You are on page 1of 8

Đề cương ôn tập TTGDSK – Y đức

1. Nội dung cơ bản của một chu trình giáo dục sức khỏe?
2. Trình bày khái niệm và các nguyên tắc trong lựa chọn
các nội dung TTGDSK?
 Khái niệm: TT-GDSK là những cơ sở định hướng cho chỉ đạo thực hiện
mọi hoạt động giáo dục sức khỏe, cơ sở cho việc lựa chọn nội dung,
phương pháp, phương tiện và cách thức tổ chức giáo dục sức khỏe sao
cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giáo dục sức khỏe, được ứng
dụng trong hoạt động thực tiễn TT-GDSK.
 Nguyên tắc:
- Lựa chọn nội dung TTGDSk phải đáp ứng các vấn đề sức khỏe ưu tiên
- Các nội dung cụ thể cần TTGDSK cho đối tượng phải phù hợp với nhu
cầu và khả năng tiếp thu của đối tượng
- Nội dung phải đảm bảo tính khoa học thực tiễn
- Nội dung cần được trình bày rõ ràng dễ hiểu
- Nội dung cần được trình bày theo trình tự hợp lý
- Nội dung được truyền tải đến đối tượng bằng các hình thức hấp dẫn.
3. Các phương tiện TT-GDSK?
- Lời nói: Đối thoại, loa đài, ti vi… Là công cụ được sử dụng rộng rãi và
có hiệu quả cao, có thể truyền tải nội dung một cách linh hoạt
- Chữ viết: Báo chí, sách, tờ rơi, tạp chí, khẩu hiệu, biểu ngữ… Có thể
truyền tải thông tin rộng rãi cho nhiều người, sử dụng lại và truyền tay
giữa nhiều người nhưng phụ thuộc vào trình độ văn hóa của đối tượng
- Thông qua thị giác: Tranh ảnh, pano, áp phích, bảng quảng cáo, mô
hình, triển lãm… Là công cụ minh họa các nội dung giúp đối tượng dễ
cảm nhận, nhớ lâu và hình dung vấn đề một cách dễ dàng
- Nghe nhìn: Phim ảnh, video, kịch, múa… Là phương tiện phối hợp các
phương tiện trên, tác động đến cả thị và thính giác, gây hứng thú sâu sắc
với sự tham gia của nhiều người nhưng tốn nhiều kinh phí
4. Trình các bước của quá trình thay đổi hành vi?
 Gồm 5 bước
B1. Nhận ra vấn đề: là bước đầu tiên làm cho đối tượng nhận ra được vấn
đề gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cần phải thay đổi . có thể thực
hiện bằng cách sử dụng các phương tiên thông tin đại chúng hoặc có thể
gặp trực tiếp đối tượng để cung cấp thông tin
B2. Quan tâm đến hành vi mới: cần làm cho học có thái độ tích cực hay
quan tâm đến hành vi mới . người cán bộ y tế cần thực hiện các hoạt động
giáo dục sức khỏe trực tiếp để bổ sung kiến thức, kỹ năng cho đối tượng,
nêu gương tốt việc tốt,,,,

