung cấp đủ thông tin, kiến thức để cá nhân hay cộng đồng hiểu
được vấn đề sức khỏe của họ là gì, có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của họ. Bước này có thể thực
hiện bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin, nếu cần có thể
gặp gỡ trực tiếp đối tượng để cung cấp kiến thức, giải thích bằng các ví dụ minh họa giúp đối
tượng hiểu được chính vấn đề của họ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các bước sau của quá
trình thay đổi hành vi.

Bước 2: Quan tâm đến hành vi mới

Khi cá nhân và cộng đồng đã có kiến thức và nhận ra vấn đề sức khỏe, bệnh tật của họ thì cần
làm cho họ có thái độ tích cực hay quan tâm đến vấn đề đó. Có nghĩa là phải làm cho họ nhận
thức đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của họ và cần phải giải quyết. Ví dụ làm
cho cộng đồng biết bệnh tiêu chảy là bệnh nguy hiểm đối với trẻ em dưới 5 tuổi và làm cho cộng
đồng tin là nếu họ duy trì các hành vi thiếu vệ sinh thì trẻ em sẽ tiếp tục bị tiêu chảy và ảnh
hưởng đến phát triển cả thể lực và trí tuệ của trẻ. Để làm cho đối tượng quan tâm đến các hành vi
mới ở giai đoạn này cần các hoạt động giáo dục sức khoẻ trực tiếp, kiên trì giải thích, cung cấp
các thông tin bổ sung, các ví dụ minh họa, làm cho đối tượng hướng đến thực hành các hành vi
mới.

Bước 3: Áp dụng thử nghiệm hành vi mới:

Nhờ có đủ kiến thức và thái độ quan tâm đến hành vi mới, cùng với môi trường hỗ trợ thuận lợi,
đối tượng được truyền thông GDSK áp dụng thử các hành vi mới. Giai đoạn này đối tượng thực
hiện hành động nên thường là giai đoạn khó khăn, rất cần được sự hỗ trợ của cán bộ y tế, cán bộ
truyền thông GDSK và những người xung quanh về tinh thần, cũng như về vật chất, cùng với các
hướng dẫn kỹ năng thực hành nhất định.

Bước 4: Đánh giá kết quả hành vi mới:

Sau khi áp dụng các hành vi mới thường đối tượng sẽ đánh giá kết quả thu được, trong đó có
những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện hành vi mới và lợi ích từ thực hiện hành vi mới. Tuy
nhiên có đối tượng có thể không thấy rõ được kết quả của thực hiện hành vi mới mang lại. Lúc
này nhiệm vụ của cán bộ tế, cán bộ truyền thông GDSK là thảo luận, phân tích để giúp cho đối
tượng thấy rõ các kết quả đã đạt được và tác động có lợi của hành vi mới đến sức khỏe.

Bước 5: Khẳng định:


Khi phân tích kết quả đạt được của việc thử nghiệm hành vi mới, đối tượng sẽ đi đến quyết định
duy trì hành vi mới hay từ chối. Nếu đối tượng thu được kết quả tốt, không có khó khăn gì đặc
biệt và được ủng hộ thì họ tiếp tục duy trì hành vi mới. Nếu đối tượng chưa thấy được kết quả
cuả hành vi mới và gặp khó khăn khi thực hiện, thiếu sự hỗ trợ từ bên ngoài thì họ có thể chưa
chấp nhận hành vi mới. Với những trường hợp này các cán bộ truyền thông GDSK lại phải tiếp
tục có kế hoạch giáo dục sức khỏe và biện pháp hỗ trợ thích hợp để đối tượng thực hành lại và
khẳng định duy trì hành vi mới

11: Vẽ và giải thích được sơ đồ liên quan giữa truyền thông giáo dục sức khỏe và
nâng cao sức khỏe?
Sơ đồ liên quan giữa TT-GDSK và nâng cao sức khỏe
o Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe công cộng
o Tạo ra môi trường hỗ trợ
Nâng cao
TT-GDSK o Nâng cao hành động của cộng đồng
sức khỏe
o Phát triển kĩ năng cá nhân
o Định hướng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
 Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe công cộng: Nâng cao sức khỏe phải dựa trên chăm sóc
sức khỏe, đưa sức khỏe vào chương trình hành động và nhận định rõ trách nhiệm của các chính
sách tới sức khỏe nhân dân
 Tạo ra môi trường hỗ trợ: Môi trường sống ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng, nên bảo
vệ môi trường tự nhiên và xây dựng môi trường lành mạnh phải được nhấn mạnh trong các chiến
lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng
 Nâng cao hành động của cộng đồng: Là quá trình phát huy quyền lực, sức mạnh, tài nguyên, khả
năng kiểm soát nỗ lực và vận mệnh riêng của cộng đồng
 Phát triển kĩ năng cá nhân: Nâng cao sức khỏe hỗ trợ sự phát triển cá nhân và toàn xã hội, thông
qua việc cung cấp thông tin về bảo vệ sức khỏe và mở rộng hướng dẫn các ký năng cần thiết trong
cuộc sống về phòng – chữa bệnh
 Định hướng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Định hướng nghiên cứu thay đổi nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cũng như thay đổi trong đào tạo cán bộ chuyên môn để các dịch vụ có được hiệu quả cao

