Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm: Truyền thông giáo dục sức khỏe giống như giáo dục chung, là quá trình tác động
có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của con người, nhằm nâng cao kiến thức,
thay đổi thái độ và thực hiện hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho các cá
nhân, gia điình và cộng đồng.
Các nguyên tắc lựa chọn các nội dung TTGDSK :
1. Lựa chọn nội dung TT-GDSK phải đáp ứng các vấn đề sức khỏe ưu tiên
- Là những vấn đề sức khỏe bệnh tật phổ biến, hiện đang có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của cá
nhân và cộng đồng.
- Tùy theo từng địa phương, khu vực và phụ thuộc vào từng thời gian
- Cũng có thể có các vấn đề sức khỏe, bệnh tật thường gặp, hay những kiến thức khoa học
thường thức về sức khỏe, bệnh tật cần TT-GDSK cho tất cả mọi người, hoặc cho nhiều đối tượng
trong cộng đồng, trên phạm vi rộng và cần thực hiện vào tất cả mọi thời gian
2. Các nội dụng cụ thể cần TT-GDSK cho đối tượng phải phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp
thu của đối tượng
- Chỉ nên nhấn mạnh những nội dung mà đối tượng cần phải biết và cần biết
3. Nội dung phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
- Nội dung được soạn thảo từ các tài liệu có cơ sở khoa học, gồm những kiến thức, thực hành đã
được kiểm chứng và chính thức được sử dụng trong các tài liệu, y văn đã được lưu hành hợp
pháp
4. Nội dung cần được trình bày rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
- Tránh sử dụng các từ, cụm từ, thuật ngữ chuyên môn y học
- Tốt nhất là sử dụng các ngôn ngữ của cộng đồng để diễn đạt nội dung
5. Nội dung được trình bày theo trình tự hợp lý
- Nội dung của một vấn đề TT-GDSK cần được trình bày theo trình tự hợp lý của tư duy lô gíc,
phù hợp với tâm sinh lý của đối tượng để đối tượng dễ nhớ, dễ thực hiện.
6. Nội dung được chuyển tải đến đối tượng bằng các hình thức hấp dẫn
- Có thể sử dụng lời nói trực tiếp, phối hợp với các ví dụ, hiện vật, hình ảnh minh hoạ gây ấn
tượng mạnh cho đối tượng để chuyển tải nội dung TT-GDSK
4: Nội dung cơ bản của một chu trình giáo dục sức khỏe?
-Chẩn đoán cộng đồng, chọn ưu tiên
Xác định những vấn đề và nhu cầu sức khỏe ưu tiên của cộng đồng
Cần sự tham gia của cộng đồng, phối hợp liên ngành
Xác định và tìm hiểu đối tượng đích của chương trình
-Xây dựng kế hoạch
Theo điều VI của bản tuyên ngôn Alma – Ata: “ CSSKBĐ là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu
dựa trên những phương pháp và kỹ thuật học thực tiễn, có căn cứ khoa học và chấp nhận được về
mặt xã hội, được đưa đến mọi người và gia đình trong cộng đồng một cách rộng rãi thông qua sự
tham gia đầy đủ và với một chi phí mà cộng đồng và quốc gia có thể chi trả được ở mọi giai đoạn
phát triển của họ trong tinh thần tự lực và tự quyết “.
- Góp phần thực hiện công lý và công bằng xã hội bằng cách giảm đi sự chênh lệch giữa người
có thể tiếp cận với cấp chăm sóc y tế thích hợp và người không thể, bằng giảm tỷ lệ tử vong và tỷ
lệ bệnh tật của trẻ em và bà mẹ.
- CSSKBĐ là chăm sóc sức khỏe thiết yếu nhằm giải quyết những vấn đề sức khỏe có tính phổ
biến và quan trọng của cộng đồng.
Chiến lược CSSKBĐ cho trẻ em được tổ chức UNICEF đề xướng và được OMS chấp nhận. Nội
dung cơ bản của chiến lược này bao gồm 7 biện pháp ưu tiên dưới đây. Bảy biện pháp này
thường được gọi tắt là GOBIFFF:
G: Giám sát tăng trưởng : bằng cách sử dụng cân và biểu đồ cân nặng để giám sát sự
tăng trưởng của trẻ, phát hiện kịp thời tình trạng SDD để can thiệp sớm.
O : Cách pha ORS và bù nước.Thực hiện bù nước bằng đường uống, bằng các dung
dịch muối đường ( ORS ) để chống tình trạng mất nước và điện giải khi trẻ bị ỉa chảy cấp, nhằm
giảm tỷ lệ tử vong do ỉa chảy
B : Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ. Khuyến khích các bà mẹ cho con bú, nhằm góp
phần làm giảm các bệnh nhiễm khuẩn và SDD.
I : Thực hiện tiêm chủng mở rộng. Tiêm phòng các bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu như lao,
bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván và sỏi cho tất cả trẻ em dưới một tuổi.
F : Hướng dẫn dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai và cho con bú cũng
như thức ăn sam cho trẻ.