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 1


B3. Áp dụng thử nghiệm các hành vi mới: giai đoạn này đối tượng khi
thực hiện hành động có thể khó khăn rất cần sự hỗ trợ của cán bộ y tế cán
bộ truyền thông GDSK và những người xung quanh
B4. Đánh giá kết quả thử nghiệm hành vi mới: nhiệm vụ của cán bộ y tế.
cán bộ truyền thông GDSK là thảo luận, phân tích để giúp đối tượng thấy
rõ các kết quả đã đạt được và tác động có lợi của hành vi mới đến sức
khỏe
B5.Khẳng định
 Trong đó người giáo dục cần làm:
- Giải thích ích lợi, cung cấp thông tin cơ bản.
- Bổ sung kiến thức mới, khuyến khích động viên, nêu gương người tốt,
việc tốt.
- Thảo luận thực hiện đánh giá, giải quyết khó khăn, cung cấp nguồn
lực.
- Thảo luận kinh nghiệm.
- Thảo luận quyết định, hỗ trợ để duy trì.
5. Các nội dung cơ bản của đạo đức trong nghiên cứu y
sinh?
- Nghiên cứu y sinh trên con người phải tuân theo các nguyên tắc khoa học
và dựa trên nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và trên động vật một cách
đầy đủ và dựa trên các kiến thức thấu đáo từ các tài liệu khoa học
- Thiết kế từng phép thử nghiệm trên con người phải được xây dựng và ghi
rõ trong đề cương nghiên cứu và được đánh giá bởi hội đồng độc lập
- Nghiên cứu thử nghiệm phải được cấp phép bởi cán bộ có đủ trình độ
khoa học tương xứng và được giám sát bởi các chuyên gia y học có kinh
nghiệm lâm sàng
- Bất cứ nghiên cứu y sinh nào trên con người cũng cần được đánh giá cẩn
thận các nguy cơ có thể lường trước so với các lợi ích có thể đạt được cho
đối tượng nghiên cứu, đặt trên lợi ích của khoa học và xã hội, và các đối
tượng khác
- Quyền của đối tượng nghiên cứu phải được đảm bảo toàn vẹn là luôn đặt
lên hàng đầu; bao gồm những dự phòng đảm bảo sự bí mật riêng tư, tác
động tối thiểu lên sự toàn vẹn về thể chất và tâm thần, nhân phẩm
- Sự chính xác của các kết quả nghiên cứu phải được đảm bảo
- Với bất cứ nghiên cứu nào trên con người, mỗi đối tượng dự kiến tham
gia đều phải được biết thông tin đầy đủ về mục tiêu, phương pháp, lợi ích
và tác hại có thể trong nghiên cứu, cũng như những phiền muộn có thể
gây ra
- Khi lấy chấp thuận tham gia nghiên cứu, bác sĩ phải đặc biệt thận trọng
nếu đối tượng trong tình trạng phụ thuộc vào bác sĩ; không được gây áp
lực hoặc đe dọa bắt buộc đối tượng tham gia

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 2


- Trong trường hợp đối tượng thiếu năng lực hành vi, việc lấy thông tin và
phiếu chấp thuận phải thông qua người có trách nhiệm pháp lý phù hợp
theo luật pháp quốc gia
- Các đối tượng tham gia được rút khỏi nghiên cứu bất kì lúc nào
6. Trình bày nhiệm vụ của thầy thuốc với người bệnh và
với đồng nghiệp?
- Với người bệnh
 Luôn ghi nhớ trách nhiệm tôn trọng cuộc sống con người
 Hành động vì quyền lợi tốt nhất của BN khi chăm sóc y tế
 Mang lại cho BN lòng trung thành và tất cả nguồn lực thích hợp
 Tôn trọng quyền bảo mật cho BN, chỉ để lộ thông tin khi BN đồng ý
hoặc cần thiết để loại bỏ nguy hiểm cho BN hay người khác
 Cung ứng chăm sóc cấp cứu như một trách nhiệm con người trừ khi
chắc chắn có người khác mong muốn và đủ khả năng thực hiện
 Cần đảm bảo BN có đủ thông tin trong trường hợp làm việc cho bên
thứ ba
 Không được có quan hệ tình dục hoặc bất kì sự lạm dụng, bóc lột nào
với BN
- Với đồng nghiệp
 Ứng xử với đồng nghiệp theo cách mình mong muốn họ đối xử lại
 Không can thiệp vào quan hệ thầy thuốc – người bệnh của đồng
nghiệp nhằm lôi kéo BN
 Khi cần thiết, bác sĩ cần liên hệ với đồng nghiệp để họ tham gia vào
chăm sóc BN, đảm bảo tôn trọng bí mật và mở thông tin ở mức giới
hạn
7. Trình bày kỹ năng lắng nghe, giải thích trong truyền
thông GDSK?
 Nghe là một trong các kỹ năng cơ bản của truyền thông giao tiếp
- Người TTGDSK cần biết lắng nghe đối tượng TT GDSK của mình để:
 Có được thông tin phản hồi đúng đủ để biết liệu thông tin truyền đi có
được hiểu đúng hay không.
 Có thêm nhiều thông tin và ý tưởng từ các thông tin phản hồi
 Khích lệ người được TT GDSK nói nhiều hơn.
 Yêu cầu khi lắng nghe:
 Yên lặng khi bắt đầu lắng nghe
 Tạo điều kiện dễ dàng cho người nói: giúp người nói cảm thấy tự tin
khi nói, điều này thường được gọi là tạo môi trường cho phép.
 Không chỉ nghe bằng tai mà phải nghe bằng cả mắt, bằng cử chỉ
 Nhìn vào mặt người nói với thể hiện thân thiện, khích lệ người nói
 Không đột ngột ngắt lời người nói

