Professional Documents
Culture Documents
phố, quận/huyện?
Hệ thống tổ chức:
a. Tuyến tỉnh/thành phố
Trung tâm TT - GDSK trực thuộc các sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, là cơ quan
chuyên môn thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt động TT - GDSK trong phạm vi tỉnh/thành phố của
mình. Nhiệm vụ chính của trung tâm TT - GDSK thuộc sở Y tế các tỉnh thành phô" là:
- Căn cứ vào chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, kế hoạch TT - GDSK của Bộ
Y tế và của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương để xây dựng kế hoạch TT - GDSK trên
địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng, quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về TT-GDSK trong phạm
vi tỉnh/thành phố.
- Tổ chức, phối hợp đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách,
cộng tác viên và các đối tượng làm công tác TT- GDSK trên địa bàn.
- Tham gia và tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về TT - GDSK trên địa bàn.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguổn lực, sản xuất các tài liệu về TT - GDSK của đơn
vị theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về TT - GDSK theo chủ trương đường lối của Đảng và
các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể khác trong tỉnh, thành phố triển khai thực hiện
các hoạt động TT - GDSK.
- Tổ chức việc tuyên truyền giáo dục pháp luật về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và
triển khai các công tác tuyên truyền khác trong lĩnh vực y tế khi được sở Y tế giao cho.
Tuyến tỉnh ngoài Trung tâm TT - GDSK còn có các đơn vị y tế trực thuộc Sở Y tế như các bệnh
viện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, các trung tâm chuyên ngành
khác,... chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu y tế theo ngành dọc, trong đó có hoạt động TT -
GDSK.
b. Tuyến huyện/quận
Các cơ quan y tế trên địa bàn huyện bao gồm phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng và bệnh viện
huyện cần phối hợp chỉ đạo lồng ghép hoạt động TT - GDSK với các hoạt dộng, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe khác. Theo quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức của Trung tâm y tế dự phòng huyện trong đó có Phòng
Truyền thông giáo dục sức khỏe. Hầu hết các chương trình, dự án y tế triển khai trên địa bàn
huyện/quận đều có hoạt động TT - GDSK cần được tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt.
Trách nhiệm:
- Truyền thông Giáo dục sức khỏe.
- Nghiên cứu khoa học, áp dụng các khoa học chuyên ngành truyền thông.
- Chỉ đạo tuyến, đào tạo, hợp tác quốc tế và triển khai thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyên
ngành truyền thông GDSK.
Câu 2: Khái niệm và các nguyên tắc trong lựa chọn các nội dung TTGDSK?
Khái niệm:
-TTGDSK là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác y tế dự phòng, góp phần giúp
mọi người đạt được tình trạng sức khỏe tốt nhất, thông qua các hoạt động chăm sóc sức khỏe chủ
động của chính mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng.
Nguyên tắc trong lựa chọn nội dung Truyền thông Giáo dục Sức khỏe:
- Lựa chọn nội dung TT-GDSK phải đáp ứng các vấn đề sức khỏe ưu tiên.
- Các nội dụng cụ thể cần TT-GDSK cho đối tượng phải phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp thu của
đối tượng
- Nội dung phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
- Nội dung cần được trình bày rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu
- Nội dung được trình bày theo trình tự hợp lý
- Nội dung được chuyển tải đến đối tượng bằng các hình thức hấp dẫn
Câu 8: Phân tích các điều kiện cần thiết cho thay đổi HVSK?
- Do đối tượng tự nguyện
- Hành vi phải nổi bật, điển hình, gây hậu quả nhiều đến sức khỏe.
- Được duy trì qua thời gian.
- Không quá khó cho đối tượng.
- Phải có sự trợ giúp xã hội.
Câu 9: Trình bày được các bước của quá trình thay đổi hành vi sức khỏe và phân tích các yếu tố tác động
đến các bước này?
Câu 10: Vẽ và giải thích được sơ đồ liên quan giữa truyền thông giáo dục sức khỏe và nâng cao sức khỏe?
Câu 11: Kỹ năng lắng nghe trong TT GDSK? Nêu ví dụ minh họa?
- Lắng nghe là 1 trong các kỹ năng cơ bản của truyền thông giao tiếp hàng ngày, đóng vai trò quan trọng
trong giao tiếp và tạo mối quan hệ tốt.
Mục đích lắng nghe tích cực:
- Thu nhận các thông tin chung để đánh giá khái quát kiến thức, thái độ thực hành và các ý tưởng
mới của đối tượng.
- Tiếp nhận lại thông tin để biết nội dung truyền tải có được đầy đủ và hiệu quả.
- Có thêm nhiều ý tưởng để điều chỉnh quá trình TT – GDSK.
- Khích lệ đối tượng tham gia tích cực hơn.
- Thể hiện sự đồng cảm và thấu hiểu đối tượng.
Yếu tố cần để lắng nghe tích cực:
- Yên lặng khi bắt đầu lắng nghe.
- Ngồi thoải mái đối diện với bệnh nhân.
- Giữ một thái độ cởi mở.
- Duy trì tiếp xúc bằng mắt vừa phải với người bệnh.
- Hãy thư giãn để lắng nghe.
- Tạo điều kiện dễ dàng (môi trường cho phép) cho người nói.
Không chỉ lắng nghe bằng tai mà còn lắng nghe bằng mắt, cử chỉ, dáng điệu khích lệ người nói.
- Không đột ngột ngắt lời người nói.
- Không làm việc khác, nói chuyện với người khác, nhìn đi nơi khác khi nghe.
- Kiên trì, không thể hiện sự sốt ruột khó chịu, làm chủ khi nghe.
- Đặt câu hỏi phụ họa hợp lý thể hiện mình chăm chú nghe.
- Đề nghị người khác cũng chú ý lắng nghe.
Câu 12: Kỹ năng giải thích trong TTGDSK? Nêu ví dụ minh họa?
- Kỹ năng giải thích là kỹ năng tổng hợp, thuyết phục được đối tượng thực hành hành vi có lợi cho sức
khỏe. Giải thích có vai trò quan trọng để thuyết phục đối tượng tin và làm theo người TTGDSK.
- Để thuyết phục thì cần kỹ năng làm quen, nói, hỏi, nghe, sử dụng phương tiện và hình ảnh, ví dụ minh
họa hỗ trợ đối tượng.
- Cần làm cho người được TTGDSK tin tưởng thông điệp của người gửi là đúng đắn, đưa lại lợi ích cho
sức khỏe và thực hiện theo.
- Yêu cầu khi giải thích:
Nắm chắc vấn đề cần giải thích.
Giải thích đầy đủ, rõ ràng vấn đề.
Giải thích ngắn gọn, xúc tích.
Sử dụng từ ngữ dễ hiểu.
Sử dụng các ví dụ tranh ảnh, tài liệu minh họa nếu có.
Giải thích tất cả mọi câu hỏi mà đối tượng đã nêu ra.
Bằng cử chỉ thể hiện sự đồng cảm, kính trọng đối tượng, không được tỏ thái độ coi thường họ.
Cần có thái độ kiên trì giải thích.
Câu 13: Trình bày sự khác nhau của các đặc điểm của truyền thông gián tiếp và truyền thông trực tiếp?