- Yếu tố tiền đề: cấp độ 1: yếu tố cá nhân ( tình cảm và suy nghĩ) : trước những sự kiện, vấn
đề cuộc sống, chúng ta luôn có những suy nghĩ và tình cảm khác nhau. Chúng bắt nguồn từ kiến
thức, niềm tin, thái độ và quan niệm về giá trị. Nó đã khiến chúng ta có thể quyết định hành vi
bản thân
+ Kiến thức: hiểu biết của mỗi con người tích lũy dần qua quá trình học tập và kinh
nghiệm thu được từ cuộc sống.
+ Niềm tin: là sản phẩm xã hội của nhận thức cá nhân cũng như kinh nghiệm của nhóm
+ Thái độ: Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị của cơ thể để đáp ứng với những tình
huống và hoàn cảnh cụ thể
+ Quan niệm về giá trị: là các tiêu chuẩn có vai trò quan trọng tác động đến suy nghĩ và
tình cảm con người.
- Yếu tố điều kiện:
+ Cấp độ 3: Môi trường học tập và làm việc: tác động của môi trường là yếu tố khá
quan trọng làm ảnh hưởng đến hành vi của bản thân.
+ Cấp độ 5: Yếu tố pháp luật, chính sách: Pháp luật và các chính sách là chuẩn mực
cho hành vi của con người, hướng con người theo một hướng đi đúng đắn, ngăn chặn các hành vi
sai lệch, nên nó có tác dụng ảnh hưởng đến hành vi con người.
- Yếu tố củng cố:
+ Cấp độ 2: Mối quan hệ cá nhân ( những người có ảnh hưởng quan trọng): Tất cả
chúng ta đều chịu ảnh hưởng của những người khác trong mạng lưới quan hệ xã hội phức tạp.
Nên các mối quan hệ cá nhân xung quang hoàn toàn có thể tạo ra các ahr hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hành vi của cá nhân.
+ Cấp độ 4: Yếu tố cộng đồng: Có thể nói các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi con người
khác nhau giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Những yếu tố thông thường tạo nên hành vi
như kiến thức, niềm tin, các giá trị xã hội được cộng đồng chấp nhận, cách sử dụng nguồn lực
trong cộng đồng, quan hệ giao tiếp xã hội, chuẩn mực đạo đức… đó là các yếu tố góp phần hình
thành lối sống và được hiểu như là nền văn hóa.
9: Phân tích các điều kiện cần thiết cho thay đổi hành vi sức khỏe
-Đối tượng nhận ra họ có vấn đề về sức khỏe hay có các nguy cơ mắc phải các vấn đề sức khỏe
có hại.
VD: Cần truyền thông tác hại của khói thuốc lá để đối tượng sống trong môi trường có khói
thuốc lá hiểu rõ mình có nguy cơ cao mắc các bệnh về phổi, xơ phổi, ung thư phổi.
-Đối tượng quan tâm và mong muốn giải quyết vấn đề.Đối tượng cần hiểu rõ tác hại, ảnh hưởng
của các vấn đề sức khỏe.
VD: Chế độ ăn nghèo dinh dưỡng sẽ khiến trẻ em suy dinh dưỡng, chậm phát triển trí tuệ…sẽ
hấp dẫn các bà mẹ quan tâm, mong muốn bổ sung dinh dưỡng con trẻ để trẻ phát triển khỏe
mạnh.
-Đối tượng truyền thông cần hiểu rõ các hành vi lành mạnh để giải quyết các vấn đề sức khỏe
của họ. Cán bộ truyền thông cần tổ chức làm mẫu hướng dẫn cách thực hiện hành vi mới.
-Hành vi sức khỏe lành mạnh được truyền thông cần phù hợp khả năng thực hiện với khả năng
thực hiện của đối tượng và được chấp nhận. Hành vi mới không được mâu thuẫn với các chuẩn
mực, phong tục tập quán, văn hóa lành mạnh.
VD:Truyền thông phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ vùng núi không nên tư vấn các thực
phẩm quá đắt đỏ hay khó kiếm nên tư vấn những thực phẩm gần gũi, tồn tại thường ngày xung
quanh trẻ.
-Đối tượng cần được thử nghiệm hành vi lành mạnh dưới sự hướng dẫn, làm mẫu của các cán bộ.
VD: Truyền thông cho công nhân mặc đồ bảo hộ để phòng tránh tai nạn thương tích, các cán bộ
truyền thông cần làm mẫu cách mặc, sử dụng đúng đồ bảo hộ lao động.
-Đối tượng phải đánh giá được lợi ích, hiệu quả thực hiện hành vi mới từ dó giúp đối tượng tin
tưởng vào thành quả đạt được. Đó sẽ là cơ sở vững chắc cho việc suy trì hành vi.
VD: Trong truyền thông sử dụng bao cao su để kế hoạch hóa gia đình, cần cho các cặp vợ chồng
thấy rõ sự giảm đáng kể các trường hợp có thai không mong muốn khi sử dụng bao cao su đúng
cách.
