Professional Documents
Culture Documents
Các kỹ năng tư vấn dinh dưỡn1
Các kỹ năng tư vấn dinh dưỡn1
- Khi cơ thể ở trạng thái bệnh lý => nhu cầu bảo vệ cơ thể tăng lên trong khi chức năng
của cơ thể lại yếu đi => ăn uống trở thành phương tiện điều trị
- Một số : ăn uống có vai trò phòng bệnh khi bệnh còn ở giai đoạn tiềm tàng
- Cac bệnh như : rối loạn tâm lý ăn uống , lười bú mẹ , háu ăn ở người béo phì .... cần
có những liệu pháp tâm lý thích hợp
- Ai cũng có kinh nghiệmc của riêng mình nên không dễ dàng thuyết phục và thay đổi
- Thay đổi thói quen ( trẻ ăn cháo muối , mì chính ) : cần sự hỗ trợ của người tư vấn
- Thay đổi thói quen ( nấu ăn cho trẻ bằng nước xương , khoai củ ) cần có sự thuyết
phục từ người tư vấn
- Thay dổi tập quán ăn uống như ăn nhạt , ăn nhiều rau , ăn ít mỡ , ít đường .... cần sự
kiên trì và quyết tâm của đối tượng
- Ăn uống ảnh hưởng đến : tiến triển bệnh , cơ chế diễn biến và các phản ứng bảo vệ
cơ thể , tăng hiệu quả của phương pháp điều trị và ngăn ngừa các bệnh mãn tính tái
phát
- Sự nhạy cảm của cá thể đối với chất đinh dưỡng khác nhau và hiệu quả điểu trị không
xảy ra tức thì => gây tâm lý hoài nghi
Các dối tượng cần được tư vấn dinh dưỡng ( ba loại đối tượng )
Trẻ em và phụ nữ Bệnh nhân mắc bệnh mãn Tư vấn đinh dưỡng dự
tính phòng
Tư vấn dinh dưỡng theo Bệnh về tim mạch ; cao Phòng các bệnh : tim mạch,
sinh lý lứa tuổi , tư vấn nuôi huyết áp , xơ vữa ĐM , rối ung thư , đái tháo đường ,
con bằng sữa mẹ loạn lipit máu béo phì ..
Tư vấn dinh dưỡng cho bà Đái tháo đường Tư vấn cho các đối tượng
mẹ mang thai và cho con bú Tăng acid uric như : phụ nữ mang thai ,
Tư vấn các rối loạn dinh Bệnh về thận : suy thận mãn diễn viên , công nhân , vận
dưỡng : SDD , béo phì , , thận hư ,,, động viện
biếng ăn . thiếu máu , còi Bệnh về gan : sơ gan , sỏi
xương , rối loạn tâm lý ăn mật ...
uống ...... Bệnh về đường tiêu hóa ;
viêm loét dạ dày tá tràng ,
viêm đại tràng mãn tính ,,,
Người tư vấn
- Bác sĩ điều trị hay chuyên viên tiết chế
- Cán bộ y tế đã được học lớp kỹ năng tư vấn dinh dưỡng tại trung tâm uy tín
Các kỹ năng trong quá trình tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Gồm
- kỹ năng lắng nghe thấu hiểu
- kỹ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ
-
1. kỹ năng lắng nghe thấu hiểu ( gồm 6 kỹ năng nhỏ )
- dùng để thể hiện sự đồng í hoặc không đồng ý với ý kiến của bà mẹ và người chăm
sóc trẻ
- cử chỉ : ngồi ngang tầm mắt ( tạo sự thân thiện )
- giao tiếp bằng mắt : nhìn vào mắt
- xóa bỏ vật cản : không ghi chép và ngồi cách xa bà mẹ
- dành thời gian
- giao tiếp thích hợp : không cằn nhằn , thở dài , ngáp
1,2. Kỹ năng 2 : kỹ năng đặt câi hỏi ( hạn chế sử dụng câu hỏi đóng )
1,3. Kỹ năng 3 : kỹ năng sử dụng lời nói và biểu thị sự quan tâm