12: Kỹ năng lắng nghe trong TT GDSK? Nêu ví dụ minh họa


Nghe là một trong những kỹ năng cơ bản của truyền thông giao tiếp hằng ngày. Người TTGDSK
cần biết lắng nghe đối tượng được TTGDSK của mình để:
- Thu nhận các thông tin chung lượng giá khái quát kiến thức, thái độ, thực hành và các ý tưởng
mới của đối tượng.
- Có được thông tin phản hồi đúng, đủ để biết liệu nội dung thông tin, thông điệp truyền đi có
được đối tượng tiếp nhận đầy đủ và hiểu đúng hay không.
- Có thêm nhiều thông tin và ý tưởng để điều chỉnh quá trình TTGDSK
- Khích lệ người được TTGDSK tham gia tích cực hơn.
- Thể hiện sự đông cảm, thấu hiểu các vấn đề và hoàn cảnh của đối tượng.
Yêu cầu khi lắng nghe:
- Yên lặng khi bắt đầu lắng nghe
- Tạo điều kiện dễ dàng cho người nói: giúp người nói cảm thấy tự tin khi nói, điều này thường
được gọi là tạo mội trường cho phép.
- Không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng cả mắt, bằng cử chỉ, dáng điệu để khích lệ người
nói.
- Nhìn thẳng vào mặt người nói với thể hiện thân thiện, khích lệ người nói
- Không đột ngột ngắt lời người nói
- Không làm việc khác, nói chuyện với người khác, nhìn đi nơi khác khi nghe
- Kiên trì, không thể hiện sự sốt ruột khó chịu, làm chủ khi nghe
- Đặt câu hỏi: đặt câu hỏi hoặc sử dụng các từ ngữ phụ họa hợp lý đúng lúc sẽ cổ vũ người nói và
thể hiện là người nghe đang chăm chú nghe người nói
- Đề nghị những người khác cùng chú ý lắng nghe.

13: Kỹ năng giải thích trong TT GDSK? Nêu ví dụ minh họa


Giải thích là làm cho đối tượng hiểu rõ nội dung truyền thông.
Yêu cầu khi giải thích: 
 Nắm chắc vấn đề cần giải thích.
 Giải thích đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn, súc tích, sử dụng từ ngữ dễ hiểu, các phương tiện tranh
ảnh để minh họa hấp dẫn đối tượng truyền thông.
 Giải thích mọi câu hỏi mà đối tượng đặt ra.
 Có thái độ kiên trì khi giải thích.
 Thể hiện sự đồng cảm, kính trọng đối tượng truyền thông.
 Khi giải thích cần nói đủ lớn, phát âm chuẩn xác, không nói quá nhanh hay quá chậm…Tránh
nói đều đều buồn tẻ. Kết hợp giao tiếp lời nói với không lời nói qua ánh mắt, cử chỉ…
 Nên đứng và di chuyển không nên ngồi khi trình bày. Không thể hiện dáng điệu vội vàng, hấp
tấp.
 Chú ý giải thích các vấn đề trọng tâm, chú trọng vào điểm chính, tránh lạc đề, sa đà tiểu tiết,
tranh luận với người khác làm mất thời gian không cần thiết.
 Người giải thích cần có trang phục trang trọng, phù hợp.

14: Trình bày sự khác nhau của các đặc điểm của truyền thông gián tiếp và truyền
thông trực tiếp
 Giáo dục sức khỏe gián tiếp là phương pháp mà người làm giáo dục  sức khỏe truyền tải
nội dung truyền thông tới đối tượng truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng: Đài phát thanh, vô tuyến…
 Giáo dục sức khỏe trực tiếp: Người làm giáo dục sức khỏe trực tiếp truyền tải nội dung
tới đối tượng truyền thông.
Các đặc điểm Truyền thông gián tiếp Truyền thông trực tiếp

Tốc độ thông tin và số Tốc độ thông tin nhanh và Thương châm, giới hạn về
người nhận thông tin tới số lượng đông số lượng

Chính xác và không bị sai Mức độ chính xác cao Có thể dễ bị sai lạc thông tin
lạc

Khả năng lựa chọn đối Khó khăn khi lựa chọn đối Có khả năng lựa chọn đối
tượng đích tượng đích tượng đích cao

Hướng 1 chiều 2 chiều


Khả năng đáp ứng nhu cầu Thường chỉ cung cấp các Đáp ứng nhu cầu địa phương
địa phương và các cộng thông tin chung, không cụ và cộng đồng
đồng cụ thể thể

Thông tin phản hồi Cung cấp thông tin phản Nhận phản hồi trực tiếp từ
hồi không trực tiếp mà phải đối tượng
qua điều tra.
Ảnh hưởng chính Nâng cao kiến thức và nhận Thay đổi thái độ, hành vi, kỹ
biết là chủ yếu năng giải quyết vấn đề.