-Đối tượng phải chấp nhận duy trì hành vi mới lành mạnh lâu dài.
VD: Sau khi các cặp vợ chồng sử dụng bao cao su để tránh thai đạt được kết quả tốt, các cán bộ
vẫn phải tiếp tục hỗ trợ, động viên,tiếp tục củng cố niềm tin của đối tượng vào kết quả sẽ tốt hơn
sẽ đạt được nếu duy trì hành vi mới. Điều đó sẽ dẫn tới sự chấp nhận thực hiện lâu dài của đối
tượng.
-Hỗ trợ môi trường và đảm bảo nguồn lực cần thiết để đối tượng thay đổi hành vi: Mọi người
xung quanh ủng hộ, các cán bộ y tế thường xuyên quan tâm giúp đỡ, các dịch vụ y tế thuận lợi dễ
tiếp cận…
VD: Truyền thông các bà bầu ở vùng núi thường xuyên khám thai định kỳ, cần có sự ủng hộ, sự
tạo điều kiện của gia đình, người thân; các cán bộ y tế tới tận nhà hỏi thăm sức khỏe bà bầu…
10: Trình bày được các bước của quá trình thay đổi hành vi sức khỏe và phân tích
các yếu tố tác động đến các bước này
Là nhận ra được các ảnh hưởng xấu của vấn đề cần thay đổi đến sức khỏe của họ. Người thực
hiện truyền thông GDSK cần cung cấp đủ thông tin, kiến thức để cá nhân hay cộng đồng hiểu
được vấn đề sức khỏe của họ là gì, có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của họ. Bước này có thể thực
hiện bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin, nếu cần có thể
gặp gỡ trực tiếp đối tượng để cung cấp kiến thức, giải thích bằng các ví dụ minh họa giúp đối
tượng hiểu được chính vấn đề của họ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các bước sau của quá
trình thay đổi hành vi.
Khi cá nhân và cộng đồng đã có kiến thức và nhận ra vấn đề sức khỏe, bệnh tật của họ thì cần
làm cho họ có thái độ tích cực hay quan tâm đến vấn đề đó. Có nghĩa là phải làm cho họ nhận
thức đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của họ và cần phải giải quyết. Ví dụ làm
cho cộng đồng biết bệnh tiêu chảy là bệnh nguy hiểm đối với trẻ em dưới 5 tuổi và làm cho cộng
đồng tin là nếu họ duy trì các hành vi thiếu vệ sinh thì trẻ em sẽ tiếp tục bị tiêu chảy và ảnh
hưởng đến phát triển cả thể lực và trí tuệ của trẻ. Để làm cho đối tượng quan tâm đến các hành vi
mới ở giai đoạn này cần các hoạt động giáo dục sức khoẻ trực tiếp, kiên trì giải thích, cung cấp
các thông tin bổ sung, các ví dụ minh họa, làm cho đối tượng hướng đến thực hành các hành vi
mới.
Nhờ có đủ kiến thức và thái độ quan tâm đến hành vi mới, cùng với môi trường hỗ trợ thuận lợi,
đối tượng được truyền thông GDSK áp dụng thử các hành vi mới. Giai đoạn này đối tượng thực
hiện hành động nên thường là giai đoạn khó khăn, rất cần được sự hỗ trợ của cán bộ y tế, cán bộ
truyền thông GDSK và những người xung quanh về tinh thần, cũng như về vật chất, cùng với các
hướng dẫn kỹ năng thực hành nhất định.
Sau khi áp dụng các hành vi mới thường đối tượng sẽ đánh giá kết quả thu được, trong đó có
những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện hành vi mới và lợi ích từ thực hiện hành vi mới. Tuy
nhiên có đối tượng có thể không thấy rõ được kết quả của thực hiện hành vi mới mang lại. Lúc
này nhiệm vụ của cán bộ tế, cán bộ truyền thông GDSK là thảo luận, phân tích để giúp cho đối
tượng thấy rõ các kết quả đã đạt được và tác động có lợi của hành vi mới đến sức khỏe.
11: Vẽ và giải thích được sơ đồ liên quan giữa truyền thông giáo dục sức khỏe và
nâng cao sức khỏe?