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 3


 Không làm việc khác, nói chuyện với người khác, nhìn đi nơi khác.
 Kiên trì, không thể hiện sự sốt ruột khó chịu, làm chủ khi nghe.
 Đặt câu hỏi: Đặt câu hỏi hoặc sử dụng các từ ngữ phụ họa hợp lý,
đúng lúc sẽ cổ vũ người nói và thể hiện là bạn đang chăm chú nghe
người nói.
 Giải thích: Giải thích là làm cho đối tượng hiểu rõ hơn vấn đề và các
thực hành cần làm. Giải thích có vai trò quan trọng để thuyết phục đối
tượng tin và làm theo người TT GDSK.
- Các yêu cầu giải thích:
 Tập trung vào giải thích vấn đề được yêu cầu
 Giái thích một cách trình tự, logic, đầy đủ, rõ ràng
 Sử dụng từ ngữ dễ hiểu, phù hợp với ngôn ngữ địa phương
 Sử dụng các phương tiện trực quan để minh họa giải thích
 Dành thời gian để giải thích, trình bày một cách đầy đủ khi có những
vấn đề vướng mắc, những câu hỏi đối tượng đặt ra
 Luôn thể hiện sự tôn trọng đối tượng khi giải thích hoặc trả lời câu hỏi
 Giải thích xong nên kiểm tra lại nhận thức của đối tượng
8. Trình bày những đặc điểm của nghề Y?
- Là 1 nghề vất vả: ngay khi ở trong trường, sinh viên phải học lí thuyết,
thực hành và lịch dày hơn các ngành khác. Khi ra trường thì các bác sĩ
phải trực, ít ngày nghỉ hơn các ngành khác.
- Là nghề có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao do tiếp xúc nhiều và lâu
ngày với mầm bệnh.
- Là nghề thầm lặng: những đóng góp của ngành y không được khoa
trương vì nhiệm vụ và trách nhiệm của nghề. Các bác sĩ vừa miệt mài với
bệnh tật, tìm cách cứu chữa, kéo dài tính mạng bệnh nhân nhưng ít nhận
được lời khen ngợi.
- Là nghề nhạy cảm: Cứu chữa thành công vạn người nhưng sơ sẩy với 1
người thì có thể dẫn tới mất nghề, mất việc do dư luận xã hội.
- Là nghề học suốt đời: do bệnh tật đa dạng, nhiều kiểu khác theo thời gian
nên đòi hỏi bác sĩ thường xuyên phải cập nhật cũng như nghiên cứu cách
chữa bệnh.
- Thu nhập nghề y: bình thường, thâm chí có thể là thấp.
- Là nghề có hạnh phúc tư tri: tất cả bác sĩ, kĩ thuật viên đều vui mừng sau
khi trải qua 1 ca phẫu thuật khó thành công, hòa chung niềm vui với gia
đình bệnh nhân.
- Nghề y không đơn thuần là một loại nghề nghiệp hay loại hình dịch vụ
như những nghề khác. Nó là một nghề đặc biệt với hành vi ảnh hưởng
đến tính mạng bệnh nhân. Người làm nghề y không có tài năng cao, mà
đặc biệt cần có tấm lòng nhân ái, thấu hiểu tình người để có thể cảm