- khi câu trả lời của bà mẹ không cung cấp thêm thông tin vad giúp ích cho buổi tư
vấn , tốt hơn nên nhắc lại hoặc phản ánh lại điều bà mẹ nói ( như một cách thể hiện
bạn đang lắng nghe và quan tâm khuyến khích bà mẹ tiếp tục nói về vấn đề quan
trọng )
1,5: Kỹ năng 5 : kỹ năng thể hiện sự đồng cảm –tỏ ra bạn hiểu cảm nghĩ của bà mẹ
- đồng cảm là 1 kỹ năng khó : ta có thể nói về sự việc nhưng khó nói về cảm nghĩ
- đồng cảm phản ánh nhiều hơn điều bà mẹ nói với bạn
dnwfifhf
1,6 : Kỹ năng 6 : tránh sử dụng những từ ngữ có vẻ xét đoạn ( đúng , sai , đủ , tốt , xấu , hợp lý )
- họ sẽ cảm thấy họ có lỗi , họ làm sai => họ sẽ không dám nói với bạn nữa
- từ xét đoán hay sử dụng trong các câu hỏi đóng
2,2: Kỹ năng 2 : phát hiện , khen ngợi việc làm đúng của bà mẹ
- Khen ngợi giúp bà mẹ giúp bà mẹ xây dựng được niềm tin => giúp bà mẹ tiếp tục duy
trì biện pháp thực hành đó
2,3: Kỹ năng 3 : cung cấp thông tin ngắn gọn , thích hợp
- Đưa 1-2 thông tin , không nên đưa thông tin theo kiểu phủ định , không bình phẩm
6. Sự thay đổi cùng với các dịch vụ cung cấp dinh dưỡng ( cung cấp đủ nhu cầu
Dinh Dưỡng cho khách hàng , thức ăn ngon luôn đôit món , chuẩn bị kỹ lưỡng ,
phong cách phục vụ hõa nhã và vui vẻ ,,,,)
BÀI 5 : LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC TRUYÈN THÔNG GIÁO DỤC DINH
DƯỠNG
Lập kế hoạch là quá trình phân tích tình hình và đánh giá các vấn đề cũng như các
tiềm năng hiện có . xác định mục đích của can thiệp dự định đạt được và muón đạt
được mục đích đó thì cần sử dụng nguồn lực , thời gian bao lâu
Lập kế hoạch chương trình truyền thông là một quá trình xác định cái gì cần phải làm ?
làm như thế nào ? . Nó là một quá trình hành động bao gồm nhiều hoạt động để đạt được
mục tiêu đáp ứng nhu cầu của cộng đồng
Lập kế hoạch chương trình truyền thông là quá trình đề ra mục tiêu và tìm ra biện pháp
để đạt được mục tiêu
Gồm 5 bước
- Mục đích của phân tích tình hình : là xác định vấn đề và sự phân bố của vấn đề tồn
tại theo theo thời gian , địa điểm , con người bao gồm các trường hợp tiềm tàng để
đưa ra các biện pháp phòng và giám sát phù hợp
- Phân tích tình hình có thể dựa trên các số liệu sẵn có tại địa phương ( bài báo cáo
của .... ) , trong một số trường hợp có thể tổ chức một buổi điều tra nhằm thu thập
thông tin còn thiếu hoặc để kiểm định
- Thông tin định lượng ( từ các cuộc điều tra ) , thông tin định tính ( từ các buổi thảo
luận nhóm hoặc thông qua phỏng vấn người cung cấp thông tin chính )
- Các thông tin cần thu thập
+ điều kiện tự nhiên , xã hội , kinh tế , văn hóa ( khí hậu , dất đai , dân số , nguồn
nước )
+ thông tin về con người : đối tượng có nguy cơ SDD , bệnh tật ; đối tượng có tham
gia vào chương trình can thiệp , đối tượng có thể gây cản trở can thiệp ..