Sơ đồ liên quan giữa TT-GDSK và nâng cao sức khỏe
o Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe công cộng
o Tạo ra môi trường hỗ trợ
Nâng cao
TT-GDSK o Nâng cao hành động của cộng đồng
sức khỏe
o Phát triển kĩ năng cá nhân
o Định hướng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe công cộng: Nâng cao sức khỏe phải dựa trên chăm sóc
sức khỏe, đưa sức khỏe vào chương trình hành động và nhận định rõ trách nhiệm của các chính
sách tới sức khỏe nhân dân
Tạo ra môi trường hỗ trợ: Môi trường sống ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng, nên bảo
vệ môi trường tự nhiên và xây dựng môi trường lành mạnh phải được nhấn mạnh trong các chiến
lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Nâng cao hành động của cộng đồng: Là quá trình phát huy quyền lực, sức mạnh, tài nguyên, khả
năng kiểm soát nỗ lực và vận mệnh riêng của cộng đồng
Phát triển kĩ năng cá nhân: Nâng cao sức khỏe hỗ trợ sự phát triển cá nhân và toàn xã hội, thông
qua việc cung cấp thông tin về bảo vệ sức khỏe và mở rộng hướng dẫn các ký năng cần thiết trong
cuộc sống về phòng – chữa bệnh
Định hướng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Định hướng nghiên cứu thay đổi nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cũng như thay đổi trong đào tạo cán bộ chuyên môn để các dịch vụ có được hiệu quả cao
14: Trình bày sự khác nhau của các đặc điểm của truyền thông gián tiếp và truyền
thông trực tiếp
Giáo dục sức khỏe gián tiếp là phương pháp mà người làm giáo dục sức khỏe truyền tải
nội dung truyền thông tới đối tượng truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng: Đài phát thanh, vô tuyến…
Giáo dục sức khỏe trực tiếp: Người làm giáo dục sức khỏe trực tiếp truyền tải nội dung
tới đối tượng truyền thông.
Các đặc điểm Truyền thông gián tiếp Truyền thông trực tiếp
Tốc độ thông tin và số Tốc độ thông tin nhanh và Thương châm, giới hạn về
người nhận thông tin tới số lượng đông số lượng
Chính xác và không bị sai Mức độ chính xác cao Có thể dễ bị sai lạc thông tin
lạc
Khả năng lựa chọn đối Khó khăn khi lựa chọn đối Có khả năng lựa chọn đối
tượng đích tượng đích tượng đích cao
Thông tin phản hồi Cung cấp thông tin phản Nhận phản hồi trực tiếp từ
hồi không trực tiếp mà phải đối tượng
qua điều tra.
Ảnh hưởng chính Nâng cao kiến thức và nhận Thay đổi thái độ, hành vi, kỹ
biết là chủ yếu năng giải quyết vấn đề.
15: Kể tên các phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp? Trình bày ưu nhược
điểm của phương pháp giáo dục trên vô tuyền truyền hình?
Các phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp:
Đài phát thành trung ương và địa phương truyền tải các bài nói chuyên chuyên đề, các
cuộc trả lời phỏng vấn…
Vô tuyến truyền hình
Video.
Tài liệu in ấn: Báo, tạp chí, pano, áp phích, tranh lật hay sách lật, tờ rơi,…
Bảng tin đặt ở những nơi công cộng, khu trung tâm cộng đồng
-Phương pháp giáo dục trên vô tuyền truyền hình:
Ưu điểm:
Các chương trình truyền hình ngày càng đa dạng và được phát triển mạnh mẽ, nội dung truyền
thông được truyền tải bằng nhiều hình thức phong phú: Phóng sự, tin tức, chất vấn, hỏi đáp truyền
hình, phim truyện, tiểu phẩm, ca nhạc…⮚Không gây nhàm chán cho đối tượng được truyền thông,
đối tượng tiếp nhận nội dung truyền thông một cách tự nhiên.
Số lượng người sử dụng vô tuyến truyền hình ngày càng tăng cả ở thành thị và nông thôn⮚Giúp
chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe được lan rộng, nhanh.
Hình ảnh kết hợp với máu sắc âm thanh sống động ⮚Gây hứng thú, hấp dẫn người xem.
Các hình ảnh, video trên vô tuyến truyền hình có thể hướng dẫn cả các thao tác kỹ thuật cho
đối tượng⮚ Giúp đối tượng học kỹ năng.
Nhược điểm:
Người soạn thảo chương trình giáo dục sức khỏe cần có kỹ năng nhất định.
Việc chuẩn bị các chủ đề khá công phu, cần được thừ nghiệm trước⮚ Tốn kém về thời gian và
nguồn lực.
Đối tượng phải có máy móc hiện đại: Máy thu hình, điện…thì mới có thể tiếp cận được nội
dung giáo dục sức khỏe
Cung cấp nội dung truyền thông một chiều⮚Việc điều chỉnh, bổ sung, đánh giá hiệu quả
thường khó khăn và chậm.
16: Kể tên các phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp? Trình bày ưu nhược
điểm của phương pháp giáo dục Thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe?
-Các phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp:
Tổ chức nói chuyện giáo dục sức khỏe.
Tổ chức thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe.
Tư vấn giáo dục sức khỏe.
Thăm hộ gia đình thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe.
Kể chuyện, trình diễn, triển lãm, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, văn hóa, văn nghệ lồng ghép với
truyền thông giáo dục sức khỏe.
-Phương pháp giáo dục “Thảo luận nhóm giáo dục sức khỏe”:
Ưu điểm:
Mọi người có thể trao đổi ý kiến với nhau, giữa đối tượng truyền thông và cán bộ truyền thông
giáo dục sức khỏe⮚Cán bộ truyền thông có thể hiểu rõ hơn về quan điểm, nhận thức, thái độ…của
đối tượng truyền thông⮚ Có kế hoạch, phương pháp truyền thông phù hợp, chỉnh sửa những sai
lệch trong suy nghĩ.