15: Kể tên các phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp? Trình bày ưu nhược
điểm của phương pháp giáo dục trên vô tuyền truyền hình?
Các phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp:
 Đài phát thành trung ương và địa phương truyền tải các bài nói chuyên chuyên đề, các
cuộc trả lời phỏng vấn…
 Vô tuyến truyền hình
 Video.
 Tài liệu in ấn: Báo, tạp chí, pano, áp phích, tranh lật hay sách lật, tờ rơi,…
 Bảng tin đặt ở những nơi công cộng, khu trung tâm cộng đồng
-Phương pháp giáo dục trên vô tuyền truyền hình:
Ưu điểm:
 Các chương trình truyền hình ngày càng đa dạng và được phát triển mạnh mẽ, nội dung truyền
thông được truyền tải bằng nhiều hình thức phong phú: Phóng sự, tin tức, chất vấn, hỏi đáp truyền
hình, phim truyện, tiểu phẩm, ca nhạc…⮚Không gây nhàm chán cho đối tượng được truyền thông,
đối tượng tiếp nhận nội dung truyền thông một cách tự nhiên.
 Số lượng người sử dụng vô tuyến truyền hình ngày càng tăng cả ở thành thị và nông thôn⮚Giúp
chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe được lan rộng, nhanh.
 Hình ảnh kết hợp với máu sắc âm thanh sống động ⮚Gây hứng thú, hấp dẫn người xem.
 Các hình ảnh, video trên vô tuyến truyền hình có thể  hướng dẫn cả các thao tác kỹ thuật cho
đối tượng⮚ Giúp đối tượng học kỹ năng.
Nhược điểm:
 Người soạn thảo chương trình giáo dục sức khỏe cần có kỹ năng nhất định.
 Việc chuẩn bị các chủ đề khá công phu, cần được thừ nghiệm trước⮚ Tốn kém về thời gian và
nguồn lực.
 Đối tượng phải có máy móc hiện đại: Máy thu hình, điện…thì mới có thể tiếp cận được nội
dung giáo dục sức khỏe
 Cung cấp nội dung truyền thông một chiều⮚Việc điều chỉnh, bổ sung, đánh giá hiệu quả
thường khó khăn và chậm.

16: Kể tên các phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp? Trình bày ưu nhược
điểm của phương pháp giáo dục Thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe?
-Các phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp:
 Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe.
 Tổ chức thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe.
 Tư vấn giáo dục sức khỏe.
 Thăm hộ gia đình thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe.
 Kể chuyện, trình diễn, triển lãm, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, văn hóa, văn nghệ lồng ghép với
truyền thông giáo dục sức khỏe.

-Phương pháp giáo dục “Thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe”:
Ưu điểm:
 Mọi người có thể trao đổi ý kiến với nhau, giữa đối tượng truyền thông và cán bộ truyền thông
giáo dục sức khỏe⮚Cán bộ truyền thông có thể hiểu rõ hơn về quan điểm, nhận thức, thái độ…của
đối tượng truyền thông⮚ Có kế hoạch, phương pháp truyền thông phù hợp, chỉnh sửa những sai
lệch trong suy nghĩ.
 Tạo sự thân mật, lấy được sự chú ý từ người nghe,…tránh nhàm chán.

Nhược điểm:
 Thảo luận có thể dẫn tới các ý kiến trái ngược bất hòa, tạo không khí căng thẳng, mâu thuân
phát sinh.
 Các thành viên trong buổi thảo luận có thể phân tâm, không chú ý lắng nghe, làm chuyện riêng,
không tôn trọng ý kiến của các thành viên  trong nhóm thảo luận.
 Một vài người tham gia thảo luận lấn át những người khác làm cho một số thành viên khác
không có cơ hội phát triển ý kiến của mình.
 Các thành viên có thể thảo luận lạc đề, lan man, sai trọng tâm.
 Đòi hòi cán bộ truyền thông cần có nhiều kĩ năng về kỹ năng truyền thông tốt, khéo léo giải
quyết mâu thuẫn, điều hành buổi thảo  luận hiệu quả…

17: Các phương tiện GDSK


4 phương tiện GDSK

 Lời nói: Đối thoại, loa đài, ti vi… Là công cụ được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao, có
thể truyền tải nội dung một cách linh hoạt
 Chữ viết: Báo chí, sách, tờ rơi, tạp chí, khẩu hiệu, biểu ngữ… Có thể truyền tải thông tin
rộng rãi cho nhiều người, sử dụng lại và truyền tay giữa nhiều người nhưng phụ thuộc vào
trình độ văn hóa của đối tượng
 Thông qua thị giác: Tranh ảnh, pano, áp phích, bảng quảng cáo, mô hình, triển lãm… Là
công cụ minh họa các nội dung giúp đối tượng dễ cảm nhận, nhớ lâu và hình dung vấn đề
một cách dễ dàng
 Nghe nhìn: Phim ảnh, video, kịch, múa… Là phương tiện phối hợp các phương tiện trên, tác
động đến cả thị và thính giác, gây hứng thú sâu sắc với sự tham gia của nhiều người nhưng
tốn nhiều kinh phí

II. Y ĐỨC
1.Nguyên lý cơ bản của đạo đức y học
1.Tôn trọng quyền tự chủ
• Tôn trọng quyền lợi tốt nhất của BN
• Tôn trọng quyền tự quyết định của BN
• Bảo mật thông tin của BN
• Trung thực. Không được lừa dối BN
• Thể hiện khả năng giao tiếp tốt giữa BS-BN
• Biết lắng nghe tích cực
• Cung cấp cho BN thông tin mà họ quan tâm và muốn nghe
• Tìm kiếm sự đồng ý, sự lựa chọn của BN
• Tôn trọng quyền từ chối điều trị
2. Lòng nhân ái
• Làm việc tốt
• Có lòng vị tha
• Mang lại hạnh phúc cho người khác.
• Vì một xã hội tốt đẹp, vì hạnh phúc của tất cả mọi người
• Cần cung cấp mọi nguồn lực chuyên môn để chăm sóc cho bệnh nhân.
Cần cân nhắc:
• Chỉ cung cấp những nguồn lực phù hợp với tình trạng bệnh
• Đảm bảo rằng những nguồn lực này có lợi nhiều hơn là có hại
3.Không làm việc có hại/ không ác ý
• BS tích cực cập nhật kiến thức , kỹ năng đảm bảo chất lg dịch vụ đang cung cấp
• Không làm điều có hại cho cuộc sống, sức khỏe,các giá trị bệnh nhân
• Biết rõ lợi ích, nguy cơ gây tai biến khi cung cấp một thăm dò trị liệu nào
• Có đầy dủ thông tin về tác hại, lợi ích ảnh hưởng dự phòng chăm sóc sức khỏe
• Cẩn trọng trước bất kỳ một trị liệu nào
4.Công bằng: không có nghĩa là mọi người đều phải được chăm sóc giống nhau:
• Công bằng trong CSSK: mọi người trong xã hội đều có quyền được CSSK. Dù là người giàu
hay người nghèo.
• Công bằng là mọi người đều được hưởng DV CSSK khi cần thiết và theo nhu cầu của bản thân
• Người có khả năng trả phí DV cao sẽ được hưởng dịch vụtheođúng yêu cầu của mình
• Người nghèo, không có khả năng trả phí cao, vẫn được CSSK đúng tiêu chuẩn và được sự hỗ
trợ kinh phí của các hình thức BHYT,BHXH, quỹ hỗ trợ người nghèo
• Ưu tiên trẻ nhỏ, người già và người đang cần cấp cứu, người tàn tật, phụ nữ có thai