+ nguồn lực địa phương : các chương trình , dự án hoạt động thường quy tại địa
phương , nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương ( chính quyền địa phương , mạng lưới
nhân viện , y tế , hội phụ nữ .... ) , nguồn kinh phí ( do đóng góp từ người dân hoặc từ
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ) , vật chất sẵn có tại địa phương ( hội
trường , loa đài , trường học , nhà trẻ ... )
Xem là hoạt động can thiệp sẽ thực hiện ở đâu thì thực hiện phân tích tình hình là
rất có ích
Dối với chương trình can thiệp giải quyết vấn đề Dinh dưỡng cần xem xét các
vấn đề như
+ bối cảnh chung của đất nước và VH-KT-XH
+ tìm hiểu cộng đồng mà mình quan tâm
+ hệ thống quản lý các chương trình DD hiện nay
+ nguồn lực sẵn có
Trong phân tích tình hình thường tiến hành 2 bước sau
- quá trình phân tích vấn đề : giúp sáng tỏ vấn đề và các yếu tố tạo ra vấn đề đó
- khi có nhiều vấn đề , chọn vấn đề ưu tiên , dựa vào các tiêu chuẩn sau ( 5 tiêu chuẩn )
mức độ nghiêm trọng/cấp thiết ; mức độ gây tác hại ( chết người , tử vong ... ) cần
hành động ngay
mức độ ảnh hưởng : những ai mắc ( người nghèo , văn hóa thấp ... ) , mắc bao
nhiêu người
mức độ lan rộng : nếu không được giải quyết thì từ vấn đề bé xẽ dẫn đến ván đề
lớn hơn
giải pháp thực thi : giải pháp là ntn ? có hiểu quả không ?
chi phí hiệu quả : có đc chấp nhận không ?
- phân tích vấn đề dựa vào cây vấn đề ( cây vấn đề là công cụ giúp phân tích sau và
kỹ một vấn đề theo quan hệ nhân – quả )
Phải tìm được tất cả các nguyên nhân gây nên vấn đề trên bằng cách :
Đặt câu hỏi nhiều lần
Ở nhiều dạng
Mở nhiều hướng suy nghĩ cho người trả lời
- Phân tích mục tiêu là kỹ năng mô phỏng tình hình tương lai sau khi giải quyết
vấn đề và tìm ra biện pháp giải quyết
- Các bước phân tích mục tiêu ( bao gồm 4 bước )
Bước 1 : bắt đầu từ trên xuống , tuyên bố thực trạng tiêu cực trong cây vấn đề thành
các tuyên bố tích cực mong muốn và thực tế tương lai có thể thực hiện được
Bước 2 : chuyển đổi quan hệ nguyên nhân – kết quả thành biện pháp – kết quả
Bước 3 : vẽ lại cây mục tiêu là một cấu trúc độc lập . Nếu cần thì sửa đổi , thêm hoặc
xóa bỏ
Bước 4 : xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chung : gọi là mục tiêu dài hại là mục tiêu trong phạm vi lâu dài hoặc rộng
lớn , tuyên bố về một điều mong muốn chung
( nâng cao sức khỏe cho nhân dân tại xã X năm 2022 )
Mục tiêu cụ thể : là một tuyên bố về những mong đợi làm giảm tỉ lệ mọt VẤN ĐỀ
tròn tương lai
Khi viết mục tiêu thường thêm các từ : tăng , giảm , bao phủ , tăng cường , xây
dựng .....
3. Xác định hành vi đích cần thay đổi ( hành vi đích là điều chúng ta mong đợi , đối
tượng sãn sàng muốn thay đổi và được xã hội khuyến khích , chấp nhân )
4. Xác định kệnh truyền thông thích hợp
5. Xây dựng các biện pháp can thiệp ( các giải pháp , hành động )
- Trước khi lựa chọn các biện pháp tối ưu nên quan tâm đến “ các yếu tố nguy cơ
“
Tiêu chuẩn lựa chọn can thiệp
Bao gồm : 8 tiêu chuẩn
1. Phù hợp : tiềm năng của can thiệp có thể giải quyết được vấn đề
2. Khả năng thực thi
3. Có khả năng tới nhóm đối tượng tích
4. Tính bền vững
5. Chi phí – hiệu quả : tính chi phí cho 1 đối tượng đích liên quan đến đầu ra
6. Tính hiệu quả có thể đem đến mục đích
7. Khả năng đánh giá
8. Lồng ghép được với các chương trình khác