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 4


thông và chia sẻ . Tuy nhiên, nghề y cũng là 1 nghề mưu sinh nên người
hành nghề y cũng có nhu cầu được trả công xứng đáng với những cống
hiến. Tuy nhiên, trách nhiệm của người thầy thuốc thể hiện ở sự tận tụy,
hết lòng vì công việc cứu bệnh nhân và năng lực cứu chữa đạt đến mức
tinh thông nghề nghiệp
9. Nội dung 12 điều Y đức cán bộ y tế cần phải ghi nhớ và
làm theo?
1. Nghiêm túc thực hiện lời dạy của Chủ tịch HCM: có lương tâm, trách
nhiệm cao, luôn yêu nghề, rèn luyện nâng cao phẩm chất, đạo đức của
thầy thuốc,…
2. Tôn trọng pháp luật và quy chế chuyên môn.
3. Tôn trọng quyền được khám chữa bệnh của bệnh nhân.
4. Có thái độ niềm nở, tận tình, trang phục chỉnh tề khi tiếp xúc với bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân.
5. Xử lí kịp thời và khẩn trương người cấp cứu.
6. Kê đơn thuốc phù hợp và an toàn.
7. Không được rời bỏ vị trí khi làm nhiệm vụ.
8. Dặn dò chu đáo cho người bệnh khi họ xuất hiện.
9. Cảm thông, chia buồn khi người bệnh tử vong.
10.Tôn trọng, đoàn kết với đồng nghiệp.
11.Tự kiểm điểm, nhận trách nhiệm khi thiếu sót.
12.Tham gia tích cực, gương mẫu trong công tác TTGDSK.
10. Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi
sức khỏe của mỗi người?
 Yếu tố tiền đề:
- Cấp độ 1: yếu tố cá nhân ( tình cảm và suy nghĩ) : trước những sự kiện,
vấn đề cuộc sống, chúng ta luôn có những suy nghĩ và tình cảm khác nhau.
Chúng bắt nguồn từ kiến thức, niềm tin, thái độ và quan niệm về giá trị. Nó
đã khiến chúng ta có thể quyết định hành vi bản thân
 Yếu tố điều kiện:
- Cấp độ 3: Môi trường học tập và làm việc: tác động của môi trường là yếu
tố khá quan trọng làm ảnh hưởng đến hành vi của bản thân.
- Cấp độ 5: Yếu tố pháp luật, chính sách: Pháp luật và các chính sách là
chuẩn mực cho hành vi của con người, hướng con người theo một hướng đi
đúng đắn, ngăn chặn các hành vi sai lệch, nên nó có tác dụng ảnh hưởng đến
hành vi con người.
 Yếu tố củng cố:
- Cấp độ 2: Mối quan hệ cá nhân ( những người có ảnh hưởng quan
trọng): Tất cả chúng ta đều chịu ảnh hưởng của những người khác trong

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 5


mạng lưới quan hệ xã hội phức tạp. Nên các mối quan hệ cá nhân xung
quang hoàn toàn có thể tạo ra các ahr hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hành
vi của cá nhân.
- Cấp độ 4: Yếu tố cộng đồng: Có thể nói các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
con người khác nhau giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Những yếu tố
thông thường tạo nên hành vi như kiến thức, niềm tin, các giá trị xã hội được
cộng đồng chấp nhận, cách sử dụng nguồn lực trong cộng đồng, quan hệ
giao tiếp xã hội, chuẩn mực đạo đức… đó là các yếu tố góp phần hình thành
lối sống và được hiểu như là nền văn hóa. 