2.Trình bày 3 nguyên tắc cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y sinh?

“Tất cả các nghiên cứu trên đối tượng con người cần được tuân thủ với 3 nguyên tắc cơ bản:
tôn trọng con người, hướng thiện và công bằng”:
1. Tôn trọng con người (respect for rights), bao gồm tôn trọng quyền tự nguyện lựa chọn
tham gia nghiên cứu của đối tượng có đủ năng lực đưa ra việc tự quyết định và bảo vệ
những đối tượng không có khả năng tự quyết định có thể tham gia nghiên cứu hay không,
bảo vệ những đối tượng bị phụ thuộc hoặc dễ bị tổn thương khỏi những điều gây hại và lệ
thuộc. Đảm bảo đối tượng có quyền từ chối tham gia hay rút lui khỏi nghiên cứu.

2. Hướng thiện (beneficience): nội dung của nguyên tắc đạo đức này là tối đa hóa lợi ích
và tối thiểu hóa các điều gây hại. Nghiên cứu được dự kiến mang lại những lợi ích, tránh
gây hại cho người tham gia nghiên cứu, hoặc nếu có nguy cơ gây hại nào đó thì phải ở
mức chấp nhận được và lợi ích dự kiến phải vượt trội so với nguy cơ gây hại. Đối tượng
cần được đảm bảo an toàn cũng như được điều trị một cách tốt nhất những biến cố bất lợi
do nghiên cứu gây ra. Điều này đòi hỏi thiết kế nghiên cứu hợp lý và người thực hiện
nghiên cứu phải có đủ năng lực chuyên môn, chú trọng bảo vệ đối tượng nghiên cứu.
3. Công bằng (justice): Nguyên tắc này đòi hỏi sự công bằng trong phân bổ, nghĩa là phân
bổ công bằng cả lợi ích và nguy cơ rủi ro cho những đối tượng tham gia nghiên cứu, cũng
như những chăm sóc mà đối tượng tham gia nghiên cứu được hưởng. Nghĩa vụ của người
thực hiện nghiên cứu là phải đối xử với mọi đối tượng nghiên cứu một cách đúng đắn và
phù hợp về mặt đạo đức, đảm bảo mỗi cá nhân tham gia vào nghiên cứu nhận được tất cả
những gì mà họ có quyền được hưởng.
3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đạo đức y học

a) Đối tượng: mục đích và đối tượng của nghiên cứu đạo đức y học là nhằm đưa ra những
quyết định về y đức trên cơ sở đảm bảo tất cả các yếu tố về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
liên quan đã được xem xét kỹ lưỡng để có thể bảo vệ và tránh được những quyết định nghề
nghiệp làm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của một hoặc nhiều cá nhân trong cộng đồng.

b) Phương pháp nghiên cứu: Đạo đức y học cũng như các ngành khoa học khác, đều có
phương pháp nghiên cứu nhất định
+ Đạo đức y học là môn khoa học nhân văn, vì thế nghiên cứu nó cần phải đặt trong mối quan hệ
biện chứng với những thành tựu của các bộ môn khoa học xã hội khác như: Luật học, Y học,
Chính trị học, đặc biệt là Tâm lý học, Giáo dục học.
+Thứ hai, cần sử dụng phương pháp lịch sử, so sánh: Vì đạo đức là một phạm trù lịch sử, nó phát
sinh, tồn tại, phát triển trong từng giai đoạn lịch sử xã hội nhất định. Mỗi hiện tượng đạo đức
đều có cội nguồn cơ sở của quá khứ, đồng thời cũng là tiền đề để phát triển trogn tương lai. Vì
thế PP lịch sử, so sánh giúp ta thấy được cái logic trong bản chất của hiện tượng đạo đức
+ Thứ ba, phương pháp đạo đức học thực nghiệm: Đây là phương pháp khoa học dựa trên quan
sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả thuyết bằng thí nghiệm. Vì vậy PP đạo đức
học thực nghiệm có vai trò rèn luyện hành vi đạo đức người thầy thuốc.