Tạo sự thân mật, lấy được sự chú ý từ người nghe,…tránh nhàm chán.
Nhược điểm:
Thảo luận có thể dẫn tới các ý kiến trái ngược bất hòa, tạo không khí căng thẳng, mâu thuân
phát sinh.
Các thành viên trong buổi thảo luận có thể phân tâm, không chú ý lắng nghe, làm chuyện riêng,
không tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm thảo luận.
Một vài người tham gia thảo luận lấn át những người khác làm cho một số thành viên khác
không có cơ hội phát triển ý kiến của mình.
Các thành viên có thể thảo luận lạc đề, lan man, sai trọng tâm.
Đòi hòi cán bộ truyền thông cần có nhiều kĩ năng về kỹ năng truyền thông tốt, khéo léo giải
quyết mâu thuẫn, điều hành buổi thảo luận hiệu quả…
Lời nói: Đối thoại, loa đài, ti vi… Là công cụ được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao, có
thể truyền tải nội dung một cách linh hoạt
Chữ viết: Báo chí, sách, tờ rơi, tạp chí, khẩu hiệu, biểu ngữ… Có thể truyền tải thông tin
rộng rãi cho nhiều người, sử dụng lại và truyền tay giữa nhiều người nhưng phụ thuộc vào
trình độ văn hóa của đối tượng
Thông qua thị giác: Tranh ảnh, pano, áp phích, bảng quảng cáo, mô hình, triển lãm… Là
công cụ minh họa các nội dung giúp đối tượng dễ cảm nhận, nhớ lâu và hình dung vấn đề
một cách dễ dàng
Nghe nhìn: Phim ảnh, video, kịch, múa… Là phương tiện phối hợp các phương tiện trên, tác
động đến cả thị và thính giác, gây hứng thú sâu sắc với sự tham gia của nhiều người nhưng
tốn nhiều kinh phí
II. Y ĐỨC
1.Nguyên lý cơ bản của đạo đức y học
1.Tôn trọng quyền tự chủ
• Tôn trọng quyền lợi tốt nhất của BN
• Tôn trọng quyền tự quyết định của BN
• Bảo mật thông tin của BN
• Trung thực. Không được lừa dối BN
• Thể hiện khả năng giao tiếp tốt giữa BS-BN
• Biết lắng nghe tích cực
• Cung cấp cho BN thông tin mà họ quan tâm và muốn nghe
• Tìm kiếm sự đồng ý, sự lựa chọn của BN
• Tôn trọng quyền từ chối điều trị
2. Lòng nhân ái
• Làm việc tốt
• Có lòng vị tha
• Mang lại hạnh phúc cho người khác.
• Vì một xã hội tốt đẹp, vì hạnh phúc của tất cả mọi người
• Cần cung cấp mọi nguồn lực chuyên môn để chăm sóc cho bệnh nhân.
Cần cân nhắc:
• Chỉ cung cấp những nguồn lực phù hợp với tình trạng bệnh
• Đảm bảo rằng những nguồn lực này có lợi nhiều hơn là có hại
3.Không làm việc có hại/ không ác ý
• BS tích cực cập nhật kiến thức , kỹ năng đảm bảo chất lg dịch vụ đang cung cấp
• Không làm điều có hại cho cuộc sống, sức khỏe,các giá trị bệnh nhân
• Biết rõ lợi ích, nguy cơ gây tai biến khi cung cấp một thăm dò trị liệu nào
• Có đầy dủ thông tin về tác hại, lợi ích ảnh hưởng dự phòng chăm sóc sức khỏe
• Cẩn trọng trước bất kỳ một trị liệu nào
4.Công bằng: không có nghĩa là mọi người đều phải được chăm sóc giống nhau:
• Công bằng trong CSSK: mọi người trong xã hội đều có quyền được CSSK. Dù là người giàu
hay người nghèo.
• Công bằng là mọi người đều được hưởng DV CSSK khi cần thiết và theo nhu cầu của bản thân
• Người có khả năng trả phí DV cao sẽ được hưởng dịch vụtheođúng yêu cầu của mình
• Người nghèo, không có khả năng trả phí cao, vẫn được CSSK đúng tiêu chuẩn và được sự hỗ
trợ kinh phí của các hình thức BHYT,BHXH, quỹ hỗ trợ người nghèo
• Ưu tiên trẻ nhỏ, người già và người đang cần cấp cứu, người tàn tật, phụ nữ có thai
2.Trình bày 3 nguyên tắc cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y sinh?
“Tất cả các nghiên cứu trên đối tượng con người cần được tuân thủ với 3 nguyên tắc cơ bản:
tôn trọng con người, hướng thiện và công bằng”:
1. Tôn trọng con người (respect for rights), bao gồm tôn trọng quyền tự nguyện lựa chọn
tham gia nghiên cứu của đối tượng có đủ năng lực đưa ra việc tự quyết định và bảo vệ
những đối tượng không có khả năng tự quyết định có thể tham gia nghiên cứu hay không,
bảo vệ những đối tượng bị phụ thuộc hoặc dễ bị tổn thương khỏi những điều gây hại và lệ
thuộc. Đảm bảo đối tượng có quyền từ chối tham gia hay rút lui khỏi nghiên cứu.