Trong đó yếu tố cá nhân là yếu tố tiền đề


Mối quan hệ cá nhân ; yếu tố cộng đồng => là yếu tố củng cố
Môi trường sống làm việc; yếu tố pháp luật chính sách => là yếu tố điều kiện
11. Trình bày nguyên tắc thực tiễn trong TT – GDSK và
nêu ví dụ minh họa?
- TTGDSK phải bắt nguồn từ các vấn đề sức khỏe cộng đồng và góp
phần tích cực giải quyết vấn đề một cách thiết thực.
- Được thể hiện qua quá trình tự giáo dục sức khỏe, chính nhân dân phải
thực sự bắt tay vào làm biến đổi chất lượng cuộc sống.
- Lấy kết quả của hoạt động để đánh giá và cải tiến hoạt động GDSK.
 Ví dụ:
 Khi đất nước đang rơi ở trong tình trạng dịch hoành hành, các cán bộ,
người GDSK cần cung cấp cho người dân những thông tin cần thiết về
dịch bênh, cũng như hướng dẫn người dân cách phòng bệnh, dấu hiệu
để nhận ra bệnh để có thể đưa vào viện điều trị kịp thời.
 Sau khi thoát được dịch thành công thì thống kê lại các số liệu của
cộng đồng trong mùa dịch -> biện pháp mới cải thiện biện pháp cũ để
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
12. Trình bày các nguyên lý cơ bản của đạo đức Y học?
1. Tôn trọng quyền tự chủ
- Tôn trọng quyền lợi tốt nhất của BN
- Tôn trọng quyền tự quyết của bệnh nhân
- Bảo mật thông tin của BN
- Trung thực. Không được lừa dối BN
- Thể hiện khả năng giao tiếp tốt giữa BS-BN
- Biết lắng nghe tích cực
- Cung cấp cho BN thông tin mà họ quan tâm và muốn nghe
- Tìm kiếm sự đồng ý, sự lựa chọn của BN
2. Lòng nhân ái không chỉ làm việc với danh dự và niềm tự hào của bản
thân mà vì một xã hội tốt đẹp, vì hạnh phúc của tất cả mọi người. BS cần
cung cấp mọi nguồn lực chuyên môn để chăm sóc cho BN
Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 6
- Cần cân nhắc:
 Chỉ cung cấp những nguồn lực phù hợp với tình trạng bệnh
 Đảm bảo rằng những nguồn lực này có lợi nhiều hơn có hại
 Coi bệnh nhân như người thân của mình
 Luôn đồng cảm với nỗi đau khổ của bệnh nhân
 Cân nhắc về khả năng kinh tế của BN trước khi cho bất kỳ một trị
liệu hoặc kê đơn điều trị tại nhà
3. Không làm việc có hại / không ác ý
- Luôn tích cực cập nhật kiến thức và kỹ năng để đảm bảo chất lượng
dịch vụ đang cung cấp.
- Không được làm bất kỳ điều gì có hại tới cuộc sống, sức khỏe, giá trị
cá nhân của bệnh nhân
- Phải biết được rõ ràng về lợi ích và nguy cơ gây tai biến trước khi
cung cấp bất kỳ một thăm dò, trị liệu nào
- Cần thận trọng trước bất kỳ một trị liệu nào
4. Công bằng:
- Công bằng trong CSSK: mọi người trong xã hội đều có quyền được
CSSK. Dù là người giàu hay người nghèo.
- Công bằng là mọi người đều được hưởng DV CSSK khi cần thiết và
theo nhu cầu của bản thân
- Người có khả năng trả phí DV cao sẽ được hưởng dịch vụ theo đúng
yêu cầu của mình
- Người nghèo, không có khả năng trả phí cao, vẫn được CSSK đúng
tiêu chuẩn và được sự hỗ trợ kinh phí của các hình thức
BHYT,BHXH, quỹ hỗ trợ người nghèo
- Ưu tiên trẻ nhỏ, người già và người đang cần cấp cứu, người tàn tật,
phụ nữ có thai.
13. Trình bày nội dung của Hải Thượng Y Tông Tâm
Lĩnh?
(1 ) Phàm người học ( Đông y ) tất phải hiểu thấu lý luận đạo nho , có thông lý
luận đạo Nho học thì học Y mới dễ.Nên luôn luôn nghiên cứu các sách Y xưa
nay luôn phát huy biến hóa, thâu thập được vào Tâm, thấy rõ được ở mắt thì tự
nhiên ứng vào việc mà không phạm sai lầm
(2 ) Khi đi thăm bệnh cần kíp thì đến trước không phân biệt giàu sang, nghèo
hèn
(3 ) Khi đi thăm bệnh cho phụ nữ cần đứng đắn, phải có người nhà bên cạnh
mới bước vào thăm bệnh
(4 ) Phàm thầy thuốc phải ý thức lấy nghiệp vụ mình quan trọn không nên tự ý
cầu vui mà rời phòng bệnh, phòng khi có trường hợp cấp cứu đến thì xử trí mới
kịp thời
(5 ) Gặp chứng bệnh nguy cấp, tuy hết lòng cứu chữa nhưng phải nói rõ cho gia
đình biết trước, có khi cần thì cho không cả thuốc