4.Nội dung 12 điều Y đức cán bộ y tế cần phải ghi nhớ và làm theo?
12 điều Y đức cán bộ y tế cần ghi nhớ và làm theo

 Chăm sóc sức khỏe con người là nghề cao quý; phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng
yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức; không ngừng học tập và tích cực nghiên
cứu nâng cao trình độ chuyên môn; sẵn sàng vượt mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc
bảo về sức khỏe
 Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn; không sử dụng người
bệnh làm thực nghiệm khi chưa được phép của Bộ Y tế và người bệnh
 Tôn trọng quyền được khám chữa bệnh của nhân dân; tôn trọng những bí mật của người bệnh;
không phân biệt đối xử với người bệnh; không có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây
phiền hà cho người bệnh; phải trung thực khi thanh toán
 Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình, luôn có thái độ tận tình; trang phục chỉnh tề để tạo niềm
tin cho họ; phải giải thích bệnh tình cho họ hiểu để hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ,
chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên người bệnh điều trị, tập luyện
chóng hồi phục; khi tiene lượng xấu cũng phải hết lòng chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo
cho gia đình
 Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời, không đùn đẩy
 Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lí, không vì lợi ích cá nhân
 Không rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người
bệnh
 Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ
gìn sức khỏe
 Khi người bệnh tử vong phải thông cảm, chia buồn và hướng dẫn gia đình làm các thủ tục cần
thiết
 Thật thà, đoàn kết, tôn trọng, học hỏi, giúp đỡ, chia sẻ với đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy
 Khi bản thân có thiếu sót phải tự giác nhận trách nhiệm, không đổ lỗi
 Hăng hái tham gia công tác TT-GDSK, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người ốm đau trong
cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường

5.Nội dung cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y sinh?
10 nội dung cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y sinh

 Nghiên cứu y sinh trên con người phải tuân theo các nguyên tắc khoa học và dựa trên nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật một cách đầy đủ và dựa trên các kiến thức thấu
đáo từ các tài liệu khoa học
 Thiết kế từng phép thử nghiệm trên con người phải được xây dựng và ghi rõ trong đề cương
nghiên cứu và được đánh giá bởi hội đồng độc lập
 Nghiên cứu thử nghiệm phải được cấp phép bởi cán bộ có đủ trình độ khoa học tương xứng và
được giám sát bởi các chuyên gia y học có kinh nghiệm lâm sàng
 Bất cứ nghiên cứu y sinh nào trên con người cũng cần được đánh giá cẩn thận các nguy cơ có
thể lường trước so với các lợi ích có thể đạt được cho đối tượng nghiên cứu, đặt trên lợi ích
của khoa học và xã hội, và các đối tượng khác
 Quyền của đối tượng nghiên cứu phải được đảm bảo toàn vẹn là luôn đặt lên hàng đầu; bao
gồm những dự phòng đảm bảo sự bí mật riêng tư, tác động tối thiểu lên sự toàn vẹn về thể
chất và tâm thần, nhân phẩm
 Sự chính xác của các kết quả nghiên cứu phải được đảm bảo
 Với bất cứ nghiên cứu nào trên con người, mỗi đối tượng dự kiến tham gia đều phải được biết
thông tin đầy đủ về mục tiêu, phương pháp, lợi ích và tác hại có thể trong nghiên cứu, cũng
như những phiền muộn có thể gây ra
 Khi lấy chấp thuận tham gia nghiên cứu, bác sĩ phải đặc biệt thận trọng nếu đối tượng trong
tình trạng phụ thuộc vào bác sĩ; không được gây áp lực hoặc đe dọa bắt buộc đối tượng tham
gia
 Trong trường hợp đối tượng thiếu năng lực hành vi, việc lấy thông tin và phiếu chấp thuận
phải thông qua người có trách nhiệm pháp lý phù hợp theo luật pháp quốc gia
 Các đối tượng tham gia được rút khỏi nghiên cứu bất kì lúc nào

6.Liệt kê các tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ và đồng nghiệp. Cho 1 ví
dụ về tiêu chí “LÀM VIỆC NHÓM”.

Rèn luyện bản thân


Thực hành đúng chuyên môn
Đối xử công bằng
Làm việc nhóm
Phụ trách nhóm và các thành viên
Chia sẻ thông tin
Ủy quyền và chăm sóc BN
Trung thực
Hợp tác trong mọi cuộc điều tra
Tham gia đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Ví dụ về tiêu chí “LÀM VIỆC NHÓM”.
- Bác sĩ và điều dưỡng phối hợp điều trị bệnh nhận( Bác sĩ ra y lệnh, điều dưỡng hộ trợ bác
sĩ thực hiện y lệnh)
- Họp giao ban tại bệnh viện buổi sáng: Các bác sĩ cùng trao đổi các ca khó trong kíp trực
của minh
7.Trình bày nội dung Lời thề HIPOCRATES?
(1) Tôi sẽ coi các thầy học của tôi ngang hàng với các bậc thân sinh ra tôi. Tôi sẽ chia sẻ với các
vị đó của cải của tôi, và khi cần tôi sẽ đáp ứng những nhu cầu của các vị đó. Tôi sẽ coi con của
thầy như anh em ruột thịt của tôi, và nếu họ muốn học nghề y thì tôi sẽ dạy cho họ không lấy tiền
công mà cũng không giấu nghề. Tôi sẽ truyền đạt cho họ những nguyên lý, những bài học truyền
miệng và tất cả vốn hiểu biết của tôi cho các con tôi, các con của các thầy dạy tôi và cho tất cả
các môn đệ cùng gắn bó bởi một lời cam kết và một lời thề đúng với Y luật mà không truyền cho
một ai khác.
(2) Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chế độ có lợi cho người bệnh tùy theo khả năng và sự phán đoán của tôi,
tôi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công.
(3) Tôi sẽ không trao thuốc độc cho bất kỳ ai, kể cả khi họ yêu cầu và cũng không tự mình gợi ý
cho họ; cũng như vậy, tôi cũng sẽ không trao cho bất cứ người phụ nữ nào những thuốc gây sẩy
thai. Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và thân thiết.Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chế độ có lợi cho
người bệnh tùy theo khả năng và sự phán đoán của tôi, tôi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công.
(4) Tôi sẽ không thực hiện những phẫu thuật cắt sỏi mà dành công việc đó cho những người
chuyên.
(5) Dù vào bất cứ nhà nào, tôi cũng chỉ vì lợi ích của người bệnh, tránh mọi hành vi xấu xa, cố ý
và đồi bại nhất là tránh cám dỗ phụ nữ và thiếu niên tự do hay nô lệ.h mọi điều xấu và bất công.
(6) Dù tôi có nhìn hoặc nghe thấy gì trong xã hội, trong và cả ngoài lúc hành nghề của tôi, tôi sẽ
xin im lặng trước những điều không bao giờ cần để lộ ra và coi sự kín đáo trong trường hợp đó
như một nghĩa vụ.
(7) Nếu tôi làm trọn lời thề này và không có gì vi phạm tôi sẽ được hưởng một cuộc sống sung
sướng và sẽ được hành nghề trong sự quý trọng mãi mãi của mọi người. Nếu tôi vi phạm lời thề
này hay tôi tự phản bội, thì tôi sẽ phải chịu một số phận khổ sở ngược lại.