2. Hướng thiện (beneficience): nội dung của nguyên tắc đạo đức này là tối đa hóa lợi ích
và tối thiểu hóa các điều gây hại. Nghiên cứu được dự kiến mang lại những lợi ích, tránh
gây hại cho người tham gia nghiên cứu, hoặc nếu có nguy cơ gây hại nào đó thì phải ở
mức chấp nhận được và lợi ích dự kiến phải vượt trội so với nguy cơ gây hại. Đối tượng
cần được đảm bảo an toàn cũng như được điều trị một cách tốt nhất những biến cố bất lợi
do nghiên cứu gây ra. Điều này đòi hỏi thiết kế nghiên cứu hợp lý và người thực hiện
nghiên cứu phải có đủ năng lực chuyên môn, chú trọng bảo vệ đối tượng nghiên cứu.
3. Công bằng (justice): Nguyên tắc này đòi hỏi sự công bằng trong phân bổ, nghĩa là phân
bổ công bằng cả lợi ích và nguy cơ rủi ro cho những đối tượng tham gia nghiên cứu, cũng
như những chăm sóc mà đối tượng tham gia nghiên cứu được hưởng. Nghĩa vụ của người
thực hiện nghiên cứu là phải đối xử với mọi đối tượng nghiên cứu một cách đúng đắn và
phù hợp về mặt đạo đức, đảm bảo mỗi cá nhân tham gia vào nghiên cứu nhận được tất cả
những gì mà họ có quyền được hưởng.
3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đạo đức y học
a) Đối tượng: mục đích và đối tượng của nghiên cứu đạo đức y học là nhằm đưa ra những
quyết định về y đức trên cơ sở đảm bảo tất cả các yếu tố về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
liên quan đã được xem xét kỹ lưỡng để có thể bảo vệ và tránh được những quyết định nghề
nghiệp làm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của một hoặc nhiều cá nhân trong cộng đồng.
b) Phương pháp nghiên cứu: Đạo đức y học cũng như các ngành khoa học khác, đều có
phương pháp nghiên cứu nhất định
+ Đạo đức y học là môn khoa học nhân văn, vì thế nghiên cứu nó cần phải đặt trong mối quan hệ
biện chứng với những thành tựu của các bộ môn khoa học xã hội khác như: Luật học, Y học,
Chính trị học, đặc biệt là Tâm lý học, Giáo dục học.
+Thứ hai, cần sử dụng phương pháp lịch sử, so sánh: Vì đạo đức là một phạm trù lịch sử, nó phát
sinh, tồn tại, phát triển trong từng giai đoạn lịch sử xã hội nhất định. Mỗi hiện tượng đạo đức
đều có cội nguồn cơ sở của quá khứ, đồng thời cũng là tiền đề để phát triển trogn tương lai. Vì
thế PP lịch sử, so sánh giúp ta thấy được cái logic trong bản chất của hiện tượng đạo đức
+ Thứ ba, phương pháp đạo đức học thực nghiệm: Đây là phương pháp khoa học dựa trên quan
sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm nghiệm giả thuyết bằng thí nghiệm. Vì vậy PP đạo đức
học thực nghiệm có vai trò rèn luyện hành vi đạo đức người thầy thuốc.
4.Nội dung 12 điều Y đức cán bộ y tế cần phải ghi nhớ và làm theo?
12 điều Y đức cán bộ y tế cần ghi nhớ và làm theo
Chăm sóc sức khỏe con người là nghề cao quý; phải có lương tâm và trách nhiệm cao, hết lòng
yêu nghề, luôn rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức; không ngừng học tập và tích cực nghiên
cứu nâng cao trình độ chuyên môn; sẵn sàng vượt mọi khó khăn gian khổ vì sự nghiệp chăm sóc
bảo về sức khỏe
Tôn trọng pháp luật và thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn; không sử dụng người
bệnh làm thực nghiệm khi chưa được phép của Bộ Y tế và người bệnh
Tôn trọng quyền được khám chữa bệnh của nhân dân; tôn trọng những bí mật của người bệnh;
không phân biệt đối xử với người bệnh; không có thái độ ban ơn, lạm dụng nghề nghiệp và gây
phiền hà cho người bệnh; phải trung thực khi thanh toán
Khi tiếp xúc với người bệnh và gia đình, luôn có thái độ tận tình; trang phục chỉnh tề để tạo niềm
tin cho họ; phải giải thích bệnh tình cho họ hiểu để hợp tác điều trị; phổ biến cho họ về chế độ,
chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của người bệnh; động viên người bệnh điều trị, tập luyện
chóng hồi phục; khi tiene lượng xấu cũng phải hết lòng chăm sóc đến cùng, đồng thời thông báo
cho gia đình
Khi cấp cứu phải khẩn trương chẩn đoán, xử trí kịp thời, không đùn đẩy
Kê đơn phải phù hợp với chẩn đoán và bảo đảm sử dụng thuốc hợp lí, không vì lợi ích cá nhân
Không rời bỏ vị trí trong khi làm nhiệm vụ, theo dõi và xử trí kịp thời các diễn biến của người
bệnh
Khi người bệnh ra viện phải dặn dò chu đáo, hướng dẫn họ tiếp tục điều trị, tự chăm sóc và giữ
gìn sức khỏe
Khi người bệnh tử vong phải thông cảm, chia buồn và hướng dẫn gia đình làm các thủ tục cần
thiết
Thật thà, đoàn kết, tôn trọng, học hỏi, giúp đỡ, chia sẻ với đồng nghiệp, kính trọng các bậc thầy
Khi bản thân có thiếu sót phải tự giác nhận trách nhiệm, không đổ lỗi
Hăng hái tham gia công tác TT-GDSK, phòng chống dịch bệnh, cứu chữa người ốm đau trong
cộng đồng; gương mẫu thực hiện nếp sống vệ sinh, giữ gìn môi trường
5.Nội dung cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y sinh?