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 7


(6 ) phải chuẩn bị tốt thuốc men đầy đủ, giữ bảo quản cẩn thận, để kịp thời tiện
dùng. Phải tôn trọng kinh điển, thận trọng không khinh xuất dduwa ra những
phương thuốc bừa bãi để thử nghiệm
(7 ) Với bạn đồng nghiệp phải khiêm tốn, hòa nhã, kính cẩn. Với người lớn tuổi
thì kính trọng, với người giỏi thì coi như bậc thầy, với người kiêu ngạo thì nên
nhân nhượng, với người kém hơn mình thì dìu dắt họ
(8 ) Với những người bệnh nghèo túng, mồ côi, góa bụa, hiếm hoi, những gười
con thảo, vợ hiền nên chăm sóc đặc biệt, khi cần còn chu cấp giúp đỡ họ mới
đáng gọi là nhân thuật
(9) chữa người cho khỏi bệnh rồi chớ mưu cầu quà cáp.. Nghề Y là thanh cao,
càng phải giữ khí tiết cho trong sạch
14. Nguyên tắc đại chúng trong TT – GDSK và nêu ví dụ
minh họa
 Nguyên tắc đại chúng: GDSK không những được tiến hành cho mọi
người vì lợi ích cho cộng đồng xã hội, mà còn được mọi người tham gia
thực hiện. Mọi người vừa là đối tượng của GDSK vừa là người tiến hành
GDSK. Đối tượng GDSK rất đa dạng, chúng ta không thể cùng lúc làm
thay đổi hành vi sức khỏe của tất cả mọi người với mọi vấn đề sức khỏe.
Việc nghiên cứu đối tượng trong một đợt hoặc một nội dung là việc làm
hết sức quan trọng cho phép chúng ta đạt được mục tiêu và hiệu quả
GDSK. Nói chung, phương pháp phương tiện phải mang tính phổ cập phù
hợp với từng loại đối tượng
Ví dụ: Cùng là GDSK về 1 chủ đề là “ sử dụng bao cao su đúng cách ”
thì khi nói với những người ở thành phố, trình độ học vấn cao thì có thể
nói riêng về cách đeo bao nhưng khi hướng dẫn cho người ở vùng sâu xa,
trình độ học vấn thấp thì phải chỉ một cách rõ ràng, cụ thể để họ có thể
hình dung và áp dụng sau này.
15. Nguyên tắc lồng ghép trong TT – GDSK và nêu ví dụ
minh họa
 Nguyên tắc lồng ghép: Nhằm phát huy mọi nguồn lực sẵn có để đạt hiệu
quả cao trong quá trình GDSK, tránh những trùng lặp không cần thiết
hoặc bỏ sót công việc, tiết kiệm nguồn lực, tránh lãng phí và nâng cao
chất lượng công tác GDSK; là sự phối hợp các mặt hoạt động trong quá
trình GDSK có tính chất giống nhau hoặc liên quan mật thiết với nhau
nhằm tạo điều kiện hỗ trợ và tăng cường lẫn nhau để đạt hiệu quả chung
tốt hơn

Cao Thị Hạnh - K8 Dược A Page 8

You might also like