8.Liệt kê 6 vấn đề chính về quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân trong khám
chữa bệnh. Thế nào là tôn trọng và công bằng trong công tác KCB?

 Tôn trọng và công bằng trong điều trị


 Tôn trọng: BN được quyền tham gia trong các quyết định liên quan tới chẩn đoán,
điều trị, chăm sóc tình trạng bệnh
 Công bằng: Mọi BN đều có cơ hội nhận được sự điều trị và chăm sóc như nhau
 Thỏa thuận đồng ý và kĩ năng giao tiếp
 Ra quyết định ở BN không đủ năng lực
 Bảo mật
 Các vấn đề lâm sàng liên quan đến việc ra đời
 Các vần đề lâm sàng liên quán đến giai đoạn kết thúc cuộc đời

9.Trình bày khái niệm, những điều cần lưu ý và xung đột quyền lợi giữa thầy
thuốc với bệnh nhân trong quan hệ thầy thuốc với bệnh nhân?

 Khái niệm:
Quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân là tôn trọng và công bằng trong điều trị trong đó:
- Tôn trọng: BN được quyền tham gia trong các quyết định liên quan tới chẩn đoán, điều
trị, chăm sóc tình trạng bệnh của mình
- Công bằng: Mọi BN đều có cơ hội nhận được sự điều trị và chăm sóc y tế như nhau.
- Lòng thương cảm và sự tin cậy: yếu tố chính tạo nên sự tôn trọng và công bằng. Lòng
thương cảm dựa trên sự tôn trọng phẩm chất của BN cũng như thấu hiểu hoàn cảnh của BN

 Những điểm cần lưu ý


- Khám và điều trị cho trường hợp đặc biệt: BN hung hãn, đe dọa
- BN mắc bệnh có nguy cơ lây sang thầy thuốc hoặc bệnh này đang chịu định kiến của xã
hội
- Khi BN từ chối điều trị
- Thầy thuốc điều trị cho các thành viên trong gia đình mình
- Quan hệ tình dục giữa thầy thuốc và BN trong thời gian điều trị

 Xung đột quyền lợi của thầy thuốc


1.Xung đột quyền lợi tài chính
- Giới thiệu BN đến phòng khám. Kê đơn thuốc có hoa hồng
- BN được ra viện, BS or điều dưỡng đến chăm sóc tại nhà
- Đôi khi là quan hệ lợi ích hai chiều
2. Khi thầy thuốc quyết định giữa hai hay nhiều BN
- Ưu tiên khám BN là người quen
- Ưu tiên trong cấy ghép tạng..
10.Trình bày thỏa thuận đồng ý và kỹ năng giao tiếp trong quan hệ thầy thuốc
với bệnh nhân?

 Thỏa thuận đồng ý:


1. Khái niệm
- Thầy thuốc phải cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh bao gồm tất cả những gì liên
quan đến dịch vụ y tế mà BN sẽ phải trải qua.
- Thực hiện dưới dạng văn bản kết hợp giải thích trực tiếp.
2. Nội dung thỏa thuận đồng ý
- BN có quyền lựa chọn những giải pháp điều trị mà thầy thuốc đưa ra
- BN có quyền từ chối các giải pháp điều trị mà thầy thuốc đưa ra
- BN và gđ cũng có quyền đề xuất, lựa chọn những dịch vụ hay giải pháp điều trị mà thầy
thuốc không tư vấn.
3. Ngoại lệ
- Tình huống phức tạp: BN hoàn toàn tin tưởng vào thầy thuốc. Thầy thuốc lựa chọn dựa
trên sự phù hợp nhất với từng trường hợp cụ thể.
- Nếu để mở các thông tin sẽ gây hại cho người bệnh cả về thể chất, tâm lý, cảm xúc…
mức độ ảnh hưởng để quyết định cách cung cấp thông tin phù hợp
 Kỹ năng giao tiếp
- Khả năng giao tiếp tốt giữa thầy thuốc và bệnh nhân: giải thích và cung cấp thông tin
- Ngày nay, BN đòi hỏi cao: cung cấp thông tin cho sự quyết định của BN
- 2 khó khăn: ngôn ngữ và văn hóa
11.Nhiệm vụ của thầy thuốc với người bệnh và với đồng nghiệp?
- Với người bệnh