10 nội dung cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y sinh
Nghiên cứu y sinh trên con người phải tuân theo các nguyên tắc khoa học và dựa trên nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật một cách đầy đủ và dựa trên các kiến thức thấu
đáo từ các tài liệu khoa học
Thiết kế từng phép thử nghiệm trên con người phải được xây dựng và ghi rõ trong đề cương
nghiên cứu và được đánh giá bởi hội đồng độc lập
Nghiên cứu thử nghiệm phải được cấp phép bởi cán bộ có đủ trình độ khoa học tương xứng và
được giám sát bởi các chuyên gia y học có kinh nghiệm lâm sàng
Bất cứ nghiên cứu y sinh nào trên con người cũng cần được đánh giá cẩn thận các nguy cơ có
thể lường trước so với các lợi ích có thể đạt được cho đối tượng nghiên cứu, đặt trên lợi ích
của khoa học và xã hội, và các đối tượng khác
Quyền của đối tượng nghiên cứu phải được đảm bảo toàn vẹn là luôn đặt lên hàng đầu; bao
gồm những dự phòng đảm bảo sự bí mật riêng tư, tác động tối thiểu lên sự toàn vẹn về thể
chất và tâm thần, nhân phẩm
Sự chính xác của các kết quả nghiên cứu phải được đảm bảo
Với bất cứ nghiên cứu nào trên con người, mỗi đối tượng dự kiến tham gia đều phải được biết
thông tin đầy đủ về mục tiêu, phương pháp, lợi ích và tác hại có thể trong nghiên cứu, cũng
như những phiền muộn có thể gây ra
Khi lấy chấp thuận tham gia nghiên cứu, bác sĩ phải đặc biệt thận trọng nếu đối tượng trong
tình trạng phụ thuộc vào bác sĩ; không được gây áp lực hoặc đe dọa bắt buộc đối tượng tham
gia
Trong trường hợp đối tượng thiếu năng lực hành vi, việc lấy thông tin và phiếu chấp thuận
phải thông qua người có trách nhiệm pháp lý phù hợp theo luật pháp quốc gia
Các đối tượng tham gia được rút khỏi nghiên cứu bất kì lúc nào
6.Liệt kê các tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ và đồng nghiệp. Cho 1 ví
dụ về tiêu chí “LÀM VIỆC NHÓM”.
8.Liệt kê 6 vấn đề chính về quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân trong khám
chữa bệnh. Thế nào là tôn trọng và công bằng trong công tác KCB?
9.Trình bày khái niệm, những điều cần lưu ý và xung đột quyền lợi giữa thầy
thuốc với bệnh nhân trong quan hệ thầy thuốc với bệnh nhân?
Khái niệm:
Quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân là tôn trọng và công bằng trong điều trị trong đó:
- Tôn trọng: BN được quyền tham gia trong các quyết định liên quan tới chẩn đoán, điều
trị, chăm sóc tình trạng bệnh của mình
- Công bằng: Mọi BN đều có cơ hội nhận được sự điều trị và chăm sóc y tế như nhau.
- Lòng thương cảm và sự tin cậy: yếu tố chính tạo nên sự tôn trọng và công bằng. Lòng
thương cảm dựa trên sự tôn trọng phẩm chất của BN cũng như thấu hiểu hoàn cảnh của BN
Luôn ghi nhớ trách nhiệm tôn trọng cuộc sống con người
Hành động vì quyền lợi tốt nhất của BN khi chăm sóc y tế
Mang lại cho BN lòng trung thành và tất cả nguồn lực thích hợp
Tôn trọng quyền bảo mật cho BN, chỉ để lộ thông tin khi BN đồng ý hoặc cần thiết để
loại bỏ nguy hiểm cho BN hay người khác
Cung ứng chăm sóc cấp cứu như một trách nhiệm con người trừ khi chắc chắn có người
khác mong muốn và đủ khả năng thực hiện
Cần đảm bảo BN có đủ thông tin trong trường hợp làm việc cho bên thứ ba
Không được có quan hệ tình dục hoặc bất kì sự lạm dụng, bóc lột nào với BN
12.Kể tên các tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ với đồng nghiệp. Theo anh
chị tiêu chí nào là quan trọng nhất? Tại sao?