 Luôn ghi nhớ trách nhiệm tôn trọng cuộc sống con người
 Hành động vì quyền lợi tốt nhất của BN khi chăm sóc y tế
 Mang lại cho BN lòng trung thành và tất cả nguồn lực thích hợp
 Tôn trọng quyền bảo mật cho BN, chỉ để lộ thông tin khi BN đồng ý hoặc cần thiết để
loại bỏ nguy hiểm cho BN hay người khác
 Cung ứng chăm sóc cấp cứu như một trách nhiệm con người trừ khi chắc chắn có người
khác mong muốn và đủ khả năng thực hiện
 Cần đảm bảo BN có đủ thông tin trong trường hợp làm việc cho bên thứ ba
 Không được có quan hệ tình dục hoặc bất kì sự lạm dụng, bóc lột nào với BN

- Với đồng nghiệp


 Ứng xử với đồng nghiệp theo cách mình mong muốn họ đối xử lại
 Không can thiệp vào quan hệ thầy thuốc – người bệnh của đồng nghiệp nhằm lôi kéo BN
 Khi cần thiết, bác sĩ cần liên hệ với đồng nghiệp để họ tham gia vào chăm sóc BN, đảm
bảo tôn trọng bí mật và mở thông tin ở mức giới hạn

12.Kể tên các tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ với đồng nghiệp. Theo anh
chị tiêu chí nào là quan trọng nhất? Tại sao?

 12 tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ với đồng nghiệp:
Rèn luyện bản thân
Thực hành đúng chuyên môn
Đối xử công bằng
Làm việc nhóm
Phụ trách nhóm và các thành viên
Chia sẻ thông tin
Ủy quyền và chăm sóc BN
Trung thực
Hợp tác trong mọi cuộc điều tra
Tham gia đào tạo
Nghiên cứu khoa học
 Tiêu chí quan trọng nhất là :
Vì:

13.Trình bày vai trò, trách nhiệm của BS trong xã hội, cộng đồng

Trách nhiệm:
Trong xã hội nói chung hay một cộng đồng cụ thể nào đó , bác sĩ làm một công dân, một thành
viên xã hội, như vậy bác sĩ có những trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cộng đồng giống như mọi
công dân khác:
 tôn trọng và tuân thủ pháp luật

 có nền tảng đạo đức chung của con người trong xã hội đó

 tôn trọng những giá trị văn hóa chung của cộng đồng

 có trách nhiệm nghĩa vụ quyền lợi như mọi công dân khác trong xã hội

tuy nhiên vì đối tượng làm việc của bác sĩ là người bị bệnh trong xã hội cho nên yêu cầu bác sỹ
phải có yêu cầu cao về đạo đức nghề nghiệp và bản thân cá nhân bác sỹ phải ý thức được mức
độ quan trọng của vai trò và trách nhiệm của mình trong xã hội và cộng đồng

Vai trò:
1, vai trò của bác sĩ đối với sức khỏe của từng cá nhân
Khi thực hiện chăm sóc sức khỏe cho một cá nhân thì bác sĩ sẽ tác động tới ba vấn đề:
 Cơ thể tình cảm tầm lí người bệnh( tác động đên tinh thần và thể chất)

 Toàn bộ hoạt động cá nhân và xã hội của người bệnh( tác động đến đời sống xã hội của
bệnh nhân)

 Gián tiếp tác động tới gia đình của bệnh nhân( tác động đến một bộ phận của cộng đồng
và xã hội)
2. các tình huống khẩn cấp tại cộng đồng
Bác sĩ cần nhận định được vấn đề nào là quan trọng đối với cộng đồng để có thể:
 Thông báo kịp thời những vấn đề sức khỏe có nguy cơ với an toàn của cộng đồng tới
những nhà quản lý và người có trách nhiệm

 Cố gắng xử trí tốt những tình huống khẩn cấp của bệnh nhân nhằm ngăn chặn nguy cơ
lây lan ra cộng đồng

 Hỗ trợ đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề sức khỏe tại cộng đồng

 Sẵn sàng tham gia cấp cứu xử trí về chuyên môn khi được huy động trong những tình
huống bất ngờ như tại nạn thiên tai thảm họa chiến tranh

3, giáo dục sức khỏe cộng đồng


Để giáo dục sức khỏe cộng đồng tốt bác sĩ cần
 Có nằng lực về chuyên môn

 Hiểu biết vế các vấn đề để sức khỏe chung của xã hội và các vấn đề sức khỏe ưu tiên cần
giải quyết của cộng đồng

 Có kiến thức và kĩ năng về truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng

 Sẵn sàng tham gia vào các hoạt động giáo dục sức khỏe cho người đân

4,bảo vệ môi trường (hạn chế tối đa yếu tố có hại và tăng cường yếu tố có lợi tác động tới sức
khỏe của con người)
Bác sĩ cần tham gia tích cực vào bảo vệ moi trường với nhiều hinh thức
 Cảnh báo những tác động xấu đến môi trường tự nhiên

 Nghiên cứu phát hiện ô nhiễm môi trường

 Đưa ra những giải pháp, khuyến nghị để giải quyết cải thiện ô nhiễm

 Hỗ trợ đưa ra các tiêu chuẩn giảm thiểu ô nhiễm không khí trong khu đô thị và các khu
công nghiệp

 Hỗ trợ đưa ra các tiêu chuẩn bảo đảm môi trường lành mạnh tại các trường học, công sở ,
bệnh viện

5, sức khỏe toàn cầu


Đối với sức khỏe toàn cầu, các tổ chức y tế quốc tế và tại từng nước đều cần tham gia để chung
sức giải quyết với nhiều hình thức
 Hướng dẫn về điều trị phòng ngừa bệnh

 Quy định về công bố dịch

 Khuyến nghị về giáo dục và đào tạo cho các cơ sở y tế và nhân viên y tế

 Cảnh báo về mức độ dịch

14.Nội dung của Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh


(1) Phàm người học (Đông Y) tất phải hiểu thấu lý luận đạo Nho, có thông lý luận Nho học thì
học Y mới dễ. Nên luôn luôn nghiên cứu các sách Y xưa, nay, luôn phát huy biến hoá, thâu nhập
được vào Tâm, thấy rõ được ở mắt thì tự nhiên ứng vào việc mà không phạm sai lầm .
(2) Khi đi thăm bệnh: cần kíp thì đến trước, chớ nên phân biệt giàu sang, nghèo hèn .
(3) Khi đi thăm bệnh cho phụ nữ thì phải đứng đắn, phải có người nhà bên cạnh mới bước vào
phòng thăm bệnh.
(4) Phàm thầy thuốc phải ý thức lấy nghiệp vụ mình quan trọng không nên tự ý cầu vui mà rời
phòng bệnh, phòng khi có trường hợp cấp cứu đến thì xử trí mới kịp thời .
(5) Gặp chứng bệnh nguy cấp, tuy hết lòng cứu chữa, nhưng phải nói rõ cho gia đình người bệnh
biết trước, có khi cần thì cho không cả thuốc .
(6) Phải chuẩn bị tốt thuốc men đầy đủ, giữ, bảo quản cẩn thận, để kịp thời tiện dụng. Phải tôn
trọng kinh điển, thận trọng không khinh xuất đưa ra những phương thuốc bừa bãi để thử
nghiệm .
(7) Với bạn đồng nghiệp phải khiêm tốn, hoà nhã, kính cẩn, với người lớn tuổi thì kính trọng, với
người giỏi thì coi như bậc thầy, với người kiêu ngạo thì nên nhân nhượng, với người kém hơn
mình thì dìu dắt họ .
(8) Với những người bệnh nghèo túng, mồ côi, goá bụa, hiếm hoi, những người con thảo, vợ hiền
nên chăm sóc đặc biệt, khi cần còn chu cấp giúp đỡ họ mới đáng gọi là nhân thuật .
(9) Chữa bệnh cho ngươì khỏi bệnh rồi chớ có mưu cầu quà cáp … nghề y là thanh cao, càng
phải giữ khí tiết cho trong sạch.
15.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đạo đức y học ( giống câu 3)
16.Những nội dung cơ bản của Y đức, Những đặc điểm của nghề Y
1. Những nội dung cơ bản của Y đức:
4 nội dung (nguyên tắc) cơ bản của y đức:
a.Tôn trọng quyền tự chủ: bác sĩ phải biết giới hạn sự can thiệp của mình đến bệnh
nhân:
• Tôn trọng quyền lợi tốt nhất của BN
• Tôn trọng quyền tự quyết định của BN
• Bảo mật thông tin của BN
• Trung thực. Không được lừa dối BN
• Thể hiện khả năng giao tiếp tốt giữa BS-BN
• Biết lắng nghe tích cực
• Cung cấp cho BN thông tin mà họ quan tâm và muốn nghe
• Tìm kiếm sự đồng ý, sự lựa chọn của BN
• Tôn trọng quyền từ chối điều trị
b. lòng nhân ái:
• Làm việc tốt,
• Có lòng vị tha
• Mang lại hạnh phúc cho người khác.
• Vì một xã hội tốt đẹp, vì hạnh phúc của tất cả mọi người
• Cần cung cấp mọi nguồn lực chuyên môn để chăm sóc cho bệnh nhân.
Cần cân nhắc:
• Chỉ cung cấp những nguồn lực phù hợp với tình trạngbệnh
• Đảm bảo rằng những nguồn lực này có lợi nhiều hơn là có hại
a. Lương thiện: Bác sĩ k làm việc có hại/ ác ý:
• luôn cập nhật kiến thức và kỹ năng, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế
• Không làm bất kì điều gì có hại đến BN
• Biết rõ ràng về lợi ích và nguy cơ trước khi thăm dò, trị liệu
• Có đầy đủ thông tin về tác hại và lợi ích trong dự phòng chăm sóc sức khỏe
• Thận trọng trước bất kỳ trị liệu, sẵn sàng dừng lại khi thấy nguy cơ lớn hơn lợi ích
cho BN
b. Công bằng: không có nghĩa là mọi người đều được chăm sóc giống nhau:

• Công bằng trong CSSK: mọi người trong xã hội đều có quyền được CSSK. Dù là người
giàu hay người nghèo.
• Công bằng là mọi người đều được hưởng DV CSSK khi cần thiết và theo nhu
cầu của bản thân
• Người có khả năng trả phí DV cao sẽ được hưởng dịch vụ theo đúng yêu cầu
của mình
• Người nghèo, không có khả năng trả phí cao, vẫn được CSSK đúng tiêu chuẩn
và được sự hỗ trợ kinh phí của các hình thức BHYT,BHXH, quỹ hỗ trợ người nghèo,
• Ưu tiên trẻ nhỏ, người già và người đang cần cấp cứu, người tàn tật, phụ nữ có
thai.

2. Những đặc điểm của nghề Y

- 1. Nghề y là một nghề vất vả


- 2. Có nguy cơ bệnh nghề nghiệp cao
- 3. Nghề thầm lặng
- 4. Nghề nhạy cảm
- 5. Nghề học suốt đời
- 6. Thu nhập nghề y
- 7. Có hạnh phúc tư tri

17.Tóm tắt 12 tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế (giống câu 4)

You might also like