12 tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ với đồng nghiệp:
Rèn luyện bản thân
Thực hành đúng chuyên môn
Đối xử công bằng
Làm việc nhóm
Phụ trách nhóm và các thành viên
Chia sẻ thông tin
Ủy quyền và chăm sóc BN
Trung thực
Hợp tác trong mọi cuộc điều tra
Tham gia đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Tiêu chí quan trọng nhất là :
Vì:
13.Trình bày vai trò, trách nhiệm của BS trong xã hội, cộng đồng
Trách nhiệm:
Trong xã hội nói chung hay một cộng đồng cụ thể nào đó , bác sĩ làm một công dân, một thành
viên xã hội, như vậy bác sĩ có những trách nhiệm và nghĩa vụ đối với cộng đồng giống như mọi
công dân khác:
tôn trọng và tuân thủ pháp luật
có nền tảng đạo đức chung của con người trong xã hội đó
tôn trọng những giá trị văn hóa chung của cộng đồng
có trách nhiệm nghĩa vụ quyền lợi như mọi công dân khác trong xã hội
tuy nhiên vì đối tượng làm việc của bác sĩ là người bị bệnh trong xã hội cho nên yêu cầu bác sỹ
phải có yêu cầu cao về đạo đức nghề nghiệp và bản thân cá nhân bác sỹ phải ý thức được mức
độ quan trọng của vai trò và trách nhiệm của mình trong xã hội và cộng đồng
Vai trò:
1, vai trò của bác sĩ đối với sức khỏe của từng cá nhân
Khi thực hiện chăm sóc sức khỏe cho một cá nhân thì bác sĩ sẽ tác động tới ba vấn đề:
Cơ thể tình cảm tầm lí người bệnh( tác động đên tinh thần và thể chất)
Toàn bộ hoạt động cá nhân và xã hội của người bệnh( tác động đến đời sống xã hội của
bệnh nhân)
Gián tiếp tác động tới gia đình của bệnh nhân( tác động đến một bộ phận của cộng đồng
và xã hội)
2. các tình huống khẩn cấp tại cộng đồng
Bác sĩ cần nhận định được vấn đề nào là quan trọng đối với cộng đồng để có thể:
Thông báo kịp thời những vấn đề sức khỏe có nguy cơ với an toàn của cộng đồng tới
những nhà quản lý và người có trách nhiệm
Cố gắng xử trí tốt những tình huống khẩn cấp của bệnh nhân nhằm ngăn chặn nguy cơ
lây lan ra cộng đồng
Hỗ trợ đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề sức khỏe tại cộng đồng
Sẵn sàng tham gia cấp cứu xử trí về chuyên môn khi được huy động trong những tình
huống bất ngờ như tại nạn thiên tai thảm họa chiến tranh
Hiểu biết vế các vấn đề để sức khỏe chung của xã hội và các vấn đề sức khỏe ưu tiên cần
giải quyết của cộng đồng
Có kiến thức và kĩ năng về truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng
Sẵn sàng tham gia vào các hoạt động giáo dục sức khỏe cho người đân
4,bảo vệ môi trường (hạn chế tối đa yếu tố có hại và tăng cường yếu tố có lợi tác động tới sức
khỏe của con người)
Bác sĩ cần tham gia tích cực vào bảo vệ moi trường với nhiều hinh thức
Cảnh báo những tác động xấu đến môi trường tự nhiên
Đưa ra những giải pháp, khuyến nghị để giải quyết cải thiện ô nhiễm
Hỗ trợ đưa ra các tiêu chuẩn giảm thiểu ô nhiễm không khí trong khu đô thị và các khu
công nghiệp
Hỗ trợ đưa ra các tiêu chuẩn bảo đảm môi trường lành mạnh tại các trường học, công sở ,
bệnh viện
Khuyến nghị về giáo dục và đào tạo cho các cơ sở y tế và nhân viên y tế
• Công bằng trong CSSK: mọi người trong xã hội đều có quyền được CSSK. Dù là người
giàu hay người nghèo.
• Công bằng là mọi người đều được hưởng DV CSSK khi cần thiết và theo nhu
cầu của bản thân
• Người có khả năng trả phí DV cao sẽ được hưởng dịch vụ theo đúng yêu cầu
của mình
• Người nghèo, không có khả năng trả phí cao, vẫn được CSSK đúng tiêu chuẩn
và được sự hỗ trợ kinh phí của các hình thức BHYT,BHXH, quỹ hỗ trợ người nghèo,
• Ưu tiên trẻ nhỏ, người già và người đang cần cấp cứu, người tàn tật, phụ nữ có
thai.
17.Tóm tắt 12 tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế (giống câu 4)